Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong bài 16 hợp chất của cacbon – hóa học 11 (chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.31 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG “BÀI 16: HỢP CHẤT CỦA CACBON”
- HÓA HỌC LỚP 11 - (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)

Người thực hiện: Phan Đình Thương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Hóa học

THANH HÓA, NĂM 2016
-1-


MỤC LỤC
A.
I.
II.
III.
IV.
B.
I.
II.
III.
IV.
C.
I.
II.



-2-

MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lí luận
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng đề tài
Tích hợp GDBĐKH trong “bài 16: Hợp chất của cacbon” – Hóa
học lớp 11 - (chương trình chuẩn).
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Trang
3
3
3
4
4
5
5
7
10

17
18
18
18
20
21


A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Thực tế cho thấy, BĐKH đang đe doạ nghiêm trọng đến lợi ích sống còn
của con người trên khắp hành tinh và làm cho Trái Đất chúng ta ngày càng trở
nên mỏng manh, dễ bị tổn thương và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững
trong tương lai. Ngay từ bây giờ, chúng ta cần phải ý thức hơn đối với môi
trường thông qua từng công việc cụ thể của mỗi cá nhân.
Việt Nam được cảnh báo sẽ là một trong số những nước trên thế giới bị
ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Hiện nay, ở Việt Nam đã xuất hiện
ngày càng nhiều những bằng chứng cho thấy biến đổi khí hậu tác động tiêu cực
như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Các hiện tượng như: lượng mưa
thất thường và luôn biến đổi; xâm nhập mặn nghiêm trọng ở Đồng bằng sông
Cửu long; cá chết hàng loạt ở dọc bờ biển các tỉnh miền trung; nhiệt độ tăng cao
hơn gây hạn hán ở các tỉnh miền trung và Tây nguyên; mưa đá, lốc xoáy, lũ ống,
lũ quét ở các tỉnh miền núi phía bắc, tình hình thời tiết khốc liệt hơn, tần suất và
cường độ của những đợt bão lũ, triều cường tăng đột biến, các dịch bệnh xuất
hiện và lan tràn…. trong những năm gần đây đều liên quan nhiều đến việc biến
đổi khí hậu.
Nhận thức sâu sắc vấn đề biến đổi khí hậu là hết sức cần thiết đối với tất cả
mọi người, mọi lứa tuổi, mọi thành phần dân cư… để có các hành động cụ thể
góp phần vào việc ứng phó với sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Nhà trường phổ
thông, với sứ mệnh nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, với

mạng lưới rộng khắp cả nước, với hệ thống chương trình, nội dung, kế hoạch và
phương pháp giáo dục với đội ngũ hùng hậu của những người làm công tác giáo
dục đóng một vai trò to lớn và có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến việc nâng cao
nhận thức về chống và thích nghi với biến đổi khí hậu cho học sinh .
Là một giáo viên Hóa học tôi mong muốn và ý thức trách nhiệm của mình
đối với việc phải giáo dục biến đổi khí hậu cho học sinh, nhằm thực hiện mục
tiêu phát triển bền vững. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Tích hợp giáo dục biến đổi
khí hậu trong bài 16: Hợp chất của cacbon – Hóa học 11 - (Chương trình
chuẩn)”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Giáo dục về biến đổi khí hậu phải giúp cho HS có hiểu biết về hiện tượng
biến đổi khí hậu, nguyên nhân và những tác động của nó tới đời sống con người
và những biện pháp hạn chế các tác nhân dẫn đến BĐKH, có được những kỹ
năng cần thiết để ứng phó với những tác động do BĐKH gây ra. Từ đó chuẩn bị
-3-


cho HS tâm thế sẵn sàng tham gia các hoạt động nhằm chống lại, hạn chế sự
BĐKH. Chủ động đối phó với những thách thức do BĐKH gây ra theo phương
châm tại chỗ, dựa vào sức mình là chính.
Chương trình Hóa học 11 HS cần nắm được sự tồn tại của các loại hóa
chất trong tự nhiên, đặc điểm về tính chất vật lí và tính chất hóa học, ứng dụng
và phương pháp điều chế của chúng và một số vấn đề đang được đặt ra nhằm sử
dụng hợp lí tài nguyên, giảm thiểu hậu quả của thiên tai, nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân, bảo vệ môi trường địa phương nơi học sinh đang sinh
sống.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Khái niệm/ thuật ngữ về biến đổi khí hậu.
- Hiện trạng, nguyên nhân của sự biến đổi khí hậu, đặc biệt là những nguyên
nhân do con người tạo ra.

- Hậu quả của biến đổi khí hậu và tác động của nó trên phạm vi toàn cầu, quốc
gia và khu vực - địa phương.
- Những biện pháp hạn chế các tác nhân gây nên biến đổi khí hậu trên phạm vi
toàn cầu, quốc gia và địa phương.
- Ứng phó trước tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam: phòng chống ngập
lụt xâm nhập mặn ở đồng bằng châu thổ và vùng ven biển, sạt lở đất vùng ven
biển, lũ và sạt lở đất ở vùng núi….
- Cung cấp, rèn luyện những kỹ năng cần thiết để ứng phó với thiên tai do biến
đổi khí hậu gây nên ở địa phương (kỹ năng cụ thể phòng chống lũ lụt, sạt lở đất,
bão….) cho học sinh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Giáo dục về Biến đổi khí hậu có thể được thực hiện qua nhiều phương
thức khác nhau. Tuy nhiên, GDBĐKH qua môn Hóa học lớp 11, thì thực hiện
bằng phương thức tích hợp là thích hợp nhất, tích hợp những nội dung liên quan
vào môn học. Việc tích hợp GDBĐKH được triển khai ở ba mức độ là: tích hợp
toàn phần, tích hợp bộ phận và mức độ liên hệ.
Để nắm được tình trạng nhận thức của học sinh và giáo viên tôi dùng các
phiếu điều tra trước và sau khi thực hiện đề tài sau đó thống kê, xử lí dữ liệu.

-4-


B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lí luận
1. Khái quát về Biến đổi khí hậu.
a. Khái niệm về Biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là thay đổi của hệ thống khí hậu trái đất gồm khí
quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các
nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định tính bằng thập
kỷ hay hàng triệu năm.

b. Nguyên nhân và biểu hiện của Biến đổi khí hậu.
* Nguyên nhân chính làm BĐKH Trái đất : Là do sự gia tăng các hoạt động
tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ
khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.
Nhằm hạn chế sự BĐKH, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu
loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, NOx, CFCs, PFCs, SF6...
+ CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là
nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO 2 cũng sinh
ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
+ CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại,
hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
+ NOx phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
+ CFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ozon (ODS) và HFC-23 là
sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.
+ PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
+ SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magie.
+ Hoạt động của núi lửa, động đất, sóng thần...
* Một số biểu hiện của BĐKH:
+ Mưa axit làm chết các sinh vật hủy hoại hệ sinh thái, phá hủy các công
trình xây dựng.
+ Thủng tầng ozon làm cho tia tử ngoại xâm nhập vào trái đất.
+ Cháy rừng
+ Lũ lụt, hạn hán
+ Sa mạc hóa
+ Sương khói mù quang hóa ở các thành phố công nghiệp.
+ Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên Trái đất.

-5-



+ Hiệu ứng nhà kính làm khí quyển và Trái đất nói chung nóng lên băng tan
mực nước biển dâng cao, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ
trên biển.
+ Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng
khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các
hệ sinh thái và hoạt động của con người.
+ Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
c. Hậu quả của Biến đổi khí hậu.
Đối với Việt Nam, một trong năm nước chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất từ
BĐKH, phải đối mặt với những hậu quả cụ thể sau:
- Xâm nhập mặn nghiêm trọng ở đồng bằng sông cửu long làm cho các loài
thủy sinh và lúa chết trên diện rộng, dân không có nước ngọt để sinh hoạt; cá
chết hàng loạt ở dọc bờ biển các tỉnh miền trung.
- El Nino ảnh hưởng rõ rệt đến thời tiết của Việt Nam, thể hiện rõ nhất là sự
thiếu hụt về lượng mưa dẫn đến hạn hán tại nhiều khu vực. Mực nước các sông
khu vực miền Bắc đã xuống thấp nhất trong vòng 100 năm qua. Các tỉnh ở Tây
Nguyên, Nam Trung Bộ và Nam Bộ là những vùng chịu ảnh hưởng nhiều mặt
của hiện tượng này.
- BĐKH tác động đến hoạt động kinh tế - xã hội của con người. Mực nước
biển dâng cao gây ngập úng, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp, gây rủi ro đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội.
Theo tính toán của các chuyên gia nghiên cứu về BĐKH, đến năm 2100 nhiệt độ
trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30 0C và mực nước biển dâng đến 1m.
Theo đó, khoảng 40.000km2 đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập, trong đó
90% diện tích các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long ngập hầu như toàn bộ ,
và có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất đối với GDP khoảng
10%. Nếu mực nước biển dâng 3m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh hưởng…
d. Giải pháp ứng phó và thích ứng với Biến đổi khí hậu.

Thực tế cho thấy, BĐKH đang đe doạ nghiêm trọng đến lợi ích sống còn
của con người trên khắp hành tinh và làm cho Trái Đất chúng ta ngày càng trở
nên mỏng manh, dễ bị tổn thương và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững
trong tương lai. Ngay từ bây giờ, chúng ta cần phải ý thức hơn đối với môi
trường thông qua từng công việc cụ thể của mỗi cá nhân.
* Giảm sản xuất nhiệt điện từ nhiên liệu hóa thạch và thủy điện; tăng cường
sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như: Năng lượng Mặt trời, năng lượng

-6-


gió, năng lượng thủy triều, năng lượng địa nhiệt, năng lượng sinh khối (biomas),
năng lượng khí sinh học (biogas).
*Ngăn chặn nạn phá rừng, tích cực bảo vệ rừng và trồng rừng sẽ có tác dụng
lớn trong việc giảm thiểu nguy cơ biến đổi khí hậu.
*Tiết kiệm năng lượng để giảm lượng khí CO2 thải ra bầu khí quyển.
Thay vì đi lại bằng xe máy, ô tô mọi người chúng ta nên đi bằng những
phương tiện công cộng như đi xe buýt, đi xe đạp, đi bộ. Với các loại phương tiện
đi lại này sẽ tiết kiệm không chỉ xăng dầu mà còn hạn chế khí thải gây ô nhiễm
môi trường.
Tiết kiệm điện, đặc biệt là sử dụng các thiết bị dân dụng tiết kiệm như bóng
đèn compact, đèn led, các loại thiết bị sản xuất thân thiện với môi trường.
* Cải tạo, nâng cấp hạ tầng.
Theo số liệu thống kê nhà ở chiếm gần 1/3 lượng phát tán khí gây hiệu ứng
nhà kính trên qui mô toàn cầu (riêng Mỹ là 43%). Vì vậy, việc cải tiến trong lĩnh
vực xây dựng như tăng cường hệ thống bảo ôn, xây dựng các cầu thang điều
chỉnh nhiệt độ, làm nhà bằng các vật liệu xanh…sẽ tiết kiệm được rất nhiều
nhiên liệu và giảm mức phát thải khí thải. Ngoài ra, các công trình giao thông
như cầu đường cũng là yếu tố cần đầu tư thỏa đáng.
* Ứng dụng các công nghệ mới trong việc bảo vệ Trái Đất.

Hiện nay, các nhà khoa học đang tiến hành những thử nghiệm mới như quá
trình can thiệp kỹ thuật địa chất, kỹ thuật phong bế mặt trời, nghiên cứu các loại
vật liệu mới, công nghệ mới tiết kiệm hơn, xanh hơn….nhằm giảm hiệu ứng nhà
kính. Ngoài các giải pháp này, các nhà khoa học còn tính đến kỹ thuật phát tán
các hạt Sulphate vào không khí để nó thực hiện quá trình làm lạnh bầu khí
quyển.
*Giáo dục tuyên truyền cho học sinh trong nhà trường.
Nhận thức về hiểm họa của BĐKH đến các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên….
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
địa phương nhằm thích ứng tốt nhất với BĐKH.
II. Thực trạng vấn đề trước khi thực hiện đề tài
1. Về phía giáo viên
Trong quá trình thực hiện đề tài, để tìm hiểu về nhận thức, thái độ và
phương pháp tổ chức dạy học GDBĐKH của GV qua môn Hóa học, tôi đã tiến
hành phỏng vấn, trao đổi ý kiến với các GV và dự giờ các GV đang giảng dạy ở
trường THPT Dương Đình Nghệ, kết quả điều tra như sau:

-7-


Về nhận thức: Đa số GV được điều tra đều có nhận thức đầy đủ và đúng
đắn về vấn đề GDBĐKH.
Về thái độ: 90% GV có thái độ tích cực đối với GDBĐKH. Tuy nhiên,
vẫn còn một bộ phận GV chưa có thái độ đúng đắn trong việc GDBĐKH cho
HS của mình. Nhiều GV cho rằng GDBĐKH qua môn Hóa học chỉ đơn thuần là
việc truyền đạt hết kiến thức Hóa học trong bài cho HS nắm được mà không cần
quan tâm đến bất cứ một nội dung nào khác. Bên cạnh đó, một số GV lại nghĩ
rằng muốn thực hiện được GDBĐKH cho HS cần phải có các trang thiết bị hiện
đại và phải có nguồn kinh phí lớn.

Hình thức tổ chức và phương pháp: Các GV đều cho rằng có thể sử
dụng cả dạy học chính khóa, phụ khóa và ngoại khóa cho GDBĐKH. Tuy nhiên,
các GV thường sử dụng dạy học chính khóa vì rất khó có thể tổ chức các hoạt
động ngoại khóa cho HS một cách thường xuyên do điều kiện thời gian và cơ sở
vật chất của các trường phổ thông. Đa số GV cũng cho biết chương trình Hóa
học lớp 11 có nhiều bài liên hệ thực tiễn nên có một số cơ hội để tổ chức ngoại
khóa cho các em và khi thực hiện các buổi ngoại khóa mang lại hiệu quả khá
cao. Thực tế đánh giá về mức độ tích hợp nội dung GDBĐKH qua các tiết dạy
của mình, các GV cũng thẳng thắn nói rằng chỉ thỉnh thoảng mới tích hợp được
nội dung BĐKH vào bài học.
2. Về phía học sinh
Khi thực hiện đề tài này, tôi đã tiến hành khảo sát, điều tra HS bằng các
phiếu điều tra, tôi đã thu được những kết quả đáng kể, từ đó kiểm tra được các
mặt nhận thức, thái độ và hành vi của HS về vấn đề BĐKH cụ thể như sau:
Về nhận thức: Qua điều tra có thể thấy rằng đa số HS đều cho rằng môn
Hóa học là môn khoa học tự nhiên và thiên về việc làm bài tập tính toán nhiều
hơn, cho nên khi được hỏi về vấn đề BĐKH hiện nay đều có nhận thức chưa đầy
đủ (chiếm tới 48%), số HS biết tới BĐKH toàn cầu như một trong những vấn đề
mà thế giới đang phải đối mặt còn quá ít và là một con số cực kì khiêm tốn
(14%). Đặc biệt, còn tới 41% các em HS hiểu biết rất ít, thậm chí là hiểu sai.
Đối với những đe dọa của BĐKH với đất nước và ngay địa phương mình các em
cũng chưa có được hiểu biết đầy đủ, chỉ khoảng 16% trong số HS được điều tra
biết rằng Việt Nam nằm trong số những quốc gia chịu ảnh hưởng năng nề nhất
của BĐKH thông qua những hiện tượng biến đổi của thời tiết xảy ra trong
những năm gần đây, chỉ khoảng 50% có hiểu biết về những thiên tai ngay tại nơi
các em sinh sống. Qua điều tra cho thấy việc nhận thức về vấn đề BĐKH của
học sinh THPT còn rất hạn chế và chưa đầy đủ hoặc có cái nhìn sai lệch, phiến
diện.
-8-



Tất cả HS khi được hỏi đều trả lời rằng đã từng được nghe cụm từ BĐKH
song nguồn thông tin về vấn đề này còn rất hạn chế, mức độ hiểu biết rất mơ
màng,. Chủ yếu các em được cung cấp thông tin qua các phương tiện thông tin
đại chúng như tivi, Internet,.. (chiếm 60%). Chỉ có khoảng 40% học sinh được
thu nhập thông tin về BĐKH qua môn Hóa học nhưng chủ yếu dưới hình thức
thông báo thông tin từ giáo viên để mở rộng nội dung bài học. Bởi vậy, ngay lúc
này vấn đề quan trọng đặt ra là cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác GDBĐKH
trong các nhà trường phổ thông để nâng cao nhận thức cho HS về các vấn đề
BĐKH, giúp các em có những kỹ năng sống cần thiết.
Về thái độ: Đa số HS khi được hỏi đều có thái độ tích cực đối với các vấn
đề về BĐKH và tỏ ra rất hứng thú với những bài học có tích hợp nội dung
GDBĐKH (75%) và cho đó là việc làm rất cần thiết (72%).
Hành vi: Do nhận thức của HS còn thiếu về các vấn đề BĐKH dẫn tới
hành động liên quan đến BĐKH còn hạn chế, bao gồm cả những kỹ năng ứng
phó với những hiện tượng BĐKH và hành động để bảo vệ môi trường làm thay
đổi hiện tượng BĐKH trong tương lai.
Như vậy, thông qua phỏng vấn, trao đổi, điều tra các GV và HS về vấn đề
giảng dạy nội dung BĐKH qua môn Hóa học, tôi nhận thấy việc GDBĐKH còn
gặp không ít khó khăn mặc dù đa số GV đã nhận thức tầm quan trọng của vấn
đề. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa vấn đề đưa nội dung GDBĐKH vào trong dạy
học Hóa học, bởi không chỉ truyền thụ cho HS những kiến thức về tính chất vật
lí, tính chất hóa học , phương pháp điều chế mà còn phải hướng dẫn cho HS học
được những kỹ năng, những giá trị để biết cách sống một cách bền vững, hài hoà
với tự nhiên và thân thiện với con người.
Trên đây là một số kết quả nghiên cứu chính về cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn của việc GDBĐKH trong chương trình Hóa học lớp 11 – THPT. Đó là
căn cứ quan trọng đầu tiên để người GV Hóa học, nhất là GV Hóa học dạy học
khối lớp 11 thiết kế và tổ chức dạy học GDBĐKH cho HS của mình nhằm góp
phần thực hiện tốt các mục tiêu “Phát triển bền vững”.


-9-


III. TÍCH HỢP GDBĐKH TRONG “BÀI 16: HỢP CHẤT CỦA CACBON”
– HÓA HỌC LỚP 11 - (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN).
Bài 16: HỢP CHẤT CỦA CACBON
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức.
HS biết.
- Muối cacbonat dễ bị nhiệt phân hủy trừ muối cacbonat của kim loại kiềm; Tính
chất vật lí của CO, CO2 ; điều chế CO, CO2; ứng dụng của CO, CO2 và muối
cacbonat.
- Biết thế nào là biến đổi khí hậu, các hợp chất của cacbon có tác động như thế
nào đến biến đổi khí hậu.
HS hiểu.
- CO có tính khử, CO2 là oxit axit và có tính oxi hóa; H2CO3 là axit rất kém bền,
tính axit yếu là axit hai nấc; Tính chất của muối cacbonat: Tính tan, tác dụng với
axit, tác dụng với kiềm.
- Cơ chế gây độc của CO, cơ chế gây hiệu ứng nhà kính của CO2.
2. Kĩ năng.
- Giải thích tính chất hóa học của CO, CO2, H2CO3 và muối cacbonat.
- Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau để rút ra kiến thức mới về tính chất
vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng và điều chế một số hợp chất của cacbon.
- Viết các phương trình hóa học và xác định vai trò chất khử hoặc chất oxi hóa
… để chứng minh cho tính chất của chất.
- Phân biệt khí CO, khí CO2, muối cacbonat và một số chất khác.
- Vận dụng kiến thức để giải thích các tính chất và ứng dụng của các oxit.
3. Thái độ.
Có thái độ tích cực đối với bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu và thích

ứng với biến đổi khí hậu.
II. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của GV:
Chuẩn bị hệ thống câu hỏi, máy tính, dụng cụ, hóa chất cần thiết để thực hiện thí
nghiệm biểu diễn: phản ứng của CO2 với dung dịch Ca(OH)2, với Mg; CaCO3
với dung dịch HCl; NaHCO3 với dung dịch HCl, với dung dịch NaOH.
2. Chuẩn bị của HS:
- Xem lại các bài cacbon và tìm hiểu trước nội dung các hợp chất cacbon
monooxit, cacbon đioxit, axit cacbonic và muối cacbonat có ảnh hưởng như thế
nào đến môi trường, cơ chế gây độc của CO, hiệu ứng nhà kính là gì?
- Chia học sinh thành 3 nhóm về nhà chuẩn bị trên bảng phụ các nội dung theo
câu hỏi cụ thể sau:
- 10 -


Nhóm 1: HS nghiên cứu SGK cho biết: Tính chất vật lí, tính chất hóa học và
phương pháp điều chế cacbon monooxit?
Nhóm 2: HS nghiên cứu SGK cho biết: Tính chất vật lí, tính chất hóa học và
phương pháp điều chế cacbon đioxit?
Nhóm 3: HS nghiên cứu SGK cho biết: Tính chất vật lí, tính chất hóa học và
ứng dụng của axit cacbonic và muối cacbonat?
III. Tiến trình bài học
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Gọi học sinh lên trình bày tính chất hóa học của Cacbon?
Hoạt động 2: Đại diện 3 nhóm lên trình bày
1) Phương pháp và kỹ thuật dạy học:
- Phương pháp: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác…
- Kỹ thuật: Kỹ thật đặt câu hỏi, kỹ thuật học hợp tác, lắng nghe và phản hồi tích
cực…
2) Hình thức tổ chức hoạt động:

- Cả lớp và nhóm
GV: Cho đại diện 3 nhóm cùng lên trình bày bằng bảng phụ phần chuẩn bị của
mình theo câu hỏi soạn sẵn, sau đó cho các nhóm thảo luận đưa ra nhận xét chéo
nội dung của nhau.
Hoạt động 3: A. CACBON MONOOXIT
(GV: Dựa trên bảng phụ của nhóm 1 để nhận xét, bổ sung và kết luận )
1) Phương pháp và kỹ thuật dạy học:
- Phương pháp: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác…
- Kỹ thuật: Kỹ thật đặt câu hỏi, kỹ thuật học hợp tác, lắng nghe và phản hồi tích
cực…
2) Hình thức tổ chức hoạt động:
- Cả lớp và nhóm
Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

GV dựa vào bảng phụ mà học
sinh đã trình bày nhận xét,
tổng hợp các ý kiến của HS và
kết luận.

I. Tính chất vật lí
CO là chất khí không màu, không mùi, không
vị, nhẹ hơn không khí, rất ít tan trong nước, rất
bền nhiệt và rất độc
(Khi vào cơ thể: CO cố định vào Hemoglobine
(Hb) 85%, nó có ái lực gắn với Hb cao gấp 200
– 250 lần so với ôxy. Một phần còn lại khí CO
hoà tan vào plasma và cố định vào myoglobine
và vào các cytocrome. Làm thiếu oxi dẫn đến tử


- 11 -


vong).
I. Tính chất hóa học
1. Cacbon monooxit là oxit trung tính (SGK)
2. Cacbonmonooxit là chất khử mạnh
VD:
+4
+2
t
2 C O + O2 
→ 2C O2
0

+2

C O + CuO

0

t



+4

Cu + C O2


III. Điều chế.
1. Trong công nghiệp
Khí than ướt:
10500 C


→ CO + H2
C + H2 O ¬

GV nêu câu hỏi: Điều chế CO Khí than khô:
t
CO2 + C 
→ 2CO
trong công nghiệp để làm gì?
2. Trong phòng thí nghiệm
Nội dung tích hợp:
GV nêu câu hỏi: Trong đời Cácbon monooxit được điều chế bằng cách cho
H2SO4 đặc vào axit fomic và đun nóng:
sống và trong công nghiệp khí
H SO dac ,t
HCOOH 
→ CO + H2O
CO sinh ra, có nhiều ở đâu?
GV nêu câu hỏi: Chúng ta có HS: trả lời câu hỏi
được dùng than để sưởi trong Điều chế CO trong công nghiệp để luyện kim
phòng kín và tiếp xúc với nơi và làm nhiên liệu.
có nguy cơ cao bị nhiễm CO HS: trả lời câu hỏi (nếu chưa đầy đủ Giáo viên
bổ sung thêm)
không?
(trình chiếu bằng powerpoint CO là sản phẩm cháy không hoàn toàn của các

chất có chứa carbon: như khói của các vụ phun
một số hình ảnh về ngộ độc
trào núi lửa, ô nhiễm khói công nghiệp, chất khí
khí CO hình 1, 2 ở phụ lục)
đọng lâu ở hầm lò, tầng hầm, khói thuốc lá,
GV nêu câu hỏi: Cách cấp cứu
khói than, khói động cơ đốt trong, khói các lò
bệnh nhân bị ngộ độc CO
GV nêu câu hỏi: Làm thế nào sưởi, ..
HS: trả lời câu hỏi
để hạn chế được lượng khí
CO thải ra môi trường?
Không được vì có thể bị ngộ độc khí CO dẫn
GV có thể lấy một số ví dụ về đến tử vong.
ngộ độc khí CO: Ngày
14/2/2014 đã xảy ra một tai
HS: trả lời câu hỏi
nạn thương tâm do sưởi ấm
- Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi nơi ngộ
bằng than tổ ong trong đêm ở độc. Trong khi kéo nạn nhân ra khỏi vùng bị
thôn Xuân Nguyên, xã
ngộ độc người cứu nạn phải lưu ý mang mặt nạ
Nguyên Bình, huyện Tĩnh
phòng độc hoặc đeo khẩu trang ẩm, phải đề
Gia, tỉnh Thanh hóa làm chết phòng khả năng nổ của không khí giầu CO.
0

2

- 12 -


4

0


3 bà cháu và 2 người lớn trong - Đưa bệnh nhân ra chỗ thoáng khí sơ cứu (cho
tình trạng nguy kịch phải cấp thở oxy nếu có) rồi nhanh chóng đưa bệnh nhân
cứu ở bệnh viện.
đến cơ sở y tế gần nhất.
HS: trả lời câu hỏi
Hạn chế dùng năng lượng từ nhiên liệu hóa
thạch nếu dùng thì phải ở nơi thoáng khí và
cung cấp đủ oxi cho sự cháy xảy ra hoàn toàn,
dùng năng lượng tái tạo và tiết kiệm…
Hoạt động 4: B. Cacbon đioxit
(GV: Dựa trên bảng phụ của nhóm 2 để nhận xét, bổ sung, hướng dẫn học sinh
làm thí nghiệm và kết luận )
1) Phương pháp và kỹ thuật dạy học:
- Phương pháp: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác…
- Kỹ thuật: Kỹ thật đặt câu hỏi, kỹ thuật học hợp tác, lắng nghe và phản hồi tích
cực…
2) Hình thức tổ chức hoạt động:
- Cả lớp và nhóm
Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

I. Tính chất vật lí
GV dựa trên bảng phụ của

- Khí không màu.
học sinh nhận xét tổng hợp - Nặng hơn không khí.
các ý kiến của HS và kết luận - ít tan trong nước.
- Dễ hoá lỏng, dễ hoá rắn.
II. Tính chất hoá học
GV: Hướng dẫn học sinh làm 1. Khí CO2 không cháy và không duy trì sự
thí nghiệm đốt Mg trong CO2 cháy. Tuy nhiên kim loại có tính khử mạnh có
thể cháy được trong CO2.
t
VD:
CO2 + 2Mg 
→ 2MgO + C
b. CO2 là oxit axit, tác dụng với oxit bazơ và
bazơ tạo thành muối.
Tan trong nước tạo thành dd axit cacbonic
CO2 + H2O  H2CO3
III. Điều chế
a. Trong phòng thí nghiệm:
GV: Hướng dẫn học sinh làm
CaCO3 + 2HCl  CaCl2 + CO2 + H2O
thí nghiệm CaCO3 tác dụng b. Trong công nghiệp:
với dung dịch HCl
Thu hồi từ quá trình đốt cháy than:
t
C + O2 
→ CO2
0

0


Đốt cháy dầu mỏ, khí thiên nhiên, thu CO2 trong

- 13 -


Nội dung tích hợp:
GV nêu câu hỏi: Các em hãy
cho biết hiệu ứng nhà kính là
gì?

quá trình nung vôi...

HS: trả lời câu hỏi
Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng làm cho không
khí của Trái đất nóng lên do bức xạ sóng
ngắn của Mặt trời có thể xuyên qua tầng khí
quyển chiếu xuống mặt đất; mặt đất hấp thu
nóng lên lại bức xạ sóng dài vào khí quyển để
GV nêu câu hỏi: Các em hãy các khí như CO2 hấp thu làm cho không khí
nóng lên. Ngoài CO2 ra, còn có metan, ozôn,
cho biết tác hại của hiệu ứng
các halogen và hơi nước cũng có tác dụng quan
nhà kính?
trọng gây hiệu ứng nhà kính.
(trình chiếu bằng powerpoint HS: trả lời câu hỏi
hình ảnh về hiệu ứng nhà
Hiệu ứng nhà kính làm cho sinh thái biến đổi
kính hình 3, 4, 5, 6 ở phụ
lớn. Sa mạc càng mở rộng, đất đai càng bị xói
lục)

mòn, rừng càng lùi thêm về vùng cực, hạn hán
rất nặng, lượng mưa tăng thêm 7-11%. Mùa
đông càng ẩm, mùa hè càng khô. Vùng nhiệt đới
càng ẩm ướt, vùng khô á nhiệt đới càng hạn,
khiến cho các công trình thủy lợi phải điều chỉnh
lại. Khu vực ven biển sẽ bị thiên tai đe dọa
khủng khiếp như xâm nhập mặn, mất đất sản
xuất. Vì nhiệt độ tăng lên, những tảng băng ở
GV nêu câu hỏi: Các em hãy
vùng cực sẽ tan chảy làm cho mặt biển tăng cao
cho biết cách làm giảm hiệu
hơn 1m. Hiện nay có 1/3 dân số thế giới sống ở
ứng nhà kính?
vùng ven biển, vùng này cũng là nơi phát triển
công nông nghiệp, nếu mặt biển dâng cao sẽ tràn
ngập nhiều thành phố và bến cảng.
HS: trả lời câu hỏi
- Khi chúng ta phát triển sản xuất công nghiệp,
trước hết cần phải tích cực xử lý ô nhiễm không
khí, nghiên cứu công nghệ chuyển hóa
CO2 thành chất khác, ngăn chặn các khí metan,
halogen, clo, flo,... không cho thải vào không
khí.
- Bảo vệ tốt cây rừng, tích cực trồng cây gây
rừng, làm cho CO2 chuyển hóa thành chất dinh
dưỡng thông qua tác dụng quang hợp của cây
- 14 -


xanh.

- Bằng mọi cách làm giảm lượng tiêu thụ năng
lượng hóa thạch, cố gắng áp dụng năng lượng tái
tạo như năng lượng Mặt trời, địa nhiệt, năng
lượng nước và gió để giảm bớt lượng CO 2 thải
vào không khí.
- Tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng
hiệu quả, dùng các vật liệu mới, công nghệ mới
xanh hơn.
Hoạt động 5: C. Axit cacbonic và muối cacbonat
(GV: Dựa trên bảng phụ của nhóm 3 để nhận xét, bổ sung, hướng dẫn học sinh
làm thí nghiệm và kết luận )
1) Phương pháp và kỹ thuật dạy học:
- Phương pháp: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác…
- Kỹ thuật: Kỹ thật đặt câu hỏi, kỹ thuật học hợp tác, lắng nghe và phản hồi tích
cực…
2) Hình thức tổ chức hoạt động:
- Cả lớp và nhóm
Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

I.Axit cacbonic
GV dựa vào bảng phụ mà học
Axit cácbonic là axit rất yếu và kém bền, chỉ tồn
sinh đã trình bày nhận xét tại trong dung dịch loãng.
tổng hợp các ý kiến của HS
H2CO3  H+ + HCO3và kết luận.
HCO3-  H+ + CO32GV cho học sinh quan sát
bảng tính tan từ đó khái quát
lại cho học sinh.

GV: Hướng dẫn học sinh làm
thí nghiệm NaHCO3 tác dụng
với dung dịch HCl
GV: Hướng dẫn học sinh làm
thí nghiệm NaHCO3 tác dụng
với dung dịch NaOH
GV: Hướng dẫn học sinh làm
thí nghiệm phản ứng nhiệt
- 15 -

II.Muối cacbonat
1.Tính chất
a. Tính tan.
b. Tác dụng với axit
NaHCO3 + HCl  NaCl + CO2 + H2O
HCO3- + H+  CO2 + H2O
Na2CO3 + 2HCl  2NaCl + CO2 + H2O
CO32- + 2H+  CO2 + H2O
c. Tác dụng với dung dịch kiềm
NaHCO3 + NaOH  Na2CO3 + H2O
HCO3- + OH-  CO32- + H2O
d. Phản ứng nhiệt phân


phân NaHCO3

t
MgCO3 
→ MgO + CO2
t

2NaHCO3 → Na2CO3 + CO2  + H2O
Nội dung tích hợp:
t
GV nêu câu hỏi: Các em hãy Ca(HCO3)2 → CaCO3 + CO2 + H2O
cho biết khi khai thác và sử 2. ứng dụng của một số muối cacbonat
dụng muối cacbonat có ảnh Học sinh tham khảo SGK rồi nhắc lại một số
hưởng như thế nào đến môi ứng dụng quan trọng của muối cacbonat.
trường ?
HS trả lời: Khi khai thác đá ta phải dùng mìn,
GV nêu câu hỏi: Các em hãy quá trình vận chuyển củng thải ra môi trường
cho biết các biện pháp làm các khí độc, bụi hạt nhỏ làm ô nhiễm môi
giảm tác hại đến môi trường trường.
khi khai thác và sử dụng HS trả lời: Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, dùng các
muối cacbonat?
nguyên liệu thay thế khác xanh hơn. Trong quá
trình sản xuất phải kiểm soát và xử lí các chất
thải trước khi thải vào môi trường.
0

0

0

(trình chiếu bằng powerpoint hình ảnh chung về biến đổi khí hậu hình 7, 8, 9,
10, 11, 12 ở phụ lục)
Hoạt động 6: Tổng kết và định hướng học tập
1) Phương pháp và kỹ thuật dạy học:
- Phương pháp: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác…
- Kỹ thuật: Kỹ thật đặt câu hỏi, kỹ thuật học hợp tác, lắng nghe và phản hồi tích
cực…

2) Hình thức tổ chức hoạt động:
- Cả lớp
Củng cố: Làm bài tập 2 trang 75 sgk
Dặn dò:
- Bài tập về nhà: 3-6 trang 75 sgk,
- Đọc trước bài “SILIC VÀ HỢP CHẤT CỦA SILIC”

- 16 -


IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi tích hợp GDBĐKH vào “bài 16: Hợp chất của cacbon” hóa học
lớp 11 – chương trình chuẩn tôi giao nhiệm vụ cho 2 lớp:
- Lớp đối chứng (ĐC): 11C2 không tích hợp GDBĐKH.
- Lớp thực nghiệm (TN): 11C1 với nội dung bài dạy tích hợp GDBĐKH
Đề bài: “Tìm hiểu thực trạng môi trường và thiên tai ở địa phương các em”
Với các gợi ý:
- Kiến thức của người dân về phòng chống độc hại của khí CO khi nấu
than, tiếp xúc với nơi có nguy cơ cao nhiễm CO.
- Sự hiểu biết của người dân địa phương về tác động và cách hạn chế của
các hợp chất như CO, CO2 đến BĐKH như thế nào?
- Các loại rác thải, nước thải ở nông thôn.
- Diễn biến bất thường về thời tiết và khí hậu ở địa phương trong những
năm qua như: Tần suất mưa, lũ lụt, mưa đá, rét đậm, rét hại, nắng nóng kéo
dài……
Từ thực tế khảo sát, điều tra các em thấy được ô nhiễm không khí, các thiên
tai ảnh hưởng như thế nào đến sức khoẻ con người cũng như đến sự phát triển
của các loại cây trồng, hoa màu của người dân. Trên cơ sở đó đề ra hướng giải
quyết ở từng địa phương và HS tiến hành viết báo cáo.
Tổng hợp điểm từ bài thu hoạch giao về nhà cho các em,Tôi thu được kết

quả thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng: Phần trăm kết quả điểm thực nghiệm của học sinh lớp 11
Lớp

Số HS

Điểm số (%)
1

2

3

4

5

6

TN(11C1) 43

0

0

0

0

13,5 23


ĐC(11C2) 42

0

0

0

12

40

24

7

8

9

10

32,5 12

12

7

12


0

0

12

Qua đó chúng ta có thể thấy rõ mức độ đạt diểm trung bình, khá, giỏi giữa
các lớp TN cao hơn các lớp ĐC. Trên đây là cơ sở để đưa ra nhận xét, đánh giá
đúng đắn nhất về việc GDBĐKH trong nhà trường phổ thông hiện nay.

- 17 -


C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tích hợp giáo dục BĐKH trong bài 16:
Hợp chất của cacbon - Hóa học lớp 11 - (Chương trình chuẩn)”, tôi đã thu được
một số kết quả như sau:
1. Tổng kết có chọn lọc một số vấn đề cơ sở lí luận của việc GDBĐKH trong
môn Hóa học 11 (Chương trình chuẩn).
2. Qua điều tra, nghiên cứu tình hình GDBĐKH ở trường THPT Dương Đình
Nghệ tôi đã có được những kết quả cụ thể sau:
- Nắm được tình hình nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh, giáo viên và
người dân địa phương đối với môi trường, hậu quả của biến đổi khí hậu.
- Nâng cao hiểu biết của học sinh và người dân địa phương về tác hại và cách
ứng phó giảm tác động của biến đổi khí hậu.
II. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tôi xin có một số kiến nghị sau:
1. Về trách nhiệm của giáo viên

Bản thân mỗi giáo viên phải chủ động tích hợp các nội dung về BĐKH trong
các bài dạy. Tích hợp các nội dung giáo dục phải gắn bó mật thiết với nhu cầu
thường nhật của cuộc sống, hình thành nên kỹ năng, thói quen ứng xử phù hợp
với môi trường tự nhiên và xã hội.
2. Đối với cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
Để nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập của học sinh đề nghị Sở Giáo dục
và Đào tạo, các Ban ngành có liên quan tạo điều kiện để mỗi trường THPT - cụ
thể là trường THPT Dương Đình Nghệ có một phòng thí nghiệm có đầy đủ dụng
cụ, hoá chất có chất lượng cao để giáo viên và học sinh có điều kiện thực hiện
thí nghiệm được nhiều hơn, tốt hơn.
Nhà trường phải tổ chức nhiều buổi ngoại khóa về bảo vệ môi trường nhằm
tuyên truyền cho học sinh về tầm quan trọng của việc chống lại BĐKH.
Tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh thăm quan một số nhà máy hoá chất
hay khu công nghiệp, nhà máy xử lí chất thải.

- 18 -


Cung cấp các tài liệu cho Giáo viên và Học sinh tham khảo để nhận thức đầy
đủ và đúng đắn tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của việc GDBĐKH trong
dạy học Hóa học nói chung và Hóa học 11 (Chương trình chuẩn) nói riêng.
3. Đối với phương pháp dạy và học môn hoá học.
Học sinh phải tự tìm tòi, tự đọc thêm sách báo, trên các phương tiện thông tin
đại chúng các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực Hoá học từ đó bổ sung, nâng
cao kiến thức về bộ môn Hoá học thật sâu sắc. Luôn đặt ra những câu hỏi về các
hiện tượng Hoá học trong tự nhiên và trong thực tế cuộc sống hàng ngày có ảnh
hưởng như thế nào đến sức khỏe và môi trường, tự giải thích bằng vốn kiến thức
đã được học, điều này giúp học sinh nắm chắc kiến thức, hứng thú hơn với môn
Hoá học, hiểu được vai trò quan trọng của Hoá học đối với việc chống lại và
thích ứng với BĐKH.

Cho giáo viên tham khảo một số đề tài đã có áp dụng hiệu quả để học tập
kinh nghiệm.
Tôi hy vọng đề tài này sẽ giúp một phần nhỏ cho giáo viên và học trò yêu
Hoá học trong việc dạy và học môn Hoá học ở trường THPT, củng như trách
nhiệm của mỗi công dân trong việc chống BĐKH bảo vệ sự sống trên hành tinh
thân yêu của chúng ta hiện tại và tương lai.
Do kinh nghiệm chưa nhiều, kiến thức và thời gian thực hiện đề tài còn nhiều
hạn chế, nên mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi thiếu sót.
Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để đề tài của tôi hoàn chỉnh
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 17 tháng 05 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Tác giả
Phan Đình Thương

- 19 -


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Hóa học và ứng dụng
2. Trang www.khoahoc.tv.com.vn
3. Trang www.wikipedia.com.vn
4. Báo Khoa học và đời sống
5. Hoá học 11. Nhà xuất bản Giáo dục 2007
6. Hoá học 11- Nâng cao. Nhà xuất bản Giáo dục 2007

7. Trang www.dantri.com.vn
8. Bài tập Hoá học 11. Nhà xuất bản Giáo dục 2007
9. Bài tập Hoá học 11 – Nâng cao. Nhà xuất bản Giáo dục 2007
10. Giáo trình Hóa học môi trường
11. Báo điện tử Vietnamnet.com.vn
12. Trang website của Bộ tài nguyên và môi trường www.monre.gov.vn
13. Trang website của Bộ gáo dục www.moet.gov.vn

- 20 -


PHỤ LỤC

Hình 1: Ngộ độc khí lò vôi

Hình 3: Hiệu ứng nhà kính

Hình 5: Đất bị xa mạc hóa
- 21 -

Hình 2: Nấu than tổ ong

Hình 4: Phá rừng bừa bãi

Hình 6: Khí thải nhà máy


Hình 7: Nuyên nhân mưa axit

Hình 9: Nước ô nhiễm


Hình 11: Ô nhiễm rác thải

- 22 -

Hình 8: Tác hai của mưa axit

Hình 10: Bão lũ

Hình 12: Thủy triều đỏ



×