Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Kinh nghiệm phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề đối với bài tập hay và khó về sắt giúp học sinh THPT giải nhanh bài tập trắc nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.05 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT CẨM THỦY 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ VÀ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ ĐỐI VỚI BÀI TẬP HAY VÀ KHÓ VỀ SẮT
GIÚP HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM HOÁ HỌC

Người thực hiện: Nguyễn Đức Hào
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2016

1


A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Ở trường trung học phổ thông, môn hóa học là một trong những môn học cơ
bản bao gồm cả lí thuyết và thực nghiệm. Bài tập hoá học là một phương tiện rất
cần thiết giúp học sinh nắm vững, nhớ lâu các kiến thức cơ bản, mở rộng và đào
sâu những nội dung đã được học. Nhờ đó, học sinh hoàn thiện được kiến thức,
đồng thời phát triển trí thông minh, sáng tạo, rèn luyện được những kĩ năng, kĩ xảo,
năng lực nhận thức và tư duy phát triển. Thông qua bài tập hoá học giúp giáo viên
đánh giá kết quả học tập của học sinh. Từ đó phân loại học sinh và có kế hoạch ôn
tập, củng cố kiến thức sát với đối tượng.
Trong các dạng bài tập hóa học thì sắt và hợp chất của sắt luôn có trong các
đề thi như đề thi học sinh giỏi, đề thi đại học (nay gọi là đề thi trung học phổ thông


Quốc gia). Sắt là kim loại đa hóa trị nên bài tập về sắt và hợp chất của sắt có nhiều
dạng, nhiều bài tập khó, học sinh dễ bị nhầm lẫn và thường bị lúng túng khi phân
tích đề, không xác định được phản ứng tạo ra hợp chất sắt (II) hay hợp chất sắt (III)
hay hỗn hợp cả hợp chất sắt (II) và sắt (III). Do đó, phương pháp giải bài tập về sắt
và hợp chất của sắt rất quan trọng. Mấu chốt của phương pháp là học sinh phải phát
hiện ra vấn đề của mỗi bài tập và có phương pháp giải bài tập phù hợp.
Hiện tại chưa có các tài liệu nghiên cứu nào bàn sâu vào vấn đề này, các
đồng nghiệp trong trường chưa có kinh nghiệm để giải quyết, khắc phục nên tôi
chọn đề tài: “Kinh nghiệm phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề đối với các bài
tập hay và khó về sắt giúp học sinh trung học phổ thông giải nhanh bài tập
trắc nghiệm hoá học”.
II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài để giúp học sinh phân tích, giải nhanh, gọn nhất, tiết kiệm
thời gian, từ đó gây hứng thú học tập cho học sinh.
III. Đối tượng nghiên cứu
Phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề cho các bài tập hay và khó về sắt và
hợp chất của sắt.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tôi nghiên cứu các tài liệu sách báo có
liên quan, tổng hợp và phân loại bài tập theo một trình tự logic, phù hợp với quá
trình nghiên cứu.
Phương pháp quan sát sư phạm: Nghiên cứu thực tiễn dạy và học của giáo
viên và học sinh trường THPT Cẩm Thủy 2 nhằm tìm ra những nhu cầu kiến thức
cần thiết trong lĩnh vực hóa học vô cơ.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tôi tham khảo ý kiến của các thầy, cô
giáo trong bộ môn, những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Phương pháp toán học: Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý
kết quả thu được.
2



B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
1. Sắt
1.1. Vị trí và cấu tạo
- Sắt là kim loại chuyển tiếp thuộc nhóm VIIIB, Chu kỳ 4 của bảng tuần
hoàn.
- Cấu hình electron nguyên tử: 1s22s22p63s23p63d64s2.
Hay [Ar]3d64s2.
- Nguyên tử sắt có thể nhường 2 hoặc 3e ở phân lớp 4s và 3d để tạo thành
các ion Fe2+, Fe3+.
- Tuỳ thuộc vào nhiệt độ, đơn chất sắt có thể tồn tại ở những dạng tinh thể
khác nhau.
1.2. Tính chất vật lí
- Sắt có màu trắng hơi xám, dẻo, dai, dễ rèn, nhiệt độ nóng chảy khá cao.
- Dẫn nhiệt, dẫn điện tốt, có tính nhiễm từ.
1.3. Tính chất hoá học
Sắt là kim loại có tính khử trung bình. Khi tham gia phản ứng hóa học, sắt
nhường 2 electron khi tác dụng với các chất: S, I 2, dung dịch HCl, dung dịch H2SO4
loãng, dung dịch muối sắt (III), ...; hoặc sắt nhường 3 electron khi tác dụng với các
chất: Cl2, Br2, dung dịch HNO3, dung dịch H2SO4 đặc, nóng, ...
- Tác dụng với phi kim: Ở nhiệt độ cao, sắt khử các phi kim tạo thành muối
hoặc oxit.
t
3Fe + 2O2 →
Fe3O4
t
2Fe + 3Cl2 →
2FeCl3
- Tác dụng với nước

C
3Fe + 4H2O t<570

→ Fe3O4 + 4H2
C
Fe + H2O t>570

→ FeO + H2
- Tác dụng với axit
+ Dễ dàng khử ion H+ trong dung dịch axit (HCl, H 2SO4 loãng) tạo muối sắt
(II) và khí H2
Fe + 2H+ → Fe2+ + H2 ↑
+ Tác dụng với dung dịch HNO3, H2SO4 đặc, nóng tạo muối sắt (III)
Fe + 4HNO3 loãng → Fe(NO3)3 + NO + 2H2O
Fe bị thụ động trong axit H2SO4 đặc, nguội và HNO3 đặc, nguội.
- Tác dụng với dung dịch muối
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
2. Hợp chất sắt (II)
2.1. Tính chất của hợp chất sắt (II)
0

0

o

o

o

o


3


2.1.1. Tính khử: Hợp chất sắt (II) có tính khử mạnh. Dễ dàng tác dụng với các chất
oxi hoá như: O2, Cl2, Br2, dung dịch KMnO4/H+, dung dịch HNO3, dung dịch H2SO4
đặc, nóng, ... Khi đó: Fe2+ → Fe3+ + 1e.
FeO + O2 → Fe2O3.
Fe2+ + Cl2 → Fe3+ + ClFe2+ + MnO4- + H+ → Fe3+ + Mn2+ + H2O
2.1.2. Tính oxi hóa: Hợp chất sắt (II) có tính oxi hóa khi tác dụng với các chất khử
ở nhiệt độ cao như: C, CO, H2, Al, … Khi đó: Fe2+ + 2e → Fe.
t
FeO + CO →
Fe + CO2
2.1.3. Tính bazơ: Oxit và hiđroxit sắt (II) có tính bazơ
FeO + 2HCl → FeCl2 + H2O
2.2. Điều chế một số hợp chất sắt (II)
t
Fe(OH)2 →
FeO + H2O ( Không có không khí)
2+
- →
Fe + 2OH
Fe(OH)2
+ →
2+
Fe + 2H
Fe + H2
3. Hợp chất sắt (III)
3.1. Tính chất hoá học của hợp chất sắt (III)

3.1.1. Tính oxi hoá
Fe3+ + 1e → Fe2+ hoặc Fe3+ + 3e → Fe.
- Tác dụng với kim loại
+ Kim loại (từ Fe đến Cu) tác dụng với Fe3+ → Fe2+
3Fe3+ + Fe → 3Fe2+
2Fe3+ + Cu → 2Fe2+ + Cu2+
+ Kim loại (đứng trước Fe trong dãy điện hoá và không tác dụng với H 2O ở
nhiệt độ thường tạo kiềm) tác dụng với Fe3+ theo hai nấc:
Nấc 1 tạo Fe2+ như: Zn + 2Fe3+ → Zn2+ + 2Fe2+
Nấc 2 tạo Fe như: Zn + Fe2+ → Zn2+ + Fe
- Với các hợp chất có tính khử.
2FeCl3 + 2KI → 2FeCl2 + 2KCl + I2.
3.1.2. Tính bazơ: Oxit và hiđroxit của sắt (III) có tính bazơ.
Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O
3.2. Điều chế một số hợp chất sắt (III): Có thể dễ dàng điều chế hợp chất sắt (III)
từ sắt, hợp chất sắt (II) và hợp chất sắt (III) khác.
t
2Fe(OH)3 →
Fe2O3 + 3H2O
3+
- →
Fe + 3OH
Fe(OH)3

+
Fe + 4H + NO 3 → Fe3+ + NO + 2H2O
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua theo dõi trong thực tế giảng dạy nhiều năm ở trường THPT Cẩm Thủy
2, trên nhiều đối tượng học sinh, kết hợp với việc tham khảo ý kiến của đồng
0


0

0

4


nghiệp giảng dạy cùng bộ môn, tôi nhận thấy hiện nay đa số học sinh đang còn dễ
bị nhầm lẫn và thường bị lúng túng khi phân tích đề, không xác định được phản
ứng tạo ra hợp chất sắt (II) hay hợp chất sắt (III) hay hỗn hợp cả hợp chất sắt (II) và
sắt (III) hoặc không có hướng giải quyết được các bài tập tính toán về sắt và hợp
chất của sắt. Trong quá trình làm bài tập của học sinh, các biểu hiện có thể dễ dàng
nhận thấy như:
Thứ nhất, chưa tự giác, chưa tích cực trong việc đào sâu nghiên cứu kiến
thức, học đang còn mang tính đối phó, việc tìm tài liệu tham khảo của học sinh còn
hạn chế nên chưa hiểu sâu sắc kiến thức đã được học.
Thứ hai, học sinh không tích cực trong các giờ học trên lớp với các biểu hiện
cụ thể như: ít đóng góp ý kiến xây dựng bài, việc tham gia hoạt động học và ghi bài
một cách thụ động, …
Thứ ba, chưa có tài liệu nào hướng dẫn học sinh cách phát hiện ra điểm mấu
chốt của bài tập để có hướng giải quyết bài tập phù hợp.
Từ những hiện trạng trên dẫn tới kết quả là: Tiết luyện tập, tiết tự chọn về sắt
và các hợp chất của sắt thường trầm, tính tích cực tự giác của học sinh không được
phát huy, ít học sinh làm đúng kết quả, thậm trí có học sinh không làm bài.
NGUYÊN NHÂN: Thực trạng trên có thể được tạo nên từ nhiều nguyên
nhân khác nhau như:
Từ phía học sinh: Có thể do ý thức tự giác của học sinh chưa cao, do trình độ
của học sinh còn hạn chế, …
Từ phía giáo viên: Do cách hướng dẫn giải bài tập của giáo viên chưa phù

hợp, đang còn rườm rà, khó hiểu, không logic nên chưa khơi gợi sự hứng thú, tích
cực cho học sinh. Đôi khi có cách hướng dẫn giải bài tập của giáo viên quá khó
khiến học sinh lúng túng, không tự tin khi làm các bài tập khác tương tự.
Từ phía xã hội: Do xu thế xã hội hiện nay có nhiều vấn đề khiến học sinh
bận tâm như: việc yêu sớm, sự quan tâm của gia đình, các trang mạng xã hội (đặc
biệt là facebook), các tệ nạn xã hội, ... Từ xu thế đó khiến học sinh giảm bớt hứng
thú, động lực học tập.
Ngoài ra, việc thi theo hình thức trắc nghiệm đối với môn môn hóa học cũng
là lí do của phần đông học sinh ngại giải các bài tập đề dài và khó. Hơn nữa, hệ
thống bài tập trong sách giáo khoa chỉ là định hướng chung cho việc khai thác kiến
thức, trong khi đó trình độ của học sinh lại hết sức đa dạng, được phân chia thành
nhiều đối tượng khác nhau, không phải nơi nào, lớp nào cũng như nhau.
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Khi tham gia phản ứng hoá học, tuỳ theo tác nhân oxi hoá và tỉ lệ số mol các
chất, Fe có thể bị oxi hoá thành sắt (II) hoặc sắt (III) hoặc hỗn hợp cả sắt (II) và sắt
(III).
1. Phản ứng tạo ra muối sắt (II)
1.1. Cơ sở lý thuyết
5


- Nếu sắt tác dụng với các chất như: S, I 2, dung dịch HCl, dung dịch H2SO4
loãng, dung dịch muối sắt (III), dung dịch HNO3 thiếu, dung dịch H2SO4 đặc, nóng,
thiếu, hoặc khi cho sắt, hỗn hợp gồm sắt và kim loại (từ sắt đến đồng trong dãy
điện hóa) tác dụng với dung dịch HNO3, dung dịch H2SO4 đặc, nóng, mà kim loại
dư, ... thì phản ứng tạo ra muối sắt (II).
- Căn cứ dãy điện hóa chuẩn của kim loại để xác định thứ tự phản ứng.
- Sử dụng các định luật bảo toàn để giải nhanh bài tập.
1.2. Bài tập minh họa
Câu 1. Cho m gam bột Fe vào 800 ml dung dịch hỗn hợp gồm Cu(NO 3)2

0,2M và H2SO4 0,25M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,6m gam
hỗn hợp bột kim loại và V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của
m và V lần lượt là:
A. 17,8 và 4,48
B. 17,8 và 2,24
C. 10,8 và 2,24
D. 10,8 và 4,48
Giải
Phát hiện vấn đề:
- Do sau phản ứng thu được hỗn hợp bột kim loại (gồm Cu và Fe dư) nên
phản ứng tạo ra muối sắt (II).
- Tính oxi hóa: NO 3− /H+ > Fe3+ > Cu2+ nên thứ tự phản ứng như phần dưới.
Giải quyết vấn đề:

Số mol Cu2+ = 0,16 mol ; Số mol NO 3 = 0,32 mol ; Số mol H+ = 0,4 mol
- Các phản ứng xảy ra:
Fe + 4H+ + NO3- → Fe3+ + NO + 2H2O (1)
0,1 ← 0,4 → 0,1
0,1
0,1
→ VNO = 0,1.22,4 = 2,24 lít (*)
Fe + 2Fe3+ → 3Fe2+ (2)
0,05 ← 0,1
Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu (3)
0,16 ← 0,16
- Từ (1) ; (2) ; (3) → nFe pư = 0,1 + 0,05 + 0,16 = 0,31 mol
- Hỗn hợp bột kim loại gồm Fe dư và Cu
→ (m - 0,31.56) + 0,16.64 = 0,6m → m = 17,8 gam (**)
Từ (*) và (**) ta chọn đáp án B.
Câu 2. Cho m gam hỗn hợp X gồm Cu và Fe2O3 vào dung dịch HCl, sau

phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch Y chứa hai chất tan và còn lại 0,2m gam
chất rắn chưa tan. Tách bỏ phần chưa tan, cho dung dịch AgNO3 dư vào dung
dịch Y thu được 86,16 gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 17,92 gam.
B. 22,4 gam.
C. 26,88 gam.
D. 20,16 gam.
Giải
6


Phát hiện vấn đề:
- Sau phản ứng còn lại 0,2m gam chất rắn chưa tan (Cu dư) nên phản ứng
chỉ tạo muối sắt (II).
- Thu được 86,16 gam kết tủa gồm AgCl và Ag (do Fe2+ tác dụng với Ag+).
Giải quyết vấn đề:
- Các phản ứng xảy ra:
Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O
x
6x
2x
Cu + 2FeCl3 → CuCl2 + 2FeCl2
x
2x
x
2x
(với x là số mol của Fe2O3)
- dd Y gồm Cu2+ (x mol), Fe2+ (2x mol), Cl- (6x mol).
Fe2+ + Ag+ → Fe3+ + Ag↓
2x

2x
+
Ag + Cl → AgCl↓
6x
6x
→ 108.2x + 143,5.6x = 86,16 → x = 0,08
→ m - 0,2m = 64.0,08 + 160.0,08 → m = 22,4g → chọn đáp án B.
Câu 3: Hỗn hợp X gồm Fe3O4 và Cu. Cho 122,4 gam X tác dụng với dung
dịch HNO3 loãng, đun nóng. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 6,72
lít khí NO (ở đktc, sản phẩm khử duy nhất), dung dịch Y và chất rắn Z chỉ có 4,8
gam kim loại. Cô cạn dung dịch Y, thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 303,0
B. 195,0
C. 217,8
D. 274,2
Giải
Phát hiện vấn đề:
- Vì còn lại chất rắn Z (Cu dư) nên phản ứng chỉ tạo muối sắt (II).
- Với bài tập có chứa oxit sắt, ta thường dùng phương pháp quy đổi.
Giải quyết vấn đề:
- Qui đổi X thành Fe (3b mol), O (4b mol) và Cu (c mol)
(với b là số mol của Fe3O4)
X + HNO3 → NO + muối + H2O
Z: Cu dư → mX phản ứng = 122,4 - 4,8 = 117,6 = 232b + 64c (1).
Sự oxi hóa:
Sự khử:
2+
Fe → Fe + 2e
O2 + 4e → 2O-2
+5

+2
Cu → Cu2+ + 2e
N + 3e → N
Bảo toàn electron: 2nFe + 2nCu = 4n O + 3nNO hay 6b + 2c = 8b + 0,9 (2)
Từ (1) và (2) → b= 0,3 và c = 0,75.
- Dung dịch Y gồm Fe(NO3)2 (3b mol) và Cu(NO3)2 (c mol).
Vậy m = 180.3.0,3 + 188. 0,75 = 303,0 gam → Chọn đáp án A.
2

7


Câu 4: Điện phân 150 ml dung dịch AgNO3 1M với điện cực trơ trong t giờ,
cường độ dòng điện không đổi 2,68A (hiệu suất quá trình điện phân là 100%), thu
được chất rắn X, dung dịch Y và khí Z. Cho 12,6 gam Fe vào Y, sau khi các phản
ứng kết thúc thu được 14,5g hỗn hợp kim loại và khí NO (sản phẩm khử duy nhất
của N+5). Giá trị của t là
A. 0.8.
B. 0,3.
C. 1.
D. 1,2.
Giải
Phát hiện vấn đề:
- Cho Fe vào dung dịch Y thu được hỗn hợp kim loại (Fe dư và Ag) nên
phản ứng chỉ tạo muối sắt (II).
- Sau thời gian điện phân t giờ thì AgNO3 có thể dư.
Giải quyết vấn đề:
4AgNO3 + 2H2O → 4Ag + O2 + 4HNO3
x
x

x
Cho Fe vào dung dịch Y gồm HNO3 (x mol) và AgNO3 (0,15 – x mol):
Fe + 4H+ + NO 3− → Fe3+ + NO+ 2H2O
x/4 x
x/4
+
Fe
+
2Ag → Fe2+ + 2Ag
(0,15-x)/2
(0,15-x)
(0,15-x)
3+
2+
Fe + 2Fe → 3Fe
x/8
x/4
→ mchất rắn tăng = 108.(0,15 – x) – 56.(
→ x = 0,1 → t =

x
0,15 − x
x
+
+ ) = 14,5 – 12,6
4
2
8

0,1.96500

= 3600 giây = 1 giờ → Chọn đáp án C.
2,68

2. Phản ứng tạo ra muối sắt (III)
2.1. Cơ sở lý thuyết
- Nếu sắt và hợp chất sắt (II) tác dụng với các chất như: Cl 2, Br2, O2 dư, dung
dịch HNO3 dư, dung dịch H2SO4 đặc, nóng, dư, dung dịch KMnO4/H+ dư, dung dịch
K2Cr2O7/H+ dư, dung dịch AgNO3 dư, ... thì phản ứng tạo ra muối sắt (III).
- Căn cứ dãy điện hóa chuẩn của kim loại để xác định thứ tự phản ứng.
- Sử dụng các định luật bảo toàn để giải nhanh bài tập.
2.2. Bài tập minh họa
Câu 1: Hòa tan 1,12 gam Fe bằng 300 ml dung dich HCl 0,2M thu được
dung dịch X và khí H2. Cho dung dịch AgNO3 dư vào X thu được khí NO (là sản
phẩm khử duy nhất của N+5) và m gam kết tủa. Biết Các phản ứng hóa học đều xảy
ra hoàn toàn. Giá trị của m là:
A. 7,36
B. 8,61
C. 10,23
D. 9,15
Giải
Phát hiện vấn đề:
8


- Do dung dịch AgNO3 dư nên toàn bộ Fe phản ứng chỉ tạo muối sắt (III).
- Kết tủa gồm AgCl và Ag (do Fe2+ tác dụng với Ag+).
Giải quyết vấn đề:
 Fe( NO3 ) 3
 Fe
 AgCl


+ dd AgNO3 → dd 
+ kết tủa 
+ H2 + NO + H2O
 HCl
 Ag
 AgNO3

Ag+ + Cl- → AgCl 
0,06
0,06 mol (n Cl = nHCl = 0,3.0,2 = 0,06 mol)
Sự oxi hóa:
Sự khử:
3+
Fe → Fe + 3e
2H+ + 2e → H2
0,02
0,06
0,04
0,04
0,02 (n H = nFe = 0,02 mol)
+
Ag + 1e → Ag
x
x

+
4H + NO 3 + 3e → NO + 2H2O
0,02
0,015

Bảo toàn electron: 0,06 = 0,04 + x + 0,015 → x = 0,005
→ m = 0,06.143,5 + 0,005.108 = 9,15 gam → Chọn đáp án D.
Câu 2: Hòa tan hòa toàn 19,2 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe 2O3, Fe3O4 và
Fe2O3 trong 250 ml dung dịch H2SO4 3,6M đặc, dư, đun nóng thu được dung dịch Y
chứa m gam muối và V lít khí SO2 (là sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Cho 450 ml
dung dịch NaOH 2,0M vào dung dịch Y thu được 21,4 gam kết tủa. Giá trị của m
và V lần lượt là:
A. 60 và 6,72
B. 60 và 3,36
C. 40 và 5,60
D. 40 và 4,48
Giải
Phát hiện vấn đề:
- Do dung dịch H2SO4 đặc, nóng, dư nên phản ứng chỉ tạo muối sắt (III).
- Với bài tập có chứa oxit sắt, ta thường dùng phương pháp quy đổi.


2

Nếu toàn bộ Fe3+ tạo kết tủa hết thì nFe (trong X) = n Fe (OH ) =
3

→ nO (trong X) =

19,2 − 0,2.56
= 0,5 mol
16

21,4
= 0,2 mol.

107

Sự oxi hóa:
Fe → Fe3+ + 3e
0,2
0,6

Sự khử:
0
−2
O + 2e → O
0,5
1
+
4H + SO 24− + 2e → SO2 + 2H2O
Bảo toàn electron: 0,6 = 1 + 2.n SO → n SO < 0 (loại).
Vậy Fe3+ phải dư, NaOH thiếu.
Giải quyết vấn đề:
Dung dịch Y + Dung dịch NaOH:
2

2

9


H+ (dư) + OH- → H2O
(1)
0,3
0,3

(n H dư = n OH (1) = 0,45.2 – 0,6 = 0,3 mol)
3+
Fe
+ 3OH → Fe(OH)3  (2)
0,6
0,2
→ n H (pư với X) = 2.0,25.3,6 – 0,3 = 1,5 mol
Hỗn hợp X + Dung dịch H2SO4 đặc, nóng, dư:
Sự oxi hóa:
Sự khử:
3+
0
2Fe → Fe + 3e
(2H+ + O2- → H2O)
O + 2e → O
x
3x
y
2y
y
2y
y
2−
+
4H + SO 4 + 2e →
SO2
+ 2H2O
(1,5-2y)
(0,75-y) (0,75-y)/2
Bảo toàn eletron: 3x = 2y + (0,75 – y) → 3x – y = 0,75 (*)

Mặt khác: mX = 56x + 16y = 19,2
(**)
Từ (*) và (**) → x = 0,3 và y = 0,15
+



+

→ m = m Fe (SO ) =
2

4 3

0,3.400
= 60 gam và V = 0,15.22,4 = 3,36 lít
2

→ Vậy chọn đáp án B.
Câu 3. Cho 1,572 gam hỗn hợp A gồm Al, Fe và Cu tác dụng với 40 ml dung
dịch CuSO4 1M, thu được dung dịch B và hỗn hợp D gồm 2 kim loại. Cho B tác
dụng với dung dịch NH3 dư, kết tủa thu được nung trong không khí đến khối lượng
không đổi được 1,82 gam hỗn hợp hai oxit. Cho D tác dụng với dung dịch AgNO 3
dư thì lượng Ag thu được lớn hơn khối lượng của D là 7,336 gam. Biết các phản
ứng đều xảy ra hoàn toàn. Khối lượng Al, Fe và Cu trong A lần lượt là
A. 0,81 gam; 0,616 gam; 0,64 gam B. 0,54 gam; 0,616 gam; 0,416 gam
C. 0,54 gam; 0,56 gam; 0,416 gam D. 0,27 gam; 0,56 gam; 0,32 gam
Giải
Phát hiện vấn đề:
- Do D gồm 2 kim loại (Cu và Fe dư) nên hỗn hợp A tác dụng với CuSO 4 tạo

ra muối Fe2+.
- Cho D tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thì tạo ra muối Fe3+.
Giải quyết vấn đề:
Ta có các phương trình hoá học sau:
2Al + 3Cu2+ → 2Al3+ + 3Cu
(1)
2+
2+
Fe + Cu → Fe + Cu
(2)
Khi cho dung dịch B tác dụng dung dịch NH3
+
Fe2+ + 2NH3 + 2H2O → Fe(OH)2 + 2NH 4
(3)
+
Al3+ + 3NH3 + 3H2O → Al(OH)3 + 3NH 4
(4)
Khi nung kết tủa :

10


0

t
4Fe(OH)2 + O2 →
2Fe2O3 + 4H2O
t
2Al(OH)3 →
Al2O3 + 3H2O

Khi cho D tác dụng AgNO3 :
Fe + 3Ag+ → Fe3+ + 3Ag
Cu + 2Ag+ → Cu2+ + 2Ag
Gọi x, y, z, t là số mol Al, Fe phản ứng, Fe dư và Cu
0

(5)
(6)
(7)
(8)

27 x + 56 y + 56 z + 64t = 1,572
 x = 0,02
1,5 x + y = 0,04
 y = 0,01


Ta có hệ: 51x + 80 y = 1,82
→  z = 0,001


108.(0,08 + 3 z + 2t ) − 56 z − 64.((0,04 + t ) = 7,336
t = 0,0065

Vậy trong A: mAl = 0,54 gam; mFe = 0,616 gam; mCu = 0,416 gam
→ Chọn đáp án B.
Câu 4: Hỗn hợp X gồm Al, Fe3O4 và CuO, trong đó oxi chiếm 25% khối
lượng hỗn hợp. Cho 1,344 lít khí CO (đktc) đi qua m gam X nung nóng, sau một
thời gian thu được chất rắn Y và hỗn hợp khí Z có tỉ khối so với H 2 bằng 18. Hòa
tan hoàn toàn Y trong dung dịch HNO3 loãng, dư, thu được dung dịch chứa 3,08m

gam muối và 0,896 lít khí NO (là sản phẩm khử duy nhất, đo ở đktc). Giá trị m gần
nhất với giá trị nào sau đây?
A. 9,0.
B. 8,0.
C. 8,5.
D. 9,5.
Giải
Phát hiện vấn đề:
Cho Y tác dụng với dung dịch HNO3 loãng, dư nên tạo ra muối Fe3+.
Giải quyết vấn đề:
Ban đầu: mkim loại = 0,75m gam, mO = 0,25m gam.
 Al ( NO3 ) 3
 Al
 Al
 Fe( NO )
 Fe

CO2

 Fe + HNO3

3 3
+CO
→ Z 
Quy đổi X  
+ Y  → dd 
+ NO + H2O
CO
Cu
Cu

Cu ( NO3 ) 2
O
O
 HNO3

Gọi số mol của CO2 và CO trong Z lần lượt là x và y.
1,344

= 0,06
 x = 0,03
0,25m
x + y =
22,4
→
→
→ nO trong Y =
- 0,03 mol
16
 y = 0,03
44 x + 28 y = 0,06.2.18 = 2,16


Ta có: 2H+ + O2- → H2O
4H+ + NO 3− + 3e → NO + 2H2O
→ n HNO

3

(pư)


= 2nO (trong Y) + 4nNO =

4.0,896
2.0,25.m
0,25m
- 2.0,03 + 22,4 =
+ 0,1
16
8

11


Bảo toàn nguyên tố N: n NO


3

→ mmuối = 0,75m + 62.(

tạo muối

= n HNO

3

(pư)

– nNO =


0,25m
+ 0,06 mol
8

0,25m
+ 0,06) = 3,08m → m = 9,4777 gam
8

→ Chọn đáp án D
3. Phản ứng tạo ra hỗn hợp muối sắt (II) và muối sắt (III)
3.1. Cơ sở lý thuyết
- Nếu sắt tác dụng với các chất như: O2 không khí, dung dịch HNO3, dung
dịch H2SO4 đặc, nóng, dung dịch AgNO3 không dư và hỗn hợp oxit của sắt tác dụng
với các chất: dung dịch HCl, dung dịch H 2SO4 loãng thì phản ứng tạo ra hỗn hợp
muối sắt (II) và muối sắt (III).
- Sử dụng các định luật bảo toàn để giải nhanh bài tập.
3.2. Bài tập minh họa
Câu 1: (KA-2014) Đốt cháy 4,16 gam hỗn hợp gồm Mg và Fe trong khí O 2,
thu được 5,92 gam hỗn hợp X chỉ gồm các oxit. Hòa tan hoàn toàn X trong dung
dịch HCl vừa đủ, thu được dung dịch Y. Cho dung dịch NaOH dư vào Y, thu được
kết tủa Z. Nung Z trong không khí đến khối lượng không đổi, thu được 6 gam chất
rắn. Mặt khác cho Y tác dụng với dung dịch AgNO 3 dư, thu được m gam kết tủa.
Giá trị của m là
A. 10,80
B. 32,11
C. 32,65
D. 31,57
Giải
Phát hiện vấn đề:
Nhận thấy phản ứng đốt cháy không hoàn toàn nên tạo ra MgO và các oxit

sắt (chứa Fe2+ và Fe3+).
Giải quyết vấn đề:
MgO
Mg
MgCl 2
Mg (OH ) 2
 FeO
x




O2
+ HCl
+
NaOH
t0
→ X 
→ Y  FeCl 2  
→ Z  Fe(OH ) 2 →

Fe
O
 Fe
 2 3
 FeCl
 Fe(OH )
3
3



 y
 Fe3O4
24 x + 56 y = 4,16
 x = 0,01
Ta có: 
→
40 x + 80 y = 6
 y = 0,07

MgO
x


 Fe2 O3
 y / 2

Bảo toàn khối lượng: m O = 5,92 – 4,16 = 1,76 gam → n O = 0,055 mol
Sự oxi hóa:
Sự khử:
2+
0
2Mg → Mg + 2e
O 2 + 4e → 2O
0,01
0,02
0,055 0,22
2+
Fe → Fe + 2e
a

2a
3+
Fe → Fe + 3e
(0,07-a)
(0,21-3a)
2

2

12


Bảo toàn electron: 0,02 + 2a + (0,21 – 3a) = 0,22 → a = 0,01
→ Dd Y gồm Mg2+ (0,01 mol); Fe2+ (0,01 mol); Fe3+ (0,06 mol); Cl- (b mol)
Bảo toàn điện tích: n Cl = 2.0,01 + 2.0,01 + 3.0,06 = 0,22 mol
Dung dịch Y + dung dịch AgNO3 dư:
Ag+ + Cl- → AgCl 
Ag+ + Fe2+ → Ag  + Fe3+
→ m = 0,22.143,5 + 0,01.108 = 32,65 gam → Chọn đáp án C.
Câu 2: Thực hiện phản ứng nhiệt nhôm hỗn hợp gồm Al và m gam hai oxit
sắt trong khí trơ, thu được hỗn hợp rắn X. Cho X vào dung dịch NaOH dư, thu
được dung dịch Y, chất không tan Z và 0,672 lít khí H 2 (đktc). Sục khí CO2 dư vào
Y, thu được 7,8 gam kết tủa. Cho Z tan hết vào dung dịch H 2SO4, thu được dung
dịch chứa 15,6 gam muối sunfat và 2,464 lít khí SO 2 (ở đktc, là sản phẩm khử duy
nhất của H2SO4). Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
A. 5,04
B. 6,29
C. 6,48
D. 6,96
Giải

Phát hiện vấn đề:
Cho X vào dung dịch NaOH dư thấy có khí H2 thoát ra → Al dư, oxit sắt hết.
→ Z chỉ chứa Fe. Cho Z (Fe) + dung dịch H2SO4 → SO2 + H2O + dung dịch chứa
FeSO4 hoặc Fe2(SO4)3 hoặc hỗn hợp hai muối FeSO4 và Fe2(SO4)3.
Nếu phản ứng tạo FeSO4: Fe + 2H2SO4 → FeSO4 + SO2 + 2H2O


→ n SO = n FeSO =
2

4

2,464
15,6
= 0,103 mol ≠ 22,4 = 0,11 mol → loại.
152

Nếu phản ứng tạo Fe2(SO4)3: 2Fe + 6H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
→ n SO = 3n FeSO =
2

4

2,464
3.15,6
= 0,117 mol ≠ 22,4 = 0,11 mol → loại.
400

Vậy Cho Z (Fe) + dung dịch H2SO4 tạo ra cả hai muối FeSO4 và Fe2(SO4)3.
Giải quyết vấn đề:

 Al
 Fe( x)
 NaAl (OH ) 4


0
NaOH
t
→ Y 
Quy đổi  Fe( x) →
X  Al2O3 ( y / 3) +
+ H2 + Z (Fe)
 NaOH
O( y )
 Al


2n H 2
2.0.672
Bảo toàn electron: nAl dư =
= 3.22,4 = 0,02 mol.
3

Bảo toàn nguyên tố Al: nAl dư + 2n Al O = n Al (OH )
2 3

→ n Al O =
2 3

3


1 7,8
y
.(
- 0,02) = 0,04 mol = → y = 0,12
2 78
3

Cho Z (Fe) + dung dịch H2SO4 → FeSO4 + Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
a mol
b mol
→ mmuối = 152a + 400b = 15,6
(*)
Sự oxi hóa:
Sự khử:
13


Fe → Fe2+ + 2e
+6
+4
a
2a
+ 2e → S
S
Fe → Fe3+ + 3e
0,22
0,11
2b
6b

Bảo toàn electron: 2a + 6b = 0,22 (**)
Từ (*) và (**): a = 0,05 và b = 0,02 → x = a + 2b = 0,09 mol
→ m = mFe + mO = 0,09.56 + 0,12.16 = 6,96 gam → Chọn đáp án D.
Câu 3: Chia 156,8 gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe 3O4, Fe2O3 thành hai phần
bằng nhau. Cho phần thứ nhất tác dụng hết với dung dịch HCl dư được 155,4 gam
muối khan. Phần thứ hai tác dụng vừa đủ với dung dịch Y là hỗn hợp HCl, H 2SO4
loãng thu được 167,9 gam muối khan. Số mol của HCl trong dung dịch M là
A. 1,75 mol
B. 1,50 mol
C. 1,80 mol
D. 1,00 mol
Giải
Phát hiện vấn đề:
Dung dịch sau phản ứng của phần 1 và phần 2 giống nhau về cation (đều
chứa cation Fe2+ và Fe3+), khác nhau về anion nên ta dùng phương pháp quy đổi.
Giải quyết vấn đề:
Quy đổi X thành FeO (x mol) và Fe2O3 (y mol).
 FeO( x)

 FeCl 2 ( x)

Phần 1: 78,4 gam  Fe O ( y ) + HCl → 
+ H2 O
 2 3
 FeCl3 (2 y )
 Fe 2+ (0,2mol )
72 x + 160 y = 78,4
 x = 0,2
Ta có: 
→

→  3+
 Fe (0,8mol )
127 x + 325 y = 155,4
 y = 0,4
 Fe 2+ (0,2)
 3+
 FeO(0,2)
 HCl (a )
 Fe (0,8)
Phần 2: 78,4 gam  Fe O (0,4) +  H SO (b) →  −
+ H2 O
 2 3
 2 4
Cl (a )
SO 2− (b)
 4
a + 2b = 2.0,2 + 3.0,8
a = 1,8
Ta có: 
→
→ Chọn đáp án C.
56.(0,2 + 0,8) + 35,5a + 96b = 167,9
b = 0,5

Câu 4: Có 3,94 gam hỗn hợp X gồm bột Al và Fe3O4 (trong đó Al chiếm
41,12% về khối lượng), thực hiện phản ứng nhiệt nhôm hoàn toàn hỗn hợp X trong
chân không thu được hỗn hợp Y. Hòa tan hoàn toàn Y trong dung dịch chứa 0,314
mol HNO3 thu được dung dịch Z chỉ có các muối và 0,02 mol một khí duy nhất
NO. Cô cạn dung dịch Z, rồi thu lấy chất rắn khan nung trong chân không đến khối
lượng không đổi thu được hỗn hợp T (gồm khí và hơi). Khối lượng của T gần giá

trị nào nhất sau đây?
A. 14,15 gam
B. 15,35 gam
C. 15,78 gam
D. 14,58 gam
Giải
14


Phát hiện vấn đề:
- Vì dung dịch Z chỉ chứa các muối nên H + hết → phản ứng có thể tạo ra cả
muối Fe2+ và Fe3+.
- Vì Al là kim loại có tính khử mạnh nên phản ứng có thể tạo ra muối NH +4 .
Vậy dung dịch Z gồm Al(NO3)3 và có thể có Fe(NO3)2, Fe(NO3)3, NH4NO3.
Giải quyết vấn đề:
mAl = 3,94.41,12% = 1,62 gam → nAl = 0,06 mol
m Fe O = 3,94 – 1,62 = 2,32 gam → n Fe O = 0,01 mol
Phản ứng:
8Al + 3Fe3O4 → 4Al2O3 + 9Fe
Ban đầu: 0,06
0,01
0
0
Sau phản ứng: 1/30
0
1/75
0,03
Cho Y + dung dịch HNO3:
Nhận thấy:
Al2O3 + 6H+ → 2Al3+ + 3H2O

1/75
0,08
+
4H + NO 3− + 3e → NO + 2H2O
0,08
0,02
→ n HNO (pư) = n H (pư) = 0,08 + 0,08 = 0,16 mol < 0,314 mol → phản ứng tạo
3 4

3 4

+

3

+

+

muối NH 4 → n H (tạo muối NH 4 ) = 0,314 – 0,16 = 0,154 mol.
Sự oxi hóa:
Sự khử:
3+
Al → Al + 3e
4H+ + NO 3− + 3e → NO + 2H2O
1/30
0,1
0,06
0,02
3+


+
Fe → Fe + 3e
10H + NO 3 + 8e → NH +4 + 3H2O
x
3x
0,154
0,1232 0,0154
2+
Fe → Fe + 2e
y
2y
Ta có: x + y = 0,03
(*)
Bảo toàn electron: 0,1 + 3x + 2y = 0,06 + 0,1232 (**)
Từ (*) và (**) → x = 0,0232 và y = 0,0068
→ Z gồm Al(NO3)3 (0,06 mol); Fe(NO3)3 (0,0232 mol), Fe(NO3)2 (0,0068
mol), NH4NO3 (0,0154mol) → mmuối = 20,8504 gam.
Nung Z → chất rắn (gồm Al2O3 và Fe2O3) + T (gồm NO2, N2O, O2, H2O)
Bảo toàn nguyên tố Al và Fe → n Al O = 0,03 mol; n Fe O = 0,015 mol
Bảo toàn khối lượng: mT = mmuối – mchất rắn = 20,8504 – 0,03.102 – 0,015.160
= 15,3904 gam → Chọn đáp án B.
4. Bài tập tự rèn luyện
Câu 1: Hỗn hợp X chứa 3,6 gam Mg và 5,6 gam Fe cho vào 1 lít dung dịch
chứa AgNO3 a M và Cu(NO3)2 a M thu được dung dịch A và m gam hỗn hợp chất
rắn B. Cho A tác dụng với NaOH dư thu được kết tủa D. Nung D ngoài không khí
+

2 3


2 3

15


đến khối lượng không đổi thu được chất rắn E có khối lượng 18 gam. Biết các phản
ứng đều xảy ra hoàn toàn. Giá trị m là
A. 31,2.
B. 38,8.
C. 22,6.
D. 34,4.
Câu 2: Cho m gam bột Fe vào 200 ml dung dịch hỗn hợp A chứa H 2SO4 1M,
Fe(NO3)3 0,5M và CuSO4 0,25M. Khuấy đều cho đến khi các phản ứng xảy ra hoàn
toàn thu được 0,75m gam chất rắn, khí NO (sản phẩm khử duy nhất của N +5) và
dung dịch B. Giá trị của m là
A. 56,0.
B. 32,0.
C. 33,6.
D. 43,2.
Câu 3: Hòa tan hoàn toàn 2,44 gam hỗn hợp bột X gồm Fe xOy và Cu bằng
dung dịch H2SO4 đặc nóng (dư). Sau phản ứng thu được 0,504 lít khí SO 2 ( sản
phẩm khử duy nhất, ở đktc) và dung dịch chứa 6,6 gam hỗn hợp muối sunfat. Phần
trăm về khối lượng của FexOy trong X là
A. 79,34%.
B. 73,77%.
C. 26,23%.
D. 13,11%.
Câu 4: Cho hỗn hợp kim loại X gồm: Cu, Fe, Mg. Lấy 10,88 gam X tác
dụng với clo dư thu được 28,275 gam chất rắn. Nếu lấy 0,44 mol X tác dụng với
axit HCl dư thu được 5,376 lít khí H 2 (đktc). Giá trị thành phần % về khối lượng

của Fe trong hỗn hợp X gần với giá trị nào nhất sau đây?
A. 58,82%
B. 25,73%
C. 22,69%
D. 22,63
Câu 5: Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Cu và Fe3O4 (trong đó oxi
chiếm 25,8% về khối lượng của X) vào dung dịch H2SO4 loãng, rất dư, thu được
dung dịch Y. Biết rằng 1/10 dung dịch Y làm mất màu vừa đủ 30 ml dung dịch
KMnO4 0,2M. Giá trị của m gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 49,6
B. 88,8
C. 44,4
D. 74,4
Câu 6: Hòa tan hết 0,2 mol FeO bằng dung dịch H 2SO4 đặc, nóng (dư), thu
được khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất). Hấp thụ hoàn toàn khí SO 2 sinh ra ở trên
vào dung dịch chứa 0,07 mol KOH và 0,06 mol NaOH, thu được dung dịch chứa m
gam muối. Giá trị của m là
A. 15,32.
B. 19,71.
C. 12,18.
D. 22,34.
Câu 7: Cho m gam Fe vào bình đựng dung dịch H2SO4 và HNO3 thu được
dung dịch X và 1,12 lít khí NO. Thêm tiếp H 2SO4 dư vào bình được 0,448 lít NO và
dung dịch Y. Trong cả hai trường hợp đều có NO là sản phẩm khử duy nhất ở kiện
tiêu chuẩn. Dung dịch Y hòa tan vừa hết 2,08 gam Cu không tạo sản phẩm khử N +5.
Các phản ứng đều hoàn toàn. Giá trị m là
A. 4,2gam
B. 2,4gam
C. 3,92 gam
D. 4,06 gam

Câu 8: Cho 66,2 gam hỗn hợp X gồm Fe3O4, Fe(NO3)2, Al tan hoàn toàn
trong dung dịch chứa 3,1 mol KHSO 4. Sau phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch
Y chỉ chứa 466,6 gam muối sunfat trung hòa và 10,08 lít (đktc) khí Z gồm hai khí,
trong đó có một khí hóa nâu ngoài không khí. Biết tỉ khối của Z so với He là 23/18.
Phần trăm khối lượng của Al trong hỗn hợp X gần giá trị nào nhất sau đây?
16


A. 15%
B. 20%
C. 25%
D. 30%
Câu 9: Cho 17,9 gam hỗn hợp Fe, Cu và Al vào bình đựng 200 gam dung
dịch H2SO4 24,01%. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 9,6 gam chất
rắn và có 5,6 lit khí (đktc) thoát ra. Thêm tiếp vào bình 10,2 gam NaNO 3, khi các
phản ứng kết thúc thì thể tích khí NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất) tạo thành và
khối lượng muối thu được sau khi cô cạn dung dịch là
A. 2,688 và 64,94. B. 2,688 và 67,7. C. 2,24 và 56,3. D. 2,24 và 59,18.
Câu 10: Hòa tan hết 15,2 gam hỗn hợp gồm Fe và Cu bằng dung dịch HNO 3
thu được dung dịch X và 4,48 lit khí NO (đktc). Thêm từ từ 3,96 gam kim loại Mg
vào hỗn hợp X đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 224 ml khí NO (đktc),
dung dịch Y và m gam chất rắn không tan. Biết NO là sản phẩm khử duy nhất của
N+5 trong các phản ứng. Giá trị của m là:
A. 9,6.
B. 12,4.
C. 15,2.
D. 6,4.
Câu 11: Trộn 10,17 gam hỗn hợp X gồm Fe(NO 3)2 và Al với 4,64 gam
FeCO3 được hỗn hợp Y. Cho Y vào lượng vừa đủ dung dịch chứa 0,56 mol KHSO 4
được dung dịch Z chứa 83,41 gam muối sunfat trung hòa và m gam hỗn hợp khí T

trong đó có chứa 0,01 mol H2. Thêm NaOH vào Z đến khi toàn bộ muối sắt chuyển
hết thành hiđroxit và ngừng khí thoát ra thì cần 0,57 mol NaOH, lọc kết tủa nung
trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 11,5 gam chất rắn. Giá trị m là
A. 3,42.
B. 2,52.
C. 2,70.
D. 3,22.
Câu 12: Hòa tan hết 23,76 gam hỗn hợp X gồm FeCl2, Cu, Fe(NO3)2 vào 400
ml dung dịch HCl 1M thu được dung dịch Y. Cho từ từ dung dịch chứa AgNO 3 1M
vào Y đến các phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy đã dùng 580 ml, kết thúc thu được m
gam kết tủa và thoát ra 0,448 lít khí ở đktc. Biết NO là sán phẩm khử duy nhất của
N+5 trong cả quá trình, giá trị của m gần nhất với:
A. 82
B. 84
C. 80
D. 86
Câu 13: Hòa tan hoàn toàn 11,6 gam hỗn hợp A gồm Fe và Cu vào 87,5 gam
dung dịch HNO3 50,4%, sau khi kim loại tan hết thu được dung dịch X và V lít ở
đktc hỗn hợp khí B (gồm hai chất khí có tỉ lệ mol là 3:2). Cho 500 ml dung dịch
KOH 1M vào dung dịch X thu được kết tủa Y và dung dịch Z. Lọc lấy Y rồi nung
trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 16,0 gam rắn. Cô cạn dung
dịch Z thu được chất rắn T. Nung T đến khối lượng không đổi thu được 41,05 gam
chất rắn. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
a) Phần trăm khối lượng của Fe trong A là
A. 27,59%
B. 48,28%
C. 72,41%
D. 51,72%
b) Nồng độ phần trăm của Fe(NO3)3 trong X là
A. 15,56%

B. 40,69%
C. 27,13%
D. 10,85%
c) Giá trị của V là
A. 3,36
B. 2,24
C. 6,72
D. 5,60

17


Đáp án bài tập tự rèn luyện
Câu
1 2 3 4 5 6 7 8
Đáp án A D B B A C D A

9
B

10
D

11
A

12
A

13

a. C; b.A; c.D

IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Khi áp dụng đề tài này thì qua các bài kiểm tra (theo hình thức trắc nghiệm
100%) của hai lớp 12A (lớp thực nghiệm) và 12B (lớp đối chứng), bản thân tôi
nhận được kết quả rất khả quan trong hoạt động giáo dục thể hiện qua các mặt sau:
1. Kết quả bài kiểm tra 15 phút:
Giỏi
Khá
Trung bình
Điểm 5, 6
Sĩ Điểm 9, 10 Điểm 7, 8
Lớp
số
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
SL
SL
SL
%
%
%
12A 45 15 33,33 20 44,45 10 22,22
12B 46 3
6,52 15 32,61 22 48,89

Yếu
Kém
Điểm 3, 4 Điểm 0, 1, 2

Tỉ lệ
Tỉ lệ
SL
SL
%
%
0
0,00
0
0,00
6 11,98 0
0,00

2. Kết quả bài kiểm tra 45 phút:
Giỏi
Khá
Trung bình
Điểm 5, 6
Sĩ Điểm 9, 10 Điểm 7, 8
Lớp
số
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
SL
SL
SL
%
%
%

12A 45 17 37,38 21 46,67
7
15,95
12B 46 4
8,69 14 30,43 20 43,48

Yếu
Kém
Điểm 3, 4 Điểm 0, 1, 2
Tỉ lệ
Tỉ lệ
SL
SL
%
%
0
0,00
0
0,00
8 17,40 0
0,00

Qua bảng kết quả trên cho thấy đề tài đã góp phần nâng cao rất đáng kể chất
lượng học tập của học sinh lớp 12 tại trường THPT Cẩm Thủy 2. Đề tài đã giúp các
em tích cực và tự tin hơn trong việc tìm kiếm hướng giải cho các bài tập. Từ chỗ
lúng túng khi gặp các bài tập, nay các em đã biết vận dụng kĩ năng được bồi dưỡng
để giải thành thạo nhiều bài tập phức tạp.
Qua đề tài này, kiến thức, kĩ năng của HS được củng cố sâu sắc, vững chắc
hơn, kết quả học tập được nâng cao.


18


C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi nhận thấy, vận dụng được phương
pháp này đối với bài tập về sắt và hợp chất của sắt sẽ giúp cho quá trình giảng dạy
và học tập môn hoá học được thuận lợi hơn rất nhiều bởi trong quá trình giải toán ta
không cần phải lập các phương trình toán học (vốn là điểm yếu của học sinh) mà
vẫn nhanh chóng tìm ra kết quả đúng, đặc biệt là dạng bài tập trắc nghiệm.
Việc sử dụng phương pháp giải trên giúp học sinh vận dụng nhuần nhuyễn
các định luật hoá học, biết phân tích các dữ kiện của bài tập và ứng dụng nó trong
việc giải nhanh các bài toán hoá học để đi đến kết quả một cách ngắn gọn nhất.
Khi việc kiểm tra, đánh giá học sinh chuyển sang hình thức câu hỏi trắc
nghiệm khách quan, tôi nhận thấy, trong quá trình tự học, học sinh tự tìm tòi, phát
hiện được nhiều phương pháp khác nhau trong giải bài tập hoá học. Giúp cho niềm
hứng thú, say mê trong học tập của học sinh ngày càng được phát huy.
Đề tài này có thể mở rộng nghiên cứu về “phân dạng và phương pháp giải
bài tập về sắt và các hợp chất của sắt”.
II. Kiến nghị
Giáo viên bộ môn hóa học cần tích cực học tập, tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu
để có thêm các phương pháp giải cho loại bài tập hóa học. Cần vận dụng một các
phương pháp giải nhanh một cách linh hoạt nhất cho từng bài tập cụ thể.
Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân tôi rút ra được trong quá trình
giảng dạy của mình. Phương pháp nào cũng có những ưu điểm, nhược điểm, nên
cần vận dụng sáng tạo một phương pháp hay kết hợp đồng thời các phương pháp
giải một cách hợp lý. Vì vậy tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến bổ sung của quý
thầy, cô.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 12 tháng 04 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Nguyễn Đức Hào

19


Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa hóa học lớp 12
2. Sách bài tập hóa học lớp 12.
3. Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua bài tập hoá học (tác giả
Nguyễn Quang Vinh).
4. Phương pháp mới giải nhanh các bài toán hoá học THPT (tác giả TS. Phùng
Ngọc Trác).
5. Phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm hoá học (tác giả Lê
Phạm Thành).
6. Phương pháp giải nhanh các bài toán hoá học THPT (tác giả Cao Thiên An).
7. Phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm (tác giả Nguyễn Thị Khoa
Phượng).
8. 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh (Phạm Ngọc Bằng chủ biên).
9. Đề thi tuyển sinh Đại học của Bộ giáo dục các năm 2012, 2013, 2014 và đề
thi THPT Quốc gia của Bộ giáo dục năm 2015.

20


Phụ lục

Tên mục lục

Trang

A. MỞ ĐẦU

1

I. Lí do chọn đề tài

1

II. Mục đích nghiên cứu

1

III. Đối tượng nghiên cứu

1

IV. Phương pháp nghiên cứu

1

B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2

I. Cơ sở lí luận


2

II. Thực trạng của vấn đề

3

III. Giải pháp và tổ chức thực hiện

4

IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

17

C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

18

I. Kết luận

18

II. Kiến nghị

18

21




×