Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Hướng dẫn học sinh lớp 11 trường THPT quan sơn 2 tự học bài axít nitric cà muối nitrat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.51 KB, 23 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết số 29-NQ/TW của hội nghị lần thứ 8, ban chấp hành Trung ương
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Theo đó, một trong
những nhiệm vụ được đặt ra là tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và tự đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Ở bậc tiểu học và trung học cơ sở, các em bước đầu được hình thành thói
quen chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp nhưng hiện nay ở bậc học Trung học phổ
thông phần lớn học sinh không có sự chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp, nếu có thì
cũng nhiều khi vẫn sơ sài khi có yêu cầu của giáo viên. Hầu hết các em vẫn chưa
thích ứng với yêu cầu nói trên – yêu cầu về sự tích cực chủ động, sáng tạo và tính
tự học của học sinh.
Tài liệu tham khảo ngày càng được xuất bản nhiều trên thị trường, cũng như
tài liệu trên internet phục vụ khá tốt cho việc chuẩn bị bài mới của học sinh. Việc
chuẩn bị bài mới thật sự không mất nhiều thời gian mà mang đến hiệu quả cao
trong học tập, phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh, nâng cao chất
lượng dạy và học.
Và để có sự định hướng, hướng dẫn học sinh phương pháp tự học phù hợp,
giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, phát huy tính tích cực của học
sinh, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả dạy và học, tôi
quyết định lựa chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh lớp 11A1 Trường THPT Quan
Sơn 2 tự học bài Axit nitric và muối nitrat” để thực hiện.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục đích:
1


- Đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả dạy – học môn hóa.


- Tìm hiểu khả năng và năng lực của học sinh khi tiếp xúc với một phương
pháp học mới. Giới thiệu và hướng dẫn thêm một phương pháp học tập tích cực
cho học sinh lựa chọn nhằm phát huy tối đa năng lực của học sinh.
- Giảm tải bớt gánh nặng thời gian giảng dạy so với nội dung chương trình
hóa học lớp 11.
- Rèn trí thông minh, tính tự giác, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh, tạo ra hứng thú học tập bộ môn hoá học của học sinh phổ thông.
1.2.2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết bài 9: Axit nitric và muối nitrat hóa học 11 cơ
bản.
- Tìm hiểu thực trạng chuẩn bị bài mới của học sinh.
- Thiết kế tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới.
- Thiết kế một số giáo án có sử dụng tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị
bài mới đã xây dựng trong chương nitơ – photpho lớp 11 cơ bản.
- Tiến hành thực nghiệm để đánh giá kết quả của việc sử dụng tài liệu hướng
dẫn học sinh chuẩn bị bài mới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Giải pháp giúp nâng cao khả năng tự học của học sinh lớp 11A1 trường
THPT Quan Sơn 2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Nghiên cứu lí thuyết:
- Đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập hoá học phổ thông, sách
giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức - kĩ năng, các nội dung lí thuyết về bài tập hoá
học và các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu nội dung kiến thức chương nitơ – photpho.
2


- Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống quá.

1.4.2. Nghiên cứu thực tiễn:
- Tìm hiểu thực trạng việc chuẩn bị bài mới trước khi lên lớp của học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm (thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị
thực tiễn của kết quả nghiên cứu và khả năng ứng dụng của đề tài).
1.4.3. Kế hoạch thực hiện:
STT
Thời gian
1
Tháng 6 năm 2015
2
Tháng 7 năm 2015
Tháng 8 năm 2015
3
4
5
6

Công việc
Xác định đề tài nghiên cứu
Xây dựng đề cương chi tiết
Thu thập tư liệu lý luận dạy học, tư liệu phương

tiện dạy học
Tháng 9 năm 2015 Nghiên cứu, viết phần cơ sở lý luận
Tháng 10 năm 2015 Thiết kế bộ đề kiểm tra. Thực nghiệm sư phạm và
Tháng 11/2015 đến

khảo sát đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.


tháng 3/2016

Viết, kiểm tra và hoàn tất đề tài.

3


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2011: “…tự học là
quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực
hành…”.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe
radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem
phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người
hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa
chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã
nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề
cương, biết cách tra từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện…
Đối với học sinh, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn,
các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học
đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
2.1.2. Các hình thức tự học
Tự học có thể diễn ra theo 3 hình thức:
Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó.
Tự học có hướng dẫn: Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với giáo viên một số

tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
2.1.3. Chu trình tự học của học sinh
Chu trình tự học của học sinh là một chu trình 3 thời:

4


(3)
Tự kiểm tra
Tự điều
chỉnh

(1)
Tự nghiên
cứu

(2)
Tự thể hiện

♦ Thời (1): Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và
tạo ra sản phẩm ban đầu hoặc sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
♦ Thời (2): Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các
tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu
của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và
thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
♦ Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi

thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự
sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
2.1.4. Vai trò của tự học
- Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi
người.
- Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối
lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ở nhà trường. Nó giúp khắc phục nghịch
lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi đường thì có hạn.
- Tự học là giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả
của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ
5


đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, học sinh sẽ “có ý
thức và xây dựng tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực
hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá
trình tự đào tạo”.
- Tự học là con đường thử thách rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp của
mỗi con người trên con đường lập nghiệp.
- Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc chiếm lĩnh tri thức khoa
học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của
nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ
thông.
- Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc
biệt đối với học sinh THPT. Vì nếu không có kỹ năng và phương pháp tự học, tự
nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như đại học, cao đẳng học sinh sẽ
khó thích ứng do đó khó có thể thu được một kết quả học tập tốt.

- Tự học đang trở thành chìa khóa vàng trong thời đại bùng nổ thông tin
ngày nay.
2.1.5. Cơ sở lí luận về tài liệu hướng dẫn học sinh tự học
- Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học là tư liệu học tập có chứa đựng những
thông tin, tri thức để học sinh tự đọc, tự nghiên cứu bài học trước khi được giáo
viên giảng dạy trên lớp. Tài liệu được biên soạn phải phù hợp với: đặc thù của môn
học; nội dung kiến thức trong mỗi chương, mỗi bài học; trình độ của học sinh.
- Hoạt động hướng dẫn học sinh có thể được thực hiện trực tiếp giữa giáo
viên và học sinh trong bài lên lớp bằng hình thức giao nhiệm vụ gián tiếp thông

6


qua tài liệu. Tài liệu được thiết kế dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của
từng bài, từng chương và đối với từng môn học.
Tài liệu được chia thành 4 phần: tài liệu tham khảo, phiếu hướng dẫn học
sinh chuẩn bị bài mới, sơ đồ tư duy củng cố kiến thức, câu hỏi trắc nghiệm.
Tài liệu được thiết kế với mục đích nâng cao hiệu quả việc tự học và chuẩn bị bài
mới của học sinh, hình thành năng lực tư duy sáng tạo. Tài liệu còn giúp rèn luyện
cho học sinh năng lực đọc sách, tóm tắt, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Hầu hết giáo viên đều đang tích cực áp dụng các phương pháp dạy học mới
vào trong giảng dạy nhằm mang lại hiệu quả cao trong dạy học. Nhiều phương
pháp dạy học hiện nay đã góp phần phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng
tạo của học sinh, tạo sự hứng thú trong học tập, tiết học trở nên sinh động hơn.
Nhưng bên cạnh đó nhiều giáo viên vẫn dạy theo phương pháp truyền thống,
chưa thật sự đổi mới, việc áp dụng phương pháp mới chưa thành thục, còn nhiều
bất cập; chưa lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh, giáo viên là người hướng dẫn học sinh nghiên cứu, tìm hiểu và lĩnh hội kiến

thức; chưa khuyến khích được sự tự học, chưa tập trung vào dạy cách học cho học
sinh để tạo cơ sở học sinh tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng
lực.
2.2.2. Thực trạng học sinh tự học và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp,
tính tự giác, tích cực của học sinh
Chuẩn bị bài mới là một khâu trong quá trình dạy và học, tác động một phần
vào hiệu quả và chất lượng dạy học.
Hầu hết giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến việc học sinh chuẩn bị bài
mới trước khi đến lớp, nếu có thì cũng chỉ mới ở mức độ sơ sài dưới hình thức yêu
cầu học sinh về đọc trước bài sắp học tiết sau.
7


Thời lượng học sinh dành cho việc tự học ở nhà nhìn chung là ít, nhất là khi
không có sự hướng dẫn của giáo viên. Theo khảo sát nhanh học sinh ở các lớp tôi
nhận thấy hầu hết các em không có sự chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp, chủ yếu
là học bài cũ.
Khi được giáo viên giao nhiệm vụ về chuẩn bị bài mới thì học sinh chưa tích
cực, chủ động tìm tòi, nghiên cứu kiến thức; giáo viên chưa khai thác được thời
gian tự học của học sinh, giáo viên mất nhiều thời gian để diễn giảng nội dung kiến
thức mới.
Theo ý kiến phản hồi từ học sinh thì hầu hết các em không rõ chuẩn bị bài
mới là cần chuẩn bị ra sao, cần làm những việc gì. Theo đó các em nếu có sự chuẩn
bị thì cũng chỉ mới dừng ở mức độ là đọc qua nội dung bài học trong sách giáo
khoa, sự chuẩn bị còn sơ sài, chưa mang lại hiệu quả cao.
Học sinh lớp 11A1 trường THPT Quan Sơn 2 có 81,1% là người dân tộc
thiểu số, khả năng tự đọc sách và tự chuẩn bị bài ở nhà hầu như không có.
2.2.3. Thực trạng về tài liệu hướng dẫn học sinh tự học
Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hiện nay còn khan hiếm, chủ yếu lưu
hành nội bộ hay ở vài giáo viên, chưa được áp dụng rộng rãi.

Nguồn tài liệu tham khảo rất phong phú, đáp ứng được hầu hết như cầu tìm
hiểu cũng như nghiên cứu của học sinh nhưng các em chưa được tiếp cận cũng như
chưa biết cách khai thác.
Từ thực trạng trên, việc sử dụng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học sẽ giúp
nâng cao hiệu quả dạy học; phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh; rèn
luyện tính tự giác, tự học cho học sinh; giúp học sinh nắm bắt và củng cố tốt hơn
nội dung kiến thức mới; đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả trong việc đổi mới
phương pháp dạy học.

8


2.3. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.3.1. Tìm hiểu tổng quan về Bài Axitnitric và Muối Nitrat hóa học 11 cơ
bản
2.3.1.1. Cấu trúc của bài học
Bài Axit nitric và muối nitrat thuộc chương 2 : Nitơ – Photpho. Gồm có 2
phần chính: Axit nitric và Muối nitrat được chia là 2 tiết theo phân phối chương
trình là tiết 15 và 16
2.3.1.2. Nội dung của bài học
A. Axit nitric
a. Về kiến thức
Biết được:
- Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí, ứng dụng, cách điều chế HNO3 trong
phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
Hiểu được:
- HNO3 là một trong những axit mạnh nhất
- HNO3 là chất oxi hóa rất mạnh: oxi hóa hầu hết kim loại, một số phi kim,
nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ.
b. Về kĩ năng

- Dự đoán tính chất hóa học.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh,....rút ra được nhận xét về tính chất của
HNO3.
- Viết PTHH dạng phân tử và dạng ion rút gọn minh họa tính chất hóa học
của HNO3 đặc và loãng.
- Tính thành phần % khối lượng của hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO3.
c. Giáo dục tình cảm, thái độ
- Thông qua nội dung kiến thức của chương giáo dục cho học sinh tình cảm
yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ môi trường.
9


- Biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn để giải quyết một số vấn đề trong
cuộc sống.
B. Muối nitrat
a. Về kiến thức:
Biết được:
- Phản ứng đặc trưng của ion NO3- với Cu trong môi trường axit.
- Cách nhận biết ion NO3- bằng phương pháp hóa học.
b. Về kỹ năng:
- Quan sát thí nghiệm, rút ra được nhận xét về tính chất của muối nitrat.
- Viết được các PTHH dạng phân tử và ion thu gọn minh họa cho tính chất
hóa học.
- Tính thành phần % khối lượng muối nitrat trong hỗn hợp; nồng độ hoặc thể
tích muối nitart tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng.
c. Giáo dục tình cảm, thái độ
- Thông qua nội dung kiến thức của chương giáo dục cho học sinh tình cảm
yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ môi trường.
- Biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn để giải quyết một số vấn đề trong
cuộc sống.

2.3.2. Thiết kế tài liệu hướng dẫn học sinh tự học bài Axit nitric và muối nitrat
2.3.2.1. Nguyên tắc thiết kế
Từ trước đến nay, sách giáo khoa vốn được coi là một trong những công cụ
đắc lực phục vụ cho việc dạy học trong nhà trường, rèn luyện cho học sinh khả
năng tự đọc, tự lĩnh hội tri thức. Để phát huy hết chức năng của công cụ này đòi hỏi
học sinh phải có kỹ năng thuần thục thông qua sự định hướng khoa học của giáo
viên. Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học giúp cho học sinh sử dụng sách giáo khoa
hiệu quả hơn. Việc thiết kế tài liệu cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính định hướng vào việc thực hiện mục tiêu bài học.
- Nội dung phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, đầy đủ và súc tích.
10


- Đảm bảo tính hệ thống và hoàn chỉnh.
- Đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh.
- Đảm bảo tính sư phạm.
- Đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học về hình thức trình bày.
- Đảm bảo tính hiệu quả.
2.3.2.2. Quy trình thiết kế
Quy trình thiết kế tài liệu gồm các bước sau:
- Xác định mục đích của tài liệu.
- Xác định mục tiêu của bài học.
- Xác định nội dung của tài liệu.
- Thu thập thông tin để thiết kế.
- Tiến hành thiết kế tài liệu.
- Xem xét tính logic, tính vừa sức, cách diễn đạt của tài liệu.
- Chỉnh sửa, hoàn thiện tài liệu.
2.3.2.3. Nội dung hướng dẫn học sinh tự học bài Axit nitric và muối nitrat
Dựa trên nguyên tắc và quy trình thiết kế như trên, tôi đề xuất tài liệu hướng
dẫn học sinh tự học bài Axit nitric và Muối nitrat như sau:

BÀI 9. AXIT NITRIC VÀ MUỐI NITRAT
A. AXIT NITRIC
I. CẤU TẠO PHÂN TỬ

O

1. Công thức phân tử axit nitric: ...............................

H

O

2. Số oxi hoá của N trong axit nitric là: ....................
Đây là số oxi hoá ………….……… của nitơ.
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
- Trạng thái: ..............................Màu sắc.............................
- Dung dịch axit nitric đặc có đặc tính:................................
- Độ tan trong nước: ............................................................
III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC

11

N
O


1. Tính axit
(Hoàn thành các phương trình phản ứng sau)
HNO3


+

KOH



HNO3

+

Al2O3



HNO3

+

Na2CO3



2. Tính oxi hoá
Tùy thuộc vào nồng độ của axit và độ mạnh của chất khử mà HNO 3 có thể bị khử
đến các sản phẩm khác nhau của nitơ (như là NO2, NO, N2O, N2, NH4NO3..)
a. Tác dụng với kim loại
- Axit nitric có thể oxi hoá được hầu hết các kim loại (trừ ..........................), trong
đó kim loại bị oxi hoá đến mức oxi hoá..........................
- Một số kim loại như ...................... bị thụ động hóa trong dung dịch HNO 3 đặc,
nguội (tương tự axit ........................)

Hoàn thành các phương trình phản ứng sau (xác định số oxi hóa của các nguyên
tố)
HNO3 (loãng)

+

Zn



HNO3 (đặc, nóng)

+

Al



HNO3 (loãng)+

Fe →

HNO3 (loãng)+

Mg →

+

N2O ↑ +
+


+
+

NO2 ↑ +

NO ↑
N2 ↑

+

+

(Nhận xét sự biến đổi số oxi hóa của N trong các phản ứng trên?)....................
b. Tác dụng với phi kim
Axit nitric đặc, nóng có thể oxi hoá được một số phi kim như.................................
Hoàn thành các phương trình phản ứng sau (xác định số oxi hóa của các nguyên
tố)
HNO3 (đặc, nóng)

+

C



+

+


HNO3 (đặc, nóng)

+

P



+

+

(Nhận xét sự biến đổi số oxi hóa của N trong các phản ứng trên?)....................
12


c. Tác dụng với hợp chất
Axit nitric đặc có thể oxi hoá được nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ
(như.............. ...............................................................................................................
......................)
Hoàn thành các phương trình phản ứng sau (xác định số oxi hóa của các
nguyên tố)
HNO3 (đặc, nóng)

+

FeO →

+


+

Nhận xét sự biến đổi số oxi hóa của N trong các phản ứng trên?.......................
IV. ỨNG DỤNG
(Nêu một vài ứng dụng quan trọng của axit nitric?) .............................................
V. ĐIỀU CHẾ
1. Trong phòng thí nghiệm
Nguyên tắc điều chế:............................................................................................
KNO3

+

0

t
H2SO4 (đặc) 


2. Trong công nghiệp
Nguyên liệu: ........................................................................................................
Các giai đoạn
+ Giai đoạn 1:.......................................................................................................
+ Giai đoạn 2:.......................................................................................................
+ Giai đoạn 3:.......................................................................................................
CỦNG CỐ: Hoàn thành sơ đồ tư duy

13


B. MUỐI NITRAT

I. TÍNH CHẤT CỦA MUỐI NITRAT
1. Tính tan:...........................................................................................................
2. Kém bền nhiệt
+ Nhóm 1: Muối nitrat của kim loại hoạt động mạnh (K, Na, Ba, Ca,..)
0

t
Ba(NO3)2 


+ Nhóm 2: Muối nitrat của kim loại từ ……. .......đến ……….............................
0

t
Zn(NO3)2 


+ Nhóm 3: Muối nitrat của kim loại sau ………………………………………...
0

t
Hg(NO3)2 


14


3. Nhận biết ion nitrat ( NO3− )
Nguyên tắc nhận biết:..........................................................................................


Cu + H + + NO 3-

0

t



II. ỨNG DỤNG(Nêu một vài ứng dụng quan trọng của muối nitrat?) ..............
* CỦNG CỐ: Hoàn thành sơ đồ tư duy sau:

Bài tập củng cố
Câu 1. Axit HNO3 đặc nóng phản ứng được với nhóm chất nào sau đây ?

A. Mg(OH)2 , CuO , NH3 ,Ag , C, Fe2O3, Fe3O4
B. Mg(OH)2 , CuO , NH3,Pt , Ag , C, Fe2O3, Fe3O4
C. Mg(OH)2 , CuO , NH3, CO2 , Au ,C ,FeSO4
D. Mg(OH)2 , CuO , NH3, H2SO4 , Mg , C, Fe2O3, Fe3O4
Câu 2. Để điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm, các hoá chất cần sử dụng là

A. NaNO3 tinh thể và dung dịch HCl đặc.

B. dd NaNO3 và dd H2SO4 đặc.

C. Dung dịch NaNO3 và dung dịch HCl đặc. D. NaNO3 tinh thể và dd H2SO4 đặc.
Câu 3. Phản ứng hoá học nào sau đây không đúng ?
15


t

t
A. 4Fe(NO3)3 
→ 2Fe2O3 + 12NO2 + 3O2 B. 4AgNO3 
→ 2Ag2O + 4NO2 + O2
o

o

t
C. 2Cu(NO3)2 
→ 2CuO + 4NO2 + O2

D. 2KNO3

o

t

→ 2KNO2 + O2
o

Câu 4. Chỉ dùng một thuốc thử, nhận biết 3 dung dịch sau : (NH 4)2SO4, NH4NO3,

NaCl, Mg(NO3)2, Fe(NO3)3
A. Ba(OH)2

B. NaOH

C. AgNO3


D. BaCl2

Câu 5. Quá trình sản xuất HNO 3 trong công nghiệp được tiến hành qua một số công

đoạn như sau
1. Oxi hóa NO.

2. NO2 tác dụng với H2O và O2.

3. Oxi hóa NH3.

4. Chuẩn bị hỗn hợp NH3 và không khí.

5. Tổng hợp NH3.
Hãy sắp xếp các công đoạn trên theo thứ tự trước sau :
A. 5, 4, 3, 1, 2.

B. 3, 4, 5, 1, 2.

C. 4, 5, 3, 1, 2.

D. 1, 3, 2, 4, 5.

Câu 6. Nước cường toan dùng để hòa tan vàng là hỗn hợp gồm

A. HCl đặc và HNO3 đặc có tỉ lệ 3:1 về khối lượng
B. HCl đặc và HNO3 đặc có tỉ lệ 1:3 về thể tích
C. HCl đặc và HNO3 đặc có tỉ lệ 3:1 về thể tích
D. HCl đặc và HNO3 đặc có tỉ lệ 3:1 về số mol
Câu 7. Cho từng chất : Fe, FeO, Fe(OH) 2, Fe(OH)3, Fe2O3, Fe3O4, Fe(NO3)2,


Fe(NO3)3, FeSO4, Fe2(SO4)3 và FeCO3 lần lượt phản ứng với HNO3 đặc nóng. Số
phản ứng oxi hóa khử là
A. 7

B. 6

C. 5

D. 8

Câu 8. Nhóm gồm các muối khi bị nhiệt phân tạo ra sản phẩm kim loại là

A. Ca(NO3)2 , Cu(NO3)2 , Fe(NO3)3

B. Cu(NO3)2 , AgNO3 , Fe(NO3)2

C. AgNO3 , Zn(NO3)2 , Mg(NO3)2

D. AgNO3 , Hg(NO3)2

Câu 9. Hoà tan hoàn toàn m gam Al vào dung dịch HNO3 rất loãng thì thu được hỗn

hợp gồm 0,015mol khí N2O và 0,01mol khí NO. Giá trị của m là
A. 8,10 gam.

B. 13,5 gam.

C. 1,35 gam.
16


D. 10,80 gam.


Câu 10. Hoà tan m gam Fe vào dung dịch HNO 3 loãng thì thu được 0,448 lit khí

NO duy nhất (đktc). Giá trị của m là
A. 11,2 gam.

B. 0,56 gam.

C. 1,12 gam.

D. 5,6 gam.

Câu 11. Cho 11,0g hỗn hợp hai kim loại Al và Fe vào dung dịch HNO 3 loãng dư, thu

được 6,72lit khí NO (đktc) duy nhất. Khối lượng (g) của Al và Fe trong hỗn hợp đầu là
A. 5,6 và 5,4.

B. 4,6 và 6,4.

C. 4,4 và 6,6.

D. 5,4 và 5,6.

Câu 12. Đi từ 34 tấn NH3 sản xuất được 160 tấn dd HNO3 63%. Hiệu suất quá trình điều

chế HNO3 đạt
A. 50%


B. 80%

C. 60%

D. 30%

Câu 13. Nung 37,6g Cu(NO3)2 một thời gian thu được 26,8g chất rắn. Hiệu suất phản ứng

nhiệt phân là
A. 20%

B. 50%

C. 80%

D. 30%

Câu 14. Đem nung 14,52g một muối nitrat của một kim loại cho đến khi khối lượng

không đổi, chất rắn còn lại là một oxit kim loại, có khối lượng giảm 9,72g so với muối
nitrat. Kim loại trong muối nitrat trên là
A. Ag

B. Zn

C. Fe

D. Cu


Câu 15. Hòa tan hoàn toàn 10,4g một kim loại hóa trị II bởi dd HNO 3 thì thu được hỗn

hợp 2 muối có khối lượng 33,44g (không có khí thoát ra). Kim loại đó là
A. Cu

B. Fe

C. Mg

D. Zn

2.3.3. Cách thức thực hiện
- Giảng dạy theo đúng phân phối chương trình.
- Soạn tài liệu phát cho học sinh, hướng dẫn học sinh tự học và chuẩn bị bài
mới Axit nitric và muối nitrat trước tiết học.
- Đầu tiết học kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. Cuối mỗi tiết học kiểm tra
mức độ tiếp thu kiến thức.
2.4. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
Sau khi áp dụng đề tài, tôi nhận thấy:

17


- Thời gian để truyền đạt kiến thức cho học sinh đã được giảm bớt mà thêm
vào đó là tăng được thời lượng giáo viên giải đáp các thắc mắc của học sinh.
- Học sinh tiếp thu nhanh chóng bài học, các em chủ động hơn trong tiết
học, lớp học sinh động và học sinh tích cực phát biểu nhiều hơn.
- Nâng cao khả năng tự học, đã hình thành cho mình được kĩ năng chuẩn bị
bài mới, hình thành tính tự học và chủ động hơn trong việc nghiên cứu tài liệu.
- Kết quả học tập của học sinh được nâng lên (đánh giá qua điểm số bài kiểm

tra).
- Học sinh hứng thú học tập, yêu thích môn học hơn (đánh giá qua tham khảo
ý kiến).
Kết quả khảo sát sau khi áp dụng đề tài ở lớp 11A1(lớp thực nghiệm) và lớp
11A3(lớp đối chứng):
0≤ Điểm < 5

5 ≤ Điểm < 6.5

6.5 ≤ Điểm < 8

8 ≤ Điểm ≤ 10



(Yếu)

(T. B)

(Khá)

(Giỏi)

số

SL

TL

SL


TL

SL

TL

SL

TL

2

5,4%

7

18,92

13

35,14

15

40,54

3

%


7

18,92

3

%

7

Lớp 11A1(TN)

%
Lớp11A3(ĐC)

4

10,81
%

14

37,84
%

%
12

32,43

%

7

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Việc sử dụng tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới thể hiện được
khuynh hướng thay đổi phương pháp dạy học tích cực, đáp ứng yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học theo quan điểm “lấy người học làm trung tâm” trong giai
đoạn hiện nay, giáo viên là người hướng dẫn, học sinh chủ động nghiên cứu, tiếp
thu kiến thức mới, mang lại hiệu quả trong công tác dạy học.
18


Tạo điều kiện cho học sinh phát triển kĩ năng nghiên cứu tài liệu, tạo được
thói quen tự học, tự nghiên cứu, rèn luyện khả năng đọc sách và tìm kiếm thông tin.
Học sinh có ý thức tự giác, nghiêm túc trong việc chuẩn bị bài mới trước khi đến
lớp.
Nếu có điều kiện, tôi sẽ tiếp tục sử dụng phương pháp dạy học thông qua tài
liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới trong các bài học khác của môn hóa lớp
11 và soạn thảo thành bộ tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học mới. Sau đó
dần mở rộng ra các khối lớp 10 và 12. Không những thế, phương pháp này còn có
thể áp dụng cho các bộ môn khác.
3.2. KIẾN NGHỊ
Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là lấy học sinh làm trung tâm, đề cao
vai trò của việc tự học, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.
Tôi thấy rằng việc nâng cao kết quả học tập cho học sinh thì cần phải có thời gian,
cần phải làm cho học sinh thấy hứng thú, say mê với bộ môn hóa học và từ tính
hiệu quả của đề tài tôi có một số kiến nghị sau:
- Đối với Sở GD & ĐT: Nghiên cứu, xây dựng, bộ tài liệu hướng dẫn học

sinh chuẩn bị bài học mới, trên cơ sở phù hợp với chuẩn kiến thức kỹ năng áp dụng
cho các bộ môn.
- Đối với nhà trường: Kiến nghị với nhà trường và tổ chuyên môn tuyển
chọn, kết hợp các đề tài đã nghiên cứu, các sáng kiến kinh nghiệm nhằm giúp giáo
viên tham khảo nâng cao hiệu quả giảng dạy.
- Đối với giáo viên: Cần chú trọng quan tâm và đề cao hơn nữa khả năng tự
học, việc tự giác chuẩn bị bài mới của học sinh. Khuyến khích các em đọc sách,
tìm kiếm thông tin chuẩn bị bài trước nhằm phục vụ tốt hơn cho giờ học trên lớp.
Trên đây là toàn bộ những quan điểm của tôi trong việc giáo dục nâng cao
tính tự học của học sinh thông qua hướng dẫn chuẩn bị bài học mới trong giảng dạy
hóa học ở nhà trường, có thể coi đây là một phần đóng góp ý kiến trong việc nâng
19


cao chất lượng dạy và học. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi
thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các bạn
đồng nghiệp để sáng kiến này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 05 tháng 05 năm 2016
Tôi xin cam đoan SKKN trên là của tôi, không
coppy của người khác.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

TÁC GIẢ

Nguyễn Mạnh Cường

Phạm Thành Luân

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh. Lí luận dạy học hoá
học NXBGD Hà Nội -1982.
2. Nguyễn Cương (chủ biên), Nguyễn Mạnh Dung (2006), Phương pháp dạy học
hóa học, NXB Giáo dục và đào tạo.

20


3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Sách giáo khoa hóa học cơ bản lớp 11, NXB
Giáo dục.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng
môn hóa học lớp 11, NXB Giáo Dục.
5. www.google.com
6. www.violet.vn

MỤC LỤC
STT
1.
1

Nội dung
MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục đích
1.2.2. Nhiệm vụ
21

Trang
1

1
1
2


1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Nghiên cứu lý thuyết
1.4.2. Nghiên cứu thực tiễn
1.4.3. Kế hoạch và cách thực hiện
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1. Khái niệm tự học
2.1.2. Các hình thức tự học
2.1.3. Chu trình tự học của học sinh
2.1.4. Vai trò của tự học
2.1.5. Cơ sở lí luận về tài liệu hướng dẫn học sinh tự học
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
2.2.2. Thực trạng học sinh tự học và chuẩn bị bài học mới trước khi đến lớp
3.
2.2.3. Thực trạng về tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học mới
2.3. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.3.1. Tìm hiểu tổng quan về Bài học Axit nitric và muối nitrat
2.3.1.1. Cấu trúc của bài học
2.3.1.2. Nội dung của bài học
2.3.2. Thiết kế tài liệu hướng dẫn học sinh tự học
2.3.2.1. Nguyên tắc thiết kế
2.3.2.2. Quy trình thiết kế
2.3.2.3. Nội dung hướng dẫn học sinh tự học Bài Axit nitric và muối nitrat

2.3.3. Cách thực hiện
2.4. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
10.
3.1. KẾT LUẬN
3.2. KIẾN NGHỊ
4.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

22

2
2
2
2
3
4
4
4
4
5
6
7
7
7
8
8
8
8
9

10
10
10
10
17
17
18
18
20


23



×