Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Rèn luyện những kỹ năng nhận biết các chất hữu cơ trong chương trình hóa học THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.99 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT TẠO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT
HỮU CƠ TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC THPT

Người thực hiện: Vũ Thị Hương
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN môn:
Hóa học

THANH HÓA NĂM 2016


A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống
phương pháp giảng dạy (phương pháp luyện tập), phương pháp này được coi là
một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy
bộ môn. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí
thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa
quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu
biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của
các hiện tượng hoá học.
Với môn Hoá đặc thù là giờ học trên lớp học toàn là lý thuyết nhưng khi
kiểm tra định kỳ hay bất cứ cuộc thi nào thì đa số là bài tập. Vậy thời gian đâu


mà giáo viên có thể truyền thụ cho học sinh phương pháp giải bài tập? Giáo viên
chúng tôi phải tranh thủ hết sức trong một thời gian ngắn: 1 tiết luyện tập, 10
phút củng cố …để dạy học sinh biết phương pháp giải bài tập. Vậy đòi hỏi giáo
viên phải hệ thống kiến thức đầy đủ, phương pháp giải nhanh nhất, dễ nhớ nhất
để truyền đạt cho học sinh.
Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề
thật tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất, bài tập môn
Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập trong đó có dạng bài tập nhận
biết các hợp chất vô cơ và hữu cơ. Qua quá trình dạy học sinh lớp 11 tôi thấy
rằng các em học sinh rất sợ học hoá hữu cơ vì các hợp chất này khó nhớ , công
thức phức tạp nên các em thường không hứng thú khi học sang phần hoá học
hữu cơ .Qua những năm giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm và tôi
chọn đề tài: “RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT
HỮU CƠ TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC THPT’’ chỉ với một
mong muốn: học trò của tôi sẽ yêu môn hoá và không sợ môn hoá nữa.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Bài tập hoá học là một trong những phần không thể thiếu trong môn hoá học,
làm bài tập giúp các em củng cố khắc sâu thêm kiến thức đồng thời rèn luyện óc
tư duy của các em. Bài tập phân biệt rất quan trong trong các dạng bài tập tôi
nhận thấy trong sách giáo khoa, sách bài tập hầu như không có chuyên đề về
nhận biết. Nên mục tiêu của tôi khi làm đề tài này là hệ thống lại toàn bộ các dấu

2


hiệu nhận biết, các hiện tượng đặc trưng của các chất khi tham gia phản ứng hoá
học. đồng thời hệ thống lại các chất chỉ thị các thuốc thử để dùng nhận biết các
chất. Khi đã hệ thống lại toàn bộ dấu hiệu phản ứng đặc trưng thì sắp xếp theo
từng loại, từng hợp chất thành các bảng để khi tìm để dễ dàng tìm thấy, nhận biết
và so sánh.

Các dạng bài tập của bài toán nhận biết học sinh sẽ dựa vào bảng dấu hiệu,
phản ứng đặc trưng để tìm ra các cách nhận biết. khi đã có dạng bài tập sẽ tìm ra
phương pháp giải bài toán đó nhanh nhất và khoa học nhất.
Nhiệm vụ của đề tài:
Khảo sát các bài tập lên lớp của học sinh trường THPT Lê Viết Tạo
Thực trạng và phân tích thực trạng
Đánh giá, rút kinh nghiệm
Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập nhận
biết của học sinh
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các dấu hiệu nhận biết các chất hữu cơ và các phương pháp giải các dạng
bài tập nhận biết.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm
Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm phân biệt của học sinh
Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những
vấn đề liên quan đến nội dung đề tài
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Bài toán về nhận biết các chất là phải dựa vào các phản ứng hoá học đặc
trưng để nhận biết nghĩa là phản ứng mà dùng để nhận biết phải là những phản
ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan con người có thể cảm nhận
và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan; kết tủa;
mất màu; tạo màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như
NH3 có mùi khai; SO2: sốc; H2S mùi trứng thối. Tuyệt đối không dùng phản ứng
không đặc trưng. Vậy đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất hoá
học và biết phản ứng nào là đặc trưng từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ
được tính chất hoá học đặc trưng của vô số chất thì quả là khó khăn.


3


II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM
Thuận lợi:
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi
mới và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương
pháp dạy học.
Chương trình Sách giáo khoa hoá học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu,
cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hoá học
cho học sinh. Thông qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động
sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học.
Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc cha mẹ học sinh tích cực
phối hợp cùng với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.

Khó khăn:
Đối với học sinh trung học thì chương trình học nặng về cả số môn học và
với cả lượng kiến thức khổng lồ. Môn Hoá học cũng thế kiến thức nhiều mà đòi
hỏi các em phải học nhớ rất kỹ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào.
Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ
nổi các phương pháp giải bài toán. Nhiều học sinh còn tình trạng luời học,
không xác định được mục đích học tập nên mất gốc ngay từ đầu nên khi học
phần hoá hữu cơ cảm thấy vô cùng phức tạp
III. GIẢI PHÁP:
1.Mục tiêu của giải pháp
Đưa ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết truyền đạt tới học sinh
để khi học sinh gặp bất kỳ bài tập phân biệt nào cũng biết nhận dạng và nhớ
phản ứng đặc trưng của các chất để làm.
2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp

Trước tiên phải dạy cho các em biết về :
Phương pháp trình bày một lời giải về nhận biết
Bước 1: Lấy mẫu thử.
Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn,
hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài,...).
Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện
tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào.
Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ.
Ta thấy rằng bước 2 là quan trong nhất học sinh phải xác định được phải
dùng thuốc thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải
nắm rõ phản ứng đặc trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng mà tôi cung
cấp sau:
a. Nhận biết các chất hữu cơ (Tổng quát)

4


Chất muốn
nhận biết
Hợp chất có
liên kết C =C
hay C ≡ C

Thuốc
thử
Dd
Brom

Hiện
tượng

Phai
màu
nâu đỏ

Phản ứng
CnH2n + Br2 → CnH2n Br2
CnH2n-2+ 2Br2 → CnH2n Br4
OH

OH
Br

+ 3Br2 


Phenol
Dd
Brom
Anilin

Kết
tủa
Trắng

Br
Br

Br

Br

Br

−C ≡ C −

dd
KMnO4

Phai
màu
Tím

Ankyl benzen

+ 2MnO2 +KOH+H2O

HO

Axit fomic

dd
AgNO3
trong
NH4OH
(Ag2O)

(keá
t tuû
a traé
ng)


COOK

CH3
80-100 C

Hợp chất có
nhóm
– CH = O
Andehit,
glucozơ,
mantozơ

+ 3HBr

3CH2 = CH2 + 2KMnO4 + 4H2O
→ 3HOCH2−CH2OH + 2MnO2 + 2KOH
3CH≡ CH+8KMnO4 → 3HOOC−COOH +
8MnO4↓+8KOH
2
+ 2KMnO 4 →
0

Ankin có liên
kết ba đầu
mạch

(keá
t tuû
a traé
ng)


NH2

NH2
+ 3Br2 


Hợp chất có
liên kết C = C

+ 3HBr

Kết tủa
R−C≡ C−H + Ag[(NH3)2]OH → R−C≡ C−Ag↓ +
vàng
H2O + 2NH3
nhạt
R − CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH
→ R − COONH4 + 2Ag↓ + H2O + 3NH3↑
CH2OH−(CHOH)4−CHO + Ag2O
CH2OH−(CHOH)4−COOH + 2Ag↓
(Phản ứng này nhận biết nước tiểu bệnh tiểu đường
có chứa glucozơ)
HCOOH+2Ag[(NH3)2]OH→(NH4)2CO3 + 2Ag↓
+H2O+2NH3
ddNH
Hay: HCOOH + Ag2O 
→ CO2 + 2Ag↓ +
H2O
t0 ,ddNH


Kết tủa
Ag
(phản
ứng
tráng
bạc)

Este formiat
H – COO – R
Hợp chất có
Cu(OH)2 ↓ Cu2O
nhóm –CH= O
đỏ
gạch

3
→

3

HCOOR+2Ag[(NH3)2]OH→(NH4)2CO3 + 2Ag↓
+ROH+2NH3
R−CHO + 2Cu(OH)2
2H2O

5

0


t



RCOOH + Cu2O↓ +


Ancol đa chức
(có ít nhất 2
nhóm – OH
gắn vào 2 C
liên tiếp)
Anđehit
Metyl xeton

dd
NaHSO3
bảo hòa

Hợp chất có H
linh động: axit, Na, K
Ancol, phenol

Tạo dd
màu
xanh

trong
suốt
Kết tủa

dạng
kết
tinh
Sủi bọt
khí
không
màu

CH2 − OH

HO − CH2

CH2 − OH HO − CH2
]

CH − OH + Cu(OH)2 + HO − CH → CH − O − Cu − O − CH + 2H2O
CH2 − OH

HO − CH2

^

CH2 − OH HO − CH2

R − CHO + NaHSO3 → R − CHOH − NaSO3↓

2R − OH + 2Na → 2R − ONa + H2↑
2R − COOH + 2Na → 2R − COONa + H2↑
2C6H5 − OH + 2Na → 2C6H5 − ONa + H2


b. Nhận biết các chất hữu cơ (Chi tiết)
Chất

Ankan

Thuốc thử

Cl2/ás

dd Br2
dd KMnO4
Anken
Khí Oxi

Ankađien

dd Br2

Ankin

dd Br2

Hiện
tượng
Sản
phẩm
sau

làm
hồng

giấy
quỳ
ẩm
Mất
màu
Mất
màu
Sp
cho
pứ
tráng
gương
Mất
màu
Mất
màu

Phản ứng

CnH2n+2 + Cl2 → CnH2n+1Cl

+HCl

CnH2n + Br2 → CnH2n Br2
3CnH2n + 2KMnO4 + 4H2O → 3CnH2n(OH)2 + 2MnO2 +
2KOH

2CH2 = CH2 + O2

2

2

→ CH3CHO

PdCl ,CuCl

CnH2n−2 + 2Br2 → CnH2nBr4
CnH2n−2 + 2Br2 → CnH2nBr4

6


dd KMnO4
AgNO3/NH3
(có nối 3
đầu mạch)
dd CuCl
trong NH3

Toluen

Stiren

Ancol

dd KMnO4,
t0

Mất
màu


dd KMnO4

Mất
màu

Na, K

Ancol
bậc I

CuO (đen)
t0

Ancol
bậc II

CuO (đen)
t0

Ancol
đa chức

Anilin
Anđehit

3CH≡ CH+8KMnO4 → 3HOOC−COOH +
8MnO4↓+8KOH
kết tủa HC ≡ CH + 2[Ag(NH3)2]OH →Ag − C ≡ C −Ag↓ +
2H2O + 4NH3

màu
vàng
R−C ≡ C−H + [Ag(NH3)2]OH → R−C ≡ C−Ag↓ + H2O +
nhạt
2NH3
CH ≡ CH + 2CuCl + 2NH3 → Cu − C ≡ C − Cu↓ +
kết tủa 2NH Cl
4
màu
R − C ≡ C − H + CuCl + NH3 → R − C ≡ C − Cu↓ +
đỏ
NH4Cl
Mất
màu

Cu(OH)2

nước Brom
AgNO3


không
màu
Cu
(đỏ),
Sp
cho
pứ
tráng
gương

Cu
(đỏ),
Sp
không
pứ
tráng
gương
dung
dịch
màu
xanh
lam
Tạo
kết tủa
trắng
↓Ag

COOK

CH3

+ 2MnO2 +KOH+H2O

HO

2
+ 2KMnO 4 →
0

80-100 C


CH = CH2

CHOH = CH2OH
+ 2MnO2 + 2H2O

+ 2KMnO 4 + 4H2O 


2R − OH + 2Na



2R − ONa

+ H2↑

t
R − CH2 − OH + CuO 
→ R − CH = O + Cu + H2O
R − CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH
→ R− COONH4 + 2Ag↓ + H2O + 3NH3
0

R − CH2OH − R′ + CuO

CH2 − OH

t


→R
0

HO − CH2

− CO − R′ + Cu + H2O

CH2 − OH HO − CH2
]

CH − OH + Cu(OH)2 + HO − CH → CH − O − Cu − O − CH + 2H2O
CH2 − OH

^

HO − CH2

CH2 − OH HO − CH2

NH2

NH2
+ 3Br2 


Br

Br
Br


+ 3HBr

(keá
t tuû
a traé
ng)

R − CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH

7


→ R − COONH4 + 2Ag↓ + H2O + 3NH3↑
trắng
t
↓ đỏ
RCHO + 2Cu(OH)2 + NaOH 
→ RCOONa + Cu2O↓
gạch
+ 3H2O
Mất
RCHO + Br2 + H2O → RCOOH + 2HBr
dd Brom
màu
Andehit no hay ko no đều làm mất màu nước Br2 vì đây là phản ứng oxi hóa
khử. Muốn phân biệt andehit no và không no dùng dd Br2 trong CCl4, môi
trường CCl4 thì Br2 không thể hiện tính oxi hóa nên chỉ phản ứng với andehit
không no
Hiện
Thuốc thử

Phản ứng
tượng
Quì tím
Hóa
đỏ
trong NH3
Cu(OH)2
NaOH, t0

Chất
Axit
cacboxylic

CO32−

2R − COOH + Na2CO3 → 2R − COONa + CO2↑ + H2O

Cu(OH)2
NaOH, t0
AgNO3 /
NH3

↓Ag
trắng

dd Br2

Mất
màu


CO32−

Quì tím
Cu(OH)2

Glucozơ

↑ CO2

Hóa
xanh
Số nhóm − NH2 > số nhóm − COOH
Hóa
Số nhóm − NH2 < số nhóm − COOH
đỏ
Số nhóm − NH2 < số nhóm − COOH
Không
đổi
2H2N−R−COOH + Na2CO3 → 2H2N−R−COONa + CO2↑
↑ CO2
+ H2O
Hóa
xanh
Dd
2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
xanh
lam
CH2OH − (CHOH)4 − CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH
↓ đỏ
t

gạch

→ CH2OH − (CHOH)4 − COONa + Cu2O↓ + 3H2O

Aminoaxi
t

Amin

0

Saccarozơ
C12H22O11
Thuỷ phân

Vôi sữa

0

CH2OH − (CHOH)4 − CHO + 2Ag[(NH3)2]OH →
CH2OH−(CHOH)4−COONH4 + 2Ag↓ + H2O + 3NH3↑
CH2OH−(CHOH)4−CHO + Br2→
CH2OH−(CHOH)4−COOH+2HBr

sản
phẩm
C12H22O11 + H2O → C6H12O6 + C6H12O6
tham
gia pứ
Glucozơ

Fructozơ
tráng
gương
Vẩn
C12H22O11 +
Ca(OH)2


8


Cu(OH)2

Cu(OH)2

Mantozơ
C12H22O11

AgNO3 /
NH3

Thuỷ phân

Tinh bột
(C6H10O5)n

Thuỷ phân

ddịch iot


đục
Dd
xanh
lam
Dd
xanh
lam
↓Ag
trắng
sản
phẩm
tham
gia pứ
tráng
gương
sản
phẩm
tham
gia pứ
tráng
gương

C12H22O11.CaO.2H2O
C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H22O11)2Cu + 2H2O
C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H22O11)2Cu + 2H2O

C12H22O11

+


H 2O

(C6H10O11)n + nH2O





2C6H12O6 (Glucozơ)

nC6H12O6 (Glucozơ)

Tạo dung dịch màu xanh tím, khi đun nóng màu xanh tím biến
mất, khi để nguôi màu xanh tím lại xuất hiện

Chú ý:
Phân biệt lòng trắng trứng và hồ tinh bột: khi đun nóng:lòng trắng trứng khi
đun nóng sẽ đông lại (chuyển về thể rắn như bạn vẫn thấy khi luộc trứng)của
polipeptit,còn tinh bột khi đun nóng không chuyển về thể rắn mà tồn tại ở dạng
keo nhớt,quắn.hai trạng thái này hoàn toàn khác nhau.vi vậy có thể phân biệt
bằng mắt thường
Phân biệt mantozơ và glucozơ: Mặc dù matozơ là đi saccarit nhưng chỉ có một
liên kết C-O ở gốc Glucozơ thứ 2 mở vòng để trở về dạng anđehit được nên
giống như Glucozơ, Mantozơ tráng gương theo tỉ lệ 1:2 (1mol Glucozơ hay
Mantozơ cho 2 mol Ag ).
Để phân biệt matozơ và glucozơ ta có thể làm như sau:
Lấy cùng một khối lượng như nhau 2 chất đó cho tráng gương chất nào cho
nhiều Ag hơn là glucozơ ! (Vì nGlucozơ=m/180 còn nMatozơ=m/342 mà!)
nhưng lưu ý là không thực hiện phản ứng trong môi trường axit tránh sự thuỷ
phân Mantozơ.

Phân biệt lòng trắng trứng: Lòng trắng trừng có thể nhận biết bằng Cu(OH) 2
đã phản ứng với các nhóm peptit −CO−NH− cho sản phẩm có màu tím.

9


c. Một số dạng bài tập nhận biết
DẠNG 1: NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN
Phương pháp làm bài tập dạng này là ta có thể dùng bất cứ chất nào là
phản ứng đặc trưng của chất để làm thuốc thử. Không giới hạn thuốc thử
Ví Dụ
Câu 1: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất lỏng mất nhãn
sau:Viết các phương trình minh họa (1) ancol etylic; (2) phenol; (3) axit
axetic; (4) stiren; (5) benzen
Bài làm
Cách trình bày của một bài nhận biết như sau:
+ Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử
+ Bước 2:
-Cho quỳ tím vào các mẫu thử nếu
+ Quỳ hoá đỏ là axit axetic
+ Không hiện tượng là các chất còn lại
- Cho dd brom vào các mẫu thử còn lại nếu
+ Thấy kết tủa trắng là phenol
+ Mất màu dd brom là stiren
+ 2 chất còn lại không hiện tượng gì, cho Na vào 2 mẫu thử còn lại nếu thấy có
sủi bọt khí là ancol etylic
Khi học sinh đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ ( hay bản đồ
tư duy
Hướng dẫn cho học sinh :
chất nb ancol

Phenol
axit axetic
Stiren
benzen
etylic
thuốc thử
Không
Không
Đỏ
Không
Không
Quỳ tím
hiện tượng hiện tượng
hiện tượng hiện tượng
Dd Brom

Không
↓trắng
Đã nhận biết Mất màu
Không
hiện tượng
dd Brom
hiện tượng
Na
Sủi bọt khí Đã nhận
Đã nhận biết Đã nhận
Không
biết
biết
hiện tượng

Phương trình:
CHOH + 3Br → CHBrOH↓ + 3HBr
C HCH=CH + Br → C HCHB-CHBr
C2H5OH + Na → C2H5ONa + H↑
Câu 2: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất mất nhãn sau:
(1) CH3COOH; (2) CH2=CH-COOH; (3) CH3-CH2-OH; (4) CH2=CH-CH2-OH

Hướng dẫn:
chất nb CH3COOH

CH2=CHCOOH

10

CH3-CH2OH

CH2=CH-CH2OH


thuốc thử
Quỳ tím
Dd brom

Hoá đỏ

Hoá đỏ

Không hiện
tượng


Không hiện
tượng

Không hiện
tượng

mất màu

Không hiện
tượng

mất màu

Phương trình:
CH2=CH-COOH + Br → CH2Br-CHBr-COOH
CH2=CH-CH2-OH + Br → CH2Br-CHBr-OH

Câu 3: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau:
pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol ,bezen
Hướng dẫn
chất nb Pent-2-en

Benzen

toluen

metanol

Pent-1-in


Ko hiện
tượng

Ko hiện
tượng

Ko hiện
tượng

Ko hiện
tượng

Kết tủa vàng

Ko hiện
tượng

Ko hiện
tượng

Không hiện
tượng

Có khí bay
lên

thuốc thử
+ dd
AgNO3
Na


KMnO4

Mất màu ở Không
Mất màu khi
đk thường hiện tượng đun nóng

phương trình:
C3H7−C ≡ C−H + [Ag(NH3)2]OH →C3H7−C ≡ C−Ag↓ + H2O + 2NH3
3C5H10 + 2KMnO4 + 4H2O → 3C5H10(OH)2 + 2MnO2 + 2KOH
2CH3−OH + 2Na → 2CH3 − ONa + H2↑
t
CHCH + 2KMnO 
→ → CHCOOK + 2MnO + KOH + HO
o

Câu 4: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: CH3COOH,
glucozơ, C6H5NH2, CH3COOCH3
Bài làm
Từ đề bài, học sinh cần phân tích được các chất theo thứ tự là: axit, glucozơ
là C6H12O6, amin, este. Từ đó lựa chọn thuốc thử đề phân biệt.
- Cho quỳ tím vào 4 chất
Chất làm quỳ tím hóa đỏ là CH3COOH, 3 chất còn lại không hiện tượng
- Cho dung dịch Brom vào 3 chất

11


Chất có kết tủa trắng là C6H5NH2, 2 chất còn lại không hiện tượng
C6H5NH2 + 3Br2 → C6H2Br3NH2 + 3HBr

- Cho Cu(OH)2 vào 2 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glucozơ, chất không
hiện tượng là CH3COOCH3
2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
Câu 5: Phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: Saccarozơ, C 2H5NH2,
anilin, tinh bột.
Bài làm
- Cho dung dịch iot vào 4 chất
Chất xuất hiện hợp chất màu xanh tím là tinh bột, 3 chất còn lại không hiện
tượng
- Cho quỳ tím vào 3 chất
Chất làm quỳ tím hóa xanh là C2H5NH2, 2 chất cò lại không hiện tượng.
- Cho Cu(OH)2 vào 2 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là saccarozơ, chất không
hiện tượng là anilin (C6H5NH2).
2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O
Câu 6: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: C 6H12O6,
C6H5NH2, H2NCH2COOH, C2H5COOH.
Bài làm
- Cho quỳ tím vào 4 chất
Chất làm quỳ tím hóa đỏ là C 2H5COOH, 3 chất còn lại không làm quỳ tím
đổi màu.
- Cho Cu(OH)2 vào 4 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam làC 6H12O6, 2 chất
còn lại không hiện tượng
2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
- Cho nước Brom vào 2 chất còn lại
Chất có kết tủa trắng là C6H5NH2, chất còn lại không hiện tượng
C6H5OH + 3Br2 → C6H2Br3OH + 3HBr
Trên đây là lí thuyết cần nắm và một số bài tập nhận biết để học sinh tham

khảo. Khi đã nắm vững lí thuyết, các em sẽ thấy các bài tập nhận biết là một
dạng bài tập tương đối đơn giản và dể làm.
BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu 1: Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các chất khí mất nhãn:
(1) etan; (2) etilen; (3) axetilen; (4) SO2; (5) NH3
Câu 2: Nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau bằng phương pháp hóa học:
(1) etilen glicol ; (2) benzen ; (3) axit axetic ; (4) phenol
Câu 3: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các hoá chất sau:

12


1.
2.
3.
4.
5.

axetien,metan ,propen,toluen
glixeron, ancol etylic,benzen, stiren
but-1-in, but-2-in, butan, etanol , etylen glicol
pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol ,bezen,
amoniac , etin, etan,cacbonic, propen

Dng 2: TRNG HP GII HN THUC TH
Bc 1: Chn thuc th no th c nhiu cht nht
Bc 2: Nu vn cha nhn bit c ht, ly hoỏ cht va nhn c lm
thuc th th tip n khi no nhn bit ht thỡ thụi.
- Mt s thuc th hay gp : dd AgNO3/NH3, Cu(OH)2, ụi khi cũn l qu tớm
Vớ D

Cõu 1: Ch dựng 1 hoỏ cht lm thuc th hóy nhn bit cỏc hoỏ cht sau:
anilin, axit acrylic, v etanol
Bi lm
Cho dd Brom vo tng mu th nu thy :
+ Xut hin kt ta trng l anilin.
NH2

NH2
+ 3Br2


Br

Br
Br

+ 3HBr

(keỏ
t tuỷ
a traộ
ng)

+ Dd brom bi nht mu l axit acrylic
CH2=CH COOH + Br2 CH2Br CHBr COOH
Khụng thy hin tng gỡ l etanol
Cõu 2: ch dựng 1 hoỏ cht lm thuc th hóy nhn bit cỏc hoỏ cht sau:
CH3COOH, H2N CH2 COOH , H2N CH2 CH(NH2) COOH.
Bi lm
Cho qu tớm vo tng mu th nu thy :

+ Qu tớm hoỏ l CH3COOH
+ Qu tớm hoỏ xanh l H2N CH2 CH(NH2) COOH
+ Khụng hin tng l H2N CH2 COOH
Cõu 3: ch dựng 1 hoỏ cht lm thuc th hóy nhn bit cỏc hoỏ cht sau:
axit axetic, ancol etylic, anehit axetic, glyxerol
Bi lm
Cho dd Cu(OH)2 vo tng mu th , nu thy :
+ B ho tan v thu c dung dch mu xanh lam nht l axit axetic
2CH3COOH + Cu(OH)2 (CH3COO)2Cu + 2H2O
+ B ho tan v thu c dung dch mu xanh lam l glyxerol
2CHO + Cu(OH) (CHO)Cu + 2HO
+ Khụng hin tng nhit thng nhng khi un núng cú kt ta gch l
anehit axetic

13


to
CH3CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH →
CH3COONa + Cu2O ↓ + 3H2O

BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu 1: Chỉ dùng 1 thuốc thử hãy phân biệt các dãy sau:
a) C2H2, C2H4, CH4.
b) benzen, toluen, styren.
c) but-2-in-2, buta-1,3-đien.
d) CH2=CH-COOH, C6H5OH, C6H5-NH2, HCl.
e) glixerol, glucozơ, etanal, etanol.
Câu 2:Có 3 dung dịch : NH4HCO3, NaAlO2, C6H5ONa và 3 chất lỏng :
C2H5OH, C6H6, C6H5-NH2 đựng trong 6 lọ mất nhãn. Chỉ dùng dung dịch HCl,

phân biệt 6 lọ trên
Câu 3:Chỉ dùng 1 hoá chất phân biệt các dung dịch : NaOH, metyl amin, axit
propionic, axit fomic, formon, glixerol-1, anilin
Câu 4: Chỉ dùng tối đa 2 chất thử hãy phân biệt các chất lỏng sau: hex-1-in,
propanol, propanal,axit acrylic, dung dịch formon
Câu 5:Bằng 1 chất hóa học, hãy trình bày phương pháp và phương trình nhận
biết các chất lỏng sau: (1) benzen; (2) toluen; (3) stiren
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Để biết được hiệu quả của quá trình trên tôi tiến hành thực hiện bài kiểm tra
với 2 đối tượng học sinh thuộc 2 lớp khác nhau nhưng mức độ học tập tương
đương ( Lớp 11A và 11B của trường THPT Lê Viết Tạo) giữa một lớp (11B)
được nghiên cứu phương pháp với lớp (11A) chưa được nghiên cứu. Tôi thu
được những kết quả như sau:
BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHI SO SÁNH Ở 2 LỚP NHƯ SAU:
Lớp
11A
11B

Sĩ số
40
42

% HS loại giỏi
10%
33,3%

%HS loại khá %HS loại TB
22,5%
30%
45,2%

16,8%

%HS loại yếu-kém
37,5%
4,7%

Từ bảng trên ta có thể rút ra kết luận với lớp thử nghiệm tỉ lệ học sinh
giỏi, khá cao hơn so với lớp đối chứng. ta thấy với cách dạy trên tỉ lệ học tập tốt
của học sinh có chiều hướng tăng lên. Bên cạnh đó thái độ học tập cũng tăng lên
đáng kể rất nhiều học sinh yếu đã lên trung bình và cảm thấy yêu thích môn học.
Nói chung chất lượng và tinh thần học tập của các em ở lớp thử nghiệm
đã có chuyển biến tích cực.
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Muốn thành công trong công tác giảng dạy trước hết đòi hỏi người giáo
viên phải có tâm huyết với công việc, phải đam mê tìm tòi học hỏi, phải nắm
vững các kiến thức cơ bản, phổ thông, tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào
bài giảng. Phải thường xuyên trau dồi, học tập nâng cao trình độ chuyên môn

14


của bản thân, phải biết phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của
học sinh.
Để dạy và học bộ môn có hiệu quả trước hết phải đầy đủ trang thiết bị dạy
học như hoá chất, phòng thí nghiệm…..
Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con đường
tìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tò mò, tư duy sáng tạo của học sinh, tạo hứng thú
trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó.
Đối với học sinh cần phải thường xuyên rèn luyện, tìm tòi, học hỏi nhằm

củng cố và nâng cao vốn kiến thức cho bản thân.
Trên đây là một số kỹ năng giúp học nhận biết các chất nhanh, chính xác
và phù hợp với trình độ nhận thức chung của các em học sinh ở trường THPT
mà tôi đã áp dụng vào giảng dạy cho các em và đã thu được kết quả nhất định.
Mặt khác trong sách giáo khoa và các sách tham khảo không đề cập hoặc có
nhưng chưa đầy đủ đến vấn đề này. Mỗi phương pháp tôi cố gắng đưa ra một số
cách nhận biết theo dạng hợp chất nhất định để học sinh dễ dàng nắm bắt và yêu
thích bộ môn hơn
II. KIẾN NGHỊ
Sáng kiến kinh nghiệm này là một phần nhỏ của bản thân thu được
trong quá trình giảng dạy trong một phạm vi nhỏ hẹp. Vì vậy việc phát hiện
những ưu nhược điểm chưa được đầy đủ và sâu sắc. Mong rằng báo cáo kinh
nghiệm này các đồng nghiệp cho tôi thêm những ý kiến phản hồi những ưu
nhược điểm của SKKN này.
Cuối cùng tôi mong SKKN này sẽ được các đồng nghiệp nghiên cứu
và áp dụng một cách hiệu quả trong thực tiễn để rút ra những điều bổ ích.
Bài viết chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu thiếu sót rất mong được sự đóng
góp ý kiến, phê bình, phản hồi của các đồng nghiệp.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 08 tháng 05 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Vũ Thị Hương

15



TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa hoá học 11, hoá 12
- Chuẩn kiến thức kỹ năng môn hoá trung học phổ thông
- Sách bài tập hoá 11,12
- Sách giáo viên hoá 11,12
-

Bài tập lý thuyết và thực nghiệm hoá học (tập 2)- Cao Cự
Giác

16


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài

1

II. Mục đích nghiên cứu

1

III. Đối tượng nghiên cứu

2

IV. Phương pháp nghiên cứu


2

B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sơ lý luận của SKKN

2

4
II.Thực trạng của vấn đề trước khi nghiên cứu SKKN

2

4
III. Giải pháp

3

1. Mục tiêu của giải pháp

3

2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp

3

a. Nhận biết chất hữu cơ tổng quát

3

b. Nhận biết chất hữu cơ chi tiết


5

c. M ột số bài tập nhận biết

8

IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

13

C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

13

Tài liệu tham khảo

15

17


18



×