Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đổi mới phương pháp giảng dạy theo tích hợp và vận dụng kiến thức liên môn chương IX hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.41 KB, 21 trang )

1.Mở đầu
- Lí do chọn đề tài
Môi trường là không gian sinh sống của con người và các loài sinh vật.
Nhưng cùng với sự phát triển nhanh về dân số, về khoa học kỹ thuật cũng như
về kinh tế, con người đã tác động tới chính môi trường sống của mình làm cho
nó suy thoái và ô nhiễm. Chương IX "Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã
hội và môi trường", sẽ giúp học sinh hiểu rõ vai trò của hóa học đối với các vấn
đề phát triển kinh tế xã hội và môi trường. Cụ thể:
Từ các kiến thức đã học của các môn học như: Vật lí, Sinh học, Công nghệ…
các em có thể phân tích được vai trò của Hóa học trong các lĩnh vực đó cũng
như trong đời sống hàng ngày. Nhận biết được những vấn đề quan trọng đang
được xã hội quan tâm: Kinh tế, xã hội, môi trường. Nhận biết được tác nhân gây
ô nhiễm môi trường ở chính địa bàn nơi học sinh sinh sống và học tập, từ đó có
ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường sống cũng như tuyên truyền vận động người
dân tham gia tích cực vào hoạt động bảo vệ môi trường.
Qua thực tế dạy học nhiều năm tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức giữa các
môn học vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết
sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn không chỉ nắm
bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà cần phải không ngừng
trau dồi kiến thức của những môn học khác để giúp các em giải quyết các tình
huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Đồng thời tôi thấy rằng “tích hợp” là một khái niệm được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực. Đặc biệt trong giáo dục tích hợp kiến thức các môn học vào để giải
quyết các vấn đề trong một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về
vấn đề trong môn học đó: tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự
suy nghĩ, tư duy, sự sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tiễn, hướng tới
mục tiêu giáo dục toàn diện.
Tôi đã trình bày và thực hiện thử nghiệm đối với học sinh lớp 12 trong các
năm học, đặc biệt là trong năm 2016-2017 và đã đạt được những kết quả nhất
định . Chính vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà
trường THPT tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm: " Đổi mới phương


pháp dạy học theo hướng tích hợp và vận dụng kiến thức liên môn Chương IX:
Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường- chương trình hóa học
lớp 12 ban cơ bản và tố chức hoạt động ngoại khóa nhằm củng cố tri thức, định
hướng nghề nghiệp đối với học sinh lớp 12 trường PT Nguyễn Mộng Tuân"
- Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để phục vụ cho việc giảng dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường của môn hóa học trong toàn cấp học trung học phổ thông. Nghiên cứu để
phục vụ cho các thế hệ học sinh mai sau khi rời ghế nhà trường, là những công
dân mới sẽ và đã giữ gìn bảo vệ môi trường. Góp phần cùng giáo dục mọi người
xung quanh thấy được bảo vệ môi trường là yêu cầu cấp thiết nhất hiện nay.
Nghiên cứu để phân tích, đánh giá các yếu tố, các chỉ số có liên quan tác
động. Trên có sở đó rút ra các kết luận cần thiết nhất.
1


Nghiên cứu để làm rõ nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt là gắn giáo dục
với bảo vệ môi trường khi còn trong lứa tuổi học sinh.
- Đối tượng nghiên cứu:
Về các vấn đề ảnh hưởng đến môi trường, phương pháp lồng ghép tích
hợp nội dung cụ thể từng bài vào những nội dung từng yếu tố tác động môi
trường. Thể hiện tính chính xác khoa học, mang tính giáo dục cao. Hiện tượng
nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến sự ô nhiểm: ô nhiểm đất, ô nhiểm nước,
ô nhiểm không khí. Tác hại của vấn đề ô nhiểm này.
- Khách thể nghiên cứu: liên quan đến từng bài cự thể như: mưa axit, tác
hại của nước biển dâng cao, rò rỉ phóng xạ, biến đổi khí hậu, hiệu ứng nhà
kính…
- Phương pháp nghiên cứu: Có thể sử dụng các phương pháp như sau
+ Phương pháp quan sát trực quan.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp ý kiến của học sinh.

+ Phương pháp ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học.
+ Phương pháp tổ chức dạy học theo dự án,dạy học theo hoạt động nhóm, dạy
học nêu vấn đề...
+ Phương pháp điều tra: phát phiếu điều tra cho học sinh để đánh giá.
- Nhũng điểm mới của SKKN:
" Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp và vận dụng kiến thức
liên môn Chương IX: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trườngchương trình hóa học lớp 12 ban cơ bản và tố chức hoạt động ngoại khóa nhằm
củng cố tri thức và định hướng nghề nghiệp đối với học sinh lớp 12 trường PT
Nguyễn Mộng Tuân"
+ Tính mới của giải pháp:
Giáo viên tổ chức dạy học theo dự án,dạy học theo hoạt động nhóm, dạy học
nêu vấn đề... lấy học sinh làm trung tâm, định hướng năng lực vận dụng các kiến
thức liên môn cho học sinh, định hướng cho học sinh chủ động tích cực tham gia
vào khâu chuẩn bị của bài học theo nhóm, đổi mới cả phương pháp kiểm tra
đánh giá học sinh.
Khi đến lớp học sinh được thuyết trình trước lớp, các nhóm khác đều phải
tham gia ý khiến đóng góp bổ sung. Giáo viên chỉ là người điều khiển, tổ chức,
hướng dẫn, trợ giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức. Phương pháp này đạt
được mục tiêu là lấy học sinh làm trung tâm.
+ Tính sáng tạo của giải pháp:
Sau khi giảng dạy các bài trong chương IX, giáo viên còn tổ chức được cho
học sinh một tiết học ngoại khóa giúp học sinh củng cố tri thức và được định
hướng nghề nghiệp trong tương lai. Tạo ra một sân chơi giúp học sinh học “ Học
mà chơi-chơi mà học” mang lại hiệu quả trong dạy học và giáo dục theo hướng
phát triển toàn diện, nhằm thực hiện nguyên lí giáo dục học đi đôi với hành, lý
thuyết gắn liền với thực tiễn. Đáp ứng mục tiêu mà xã hội đặt ra với vấn đề đào
tạo con người hiện nay.
2



+ Sơ đồ mô tả:
Chuẩn bị
của giáo
viên
Chuẩn bị
của học sinh

Hoạt
động
trên lớp

Hoạt
động
kiểm tra
đánh
giá

Hoạt
động
ngoại
khóa

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Định nghĩa môi trường
“ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật” ( Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2005)
2.1.2 Ô nhiễm môi trường là gì
Ô nhiểm môi trường là làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm

tiêu chuẩn môi trường, làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp tới các đặc tính vật
lí, hóa học, sinh học… của bất kì thành phần nào trong môi trường. Chất gây ô
nhiễm chính là nhân tố làm cho môi trường trở nên độc hại hoặc có tiềm ẩn nguy
cơ gây độc hại, nguy hiểm đến sức khỏe con người và sinh vật trong môi trường.
2.1.3. Giáo dục môi trường là gì
Là một quá trình nhằm phát triển ở người học sự hiểu biết và quan tâm
trước những vấn đề của môi trường: kiến thức, thái độ, hành vi, trách nhiệm và
ký năng để tự mình và cùng tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề
môi trường trước mắt cũng như lâu dài.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
Qua thực tế dạy học nhiều năm tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức giữa
các môn học vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm
hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn không chỉ
nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà cần phải không
ngừng trau dồi kiến thức của những môn học khác để giúp các em giải quyết các
tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Đồng thời tôi thấy rằng “tích hợp” là một khái niệm được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực. Đặc biệt trong giáo dục tích hợp kiến thức các môn học vào để giải
quyết các vấn đề trong một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về
vấn đề trong môn học đó: tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự
suy nghĩ, tư duy, sự sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tiễn, hướng tới
mục tiêu giáo dục toàn diện.
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề:
Giáo viên và học sinh chuẩn bị thiết bị dạy học, học liệu:
2.3.1. Đối với bài 43: “Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế”
3


*Chuẩn bị của giáo viên:
+ Bài giảng powpoint, giáo án

+ Tranh phóng to H 9.1, 9.2, 9.3, 9.4 SGK,
+ Tranh ảnh, băng hình về các dạng năng lượng, nhiên liệu, vật liệu, các nhà
máy nhiệt điện, thủy điện, điện hạt nhân trong nước và trên thế giới.
+ Kiến thức vật lý : về quá trình biến đổi các dạng năng lượng
+ Kiến thức Địa lí, Công nghệ về sự tăng trưởng kinh tế, công nghệ chế tạo máy
móc, chế tạo vật liệu mới…
+ Kiến thức lịch sử, địa lý về sự phát triển ngành dầu khí ở Việt Nam
*Chuẩn bị của HS: - Chuẩn bị bài theo nhóm với nội dung đã được phân
công: tư liệu, băng hình, bài thuyết trình trên powerpoint, tranh ảnh, kiến thức
thực tiễn, liên hệ với thực tế địa phương. Cử đại diện lên thuyết trình ngắn gọn
trong 5 phút:
Nhóm 1: Vai trò của năng lượng và nguyên liệu đối với sự phát triển kinh tế
Nhóm 2: Những vấn đề đang đặt ra về năng lượng và nhiên liệu.(liên hệ việc
khai thác năng lượng và nhiên liệu ở Thanh Hóa)
Nhóm 3: Vai trò của vật liệu và vấn đề vật liệu đang đặt ra cho nhân loại
Nhóm 4: Vai trò của hóa học góp phần giải quyết vấn đề vật liệu
- Nghiên cứu các nội dung của các nhóm khác để nhận xét bổ sung
* Các kế hoạch hỗ trợ:
- Hướng dẫn học sinh các kĩ năng Word, Powerpoint,.
- Cung cấp cho HS địa chỉ e-mail, số điện thoại di động, điện thoại bàn( hoặc địa
chỉ nhà riêng) của GV để HS tiện liên hệ, giải đáp thắc mắc khi cần thiết.
- Cung cấp cho HS địa chỉ các trang web có liên quan đến dự án để HS dễ dàng
truy cập, in cho HS file các tài liệu hỗ trợ
2.3.2. Đối với bài 44: “Hóa học và vấn đề xã hội”
*Chuẩn bị của giáo viên:
+ Bài giảng powpoint, giáo án
+ Tranh phóng to H 9.5, SGK, bài giảng powpoint
+ Tranh ảnh, băng hình về các loại lương thực thực phẩm, vải vóc, sản phẩm
may mặc, dược phẩm, một số chất gây nghiện, ma túy và tác hại của chúng…
+ Kiến thức lịch sử về nạn đói do thiếu lương thực, thực phẩm , cuộc " Cách

mạng xanh" trên thế giới.
+ Kiến thức Địa lí về sự phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam và các nước
trên thế giới, về vấn đề dân sô, lương thực, thực phẩm, đang đặt ra cho nhân loại
+ Kiến thức Sinh học về các loại chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, nhu cầu,
khẩu phần ăn trung bình của người Việt Nam, của người lớn, nam giới, nữ giới.
Ảnh hưởng của việc đói ăn, thiếu dinh dưỡng đến sức khỏe và sự phát triển trí
tuệ, vệ sinh an toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm, công nghệ sinh học
+ Kiến thức Công nghệ: Nghiên cứu sản xuất các chất có tác dụng bảo vệ và
phát triển động vật, thực vật, chất bảo quản lương thực, thực phẩm, chế biến
thực phẩm, chất phụ gia, công nghệ nhuộm, công nghiệp hóa dược, hóa mĩ phẩm
*Chuẩn bị của HS:
4


- Chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị một nội dung tương ứng với phần
I, II, III trong SGK, sưu tầm thêm thông tin hình ảnh trên mạng internet, kiến
thức thực tiễn, liên hệ với thực tế địa phương
- Nghiên cứu các nội dung của các nhóm khác để nhận xét bổ sung
2.3.3. Đối với bài 45: " Hóa học và vấn đề môi trường"
*Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án, bài giảng powerpoint, phiếu giao bài tâp,
đề kiểm tra tư liệu tranh ảnh, hình vẽ, đĩa hình.... về: Ô nhiễm môi trường. Một
số biện pháp bảo vệ môi trường sống ở Việt Nam và trên thế giới.
- Hướng dẫn HS nghiên cứu SGK và các tài liệu, hướng dẫn cách tìm kiếm, xử lí
các thông tin, GV cung cấp cho HS các tài liệu hỗ trợ thêm (nếu có) .
- Chia lớp học thành 4 nhóm: Phân công các nhóm chuẩn bị bài thuyết trình, nêu
rõ yêu cầu đối với từng nhóm, phát phiếu giao nhiệm vụ cho từng nhóm, cử
nhóm trưởng, thư kí, đặt tên nhóm.
- Kiểm tra điều kiện vật chất, chuẩn bị tư liệu cho GV, HS.
- Giáo viên giới thiệu thời gian dự án, hạn định về thời gian cho mỗi giai đoạn
tiến hành của HS (5 phút)

- GV giới thiệu về dạy học dự án (DHDA), vai trò của giáo viên và học sinh.
- GV nêu rõ thang điểm đánh giá chấm điểm đối với học sinh
* Các kế hoạch hỗ trợ:
- Hướng dẫn học sinh các kĩ năng Word, Powerpoint,.
- Cung cấp cho HS địa chỉ e-mail, số điện thoại di động, điện thoại bàn( hoặc địa
chỉ nhà riêng) của GV để HS tiện liên hệ, giải đáp thắc mắc khi cần thiết.
- Cung cấp cho HS địa chỉ các trang web có liên quan đến dự án để HS dễ dàng
truy cập.
- In cho HS file các tài liệu hỗ trợ
*Chuẩn bị của HS:
- Chuẩn bị bài theo nhóm với nội dung đã được phân công: tư liệu, băng hình,
bài thuyết trình trên powerpoint, tranh ảnh, cử đại diện lên thuyết trình ngắn gọn
trong 5 phút: Nhóm 1: vấn đề ô nhiễm môi trường không khí
Nhóm 2: vấn đề ô nhiễm môi trường nước
Nhóm 3: vấn đề ô nhiễm môi trường đất
Nhóm 4: vấn đề vai trò của hóa học với vấn đề chống ô nhiễm môi trường
- Nghiên cứu các nội dung của các nhóm khác để nhận xét bổ sung
2.3.4. Đối với hoạt động ngoại khóa:
- Giáo viên:
+ Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động ngoại khóa
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi, đáp án và hoàn thiện câu hỏi, đáp án trên Word và
Power point.
+ Sắp xếp không gian, địa điểm, chuẩn bị cơ sở vật chất cho hoạt động
+ Tiến hành tổ chức hoạt động ngoại khóa
+ Tổ chức rút kinh nghiệm, dặn dò và giao công việc tiếp theo cho học sinh.
- Học sinh
5


+ Chuẩn bị tốt nhất về tri thức, câu hỏi giao lưu cùng đội bạn

2.3.5. Giáo viên và học sinh tiến hành hoạt động dạy học theo tiến trình dạy
học:
2.3.5. A. Chương IX: Hoá học và môi trường
2.3.5. A.1. Đối với bài 43: “Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế”
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Vai trò của năng lượng, nhiên liệu, nguyên vật liệu đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội. Xu thế của thế giới về việc giải quyết năng lượng, nhiên liệu, nguyên
liệu.
- Vai trò của hóa học đối với sự đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, càng đa dạng về
năng lượng, nhiên liệu, nguyên vật liệu.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng tự đọc, tự nghiên cứu SGK, khả năng khái quát hóa
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu, ý thức bảo
vệ môi trường. Yêu thích và có thái độ tích cực trong học tập hóa học.
II. Phương pháp dạy học:
- Giáo viên: PP Đàm thoại, nêu vấn đề, hoạt động nhóm, Thuyết trình, sử dụng
phương tiện trực quan , Học sinh thảo luận tổ nhóm.
+ Hệ thống câu hỏi đàm thoại.
+ Tranh ảnh tư liệu có liên quan như nguồn năng lượng cạn kiệt, khan hiếm..
+ Một số thông tin, tư liệu cập nhật như: nhà máy điện nguyên tử, ô tô sử dụng
nhiên liệu hidro, vật liệu nano, compozit....
- Học sinh: Chuẩn bị trước nội dung bài học ở nhà. Đọc thêm, sưu tầm một số
tranh ảnh liên quan tới bài học.
III. Tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra : Kiểm tra: phần chuẩn bị của học sinh, phát vấn
2. Kế hoạch chi tiết các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS


Hoạt động 1: GV
1. Năng lượng và nhiên liệu có vai trò như
thế nào đối với sự phát triển nói chung và
sự phát triển kinh tế nói riêng ?
2. Vần đề năng lượng và nhiên liệu đang
đặt ra cho nhân loại hiện nay là gì ?
GV: mời nhóm 1 trình bày phần chuẩn bị
về vấn đề: Vai trò của năng lượng và
nguyên liệu đối với sự phát triển kinh tế
GV mời các nhóm khác nhận xét

HS: Tham khảo tư liệu và SGK để
thảo luận đưa ra câu trả lời cho các
câu hỏi của giáo viên.

Nhóm 1 trình bày phần chuẩn bị về
vấn đề: Vai trò của năng lượng và
nguyên liệu đối với sự phát triển
6


GV nhận xét, chính xác hóa và hoàn thiện
nội dung bài học.
Hoạt động 2: GV: mời nhóm 2 trình bày
phần chuẩn bị về vấn đề: Những vấn đề
đang đặt ra về năng lượng và nhiên liệu
GV nêu yêu cầu trong phần này HS cần
vận dụng kiến thức liên môn: vật lý, hóa
học, sinh học, địa lý, lịch sử ....có liên hệ

việc khai thác năng lượng và nhiên liệu ở
Thanh Hóa
GV mời các nhóm khác nhận xét
GV nhận xét, chính xác hóa và hoàn thiện
nội dung bài học,
GV : Hóa học đã góp phần giải quyết vấn
đề năng lượng và nhiên liệu như thế nào
trong hiện tại và tương lai ?
Hoạt động 3. GV: Đưa ra các câu hỏi thảo
luận như sau:
- Vai trò của vật liệu đối với sự phát triển
kinh tế?
- Vấn đề đang đặt ra về vật liệu cho nhân
loại là gì ?
GV: mời nhóm 3 trình bày phần chuẩn bị
về vấn đề: Vai trò của vật liệu và vấn đề vật
liệu đang đặt ra cho nhân loại
GV mời các nhóm khác nhận xét
GV nhận xét, chính xác hóa và hoàn thiện
nội dung bài học,
Tích hợp giáo dục môi trường: GV phát
vấn: Khai thác quá mức các nguồn vật liệu
từ tự nhiên gây ra hậu quả gì? Ý nghĩa của
việc trồng và bảo vệ rừng?
Hoạt động 4
GV Hóa học đã góp phần giải quyết vấn
đề đó như thế nào ?
GV: mời nhóm 4 trình bày phần chuẩn bị
về vấn đề: Vai trò của hóa học góp phần
giải quyết vấn đề vật liệu

GV mời các nhóm khác nhận xét
GV nhận xét, chính xác hóa và hoàn thiện
nội dung bài học,
GV sử dụng phiếu học tập có 10 câu hỏi
trắc nghiệm đế kiểm tra

kinh tế
HS các nhóm khác đánh giá, nhận
xét.
Nhóm 2 trình bày phần chuẩn bị về
vấn đề: Những vấn đề đang đặt ra
về năng lượng và nhiên liệu
HS các nhóm khác đánh giá, nhận
xét.
HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi
HS: Tham khảo tư liệu và SGK để
thảo luận đưa ra câu trả lời cho các
câu hỏi của giáo viên.
Yêu cầu HS các nhóm khác đánh
giá, nhận xét.
Nhóm 3 trình bày phần chuẩn bị về
vấn đề: Vai trò của vật liệu và vấn
đề vật liệu đang đặt ra cho nhân
loại
HS các nhóm khác đánh giá, nhận
xét.
HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi
Nhóm 4 trình bày phần chuẩn bị về
vấn đề: Vai trò của hóa học góp
phần giải quyết vấn đề vật liệu

HS các nhóm khác đánh giá, nhận
xét.
HS trả lời vào phiếu học tập

7


GV thu bài, chấm điểm và trả bài cho HS
2.3.5. A.2. Đối với bài 44: “Hóa học và vấn đề xã hội”
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Hiểu ảnh hưởng của hoá học đối với việc nâng cao chất lượng
cuộc sống: vấn đề lương thực thực phẩm, may mặc, sức khoẻ
- Biết tác hại của chất ma tuý, chất gây nghiện và có ý thức phòng chống ma tuý.
2. Kĩ năng - Biết phát hiện các vấn đề thực tế của xã hội. Biết giải quyết vấn đề
bằng những thông tin thu thập được từ nội dung bài học, từ kiến thức đã biết,
qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc qua băng hình,
3. Thái độ: Thấy được sự gần gũi của bộ môn đối với đời sống, từ đó hăng say
học tập, biết sử dụng hợp lý các loại thuốc bảo vệ thực vật, phòng chống ô
nhiễm môi trường
II. Chuẩn bị
-GV: Tư liệu tranh ảnh, bài giảng powpoint, chia lớp làm 3 nhóm
-HS: Mỗi nhóm chuẩn bị một nội dung tương ứng với phần I, II, III trong SGK,
sưu tầm thêm thông tin hình ảnh trên mạng internet, kiến thức thực tiễn, liên hệ
với thực tế địa phương. Nghiên cứu các nội dung của các nhóm khác để nhận xét
III. Tiến trình dạy học: Kế hoạch chi tiết các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1. GV
HS: Tham khảo tư liệu và
1. Lương thực và thực phẩm có vai trò như

SGK để thảo luận đưa ra câu
thế nào đối với con người?
trả lời cho các câu hỏi của
2. Tích hợp GDMT: Vấn đề lương thực và
giáo viên.
thực phẩm đang đặt ra cho nhân loại hiện nay
là gì ?
3. Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề
lương thực và thực phẩm như thế nào?
GV: mời nhóm 1 trình bày phần chuẩn bị về
vấn đề: Lương thực và thực phẩm
GV: Đưa ra đáp án.
GV: Việc sử dụng thuốc BVTV hiện nay như Nhóm 1 trình bày phần chuẩn
thế nào? Có ảnh hưởng gì đến môi trường và bị về vấn đề: Lương thực và
chất lượng sống của mỗi chúng ta? Liên hệ
thực phẩm
với nơi em đang sinh sống? Theo em cần phải HScác nhóm khác đánh giá,
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật như thế nào để nhận xét.
phòng chống ô nhiễm môi trường?
HS thảo luận và đưa ra ý kiến
Hoạt động 2. GV: yêu cầu học sinh đọc
HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi
những thông tin trong bài, cần vận dụng kiến
thức liên môn: vật lý, hóa học, sinh học, địa
lý, lịch sử .....Đưa ra đáp án cho các câu hỏi
thảo luận như sau:
8


- Vai trò của may mặc đối với CS con người?

- Vấn đề đang đặt ra về may mặc cho nhân
loại là gì ?
- Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề đó
như thế nào ?
GV: Yêu cầu nhóm 2 trình bày phần chuẩn bị
về vấn đề: may mặc
GV nhận xét, chính xác hóa và hoàn thiện nội
dung bài học,
Hoạt động 3. GV yêu cầu học sinh đọc
những thông tin trong bài, cần vận dụng kiến
thức liên môn: vật lý, hóa học, sinh học, địa
lý, lịch sử .....trả lời các câu hỏi thảo luận sau:
- Hãy kể tên một số loại dược phẩm mà em
biết? Hãy kể tên một số căn bệnh phải dung
thuốc đặc trị mới khỏi được
- Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề dược
phẩm như thế nào ?
GV: mời nhóm 3 trình bày phần chuẩn bị về
vấn đề: Hóa học với việc bảo vệ sức khoẻ con
người
- GV cho hs quan sát băng hình và yêu cầu
HS kể tên một số chất gây nghiện, chất kích
thích chất ma tuý mà HS biết?
Em phải làm gì để tránh không mắc các tệ
nạn xã hội?
Hoạt động 4: GV sử dụng phiếu học tập có
10 câu hỏi trắc nghiệm đế kiểm tra
GV thu bài, chấm điểm và trả bài cho HS

HS: Tham khảo tư liệu và

SGK để thảo luận đưa ra câu
trả lời cho các câu hỏi của
giáo viên.

Nhóm 2 trình bày phần chuẩn
bị về vấn đề: may mặc
HS các nhóm khác đánh giá,
nhận xét.
HS thảo luận và đưa ra ý kiến
Nhóm 3 trình bày phần chuẩn
bị về vấn đề: Hóa học với việc
bảo vệ sức khoẻ con người
HScác nhóm khác đánh giá,
nhận xét.
HS thảo luận và đưa ra ý kiến
HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi
HS trả lời vào phiếu học tập

2.3.5.A.3. Bài 45: “Hoá học và vấn đề môi trường”
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức
- Hiểu vai trò của hoá học đối với cuộc sống, đối với định hướng nghề nghiệp.
- Một số khái niệm ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, nước.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường liên quan đến hóa học, vật lý, sinh học, công nghệ.
- Vấn đề bảo vệ môi trường trong đời sống, sản xuất và học tập có liên quan đến
hóa học và các khoa học khác
* Nội dung tích hợp liên môn: Sử dụng kiến thức liên môn về Vật lý, Công
nghệ, Sinh học, Môi trường, Giáo dục công dân... hiểu được "Vấn đề ô nhiễm
môi trường và bảo vệ môi trường"
2. Kĩ năng


9


- Tìm thông tin trong bài học và trên các phương tiện thông tin đại chúng về vấn
đề ô nhiễm môi trường, xử lí thông tin và rút ra nhận xét về một số vấn đề ô
nhiễm môi trường và chống ô nhiễm môi trường.
- Vận dụng để giải quyết một số tình huống trong thực tế về môi trường.
- Tính toán lượng khí thải, chất thải trong phòng thí nghiệm và trong sx.
3. Thái độ, tình cảm.
- HS nhận thức về trách nhiệm của bản thân góp phần bảo vệ môi trường và vận
động người thân, cộng đồng bảo vệ môi trường
- Biết quý trọng và sử dụng tiết kiệm những vật phẩm thiết yếu của cuộc sống
như lương thực, thực phẩm, vải sợi, thuốc chữa bệnh….
- Có ý thức phòng chống ô nhiễm môi trường và tích cực tham gia tuyên truyền
hành động bảo vệ môi trường.
II. Phương pháp:
- Phương pháp dạy học.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá.
III .Tiến trình dạy học: Kế hoạch chi tiết các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1: 9 phút
GV: Chiếu 1 số hình ảnh về ô nhiễm môi trường
HS quan sát, tư duy
GV? các em hãy cho biết ô nhiễm môi trường là gì
để trả lời câu hỏi
GV chiếu khái niệm
GV Bằng kiến thức sinh học, địa lý hãy cho biết có
HS trả lời

mấy loại môi trường?
HS ghi chép
GV nêu yêu cầu trong phần này HS cần vận dụng kiến
thức liên môn: Vật lý, Công nghệ, Sinh học, Môi
HS: trả lời câu hỏi
trường, Giáo dục công dân.... trả lời được các câu hỏi:
- Nêu một số hiện tượng ô nhiễm không khí
Nhóm 1: trình bày
- Rút ra nhận xét về không khí sạch và không khí bị ô
phần chuẩn bị về vấn
nhiễm và tác hại của nó.
đề: ô nhiễm môi
GV: mời nhóm 1 trình bày phần chuẩn bị về vấn đề: ô trường không khí
nhiễm môi trường không khí
Các nhóm khác theo
GV nêu vấn đề để HS tiếp tục giải quyết:
dõi, thảo luận để
- Vậy nguồn nào gây ô nhiễm môi trường?
chuẩn bị nhận xét bổ
- Những chất hoá học nào thường có trong không khí sung
bị ô nhiễm và gây ảnh hưởng tới đời sống của sinh vật HS tư duy để trả lời
như thế nào?
câu hỏi
GV mời các nhóm khác nhận xét
GV nhận xét, chính xác hóa và hoàn thiện nội dung
HS các nhóm khác
bài học, bổ sung kiến thức về tầng ozon, vai trò của
nhận xét, bổ sung cho
rừng cho HS
nhóm 1

GV: chiếu, phát phiếu giao bài tập cho học sinh, sử
HS ghi chép
dụng bài tập trắc nghiệm 1,2 trong phiếu giao bài tập
để củng cố
HS trả lời câu hỏi
10


Hoạt động 2 : 8 phút
GV: mời nhóm 2 trình bày phần chuẩn bị về vấn đề: ô
nhiễm môi trường nước
GV nêu yêu cầu trong phần này HS cần vận dụng kiến
thức liên môn: vật lý, hóa học, sinh học, địa lý, lịch sử
- Nêu một số hiện tượng ô nhiễm nguồn nước.
- Rút ra nhận xét về nước sạch, nước bị ô nhiễm và tác
hại của nó.
- Vậy nguồn gây ô nhiễm nước do đâu mà có?
- Những chất hoá học nào thường có trong nước bị ô
nhiễm và gây ảnh hưởng tới đời sống của sinh vật như
thế nào?
GV mời các nhóm khác nhận xét
GV nhận xét, chính xác hóa và hoàn thiện nội dung
GV: chiếu và sử dụng bài tập trắc nghiệm 3,4 trong
phiếu giao bài tập để củng cố
Hoạt động 3: 8 phút
GV: mời nhóm 3 trình bày phần chuẩn bị về vấn đề: ô
nhiễm môi trường đất
GV nêu yêu cầu trong phần này HS cần vận dụng
kiến thức liên môn: vật lý, hóa học, sinh học, địa lý,
lịch sử ...trả lời được các câu hỏi sau:

- Nêu một số hiện tượng ô nhiễm nguồn đất.
- Rút ra nhận xét về vấn đê đất bị ô nhiễm và tác hại
của nó.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm đất
- Những chất hoá học nào thường có trong đất bị ô
nhiễm và tác hại của nó.
GV mời các nhóm khác nhận xét
GV nhận xét, chính xác hóa và hoàn thiện nội dung
Hoạt động 4: 5 phút
GV thông báo Ô nhiễm môi trường đang xảy ra trên
quy mô toàn cầu, gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống
trên Trái Đất. Do đó vấn đề bảo vệ môi trường là vấn
đề chung của toàn nhân loại
GV: chiếu các số liệu: Hàng năm thải ra:20 tỉ tấn
cacbon điôxít,1,53 triệu tấn SO2 Hơn 1 triệu tấn
niken, 700 triệu tấn bụi, 1,5 triệu tấn asen, 900 tấn
coban 600.000 tấn kẽm (Zn), hơi thuỷ ngân (Hg), hơi
chì (Pb) và các chất độc hại khác.
GV nêu vấn đề: Bằng cách nào có thể xác định được
môi trường bị ô nhiễm?

Nhóm 2 trình bày
phần chuẩn bị về vấn
đề: ô nhiễm môi
trường nước
Các nhóm khác theo
dõi, thảo luận để
chuẩn bị nhận xét bổ
sung


HS các nhóm khác
nhận xét, bổ sung cho
nhóm 2
HS ghi chép
HS: trả lời câu hỏi
Nhóm 3 trình bày
phần chuẩn bị về vấn
đề: ô nhiễm môi
trường đất.
Các nhóm khác theo
dõi, thảo luận để
chuẩn bị nhận xét bổ
sung
HS các nhóm khác bổ
sung cho nhóm 3
Nhóm HS suy nghĩ,
đọc thông tin trong
bài học để trả lời câu
hỏi và nêu các
phương pháp và có
thí dụ cụ thể ngoài
nội dung SGK.
HS thảo luận và rút ra
những nhận biết chủ
yếu.
HS quan sát, ghi chép
11


GV: Chính xác hóa và chiếu hình ảnh các thiết bị

nhận biết được môi trường bị ô nhiễm
Hoạt động 5: 8 phút
Gv: thông báo: Xử lí ô nhiễm đất, nước, không khí
dựa trên cơ sở khoa học hóa học có kết hợp với khoa
học vật lí và sinh học, công nghệ...
GV: mời nhóm 4 trình bày phần chuẩn bị về vấn đề:
Vai trò của hóa học trong việc xử lí chất ô nhiễm như
thế nào?
GV mời các nhóm khác nhận xét
GV nhận xét, chính xác hóa và hoàn thiện nội dung
bài học
GV: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho hs
- Nhận diện và phân loại rác thải trong đời sống, trong
học tập…
- Không vứt rác xuống sông, suối, ao, hồ, hay ở các
bãi biển…
- Rác làm từ chất dẻo và nhựa cần thu gom cẩn thận để
tái sử dụng và đem đi xử lý đúng nơi quy định.
- Sử dụng nước sạch hiệu quả, tiết kiệm.
- Tham gia các hoạt động cộng đồng để làm sạch môi
trường nơi ở, đường phố, kênh rạch, sông, biển...
- Tham gia các hoạt động chống gây ô nhiễm môi
trường nguồn nước, sông, biển, đất, không khí.
- Không đốt rác thải bừa bãi nhằm hạn chế khí thải ra
môi trường.
- Khuyến khích gia đình bạn sử dụng các hợp chất tẩy
rửa an toàn cho môi trường, hạn chế sử dụng bao bì
gói thực phẩm bằng chất dẻo không phân hủy.
GV đưa ra thông điệp bảo vệ môi trường:
- Phải học tập để hiểu biết về ô nhiễm môi trường và

thực hiện bảo vệ môi trường thường xuyên, không
phải chỉ học một lần mà là học suốt đời, từ tuổi ấu thơ
đến tuổi trưởng thành không phải chỉ một mình mà là
cả cộng đồng.
- Mỗi người công dân đều phải có trách nhiệm về môi
trường,tích cực bảo vệ môi trường sống trong lành.GV
chiếu một số hình ảnh: biến đổi khí hậu, hưởng ứng
"Giờ Trái đất", Ngày môi trường thế giới....
Hoạt động 6: Củng cố, luyện tập: 6 phút
GV yêu cầu HS tóm tắt nội dung chính bài học.
GV đánh giá cho điểm cá nhân hoặc nhóm HS
GV sử dụng đề kiểm tra học sinh trong 5 phút

Nhóm 4 trình bày
phần chuẩn bị về vấn
đề: Vai trò của hóa
học trong việc xử lí
chất ô nhiễm
Các nhóm khác theo
dõi, thảo luận để
chuẩn bị nhận xét bổ
sung
HS nhận xét, bổ sung
cho nhóm 4
HS: Đọc thêm thông
tin trong sách giáo
khoa, quan sát hình
vẽ thí dụ về xử lí chất
thải, khí thải trong
công nghiệp.

Tiến hành thảo luận
nhóm, phân tích tác
dụng của mỗi công
đọan và rút ra nhận
xét chung về một số
biện pháp cụ thể
trong sản xuất, đời
sống về:
-Xử lí khí thải.
-Xử lí chất thải rắn.
-Xử lí nước thải.

HS nghe ghi chép, tự
tổng hợp kiến thức,
liên hệ với bả thân
HS tóm tắt các nội
dung chính

12


Hoạt động 7: Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà 1ph
HS làm bài kiểm tra
- BTVN: 1, 2, 3, 4, 5 sách giáo khoa
- Ôn tập chuẩn bị thi hkII
* Củng cố, giao bài tập về nhà:
- Các nhóm góp ý cho nhau.
- GV nhận xét, góp ý và chỉnh sửa (HS ghi chép để hoàn thiện kiến thức)
- GV cho điểm từng nhóm và tính tính điểm cho từng cá nhân theo tiêu chí
( tuyên dương, khen thưởng)

- GV yêu cầu các nhóm về hoàn chỉnh lại các sản phẩm trên( nếu có sai sót) và
nộp lại cho giáo viên và làm tài liệu tham khảo cho lớp và các khóa sau.
- Giáo viên chấm bài, trả bài tổng kết điểm cho học sinh.
2.3.5. B. Ngoại khóa
CHỦ ĐỀ : HÓA HỌC VÀ CUỘC SỐNG
Thời gian 60 phút
2.3.5. B. I. Mục đích, ý nghĩa
- Củng cố và nâng cao nhận thức cho học sinh về vấn đề Hóa học và MT
- Tạo ra một hoạt động học đi đôi với hành
- Qua hoạt động ngoại khóa, góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh
2.3.5. B. II. Phương pháp
- Thảo luận, đối thoại trực tiếp - Trò chơi
2.3.5. B. III. Thành phần tham gia
1. Học sinh
- Đối tượng dành cho học sinh lớp 12, trường PT Nguyễn Mộng Tuân
- Số đội chơi: 04 đội, mỗi đội gồm 3 thành viên - mỗi lớp chọn ra 2 đội chơi
2. Giáo viên
a. Xây dựng kết cấu và nội dung chương trình
b. Phụ trách tập chọn lựa thành viên đội tham dự.
2.3.5. B. IV. Hình thức tổ chức, thời gian, địa điểm
a. Địa điêm tổ chức: Hội trường trường PT Nguyễn Mộng Tuân
b. Thời gian: 27/4/2017
c. Hình thức tổ chức:
Chương trình được xây dựng theo hình thức các phần thi cụ thể
*Phần 1: Khởi động. Các câu hỏi được xây dựng theo hình thức trắc nghiệm.
Các đội thi sẽ được suy nghĩ và trả lời trong vòng 15 giây; đáp án ghi vào bảng
nhỏ rõ ràng. Nếu đội nào trả lời đúng sẽ được 5đ, không có đáp án hoặc trả lời
sai sẽ không có điểm.
* Phần 2: Vượt chướng ngại vật (giải ô chữ hóa học). Giáo viên xây dựng ô
chữ (gồm hàng ngang và ô chữ bí mật. Ô chữ hàng ngang có số ô chữ (chữ cái)

khác nhau. Trong các ô chữ hàng ngang đó sẽ có các gợi ý để các đội trả lời.
Mỗi đội sẽ lần lượt lựa chọn ô chữ hàng ngang để trả lời, các đội khác cũng có
quyền tham gia trả lời cùng với đội được quyền lựa chọn ô chư. Thời gian suy
13


nghĩ và trả lời cho mỗi ô ngang là 20 giây. Sau 20 giây, đội nào trả lời đúng sẽ
được 5đ/1 ô, riêng đội đang được quyền lựa chọn ô chữ mà trả lời đúng sẽ được
10đ. Nếu các đội đều không trả lời đúng, ô chữ sẽ không được mở ra và quyền
trả lời sẽ thuộc về khán giả. Ô chữ bí mật chỉ được quyền trả lời khi đã có ít nhất
4 ô chữ hàng ngang được lựa chọn. Nếu đội nào xin trả lời chữ bí mật mà trả lời
đúng khi có 4 ô hàng ngang đã được lựa chọn thì sẽ được 30đ; nếu trả lời sai sẽ
bị loại khỏi cuộc chơi. Nếu đội nào xin trả lời chữ bí mật mà trả lời đúng khi có5
ô hàng ngang đã được lựa chọn thì sẽ được 25đ; nếu trả lời sai sẽ bị loại khỏi
cuộc chơi. Nếu đội nào xin trả lời chữ bí mật mà trả lời đúng khi có 6 ô hàng
ngang đã được lựa chọn thì sẽ được 20đ; nếu trả lời sai sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.
Nếu đội nào xin trả lời chữ bí mật mà trả lời đúng khi có 7 ô hàng ngang đã
được lựa chọn thì sẽ được 15đ; nếu trả lời sai sẽ bị loại khỏi cuộc chơi. Nếu đội
nào xin trả lời chữ bí mật mà trả lời đúng khi có 8 ô hàng ngang đã được lựa
chọn thì sẽ được 10đ; nếu trả lời sai sẽ bị loại khỏi cuộc chơi. Các đội xin trả lời
ô hàng dọc phải giơ tay để báo hiệu với Ban giám khảo. Trường hợp có nhiều
đội cùng lúc xin trả lời ô chữ bí mật, Ban giám khảo sẽ quan sát cụ thể và đưa ra
quyết định việc cho đội nào trả lời. Khi cả 8 ô hàng ngang đã được lựa chọn,
Ban tổ chức sẽ đưa ra gợi ý, đội nào xin trả lời nhanh nhất mà trả lời đúng sẽ
được 10đ. Nếu sai, phần trả lời sẽ dành cho đội khác. Nếu cả 8 ô đã được lựa
chọn mà không có đội nào trả lời ô chữ bí mật, phần trả lời sẽ thuộc về khán giả.
* Phần 3: Giao lưu giữa các đội. Giáo viên chia 4 đội chơi thành 2 cặp để giao
lưu, thách đố với nhau về tri thức. Đội 1 với đội 2 làm một cặp, đội 3 và đội 4
làm một cặp. Các đội ra câu hỏi đổi xứng nhau, giáo viên theo dõi đóng vai trò
cố vấn và đánh giá câu hỏi cũng như phần trả lời của các đội.

Có 3 giám khảo chấm phần này..
d. Tổng kết nội dung buổi ngoại khóa: Thư kí tổng kết điểm, Ban tổ chức
công bố điểm, trao giải cho các đội chơi
2.3.6. Thu thâp, tổng hợp các sản phẩm của học sinh:
2.3.6.1. Đối với bài 43: “Hóa học và vấn đề phat triển kinh tế”
* Một số hình ảnh và video về môi trường, ô nhiễm môi trường (Hình ảnh minh
họa phần phụ lục)
* Sản phẩm của 4 nhóm học sinh:
+ Sản phẩm thứ nhất: Nhóm 1
Là bản thuyết trình sử dụng Powerpoint, đề tài "Vấn đề vai trò của năng
lượng và nguyên liệu đối với sự phát triển kinh tế ". Trong bài thuyết trình
nhóm đã đưa ra được nhiều hình ảnh để minh chứng cho vai trò của năng lượng
và nhiên liệu. Nhóm cũng đã liên hệ thực tế vấn đề năng lượng và nguyên liệu
trên đia bàn huyện Yên Khánh: khai thác đá, than….liên hệ ô nhiễm môi trường.
+ Sản phẩm thứ hai: Nhóm 2
Là bản thuyết trình sử dụng Powerpoint, đề tài: “Vấn đề đang đặt ra về
năng lượng và nhiên liệu”.Nhóm 2 đã dẫn dắt vào vấn này bằng một loạt những
hình ảnh sống động từ đó rút ra những vấn đề cấp bách về năng lượng và nhiên

14


liệu đang là sự quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới cũng như liên
hệ với địa phương
+ Sản phẩm thứ ba: Nhóm 3
Là bản thuyết trình sử dụng Powerpoint, đề tài: “Vấn đề vai trò của vật
liệu và vấn đề vật liệu đang đặt ra cho nhân loại”. Nhóm đã đưa ra các hình
ảnh chứng minh đầy thuyết phục để dẫn dắt về vai trò của vật liệu và những vấn
đề đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay, liên hệ với thực tế địa phương một cách
khéo léo về tình trạng khai thác và sử dụng vật liệu trên địa bàn Yên Khánh Thanh Hóa do hoạt động sản xuất xây dựng...Nhóm cũng đưa ra một số giải

pháp khắc phục
+ Sản phẩm thứ tư: Nhóm 4
Là bản thuyết trình sử dụng Powerpoint, đề tài " Vai trò của hóa học với
vấn đề vật liệu". Nhóm 4 đã trình bày vai trò quan trọng của hóa học kết hợp
với các khoa học khác góp phần vô cùng to lớn vào giải quyết vấn đề vật liệu,
tạo ra nhiều vật liệu mới thay thế những vật liệu có sãn trong tự nhiên. Nhóm 4
chủ yếu tập trung sưu tầm và trình bày các biện pháp sử dụng vật liệu hợp lý để
góp phần bảo vệ môi trường.
2.3.6.2. Đối với bài 44:"Hóa học và vấn đề xã hội”:
* Bài kiểm tra của học sinh (Hình ảnh minh họa phần phụ lục)
* Một số hình ảnh và video về môi trường, ô nhiễm môi trường (Hình ảnh minh
họa phần phụ lục)
* Sản phẩm của 3 nhóm học sinh:
+ Sản phẩm thứ nhất: Nhóm 1
Là bản thuyết trình sử dụng Powerpoint, đề tài "Vấn đề lương thực và
thực phẩm". Trong bài thuyết trình nhóm đã đưa ra được nhiều hình ảnh để
minh chứng cho vai trò của lương thực thực phẩm đối với cuộc sống, vấn đề
lương thực thực phẩm đang đặt ra và vai trò của hóa học góp phần giải quyết
vấn đề này.. Nhóm cũng đã liên hệ thực tế ô nhiễm môi trường do hoạt động sản
xuất nông nghiệp trên đia bàn huyện Yên Khánh do do đốt rơm rạ, sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật chưa hợp lý...và đưa giải pháp chống ô nhiễm môi trường.
+ Sản phẩm thứ hai: Nhóm 2
Là bản thuyết trình sử dụng Powerpoint, đề tài: “Vấn đề may mặc”.
Nhóm đã nêu lên vai trò của may mặc, vấn đề đặt ra và vai trò của hóa học góp
phần giải quyết vấn đề may mặc, liên hệ với địa phương.
+ Sản phẩm thứ ba: Nhóm 3
Là bản thuyết trình sử dụng Powerpoint, đề tài: “Vấn đề hóa học với việc
bảo vệ sức khỏe con người”. Với cách thức khác với hai nhóm trước, nhóm 3
đưa ra các hình ảnh chứng minh đầy thuyết phục để dẫn dắt về vấn đề dược
phẩm, về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, vai trò của hóa học góp phần để

bảo vệ sức khỏe, liên hệ với thực tế về các tệ nạn xã hội mà HS trên địa bàn hay
mắc phải, Nhóm cũng đưa ra một số giải pháp khắc phục để bảo vệ sức khỏe của
bản thân, gia đình và cộng đồng.

15


2.3.6.3. Đối với bài 45:"Hóa học và vấn đề môi trường:
* Bài kiểm tra của học sinh (Hình ảnh minh họa phần phụ lục)
* Một số hình ảnh và video về môi trường, ô nhiễm môi trường (Hình ảnh minh
họa phần phụ lục)
* Sản phẩm của 4 nhóm học sinh:
+ Sản phẩm thứ nhất: Nhóm 1
Là bản thuyết trình sử dụng Powerpoint, đề tài "Vấn đề ô nhiễm môi
trường không khí". Trong bài thuyết trình nhóm đã đưa ra được nhiều hình ảnh
để minh chứng cho một số hiện tượng ô nhiễm không khí. Nhóm đã rút ra nhận
xét về không khí sạch và không khí bị ô nhiễm, nguồn gây ô nhiễm môi trường
không khí, tác hại của ô nhiễm môi trường khống khí tới đời sống của sinh vật.
Nhóm cũng đã liên hệ thực tế ô nhiễm môi trường không khí trên đia bàn huyện
Yên Khánh do nhà máy, do đốt rơm rạ...và đưa giải pháp chống ô nhiễm môi
trường không khí.
+ Sản phẩm thứ hai: Nhóm 2
Là bản thuyết trình sử dụng Powerpoint, đề tài: “Vấn đề ô nhiễm môi
trường nước”.Nhóm 2 đã dẫn dắt vào vấn đề ô nhiễm môi trường nước bằng
một loạt những hình ảnh sống động về ô nhiễm môi trường nước và một video
về ô nhiễm môi trường biển từ đó rút ra nhận xét về nước sạch, nước bị ô nhiễm
và tác hại của nó, nguồn gây ô nhiễm nước, tác hại của ô nhiễm môi trường
nước, liên hệ với địa phương và đưa ra giải pháp chống ô nhiễm môi trường
nước, liên hệ tới đại dịch cúm gia cầm H5N1 và H7N1 lây lan nhanh do ô
nhiễm môi trường nước, Ô nhiễm MT nước ở một số khu du lịch ở Thanh Hóa.

+ Sản phẩm thứ ba: Nhóm 3
Là bản thuyết trình sử dụng Powerpoint, đề tài: “Vấn đề ô nhiễm môi
trường đất”. Với cách thức khác với hai nhóm trước, nhóm 3 nêu khái niệm ô
nhiễm môi trường đất, phân biệt đất sạch với đất bị ô nhiễm từ đó đưa ra các
hình ảnh chứng minh đầy thuyết phục để dẫn dắt đến nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường đất, tác hại (đại dịch cúm gia cầm...) và biện pháp chống ô nhiễm
môi trường đất, liên hệ với thực tế địa phương một cách khéo léo về tình trạng ô
nhiễm môi trường đất trên địa bàn Yên Khánh - Thanh Hóa do hoạt động sản
xuất nông nghiệp, chăn nuôi...Nhóm cũng đưa ra một số giải pháp khắc phục và
một số mô hình chăn nuôi sạch, sản xuất nông nghiệp sạch.
+ Sản phẩm thứ tư: Nhóm 4
Là bản thuyết trình sử dụng Powerpoint, đề tài " Vai trò của hóa học với
vấn đề chống ô nhiễm môi trường". Nhóm 4 đã trình bày vai trò quan trọng
của hóa học kết hợp với các khoa học khác góp phần vô cùng to lớn vào chống ô
nhiễm môi trường. Nhóm 4 chủ yếu tập trung sưu tầm và trình bày các biện
pháp xử lý khí thải, nước thải, rác thải, các mô hình xử lý các chất thải gây ô
nhiễm môi trường. Đồng thời nhóm cũng đã đưa ra cách xử lý chất thải trong
quá trình học tập hóa học

16


2.3.6.4. Đối với hoạt động ngoại khóa:
Hệ thống câu hỏi giao lưu của 4 đội
Câu hỏi của đội 1 dành cho đội 2: Theo bạn, môn Hóa đem lại cho bạn những
điều bổ ích gì?
Câu hỏi của đội 2 dành cho đội 1: Bạn có mơ ước trở thành một Mendeleep thứ
hai không? Nếu muốn trở thành con người như vậy, bạn sẽ phải chuẩn bị những
gì?
Câu hỏi của đội 3 dành cho đội 4: Tại sao vào vụ mùa (ở Bắc Bộ), người nông

dân thường bón lượng đạm cho cây trồng ít hơn so với vụ chiêm?
Câu hỏi của đội 4 dành cho đội 3: Nếu bạn học tốt môn Hóa, bạn sẽ lựa chọn thi
đại học trường nào? Tại sao?
2.4. Hiệu quả của SKKN
2.4.1. Đối tượng dạy học: Sáng kiến đã được áp dụng trên đối tượng là học
sinh, trường PT Nguyễn Mộng Tuân.
- Số lượng học sinh: 90 em
- Số lớp thực hiện: 2 lớp
- Khối lớp: 12 - Lớp 12A1, 12A2
Sáng kiến kinh nghiệm mà tôi thực hiện là một chương (bài 45 tiết 67)
trong chương IX của chương trình Hóa Học lớp 12, đồng thời trực tiếp giảng
dạy với các em học sinh lớp 12 nên có nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện:
Thứ nhất: Các em học sinh lớp 12 đã tiếp cận 3 năm học với kiến thức chương
trình bậc THPT. Không còn bỡ ngỡ, lạ lẫm với những hình thức kiểm tra, đánh
giá mà giáo viên đề ra.
Thứ hai: Đối với bộ môn Hóa học các em đã được học rất nhiều bài từ lớp 10 có
liên quan đến vấn đề môi trường và có tích hợp giáo dục môi trường vào môn
học.
Thứ ba: Đối với các môn học khác cũng vậy như môn Vật lí, Địa lí Sinh học…
các em đã được tìm hiểu về kiến thức địa chất, môi trường, năng lượng,vật liệu,
dược liệu, lương thực, thực phẩm được tích hợp trong các bài học. Vì vậy nên
khi cần thiết kết hợp kiến thức của một môn học nào đó vào bộ môn Hóa học để
giải quyết một vấn đề trong bài học, các em sẽ không cảm thấy bỡ ngỡ. Như vậy
chỉ có học sinh lớp 12 mới có thể kết hợp được kiến thức của các môn học để
giải quyết một vấn đề nào đó trong môn học một cách thuận lợi nhất.
* Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ, có phòng trình chiếu,
nối mạng internet cũng thuận lợi cho giáo viên trong quá trình thực hiện dự án
* Bên cạnh đó còn có 1 số khó khăn:
- Đây là lần đầu tiên học sinh được làm quen với phương pháp học tập mới, học
theo dự án, do đó học sinh còn bỡ ngỡ với phong cách học tập mới. Học sinh ít

làm việc theo nhóm nên kĩ năng làm việc nhóm chưa có, chưa biết phân công
công việc hợp lí dể đạt hiệu quả. Học sinh chưa thành thạo powerpoint nên gặp
nhiều khó khăn trong quá trình hoàn thành sản phẩm.
- Thời gian này, học sinh đang chuẩn bị thi học kì, kiểm tra cuối kì, do đó thời
gian thực hiện dự án ít nhiều bị hạn chế.
17


2.4.2. Kết quả cụ thể khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Năm học 2016– 2017, tôi tiến hành thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này
nhằm đổi mới phương pháp dạy học. Kết quả sau bài học tôi thấy học sinh hứng
thú với những tri thức hóa học bổ ích gần gũi đồng thời tạo khả năng giao tiếp
cho học sinh có cơ hội thể hiện khả năng hiểu biết của mình, khả năng thuyết
phục, phần nào định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Thông qua cách học này
học sinh có thể dễ dàng trả lời một số câu hỏi khi thi tốt nghiệp, thi học sinh giỏi
và thi đại học, nâng cao chất lượng giảng dạy học rõ rệt.
Với giáo viên có điều kiện cung cấp tri thức sâu rộng cho học sinh, có thể
phát hiện và khơi dậy hứng thú học tập của nhiều học sinh. Giờ học trở nên sôi
nổi, hấp dẫn có nhiều ý kiến đa chiều.
Thông qua các hoạt động học tập mà tôi đã tổ chức cho học sinh, học sinh
được tự hoàn thiện về nhân cách, được tự giáo dục về ý thức, trách nhiệm của
bản thân đối với xã hội, đối với sự phát triển kinh tế và ý thức bảo vệ môi
trường. Học sinh biết liên hệ với thực tế với địa phương Thanh Hóa đặc biệt là
trong vấn đề bảo vệ môi trường bởi nó liên quan trực tiếp đến một nghành kinh
tế của Thanh Hóa đó là nghành du lịch-nghành kinh tế mũ nhọn rất cần một
nguồn nhân lực có trình độ có tri thức toàn diện trong tương lai để tiếp tục kế
thừa và phát triển.
Kết quả đạt được cụ thể như sau:
a. Đối với chương IX:"Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hôị, môi
trường:

- Quá trình kiểm tra đánh giá chính là giáo viên thu bài, chấm bài chuẩn bị mà
các học sinh, nhóm học sinh đã được chuẩn bị cho tiết học.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Chuẩn bị đầy đủ nội dung: 5 điểm
+ Có tranh ảnh minh họa phong phú, sử dụng công nghệ thông tin: 2 điểm
+ Vận dụng kiến thức liên môn để giải thích các nội dung: 2 điểm
+ Sáng tạo, tính liên hệ thực tế, trình bày hấp dẫn: 1 điểm
- Phương pháp dạy học: Lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên đóng vai trò điều
khiển, hướng dẫn, trợ giúp. dạy học theo hoạt động nhóm, dạy học nêu vấn đề...
- Phương pháp kiểm tra đánh giá: Đánh giá mức độ, khả năng nắm bắt tri thức
bài học của học sinh thông qua sản phẩm đã được chuẩn bị: đánh giá, phân loại
mức độ nhận thức và vận dụng tri thức bài học vào thực tiễn của học sinh thông
qua bài kiểm tra ngắn.
Từ thực tế giảng dạy nhiều năm qua tôi nhận thấy các năm học trước khi chưa
tiến hành thay đổi phương pháp dạy học cho bài học này, học sinh học tập thụ
động nhiều khi không quan tâm đến bài học vì đây là nội dung không trọng
tâm(chỉ mang tính định hướng nghề nghiệp), giáo viên giảng dạy mệt mỏi, giờ
học chủ yếu mang tính một chiều: giáo viên truyền đạt học sinh tiếp thu máy
móc, thụ động.
- Kết quả đánh giá: Sau khi thu và chấm bài chuẩn bị, bài kiểm tra của học sinh,
các nhóm học sinh, tôi thấy 100 % học sinh đã biết trình bày ý tưởng của mình
18


về các vấn đề trong từng bài học tiến bộ hơn hẳn năm học trước. Đặc biệt các
em đã biết kết hợp kiến thức các môn học như: Vật lí, Sinh học, Công nghệ,
Lịch sử, Địa lý, Văn học… vào để làm bài.
- Kết quả đánh giá: Năm học 2016-2017: trong tổng số 90 học sinh có:
Điểm
Tỉ lệ%


<5,% 5, %

Số lượng 0

0

6, %

4 4,4 10

7, %
11,1 22

8, %
24,4

32

35,
7

9, %

10, %

20 22,2 2

2,2


So với kết quả năm học 2015-2016:
Điểm
Tỉ lệ%

<5, %

Số lượng

1

5, %

6, %

1,1 16 17,8 32

35,
6

7, %

8, %

20 22,2 16 17,8 5

9, %

10, %

5,5 0


0

b. Đối với hoạt động ngoại khóa:
-Đánh giá qua các phần thi bằng điểm số: có bảng điểm tổng kết đánh giá phần
thi của 4 đội (có phiếu tổng hợp riêng phần phụ lục)
- Học sinh hào hứng sôi nổi, háo hức tham gia chương trình, cổ vũ nhiệt tình.
Các kiến thức của bài học được tái hiện lại hết sức ngắn gọn, lồng ghép vào các
trò chơi giup học sinh không còn thấy nặng nề trong việc tiếp thu tri thức. Thông
qua đó học sinh cũng được định hướng nghề nghiệp..
- Học sinh được diễn thuyết trước đám đông sẽ mạnh dạn tự tin, có bản lĩnh….
phát triển năng lực cho học sinh theo hướng toàn diện.
2.4.3. Điều kiện và khả năng áp dụng
2.4.3.1. Điều kiện:
Về cơ sở vật chất: các trường trung học phổ thông cần cung cấp trang
thiết bị một cách đầy đủ cho giáo viên và học sinh như: phòng trình chiếu, máy
tính nối mạng internet, tài liệu tham khảo...
Về đối tượng tham gia: Học sinh phải được trang bị đầy đủ về các tri
thức có liên quan về các môn học. Giáo viên phải xây dựng dự án, kế hoạch chi
tiết, tỉ mỉ, chuẩn bị chu đáo về mọi mặt.
2.4.3.2. Khả năng áp dụng:
- Sáng kiến kinh nghiệm này không chỉ áp dụng riêng với một bài mà có
thể phát triển, mở rộng áp dụng cho nhiều bài ở các chương khác của các lớp 10,
lớp 11, và lớp 12 thuộc chương trình sách giáo khoa cả hóa học vô cơ và hữu
cơ.
- Sáng kiến kinh nghiệm có thể phát triển, mở rộng áp dụng đối với những
môn học khác.
19



3. Kết luận và kiến nghị:
- Kết luận:
Từ kết quả học tập và sản phẩm của các em học sinh tôi nhận thấy việc
kết hợp kiến thức liên môn vào một môn học nào đó là một việc làm hết sức cần
thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với học sinh.
Cụ thể là sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã thực hiện thử nghiệm đối với
bộ môn Hóa học lớp 12 năm học 2016-2017 và đạt được kết quả rất khả quan.
Tôi sẽ thực hiện tiếp sáng kiến kinh nghiệm này vào học kỳ II của các năm học
tiếp theo đối với học sinh lớp 12 và sẽ nghiên cứu tiếp sáng kiến kinh nghiệm
đối với những môn học khác. Giúp các em học sinh không những giỏi một môn
mà cần biết cách kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau để trở thành một
con người phát triển toàn diện.
Đồng thời việc thực hiện những dự án này sẽ giúp người giáo viên dạy bộ
môn không ngừng trau rồi kiến thức của các môn học khác để dạy bộ môn của
mình tốt hơn, đạt kết quả cao hơn.
Đổi mới phương phương pháp dạy học theo hướng tích hợp và vận dụng
kiến thức liên môn giúp học sinh nắm vững lí thuyết, phát triển tư duy và rèn
luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, góp phần nâng cao hứng thú học tập, chất
lượng kiến thức của học sinh từ đó giúp nâng cao chất lượng dạy - học hóa học
ở trường trung học phổ thông.
- Kiến nghị:
Với sáng kiến kinh nghiệm này có thể phát triển, mở rộng áp dụng cho
các chương khác của các lớp 10 và lớp 11, 12 thuộc chương trình sách giáo khoa
cả hóa học vô cơ và hữu cơ. Để làm được điều đó các trường trung học phổ
thông cần được cung cấp trang thiết bị một cách đầy đủ cho giáo viên và học
sinh như: phòng trình chiếu, máy tính nối mạng internet, tài liệu tham khảo... để
giáo viên và học sinh tiếp xúc với nền khoa học kĩ thuật và với thực tiễn. Nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường trung học phổ thông.
Với thời gian nghiên cứu hạn hẹp, sáng kiến kinh nghiệm này chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự chỉ dẫn, những nhận xét đóng

góp quí báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp nhằm hoàn thiện và bổ
sung vào sáng kiến kinh nghiệm. Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm
2017

Nguyễn Thế Anh

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

20


Nguyễn Thị Huyền

21



×