Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môt trường trong giảng dạy bài phân bón hóa học hóa học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT NHƯ THANH II

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy

bài ’’ Phân Bón Hóa Học’’ – Hóa học 11.

Họ và tên: Nguyễn Thị An
Chức vụ: Giáo viên

THANH HÓA, NĂM 2016


MỤC LỤC
A.
PHẦN MỞ ĐẦU.
I.
Lí do chọn đề tài
II. Phạm vi đề tài, phương pháp nghiên cứu.
B.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN.
I.
Cơ sở lí luận của việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học bài
‘‘ Phân bón hóa học’’ – Hóa học 11.
Tích hợp trong dạy học môn Hóa học.
Tích hợp giáo dục về bảo vệ môi trường trong giờ dạy học môn Hóa học 11.
II.
Thực trạng của vấn đề tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh
trong dạy học bài Phân bón hóa học – Hoá học 11.


Thực trạng của vấn đề tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong giờ
dạy học bài ‘‘Phân bón hóa học’’ - Hóa học 11.
Kết quả của thực trạng.
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện
1.
Giải pháp
2.
Thực hiện.
2.1. Tổng quan.
2.2. Phân đạm.
2.3. Phân lân.
2.4. Phân kali.
2.5. Phân hỗn hợp và phân vi lượng
3.
Những lưu ý khi thực hiện.
4.
Kiểm nghiệm
4.1. Đối với học sinh.
4.2. Đối với giáo viên.
C.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I.
Kết luận
II.
Kiến nghị và đề xuất.

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.

Lí do chọn đề tài

Trong xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường vấn đề về môi
trường và bảo vệ môi trường đang là vấn đề không phải của riêng ai. Chính vì vậy,
2


trong những năm gần đây, giáo dục môi trường (GDMT) được xem là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng của Nhà nước ta và các nước trên thế giới, bởi lẽ đó là nhiệm vụ
và việc làm để bảo tồn và phát triển bền vững “cái nôi của nhân loại”.
Giáo dục môi trường trong nhà trường lại càng có ý nghĩa quan trọng,
được xem là một trong những biện pháp hàng đầu để bảo vệ môi trường (BVMT)
có hiệu quả. GDMT sẽ giúp con người có nhận thức đúng đắn về môi trường, về
việc khai thác sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và có ý thức thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ môi trường. Nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương
lai của đất nước, những người sẽ làm nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục sau này. Nếu
họ có đầy đủ những nhận thức về bảo vệ môi trường, thì từ khi đang học trên ghế
nhà trường và cho đến khi ra đời, dù họ làm việc gì, ở bất cứ nơi đâu, bất kì cương
vị hoạt động nào, cũng đều có thể thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường một cách
có hiệu quả.
Ở trường THPT, việc truyền thụ kiến thức GDMT đến học sinh thuận lợi và
hiệu quả nhất vẫn là hình thức tích hợp vào các môn học. Bên cạnh những kiến
thức từ nội dung bài học, các em còn có thể tích lũy được các kiến thức về môi
trường từ đó hình thành ý thức bảo vệ, giữ gìn. Hiện nay, nội dung này đã và đang
được triển khai, phổ biến rộng rãi trong giờ học kể cả chính khóa lẫn ngoại khóa,
đặc biệt là lồng ghép trong các môn học như : Hóa, lý, sinh, địa, Giáo dục công
dân,...
Hóa học là môn khoa học tự nhiên có mối quan hệ mật thiết với các môn
khoa học khác như vật lí, sinh học,...đồng thời có vai trò to lớn trong đời sống kinh
tế xã hội. Đặc biệt, bộ môn hóa học giúp các em từ chỗ nghiên cứu tính chất của
chất, sự tạo thành chất mới, các quy luật biến đổi chất sẽ rút ra được mối liên hệ
phát sinh giữa các sự vật, giải thích được bản chất của các quá trình xảy ra trong tự

nhiên, trong sản xuất và trong đời sống liên quan đến môi trường. Tuy nhiên, trong
thực tế cho thấy việc giảng dạy Hóa học còn mang nặng tính lí thuyết, thụ động, và
chưa phù hợp với yêu cầu xã hội. Chính vì vậy việc tích hợp nội dung GDMT vào
môn học này vẫn chưa được sâu sát và triệt để. Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu
quả của việc lồng ghép GDMT trong bài giảng ? Đó là vấn đề mà những giáo viên
dạy bộ môn Hoá chúng tôi luôn phải đặt ra. Và cũng xuất phát từ lý do trên đã thôi
thúc tôi đi vào nghiên cứu đề tài: TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC BÀI ‘‘Phân bón hoa học ”-HÓA HỌC 11.
I.
Phạm vi đề tài, phương pháp nghiên cứu.
1.
Phạm vi đề tài
3


Tập trung vào đối tượng trung học phổ thông – lớp 11
Chỉ chủ yếu đề cập đến vấn đề bảo vệ môi trường có liên quan đến bài ‘‘ Phân bón
hóa học ’’chương trình Hóa học 11.
2.
Phương pháp nghiên cứu
Điều tra.
Thống kê, phân tích, tổng hợp.
Thực nghiệm.
Tích hợp liên môn.
A. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CHO HỌC SINH THPT TRONG GIỜ DẠY HỌC BÀI ‘‘ Phân
bón hóa học ”-HÓA HỌC 11.
1. Tích hợp trong dạy học môn Hóa học.
1.1 Tích hợp.

Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại, hiện đang được thực hiện ở
nhiều trường học trên thế giới. Nội hàm khoa học của khái niệm tích hợp có thể
hiểu một cách khái quát là ’’sự hợp nhất hay là sự nhất thể hóa đưa tới một đối
tượng mới như là một thể thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành
phần đối tượng chứ không phải phép cộng đơn giản những thuộc tính của các thành
phần ấy’’. Như vậy, tích hợp có hai tính chất cơ bản là tính liên kết và tính toàn
vẹn.
Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là ‘‘ sự kết hợp một cách hữu cơ, có
hệ thống, những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác
nhau hoặc các hợp phần của phân môn thành một nội dung thống nhất’’.
Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng coi người học là trung
tâm, dạy học theo phương pháp tích hợp đang ngày càng trở thành xu thế dạy học
đem lại hiệu quả cao.
1.2. Tích hợp trong dạy học môn Hóa học.
Theo xu hướng chung, trong những năm qua, dạy học theo phương pháp tích
hợp trong môn Hóa học đang thực hiện khá phong phú với nhiều nội dung và hình
thức tích hợp: Giáo dục bảo vệ môi trường, Sinh học, Vật lí, kỹ năng sống…
Dạy học theo phương pháp tích hợp đã đem đến cho giờ học không khí sôi
nổi và mang tính thực tiễn cao.
1.
Tích hợp giáo dục về bảo vệ môi trường trong giờ dạy học môn Hóa học
11.
2.1. Mục tiêu tích hợp.
- Về kiến thức:
4


- Học sinh nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
- Học sinh nắm được
- Học sinh biết thêm về chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước về vấn đề

bảo vệ môi trường hiện nay.
- Về tư tưởng, hành động:
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh đối với vấn đề môi trường.
- Từ đó các em tích cực hưởng ứng, tham gia các hoạt động tìm hiểu về môi
trường.
2.2.Nội dung về vấn đề bảo vệ môi trường tích hợp trong giờ dạy học Hóa học 11.
Tiếp tục thực hiện ‘‘Trường học thân thiện, học sinh tích cực’’ và những văn bản
chỉ đạo và các hướng dẫn về nội dung tuyên truyền về bảo vệ môi trường của Đảng
và nhà nước trong thời gian gần đây.
Căn cứ vào nội dung cụ thể của chương trình Hóa học 11. Qua thức tế dạy học Hóa
học của bản thân, tôi nhận thấy có thể tích hợp nhiều nội dung khác nhau về vấn đề
bảo vệ môi trường vào các tiết học.
2.3. Nguyên tắc tích hợp.
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Hóa học 11 là phù
hợp. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm thế nào để việc tích hợp phát huy hiệu quả tối
đa. Muốn thế việc tích hợp phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng môn Hóa học 11.
Căn cứ vào từng đơn vị kiến thức cụ thể trong từng bài học mà đưa vào liều
lượng và hình thức tích hợp.
Khai thác nội dung chọn lọc, tập trung, không tràn lan, tùy tiện.
Phát huy tích cực nhận thức của học sinh, khai thác kinh nghiệm thực tế của
học sinh, để học sinh vận dụng vào thực tế.
I.
THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TÍCH HỢP CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRONG GIỜ DẠY HỌC BÀI
PHÂN BÓN HÓA HỌC - HÓA HỌC 11.
1.
Thực trạng của vấn đề tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học
sinh trong giờ dạy học bài ‘‘Phân bón hóa học’’ - Hóa học 11.
1.1. Thực trạng của vấn đề bảo vệ môi trường trong chương trình THPT.

Có thể khẳng định vấn đề bảo vệ môi trường chưa có vị trí xứng đáng trong
chương trình học ở bậc THPT.
Ở môn Hóa học: Cuối chương trình Hóa hoc 12 mới có bài về môi trường.
1.2.
Thực trạng của việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho hoc sinh
THPT trong các giờ dạy học Hóa học 11.
5


Trong những năm trước đây, do chương trình nhiều kiến thức và khi áy vấn đề
môi trường chưa trở thành vấn đề nóng trong đời sống của đất nước thì hầu như nội
dung này ít được tích hợp vào giờ dạy học Hóa học 11.
17/10/2001, thủ tướng chính phủ đã ban hành QĐ 1363/QĐ/TTg phê duyệt đề án
“Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc gia” của Bộ GD – ĐT.
Về giáo dục bảo vệ môi trường, nhiều giáo viên Hóa học đã tích hợp nội dung này
vào bài dạy học.
Qua khảo sát tình hình cụ thể ở các trường THPT Như Thanh II, tôi nhận thấy
thực trạng vấn đề ‘‘Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong giờ
dạy học Hóa học 11’’ nổi lên mấy điểm sau:
Vì những kiến thức về vấn đề môi trường ít liên quan đến nội dung thi Tốt
nghiệp, Đại học, Cao đẳng nên nhiều giáo viên đang còn xem nhẹ.
Việc tích hợp đang còn mang tính ngẫu hứng, tự phát chưa có mục tiêu, nội
dung mang tính hệ thống liên tục.
Cũng có khi tùy vào kiến thức từng bài, giáo viên lại sa vào kiến thức mở
rộng vấn đề bảo vệ môi trường làm ảnh hưởng tới nội dung chính của bài học.
2.
Kết quả của thực trạng.
Có thể thấy việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh THPT nói
chung và trong giờ dạy học Hóa học nói riêng mới đang trong giai đoạn thử
nghiệm. Vì vậy, thực trạng ấy dẫn đến kết quả như sau:

Học sinh còn nhận thức lơ mơ về vấn đề môi trường. Cụ thể, khi hỏi nhiều
em về vấn đề môi trường hiện nay, em nào cũng có thể trả lời: môi trường đang bị
ô nhiễm. Nhưng để lí giải nguyên nhân gây nên sự ô nhiễm môi trường và biện
pháp, thì không phải học sinh nào cũng trả lời được. Thậm chí cá biệt có những
học sinh coi đó là vấn đề của người lớn, của nhà nước, không ảnh hưởng tới mình
nên thờ ơ không quan tâm.
Thực trạng ấy đặt ra vấn đề cần đẩy mạnh hơn nữa về bảo vệ môi trường cho
học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 11 nói riêng, lồng ghép các môn học
như: Sinh học, Giáo dục công dân, Vật lí…vào giờ dạy môn Hoá học 11. Vậy làm
thế nào để tích hợp có hiệu quả nội dung này vào các giờ dạy học Hóa học 11. Tức
là vùa nâng cao được nhận thức, ý thức trách nhiệm của học sinh về bảo vệ môi
trường vừa không ảnh hưởng tới chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học. Đó quả là
một vấn đề không dễ. Đề tài của tôi là một kinh nghiệm nhỏ để giải quyết câu hỏi
trên.
II.
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Giải pháp.
6


1.1.

Xây dựng nội dung tích hợp phù hợp với nội dung bài học.
Để học sinh nhận thức đúng về vai trò của môi trường đối với cuộc sống, từ
đó có những hành động cụ thể phù hợp để bảo vệ môi trường thì trước hết cần
chọn lựa chủ đề thật gần gũi, thiết thực và sát với nội dung bài học, phù hợp với
nhận thức của các em. Đối với bộ môn Hóa học, việc giáo dục bảo vệ môi trường
cho học sinh cần thông qua các nội dung của từng bài học cụ thể trong chương
trình học.
1.2. Thu thập tài liệu về môi trường sinh động và có sức thuyết phục

Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc tìm kiếm
bất cứ tư liệu nào trên mạng internet cũng trở nên dễ dàng. Đây là một điều kiện
thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và việc tích hợp bảo vệ
môi trường nói riêng. Sau khi xây dựng được nội dung tích hợp giáo viên tìm và
lựa chọn những hình ảnh, clip sinh động, ấn tượng phù hợp với yêu cầu, nội dung
kiến thức để đưa vào bài giảng. Khi chọn được hình ảnh thích hợp nên lưu lại trong
một tập tin với định dạng cỡ ảnh to nhất (khi đưa vào giáo án điện tử hình ảnh sẽ
đạt chất lượng cao hơn)
1.3.Lựa chọn thời điểm thích hợp trong tiến trình giảng dạy để tích hợp nôi
dung giáo dục bảo vệ môi trường.
Việc lựa chọn thời điểm và nội dung để tích hợp hết sức quan trọng. Một mặt
nó làm cho bài dạy trở nên sinh động và có ý nghĩa, mặt khác nếu lựa chọn không
phù hợp sẽ làm cho bài dạy bị đứt quãng và xa rời trọng tâm kiến thức. Ý thức
được điều này giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng các phương án tích hợp để
vừa đảm bảo dạy đúng, dạy đủ vừa đạt được mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường.
Để đảm bảo được các yêu cầu đó thì nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
được đưa vào sau khi các em đã tiếp thu được kiến thức nôi dung học tập của phần
đó.
1.4. Sử dụng máy chiếu projecter để dạy nội dung tích hợp.
Việc sử dụng máy vi tính kết hợp với máy chiếu để dạy học sẽ phát huy cao
tính trực quan của bài dạy. Đặc biệt phần tích hợp bảo vệ môi trường đòi hỏi không
chỉ cung cấp kiến thức, kĩ năng mà quan trọng là hình thành ở học sinh thái độ tích
cực trước các vấn đề về môi trường bị suy thoái, điều này sẽ đạt được hiệu quả cao
khi các em được chứng kiến những hình ảnh, clip về thực trạng cũng như những
hậu quả của ô nhiễm môi trường đưa lại.
2.Tổ chức thực hiện.
7


- Trong quá trình giảng dạy bài ‘‘ Phân bón hóa học’’- Hóa học 11. Tôi nhận thấy

phần tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, lồng ghép và các phần như: phân đạm ,
phân lân, phân kali.
2.1. Phần 1: Giới thiệu tổng quan
Như ta đã biết cây trồng được cấu tạo bởi gần 60 nguyên tố.
- Cây lấy C từ CO2 trong không khí thông qua hoạt động quang hợp.
- Cây lấy N , P, K, Mg, Ca, S…..và rất ít Fe, Cu, Zn .. nhờ rễ hút nước từ đất.
 Đất ngày càng nghèo các nguyên tố này  cần phải bón phân cho đất , vì phân
bón quan trọng như thế nên nông dân mới thuộc long câu “nhất nước, nhì phân,
tam cần, tứ giống”.
 Khái niệm : Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa các nguyên tố dinh
dưỡng , được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng.
+ Có 5 loại phân hóa học thường dùng là phân đạm, phân lân, phân kali, phân hỗn
hợp, phức hợp (phổ biến là phân NPK) và phân vi lượng.
2.2. Phần 2: Phân đạm
- Mục tiêu GDMT: Thành phần, phân loại của phân đạm. Vai trò đối với cây trồng
và những ảnh hưởng của phân đạm đến môi trường.
- Thực hiện:

8


GV đặt câu hỏi: Giáo viên cung cấp hình ảnh và một số thông tin về phân đạm

9


- Phân đạm cung cấp nitơ cho cây dưới dạng ion nitrat NO3- và ion amoni NH4+.
-Kích thích quá trình sinh trưởng của cây.Giúp cây phát triển nhanh, cho nhiều hạt,
củ , quả
- Độ dinh dưỡng % N trong phân : %N = mN. 100/Mphân đạm.

Giáo viên yêu cầu nghiên cứu SGK và liên hệ thực tế cho biết các loại phân đạm
thường gặp ,nêu ưu điểm và nhược điểm của các loại phân đạm đó :
- Đạm amoni

- Đạm nitrat

- Đạm ure

Thành phần

Muối amoni
( NH4+)

Muối nitrat
(NO3- )

(NH2)2CO

Độ dinh dưỡng

NH4NO2

NaNO3

( 46% N)

35% N

( 16% N)


NH3 + Axit

Axit HNO3 +
muối cacbonnat

PP điều chế

10

2NH3 +CO2
→ (NH2)2CO +


2H2O

Dạng ion cây đồng
hóa

NH4+

NO3-

NH4+

Ưu và nhược điểm

- Ưu:dung để bón
cho các loại đất
kiềm.


Ưu : có tính
trung tính,thích
hợp cho loại đát
chua và mặn

Ưu : phân ure có
môi trường trung
tính , phù hợp với
nhiều loại đất

- Nhược : dễ bị
chảy rữa %N = (
13-15%)

%N = 46%

- Nhược: làm chua
đất %N > 20%
Lưu ý : không
được bón với vôi

Giáo viên đặt vấn đề : phân đạm tốt cho cây như thế , vậy có nên bón phân càng
nhiều càng tốt cho cây mau lớn hay không ?
 Lưu ý học sinh về tác hại của việc dư phân đạm đối với môi trường , cây trồng
và sức khỏe con người .
- Đối với cây trồng : dung phân đạm làm tăng tính chua của đất vì dạng
HNO3 rất phổ biến.
- Đối với môi trường nước : phần lớn nitrat từ phân được giữ lại trong đất
và ngấm xuống mạch nước ngầm , làm giảm chất lượng của nước mặt và
nước ngầm. Hơn nữa , dư đạm rong tảo phất triển gây hại đến nguồn

nước và sinh vật sống trong nước, rong taorbams vào đường ống nước
gây tắc nghẽn; ngoài ra rong tảo phất ttrieenr mạnh rồi chết sẽ gây thối
nước và giảm lượng oxi hòa tan trong nước.

11


- Đối với thực vật : dư lượng phân đạm làm tích tụ ankaloit, gluxit làm
thực vật có vị đắng, hoa quả chuyển mùi,vị; lá màu sẫm, phất triển mạnh
trong khi thân, cành ít phát triển  cây không cân đối, dễ gãy, đổ; tỉ lệ
hoa, trái giảm.
- Đối với không khí : dư lượng phân đạm gây ô nhiễm không khí do một
phần chuyển thành NH3, CO, CH4, NO2, N2O làm ô nhiễm không khí ,
thủng tầng ozon và làm tác nhân gây hiệu ứng nhà kính.
* Lỗ thủng tầng ozon tại Nam cực đã mở rộng tới 17,6 triêu km 2 – mức lớn
nhất từ trước tới nay.
-

Tầng ozon hấp thụ hầu hết các tia tử ngoại UV của mặt trời chiếu vào trái đất, bảo
tồn sự sống trên Trái đất.
12


Đối với con người : lượng nitrat tích tụ trong đất chuyển vài rau, là nguyên
nhân của việc tạo dimetyl nitrozamin là nhóm gây ung thư; ngoai ra còn góp phân
vào hội chứng .

Hội chứng trẻ xanh biểu hiện ở người lớn và trẻ em
Ngộ độc cấp tính


.

Ướp cá bằng muối và nước đá giúp bảo quản cá được lâu

13


Vậy khi sử dụng phân đạm chúng ta cần lưu ý những vấn đề sau:
- Bón phân đúng liều lượng.
- Đối với rau nên bón phâ ure và amonisunfat.
- Tưới ẩm.
- Bón phân đúng thời điểm tuyệt đối không bón gân lúc thu hoạch
2.3.. Phần 3: Phân Lân
Giáo viên: phân đạm giúp phất triển thân, lá.Muốn tốt cho củ, quả thì bổ sung phân
lân.Tương tự như phân đạm học sinh xây dựng bài học về phân lân.

GV đặt câu hỏi: Giáo viên cung cấp hình ảnh và một số thông tin về phân lân
- Phân lân cung cấp phôtpho cho cây dưới dạng ion photphat
-Thúc

đẩy quá trình sinh hóa trao đổi chất và năng lượng

- Làm cho cành lá trắc khỏe , củ ,quả to
- Độ dinh dưỡng % P2O5 trong phân : %P2O5 =mP2O5 . 100/Mphânlân
14


Giáo viên yêu cầu nghiên cứu SGK và liên hệ thực tế cho biết các loại phân lân
thường gặp ,nêu ưu điểm và nhược điểm của các loại phân đó :
Supe photphat


Phân lân nung chảy

Supe photphat đơn

Supe photphat kép

Thành
phần

Ca(H2PO4)2, CaSO4

Ca(H2PO4)2

Hỗn hợp photphat và silic của
canxi và magie

Độ dinh
dưỡng

14-20% P2O5

40-50% P2O5

12-14% P2O5

Dạng
cung cấp
cho cây


H2PO4-

H2PO4-

Hỗn hợp photphat và silic của
canxi và magie

Sản xuất

Quặng photphorit tác
dụng với H2SO4đ

Giai đoạn 1

Nung chảy hôn hợp quặng
apatit (hay photphorit:
Ca3(PO4)2 ) với đá xà vân
(MgSiO3), than cốc →làm
nguôi bằng nước → sấy khô →
nghiền bột

Ca3(PO4)2+2 H2SO4 →

Ca3(PO4)2+3 H2SO4 → 2H3PO4
+ 3 CaSO4

Ca(H2PO4)2+2CaSO4

Giai đoạn 2 Ca3(PO4)2
+4H3PO4 →

3 Ca(H2PO4)2

Ưu ,
nhược
điểm

Supe photphat đơn :
nhiều CaSO4 %P2O5 =
( 12-14%)

Supu photphat kép : chứa
%P2O5 = ( 40-45%)

Khi dạy đến phân lân giáo viên vẫn phaair lưu ý cho học sinh khi thừa phân lân:
15


- trong phân lân có 5% axit tự do làm chua đất dẫn đến tích tụ ion Mn+ gây ngộ độc
cho cây, giảm hàm lượng Co dễ hấp thụ của cây, gây bệnh cho động vật; giảm hàm
lượng Mo hòa tan.
Bên cạnh hàm lượng khoáng giảm do đất chua thì lượng dư H2PO4- làm kết tủa các
ion khoáng tạo thành hợp chất khó tiêu từ đó dẫn đến cây khó hấp thụ cả khoáng
lẫn lân.
- Lượng dư photphat gây ra hậu quả là kim loại nặng tích tụ di chuyển vào cây rồi
gây bệnh cho con người.
2.4.. Phần 4: Phân kali

- Phân kali Cung cấp cho cây nguyên tố kali dưới dạng ion K+
- Giúp cho cây hấp thụ được nhiều đạm hơn…
- Tăng cường sức chống bệnh , chống rét và chịu hạn của cây.

- Độ dinh dưỡng tính % K2O trong phân : %K2O = mK2O . 100/Mphânkali

 Giúp cho cây hấp thụ đạm tốt hơn.
16


Bên cạnh đó nếu như chúng ta bón thừa phân kali thì cũng có những tác hại đến
cây trồng : nếu dư thừa với mức độ thấp thì sẽ gây đối kháng ion, làm cây không
hút được đầy đủ các chất dinh dwowngxkhacs như magie, natri…. , ở mức cao có
thể làm tăng áp suất thẩm thấu của môi trường đất, ngă cản sự hút nước và dinh
dưỡng nói chung, ảnh hưởng xấu đến năng suất mùa màng.
2.5.. Phần 5: Phân hỗn hợp và phân vi lượng
Mục tiêu : HS biết được thành phần và vai trò của phân bón hỗn hợp, phân bón vi
lượng.
phân bón hỗn hợp
- Phân bón kép là phân có chứa hai hoặc ba nguyên tố dinh dưỡng N, P, K.
Phân bón vi lượng:
Phân vi lượng có chứa một lượng nhỏ các nguyên tố
hóa học như: B , Zn , Mn ,…dưới dạng hợp chất.
Chúng kích thích cây trồng phát triển mạnh.
GV : Từ thực tiễn sản xuất ở các nước này cũng cho
thấy: Không có phân hoá học thì không có năng suất
cao. Ở các nước có hệ thống nông nghiệp phát triển
trong hơn 100 năm trở lại đây (từ khi bắt đầu sử dụng
phân bón hoá học), việc sử dụng phân khoáng làm tăng hơn 60% năng suất cây
trồng.
năm 1997, kết quả điều tra ở Việt Nam tính trung bình phân bón làm tăng 38-40%
tổng sản lượng, dự báo sẽ lớn hơn có thể tới 75% năng suất lúa và bón 1 tấn dinh
dưỡng
nguyên

chất
thu
được
13
tấn
ngũ
cốc.
Vậy chúng ta cần bón phân hóa học như thế nào cho hợp lý và hiệu quả?
+ Phân Đạm : Cần nhiều cho cây ăn lá và các loại rau, thường được bón sớm lúc
cây còn non.

17


+ Phân Lân: Cần nhiều cho cây lấy thân, củ, hoa: cây họ đậu, mía…, dùng khi bón
lót.

18


+ Phân Kali: Bón cho cây ăn quả, lấy củ như: Bưởi, xoài, dưa chuột, khoai tây,
cam, quýt….Bón vào lúc cây có quả làm cho quả ngọt hơn và có màu sắc đẹp.

+ Ngoài việc sử dụng phân ra còn quá trình sản
xuất phân bón đã thải ra một số hóa chất độc hại như SO2, SO3, H2S, NO2, phốt
pho… tích tụ, ngấm vào đất vào nước qua nhiều năm khiến môi trường ở khu vực
xung quanh bị ô nhiễm nặng gây nên một số bệnh nguy hiểm.
GV: Thông báo: Theo thống kê của Sở Y tế tỉnh Phú Thọ, tính từ năm 1991 đến
cuối năm 2005, tại xã Thạch Sơn có 304 người chết thì đã có tới 106 người (chiếm
34,86%) chết do mắc bệnh ung thư.

Theo báo cáo của đoàn khảo sát của Cục Bảo vệ môi trường và Viện Công nghệ
môi trường thì không khí khu vực Thạch Sơn bị ô nhiễm rất nghiêm trọng bởi các
chất khí sulfur oxide (SO2, SO3), chì (Pb), sulfur hydro (H2S), amoniac (NH3), acid
hydro (HCl), hydro florua (HF), nitrite kim loại (NO 2). Hàm lượng các thông số
trên đều vượt quá tiêu chuẩn môi trường VN cho phép.
Các chất ô nhiễm tập trung chủ yếu xung quanh khu vực Công ty supephôtphat và
hóa chất Lâm Thao và Công ty cổ phần pin ăcqui Vĩnh Phú.

19


Hậu quả của ô nhiễm môi trường là vô cùng nguy hiểm, có ảnh hưởng không chỉ
tới sức khỏe của con người đang sống mà ngay cả các thế hệ tương lai cũng có thể
phải gánh chịu.
 Vậy : Phân bón hóa học rất cần thiết cho cây trồng nhưng có thể phá hủy hệ sinh thái
và chuỗi thức ăn của vi sinh vật. Đất cần vi khuẩn để phân hủy các chất hữu cơ. Phân hóa
học làm tăng lượng nitơ trong đất tạo môi trường quá ưu trương nên rễ cây; giun, vi
khuẩn… không thể sống trên đó, đất trở thành đất chết! Tệ hại hơn,việc phun bón thừa
phân hóa học gây lắng đọng nitrat, ô nhiễm nguồn nước ngầm và môi trường xung quanh,
dẫn đến bệnh chậm phát triển ở trẻ em và ung thư dạ dày, vòm họng ở người lớn. Do vậy
khi bón phân hóa học cần chú ý:
- Bón vừa đủ, phù hợp nhu cầu cây trồng;
- Áp dụng qui tắc 4 đúng: đúng loại, đúng liều, đúng lúc, đúng cách;
- Cải tạo đất và môi trường sau khi bón phân.
Các em cần lưu ý hướng sử dụng phân bón, hạn chế sử dụng phân bón hoá học và tăng
cường sử dụng phân bón hữu cơ và phân vi sinh.
Vì thế hệ hôm nay và mai sau, vì sức khỏe và phồn vinh của loài người. Trong sản xuất
chúng ta phải nâng cao tinh thần trách nhiệm của người sản xuất đối với người tiêu dùng.
Không nên vì lợi ích trước mắt mà làm cho thiên nhiên nghèo đi, ảnh hưởng đến môi
trường sống của cả cộng đồng. Sau khi nghiên cứu bài học này các em hãy tuyên truyền

để giúp cho những người khác hiểu về ưu và nhược điểm của phân bón hóa học để sử
dụng một cách hợp li khoa học là bảo vệ chính cuộc sống tương lai của chúng ta.

3.Những lưu ý khi thực hiện
Để việc tích hợp phát huy hiệu quả tốt cần chú ý các vấn đề sau:
II.1. Về phía giáo viên.
Bám sát nguyên tắc tích hợp.
Có sự chuẩn bị chu đáo cho bài dạy học cả về thiết kế bài học và vận dụng
các thiết bị máy chiếu hỗ trợ trong quá trình giảng dạy.
Phát huy hiệu quả kĩ năng thực hành của học sinh bằng việc giao nhiệm vụ
cho cá nhân, nhóm.
Cần đa dạng về phương pháp và hình thức tích hợp.
Cần phối hợp chặt chẽ với hoạt động tuyên truyền về vấn đề bảo vệ môi
trường của trường và nhà nước.
20


II.2. Về phía học sinh.
Tích cực chủ động trong giờ học.
Tìm hiểu thêm các thông tin có liên quan đến bài học và đến nội dung về bảo
vệ môi trường theo sự hướng dẫn của giáo viên.
Thu nhập thêm các kiến thức thực tế.
Vận dụng những điều học được vào thực tiễn cuộc sống.
4.Kiểm nghiệm
Trong học kì I năm học 2015 – 2016 tôi đã tích hợp có hệ thống, liên tục với nội
dung khá phong phú về vấn đề bảo vệ môi trường trong các giờ dạy học Hóa học ở
trường THPT Như Thanh 2, cụ thể là các lớp 11C2, 10C6 (Ban cơ bản). Qua khảo
sát đối tượng học sinh và trao đổi ý kiến với các giáo viên, kết quả thu được như
sau:
a. Về phía học sinh.

Học sinh rất hướng thú và tích cực với những nội dung về bảo vệ môi trường
tích hợp vào giờ dạy học bài ‘‘ Phân bón hóa học’’ Hóa học11. Số học sinh có ý
kiến này là 100%.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh ngoài việc nắm được các kiến
thức về thành phần, tác dụng của từng loại phân còn hiểu thêm nhiều vấn đề về
môi trường. Các em chủ động tìm hiểu về nguồn gây ô nhiễm môi trường; các em
nắm được kiến thức cách sử dụng phân có ảnh hưởng như thế nào đối với con
người, môi trường và xã hội.
Từ đó góp phần tạo nên sự chuyển biến trong suy nghĩ và hành động của học
sinh. Các em đã tích cực hưởng ứng, tham gia các cuộc thi tìm hiểu về môi trường,
quan tâm tới vấn đề môi trường hiện nay...
Để đánh giá sự chuyển biến của học sinh về vấn đề bảo vệ môi trường trong
giảng dạy bài ‘‘ phân bón hoa học ’’- Hóa học 11, tôi đã tiến hành kiểm nghiệm
như sau:
Đề bài: 1) Tại sao sau mưa giông lúa (cây cối )lại xanh tốt?
2) Tại sao một số ngư dân vẫn dùng phân đạm urê để bảo quản hải sản?
Có ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng không? Theo em cách khắc phục thế
nào?
Kết quả thu được như sau:
Lớp
Giỏi
10C2
20,67%

Khá
68,89%
21

Trung bình
10,44%


Yếu
0


10C6

19,56%
32,61%
43,48%
4,35%
b. Về phía giáo viên.
Qua tham khảo ý kiến của các giáo viên đặc biệt là các giáo viên có nhiều
năm kinh nghiệm, hầu hết các ý kiến đều đánh giá cao tính thực tiễn của việc tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh THPT trong các giờ dạy học Hóa
học. Điều đó không chỉ góp phần nâng cao nhận thức về vấn đề môi trường, mà
còn tạo nên sức hấp dẫn, cuốn hút cho giờ dạy học Hóa học.
2. PHẦN KẾT LUẬN
I.
KẾT LUẬN
Từ những việc nghiên cứu trên có thể rút ra những kết luận sau:
Đóng góp của đề tài là ở chỗ: Từ quan điểm tích hợp và thực tế bài ‘‘ phân bón hóa
hoc ’’ trong chương trình Hóa học 11, người viết đã vận dụng giáo dục về môi
trường với nội dung, liều lượng phù hợp và linh hoạt vào từng phần cụ thể của bài.
Tích hợp giáo dục về bảo vệ môi trường cho học sinh lớp 11 trong giờ dạy
học bài ‘‘ phân bón hóa học ’’ – Hóa học 11 rất phù hợp và có tính thực tiễn cao.
Việc tích hợp này không chỉ góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho học
sinh về môi trường. Mà thông qua các nội dung được tích hợp vào bài dạy học,
giáo viên sẽ phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh, làm cho Hóa học
gắn bó với cuộc sống, từ đó tạo nên sự hấp dẫn, lôi cuốn học sinh trong giờ dạy

học Hóa học.
II.
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.
Cần tăng cường tuyên truyền sâu rộng hơn nữa về vấn đề môi trường không
chỉ tới đối tượng học sinh mà là toàn dân, đặc biệt là khu vực nông thôn, vùng sâu,
vùng cao.
Khi biên soạn lại sách giáo khoa THPT cần đưa nội dung về môi trường tích
hợp vào nhiều môn học.
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2016
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
tôi viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Thị An
22


23



×