Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một cách quy đổi mới giúp học sinh lớp 12 giải nhanh các bài tập peptit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.41 KB, 19 trang )

1.Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết Từ năm 2015, Bộ GD & ĐT chính thức gộp hai kì
thi tốt nghiệp THPT và kì thi tuyển sinh Đại học thành một kì thi chung gọi là kỳ
thi THPT Quốc gia. Chính vì vậy, hình thức và nội dung thi đã có sự thay đổi
đáng kể so với trước đây. Cụ thể là đề thi phải đảm bảo được nội dung nhằm
phát triển năng lực của học sinh từ dễ đến khó, thậm chí rất khó theo 4 mức độ
nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao.
Trong đó Peptit là phần bài tập thường xuyên được đưa vào phân loại học
sinh ở mức độ vận dụng cao và đã gây không ít khó khăn cho các em học sinh,
thậm chí nhiều Thầy, cô giáo khi giải quyết nó, nhất là trong thời gian ngắn như
hiện nay. Có thể ví von peptit như bất đẳng thức Toán học vậy! Ở nhiều
trườngTHPT những câu peptit phân loại thường phải bỏ qua vì mức độ khó của
nó.
Hiện nay chưa có một tài liệu chính thống nào thực sự hoàn chỉnh về
phương pháp giải nhanh các bài tập phân loại về peptit.
Chính vì vậy tôi đã sáng tạo ra “Một cách quy đổi mới giúp học sinh lớp
12 giải nhanh các bài tập peptit”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu nhằm giúp Thầy, cô và các em học sinh dễ dàng
tiếp cận và xử lí nhanh các bài tập phân loại về peptit trong các kỳ thi THPT
Quốc gia, thi HSG các cấp hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này nghiên cứu một cách giải hoàn toàn mới các bài tập peptit
thuộc chương trình hóa học lớp 12.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Đưa ra cơ sở lí thuyết khoa học chứng minh cho cách quy đổi, các dạng
bài tập thường gặp, cách áp dụng, ví dụ minh họa và bài tập vận dụng.
Khảo sát học sinh tiếp cận các bài tập peptit như thế nào trước và sau khi
sử dụng đề tài theo hình thức tương tác trực tiếp theo nhóm học sinh.
Lập bảng thống kê, xử lí số liệu để đối chứng sự tiến bộ của học sinh sau


khi dùng đề tài.
1.5. Những điểm mới của SKKN.
Cách quy đổi hoàn toàn mới do chính tác giả sáng tạo ra. Các ví dụ minh
họa, bài tập vận dụng được cập nhật mới nhất từ các đề thi thử THPT Quốc gia
của của các trường, đề thi minh họa, đề thi thử nghiệm của Bộ GD & ĐT.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong thực tế giảng dạy hiện nay của nhiều giáo viên thì cũng cho rằng
đây là một vấn đề khó trong kiến thức. Do đó không nên đào sâu tìm hiểu kĩ vấn
đề, thậm chí bỏ qua. Khi dạy phần này cho học sinh, các giáo viên chỉ giấy thiệu
một số bài cơ bản, đơn lẻ và trang bị cho các em một vài thao tác giải đơn giản
Trang1
không mang tính tổng quát, thiếu cơ sở khoa học. Chính vì thế các em học
sinh


sẽ gặp khó khăn, lúng túng và không phát huy được tính tư duy, sáng tạo khi găp
những bài toán mới, khó hơn.
Trong các kì thi hiện nay, đặc biệt là kì thi THPT Quốc gia thể loại bài
toán peptit đang được khai thác nhiều hơn, khó hơn như: Đốt cháy peptit, thủy
phân kết hợp với đốt cháy peptit, hỗn hợp peptit với hợp chất hữu cơ khác,…
Dẫn đến làm cho học sinh càng trở nên lúng túng, hoang mang, thậm chí có tư
tưởng bỏ hẳn bài tập phần này.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Tôi đã khảo sát học sinh tiếp cận các bài tập peptit như thế nào trước khi sử
dung đề tài trong hai năm học 2015-2016 và 2016-2017 theo hình thức tương tác
trực tiếp với các nhóm học sinh ở các lớp khác nhau và thu được kết quả sau:
- Năm học 2015 – 2016:
Nhóm
Sĩ số

Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Nhóm I
16
0
0,00
1
6,25
5
31,25 10 62,5
(12A3)
Nhóm II
16
0
0,00
2
12,5
7
43,75 7 43,75
(12A5)

- Năm học 2016 – 2017:
Nhóm
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Nhóm I
18
0
0,00
2 11,11
7
38,89 9 50,00
(12A7)
Nhóm II
18
1
5,55
3 16,67
8
44,44 6 33,34

(12A8)
Từ kết quả khảo sát trên ta thấy khả năng tiếp cận và giải các bài tập
peptit của các em học sinh là rất kém.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Cơ sở khoa học và phương pháp.
- Ở đây tôi chỉ xét các peptit được tạo từ các amino axit no, hở chứa 1 nhóm –
COOH và 1 nhóm –NH2.
peptit + (k − 1)H 2O 
→ kH 2 N − [CH2 ]n − COOH
⇒ Coi peptit = −(k − 1)H 2O + kNH 2 + knCH 2 + kCOOH
→ −a(k − 1) → ka
COOH 
 NH 


2
Quy ®
æi
⇒ peptit → 

CH
2


H 2O 
a

→ kna

→ ka


(*)
: mol

- Một số điều kiện ràng buộc trong quá trình quy đổi được rút ra từ (*) như sau:
Trang2


n COOH = n NH2



n COOH + n H2O = n peptit



®iÒu kiÖn

→  nH O n

rµng buéc
2
= COOH = n peptit


k
1 − k

t xÝch
(n H2O < 0, k lµ sè m¾


2.3.2. Các dạng bài tập thường gặp, cách áp dụng, ví dụ minh họa và bài
tập vận dụng.
Dạng 1: Bài toán đốt cháy peptit.
a. Cách áp dụng.
- Đốt cháy peptit là đốt cháy {COOH, NH2, CH2, H2O}.
- Thực tế H2O không bị đốt cháy nên lượng O2 đốt cháy peptit chính là đốt
{COOH, NH2, CH2}.
- Linh hoạt kết hợp với định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng.
b. Ví dụ minh họa.
Ví dụ 1: X là một tripeptit được tạo thành từ 1 amino axit no, mạch hở có 1
nhóm -COOH và 1 nhóm – NH2. Đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol X cần 2,025 mol
O2 thu được sản phẩm gồm CO2, H2O, N2. Vậy công thức của amino axit tạo nên
X là
A. H2N-COOH.
B. H2N-C3H6-COOH.
C. H2N-CH2-COOH.
D. H2N-C2H4-COOH.
Hướng dẫn.
• Lượng oxi đốt X là lượng oxi đốt {COOH, CH2, NH2}.
COOH (0,9 mol) 



→ CO 2 + H 2O
 NH 2 (0,9 mol)  + O
{2
{
{
CH (x mol)

 2,025 mol
(0,9 + x )mol
(1,35 + x )mol
 2


BTNT C, H tôi ghi lên sơ đồ.
BTNT O

→ x = 0,9 → sè nhãm CH2 = n CH2 / n COOH = 0,9 / 0,9 = 1
⇒ Chọn C.

Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn x mol một peptit X mạch hở được tạo thành từ
amino axit no A chỉ chứa một nhóm –NH 2 và một nhóm –COOH thì thu được b
mol CO2 và c mol nước. Biết b – c = 3,5x. Số liên kết peptit trong X là
A. 9.
B. 8.
C. 10.
D. 6.
Hướng dẫn.
COOH(y mol) 
 NH (y mol) 

 + O2
2
Quy ®æi
X
→ CO 2 + H 2O
 
{ → 

CH
(z
mol)
x mol
 2

H 2O(x − y)mol 
BTNT C
BTNT H

→ b = (y + z)mol; 
→ c = (x + 0,5y + z)mol

Trang3


⇒ b − c = 0,5y − x = 3,5x ⇒

⇒ Chọn B.

y
= 9 = k ⇒ sè liªn kÕt peptit = 9 − 1 = 8
x

Ví dụ 3: Thuỷ phân hoàn toàn m gam một pentapeptit mạch hở M thu được
hỗn hợp gồm hai amino axit X 1, X2 (đều no, mạch hở, phân tử chứa một nhóm –
NH2 và một nhóm -COOH). Đốt cháy toàn bộ lượng X1, X2 ở trên cần dùng vừa
đủ 0,1275 mol O2, chỉ thu được N2, H2O và 0,11 mol CO2. Giá trị của m là
A. 4,31.
B. 3,17.

C. 3,59.
D. 3,89.
Hướng dẫn.
• Lượng oxi đốt X là lượng oxi đốt {COOH, CH2, NH2}.
COOH(x mol) 



→ CO 2 + H 2O
 NH 2 (x mol)  + O
{2
{
{
CH (y mol)  0,1275 mol
0,11 mol
(1,5x + y) mol
 2


BTNT H tôi ghi lên sơ đồ.
BTNT C : x + y = 0,11
 x = 0,05
1− 5
⇒
⇒ n H 2O quy ®æi =
.0,05 = −0,04

BTNT
O
:


0,5x
+
y
=
0,035
y
=
0,06
5


⇒ m = m COOH + m NH2 + m CH 2 + m H 2O quy ®æi = 3,17 gam
123 {
⇒ Chọn A.
{
1 4 2 43
0,05.45

0,05.16

0,06.14

−0,04.18

Ví dụ 4: A là peptit Ala-X-X-Ala, B là peptit Gly-X-Y-Y-Gly (X, Y là -amino
axit no chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol
hỗn hợp E chứa A, B cần dùng 20,58 lít O2 (đktc) thu được CO2, H2O và N2 trong
đó tổng số mol của CO2 và N2 nhiều hơn số mol H2O là 0,175 mol. X, Y lần lượt là.
A. Glyxin và Alanin.

B. Glyxin và Valin.
C. Alanin và Valin.
D. Valin và Valin.
Hướng dẫn.
COOH (a mol) 
NH (a mol)



2
Quy ®
æi
A
→ CO2 + H2O + N2
+ O
{ → CH (b mol)
{2
{
{
{
0,05 mol
2

 0,91875 mol (a+b)mol (0,5a+b+0,05)mol 0,5amol
H2O (0,05-a)mol 

BTNT C, H tôi ghi lên sơ đồ.
a − 0,05 = 0,175
a = 0, 225
⇒

⇒
BTNT O :1,5a + 3b = 1,8375 b = 0,5
n + n B = 0,05
n = 0,025 BTNT C
C =3 (Ala)
⇒ A
⇒ A

→ 3CX + 2C Y = 19 ⇒  X
4n A + 5n B = 0, 225 n B = 0,025
CY =5 (Val)
⇒ Chọn C.

Ví dụ 5: Hỗn hợp X gồm tripeptit Y, tetrapeptit Z và peptapeptit T (đều mạch
hở) chỉ được tạo ra từ Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn m gam X, rồi cho
toàn bộ sản phẩm cháy (chỉ gồm CO2; H2O và N2) vào bình đựng 140 ml dung
Trang4
dịch Ba(OH)2 1M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy có 840 ml
(đktc)


mt khớ duy nht thoỏt ra v thu c dung dch cú khi lng tng 11,865 gam
so vi khi lng dung dch Ba(OH) 2 ban u. Giỏ tr ca m gn vi giỏ tr no
nht sau õy?
A. 7,25.
B. 6,26
D. 8,25.
D. 7,26.
( thi th THPT Quc gia chuyờn i hc Vinh ln 1- Nm 2016)
Hng dn.

COOH (0,075 mol)
CO 2 Ba(OH)2 (0,14 mol) BaCO3
NH (0,075 mol)



+ O2
2
Quy đ
ổi
X
H 2O

Ba(HCO3)2
CH
(a
mol)
2


N (0,0375 mol)
2
H2O(b mol)

BTNT C
+ Đ ơng nhiên nCO2 < 0, 28 mol
a < 0, 205 mol

k
0,075


=
(3 < k <5) b < 0,05
+
b
1

k

(k là số mắ
t xích trung bì
nh của các peptit)

m < 0,075.45 + 0,075.16 + 0, 205.14 0,05.18 = 6,545gam
Chn B.

c. Bi tp vn dng.
Bi 1: Tripeptit mch h X v tetrapeptit mch h Y u c to ra t mt amino axit no, mch h trong phõn t cú 1 nhúm COOH v 1 nhúm NH 2. t
chỏy hon ton 0,2 mol Y thu c tng khi lng CO 2 v H2O bng 95,6 gam.
t chỏy hon ton 0,1 mol X, sn phm thu c cho hp th vo dung dch
Ba(OH)2 d, sau phn ng khi lng dung dch ny
A. Gim 81,9 gam.
B. Gim 89 gam.
C. Gim 91,2 gam.
D. Gim 89,1 gam.
Bi 2: A l mt pentapeptit mch h c to bi t cỏc amino axit u no,
mch h, phõn t cha mt nhúm -NH 2 v mt nhúm -COOH. t chỏy hon
ton m gam A cn dựng va 2,856 lớt O 2 (ktc), ch thu c N2, H2O v 4,84
gam CO2. Giỏ tr ca m l
A. 3,17 gam.

B. 3,89 gam.
C. 4,31 gam.
D. 3,59 gam.
Bi 3: Thy phõn hon ton m gam hexapetit X mch h thu c (m + 4,68)
gam hn hp Y gm alanin v valin. Oxi húa hon ton hn hp Y cn dựng va
a mol khớ O2, thu c hn hp Z gm CO 2, hi H2O v N2. Dn hn hp Z
qua bỡnh H2SO4 c d, thy khi lng khớ thoỏt ra khi bỡnh gim 18b gam so
vi hn hp Z, t l a : b = 51 : 46. oxi húa hon ton 27,612 gam X cn ti
thiu V lớt O2 (ktc). Giỏ tr ca V l
A. 30,1392 lớt.
B. 33,4152 lớt.
C. 29,7024 lớt.
D. 33,0239 lớt.
Bi 4: Hn hp X gm ipeptit Y, tripeptit Z v tetrapeptit T (u mch h) ch
c to ra t Gly, Ala v Val. t chỏy hon ton m gam X, ri cho ton b sn
phm chỏy (ch gm CO2, H2O v N2) vo bỡnh ng 150 ml dung dch Ba(OH) 2
Trang5
1M, sau khi cỏc phn ng xy ra hon ton thy cú 1,12 (dktc) mt khớ duy
nht


thoát ra và thu được dung dịch có khối lượng tăng 15,83 gam so với khối lượng
dung dịch Ba(OH)2 ban đầu. Giá trị của m gần với giá trị nào nhất sau đây?
A. 7,38.
B. 7,85.
C. 8,05.
D. 6,66.
Bài 5: Hỗn hợp M gồm 4 peptit X, Y, Z, T (đều mạch hở) chỉ tạo ra từ các αamino axit có dạng H2NCnH2nCOOH (n≥2). Đốt cháy hoàn toàn 26,05 gam M,
rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy (chỉ gồm CO 2, H2O vàN2) vào bình đựng 800 ml
dung dịch Ba(OH)2 1M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy chỉ có 3,248

lít (đktc) một chất khí duy nhất thoát ra và thu được dung dịch E (chứa muối
axit) có khối lượng giảm m gam so với khối lượng dung dịch Ba(OH) 2 ban đầu.
Giá trị của m gần với giá trị nào nhất sau đây?
A. 90
B. 88
C. 87
D. 89
(Bài thi KHTN-Môn Hóa học Chuyên Vinh lần 1-Năm 2017)
Dạng 2: Bài toán thủy phân peptit kết hợp với đốt cháy.
a. Cách áp dụng.
- Khi thủy phân bằng NaOH thì muối thu được là {COONa, NH2, CH2}
- Lượng O2 đốt cháy muối luôn bằng lượng O2 đốtt cháy peptit. Điều này dược
chứng minh như sau:
• Lượng oxi đốt X là lượng oxi đốt {COOH, CH2, NH2}.
COOH (x mol)


→ CO2 + H2O +N2
NH2(x mol)  +O2 
{
{
CH (a mol) 
(a+x)mol (a+1,5x)mol
 2


BTNT C, H tôi ghi lên sơ đồ.
BTNT O



→ nO2 = (1,5a +0,75x)mol

• Đốt cháy muối là đốt {COONa, CH2, NH2}.
COONa (x mol)


→ Na2CO3 + CO2 + H2O +N2
NH2(x mol)
 +O2 
{
{
14 2 43
CH (a mol)

(a+0,5x)mol (a+1,5x)mol
0,5x mol
 2


BTNT Na, C, H tôi ghi lên sơ đồ.
BTNT O


→ nO2 = (1,5a +0,75x)mol

- Linh hoạt kết hợp với định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng.
b. Ví dụ minh họa.
Loại1 : Kết hợp phản ứng thủy phân và đốt cháy peptit.
Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm Ala-Gly, Ala-Gly-Gly, Ala-Gly-Ala-Gly. Thủy phân
hoàn toàn m gam hỗn hợp X thu được hỗn hợp Alanin và Glyxin với tỉ lệ số mol

Alanin: Glyxin = 15 : 19. Đốt cháy m gam hỗn hợp X cần 11,088 lít O 2 (đktc).
Khối lượng Ala-Gly-Gly trong m gam hỗn hợp X là
A. 4,060.
B. 3,654.
C. 8,120.
D. 6,090.
Hướng dẫn.
n Ala 15 n COOH = n NH 2 = n Ala + n Gly = 34a mol
= ⇒
n Gly 19 n CH 2 = 2n Ala + n Gly = 49a mol

Trang6


• Lượng oxi đốt cháy X là đốt cháy (COOH, NH2, CH2).
COOH(34a mol)

• NH 2 (34a mol) + O 2 
→ CO 2 + H 2O + N 2
{
{
{
CH (49a mol)
0,495 mol
83a mol
100a mol
 2

BTNT C, H tôi ghi lên sơ đồ.
BTNT O

NhËn thÊy

→ a = 0,005 mol 

→ n Ala-Gly-Gly = n Gly - n Ala = 0,02 mol
®iÒu ®
Æ
c biÖt
{ {
19a

15a

⇒ m Ala-Gly-Gly = 0,02. 203 = 4,06 gam
⇒ Chọn A.

Ví dụ 2: Hỗn hợp X gồm Gly-Ala-Ala, Gly-Ala-Gly-Ala, Gly-Ala-Ala-Gly-Gly,
Ala-Ala. Đốt cháy m gam hỗn hợp X cần vừa đủ khí O2 (đktc) thu được 0,825
mol H2O và 0,9 mol CO2. Lấy toàn bộ m gam X trên tác dụng với lượng vừa đủ
V lít dung dịch chứa NaOH 1M và KOH 1M. Sau phản ứng cô cạn dung dịch
thu được m’ gam chất rắn. Giá trị m + m’ gần nhất với
A. 63.
B. 64.
C. 65.
D. 66.
Hướng dẫn.
•Phát hiện điểm đặc biệt n CH = 2n X + n COOH
2

COOH(b mol) 

 NH (b mol)


 + O2
2
Quy ®
æi
•X
→ CO 2 + H 2O + N 2
 
{ → 
{
{
a mol
CH 2 (2a + b)mol 
0,9 mol
0,825 mol
H 2O(a − b)mol 
BTNT C: 2a + 2b = 0,9
a = 0,1
⇒

BTNT H: 3a + 1,5b = 0,825 b = 0,35
⇒ m + m ' = m COOH + 2 m NH 2 + 2 m CH 2 + m H 2O + m COONa + m COOK = 64,1 gam
123
1 2 3 123
{
{
{
0,35.45


⇒ Chọn B.

0,35.16

0,55.14

−0,25.18

0,175.67

0,175.83

Ví dụ 3: Đun nóng 0,8 mol hỗn hợp A gồm đipeptit X, tripeptit Y và tetrapeptit
Z đều mạch hở bằng lượng vừa đủ dung dịch NaOH, thu được dung dịch chứa
1,0 mol muối của glyxin, 0,8 mol muối của alanin và 0,4 mol muối của valin.
Mặc khác đốt cháy m gam A trong O 2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO 2, H2O và N2
trong đó tổng khối lượng của CO2 và H2O là 156,56 gam. Khối lượng m là:
A. 71,24 gam.
B. 46,54 gam.
C. 67,12 gam.
D. 55,81 gam.
Hướng dẫn.
nCOOH = n NH2 = n GlyNa + n AlaNa + n ValNa = 2, 2 mol
Ta cã: 
n CH2 = n GlyNa + 2n AlaNa + 4n ValNa = 4, 2 mol

Trang7



COOH (2, 2 mol)

 NH (2, 2 mol)


 + O2
2
Quy ®æi
A
→ CO 2 + H 2O
 
{ → 
{
{
CH
(4,
2
mo
)
0,8 mol
2


6,4 mol
6,1 mol
1 44 2 4 43
H 2 O (0,8-2,2 =-1,4)mol 
⇒391,4 gam
1 4 4 4 42 4 4 4 43
167,8 gam


BTNT C, H tôi ghi lên sơ đồ.
⇒m=

156,56.167,8
= 67,12 gam ⇒ Chọn C.
391, 4

Ví dụ 4: Cho hỗn hợp A chứa hai peptit X và Y đều tạo bởi glyxin và alanin.
Biết rằng tổng số nguyên tử O trong A là 13. Trong X hoặc Y đều có số liên kết
peptit không nhỏ hơn 4. Đun nóng 0,7 mol A trong KOH thì thấy có 3,9 mol
KOH phản ứng và thu được m gam muối. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 66,075
gam A rồi cho sản phẩm hấp thụ hoàn toàn vào bình chứa Ca(OH) 2 dư thấy khối
lượng bình tăng 147,825 gam. Giá trị của m gần nhất với:
A. 560.
B. 470.
C. 520.
D. 490.
Hướng dẫn.
COOH (3,9x mol) 
 NH (3,9x mol) 

 + O2
2
Quy ®
æi
A
→ CO 2 + H 2O + N 2
 
{ → 

{
{
CH
(a
mol)
0,7x mol
2


(3,9x + a )mol
(2,65x + a )mol
H 2O( −3, 2x mol) 
1 4 4 42 4 4 43
66,075 gam

BTNT C, H tôi ghi lên sơ đồ.
180,3x +14a =66,075
 x = 0, 25
⇒
⇒
⇒ m muèi = m COOK + m CH2 + m NH 2 = 470,1 gam
123 {
{
219,3x + 62a = 147,825 a = 1,5
3,9.83
1,5
3,9.16
0,25

.14


⇒ Chọn B.

Ví dụ 5: Đun nóng 0,14 mol hỗn hợp A gồm hai peptit X (C xHyOzN4) và Y
(CnHmO7Nt) với dung dịch NaOH vừa đủ chỉ thu được dung dịch chứa 0,28 mol
muối của glyxin và 0,4 mol muối của alanin. Mặt khác, đốt cháy m gam A trong
O2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO 2, H2O và N2, trong đó tổng khối lượng của CO 2
và nước là 63,312 gam. Khối lượng của X trong m gam A là
A. 14,976 gam.
B. 13,152 gam.
C. 28,128 gam.
D. 4,384 gam.
Hướng dẫn.
nCOOH = n NH 2 = n GlyNa + n AlaNa = 0,68 mol
Ta cã: 
n CH2 = n GlyNa + 2n AlaNa = 1,08 mol

Trang8


COOH (0,68 mol) 
 NH (0,68 mol) 

 + O2
2
Quy ®æi
A
→ CO 2 + H 2O + N 2
 
{ → 

{
{
CH
(1,08
mol
)
0,14 mol
2


1,76 mol
1,56 mol
1 44 2 4 43
H 2O ( −0,54)

⇒105,52 gam
Ta có số nguyên tử O = Số nguyên tử N + 1 ⇒ z = 5, t = 6.
n + n Y = 0,14
n = 0,08  X: GlyaAla4-a
⇒ X
⇒ X
⇒
4n
+
6n
=
0,68
n
=
0,06

 X
Y
 Y
 Y : GlybAla6-b
a = 2 X: Gly2Ala2
B¶o toµn nhãm CH 2

→ 4a + 3b = 14 ⇒ 
⇒
b = 2 Y : Gly2Ala4
⇒ mX =

0, 08.(2.75 + 2.89 - 3.18).63,312
= 13,152 gam ⇒ Chọn B.
105,52

Loại 2: Kết hợp phản ứng thủy phân và đốt cháy muối.
Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm các peptit mạch hở, đều được tạo thành từ các amino
axit no, mạch hở chứa 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH 2. Đun nóng a gam X với
dung dịch KOH dư, thu được dung dịch chứa 65,52 gam muối. Nếu đốt cháy
hoàn toàn lượng muối này cần 33,6 lít O2 (đktc). Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy
(CO2, H2O, N2) vào dung dịch Ba(OH)2 dư, sau phản ứng thu được m gam kết
tủa Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 280.
B. 240.
C. 260.
D. 220.
Hướng dẫn.
COOK(a mol) 



muèi  NH 2 (a mol)  + O 2 
→ K 2CO 3 + H 2O + CO 2 + N 2
{
{
{
123
CH (b mol)  1,5 mol
(a + b) mol
(0,5a + b) mol
0,5a mol
2
1 4 4
4 2 4 4 43
65,52 gam

BTNT K, C, H tôi ghi lên sơ đồ.
99a + 14b = 65,52
a = 0,56
⇒
⇒ m = (0,56 + 0,72).197 = 252,16 gam

BTNT O :1,5a + 3b = 3 b = 0,72
⇒ Chọn C.

Ví dụ 2: Cho m gam hỗn hợp M gồm đipeptit X, tripeptit Y, tetrapeptit Z và
pentapeptit T (đều mạch hở) tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được
hỗn hợp Q gồm muối của Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn Q bằng một
lượng oxi vừa đủ, thu lấy toàn bộ khí và hơi đem hấp thụ vào bình đựng nước
vôi trong dư, thấy khối lượng bình tăng 13,23 gam và có 0,84 lít khí (đktc) thoát

ra. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam M, thu được 4,095 gam H 2O. Giá trị
của m gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 6,0.
B. 6,5.
C. 7,0.
D. 7,5.
(Đề thi minh họa lần 1 của Bộ GD & ĐT năm 2017)
Hướng dẫn.
Trang9


13,23 gam
COONa (0,075 mol) 
6444
7 4 4 48

 + O2
Q  NH 2 (0,075 mol)
→ Na 2CO3 + CO 2 + H 2O + N 2
 
{
{
{
14 2 43
CH (a mol)

(0,0375+ a )mol
(0,075+ a )mol
0,0375 mol
0,0375 mol

 2

1 4 4 42 4 4 43
⇒ a = 0,165

BTNT Na, C, H tôi ghi lên sơ đồ.
COOH (0,075 mol) 
 NH (0,075 mol) 

 + O2
2
Quy ®æi
M → 
→ CO 2 + H 2O + N 2
 
{
CH 2 (0,165 mol) 
0,2275 mol
H2 O

BTNT.H

→ n H2O( quy ®æi) = −0,05 ⇒ m = 0,075.(45 + 16) + 0,165.14 − 0,05.18 = 5,985 gam
⇒ Chọn A.
Ví dụ 3: X, Y là 2 peptit được tạo từ các α - amino axit no, mạch hở chứa 1

nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH. Đun nóng 0,1 mol hỗn hợp E chứa X, Y bằng
dung dịch NaOH vừa đủ. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam muối
khan. Đốt cháy toàn bộ lượng muối này thu được 0,2 mol Na 2CO3 và hỗn hợp
gồm CO2, H2O, N2 trong đó tổng khối lượng của CO2 và H2O là 65,6 gam. Mặt

khác, đốt cháy 1,51m gam hỗn hợp E cần dùng a mol O 2, thu được CO2, H2O, N2.
Giá trị của a gần nhất với:
A. 2,5.
B. 3,5.
C. 3,0.
D. 1,5.
(Đề thi thử THPT Quốc gia trường THPT Hoằng Hóa 3 – Tỉnh Thanh Hóa,
năm 2016)
Hướng dẫn.
COONa(0, 4 mol) 
6 4 4465,67gam
4 4 48


muèi  NH 2 (0, 4 mol)  + O 2 
→ Na 2CO3 + H 2O + CO 2 + N 2
{
{
{
14 2 43
CH (b mol)
 1,5 mol
(0,4 + b)mol
→(0,2 + b)mol
0,2 mol
 2

1 4 44 2 4 4 43
→ b = 0,8 mol


BTNT Na, C, H tôi ghi lên sơ đồ.
m = 0, 4.67 + 0, 4.16 + 0,8.14 = 44, 4gam

m 0,1 mol(E) = 0, 4.45 + 0, 4.16 + 0,8.14 − 0,3.18 = 30, 2gam

Vì lượng O2 đốt cháy muối cũng bằng lượng O2 đốt cháy E nên
⇒a=

1,51.44, 4.1,5
= 3,33 ⇒ Chọn B.
30, 2

c. Bài tập vận dụng.
Bài 1: Hỗn hợp X gồm Ala-Ala, Ala- Gly- Ala và Ala- Gly- Ala - Gly- Gly. Đốt
26,26 gam hỗn hợp X cần vùa đủ 25,872 lít O 2 (đktc). Cho 0,25 mol hỗn hợp X
tác dụng với dung dịch KOH vừa đủ thì thu được m gam hỗn hợp muối khan.
Giá trị của m là
A. 25,08.
B. 114,35.
C. 24,62.
D. 99,11.
Bài 2: Hỗn hợp E chứa 3 peptit X, Y, Z đều tạo từ 2 amino axit no, mạch hở
Trang10
chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm -COOH. Đốt cháy hoàn toàn x mol hỗn hợp
E thu


được V1 (lít) CO2 (đktc) và V2 (lít) H2O (đktc). Mặt khác 0,04 mol E tác dụng
vừa đủ với 0,13 mol NaOH. Biểu thức liên hệ giữa x, V1, V2 là
7


V1 - V2

9

V1 - V2

3

V1 - V2

5

V1 - V2

A. 8 x = 22,4 . B. 8 x = 22,4 .
C. 8 x = 22,4 . D. 8 x = 22,4 .
Bài 3: X là peptit có dạng CxHyOzN6, Y là peptit có dạng CpHqO6Nt (X, Y đều
được tạo bởi các amino axit no, mạch hở chứa 1 nhóm –NH 2 và 1 nhóm –
COOH). Đun nóng 32,76 gam hỗn hợp E chứa X, Y cần dùng 480 ml dung dịch
NaOH 1M. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 32,76 gam E thu được sản phẩm cháy
gồm CO2, H2O và N2. Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong lấy dư thu
được 123 gam kết tủa; đồng thời khối lượng dung dịch thay đổi a gam. Giá trị
của a là
A. Tăng 49,44.
B. Giảm 94,56.
C. Tăng 94,56.
D. Giảm 49,44.
Bài 4: Peptit X và peptit Y có tổng liên kết peptit bằng 8. Trong X cũng như Y
chỉ được tạo nên từ Gly và Val. Đốt cháy hoàn toàn hỗn E chứa X và Y có tỉ lệ

mol tương ứng 1:3 cần dùng 22,176 lít oxi (đktc). Sản phẩm cháy gồm CO 2,
H2O và N2. Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ca(OH) 2 dư
thấy khối lượng bình tăng 46,48 gam, khí thoát ra khỏi bình có thể tích là 2,464
lít (đktc). Khối lượng X đem dùng gần nhất với giá trị
A. 3,23 gam.
B. 3,28 gam.
C. 4,24 gam.
D. 14,48 gam.
Bài 5: Thủy phân m gam hỗn hợp X gồm tetrapeptit Y và pentapeptit Z bằng
dung dịch NaOH vừa đủ rồi cô cạn thu được (m + 23,7) gam hỗn hợp muối của
Gly và Ala. Đốt cháy toàn bộ lượng muối sinh ra bằng lượng oxi vừa đủ thu
được Na2CO3 và hỗn hợp hơi T gồm CO2, H2O và N2. Dẫn toàn bộ lượng hơi T
đi rất chậm qua bình đựng dung dịch NaOH đặc dư thấy khối lượng bình tăng
84,06 gam và có 7,392 lít một khí trơ duy nhất (đktc) thoát ra khỏi bình. Thành
phần phần trăm khối lượng của Y trong hỗn hợp X có giá trị gần nhất với
A. 53%.
B. 54%.
C. 55%.
D. 56%.
Bài 6: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp E gồm hai peptit mạch hở X và Y
bằng dung dịch NaOH thu được 9,02 gam hỗn hợp gồm các muối của Gly, Ala,
Val. Mặt khác nếu đốt cháy hoàn toàn m gam E thì cần 7,056 lít O 2 (đktc), thu
được 4,32 gam H2O. Giá trị của m là
A. 6,36.
B. 7,36.
C. 4,36.
D. 3,36.
(Chuyển thể từ đề thi HSG lớp 12 Tỉnh Thanh Hóa, Năm 2016)
Bài 7: Đun nóng 45,54 gam hỗn hợp E gồm hexapeptit X và tetrapeptit Y cần
dùng 580 ml dung dịch NaOH 1M chỉ thu được dung dịch chứa muối natri của

glyxin và valin. Mặt khác, đốt cháy cùng lượng E như trên bằng một lượng O 2
vừa đủ thu được hỗn hợp Y gồm CO 2, H2O và N2. Dẫn toàn bộ Y qua bình đựng
dung dịch Ba(OH)2 dư, thấy khối lượng bình tăng 115,18 gam. Phần trăm khối
lượng của X trong E gần với giá trị nào nhất sau đây?
A. 68,25.
B. 42,69.
C. 74,7.
D. 61,8.
(Đề thi thử THPT Quốc gia lần 4 trường THPT Ngô Gia tự -Tỉnh Vĩnh Phúc,
năm 2016)
Trang11


Bài 8: Cho m gam hỗn hợp M (có tổng số mol 0,03 mol) gồm đipeptit X,
tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit T (đều mạch hở) tác dụng với dung dịch
NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp Q gồm muối của Gly, Ala và Val. Đốt cháy
hoàn toàn Q bằng một lượng oxi vừa đủ, thu lấy toàn bộ khí và hơi đem hấp
thụ vào bình đựng nước vôi trong dư, thấy khối lượng tăng 13,23 gam và có
0,84 lít khí(đktc) thoát ra. Giá trị của m gần nhất vơi giá trị nào sau đây?
A. 6,0.
B. 6,9.
C. 7,0.
D. 6,08.
(Đề thi thử THPT Quốc gia môn KHTN-Hóa học lần 1 trường THPT Chuyên
KHTN Hà Nội, năm 2017)
Dạng 3: Bài toán hỗn hợp peptit với các chất hữu cơ khác.
a. Cách áp dụng.
- Hỗn hợp peptit và axit cacboxylic no đơn chức, mạch hở (CnH2n+1COOH).
Quy ®æi
CnH2n+1COOH ⇔ H − CnH2n − COOH →

{ H, COOH, CH2 }
COOH , NH2 
 peptit
 Quy ®æi 

⇒ Hçn hî p
 → CH2, H2O 
CnH2n+1COOH 
H

1 4 4 2 4 4 3
nNH =nCOOH - nH
2

- Hỗn hợp peptit và amino axit no, mạch hở chứa 1 nhóm COOH, 1 nhóm NH 2
(H2N-CnH2n-COOH).
Quy ®æi
H2N − CnH2n − COOH ⇔ H2N − CnH 2n − COOH →
{ COOH, NH2, CH2}
 peptit
 Quy ®æi COOH, NH2 
⇒ Hçn hî p
 → 

H
N-C
H
-COOH
 2
n 2n


1CH
2, H2O
4 4 2 4 43
nNH =nCOOH
2

- Hỗn hợp peptit và este no, đơn chức, mạch hở (CnH2n+1COOCmH2m+1).
CnH2n+1COOCmH2m+1+H2O 
→ H − CnH2n − COOH + C mH2m+1OH
COOH, H, CH2 
Quy ®æi
⇒ CnH2n+1COOCmH2m+1 →


H2O, CmH2m+1OH 
COOH , NH2 
 peptit
 Quy ®æi 

⇒ Hçn hî p
 → CH2, H2O

CnH2n+1COOCmH2m+1
H, C H OH 
1 4 44m2 2m+
4 14 43
nNH =nCOOH - nH
2


...........................................................................
Còn nhiều loại hỗn hợp nữa, bạn đọc phải linh hoạt và sáng tạo để dưa ra
cách quy đổi cho hợp lí.
- Trong quá trình tính toán kết hợp vơi định luật bảo toàn nguyên tố và bảo toàn
khối lượng.
b. Ví dụ minh họa.
Trang12


Ví dụ 1: Hỗn hợp A gồm peptit Ala-X-X (X là amino axit no, mạch hở, chứa 1
nhóm –NH2 và một nhóm –COOH trong phân tử) và axit cacboxylic no, đơn
chức mạch hở tác dụng vừa đủ với 450 ml dung dịch NaOH 1M thu được m
gam muối Z. Đốt cháy hoàn toàn Z cần 25,2 lít O 2 (đktc) thu được hỗn hợp khí
gồm CO2, H2O, N2 và chất rắn Na2CO3. Biết tổng khối lượng của CO2 và H2O là
50,75 gam. Khối lượng của muối có phân tử khối nhỏ nhất trong Z là
A. 14,55 gam.
B. 12,30 gam.
C. 26,10 gam.
D. 29,10 gam.
(Đề thử nghiệm lần 2 của Bộ GD & ĐT năm 2017)
Hướng dẫn.
COONa(0,45 mol)
NH (0,45-x)mol 


2
Z
→ Na 2CO3 + CO 2 +
H 2O
+ O

{2
{
{
14 2 43
CH
(y
mol)
2

 1,125 mol
(0,225+ y)mo;
(0,45− 0,5x + y)mol
0,225 mol
H(x mol)


BTNT Na, C, H tôi ghi lên sơ đồ.

 naxit(CnH2nO2 ) =0,15 mol
44(0, 225 + y) + 18(0, 45 − 0,5x + y) = 50,75  x = 0,15 
⇒
⇒  nAla =0,1 mol

BTNT O: −0,5x + 3y = 1,575
 y = 0,55 
 nX =0,2 mol
BTNT C

→ 0,15n + 0, 2CX = 0,7 ⇒ n = 2, C X = 2 ⇒ mCH3COONa =0,15.82 =12,3 gam
⇒ Chọn B.


Ví dụ 2: Hỗn hợp X gồm 0,1 mol một α-amino axit no, mạch hở A chứa 1 nhóm
–NH2, 1 nhóm –COOH và 0,025 mol pentapeptit mạch hở cấu tạo từ A. Đốt
cháy hỗn hợp X cần a mol O 2, sản phẩm cháy hấp thụ hết vào 1 lít dung dịch
NaOH 1,2M thu được dung dịch Y. Rót từ từ dung dịch chứa 0,8a mol HCl vào
dung dịch Y thu được 14,448 lít CO 2 (đktc). Đốt 0,01a mol đipeptit mạch hở cấu
tạo từ A cần V lít O2 (đktc). Giá trị của V là
A. 2,2491.
B. 2,5760.
C. 2,3520.
D. 2,7783.
Hướng dẫn.
COOH(0, 225 mol) 


• NH 2 (0, 225 mol)  + O 2
{
CH (x mol)
 a mol
 2


H 2O
{

CO 2
{

(0,3375+ x )mol


CO 2
{

(0,225 + x )mol

+1
NaOH
{
2 3 → Y + HCl
1,2 mol

0,8a mol

0,645 mol

 Na + (1, 2 mol)
 −
Cl (0,8a mol)
HCO− (x − 0, 42)mol
3


BTNT Na, C, H, Cl tôi ghi lên sơ đồ.

n CH 2
BTNT O : 2a − 3x = 0,3375 a = 1,18125
•
⇒

= 3 ⇒ A : Ala

n COOH
BT§ T: 1,2 =0,8a +x- 0,42  x = 0,675
⇒ ®
ipeptit: C8H16O3N2 + O 2 → CO2 + H 2 O
1 42 43
0,01a

Trang13


(0,08a.3 - 0,01a.3)
.22, 4 = 2,7783 LÝt ⇒ Chọn D.
2

BTNT C, H, O

→ VO2 =

Ví dụ 3: Hỗn hợp X gồm 2 peptit (được tạo bởi Gly, Ala, Val), metylamin và
axit glutamic. Đốt cháy hoàn toàn m gam X (trong đó số mol của metylamin và
axit glutamic bằng nhau) thu được 0,25 mol CO 2, 0,045 mol N2 và 0,265 mol
H2O. Giá trị của m gần nhất với
A. 7,42.
B. 7,18.
C. 7,38.
D. 7,14.
Hướng dẫn.
CH
3 NH 2
 14x2mol43

Quy ®
æi
•
→
(CH 2 ) 4 (NH 2 ) 2 (COOH) 2
1 4 4 4 4 2 4 4 4 43
C
H
(NH
)(COOH)
3
5
2
2
1 4 4 4 2 4 4 4 3
x mol
x mol

COOH(0,09 mol) 
 NH (0,09 mol) 

 + O2
2
Quy ®æi
•X → 
→ CO 2 + H 2 O + N 2
 
{
{
{

CH
(a
mol)
 2

0,25 mol
0,265 mol
0,045 mol
H 2 O(b mol)

BTNT C : 0,09 + a = 0, 25
a = 0,16
⇒

BTNT H : 0,135 + a + b = 0, 265 b = −0,03
⇒ m = m COOH + m NH2 + m CH 2 + m H2O = 7,19 gam
123 {
⇒ Chọn B.
{
{
0,09.45

0,09.16

0,16.14

−0,03.18

Ví dụ 4: Hỗn hợp E chứa các chất hữu cơ mạch hở gồm tetrapeptit X,
pentapeptit Y và Z (C3H7O2N) là este của α-amino axit. Đun nóng 36,86 gam

hỗn hợp E với dung dịch NaOH vừa đủ, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu
được phần hơi chứa ancol T có khối lượng 3,84 gam và phần rắn gồm 2 muối
của Gly và Ala. Đốt cháy hết hỗn hợp muối cần dùng 1,455 mol O 2 thu được
CO2, H2O, N2 và 26,5 gam Na2CO3. Phần trăm khối lượng của X trong E là
A. 38,42 %.
B. 37,94 %.
C. 14,86 %.
D. 40,12 %.
Hướng dẫn.
•Từ tính chất bài toán ⇒ C3H7O2N có công thức: H2N-CH2-COOCH3.
n H N-CH -COOCH = n CH OH = 3,84 / 32 = 0,12 mol .
2

2

3

3

COONa(0,5 mol) 


•muèi  NH 2 (0,5 mol)  + O 2 → Na 2CO 3 + CO 2 + H 2O
{
{
{
14 2 43
CH (y mol)
 1,455 mol
(0,25+ y)mol

(0,5 + y)mol
0,25 mol
 2


BTNT Na, C, H tôi ghi lên sơ đồ.
BTNT O

→ y = 0,72 ⇒ nH2O(quy ®æi) =(36,86 - 0,5.61- 0,72.14 - 3,84)/18 =-0,42

X:GlynAla4-n
n + n Y = 0,5-0,42=0,08
n = 0,02
•
⇒ X
⇒ X
Y :GlymAla5-m 4n X + 5n Y = 0.5 − 0,12 = 0,38 n Y = 0,06
B¶o toµn nhãm CH 2

→ 0,02(8 - n) +0,06 (10 - m) =0,72 - 0,12

Trang14


n = 2
⇒ n + 3m = 8 ⇒ 
⇒ X: Gly 2 Ala 2 (14,86%) ⇒ Chọn C.
m = 2

Ví dụ 5: Hỗn hợp E gồm peptit X mạch hở (cấu tạo từ Gly, Ala) và este Y (được

tạo ra từ phản ứng este hóa giữa axit cacboxylic no đơn chức và metanol). Đốt
cháy hoàn toàn m gam E cần 15,68 lít O2 (đktc). Mặt khác, thủy phân m gam E
trong dung dịch NaOH vừa đủ thu được 24,2 gam hỗn hợp muối (trong đó số
mol muối natri của Gly lớn hớn số mol muối natri của Ala). Đốt cháy hoàn toàn
khối lượng muối trên cần 20 gam O 2 thu được H2O, Na2CO3, N2 và 18,7 gam
CO2. Tỉ lệ số mol Gly: Ala trong X là
A. 1: 3.
B. 2: 3.
C. 3: 2.
D. 3: 1.
(Chuyển thể từ đề thi thử THPT Quốc gia của Hội Hóa học Trung học phổ
thông)
Hướng dẫn.
COONa(a mol) 
 NH (b mol) 


2
•muèi 

→ Na 2CO3 + CO 2 +
H 2O
+ O
{2
{
{
14 2 43
CH
(c
mol)

2

 0,625 mol
0,425 mol
(0,5b + 0,5a + c)mol
→0,5a mol
H(a − b)mol 
1 4 44 2 4 4 43
24,2(gam)

BTNT H tôi ghi lên sơ đồ.
BTNT C: 0,5a +c =0,425 a = 0, 25


⇒ BTNT O: 0,5b +c =0,4 ⇒  b = 0, 2
68a + 15b + 14c = 24, 2
c = 0,3


BTNT C

→ 0, 2Ca min oaxit + 0,05(m + 1) = 0,55 → 4Ca min oaxit + m = 10
2 < Ca min oaxit < 3
®êng chÐo

→ 0

⇒ Chọn D.


n Gly
n Ala

=

3 - 2, 25
=3
2, 25 - 2

Nhận xét: Cách này bỏ qua được dữ kiện 15,68 lít O2 (đktc).
c. Bài tập vận dụng.
Bài 1: Hỗn hợp A gồm peptit X mạch hở (cấu tạo từ glyxin và alanin, số liên kết
peptit không quá 6) và este Y (được tạo ra từ phản ứng este hóa giữa axit
cacboxylic no đơn chức và metanol). Thủy phân hoàn toàn m gam A trong dung
dịch NaOH vừa đủ thu được 24,2 gam hỗn hợp muối (trong đó số mol muối
natri của glyxin lớn hơn số mol muối natri của alanin). Đốt cháy hoàn toàn 24,2
gam hỗn hợp muối trên cần 20 gam O2 thu được H2O, Na2CO3, N2 và 18,7 gam
CO2. Phần trăm khối lượng của peptit X trong hỗn hợp A là
A. 77,84%.
B. 81,25%.
C. 74,71%.
D. 64,35%.
Bài 2: X là este của amino axit, Y, Z là hai peptit (M Y < MZ) có số nitơ liên tiếp
nhau, X, Y, Z đều ở dạng mạch hở. Cho 60,17 gam hỗn hợp A gồm X, Y, Z tác
dụng vừa đủ với 0,73 mol NaOH, sau phản ứng thu được 73,75 gam Trang15
ba muối


của glyxin, alanin, valin (trong đó có 0,15 mol muối của alanin) và 14,72 gam
ancol no, đơn chức, mạch hở. Mặt khác, đốt cháy 60,17 gam hỗn hợp A trong

O2 dư thì thu được CO 2, N2 và 2,275 mol H2O. % Khối lượng của Y có trong A

A. 22,14%.
B. 17,20%.
C. 11,47%.
D. 14,76%.
Bài 3: Cho m gam hỗn hợp E gồm peptit X và 1 amino axit Y (trong đó khối
lượng của X lớn hơn 20 gam) được trộn theo tỉ lệ mol 1: 1, tác dụng với một
lượng dung dịch NaOH vừa đủ thu được dung dịch G chứa (m + 12,24) gam hỗn
hợp muối natri của glyxin và alanin. Dung dịch G phản ứng tối đa 360 ml dung
dịch HCl 2M thu được dung dịch H chứa 63,72 gam hỗn hợp muối. Các phản
ứng xảy ra hoàn toàn. Phần trăm khối lượng của X trong hỗn hợp E gần nhất
với
A. 82,1.
B. 82,6.
C. 83,2.
D. 83,5.
(Đề thi thử THPT Quốc gia lần II trường THPT chuyên Lương Văn Chánh
- Tỉnh Phú Yên , năm 2016)
Bài 4: Hỗn hợp A gồm peptit Ala-X-X (X là các amino axit Gly, Ala, Val) và
axit cacboxylic Y no, đơn chức mạch hở (có số nguyên tử C không quá 3) tác
dụng vừa đủ với 500 ml dung dịch NaOH 1M thu được m gam muối B. Đốt
cháy hoàn toàn B cần 40,88 lít O 2 (đktc) thu được hỗn hợp khí gồm CO 2, H2O,
N2 và chất rắn Na2CO3. Biết tổng khối lượng của CO 2 và H2O là 80,2 gam. X, Y
lần lượt là
A. Gly và CH3COOH.
B. Ala và C2H5COOH.
C. Val và HCOOH.
D. B và C.
Bài 5: Hỗn hợp E gồm 3 chất: X (là este của amino axit); Y và Z là hai peptit

mạch hở, hơn kém nhau một nguyên tử nitơ (đều chứa ít nhất hai loại gốc amino
axit, MY < MZ). Cho 36 gam E tác dụng vừa đủ với 0,44 mol NaOH, thu được
7,36 gam ancol no, đơn chức, mạch hở và 45,34 gam ba muối của glyxin, alanin,
valin (trong đó có 0,1 mol muối của alanin). Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 36
gam E trong O2 dư, thu được CO2 , N2 và 1,38 mol H2O. Phần trăm khối lượng
của Y trong E là
A. 18,39%.
B. 20,72%.
C. 27,58%.
D. 43,33%.
(Đề minh họa lần 3 của Bộ GD & ĐT năm 2017)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Trong quá trình ôn thi HSG, thi THPT Quốc gia tôi đã mạnh dạn đưa cách
quy đổi mới này vào giảng dạy cho các em học sinh lớp 12 trong 2 năm học
2015-2016; 2016-2017 bằng cách chọn ra các nhóm học sinh ở các lớp đã khảo
sát trước đó (trước khi dùng đề tài) để tương tác trực tiếp. Kết quả thu được khi
tiến hành khảo sát về khả năng làm bài tập peptit sau khi các em được học cách
quy đổi mới này được ghi ở bảng sau:
- Năm học 2015 – 2016:
Nhóm
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Trang16
SL
%
SL

%
SL
%
SL
%


Nhóm I
16
7
43,7
8
50
1
6,25
0
0,00
(12A3)
5
Nhóm II
16
6
37,5
8
50
1
6,25
1
6,25
(12A5)

- Năm học 2016 – 2017:
Nhóm
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Nhóm I
18
9
50
8 44,44
1
5,56
0
0,00
(12A7)
Nhóm II
18
10 55,5
8 44,44
0

0,00
0
0,00
(12A8)
6
Qua bảng kết quả tương tác theo nhóm của 2 năm học cho thấy sau khi
được áp dụng đề tài thì kết quả nâng lên rõ rệt. Có được kết quả này là do học
sinh đã nắm vững được bản chất của vấn đề và có phương pháp thích hợp để giải
toán. Các em không còn thấy sợ, thấy hoang mang khi gặp các bài tập dạng này
mà ngược lại còn hứng thú hơn, say mê hơn.
Các Thầy, cô trong nhà trường khi sử dụng đề tài này trong việc dạy bồi
dưỡng cho các em học sinh cũng thấy hiệu quả hơn rất nhiều.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Trên đây là toàn bộ nội dung của đề tài. Tôi hi vọng đề tài này là tài liệu
bổ ích dành cho giáo viên và học sinh, đặc biệt là trong quá trìnhôn thi THPT
Quốc gia.
Tuy nhiên đây chỉ là một phần kiến thức trong chương trình hóa học phổ
thông nhưng lại là vấn đề khó và sử dụng nhiều trong các kì thi đặc biệt là thi
THPT Quốc gia. Chính vì vậy theo tôi đề tài này rất quan trọng và thiết thực
giúp cho các em học sinh và các thầy cô có cái nhìn tổng quát và sâu sắc hơn.
Phương pháp giải và bài tập trong đề tài rất dễ tiếp cận và phong phú, giúp các
em dễ dàng chiếm lĩnh được kiến thức, mặc dù lúc đầu các em thấy khó và lúng
túng. Ngoài ra còn rèn luyện cho các em rất nhiều kĩ năng như kĩ năng tính toán,
kĩ năng so sánh, kĩ năng tư duy độc lập sáng tạo,…
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do kinh
nghiệm giảng dạy chưa nhiều nên không thể tránh được các thiếu sót rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong tổ chuyên môn và trong hội đồng
khoa học nhà trường, các bạn đồng nghiệp trong trường để đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn !

3.2. Kiến nghị.
Sở GD & ĐT nên tổ chức nhiều hơn nữa các cuộc hội thảo về vấn đề phát
triển chuyên môn theo các chủ đề cụ thể của môn hóa học.
Nhà trường kết hợp với tổ chuyên môn tăng cường hơn nữa các buổi sinh
hoạt chuyên môn ở mức độ sâu, rộng mang tính phạm vi toàn trường đễ một
giúp các Thầy, cô chia sẽ kinh nghiêm, học tập lẫn nhau nhằm năng cao trình độ
Trang17
chuyên môn.


Giáo viên phải luôn trau dồi kiến thức bằng cách thường xuyên tự học, tự
bồi dưỡng, cập nhật và tham khảo nhiều tài liệu mới hơn, luôn học tập các đồng
nghiệp để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
cho bản thân. Cần đổi mới nhiều hơn nữa trong phương pháp dạy học đặc biệt là
lấy người học làm trung tâm, kết hợp với một số phương pháp và phương tiện
dạy học hiện đại hiện như làm việc tương tác theo nhóm , sơ đồ tư duy, công
nghệ thông tin...
Học sinh cần tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập để nắm vững
được bản chất, hiện tượng của các quá trình biến đổi hóa học rồi sau đó mới
dùng phương pháp vào giải toán.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Hậu Lộc , ngày 25 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
Người khác
Người thực hiện


Nguyễn Văn Thương

Trang18


Trang19



×