Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Kinh nghiệm đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh bằng bài tập thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.6 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT TẠO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH BẰNG BÀI TẬP THỰC TIỄN

Người thực hiện:
Lê Thị Hồng
Chức vụ:
Tổ phó chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hoá học

THANH HOÁ NĂM 2016

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1


Đất nước chúng ta đang trong giai đoạn hội nhập để phát triển. Giáo dục với
trách nhiệm đào tạo các tầng lớp tri thức, lao động có kĩ thuật cho xã hội không
ngừng đổi mới để có thể bắt nhịp với nền giáo dục tiên tiến của thế giới. Do vậy đổi
mới giáo dục là một vấn đề được toàn xã hội quan tâm trong đó đổi mới kiểm tra
đánh giá có vai trò quan trọng.
Thực tiễn giáo dục phổ thông ở nước ta cho thấy nội dung kiểm tra đánh giá
vẫn còn nặng về tính toán, kiến thức sách vở và xa rời thực tế. Việc đánh giá
thường chỉ chú trọng điểm cuối của quá trình dạy học, mục đích kiểm tra vẫn còn


để phục vụ cho việc xếp loại,… Vì thế đánh giá học sinh chưa mang tính toàn diện,
chưa có sự đánh giá năng lực chung, năng lực hiểu biết, giải quyết các vấn đề thực
tiễn và chưa giúp học sinh tự đánh giá năng lực của mình. Vì vậy có thể học sinh
học rất tốt về Hóa học nhưng lại tỏ ra bối rối khi giải quyết những vấn đề trong
cuộc sống, sản xuất, xã hội có liên quan đến kiến thức hóa học.
Xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá của Giáo dục Việt Nam hiện nay là để
khắc phục những tồn tại trên, sẽ có một phương thức đánh giá đạt hiệu quả cao tiếp
cận đến chương trình đánh giá học sinh quốc tế - đó là kiểm tra đánh giá theo
hướng phát triển năng lực học sinh. Thay vì kiểm tra sự thuộc bài, hiểu bài, còn
xem xét khả năng của học sinh ứng dụng các kiến thức kĩ năng đã được học để giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Đó là hình thức đánh giá toàn diện các
mặt năng lực, động cơ, thái độ người học.
Trong Hóa học THPT chương trình hóa học lớp 10 bao gồm một lượng kiến
thức lớn cả về nội dung lý thuyết lẫn thực hành, nó là nền tảng để phát triển kiến
thức hóa học và kích thích đam mê học hóa của học sinh lớp sau, vì thế yêu cầu
giáo viên ngoài việc giảng dạy hiệu quả còn phải có cách đánh giá phù hợp. Xuất
phát từ lý do trên tôi chọn đề tài :“ Kinh nghiệm đổi mới phương pháp kiểm tra
đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh bằng bài tập thực tiễn” để
nghiên cứu, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả giảng dạy và giúp học sinh tiếp thu
bài học tốt hơn.
Trong phạm vi giới hạn của đề tài, tôi chỉ xin trình bày kinh nghiệm cá nhân
vào quá trình giảng dạy chương Halogen trong hóa học lớp 10 (chương trình cơ
bản). Tôi hy vọng đề tài này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu lí luận và thực tiễn của kiểm tra đánh giá, đề tài xây dựng
và sử dụng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực học sinh có sử dụng
bài tập thực tiễn trong dạy học phần Halogen nhằm góp phần cải tiến nội dung và
công cụ kiểm tra đánh giá làm cho việc dạy học hóa học gắn với thực tiễn cuộc
sống hơn, học sinh có hứng thú, say mê học tập môn Hóa học, từ đó nâng cao hiệu
quả dạy học Hóa học ở trường THPT dần tiến đến một cách thức đánh giá theo

chuẩn thế giới.
3. Đối tượng nghiên cứu
2


Xây dựng quy trình, xác định nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh theo hướng phát triển năng lực học sinh.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lý luận của việc kiểm tra đánh giá của học
sinh và xác định quy trình kiểm tra đánh giá kết qua học tập của học sinh theo
hướng phát triển năng lực.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, phỏng vấn, trao đổi
kinh nghiệm với đồng nghiệp.
4.3. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lý kết quả
thực nghiệm sư phạm.

II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3


1.1. Tìm hiểu về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.1.1. Quan niệm về kiểm tra- đánh giá
Đánh giá là khả năng xác định giá trị của thông tin, xác định mức độ đạt được
về thực hiện mục tiêu.
Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục
tiêu. Kiểm tra là công cụ của đánh giá, đồng thời kiểm tra, đánh giá là hai khâu
trong một quy trình thống nhất xác định kết quả thực hiện mục tiêu. Trong nhiều
trường hợp, khi nói đánh giá, nghĩa là đã bao gồm cả kiểm tra.

1.1.2. Mục đích đánh giá chất lượng
Đánh giá chất lượng giáo dục nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục
trong từng giai đoạn của đối tượng được đánh giá nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Kết quả đánh giá chất lượng:
+ Giúp học sinh biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của
chương trình; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó
điều chỉnh PPHT; phát triển kỹ năng tự đánh giá.
+ Giúp giáo viên nắm được tình hình học tập, mức độ phân hóa về trình độ
học lực của học sinh trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém và bồi
dưỡng học sinhh giỏi; giúp giáo viên điều chỉnh, hoàn thiện phương pháp giảng
dạy.
+ Giúp cán bộ quản lý giáo dục đề ra giải pháp quản lý phù hợp để nâng cao
chất lượng giáo dục.
+ Giúp cha mẹ học sinh và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng
học sinh, từng lớp và của cả cơ sở giáo dục.
1.1.3. Yêu cầu đánh giá
Đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học ở mỗi lớp; mỗi
giai đoạn; mỗi cấp học.
Kiểm tra thường xuyên và định kỳ theo hướng vừa đánh giá được đúng chuẩn
kiến thức, kỹ năng, vừa có khả năng phân hóa cao; kiểm tra kiến thức, kỹ năng cơ
bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc
lòng, nhớ máy móc kiến thức.
Kết hợp thật hợp lý giữa các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc
nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học vẹt; phát huy ưu điểm và hạn chế
nhược điểm của mỗi hình thức.
Đánh giá chính xác, đúng thực trạng: đánh giá cao hơn thực tế sẽ triệt tiêu
động lực phấn đấu vươn lên, ngược lại đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ
thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm trí tuệ, giảm vai trò
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của học sinh,

giúp học sinh sửa chữa thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của học
sinh, chú trọng đánh giá hành động, tình cảm của học sinh; năng lực vận dụng vào
4


thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp; quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực,
chủ động của học sinh trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như
các tiết thực hành, thí nghiệm.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là đánh giá kết quả cả quá trình học tập.
Tạo điều kiện cho học sinh cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học
tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả
năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp; có nhiều hình
thức và độ phân hoá cao trong đánh giá.
Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của học
sinh mà còn bao gồm đánh giá quá trình dạy học nhằm cải tiến quá trình dạy học.
Chú trọng phương pháp, kỹ thuật lấy thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá quá
trình dạy học.
1.2. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh
1.2.1. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh
Xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tập trung
vào các hướng sau:
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh
giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức
đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục
đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình).
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực của
người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, …
sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt
chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo.
- Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học

sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một
phương pháp dạy học.
1.2.2. Đánh giá theo năng lực
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy
việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá.
Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo
tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối
với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ
yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong
việc cải thiện kết quả học tập của học sinh. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng
lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa.
1.3. Ý nghĩa của bài tập thực tiễn trong kiểm tra đánh giá học sinh theo
hướng phát triển năng lực
Bản chất của kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh là
xây dựng hệ thống bài tập mà thông qua giải quyết nó học sinh có thể phát triển
5


được các năng lực cơ bản như năng lực tư duy khoa học, năng lực phân tích, năng
lực toán học, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn…cần thiết cho
cuộc sống tương lai của học sinh sau này.
Bài tập thực tiễn là loại bài tập có thể phát triển năng lực học sinh một cách
toàn vẹn nhất và thông qua đó giáo viên có thể đánh giá không chỉ kiến thức bộ
môn, năng lực tư duy khoa học, phân tích , giải quyết vấn đề mà còn đánh giá được
thái độ của học sinh đó với khoa học, cộng đồng, môi trường…
2. THỰC TRẠNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH Ở TRƯỜNG THPT HIỆN NAY
Ưu điểm của việc kiểm tra đánh giá học sinh ở trường THPT hiện nay: đa số
thầy cô giáo nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học, có mong muốn
thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá và đã vận

dụng một số phương pháp kiểm tra đánh giá tích cực (Kiểm tra đánh giá theo
hướng phát triển năng lực học sinh). Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế về cách
thức khi thực hiện đánh giá học sinh:
- Chưa đổi mới câu hỏi và bài tập để kiểm tra đánh giá (chủ yếu sử dụng bài
tập có sẵn trong sách giáo khoa, sách tham khảo; đáp án thì xây dựng theo lối tư
duy áp đặt nên chưa tạo hứng thú học tập cũng như phát triển tư duy sáng tạo của
học sinh).
- Hình thức kiểm tra đánh giá chưa đa dạng. Cơ bản vẫn sử dụng hình thức
đánh giá truyền thống: bài luận, bàì tập kiểm tra 15 phút, 1 tiết… Trong khi đó
phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực thì cần phải đa dạng
các hình thức đánh giá: đánh giá bằng trắc nghiệm, bằng kiểm tra viết kiểu tự luận,
vấn đáp… đánh giá thông qua sản phẩm, qua hồ sơ học sinh, qua thuyết trình,
thông qua tương tác nhóm, thông qua các sản phẩm của nhóm…, đánh giá bằng các
tình huống bài tập, các hình thức tiểu luận…. thì giáo viên chưa sử dụng vì chưa
được đào tạo.
- Kiểm tra đánh giá chưa nhận được sự phản hồi từ học sinh. Khi chấm bài
kiểm tra, giáo viên thường chỉ cho điểm hoặc chỉ phê “sai”, “làm lại” chứ chưa giải
thích được rõ cho học sinh biết tại sao sai, sai như thế nào… làm học sinh mất
niềm tin, chán nản và không có động lực để cố gắng. Nên chăng với bộ môn Hóa
học cũng cần có 1 tiết trả bài để giáo viên phân tích sai lầm mà học sinh mắc phải
trong khi làm bài tập.
Vì vậy chất lượng của việc kiểm tra đánh giá chưa đảm bảo vì: năng lực học
tập của học sinh được đánh giá theo điểm số của giáo viên cho mà thực tế điểm số
chỉ là công cụ đánh giá mức thuộc bài chứ không đánh giá được tiềm năng , năng
lực càng không đánh giá được thái độ của học sinh.
3. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI.
3.1.Thiết kế bài tập thực tiễn theo hướng phát triển năng lực học sinh
6



3.1.1. Kĩ thuật xây dựng một bài tập thực tiễn theo hướng phát triển năng lực
học sinh
- Khi tiến hành xây dựng một bài tập theo hướng phát triển năng lực học sinh
cần chú trọng tới việc phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người đọc hạn
chế tối đa những câu hỏi chỉ kiểm tra kiến thức đơn thuần hay sự ghi nhớ máy
móc. Nếu muốn kiểm tra việc nắm vững khái niệm có tính chất quan trọng cũng
nên thiết kế dưới dạng những câu hỏi cần vận dụng khái niệm đó để giải quyết vấn
đề.
- Bài tập thực tiễn phát triển năng lực học sinh thường là tình huống trong
đời sống và sản xuất, hiện tượng tự nhiên hay những vấn đề nóng trên thế giới…có
liên quan đến kiến thức hóa học phổ thông. Do đó ứng với mỗi bài dạy, giáo viên
cần liên hệ với thực tiễn liên quan để xây dựng câu hỏi.
- Một bài tập thực tiễn phát triển năng lực học sinh thường có cấu trúc:
(1) Phần dẫn : Mô tả thực tiễn, thí nghiệm hoặc diễn tả lại mẫu chuyện chứa đựng
kiến thức không chỉ có ý nghĩa đơn thuần về mặt hóa học mà còn gắn liền với thực
tiễn, đời sống cá nhân, cộng đồng, xã hội như: Vũ khí hóa học,Công nghệ xử lí
nước sạch, CFC và lỗ thủng tầng ozon, Ô nhiễm môi trường, mưa axit, hiệu ứng
nhà kính, khói mù quang hóa…,hay cả những vấn đề mà nghe thì có vẻ chỉ liên
quan đến y học như : bệnh bứu cổ, bệnh dạ dày…
Đoạn dẫn thường được minh họa bằng tranh ảnh, hình vẽ sinh động tạo hứng
thú, kích thích sự ham mê và khám phá ở học sinh.
(2) Phần câu hỏi: Thường là câu hỏi mở - loại câu hỏi mà học sinh có thể đưa ra
những ý kiến khác nhau, thậm chí trái ngược nhau và biết cách lập luận để bảo vệ
quan điểm của mình . Mỗi học sinh sẽ có câu trả lời ở các mức độ khác nhau (đầy
đủ, chưa đầy đủ, sai hoặc không trả lời) tùy thuộc vào năng lực của mỗi em. Thông
qua đó giáo viên có thể đánh giá thái độ của học sinh và có thể cho điểm.
Những kiểu câu hỏi này sẽ kích thích các em phát triển tư duy phản biện, góp
phần khắc phục hạn chế đáng tiếc của học sinh Việt Nam hiện nay. Các dạng câu
hỏi có thể là:
+ Trắc nghiệm khách quan

+ Câu hỏi đúng/sai (có / không) phức hợp
+ Câu hỏi mở trả lời ngắn, hoặc dài.
Với câu hỏi trắc nghiệm khách quan phải có độ dài – ngắn tương xứng. Các
phương án nhiễu sai phải nằm trong mức độ hiểu nhầm cho phép.
Các câu tự luận nên khu biệt vấn đề, không tính toán phức tạp, không quá
khó, quá trừu tượng, làm mất đi bản chất môn học hóa học.
Với mỗi bài tập như thế giáo viên có thể xây dựng 1,2,3,4 câu hỏi có độ phân
hóa cấp độ: Biết, hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Tùy thuộc vào trình độ của học
sinh của từng lớp mà giáo viên có thể sử dụng lượng câu phù hợp.
3.1.2. Một số ví dụ mẫu về cách xây dựng bài tập thực tiễn theo hướng phát
7


triển năng lực học sinh .
ĐỀ BÀI 1: Tháng 4 năm 1915, vào một ngày trời râm mát, binh sĩ liên quân
Anh- Pháp đang đồn trú dưới chiến hào rộng hàng nghìn m2 trên đất Bỉ, chiến
trường hoàn toàn yên tĩnh. Đột nhiên từ phía quân Đức, một vùng chất khí màu
vàng lục như một màng yêu khí tràn tới theo gió bay về phía quân Anh- Pháp.
Trong chiến hào vang lên tiếng hắt hơi, tiếng ho, tiếng gào thét của các binh sĩ.
Trận địa hỗn loạn, binh sĩ chết la liệt, người còn sống nước mắt giàn dụa vứt bỏ vũ
khí chạy khỏi chiến trường. Đó là lần đầu tiên khí độc được sử dụng trong chiến
tranh, từ đó mở màn cho cuộc chiến tranh hóa học. Thời gian gần đây từ tháng 4
năm 2014 đến tháng 1 năm 2015 phiến quân hồi giáo IS đã 3 lần sử dụng bom
chứa khí này trong các lần gây chiến ở IRAQ.

Hình 1.1. Bom hóa học Clo
Hình 1.2. Binh lính đeo mặt nạ phòng độc
Để đối phó với các loại vũ khí hóa học, các nhà khoa học phải tiến hành
nghiên cứu trong thời gian dài và tìm ra được dụng cụ có khả năng phòng độc làm
từ than hoạt tính.

Câu hỏi 1: Chất khí màu vàng lục đã tràn tới phía quân Anh- Pháp trong đoạn trích
trên là khí gì?
A. Khí Hiđro sunfua.
B. Khí Clo.
C. Chất độc màu da cam mà sau này Mỹ
D. Khí sunfuro.
đã rải xuống những cánh rừng của Việt Nam.
Câu hỏi 2: Trên cơ sở nắm được nội dung đoạn trích, hãy lựa chọn Đúng/ Sai cho
các ý sau:
Vũ khí hóa học
Đ/ S
1. Là loại vũ khí sử dụng các chất độc hóa học gây tổn thương, nguy hại
trực tiếp cho người, động vật và cây cỏ.
2. Được liên hợp quốc cho phép các nước trên thế giới sử dụng để bảo vệ
độc lập tự do cho tổ quốc.
3. Than hoạt tính dùng làm mặt nạ chống độc có tính oxi hóa mạnh dễ
phản ứng với tất cả các khí làm vũ khí hóa học.

8


Câu hỏi 3: Hãy giải thích tác dụng của than hoạt tính trong khả năng chống độc.
Câu hỏi 4: Trong trường hợp nếu không may hít phải khí độc này thì phải làm gì?
Phân tích:
- Phần dẫn: là một mẫu chuyện lịch sử lại mang tính thời sự nóng hổi chắc
chắn sẽ làm cho học sinh hứng thú hơn trong học tập, kèm theo tranh ảnh lý thú đã
kích thích lòng đam mê khám phá khoa học trong lòng học sinh. Bằng việc tập
trung trả lời các câu hỏi ngoài việc thu thập được kiến thức về hóa học ( màu sắc,
tính độc của clo; biểu hiện khi ngộ độc khí clo, tác dụng của than hoạt tính) còn
giáo dục được tinh thần yêu chuộng hòa bình phản đối chiến tranh, chống khủng bố

của học sinh (vận dụng dạy học tích hợp- liên môn : Hóa học- lịch sử- giáo dục
công dân).
- Câu hỏi:
+ Câu trắc nghiệm khách quan trả lời ngắn tuy nhiên qua các phương án
nhiễu học sinh cũng biết thêm các kiến thức khác (chất độc màu da cam, khí độc
H2S, SO2)
+ Kiến thức kiểm tra trong các câu hỏi 2, 3 ngoài kiểm tra về kiến thức hóa
học còn thể hiện được sự hiểu biết về mặt xã hội, tinh thần yêu chuộng hòa bình
của học sinh. Kiến thức kiểm tra không tính toán phức tạp, không kiểm tra sự thuộc
bài, mà kiểm tra năng lực vận dụng kiến thức học sinh vào thực tiễn, đồng thời qua
việc trả lời câu hỏi GV có thể đánh giá được thái độ của học sinh.
+ Câu hỏi có thể áp dụng để kiểm tra vấn đáp khi dạy bài Clo (Tiết 38-Hóa
học 10), hoặc để kiểm tra bài cũ trong tiết 39 và sử dụng trong bài kiểm tra định
kỳ chương Halogen.
Hướng dẫn
Câu hỏi 1: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan kiểu đơn giản, mức độ 1.
Câu hỏi 2: Câu hỏi Đúng/sai phức hợp, mức độ 2.
1.(Đ); 2.(S);3.(Đ)
Câu hỏi 3: Câu hỏi mở trả lời ngắn, mức độ 3.
Ở câu hỏi này học sinh sẽ trả lời với các mức độ khác nhau tùy thuộc vào
khả năng của mình và giáo viên dựa vào đó để đánh giá thái độ của học sinh.
Tác dụng của than hoạt tính:
Than hoạt tính được làm từ các vật liệu chứa nhiều các bon như gỗ vỏ dừa…
đem đốt ở nhiệt độ cao trong điều kiện thiếu oxi để tạo thành than gỗ, qua quá trình
xử lý than gỗ tạo thành than hoạt tính.
Than hoạt tính thường có dạng hạt nhỏ hoặc chất bột màu đen, có diện tích
bề mặt rất lớn. Khi than hoạt tính tiếp xúc với các các chất, do diện tích bề mặt lớn
nên than hoạt tính có thể hấp thụ trên bề mặt nhiều loại phân tử, hoặc có thể tác
dụng với chất độc (thường là các chất oxi hóa mạnh ) để giảm thiểu hàm lượng chất
độc.


9


Câu hỏi 4: Câu hỏi mở trả lời ngắn, mức độ 3. Kiểm tra mức độ vận dụng
kiến thức giải quyết tình huống xảy ra trong cuộc sống.
- Cần di chuyển ra khỏi vùng có khí độc, thông thoáng.
- Sơ cứu bằng cách : nới lỏng quần áo, cho thở không khí có lượng nhỏ
amoniac loãng (hoặc hỗn hợp cồn 900 và amoniac) để khử bớt clo.
2NH3 + 3Cl2 → N2 + 6HCl
ĐỀ BÀI 2: Dưới đây là một sơ đồ điều chế clo trong phòng thí nghiệm :

Hình 3.2. Sơ đồ điều chế Clo trong phòng thí nghiệm
Câu hỏi 1: Viết phương trình phản ứng xảy ra khi tiến hành điều chế clo theo sơ
đồ trên.
Câu hỏi 2 : Trên cơ sở hiểu được sơ đồ thí nghiệm, hãy lựa chọn Đúng/ Sai cho các
ý sau:
Đ/ S
1. Bình đựng dung dịch NaCl có tác dụng sinh thêm khí clo.
2. Bình đựng H2SO4 đặc có tác dụng hấp thụ hơi nước.
3. Khí Clo được thu bằng phương pháp đẩy nước.
Câu hỏi 3: Để thật sự an toàn trong thí nghiệm thì tại bình tam giác để dùng thu
khí clo còn thiếu cái gì? Đặt ở đâu?
Câu hỏi 4: Có thể dùng KMnO4 để thay cho MnO2 ở thí nghiệm trên được không?
Tại sao?
Phân tích:
- Đây là bài tập áp dụng trong thí nghiệm, tranh vẽ đã minh họa sinh động
giống như học sinh đang làm thí nghiệm. Các câu hỏi kích thích tư duy của học
sinh, kiểm tra được năng lực thực hành thí nghiệm của học sinh (một năng lực
thuộc chuyên biệt hóa học). Qua việc giải quyết các câu hỏi đã kiểm tra được kiến

thức của học sinh như tính chất hóa học của axit clohidric, điều chế clo trong
phòng thí nghiệm.
- Có thể áp dụng bài tập này để kiểm tra học sinh khi dạy bài luyện tập
chương Halogen (tiết 47 hóa học 10), hoặc làm bài tập trong một số tiết tự chọn
của chương hay dùng để làm câu hỏi trong bài kiểm tra định kỳ.
10


Hướng dẫn
Câu hỏi 1: Câu hỏi mở trả lời ngắn, mức độ 2.
- Viết đúng phương trình phản ứng
MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2 + 2H2O
Câu hỏi 2: Câu hỏi Đúng/sai phức hợp, mức độ 3.
(1)S,(2)Đ, (3)S.
Câu hỏi 3: Câu hỏi mở trả lời ngắn, mức độ 3.
- HS trả lời được tại bình tam giác dùng thu khí clo còn thiếu bông tẩm
NaOH để ngăn chặn Clo tràn ra gây nguy hiểm vì Clo là khí độc.
Câu hỏi 4: Câu hỏi mở trả lời ngắn, mức độ 4.
- HS trả lời được nguyên nhân do trong quá trình điều chế có dùng đèn cồn
nên cung cấp nhiệt độ vì thế xảy ra thêm phản ứng nhiệt phân KMnO4 .
2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2
Phản ứng trên sinh ra oxi nên trong sản phẩm thu được có thể lẫn khí Oxi.
ĐỀ BÀI 3: Mỗi sáng mai thức dậy khi ta mở vòi nước thấy xộc lên mùi hắcĐấy là do ta đang sử dụng nước sạch được xử lí bằng khí clo. Dùng clo để khử
trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ sử dụng. Tuy nhiên cần
thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư ở trong nước bởi vì lượng clo dư nhiều sẽ
gây nguy hiểm cho con người và môi trường. Lượng Clo dư còn lại khoảng 12g/m3 nước là đạt yêu cầu. Cách đơn giản để kiểm tra lượng clo dư là dùng KI và
hồ tinh bột.
Câu hỏi 1: Vì sao Clo được sử dụng để sản xuất nước sạch?
Câu hỏi 2: Nhược điểm của việc sử dụng công nghệ sử lí nước bằng khí clo?
Câu hỏi 3: Mô tả của quá trình kiểm tra trên và viết phương trình phản ứng hóa

học xảy ra (nếu có).
Câu hỏi 4: Biết lượng Clo được bơm vào bể tiếp xúc theo tỉ lệ 5g/m 3. Nếu dân số
huyện Hoằng Hóa là 2 vạn người, mỗi người tiêu thụ 100 lít nước mỗi ngày thì nhà
máy cung cấp nước sinh hoạt cần dùng bao nhiêu kg Clo mỗi ngày cho việc xử lí
nước?
Phân tích:
- Phần dẫn: Giới thiệu về cách mà các nhà máy sản xuất ra nước sạch đồng
thời nêu được hiện tượng mà học sinh nào cũng có thể gặp (mỗi sáng mai khi mở
vòi nước máy dều thấy xộc mùi khí clo – học sinh sẽ: (ồ) đúng rồi?!) kích thích sự
tò mò, muốn khám phá tìm hiểu rõ hơn hiện tượng quen thuộc. Bằng việc tập trung
trả lời các câu hỏi ngoài việc thu thập được kiến thức về hóa học còn giáo dục ý
thức tiết kiệm nước và bảo vệ nguồn nước sạch (dạy học tích hợp- liên môn).
- Câu hỏi: Để trả lời các câu hỏi này học sinh cần nắm: tính chất hóa học của
Clo, các thao tác thí nghiệm phản ứng giữa Clo với KI, phản ứng đặc trưng của iot
là làm xanh hồ tinh bột và cả những hiểu biết về cuộc sống, môi trường.
11


Câu hỏi có thể sử dụng trong bài ôn tập hoặc kiểm tra định kỳ chương Halogen).
Hướng dẫn
Câu hỏi 1: Mức độ 2:
Do Clo có tính oxi hóa mạnh nên có tính sát trùng.
Câu hỏi 2: Mức độ 3:
+ Nước khử trùng bằng Cl2 có mùi khó chịu do lượng Clo dư gây nên.
+ Khi lượng clo dư vượt mức cho phép sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức
khỏe con người.
Câu hỏi 3: Câu hỏi mở trả lời ngắn, mức độ 4.
Lấy mẫu nước cho vào ống nghiệm sau đó cho dung dịch KI vào và nhỏ 1
giọt hồ tinh bột vào. Quan sát sự chuyển màu của dung dịch: Nếu dung dịch chuyển
sang màu xanh là clo còn dư nhiều, còn màu xanh nhạt là clo dư ít.

PTHH: Cl2 + 2KI → 2KCl + I2 (I2 làm hồ tinh bột chuyển sang màu xanh).
Câu hỏi 4:
Lượng nước cần dùng cho huyện Hoằng Hóa mỗi ngày là:
20 000 . 100 = 2.106 lít = 2 000 m3
Lượng khí Clo cần dùng là:
2 000 . 5 = 10 000 g = 10 Kg
3.1.3. Một số bài tập thực tiễn chương Halogen được xây dựng theo hướng phát
triển năng lực học sinh.
ĐỀ BÀI 4: Thủy tinh là loại chất liệu dùng để làm rất nhiều đồ dùng trong
cuộc sống con người, thủy tinh có bề mặt rất nhẵn, việc vẽ hình khắc chữ trên thủy
tinh là rất khó nếu chúng ta dùng tay ,vẽ bằng bút hay phun sơn. Tuy nhiên trên thực tế
có rất nhiều vật dụng bằng thủy tinh được khắc chữ và vẽ hình rất công phu, việc làm
này thành công là nhờ trợ giúp của một chất hóa học.
Câu hỏi 1: Chất nào dùng để khắc chữ và hình trên vật liệu thủy tinh?
Câu hỏi 2: Người ta không đựng chất hóa học đó trong bình bằng chất liệu gì?
Hướng dẫn
Câu hỏi 1: Câu hỏi mức độ 2
Hóa chất dùng khắc chữ và hình lên vật liệu thủy tinh là axit HF. Vì axit HF
hòa tan dễ dàng SiO2 ( thành phần chính của thủy tinh) theo phương trình:
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Câu hỏi 2: Câu hỏi mức độ 2
Không đựng axit HF trong bình thủy tinh vì: HF có thể hòa tan được thủy
tinh (phương trình trên).
ĐỀ BÀI 5: Axit clohidric có vai trò rất quan trọng đối với quá trình trao đổi
chất của cơ thể. Trong dung dịch dạ dày của người có axit clohidric với nồng độ
khoảng từ 0,0001 đến 0,001 mol/l (có độ pH tương ứng là 4 và 3). Ngoài việc hòa

12



tan các muối khó tan, axit clohidric còn là chất xúc tác cho các phản ứng thủy phân
các chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein (chất đạm) thành các chất đơn giản
hơn để cơ thể có thể hấp thụ được.
Lượng axit clohidric trong dịch vị dạ dày người nhỏ hơn hoặc lớn hơn mức
bình thường đều gây bệnh cho người. Khi trong dịch vị dạ dày có nồng độ axit
clohidric nhỏ hơn 0,0001 mol/l , người ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nồng độ lớn
hơn 0,001 mol/l , người ta mắc bệnh ợ chua (bệnh đau dạ dày).

Vết loét dạ dày
Hình 5.1.Mô hình dạ dày người
Câu hỏi 1: Để làm giảm lượng axit clohidric trong dạ dày người ta dùng loại thuốc
có thành phần chính là chất nào sau đây:
A. NaHCO3
B. NaOH
C. Ca(OH)2
D. NaCl
Câu hỏi 2: Trên cơ sở nắm được nội dung đoạn trích, hãy lựa chọn Đúng(Đ)/
Sai(S) cho các ý sau:
Ý kiến
Đ/S
1.Thỉnh thoảng con người ta có ợ chua là do trong dạ dày người có nhiều
axit axetic.
2. Một người có nồng độ axit trong dạ dày là 0,002M, đây là mức axit cao
hơn bình thường, cần nhanh chữa trị để tránh hiện tượng loét dạ dày.
3. Khi ợ chua có nên ăn nhiều muối ăn để trung hòa axit dư trong cơ thể.
4. Người bị bệnh đau dạ dày không nên ăn đồ chua, cay, nóng hay uống
nhiều bia rượu.
Hướng dẫn
Câu hỏi 1: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan kiểu đơn giản, mức độ 2.
Đáp án A

Câu hỏi 2: Câu hỏi Đúng/sai phức hợp, mức độ 2.
(1)S, (2)Đ, (3)S, (4)Đ.
ĐỀ BÀI 6: Để cơ thể khỏe mạnh, con người cần phải được cung cấp đầy đủ
các nguyên tố hóa học cần thiết. Có những nguyên tố cần được cung cấp với khối
lượng lớn và có những nguyên tố cần được cung cấp với khối lượng nhỏ ( được gọi
13


là nguyên tố vi lượng). Iot là một nguyên tố vi lượng hết sức cần thiết đối với con
người. Theo các nhà khoa học mỗi ngày cơ thể con người cần được cung cấp từ
1.10-4 đến 2.10-4 gam nguyên tố iot.
Cơ thể tiếp nhận được phần iot cần thiết dưới dạng hợp chất của iot được bổ
sung sẵn trong muối ăn và có trong một số loại thực phẩm. Nhưng việc thiếu hụt
iot vẫn thường xảy ra. Hiện nay, tính trên toàn thế giới một phần ba dân số bị thiếu
iot trong cơ thể. Ở Việt Nam, theo điều tra mới nhất, 94% số dân thiếu hụt iot ở
những mức độ khác nhau. Thiếu hụt iot trong cơ thể dẫn đến hậu quả rất tai hại.
Thiếu iot làm não bị hư hại nên người thiếu iot trở nên đần độn, chậm chạp, có thể
điếc, câm, liệt chi, lùn. Thiếu iot còn gây ra bệnh bướu cổ và hàng loạt rối loạn
khác, đặc biệt nguy hiểm đối với bà mẹ và trẻ em.

Hình 6.1và 6.2. Bệnh nhân mắc bệnh bướu cổ
Câu hỏi 1: Muối Iot là muối ăn có trộn chất nào sau đây:
A. AgI
B. I2 (đơn chất iot)
C.HI
D. KI hoặc KIO3
Câu hỏi 2 : Trên cơ sở nắm được nội dung đoạn trích, hãy lựa chọn Đúng/ Sai cho
các ý sau:
Ý kiến
Đ/ S

1. Để phân biệt muối ăn thường và muối ăn Iot người ta dùng hồ tinh bột
vì nếu muối có chứa iot sẽ làm hồ tinh bột chuyên thành màu xanh.
2. Nên bỏ muối iot sau khi thức ăn đã chín vì hợp chất iot có thể bị phân
hủy ở nhiệt độ cao.
3. Iot có nhiều trong các loại rong biển và hải sản.
Câu hỏi 3: Nêu cách phòng tránh bệnh bướu cổ.
Hướng dẫn
Câu hỏi 1: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan kiểu đơn giản, mức độ 2.
Đáp án D
Câu hỏi 2: Câu hỏi Đúng/sai phức hợp, mức độ 2.
(1)S, (2)Đ, (3) Đ
Câu hỏi 3: Câu hỏi mở trả lời ngắn, mức độ 3.
14


Học sinh trả lời cách phòng tránh bệnh bướu cổ:
- Phòng bệnh bướu giáp chủ yếu là bổ sung i-ốt trong khẩu phần ăn hàng
ngày như dùng muối i-ốt thay cho muối thường. Những biện pháp bổ sung i-ốt
trong nước mắm, dầu, bánh mì… cũng rất tốt .
- Cần tiếp tục truyền thông cho các bà nội trợ, trong trường học và cộng đồng
những ích lợi của việc dùng muối i-ốt và cách dùng, như: muối i-ốt an toàn cho tất
cả mọi người, không làm thay đổi mủi vị thức ăn, nêm vào thức ăn hoặc dùng trong
muối dưa, cà, trộn gỏi. Nêm nếm vào thức ăn sau khi nấu để tránh bị hao hụt iot ở
nhiệt độ cao.
- Mua muối ở nơi có uy tín, xem kỹ nơi sản xuất, bao bì nguyên vẹn để
phòng muối i-ốt giả. Cho muối vào lọ khô có nắp đậy hoặc buột chặt miệng túi sau
khi dùng xong, tránh để muối i-ốt nơi quá nóng, nhiều ánh sáng.
- Ăn thức ăn hải sản tùy khả năng: cá biển, sò ốc, mực; rong biển (rong sụn,
rau câu, tảo…), các loại rau xanh, rau xà lách, trứng, phủ tạng động vật, sữa hoặc
dùng thêm viên tảo có bán không đơn tại các nhà thuốc tây.

ĐỀ BÀI 7: Người ta bố trí các dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ dưới đây.
Bóp mạnh quả bóp cao su của ống nghiệm chứa dung dịch HCl đặc vào dung dịch
KMnO4 . Hơ nhẹ ngọn lửa đèn cồn chỗ có miếng bông tẩm dung dịch KI.

Câu hỏi 1 : Nêu hiện tượng xảy ra trong ống hình trụ và trong ống nghiệm
chứa dung dịch hồ tinh bột, nhận xét và rút ra kết luận .
Câu hỏi 2: Cho biết vai trò của dung dịch NaOH đặc.
Hướng dẫn
Câu hỏi 1: Câu hỏi mở, mức độ 4:
Sau một thời gian ngắn, ở đoạn thứ nhất của ống hình trụ xuất hiện màu
vàng lục của khí clo, đoạn thứ hai có màu nâu của brom, đoạn thứ ba có màu tím
của iot. Dung dịch trong ống nghiệm 2 xuất hiện màu xanh do iot đã làm xanh hồ
tinh bột.

15


Cl2 + 2KBr → KCl + Br2
Br2 + 2KI → KBr + I2
Câu hỏi 2: Câu hỏi mở, mức độ 2:
Dung dịch NaOH đặc chứa trong cốc thủy tinh dùng hoà tan lượng halogen
còn dư để tránh độc hại cho giáo viên và học sinh.
NaOH + Cl2 → NaCl + NaClO + H2O
3.2. Thiết kế đề kiểm tra phát triển năng lực vào kiểm tra đánh giá học sinh.
3.2.1. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập kiểm tra
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh
sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học
nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc
kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của

học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề kiểm tra có các hình thức sau:
1) Đề kiểm tra tự luận;
2) Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
3) Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận; câu hỏi
dạng trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu và nhược điểm nên cần kết hợp các hình thức một cách
hợp lí tùy vào mục đích, nội dung kiểm tra để đạt hiệu quả tốt nhất.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra và biên soạn câu hỏi theo ma trận
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng
chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ:
nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp
độ cao).
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho
từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
Bước 4: Lồng ghép các bài tập thực tiễn phát triển năng lực vào đề kiểm tra.
Tiến hành đưa các bài tập thực tiễn để thay thế các bài tập mang tính chất
đánh đố, tính toán phức tạp, các bài tập kiểm tra sự thuộc bài, không kiểm tra được
năng lực người học, thái độ người học.
Khi thay thế cần thay các bài tập tương ứng với các chuẩn cần đánh giá để
tránh sự lệch lạc của Ma trận .
Đưa bài tập vào đề kiểm tra 1 tiết hay 15 phút giáo viên có thể linh động, bớt
tiêu đề,rút gọn phần dẫn để tránh sự dài dòng của đề ra.
16



3.2.2. Đề kiểm tra chương Halogen :
Đề kiểm tra 45 phút:Hình thức trắc nghiệm khách quan kết hợp tự luận.
- Ma trận:
Mức độ nhận thức
Cộng
Nội
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng ở
dung
mức cao hơn
kiến
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
thức
1. Khái
quát
nhóm
Halogen
2. Clo và
hợp chất
chứa oxi
của clo

3. Axit
HCl,
HBr, HF
4. FloBromIot
5. Các
thí
nghiệm
bài thực
hành
6. Tổng
hợp kiến
thức
Tổng số
câu
Tổng số
điểm

1 câu
0,5 đ
1 câu
0,5 đ

1 câu
0,5 đ
(5%)
1 câu
0,5 đ

1 câu
0,5 đ

1 câu
0,5 đ

4 câu
2,0 đ
(20%)

1 câu
2,0 đ
1 câu
0,5 đ

3 câu
2,5 đ
(25%)
2 câu
1,0 đ
(10%)
3 câu
1,5 đ
(15%)
2 câu
2,0 đ
(20%)

1 câu
0,5 đ

1 câu
0,5 đ


1 câu
0,5 đ

1 câu
0,5 đ

1 câu
0,5 đ

1 câu
0,5 đ

1 câu


4 câu
2,0 đ
(20%)

4 câu
2,0 đ
(20%)

1 câu
2,0 đ
(20%)

1 câu
2,0 đ

(20%)

3 câu
2,5 đ
(25%)
16 câu
10,0 đ
(100%)

- Đề kiểm tra 45 phút chương halogen
A. Phần trắc nghiệm khách quan:
Câu 1. Phát biểu nào sau đây không chính xác ?
A. Tính axit của HX tăng dần theo thứ tự sau. HI, HBr, HCl, HF
17


B. Từ F2 đến I2 tính oxi hóa giảm dần.
C. Trong các halogen F2 có tính phi kim mạnh nhất.
D. Nguyên tử halogen có 7 electron lớp ngoài cùng dễ dàng thu thêm 1
electron để tạo thành ion âm X- cấu hình electron của khí hiếm liền kề trong
bảng tuần hoàn.
Câu 2. Người ta dùng hóa chất nào sau đây để khắc chữ và hình vẽ lên thủy tinh?
A. H2SO4 đặc B. NaOH đặc C. Hỗn hợp CaF2 và H2SO4 đặc D. Khí F2
Câu 3: Trong phòng thí nghiệm clo được điều chế như sơ đồ dưới đây:

Hãy cho biết bình tam giác thu khí Clo cần bổ sung ý nào sau đây:
A. Cần cho nước vào bình để clo tan vào nước khỏi clo bay ra ngoài.
B. Cần úp ngược bình tam giác để thu khí Clo theo phương pháp đẩy không khí
C. Cho bông tẩm NaOH để loại khí Cl2 tràn ra ngoài
D. Cần làm lạnh bằng nước đá để khí Cl2 hóa lỏng cho dễ thu khí clo.

Câu 4: Thuốc thử có thể phân biệt 3 bình khí HCl, Cl2, H2 là
A. dung dịch AgNO3.
B. Quì tím ẩm.
C. dung dịch phenolphtalein.
D. Không phân biệt được.
Câu 5. Cho các phản ứng sau :
(1) Cl2 + H2O → HOCl + HCl
(2) Cl2 + H2O + 2SO2 → H2SO4 + 2HCl
(3) Cl2 + Fe → FeCl3
(4) Cl2 + Ca(OH)2 → CaOCl2 + H2O
Các phương trình trong đó Cl2 đóng vai trò vừa là chất oxi hóa vừa là chất khử:
A. 2, 3.
B. 3, 4.
C. 1, 2.
D. 1, 4.
Câu 6: Trong thực tế khi đi đường xa, mắt người thường khô rát do gió và bụi
đường, trẻ em khi bị chảy nước mũi bác sĩ thường khuyên dùng nước muối loãng
muối ăn 0,9%. để nhỏ vào mắt hay mũ. Hãy tính khối lượng NaCl để pha chế 1lit
dung dịch trên.Giả sử thể tích NaCl không đáng kể)

18


A.9gam
B.9,08 gam
C.52,2 gam
D. 5,22 gam
Câu 7. Hòa tan 2,24 lít khí hiđro clorua (đktc) vào 46,35 gam nước thu được dung
dịch HCl có nồng độ là
A.6,7%

B. 73%
C. 67%
D. 7,3%
Câu 8. Sục khí X2 vào 3 cốc: cốc 1 đựng nước cất, cốc 2 đựng dung dịch NaY, cốc
3 đựng dung dịch NaZ, thấy dung dịch ở cốc 1 có màu vàng nhạt và làm mất màu
giấy quỳ đỏ, dung dịch ở cốc 2 và 3 có màu vàng đậm hơn, thêm tiếp hồ tinh bột
thấy ở cốc 2 có màu xanh. X, Y, Z theo thứ tự là:
A. Cl, I, Br
B. F, I, Br
C. Cl, Br, I
D. F, Br, I
Câu 9. Để làm giảm lượng axit clohidric trong dạ dày người ta dùng loại thuốc có
thành phần chính là chất nào sau đây:
NaCl
B. NaOH
C. Ca(OH)2
D. NaHCO3
Câu 10. Để phòng bệnh bướu cổ người ta thường dùng muối Iot . Muối iot là muối
ăn (NaCl) có trộn lẫn một lượng nhỏ chất nào sau đây:
A. I2
B. HI
C. KI hoặc KIO3
D. HIO3
Câu 11. Nếu cho 1 mol mỗi chất: CaOCl2, KMnO4, K2Cr2O7, MnO2 lần lượt phản ứng
với lượng dư dung dịch HCl đặc, chất tạo ra lượng khí Cl2 nhiều nhất là
A. K2Cr2O7
B. MnO2.
C. CaOCl2.
D. KMnO4
Câu 12. Cho các cách thu khí như hình vẽ sau:


Hãy chọn phát biểu đúng
A. Hình 1 là cách thu khí H2
B. Hình 3 là cách thu khí Hidroclorua
C. Hình 1 là cách thu khí clo
D. Hình 2 là cách thu khí CO2
B. Phần tự luận:
Câu 1: Brom là nguyên liệu điều chế các hợp chất chứa brom trong y dược, nhiếp
ảnh, chất nhuộm, chất chống nổ cho động cơ đốt trong, thuốc trừ sâu…Để sản xuất
brom từ nguồn nước biển có hàm lượng 84,975g NaBr/m 3 nước biển người ta dùng
phương pháp thổi khí clo vào nước biển. Lượng khí clo cần dùng phải nhiều hơn
10% so với lí thuyết.
19


a.Viết phương trình hóa học xảy ra?
b.Tính lượng clo cần dùng để sản xuất được 1 tấn brom.
Giả sử hiệu suất phản ứng là 100%.
c. Khí brom thu được từ phương pháp trên có lẫn khí clo. Làm thế nào để thu được
brom tinh khiết. Viết các phương trình phản ứng.
Câu 2: Dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ sử
dụng. Tuy nhiên cần thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư ở trong nước bởi vì
lượng clo dư nhiều sẽ gây nguy hiểm cho con người và môi trường. Lượng Clo dư
còn lại khoảng 1-2g/m3 nước là đạt yêu cầu. Cách đơn giản để kiểm tra lượng clo
dư là dùng KI và hồ tinh bột.
a. Mô tả của quá trình kiểm tra trên và viết phương trình phản ứng hóa học xảy ra
(nếu có).
b. Biết lượng Clo được bơm vào bể tiếp xúc theo tỉ lệ 5g/m 3. Nếu dân số huyện
Hoằng Hóa là 2 vạn người, mỗi người tiêu thụ 100 lít nước mỗi ngày thì nhà máy
cung cấp nước sinh hoạt cần dùng bao nhiêu kg Clo mỗi ngày cho việc xử lí nước?

4. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh là một trong
những quá trình góp phần phát huy tính cực của học sinh, giúp học sinh thêm hứng
thú với bài học, rèn luyện các kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, giải qyết các
vấn đề thực tiễn trong đời sống… Trong đề tài này, tôi đã hoàn thành được mục tiêu
ban đầu đề ra: đề cập đến ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học thực tiễn, phân loại
bài tập, xây dựng được một số dạng bài tập kiểm tra đánh giá học sinh trong
chương Halogen hóa học lớp 10, tiến hành dạy thực nghiệm và lấy ý kiến phản hồi
của học sinh nhằm đánh giá hiệu quả của đề tài.
Bảng 1: Tình hình học sinh đầu năm.
Đặc điểm Sĩ số Nam Nữ
Học lực
Lớp
Khá
Trung
Yếu
giỏi
bình
10A
43
25
18
17
21
5
10B
43
23
20
16

20
7
Bảng 2: Tình hình kết quả sau khi áp dụng phân hóa
Học lực
Đặc điểm
Sĩ số
Nam
Nữ
Khá
Trung
Lớp
Yếu
giỏi
bình
10A
43
25
18
28
15
0
10B
43
23
20
18
20
5
Như vậy chất lượng ở lớp 10A được nâng lên rõ rệt còn tại lớp 10B chất
lượng học sinh thay đổi không đáng kể.


20


C. KẾT LUẬN
Mặc dù trong đề tài này tôi không thể đề cập mọi bài tập thực nghiệm hiện
tượng có liên quan trong thực tiễn, nhưng phần nào cũng đã đề cập đến một số bài
tập thực nghiệm có hình vẽ có ý nghĩa thực tiễn trong sản xuất và sinh hoạt, thậm
chí có thể gặp, tiếp xúc hàng ngày. Tôi hi vọng đây là vấn đề được nhiều giáo viên
cũng như học sinh quan tâm.
Với kinh nghiệm sử dụng bài tập thực nghiệm có hình vẽ vào bài học sẽ góp
phần nâng cao chất lượng giờ dạy, kích thích sự tìm tòi sáng tạo của học sinh, giúp
học sinh chăm học hơn và nắm vững kiến thức của bài học chuyển hướng học sinh
từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực.
Khi sử dụng bài tập thực nghiệm có hình vẽ vào bài học đòi hỏi giáo viên phải
luôn xác định rõ trọng tâm kiến thức bài học, vân dụng linh hoạt tránh sa đà vào
kiến thức không trọng tâm của bài học. Riêng học sinh cần tích cực phát biểu ý
kiến xây dựng bài, có khả năng quan sát và liên hệ thực tế sinh động.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác

Lê Thị Hồng

21




×