Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Kinh nghiệm vận dụng thơ ca, câu đố vào bài26 luyện tập nhóm halogen” (SGK hóa học lớp 10 ban cơ bản ) nhằm nâng cao hiệu quả dạy và

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.66 KB, 18 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết Hóa học là bộ môn khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự
nhiên nên mọi tư duy đều phải trực quan logic, khoa học. Tính trí tuệ tư duy đều phải
dựa vào thực tiễn, mọi hệ thống không được trừu tượng, mà đòi hỏi phải khoa học
chính xác vì tất cả phải dựa trên những số liệu, kí hiệu, công thức Hóa Học....nên dẫn
đến việc tiếp thu sẽ rất khô khan.
Ngoài ra do đặc thù công tác trong một môi trường _ Trường THPT Thọ Xuân
5 là loại hình trường chuyển từ Bán Công sang Công Lập, lại là tốp đứng cuối trong
huyện, chất lượng đầu vào còn thấp. Địa bàn tuyển sinh phức tạp, đa số các em là con
em nông thôn, dân công giáo và dân tộc thiểu số, tâm lí của các em và gia đình chỉ là
có tấm bằng tốt nghiệp THPT. Hai năm trở lại đây ngoài ba môn thi bắt buộc thì các
em chọn môn thi thứ tư thường là môn Địa Lý nên việc các em thường không chú
tâm học môn Hóa Học nói riêng và các môn Tự nhiên nói chung. Dẫn đến chất lượng
của môn học rất thấp.
Bản thân tôi là người trực tiếp giảng dạy môn Hóa Học trong gần 10 năm qua
nên tôi cũng đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy của chính
mình như dạy Hóa Học cần kết hợp qua tranh ảnh, phim tư liệu, bản đồ, mô hình…
(hay còn gọi đồ dùng trực quan) để tránh khô khan và tạo không khí tiết học bớt căng
thẳng, tạo sự thu hút đối với học sinh, giúp các em tự giác, hứng thú tham gia tích cực
vào các hoạt động học tập. Đặc biệt trong qua trình giảng dạy bản thân tôi đã sưu tầm,
nghiên cứu và hệ thống các bài thơ, câu đố gắn với các bài học Hóa Học cụ thể, bước
đầu đã có những biểu hiện tích cực trong thái độ học tập của học sinh và hiệu quả của
giờ học được nâng lên rõ rệt. Xét thấy tính khả quan của việc vận dụng thơ ca, câu đố
vào giảng dạy bộ môn Hóa Học nên tôi đã đúc kết thành sáng kiến kinh nghiệm
(SKKN) với đề tài "Kinh nghiệm vận dụng thơ ca, câu đố vào Bài:26 "Luyện tập
Nhóm halogen” (SGK Hóa Học Lớp 10 - Ban cơ bản ) nhằm nâng cao hiệu quả dạy
và học môn Hóa Học ở trường THPT”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động tìm tòi kiến thức của học sinh nhằm
chiếm lĩnh tri thức khoa học qua Bài : 26 “Luyện tập Nhóm Halogen”


- Giúp cho học sinh nâng cao tri thức, hiểu biết về thế giới, con người thông qua các
bài học, là cơ sở phát huy tính sáng tạo nhằm phục vụ trong đời sống
- Giúp cho học sinh giải tỏa những khúc mắc trong đời sống, xoá bỏ hiểu biết sai
lệch làm phương hại đến đời sống, tinh thần của con người...
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh của trường THPT Thọ Xuân 5 trong các tiết học Hóa Học có vận dụng
phương pháp lồng ghép các thơ ca, câu đố vào bài giảng của giáo viên dạy học Hóa
Học tại trường THPT Thọ Xuân 5
1


IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đọc và nghiên cứu tài liệu về câu đố, bài thơ Hóa Học ở trường THPT, chú trọng
phần sưu tầm của giáo viên và các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng khảo sát
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp xử lí thông tin
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Như đã nói ở trên Hóa Học là một môn khoa học tự nhiên nên bị nhiều người
cho đây là một môn học khô khan. Hơn nữa học sinh ít có tinh thần tự học, tự tìm
hiểu. Bên cạnh đó một bộ phận giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo
dục. Chưa đặt ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng
đồng loạt cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò là
không ít. Do phương pháp chưa có nhiều đổi mới mà người giáo viên đã trở thành
người cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều. Giáo viên là người hướng dẫn học
sinh chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức Hóa Học. Vậy nên để khơi dậy niềm
đam mê, giúp học sinh hiểu được vai trò và ý nghĩa thực tiễn trong học Hóa Học thì
người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định được kiến thức trọng tâm, tìm

hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế liên quan phù hợp với từng đối tượng học sinh ở
thành thị, nông thôn …Mặt khác còn cần phải quan tâm đến tính cách, sở thích của
đối tượng tiếp thu, thiết kế giáo án theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh, phải mang tính hợp lý và hài hoà, đôi lúc có khôi hài nhưng sâu sắc, vẫn
đảm nhiệm được mục đích học môn Hóa Học. Tuy nhiên thời gian dành cho vấn đề
này là không nhiều. Xem “nó như thứ gia vị trong đời sống không thể thay cho thức
ăn nhưng thiếu nó thì kém đi hiệu quả ăn uống ” và tăng thêm gia vị cho tiết học Hóa
Học tại trường THPT Thọ Xuân 5 tôi đã mạnh dạn thử nghiệm bằng cách lồng ghép
thơ ca, câu đố vào trong bài học. Vì từ thuở thiếu thời, mỗi người chúng ta đã được
nghe những lời ru của bà, lời ca của mẹ, để rồi khắc sâu trong tâm khảm của mình,
hay những câu ca dao sâu nghĩa, nặng tình, nhẹ nhàng, trong trẻo về quê hương, đất
nước như theo ta trong suốt cuộc đời. Nhiều cụ cao tuổi, mắt đã mờ, chân đã chậm,
nhưng vẫn có thể đọc vanh vách những câu thơ trong “Truyện kiều”, “Thạch Sanh”…
mà không nhầm lẫn một tí nào. Hình ảnh đó thật đáng trân trọng biết bao.
Người học Hóa Học nói chung, đến giờ, dù sợ hay yêu thích Hóa Học, hẳn vẫn còn
nhớ trong đầu “Bài ca hóa trị” – chẳng biết do ai sáng tác, nhưng cứ lặng lẽ truyền
từ thế hệ học trò này sang thế hệ khác.

2


Không giống như thơ ca trong Văn học mà thơ ca trong Hóa học chỉ dựa trên
những tính chất cơ bản, đặc trưng để sáng tác thành những câu thơ hay bài thơ ngắn
giúp người đọc dễ nhớ, dễ khắc ghi nội dung kiến thức. Những bài thơ vui về Hóa
Học đem đến cảm giác nhẹ nhàng, dễ chịu cho học sinh. Các em tiếp nhận kiến thức
trong tâm trạng vui vẻ, thoải mái. Có thể đưa thơ ca vào nhiều nội dung trong một bài
Hóa học, nhưng đôi khi chỉ cần một nội dung quan trọng giúp cho học sinh dễ đọc, dễ
nhớ.
Hay những câu đố, thơ đố chỉ mang ý nghĩa: “hỏi, yêu cầu người khác trả lời,
làm để biết trí thông minh và khả năng của người ấy”. Câu đố, thơ đố về Hóa học

được đưa ra dựa trên những tính chất cơ bản, đặc trưng để thành những bài thơ ngắn,
dễ nhớ nhưng nội dung, kiến thức bị ẩn giấu và đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, trả lời.
Đây là cách giáo viên kiểm tra kiến thức của học sinh một cách nhẹ nhàng, để các em
không bị đặt vào tâm trạng căng thẳng. Ngược lại, các em tiếp nhận câu hỏi và giải
đáp trong sự thích thú. Khi học sinh tìm ra đúng lời giải sẽ tạo nên sự thích thú cho
các em, khiến các em thêm yêu thích tìm hiểu để mở rộng tầm hiểu biết của mình.
Điều đó góp phần làm cho các kiến thức Hóa học tưởng như khô khan, được chắp
thêm đôi cánh của Văn học.
II. THỰC TRẠNG
1. Thực trạng chung
Việc lồng ghép thơ ca, câu đố trong dạy - học ở các trường học là rất cần thiết. Tuy
nhiên, không phải bất kì bài dạy nào cũng có kết hợp nội dung này mà phải tuỳ từng
nội dung phù hợp để tránh áp đặt, sáo rỗng. Tuỳ vào từng mục tiêu cụ thể, GV có thể
sử dụng nhiều hình thức lồng ghép khác nhau trong tiết học nhằm tránh nhàm chán
cho học sinh, giúp học sinh luôn nhận thấy mỗi bài học là một điều thú vị, là một sự
mới mẻ.
Để HS có được những nhận thức sâu sắc về bài học là chuyện không dễ dàng, bởi nó
không phô bày ngay trước mắt các em, mà người GV phải kết hợp, chế biến từ các
kiến thức Hoá học mà các em được lĩnh hội để rút ra vấn đề. Để làm được điều đó,
người giáo viên phải vận dụng, đúc kết linh hoạt, sáng tạo, có đam mê mới có thể tập
trung công sức, thời gian tìm kiếm, lựa chọn những bài thơ, câu đố, phù hợp với nội
dung từng chương, từng bài học.
Học sinh phải tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của
mình và kết quả chung của lớp thông qua việc tích cực tìm tòi, sưu tầm, suy nghĩ
trong quá trình lĩnh hội tri thức, chiếm lĩnh nội dung học tập.
Trong thức tế giảng dạy môn Hóa học ở trong trường THPT đã có một số bộ
phận học sinh không muốn học bộ môn Hóa Học.
3



2. Thực trạng dạy môn Hóa Học tại Trường THPT Thọ Xuân 5
Thuận lợi :
- 100% giáo viên đã đạt chuẩn.
- Trong quá trình giảng dạy môn Hóa Học, giáo viên đều cố gắng thay đổi
phương pháp giảng dạy của mình theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
thông qua các phương pháp như : phương pháp trực quan, phương pháp giải quyết
vấn đề, phương pháp vấn đáp, phương pháp liên hệ thực tế trong bài giảng….
- Giáo viên đã có sử dụng các đồ dùng và phương tiện dạy học, từng bước ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học Hóa Học.
- Học sinh có chú ý nghe giảng, tập trung quan sát suy nghĩ trả lời các câu hỏi
do giáo viên đặt ra.
- Học sinh tích cực thảo luận nhóm và đã đem lại hiệu quả trong quá trình lĩnh
hội kiến thức.
Khó khăn :
- Do đầu vào học sinh thấp, mục đích học của các em chỉ là tốt nghiệp THPT
nên các em chưa thực sự quan tâm đến môn học
- Chưa khơi dậy được đam mê, tìm tòi của học sinh thông qua bộ môn
- Còn thiên về lý thuyết, thiếu thực tế.
- Chưa cung cấp cho học sinh các kiến thức Hóa học có ứng dụng nhiều trong
thực tiễn.
- Đặc biệt khi dạy Bài: 26 “ Luyện tập: Nhóm Halogen” đây là bài rất khó vì
học sinh phải nắm được tất cả các vấn đề như cấu hình, tính chất Hóa học của đơn
chất, hợp chất...mà tất cả các nguyên tố của nhóm Halogen đều là những nguyên tố
gặp rất nhiều trong đời sống, có nhiều ứng dụng quan trọng và đặc biệt là trong các
đề thi THPT nên không thể bỏ qua. Để tạo hiệu quả trong học tập việc trước tiên
người giáo viên phải là người chủ động gợi mở, dẫn dắt, phải tạo được sự hứng thú
trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh, từ đó có thể phát huy tính tự giác, tích cực
của học sinh. Chính vì vậy bản thân tôi cũng đã tìm tòi, sưu tầm một số bài thơ, câu
đố để vận dụng vào bài học.
Tuy nhiên giáo viên cũng phải nhớ rằng không được quá lạm dụng các bài thơ,

câu đố vào bài học vì nếu vận dụng một cách tràn lan sẽ làm mất hiệu quả của giờ
dạy, bài giảng. Chúng ta có thể sưu tầm rất nhiều thơ ca, câu đố nhưng phải nắm được
trọng tâm của bài giảng để lồng ghép vào. Bản thân tôi cũng đã sưu tầm rất nhiều thơ
ca, câu đố liên quan đến nhóm Halogen

4


III. MỘT SỐ BÀI THƠ, CÂU ĐỐ VẬN DỤNG
1. CHUYỆN NÀNG CLO
Tên em là khí cờ lo
Vàng lục, rất độc, xốc lòng bao anh.
Ngẩn ngơ anh mãi chạy quanh,
Từ chàng kim loại đến anh hi đrồ.
Hầu hết kim loại không trừ,
Gặp, oxi hóa anh thành clorua.
Hiđrô, em chẳng chịu thua,
Chỉ cần ánh sáng, em hùa mất anh.
Hiđrô clorua tạo nhanh,
Không màu, mùi xốc, tan trong nước nhiều.
Thành anh axit thật kiêu,
Không màu, mạnh, khử, giúp nhiều cho ta.
Nàng clo vào nước tan ra,
Tác dụng phần nhỏ giúp ta tẩy màu.
Bạn ơi, đừng bỏ chạy lâu,
Hiểu clo cho tận, sợ đâu, độc gì?
Ứng dụng ai nấy sánh bì,
Sinh hoạt, công nghiệp, ngành gì?
Có clo. Anh ơi, hiểu thật kĩ cho,
Cờ lo vận dụng cho đời thêm yêu

Bài thơ dựa trên một số tính chất của clo như:
- Clo là khí màu vàng lục, mùi xốc, rất độc.
5


- Oxi hóa được hầu hết các kim loại tạo thành muối clorua.
- Tác dụng với hiđrô khi có ánh sáng tạo thành khí hiđrô clorua dễ tan trong nước
thành axit clohiđric (là axit mạnh, không màu).
- Khi tan trong nước, tác dụng một phần với nước tạo thành hỗn hợp axit clohiđric
và hipoclorơ, Cl+1 trong hipoclorơ có tính tẩy màu.
- Có nhiều ứng trong sinh hoạt, sản xuất.
2. ANH BẠN TÔI CHẤT KHÍ
Màu vàng lục, rất độc,
Mùi gây xốc người ta
Làm hại đường hô hấp.
Bạn nào chưa biết tới
Khi gặp thì tránh xa
Đáp án: Khí clo
3. ĐỪNG TƯỞNG TÔI CHẤT KHÍ
Thân gầy yếu mỏng manh
Khi gặp anh nước nóng
Khiến cháy hủy là thường.
Bạn nào biết tôi không?
Khí gì mà mạnh thế?
Đáp án: Khí Flo
4. NHÌN QUA TƯỞNG AXIT
Nhưng là khí hẳn hoi,
Tính chất đặc biệt thôi
Tan rất nhiều trong nước.
Bạn nào hay nói trước,

6


Là khí gì vậy ta?
Đáp án: Khí HCl, khí hidroclorua
5. TỚ LÀ MỘT AXIT
Oxi hóa rất mạnh
Giúp tẩy màu dễ không
Có bạn nào biết tớ?
Đáp án: Axit hipoclorơ, là chất oxi hóa mạnh, có tính tẩy màu
6. Tại sao nước máy lại có mùi clo?
Khi sục vào nước một lượng nhỏ Clo vào nước có tác dụng sát trùng do clo tan
1 phần (gây mùi) và phản ứng 1 phần với nước:
H 2O + Cl2 
→ HCl + HClO

Hợp chất HClO không bền có tính oxi hoá mạnh:
HClO 
→ HCl + O&

Oxi nguyên tử có khả năng diệt khuẩn.
7.Vì sao nước biển lại mặn?
Các con sông, suối…Các dòng nước trên lục địa đều chảy về biển, đại dương
và hoà tan mọi vật thể có thể hoà tan. Do quá trình bay hơi, các nguyên tố, hợp chất
tụ tập trong nước biển ngày càng nhiều theo thời gian, vị mặn của nước biển chủ yếu
do NaCl gây nên. Trong nước biển có khoảng hơn 80 nguyên tố, các halogen có
nhiều trong nước biển, nguyên tố Br có trong nước biển tới 99% tổng lượng tồn tại và
chiếm 0,065% trong nước biển.
8. Tại sao phải ăn muối có Iot?
Ăn muối để bổ sung hàm lượng Iot cho cơ thể, trong cơ thể một người trưởng

thành có chứa 20 – 50mg Iot chủ yếu tập trung tuyến giáp trạng, thiếu Iod trong
tuyến này thì cơ thể sẽ bị một số bệnh: Bướu cổ, nặng hơn là dẫn đến đần độn, phụ
nữ thiếu Iod dẫn dến vô sinh, có biến chứng sau khi sinh. Mỗi ngày phải đảm bảo
cho cơ thể tiếp xúc với < 150 mcrogam Iot.
9. Cloramin là chất gì mà sát trùng được nguồn nước?
Cloramin là chất NH2Cl và NHCl2. Khi hoà tan cloramin vào nước sẽ giải
phóng cho ra khí Clo. Clo tác dụng với nước tạo ra HClO.
7


H 2O + Cl2 
→ HCl + HClO

HClO có tính oxi hóa rất mạnh nên phá hoại hoạt tính một số enzim trong vi
sinh vật, làm cho vi sinh vật chết.
Cloramin không gây độc hại cho người dùng nước đã được khử trùng bằng
chất này.
IV. KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP THƠ CA, CÂU ĐỐ VÀO GIẢNG DẠY
Để giờ học vận dụng thơ ca, câu đố vào bài học có hiệu quả thì khâu chuẩn bị cũng
vô cùng quan trọng ,chuẩn bị tốt là điều kiện cần để thu được kết quả tốt.
Giáo viên cần sưu tầm hệ thống các bài thơ, câu đố có liên quan đến bài học. Trong
quá trình học, học sinh phải phân tích, tổng hợp, tìm tòi ra nội dung bài giải nhờ đó
có thể khắc sâu trong tư tưởng của các em.
Để kiểm tra nhận thức của HS sau bài khi nghe bài thơ, câu đố, GV đưa ra hệ
thống các câu hỏi có liên quan để HS trả lời
Để lồng ghép thơ ca, câu đố vào bài giảng một cách sống động, hợp lí giáo viên cần
phải có vốn kiến thức phong phú. Muốn được như vậy phải chịu khó thu thập tư liệu.
Sau đó, GV phải biết chắt lọc và phân loại theo từng nhóm để dễ dàng khi sử dụng và
khi lồng ghép bài giảng cần lựa chọn cách giải thích ngắn gọn ,dễ hiểu theo từng đối
tượng học sinh để gây được hứng thú đối với học sinh. Có những kinh nghiệm có thể

áp dụng cho người này nhưng không thể áp dụng cho giáo viên khác. Vì phong cách
dạy “nó như tính cách của mỗi con người không thể ai cũng giống ai”
V. ĐỀ XUẤT GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM
Tiết : 45 Bài 26: LUYỆN TẬP NHÓM HALOGEN
A. Mục tiêu - yêu cầu
1. Về kiến thức
Học sinh hiểu:
- Các nguyên tố halogen có tính oxi hoá mạnh, nguyên nhân của sự biến đổi tính
chất của các đơn chất và hợp chất HX của chúng khi đi từ Flo → Iot
- Nguyên nhân của tính sát trùng và tính tẩy màu của nước Gia ven, clorua vôi và
cách điều chế.
Học sinh biết:
- Phương pháp điều chế các đơn chất và hợp chất của HX của các halogen.
- Cách nhận biết các ion Cl-, Br-, I-.
- Đặc điểm cấu tạo lớp electron ngoài cùng của nguyên tử và cấu tạo phân tử của đơn
8


chất halogen (X2).
2. Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức đã học về nhóm halogen để để giải thích tính chất của các
halogen và 1 số hợp chất của chúng
- Giải các bài tập nhận biết và điều chế các đơn chất X2 và hợp chất HX
- Giải 1 số bài tập có tính toán.
B. Chuẩn bị
- Giáo viên:
- Giáo án. Bảng tuần hoàn và một số bài tập liên quan đến halogen.
- Thơ ca, câu đố có liên quan đến bài học và cuộc sống
- Có thể chuẩn bị dung dịch NaCl, NaBr, KI, AgNO 3 để làm những thí nghiệm nhận
biết dung dịch.

Học sinh:
- Ôn tập kiến thức nhóm halogen và làm bài tập trước ở nhà
C. Tổ chức hoạt động dạy hoc
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
1. Giáo viên có thể kiểm tra bài cũ bằng một số câu đố, yêu cầu học sinh giải câu đố,
viết phương trình chứng minh.
Câu đố:
Axit gì nhận biết
Bằng quỳ tím đổi màu
Thêm vào bạc nitrat
Tạo kết tủa trắng phau?
Đáp án:
Clohiđric kể đầu
Nó làm quỳ tím chuyển màu, đó anh
Bạc nitrat kết tủa nhanh
Trắng phau, bột trắng, hiền lành thế thôi.
Phản ứng tạo kết tủa:
HCl + AgNO3→ AgCl↓ trắng + HNO3
2. Làm bài tập 3 SGK trang 113
3. Nội dung mới
Nội dung
A. Kiến thức cần nắm vững
I. Cấu tạo nguyên tử và phân của các
halogen

Hoạt động của GV và học sinh
Hoạt động 1:
- GV: cho HS viết cấu hình e
nguyên tử của các halogen và yêu

9


-Bán kính nguyên tử tăng từ flo đến iot

cầu HS nhận xét?

- Lớp ngoài cùng có 7 e

HS viết cấu hình e

- Phân tử gồm 2 nguyên tử: X2 ; Liên kết
CHT không cực

HS khác nhận xét
GV nhận xét.
GV: liên kết trong các nguyên tử
của các halogen là loại liên kết gì?
HS: Liên kết cộng hóa trị.

II. Tính chất hóa học

Hoạt động 2:

a. Halogen là những phi kim có tính oxi
hoá mạnh

GV:Yêu cầu HS cho ví dụ về tính
oxi hóa mạnh của halogen: phản
ứng với kim loại, hidro và nước


- Phản ứng với kim loại
3F2 + 2Fe 2FeF3 (oxh tất cả kim loại)
3Cl2 + 2Fe → 2FeCl3(oxh hầu hết kl, t0)
3Br2 + 2Fe → 2FeBr3(oxh nhiều kl, t0)

HS lên bảng viết PT
GV yêu cầu HS khác nhận xét.
GV: Yêu cầu HS nhận xét về số oxi
hóa của halogen.

3I2 + 2Fe → 2FeI3(oxi hóa nhiều kl, t0 hoặc HS dựa vào kiến thức cũ trả lời:
xúc tác)
halogen có tính oxi hóa mạnh.
- Phản ứng với phi kim
GV giải thích vì sao halogen có
F2 + H2 → 2 HF ( trong bóng tối, ở nhiệt tính oxi hóa mạnh?
độ -252oC, nổ mạnh)
HS chú ý lắng nghe.
Cl2 + H2 → 2HCl ( cần chiếu sáng, phản
GV: Tính oxi hóa của các halogen
ứng nổ)
biến đổi như thế nào khi đi từ Flo
Br2 + H2 → 2HBr( to cao)
I2 + H2 → 2HI ( to cao hơn)
- Phản ứng với hợp chất

đến Iot?
HS: Tính oxi hóa giảm dần khi đi
từ Flo đến Iot.


2F2 + 2H2O → 4HF + O2 ( phản ứng
mãnh liệt ở to thường)
Cl2 + H2O → HCl + HClO ( ở to
thường)
Br2 + H2O → HBr + HBrO (ở to
thường, chậm hơn so với Clo).
10


I2

+ H2O → hầu như không tác dụng

b. Tính oxi hóa của các halogen giảm dần
từ F đến I

GV: Yêu cầu HS tra bảng độ âm
điện của F, Cl, Br, I và nhận xét?

III. Tính chất hóa học của hợp chất
halogen

Hoạt động 3:

1. Axit halogenhidric
- HF; HCl ; HBr ; HI

GV: Yêu cầu HS so sánh tính chất
hoá học của axit halogenhiđric?


- Tính axit tăng dần

GV: Trình chiếu đoạn thơ
Các axit từ HF đến HI ta nhớ
Mạnh nhất là chàng nhóc HI
HF kia tính axit yếu xìu
HS: Tính axit tăng dần từ HF -> HI.
GV: Trình chiếu và đọc câu thơ
Khí gì tan trong nước

Phản ứng ăn mòn thủy tinh
4HF + SiO2 →SiF4 + 2H2O

Ăn mòn được thuỷ tinh
Dung dịch có ứng dụng
Để khắc chữ khắc hình?
GV: Yêu cầu HS cho biết đoạn thơ
trên nói tới khí nào? tính chất đặc
biệt là gì?
HS: Trả lời câu hỏi
GV: yêu cầu HS viết ptpư
HS: Viết ptpư

2. Hợp chất có oxi
Nước Gia-ven và clorua vôi có tính tẩy màu
và sát trùng do: NaClO, CaOCl2 là các chất
oxi hóa mạnh

GV: Yêu cầu HS viết công thức các

hợp chất có oxi của halogen và nhận
xét số oxi hóa của halogen?
HS viết công thức và xác định
GV:Yêu cầu HS viết PTHH điều
chế nước Gia-ven và Clorua vôi
HS viết PT
GV khẳng định lại lần nữa.

IV. Phương pháp điều chế các đơn chất

Hoạt đông 4:
11


halogen
- GV yêu cầu HS nhắc lại phương
pháp điều chế F2, Cl2, Br2, I2
- HS trả lời:

- Flo

+ Flo: điện phân hỗn hợp KF và HF

- Clo

+ Clo:

- Phòng thí nghiệm
MnO2 + 4HCl → MnCl2 + 2H2O + Cl2
2KMnO4 +16 HCl→ 2KCl + 2MnCl2+5Cl2

+ 8H2O
- Công nghiệp (Điện phân có màng ngăn)
2NaCl + 2H2O → 2NaOH + Cl2 + H2

* Trong phòng thí nghiệm:
Cho axit mạnh tác dụng với
chất oxi hóa mạnh (MnO2;
KmnO4….)
* Trong công nghiệp:
Điện phân dung dịch NaCl có
màng ngăn
+ Brom: Dùng Cl2 để oxi hóa NaBr

Brom( NaBr có trong nước biển)
Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2
Iot ( NaI có trong rong biển)
Cl2 + 2NaI

→ 2NaCl + I2

+ Iot: Sản xuất từ rong biển.
GV yêu cầu HS viết PT điều chế
halogen tương ứng.
HS viết PT
GV nhận xét
HS chép bài

V.Phân biệt các ion F- ; Cl- ; IThuốc thử: AgNO3
NaF


+ AgNO3 → không phản ứng

NaCl + AgNO3 → AgCl

+ NaNO3

+ NaNO3

(vàng nhạt)
NaI

+ AgNO3 → AgI

GV: yêu cầu HS cho biết thuốc thử
nhận biết các Halogen.
GV: Trình chiếu và đọc bài thơ
PHẢI CHI BÉ YÊU ANH (F Cl Br I
At)

(trắng)
NaBr + AgNO3 → AgBr

Hoạt động 5:

+ NaNO3

Anh chàng ion bạc điển trai
Đến nhà halogenua hỏi chuyện
Gặp anh, clorua thành trắng trẻo,
12



(vàng )

Nàng bromua hóa nhạt vàng,
Rực rỡ tươi vàng nàng iotua,
Mà anh thơ thẩn mãi tìm Em florua
ơi!
Sao trốn anh hoài… không gặp.
(Bài thơ có tên với những chữ cái
đầu là
kí hiệu các nguyên tố nhóm VIIA)
HS trả lời
GV củng cố
- Dùng Ag+
- Ag+ tác dụng với Cl-, Br-, I- tạo
kết tủa AgCl (trắng), AgBr (vàng
nhạt), AgI (vàng).
- Ag+ không tác dụng với F-..
HS viết PTHH dựa vào sự hướng
dẫn của GV.
GV nhận xét, khắng định,
HS chép bài.

D. Củng cố, dặn dò, rút kinh nghiệm:
- Giáo viên: Trình chiếu và đọc bài thơ
TÍNH CHẤT CỦA NHÓM HALOGEN
Nhóm Halogen chúng ta cùng xét đến
Tính chất chung ấy là oxi hóa
Nhận một e nên oxi hóa một âm

Trừ Flo, các halogen khác còn có
Số oxi hóa dương: 1, 3, 5, 7
Các axit từ HF đến HI ta nhớ
Mạnh nhất là chàng nhóc HI
HF kia tính axit yếu xìu
Nhưng ăn mòn được thủy tinh đó bạn
Các kim loại phản ứng HCl có hạn
Chỉ những kim loại đứng trước H thôi
Bạc halogenua kết tủa bạn biết rồi
Trừ dung dịch bạc florua ra nhé.
13


GV hỏi qua bài thơ HS nắm được gì?
HS: + Tính chất chung nhóm halogen là tính oxi hóa: X + 1e→ X+ Tính axit giảm dần từ HI đến HF
+ Kim loại đứng trước Hiđro phản ứng với HX
+ HF có phản ứng khắc thủy tinh.
+ AgCl, AgBr, AgI kết tủa còn AgF thì không.
GV đưa ra một số câu hỏi tạo thêm sự hứng thú cho học sinh xung quanh cuộc sống
* Vây Làm thế nào để khắc được thuỷ tinh?
Muốn khắc thuỷ tinh, người ta nhúng thuỷ tinh vào sáp nóng chảy, lấy ra cho nguội,
dùng vật nhọn tạo hình, chữ…cần khắc nhờ lớp sáp (nến) mất đi, rồi nhỏ dung dịch
HFvào thuỷ tinh sẽ bị ăn mòn ở những nơi đã bị cạo đi lớp sáp.
SiO2 + 4 HF → SiF4 ↑ +2 H 2O
Nếu không có dung dịch HF, ta có thay bằng dung dịch H 2SO4 đặc và bột
CaF2(màu trắng). Nhúng thuỷ tinh vào sáp nóng chảy, lấy ra cho nguội, dùng vật
nhọn tạo hình, chữ… cần khắc nhờ lớp sáp (nến) mất đi, rồi rắc bột CaF 2 vào chổ
cần khắc, cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác hoặc bìa cứng đặt lên trên
khu vực khắc, sau 1 thời gian thuỷ tinh cũng sẽ bị ăm mòn những nơi cạo lớp sáp.
Do:


CaF2 + 2 H 2 SO4 → Ca ( HSO4 )2 + 2 HF (dùng bìa cứng che)

SiO2 + 4 HF → SiF4 ↑ +2 H 2O

Áp dụng: Đây là vấn đề thực tế với những gia đình, xí nghiệp kinh doanh và sản xuất
thuỷ tinh. Không những cung cấp cho học sinh phương pháp khắc thuỷ tinh mà còn
giải thích hiện tượng đó. Thậm chí đây là cơ sở cho việc học nghề, khơi dậy niềm
đam mê học tập và khám phá.
GV cung cấp một số thông tin thú vị trong cuộc sống
* Vải khác nhau có giá trị khác nhau nên phân biệt như thế nào?
Căn cứ vào bản chất của các chất liệu làm nên vải, ta có thể nhận biết cách đơn
giản sau:
1. Nếu vải làm bằng sợi bông: Khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng, có
mùi như đốt giấy và tro có màu xám đậm.
2. Nếu vải làm bằng sợi tơ tằm: Khi đốt sợi vải cháy chậm hơn vải sợi bông, có mùi
khét như đốt tóc, sợi tơ co cục, màu nâu đen, lấy tay bóp thì tan.
3. Nếu vải làm bằng lông cừu (len lông cừu): Khi đốt bắt cháy không nhanh, bốc
khói, có mùi khét như đốt tóc và tạo thành những bọt phồng, rồi vón cục có màu đen
hơi óng ánh, giòn, bóp tan ngay.

14


4. Nếu vải làm bằng sợi viscozơ: Khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng, có
mùi như đốt giấy và tro có màu xám nhưng rất ít.
5. Nếu vải làm bằng sợi axetat: Khi đốt sợi vải bắt cháy chậm ,thành giọt dẻo màu
nâu đậm, có hoa lửa, không bốc cháy thành ngọn lửa, sau đó kết thành cục màu đen,
dể bóp nát.
6. Nếu vải làm bằng sợi poliamit(nilon): Khi đốt sợi vải không cháy ngọn lửa mà co

vón lại và cháy thành từng giọt dẻo màu trắng, có mùi của rau cần, khi nguội thì biến
thành cục cứng có màu nâu nhạt, bóp khó nát
* Hoá chất trong cơ thể của con người như thế nào?
Các nhà khoa học đã tính được rằng:
- Lượng nước trong cơ thể của mỗi người chúng ta chỉ đủ giặt một chiếc áo sơ mi.
- Lượng Fe đủ để làm một cái đinh 5 phân.
- Lượng đường chỉ đủ để làm một nửa cái bánh ngọt nhỏ.
- Lượng vôi trong toàn bộ xương của cơ thể đủ để xây một cái chuồng gà con.
- Lượng mỡ dùng nấu được 7 bánh xà phòng.
- Lượng P đủ để sản xuất 2200 đầu que diêm.
- Lượng S đủ để giết chết 1 con bọ chét.
Cộng tất cả chúng lại với nhau kể các nguyên tố khác như: Mg, Cu, K… Theo các
nhà bác học tính toán với một người bình thường có cân nặng 65kg, giá trị của người
đó chỉ đáng giá chưa tới 3$.
- Cho HS làm bài tập 1-5 SGK trang118-119
- Có thể cho HS làm thêm một số bài tập ở ngoài dưới dạng phiếu bài tập.
Dặn dò
- Làm bài tập trong SGK trang 119 trước để tiết sau sửa.
Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
VI. KẾT QUẢ VẬN DỤNG
Sau khi thực hiện phương pháp lồng ghép thơ ca, câu đố vào bài học tôi thấy HS
có một số biến đổi tích cực sau:
15



Mỗi khi có tiết Hóa HS lại háo hức chờ đợi xem hôm nay cô giáo sẽ kể đọc bài
thơ gì và làm sao để giành được điểm khi có các hỏi, câu đố .
HS tập trung vào bài học, chú ý và chăm chỉ học bài hơn, số lượng HS tham
gia giơ tay phát biểu bài so với trước khi không áp dụng phương pháp lồng ghép này,
tăng rõ rệt.
Qua tiến hành khảo sát thử nghiệm với đối tượng học sinh ở các lớp 10A2,
10A5 đã đạt được kết quả như sau:
+ 90 % HS rất thích thơ ca, câu đố trong tiết học.
+ 10% HS thích thơ ca, câu đố trong tiết học.
+ 0 % HS không thích thơ ca, câu đố trong tiết học.
+ 80 % ghi nhớ tốt các bài thơ ca, câu đố và vận dụng tốt vào bài học.
+ 11 % ghi nhớ tốt một số thơ ca, câu đố và vận dụng tốt vào bài học.
+ 9 % ghi nhớ được một số thơ ca, câu đố và vận dụng còn yếu vào bài học.
Kết quả khảo sát trước khi áp dụng đề tài
Lớp
Tì lệ ≥ 5,0

10A2
63,15 %

10A5
51,19 %

Kết quả khảo sát sau khi áp dụng đề tài
Lớp
Tì lệ ≥ 5,0

10A2
86,87%


10A5
74, 67%

C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Như chúng ta đã biết với lứa tuổi học sinh, là cái tuổi mà các em luôn tìm tòi,
thu thập thông tin của thế giới xung quanh để mở rộng tầm hiểu biết của mình. Khi
được cung cấp những thông tin mới lạ, các em sẽ quan tâm và hứng thú tìm hiểu về
những thông tin, sự việc đó. Việc giáo viên khai thác, cung cấp những kiến thức mới
lạ về hóa học sẽ giúp các em hiểu rõ tầm quan trọng của hóa học đối với đời sống và
sản xuất. Ngoài ra, các em cũng thấy được sự say mê, miệt mài nghiên cứu của các
nhà Hóa Học để tạo ra những thành công mới đó. Điều này sẽ giúp các em hiểu thêm
ý nghĩa của Hóa Học trong đời sống, đồng thời khơi dậy trong các em ham thích tìm
tòi cái mới, hứng thú với những tri thức liên quan đến Hóa Học. Gây hứng thú khi
giới thiệu những thông tin mới lạ về Hóa Học làm khơi dậy nhu cầu thích tìm hiểu,
khám phá của học sinh. Việc thỏa mãn nhu cầu này của học sinh sẽ giúp nâng cao
hiệu quả quá trình dạy học bộ môn Hóa Học. Thật vậy, khi các em biết được một
thông tin mới lạ, các em sẽ thích thú và mong muốn tìm hiểu thêm hai, ba và nhiều
thông tin mới lạ hơn về sự kiện đó. Và cứ thế, các em sẽ không ngừng tìm tòi giúp
cho tầm hiểu biết của các em ngày càng được nâng cao.

16


Trong quá trình thực nghiệm đề tài này tại trường THPT Thọ Xuân 5, tôi đã kết
hợp hài hoà trong phong cách dạy của mình có thể làm cho giờ học mang không khí
rất thoải mái, kết quả đã nâng lên rất nhiều. Như trong năm học này đội tuyển HSG
Hóa của chúng tôi đã đạt được chỉ tiêu do nhà trường đề ra trong năm học và cũng đã
có nhiều học sinh quyết định chọn môn Hóa Học là môn thứ tư thi tốt nghiệp THPT

Quốc Gia và định hướng thi Đại Học theo khối A; B. Đây là một điều mà tất cả giáo
viên dạy Hóa Học trong trường thấy rất phấn khởi, bản thân tôi sẽ tiếp tục duy trì
trong những năm sau và sẽ tìm tòi, sưu tầm, vận dụng vào các khối 11,12.

II. KIẾN NGHỊ:
Vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy trong trường phổ thông đang là vấn đề
bức xúc. Để dạy Hóa Học trong nhà trường phổ thông có hiện quả tôi đề nghị một số
vấn đề sau:
Đối với giáo viên: Phải kiên trì, đầu tư nhiều tâm, sức để tìm hiểu các vấn đề
Hóa Học, vận dụng sáng tạo phương pháp dạy Hóa Học, để có bài giảng thu hút được
học sinh.
Đối với Sở GD & ĐT: Cần trang bị cho giáo viên thêm những tài liệu tham
khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Với những
sáng kiến kinh nghiệm tốt, theo tôi nên phổ biến để cho các giáo viên tham khảo và
vận dụng.
Với thực trạng học Hóa Học và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, có
thể coi đây là một quan điểm của tôi đóng góp ý kiến vào việc nâng cao chất lượng
học Hóa Học trong thời kỳ mới. Mặc dù đã cố gắng song không thể tránh được các
thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các bạn đồng
nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2016
CAM ĐOAN KHÔNG COPPY

Đào Thị Quỳnh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hóa học lớp 10, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
2. Sách giáo khoa hóa học lớp 11, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

3. Sách giáo khoa hóa học lớp 12, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Đức Vận, Nguyễn Huy Tiến, Câu hỏi và bài tập hóa học vô cơ, Nhà xuất
bản khoa học và kĩ thuật Hà Nội
3. Trần Ngọc Mai, Truyện kể 109 nguyên tố hóa học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội
17


4. />5. />6. />PHỤ LỤC
Phiếu khảo sát tình hình học tập qua thơ ca, câu đố hóa học. Em hãy khoanh
tròn vào ý kiến của mình
1. Em rất thích được nghe thơ ca, câu đố hóa học trong các giờ học
2. Em thích được nghe thơ ca, câu đố hóa học trong các giờ học
3. Em không thích nghe thơ ca, câu đố hóa học trong các giờ học
4. Em đã ghi nhớ tốt các bài thơ, câu đố và vận dụng tốt vào bài học
5. Em đã ghi nhớ tốt các bài thơ, câu đố và vận dụng tốt vào bài học
6. Em đã ghi nhớ một số bài thơ, câu đố và vận dụng còn yếu vào bài học

18



×