Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ dạy học TÍCH hợp GIÁO dục BIẾN đổi KHÍ hậu TRONG môn địa lí lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.39 KB, 38 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG A HẢI HẬU

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TÍCH HỢP
GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG
MƠN ĐỊA LÍ LỚP 12.

Tác giả: Trần Thị Thu
Trình độ chun mơn: Cử nhân
Chức vụ: Giáo viên Địa Lí
Đơn vị: Trường THPT A Hải Hậu

Hải Hậu tháng 5 năm 2015
1


1. Tên sáng kiến : NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG MƠN ĐỊA LÍ LỚP 12.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Dạy mơn Địa lí trường THPT - Khối 12
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
- Năm học 2014 – 2015.
4. Tác giả:
- Họ và tên: Trần Thị Thu.
- Năm sinh: 1986
- Nơi trường trú: Hải Long – Hải Hậu – Nam Định.
- Trình độ chun mơn: Cử nhân Địa Lí
- Chức vụ công tác: Giáo viên
- Nơi làm việc: Trường THPT A Hải Hậu
- Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Thu


Giáo viên giảng dạy mơn Địa Lí, Trường THPT A Hải Hậu,
Nam Định
- Điện thoại: 0975753465
5. Đồng tác giả:
- Không
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến
- Trường THPT A Hải Hậu, thị trấn Yên Định – Hải Hậu – Nam Định
- Điện thoại: 0350.3877.089

2


NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU TRONG MƠN ĐỊA LÍ LỚP 12.
I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN.
Bước sang thế kỉ XXI, nhân loại đang phải đối mặt với một loạt các vấn đề
mang tính tồn cầu như biến đổi khí hậu, ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại
dương, suy giảm đa dạng sinh học, suy thoái đất và hoang mạc hóa… Trong đó biến
đổi khí hậu tồn cầu được xem là một trong những thách thức và nguy cơ lớn nhất mà
nhân loại và Việt Nam sẽ phải đương đầu và vượt qua. Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã
và đang có những tác động sâu sắc, mạnh mẽ đến mọi hoạt động sản xuất, đời sống
của sinh vật và con người; môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của tất cả các châu
lục, các quốc gia trên thế giới. Biến đổi khí hậu là nguy cơ lớn làm giảm năng suất
nơng nghiệp, gia tăng tình trạng thiếu nước, gia tăng các hiện tượng thời tiết cực
đoan, phá vỡ tình trạng cân bằng của các hệ sinh thái và làm gia tăng bệnh tật. Theo
đánh giá của Liên hợp Quốc, Việt Nam là một trong năm nước trên thế giới chịu ảnh
hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. Theo bản báo cáo về phát triển con người 2007 2008 của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), nếu nhiệt độ trên Trái Đất
tăng thêm 20C, thì sẽ có 22 triệu người ở VN mất nhà và 45% diện tích đất nơng
nghiệp ở vùng đồng bằng sơng Cửu Long sẽ ngập trong nước biển. Các hiện tượng
như: lượng mưa thất thường và luôn biến đổi, nhiệt độ tăng cao hơn, tình hình thời

tiết khốc liệt hơn, tần suất và cường độ của những đợt bão lũ, triều cường tăng đột
biến, các dịch bệnh xuất hiện và lan tràn.... trong những năm gần đây ở nước ta đều
có liên quan nhiều đến hiện tượng biến đổi khí hậu.
Nhận thức được về biến đổi khí hậu là hết sức cần thiết đối với tất cả mọi
người dân tại mọi quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới để có những hành động cụ thể
góp phần vào việc ứng phó và giảm nhẹ tác động, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Là những người sẽ phải đương đầu trực tiếp với những tác động ghê
gớm của biến đổi khí hậu, tuy nhiên nhiều học sinh vẫn chưa biết hoặc chưa nhận
thức đầy đủ về những hiểm họa của biến đổi khí hậu và cũng chưa được chuẩn bị kĩ
lưỡng để đương đầu và thích ứng với nó. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức và năng lực
thích ứng với những thách thức của biến đổi khí hậu cho học sinh đã nổi lên như một
trong những vấn đề cấp bách mà chúng ta cần quan tâm giải quyết.
Giáo dục là giải pháp quan trọng nhất trong quá trình làm thay đổi nhận thức,
hành vi, thái độ của học sinh đối với biến đổi khí hậu. Trong các mơn học của
chương trình THPT, mơn Địa lí là mơn có rất nhiều nội dung có thể giáo dục biến đổi
khí hậu cho học sinh đặc biệt là chương trình Địa lí lớp 12 thơng qua các kiến thức cơ
bản về địa lí tự nhiên, vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên, chính sách về tài nguyên
thiên nhiên cũng như các biện pháp để bảo vệ tự nhiên ở Việt Nam…Là một giáo
viên Địa lí, tơi mong muốn và ý thức được trách nhiệm của mình trong việc giáo dục
biến đổi khí hậu cho học sinh vì mục tiêu phát triển bền vững. Vì vậy tơi đã lựa chọn
đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu
trong mơn Địa lí lớp 12”.

3


II. THỰC TRẠNG.
Trong những năm gần đây, vấn đề giáo dục biến đổi khí hậu đã trở thành một
trong những mục tiêu của thiên niên kỉ. Nhờ đó mà vấn đề giáo dục biến đổi khí hậu
đã nhận được sự quan tâm của Đảng, nhà nước, các cấp, các ngành. Ngày 27/7/2010,

Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hội thảo đóng góp ý kiến cho kế hoạch hành động về
ứng phó biến đổi khí hậu và dự án “Đưa các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu
vào các chương trình Giáo dục và đào tạo” giai đoạn 2011 – 2015. Theo đó, tất cả các
bậc học sẽ được tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chương trình
giảng dạy, tùy theo độ tuổi, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. Tuy nhiên từ thực tế
của q trình giảng dạy, tơi nhận thấy nội dung tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu
trong nhà trường phổ thông đặc biệt là đối với môn Địa lí lớp 12 vẫn cịn nhiều hạn
chế, chưa thể hiện rõ mục tiêu và phần đa mới chỉ dừng ở mức độ liên hệ thực tế. Bên
cạnh đó việc tiếp cận giáo dục biến đổi khí hậu ngay tại địa phương vẫn chưa thực sự
được quan tâm. Một bộ phận khơng nhỏ học sinh lớp 12 cịn thiếu sự quan tâm, hiểu
biết về vấn đề biến đổi khí hậu, chưa biết hoặc chưa nhận thức đầy đủ, chính xác về
những hiểm họa mà biến đổi khí hậu gây ra trên thế giới, ở Việt Nam và ngay tại địa
phương cũng như các ngun nhân gây ra tình trạng đó, dẫn đến thiếu những hiểu
biết, những kĩ năng cơ bản để tự bảo vệ mình, để thích ứng, giảm nhẹ biến đổi khí
hậu.
Với đường bờ biển dài 3260km, một phần lớn dân cư sinh sống tại vùng ven
biển, Việt Nam là một trong những quốc gia chịu nhiều đe dọa nhất từ việc biến đổi
khí hậu. Trong đó với đặc thù là một tỉnh ven biển, Nam Định trong đó có địa
phương chúng ta cũng đang chịu tác động trực tiếp của hiện tượng nói trên. Vì vậy
việc nâng cao nhận thức, hiểu biết, trang bị những kĩ năng, năng lực hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu đối với học sinh lớp 12 là một trong những biện pháp hữu
hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước và ngay tại địa phương.
III. CÁC GIẢI PHÁP.
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.
1. Khái niệm về biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự thay đổi của khí hậu mà nguyên nhân trực tiếp
hay gián tiếp là do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển
tồn cầu và tác động thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên trong các thời gian có
thể so sánh được (Cơng ước chung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu tại Hội

nghị Thượng đỉnh về Môi trường tại Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992). Nói một
cách khác, biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình
hoặc dao dộng của khí hậu duy trì trong một thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc
hàng trăm năm và lâu hơn.
Như vậy sự biến đổi khí hậu của Trái Đất diễn ra theo quy mơ tồn cầu, khơng
có sự hạn chế hay ràng buộc nào về không gian, thời gian đã, đang ảnh hưởng lớn
đến tự nhiên và hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người.
2. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu.
Nguyên nhân tự nhiên: Sự thay đổi nguồn năng lượng bức xạ Mặt Trời do sự
tương tác giữa vận động của Trái Đất và vũ trụ, sự thay đổi bức xạ của Mặt Trời, sự
4


gia tăng tác động của khí CO2 do các hoạt động phun trào núi lửa, động đất, cháy
rừng gây ra…
Nguyên nhân do ảnh hưởng hoạt động sản xuất của con người: Trong lịch sử
phát triển của xã hội loài người, đặc biệt khi bước sang thời kỳ cơng nghiệp, chính
con người thơng qua các hoạt động sản xuất của mình đã sử dụng ngày càng nhiều
nhiên liệu hoá thạch để sản xuất năng lượng, hoạt động công nghiệp... đã thải vào bầu
khí quyển một lượng lớn khí CO2, CH4, CFC, N2O, PFC… gây hiệu ứng nhà kính,
làm nhiệt độ Trái Đất tăng lên.
Tình hình đơ thị phát triển mạnh mẽ, việc sử dụng ngày càng nhiều các phương
tiện giao thông, hoạt động sản xuất nông nghiệp đặc biệt là nạn đốt phá rừng, cháy
rừng... chẳng những thải vào khí quyển nhiều khí CO2 mà cịn làm giảm hẳn khả
năng hấp thụ khí CO2 trong khơng khí, tăng khả năng giữ lại lượng bức xạ sóng dài
khiến cho nhiệt độ Trái Đất tăng lên. Từ đó, làm thay đổi các quá trình tự nhiên của
hồn lưu khí quyển, vịng tuần hồn nước, vịng tuần hồn sinh vật...Có thể nói, hoạt
động sản xuất của con người là nguyên nhân chủ yếu gây ra những biến đổi khí hậu
hiện nay trên Trái Đất.
3. Đặc điểm của biến đổi khí hậu.

BĐKH diễn ra chậm, từ từ, khó phát hiện, khó ngăn chặn và đảo ngược.
BĐKH diễn ra trên phạm vi tồn cầu, có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực có
liên quan đến đời sống và hoạt động sản xuất của con người, tuy nhiên mức độ tác
động của biến đổi khí hậu diễn ra không đồng đều ở mọi nơi. Các vùng đồng bằng
thấp ven biển, người nghèo, người già, phụ nữ và trẻ em là những đối tượng dễ bị tổn
thương và chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu.
BĐKH diễn ra với cường độ ngày càng tăng và hậu quả khó lường trước.
BĐKH là nguy cơ lớn nhất mà con người phải đối mặt với tự nhiên trong suốt
lịch sử phát triển của loài người.
4. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
a. Biểu hiện.
* Trên phạm vi cả nước.
Nhiệt độ: Trong khoảng 50 năm qua (1951 – 2000), nhiệt độ trung bình năm ở
Việt Nam đã tăng lên 0,70C. Nhiệt độ trung bình tháng I, nhiệt độ trung bình tháng
VII và nhiệt độ trung bình năm tăng trên phạm vi cả nước. Nhiệt độ mùa đông tăng
nhanh hơn so với mùa hè và nhiệt độ vùng sâu trong đất liền tăng nhanh hơn so với
nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo. Vào mùa đông, nhiệt độ tăng nhanh hơn cả là ở
Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ (khoảng 1,3 - 1,50C/50
năm). Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có nhiệt độ tháng I tăng chậm hơn so
với các vùng khí hậu phía Bắc (khoảng 0,6 - 0,90C/50 năm).Tính trung bình trong cả
nước, nhiệt độ mùa đơng ở nước ta đã tăng lên 1,20C/50 năm. Nhiệt độ tháng VII
tăng khoảng 0,3 - 0,50C/50 năm trên tất cả các vùng khí hậu của nước ta. Nhiệt độ
trung bình năm tăng 0,5 - 0,60C/50 năm ở Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc
Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ cịn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở
Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào khoảng 0,30C/50 năm. Vào cuối thế kỉ XXI, nhiệt
độ trung bình năm có thể tăng lên 2,60C ở Tây Bắc, 2,50C ở Đông Bắc, 2,40C ở vùng
5


Đồng bằng sông Hồng, 2,80C ở Bắc Trung Bộ, 1,90C ở Nam Trung Bộ, 1,60C ở Tây

Nguyên và 2,40C ở Nam Bộ so với trung bình thời kì 1980 – 1999.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm có xu hướng tăng ở các vùng khí hậu
phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam Trung Bộ có lượng
mưa vào mùa khơ, mùa mưa và lượng mưa năm tăng mạnh nhất so với các vùng khác
ở nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua. Số ngày mưa lớn cũng có xu thế
tăng lên tương ứng, nhiều biến động mạnh xảy ra ở khu vực miền Trung.
Số đợt khơng khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam: Theo thống kê, số đợt khơng
khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam giảm rõ rệt trong vòng 2 thập kỷ qua. Từ 29 đợt
mỗi năm (giai đoạn 1971 - 1980) xuống còn 15 - 16 đợt mỗi năm từ năm 1994 2007. Bên cạnh đó, số ngày mưa phùn ở miền Bắc giảm một nửa (từ 30 ngày/năm
trong thập kỷ 1961 - 1970 xuống còn 15 ngày/năm trong thập kỷ 1991 - 2000).
Về xốy thuận nhiệt đới, trung bình hàng năm có khoảng 12 cơn bão và áp
thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đơng, trong đó khoảng 45% số cơn nảy sinh ngay
trên Biển Đông và 55% số cơn từ Thái Bình Dương di chuyển vào. Trung bình mỗi
năm có 3 – 4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta. Nếu tính số cơn bão ảnh hưởng
đến thời tiết nước ta thì cịn nhiều hơn nữa, trung bình 45 năm gần đây, mỗi năm có
gần 8,8 cơn bão. Khu vực bờ biển miền Trung từ 16 đến 180B và khu vực bờ biển
Bắc Bộ từ 200B trở lên có tần suất hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới cao nhất
trong cả dải ven biển nước ta.
Số lượng xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trên khu vực Biển Đơng có xu hướng
tăng nhẹ, trong khi đó số cơn ảnh hưởng hoặc đổ bộ vào đất liền Việt Nam khơng có
xu hướng biến đổi rõ ràng. Khu vực đổ bộ của các cơn bão và áp thấp nhiệt đới vào
Việt Nam có xu hướng lùi dần về phía Nam lãnh thổ nước ta, số lượng các cơn bão
rất mạnh, các cơn bão dị thường có xu hướng gia tăng, mùa bão có dấu hiệu kết thúc
muộn hơn trong thời gian gần đây. Mức độ ảnh hưởng của bão đến nước ta có xu
hướng mạnh lên.
Hạn hán có xu thế tăng lên nhưng với mức độ không đồng đều giữa các vùng
và giữa các trạm trong từng vùng khí hậu. Hiện tượng nắng nóng có dấu hiệu gia tăng
rõ rệt ở nhiều vùng trong cả nước, đặc biệt là ở Trung Bộ và Nam Bộ.
Biến đổi mực nước biển: Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong khoảng 50
năm qua, tại Việt Nam, nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,70C và mực nước biển

đã dâng cao với mức tăng 3 – 4 mm/năm hay 3 – 4 cm/thập kỷ, nghĩa là trong gần
nửa thế kỷ vừa qua, nước biển ở Việt Nam dâng lên khoảng 15 – 20 cm. Dự báo đến
giữa thế kỷ XXI, mực nước biển có thể dâng thêm 30cm và đến cuối thế kỷ 21 mực
nước biển có thể dâng lên 75cm so với thời kỳ 1980 - 1999. Tương đương với mực
nước biển dâng 75cm thì phạm vi ngập khu vực Thành phố Hồ Chí Minh là 204 km2
(10%), Đồng bằng sơng Cửu Long diện tích ngập 7.580 km2 (19%).
Ngồi ra biến đổi khí hậu ở nước ta cịn biểu hiện thơng qua sự biến động của
sinh vật tự nhiên và môi trường sinh sống khu vực ven biển..., đặc biệt các hệ sinh
thái cửa sông, rừng ngập mặn...
* Tại tỉnh Nam Định.
Về nhiệt độ: Số liệu khí tượng tại khu vực Nam Định trong 20 năm qua đã cho
thấy nhiệt độ trung bình năm tại khu vực Nam Định những năm 1990 khoảng 23,70C,
6


đến năm 2009 là khoảng 24,30C, như vậy nhiệt độ trung bình năm tăng 0,60C trong
vịng 20 năm qua (tăng khoảng 0,030C/năm).
Về lượng mưa: Theo các số liệu của trạm khí tượng tỉnh Nam Định thì tổng
lượng mưa năm có xu hướng giảm dần từ năm 2000 trở lại đây. Lượng mưa năm bình
quân nhiều năm ở đây đạt khoảng 1650mm. Mỗi năm trung bình có khoảng trên dưới
150 ngày có mưa. Lượng mưa phân phối rất khơng đều theo thời gian trong năm.
Về mực nước biển dâng: Theo số liệu của Viện địa chất và vật lý biển Việt
Nam, mỗi năm mực nước biển tại khu vực Nam Định tăng lên 2,15mm. Cùng với đó,
đường bờ biển bị lấn vào trung bình 10m.
b. Tác động của biến đổi khí hậu.
Là quốc gia có đường bờ biển dài 3.260 km, vùng biển rộng lớn với diện tích
khoảng 1 triệu km2 trên biển Đơng và trên 3.000 hịn đảo lớn nhỏ, hai quần đảo lớn
xa bờ, Việt Nam hiện nay được đánh giá là một trong năm nước chịu hậu quả nặng nề
của BĐKH. BĐKH có tác động lớn đến tự nhiên, các hoạt động sản xuất và đời sống
của con người. Trong đó, những lĩnh vực chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu

có thể được tổng hợp qua sơ đồ sau:
Tác động củ

iến đổi h hậu

Đến môi trường

Đến hoạt động

Đến các yếu tố

tự nhiên

kinh tế

xã hội

- Nông nghiệp
- Lâm nghiệp
- Ngư nghiệp, thuỷ sản
- Năng lượng
- Công nghiệp
- Giao thông vận tải
- Xây dựng
- Du lịch

- Vấn đề di dân
- An ninh xã hội
- Chất lượng cuộc
sống, y tế, sức khoẻ

cộng đồng
- Bảo tồn di tích văn
hố, lịch sử.
- Bảo tồn các phong
tục tâp quán...

- Môi trường đất
- Mơi trường nước,
lượng mưa, dịng chảy
sơng ngịi, nguồn nước
mặt, nước ngầm, lượng
bốc hơi , lũ lụt, hạn
hán, xâm nhập mặn,
triều cường.
- Mơi trường khơng
khí.
- Mơi trường biển. Hệ
sinh thái và đa dạng
sinh học.

BĐKH đã góp phần làm gia tăng diện tích ngập lụt, gây khó khăn cho thốt
nước, tăng xói lở bờ biển và nhiễm mặn nguồn nước ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp và nước sinh hoạt, gây rủi ro lớn đối với các cơng trình xây dựng ven biển
như đê biển, đường giao thông, bến cảng, các nhà máy, các đô thị và khu dân cư ven
biển. Theo các kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam, đến cuối thế kỷ 21,
mực nước biển có thể dâng cao thêm 1m, ước tính khoảng 40% diện tích đồng bằng
sơng Cửu Long, 11% diện tích đồng bằng sơng Hồng và 3% diện tích của các tỉnh
7



khác thuộc vùng ven biển bị ngập, riêng thành phố Hồ Chí Minh có thể sẽ bị ngập
đến 20% diện tích; khoảng 10 -12% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất có thể
lên tới 10% GDP. Đối với Nam Định, BĐKH đang đe dọa một diện tích lớn đất nơng
nghiệp, đã có 8.765 ha đất bị nhiễm mặn, trong đó có 950 ha đất trồng màu, 3.000 ha
đầm tơm. Diện tích đất nơng nghiệp bị nhiễm mặn tập trung tại các huyện ven biển
Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy.
Nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, một số lồi có
nguồn gốc ơn đới và á nhiệt đới có thể bị mất đi dẫn đến suy giảm tính đa dạng sinh
học. Đối với vườn quốc gia Xuân Thủy (Giao Thủy – Nam Định), các sinh vật ở đây
cũng đang chịu thách thức lớn của biến đổi khí hậu. Các dải rừng phi lao ở Cồn Lu
được trồng từ cuối những năm 90, đã khép tán và đạt chiều cao gần thành thục (gần
10m); nhưng trong khoảng vài năm trở lại đây - sau khi bị nước biển lúc triều cường
ngập tràn qua và bị ngâm nước nhiều giờ trong ngày, rừng phi lao đã khơng thể thích
ứng kịp nên đã bị chết đứng hàng loạt. Rừng ngập mặn, bình thường khi đạt độ thành
thục đã vươn lên khỏi mặt nước lúc triều cường; tuy nhiên do mực nước biển dâng
ngày càng cao, trong khi sinh khối của các loài cây ngập mặn ở khu vực chỉ là hữu
hạn. Bởi vậy khả năng các loài cây ngập mặn đại trà như Trang và Sú có chiều cao
hạn chế sẽ khó lịng thích ứng được. Các chức năng ưu việt của rừng ngập mặn như:
“phòng hộ đê biển, cung cấp môi sinh an lành…” sẽ bị suy giảm đáng kể.
Đối với sản xuất nông nghiệp, nhiệt độ tăng làm cơ cấu cây trồng, vật nuôi và
mùa vụ có thể bị thay đổi ở một số vùng, trong đó vụ đơng ở miền Bắc có thể bị rút
ngắn lại hoặc thậm chí khơng cịn vụ đơng, vụ mùa kéo dài hơn. Điều đó địi hỏi phải
thay đổi kỹ thuật canh tác, chuyển đổi cơ cấu cây trồng... Nhiệt độ tăng và tính biến
động của nhiệt độ lớn hơn, cùng với biến động của các yếu tố thời tiết khác và thiên
tai làm tăng khả năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh dẫn đến giảm năng suất và sản
lượng, tăng nguy cơ và rủi ro đối với nông nghiệp và an ninh lương thực. Mực nước
biển dâng đã và đang gây thiệt hại đáng kể cho hệ sinh thái vùng cửa sông, ven biển,
ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài thủy sản nước ngọt và sự phát triển
ngành thủy sản.
Đối với ngành giao thông vận tải, các thiên tai như bão, lũ lụt, trượt lở đất có

ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của nhiều loại phương tiện giao thông đường hàng
không, đường thủy, đường bộ, đường sắt. Hoạt động xây dựng các cơng trình giao
thơng cũng bị chi phối bởi biến đổi khí hậu, chi phí cho xây dựng và đổi mới cơng
nghệ hạn chế chất thải khí nhà kính, nạo vét luồng lạch cho giao thông đường thủy
ngày càng tăng lên.
Đối với ngành du lịch, BĐKH theo xu thế Trái Đất nóng lên sẽ tạo điều kiện
thuận lợi để kéo dài mùa du lịch hè khiến cho miền biển và miền núi có cơ hội phát
triển các loại hình du lịch nghỉ mát, nghỉ dưỡng nhưng đồng thời cũng làm cho các
bãi tắm ven biển và trên đảo, cảnh quan rạn san hô dưới nước, rừng ngập mặn ở khu
vực bãi triều bị biến đổi. Dòng khách du lịch trong nước và quốc tế biến động bất
thường do lệ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu và những thiên tai khác.
Sự biến động nguồn nguyên liệu ảnh hưởng lớn đến ngành công nghiệp chế
biến nông, lâm, thủy hải sản. Nguồn cung cấp nước cho nhiều ngành công nghiệp
như năng lượng, dệt, khai thác và chế biến khống sản…cũng gặp rất nhiều khó khăn.
8


Sự gia tăng của nhiệt độ còn ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác như năng lượng, xây
dựng, thương mại,…
Nhiệt độ tăng, độ ẩm cao làm gia tăng sức ép về nhiệt đối với cơ thể con người,
nhất là người già và trẻ em, làm tăng bệnh tật, đặc biệt là các bệnh nhiệt đới, bệnh
truyền nhiễm thông qua sự phát triển của các lồi vi khuẩn, các cơn trùng và vật chủ
mang bệnh, chế độ dinh dưỡng và vệ sinh môi trường suy giảm.
Sự gia tăng của các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai, cả về tần số và
cường độ do biến đổi khí hậu là mối đe dọa thường xuyên, trước mắt và lâu dài đối
với tất cả các lĩnh vực, các vùng và các cộng đồng. Bão, lũ lụt, hạn hán, mưa lớn,
nắng nóng, tố lốc là thiên tai xảy ra hàng năm ở nhiều vùng trong cả nước, gây thiệt
hại cho sản xuất và đời sống. Tại Việt Nam, chỉ tính riêng năm 2007, thiên tai đã làm
435 người chết và mất tích, 7.800 ngôi nhà bị sập đổ, 113.800 ha lúa bị hư hại, phá
hủy và làm hư hỏng nặng 1.300 công trình đập, cầu, cống, làm sạt lở 1.500 km đê,

thiệt hại ước tính 11.600 tỷ đồng, tương đương 1% GDP. Đầu tháng 8/2008 và đầu
tháng 7/2009, mưa lũ và sạt lở ở các tỉnh miền núi phía Bắc đã gây thiệt hại lớn về
người và của cải. Đầu năm 2008, trận rét lịch sử kéo dài 40 ngày đã làm hơn 150.000
hec-ta lúa, 9.600 héc-ta mạ bị chết. Tại các tỉnh miền núi phía Bắc, chỉ tính riêng về
giống cây trồng vật nuôi, thiệt hại đã lên tới khoảng 180 tỷ đồng, gia súc bị chết thiệt
hại khoảng 200 tỷ đồng.
BĐKH sẽ làm cho các thiên tai nói trên trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành
thảm họa, gây rủi ro lớn cho phát triển kinh tế, xã hội hoặc xoá đi những thành quả
nhiều năm của sự phát triển. Những vùng/khu vực được dự tính chịu tác động lớn
nhất của các hiện tượng khí hậu cực đoan nói trên là dải ven biển Trung Bộ, vùng núi
phía Bắc và Bắc Trung Bộ, vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
Theo báo cáo năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong chu kỳ 10 năm từ
2001 - 2010, các loại thiên tai như: bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán, xâm
nhập mặn và các thiên tai khác đã gây thiệt hại đáng kể về người và tài sản, đã làm
chết và mất tích hơn 9.500 người, giá trị thiệt hại về tài sản ước tính chiếm khoảng
1,5% GDP/năm.
5. Ứng phó với biến đổi khí hậu và hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
a. Ứng phó với biến đổi khí hậu:
Ứng phó với BĐKH có hai khía cạnh: giảm nhẹ BĐKH và thích ứng với nó.
Giảm nhẹ: Theo Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) giảm nhẹ có
nghĩa là sự can thiệp của con người nhằm làm giảm nguồn phát thải khí nhà kính,
hoặc cải thiện các bể chứa khí nhà kính.
Thích ứng: Thích ứng đề cập đến khả năng tự điều chỉnh của một hệ thống để
thích nghi với những biến đổi của khí hậu nhằm giảm nhẹ những nguy cơ thiệt hại, để
đối phó với những hậu quả (có thể xảy ra) hoặc tận dụng những cơ hội.
b. Hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Ứng phó BĐKH, quản lí tài ngun và bảo vệ mơi trường khơng chỉ có ý nghĩa
sống còn mà còn là nhân tố quyết định đến sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia,
dân tộc. Ý thức được điều đó, gần đây cộng đồng quốc tế đã có sự đồng thuận trong
nỗ lực ngăn chặn những ảnh hưởng nguy hại do biến đổi khí hậu tồn cầu.

9


Những cam kết quốc tế được cụ thể hóa vào năm 1997 khi Nghị định thư
Kyoto ra đời và chính thức có hiệu lực vào năm 2005 liên quan đến chương trình
khung về biến đổi khí hậu mang tầm quốc tế của Liên hợp quốc với mục tiêu cắt
giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Hiện nay đã có 141 nước kí vào Nghị định thư
Kyoto, trong đó có 30 nước cơng nghiệp. Việt Nam đã kí Nghi định thư Kyoto vào
ngày 3/12/1998 và phê chuẩn vào ngày 25/9/2002.
Ngày 12/01/2009, tại TP.Hồ Chí Minh, Bộ Tài ngun và Mơi trường chính
thức cơng bố Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với BĐKH. Ở cấp độ chiến
lược – kế hoạch cụ thể, Chính phủ đã kịp thời từ đề cập đến có chiến lược chuyên đề
để cụ thể hóa chủ trương của Đảng về vấn đề biến đổi khí hậu. Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020 nêu rõ quan điểm “Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn
coi trọng bảo vệ và cải thiện mơi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu”.
Hay gần đây nhất, Chính phủ đã có Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 với kế
hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với
BĐKH. Ở cấp độ chính sách – hành động, để cụ thể hóa chủ trương của Chính
phủ, Việt Nam đã sớm xây dựng, ban hành các văn bản chính sách, quy phạm pháp
luật, tạo hành lang pháp lý cho cơng tác phịng chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó
với BĐKH như: Luật Đê điều; Luật Tài nguyên nước; Luật Bảo vệ và phát triển
rừng…
Đối với bản thân mỗi người dân để ứng phó với BĐKH, cần phải nâng cao ý
thức đối với môi trường thông qua từng hành động cụ thể của mỗi cá nhân.
Trước tiên, đó chính là sự thay đổi thói quen hàng ngày như sử dụng tiết kiệm
nguồn năng lượng điện, sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước, tham gia tích cực vào
hoạt động trồng rừng, xây dựng môi trường xanh – sạch – đẹp…
Thứ hai, cần phải nhận thức đầy đủ hơn về nguyên nhân và hậu quả của sự
BĐKH để vận dụng trong những hoàn cảnh cụ thể.
Thứ ba, nghiên cứu khoa học và ứng dụng những thành tựu mới vào trong cuộc

sống là sự đóng góp thiết thực nhất của chúng ta. Hiện nay, trên thế giới đã tập trung vào
việc nghiên cứu, ứng dụng những nguồn năng lượng sạch như năng lượng Mặt Trời, sức
gió, sóng biển... để tạo ra những sản phẩm thân thiện với môi trường. Trong xây dựng đã
chú ý đến kiến trúc sinh thái, trong du lịch đã xuất hiện nhiều hơn sản phẩm du lịch sinh
thái... đây đều là những hướng đi tích cực.
Thứ tư, tham gia tích cực vào cơng tác tun truyền trong gia đình, địa
phương, cộng đồng về những vấn đề môi trường (như hạn chế xả chất thải bẩn, trồng
và chăm sóc cây xanh, đi xe đạp ở những cự ly thích hợp hoặc tăng cường sử dụng
phương tiện giao thông công cộng, hạn chế và tiến tới không dùng túi ni lông, sử
dụng nước sạch tiết kiệm...). Tổ chức, tham gia vào các hoạt động văn hoá, văn nghệ,
giải trí thể thao…để đưa vấn đề bảo vệ mơi trường xâm nhập vào cộng đồng một
cách hữu hiệu hơn.

10


B. NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU TRONG MƠN ĐỊA LÍ LỚP 12.
1. Qu n điểm về dạy học tích hợp và khả năng t ch hợp giáo dục biến đổi khí
hậu trong mơn Địa lí lớp 12.
Xuất phát từ đặc điểm của hệ thống kiến thức BĐKH, việc đưa kiến thức
BĐKH vào mơn học thuận lợi nhất vẫn là phương pháp tích hợp và lồng ghép. Tích hợp
là kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức Địa lí với kiến thức giáo dục BĐKH
tạo thành một thể thống nhất. Lồng ghép là thể hiện sự lắp ghép nội dung bài học
về mặt cấu trúc để có thể đưa vào bài học một mục, một đoạn, một số câu có nội
dung giáo dục BĐKH.
Mơn Địa lí trong nhà trường phổ thơng có nhiệm vụ giúp học sinh có được
những hiểu biết cơ bản, hệ thống về Trái Đất – môi trường sống của con người, về
thiên nhiên và những hoạt động kinh tế của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực
và thế giới, rèn luyện cho học sinh những kĩ năng hành động, ứng xử thích hợp với

mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội. Trong đó mơn Địa lí lớp 12 giúp cho các
em có được những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về đặc điểm tự nhiên, dân
cư và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; những vấn đề đặt ra đối với
cả nước nói chung và các vùng, các địa phương nơi học sinh đang sinh sống nói
riêng. Củng cố và phát triển kĩ năng học tập và nghiên cứu địa lí: quan sát, nhận xét,
phân tích, so sánh, đánh giá các sự vật, hiện tượng địa lí; kĩ năng thu thập, xử lí, tổng
hợp và thơng báo thơng tin địa lí, vận dụng tri thức địa lí để giải thích các hiện tượng,
sự vật địa lí và bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp
với khả năng của học sinh, sẵn sàng tham gia vào vào các hoạt động sử dụng hợp lí,
bảo vệ, cải tạo mơi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng
đồng.
Căn cứ vào vị trí và mục tiêu của mơn học, có thể thấy mơn Địa lí 12 có nhiều
khả năng tích hợp giáo dục BĐKH. Vì mơn Địa lí lớp 12 trang bị cho học sinh những
kiến thức tổng hợp về địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, mà từng
thành phần hoặc tổng hợp thể tự nhiên hay kinh tế - xã hội đều liên quan hoặc trực
tiếp, hoặc gián tiếp đến biến đổi khí hậu. Tùy từng trường hợp cụ thể, các đối tượng
địa lí tự nhiên hay kinh tế - xã hội có lúc là tác nhân, có khi lại là đối tượng phải hứng
chịu hậu quả của BĐKH. Căn cứ vào hệ thống kiến thức môn học, nội dung kiến thức
các bài học, mối quan hệ giữa nội dung kiến thức môn học và giáo dục BĐKH, mục
tiêu bài học và giáo dục BĐKH, giáo viên có thể lựa chọn các nội dung tích hợp giáo
dục BĐKH phù hợp đảm bảo tính thống nhất, hệ thống và mang lại hiệu quả giáo dục
cao.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong
mơn Địa lí lớp 12.
Để nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong mơn
Địa lí lớp 12 đặc biệt với các tiết học tiến hành trên lớp, theo tôi, người giáo viên cần
phải tiến hành các hoạt động.
Hoạt động 1: Nghiên cứu kĩ chương trình, sách giáo khoa, xác định rõ mục
tiêu dạy học, trong đó cần cụ thể hóa các mục tiêu giáo dục biến đổi khí hậu cần đạt
được xun suốt trong q trình giảng dạy.

11


Theo tôi, mục tiêu giáo dục BĐKH trong môn Địa lí lớp 12 cần đảm bảo:
a. Về kiến thức.
- Nắm được khái niệm BĐKH.
- Biểu hiện và tác động của BĐKH trên phạm vi cả nước và tại địa phương.
- Nguyên nhân của sự BĐKH đặc biệt là những nguyên nhân do con người tạo
ra (Sự tác động tiêu cực của con người vào các thành phần tự nhiên làm thay đổi thể
tổng hợp tự nhiên. Vấn đề khai thác và sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên hoá
thạch như than, dầu mỏ, khí đốt... ; khai thác và chặt phá rừng bừa bãi... Sự phát triển
kinh tế – xã hội, nhất là phát triển công nghiệp và giao thông vận tải, gây ô nhiễm
môi trường, tăng hiệu ứng nhà kính. Các nguyên nhân khác: Vấn đề gia tăng dân số
và đơ thị hố tự phát).
- Biết được một số giải pháp và cách ứng phó, thích ứng với BĐKH để giảm
thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra (phòng chống ngập lụt ở đồng bằng châu thổ và vùng
ven biển, sạt lở đất vùng ven biển, lũ và sạt lở đất ở vùng núi...).
- Liên hệ với thực tế địa phương về những biểu hiện, nguyên nhân và hậu quả
của BĐKH.
b. Về kĩ năng.
- Học sinh có được một số kĩ năng nhận biết các vấn đề cơ bản liên quan đến
BĐKH, đồng thời có được một số kĩ năng cần thiết để giảm nhẹ và thích ứng với hiện
tượng BĐKH ở địa phương để bảo vệ cá nhân, tham gia bảo vệ người thân, bạn bè và
cộng đồng.
- Quan sát thực tế, phân tích hình ảnh, tư liệu về những tác nhân gây ra BĐKH,
hậu quả của nó đến sản xuất, đời sống và sinh hoạt của con người.
c. Về thái độ.
- Học sinh sẵn sàng tham gia các hoạt động ứng phó với BĐKH ở địa phương,
tích cực tham gia nghiên cứu, đổi mới khoa học – kĩ thuật để giảm nhẹ tác động của
BĐKH.

- Chia sẻ những rủi ro do tác động của BĐKH xảy ra trong phạm vi cộng đồng,
quốc gia, khu vực và quốc tế.
d. Định hướng phát triển các năng lực.
- Bên cạnh việc tăng cường phát triển các năng lực chung và năng lực bộ môn,
cần phát triển năng lực hành động thích ứng, giảm nhẹ tác động của BĐKH:
Những hoạt động học sinh có thể làm để góp phần giảm nhẹ tác động của
BĐKH:
+ Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả (lựa chọn thiết bị tiết kiệm điện, điều
chỉnh thói quen sử dụng thiết bị điện trong gia đình...).
+ Tiết kiệm sử dụng và bảo vệ nguồn nước.
+ Bảo vệ rừng, trồng cây tạo môi trường trong lành (tham gia tích cực vào
phong trào xây dựng trường học xanh – sạch – đẹp, tuyên truyền, nâng cao ý thức của
những người xung quanh về trồng và bảo vệ rừng...).
+ Giảm thiểu và xử lí rác thải, chất thải...(giảm thiểu rác thải trong sinh hoạt,
phân loại rác, xử lí rác thải...)
Những hành động học sinh có thể làm để thích ứng với BĐKH:
12


+ Hình thành kĩ năng phịng chống thiên tai để tự bảo vệ cho mình (hình thành
ý thức thường trực phòng chống thiên tai, kĩ năng phòng, chống một số tai nạn
thường gặp do thiên tai như: đuối nước, điện giật; đặc biệt quan tâm cơng tác phịng,
chống các loại dịch, bệnh sau thiên tai...).
+ Tham gia bảo vệ cơ sở vật chất trường học (tham gia tích cực, tự giác vào
phong trào “Xây dựng trường lớp xanh – sạch – đẹp – an tồn”; mỗi học sinh có ý
thức giữ gìn sách vở, sử dụng sách vở đúng quy định và tiết kiệm, giữ gìn bàn ghế,
thiết bị, đồ dùng học tập cẩn thẩn...).
+ Tham gia vào các phong trào, hoạt động thích ứng với BĐKH ở địa
phương.
Hoạt động 2: Xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung tích hợp, hình thức tích

hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong các bài học cụ thể.
Để lựa chọn được các nội dung tích hợp phù hợp, có hiệu quả giáo dục cao,
trước hết giáo viên cần phải căn cứ vào mục đích, yêu cầu của các bài học, tiết học,
mối quan hệ, khả năng kết hợp giữa các nội dung kiến thức trong bài và kiến thức
giáo dục biến đổi khí hậu, xác định cụ thể: mục tiêu giáo dục BĐKH, nội dung kiến
thức BĐKH cần tích hợp, phương thức tích hợp, lựa chọn tư liệu và xử lí tư liệu tích
hợp. Cụ thể phải trả lời các câu hỏi: Nội dung bài học có phù hợp để tích hợp hay
khơng? Mục tiêu cần đạt được về biến đổi khí hậu là gì? Tích hợp nội dung nào là
hợp lí? Phương thức tích hợp là gì? Liên kết các kiến thức trong bài với biến đổi khí
hậu như thế nào? Thời lượng bao nhiêu?
Việc lựa chọn các nội dung tích hợp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo mục tiêu bài học, tính logic của nội dung, khơng làm quá tải kiến
thức và tăng thời gian của bài học.
+ Các nội dung tích hợp giáo dục BĐKH đưa vào bài học phải tự nhiên, khơng
gị ép.
+ Nội dung giáo dục BĐKH được lựa chọn phải thể hiện là thành phần cơ bản
của giáo dục phát triển bền vững: hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức
cần thiết về BĐKH, nhận thức được những vấn đề của BĐKH, những kĩ năng cần
thiết để ứng phó và thích ứng với BĐKH cũng như giúp cho học sinh thấy được
những triển vọng, giá trị của những nhận thức và hành động phù hợp vì một tương lai
phát triển bền vững.
+ Nội dung giáo dục về BĐKH phải chú trọng các vấn đề thực tiễn gắn với địa
phương, đất nước, trên cơ sở đó hình thành các kĩ năng, phương pháp, hành động cụ
thể để học sinh có thể tham gia có hiệu quả vào các hoạt động phịng chống thiên tai
do BĐKH gây ra ở địa phương, đất nước.
Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung tích hợp, giáo viên lựa chọn các phương
thức tính hợp cho phù hợp. Có 3 hình thức tích hợp cơ bản:
Tích hợp tồn phần: được thực hiện khi hầu hết các kiến thức của bài học cũng
chính là các kiến thức về giáo dục BĐKH.
Ví dụ: Bài 15: Bảo vệ mơi trường và phòng chống thiên tai. Mục tiêu bài học

và mục tiêu giáo dục biến đổi khí hậu đều hướng đến việc giúp cho học sinh thấy
được biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả của tình trạng mất cân bằng sinh thái, ơ nhiễm
13


môi trường, các giải pháp để giải quyết vấn đề này; Hoạt động, phân bố, hậu quả và
biện pháp phòng chống một số loại thiên tai chủ yếu ở nước ta.
Tích hợp bộ phận: được thực hiện khi có một phần kiến thức của bài học có nội
dung về giáo dục biến đổi khí hậu.
Ví dụ:
Địa chỉ tích
Mục tiêu tích
Tên bài
Nội dung tích hợp
hợp
hợp
Bài 8: Thiên 2. Ảnh hưởng - Biết được - Biểu hiện của biến đổi khí hậu:
nhiên chịu của biển Đông biểu hiện, hậu Sự gia tăng về tần suất, cường độ,
ảnh hưởng đến thiên nhiên quả của biến sự phức tạp về hướng di chuyển,
sâu sắc của Việt Nam.
đổi khí hậu thể sự thay đổi về thời gian hoạt động
biển
hiện qua các của bão; sự gia tăng của hiện
thiên tai vùng tượng sạt lở bờ biển, cát bay, cát
ven biển.
chảy vùng ven biển đặc biệt là ven
biển miền Trung.
- Hậu quả của biến đổi khí hậu thể
hiện qua tác động của các thiên
tai: Thiệt hại về người, tài sản, các

hoạt động sản xuất, tình trạng xâm
nhập mặn, thu hẹp diện tích đất
canh tác, thối hố đất vùng ven
biển.
Bài 14: Bảo 1. Sử dụng và - Biết được - Suy giảm tài nguyên rừng là một
vệ và sử bảo
vệ
tài nguyên nhân, trong số các nguyên nhân gây biến
dụng
tự nguyên
sinh hậu quả của đổi khí hậu.
nhiên.
vật.
biến đổi khí - Suy giảm tài nguyên rừng gây
hậu.
các hậu quả nghiêm trọng: ảnh
hưởng trực tiếp đến các hoạt động
sản xuất, gây mất cân bằng sinh
thái môi trường.
- Một trong số các nguyên nhân
gây suy giảm đa dạng sinh học là
do biến đổi khí hậu.
- Các biện pháp bảo vệ tài nguyên
rừng và đa dạng sinh học.
Hình thức liên hệ: Liên hệ là một hình thức tích hợp đơn giản nhất khi chỉ có
một số nội dung của bài học liên quan tới nội dung về giáo dục BĐKH, song không
nêu rõ trong nội dung của bài học. Trong trường học này, giáo viên phải khai thác
kiến thức môn học và liên hệ chúng với các nội dung về giáo dục BĐKH. Trong
chương trình Địa lí lớp 12, có nhiều bài học có thể áp dụng hình thức liên hệ giáo dục
BĐKH. Tuy nhiên, trong q trình tích hợp, nên lựa chọn các nội dung tích hợp thể

hiện rõ mối quan hệ với nội dung bài học và tránh chồng chéo cùng một nội dung tích
hợp ở nhiều bài.
Ví dụ:
14


Địa chỉ tích
hợp
Bài 7: Đất 3. Thế mạnh và
nước nhiều hạn chế về tự
đồi núi (tiếp nhiên của khu
theo).
vực đồi núi và
đồng bằng đối
với phát triển
kinh tế - xã hội.
Tên bài

Bài 9: Thiên 1. Khí hậu
nhiên nhiệt nhiệt đới ẩm
đới ẩm gió gió mùa.
mùa.
Bài 18: Đơ 3. Ảnh hưởng
thị hóa.
của đơ thị hóa
đến phát triển
kinh tế - xã hội.

Bài 21: Đặc 1. Nền nông
điểm

nền nghiệp
nhiệt
nông nghiệp đới.
nước ta.

Bài 41: Vấn 2. Các thế
đề sử dụng mạnh và hạn
hợp lí và cải chế chủ yếu.
tạo tự nhiên

Mục tiêu tích
hợp
Biết được hậu
quả của BĐKH
đối với các khu
vực địa hình.

Nội dung tích hợp

BĐKH làm tăng cường tác động
ảnh hưởng của các thiên tai trong
điều kiện địa hình bị chia cắt
mạnh, lắm sơng suối, hẻm vực,
sườn dốc.
Khu vực đồng bằng: Nhiệt độ Trái
Đất tăng lên, nước biến dâng gây
ngập úng, xâm nhập mặn vùng
ven biển đặc biệt là vùng đồng
bằng sông Cửu Long, đe dọa thu
hẹp diện tích đất canh tác khu vực

ven biển, ảnh hưởng đến diện tích
ni trồng thủy sản...
- Biết được - Sự thay đổi của nhiệt độ không
biểu hiện của khí, lượng mưa, số đợt khơng khí
BĐKH ở các lạnh ảnh hưởng đến nước ta.
chỉ tiêu: nhiệt
độ, lượng mưa,
gió.
- Biết được q - Đơ thị hóa phát triển gắn liền với
trình đơ thị hóa sự phát triển các hoạt động sản
là nguyên nhân xuất, sự gia tăng hoạt động của
gây BĐKH.
các phương tiện giao thông vận
tải, tăng nồng độ các khí nhà kính,
gây ơ nhiễm khơng khí đồng thời
làm BĐKH…
- Nắm được tác Biến đổi khí hậu làm gia tăng tính
động
của bấp bênh của sản xuất nơng
BĐKH đến sản nghiệp (gia tăng thiên tai, biến
xuất
nông động thất thường của thời tiết, khí
nghiệp và giải hậu, sâu bệnh hại cây trồng, dịch
pháp ứng phó. bệnh đối với vật ni).
Biện pháp ứng phó: thay đổi cơ
cấu cây trồng vật ni, cơ cấu mùa
vụ phù hợp với điều kiện biến đổi
khí hậu, xây dựng các cơng trình
thủy lợi, nâng cao hiệu quả quản
lí, sử dụng đất…

- Biết được tác - Nước biển dâng thu hẹp diện tích
động
của đồng bằng, tăng cường q trình
BĐKH ở vùng ngập lụt, xâm nhập mặn, tác động
ĐBSCL và biện đến sản xuất nông nghiệp và an
15


ở Đồng bằng
sơng
Cửu
Long

pháp ứng phó.

ninh lương thực.
- Giải pháp: Xây dựng các cơng
trình thốt lũ, ngăn thủy triều.

Ngồi các chủ Biết
được - Nguyên nhân: chủ yếu do các
đề theo quy nguyên nhân, hoạt động sản xuất, sinh hoạt của
định thì có thể biểu hiện, hậu con người…
đưa thêm nội quả và các giải - Biểu hiện của biến đổi khí hậu:
dung biến đổi pháp giảm nhẹ sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa,
khí hậu ở địa và thích ứng nước biển dâng.
phương vào để với BĐKH ở - Hậu quả: tới các hoạt động sản
học sinh tìm địa
phương xuất và đời sống con người.
hiểu,

nghiên mình
nghiên - Giải pháp tổng thể và hành động
cứu.
cứu.
cụ thể của học sinh.
Hoạt động 3: Lựa chọn các phương pháp dạy học và phương tiện dạy học phù
hợp, quan tâm sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, các phương tiện dạy học
có hiệu quả cao để tăng cường tích trực quan, hứng thú học tập, phát triển các năng
lực bộ môn và định hướng các năng lực hành động cho học sinh.
Phương pháp giáo dục về biến đổi khí hậu đảm bảo tạo điều kiện cho học sinh
chủ động tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em phát hiện các vấn đề
liên quan đến biến đổi khí hậu, thể hiện được quan điểm, cách nhìn nhận vấn đề và
tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. Vì vậy
trong quá trình dạy học, giáo viên cần tăng cường tổ chức các hoạt động thảo luận,
tranh luận, giảm trả lời theo sách, ghi nhớ máy móc, tăng cường độc lập tư duy, giải
quyết vấn đề, vận dụng sáng tạo các hiểu biết của bản thân, tránh tiếp nhận xuôi
chiều theo những kiến thức có sẵn.
Trong bài học có tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu, ngồi các
phương pháp chung như giảng giải/giải thích – minh họa, phương pháp thảo luận,...
giáo viên nên chú ý sử dụng các phương pháp:
+ Dạy học nêu và giải quyết vấn đề: GV đặt ra các tình huống mang tính chất
nghịch lí, tình huống mang tính khó khăn, bế tắc, tình huống mang tính chựa chọn,
tình huống tại sao hay nhân quả liên quan đến biến đổi khí hậu, kích thích học sinh
suy nghĩ, tích cực, tự lực giải quyết vấn đề, đi đến các kết luận cần thiết về biến đổi
khí hậu.
+ Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ: Bản đồ treo tường, Atlat
Địa lí Việt Nam là phương tiện có tính trực quan cao, giúp học khai thác các tri thức
đồng thời việc đưa các tri thức vào đó sẽ giúp cho học sinh dễ nhớ hơn, liên hệ kiến
thức có hệ thống hơn. Tuy nhiên khơng phải bản đồ nào cũng có khả năng giáo dục
biến đổi khí hậu. Khi giảng dạy các bài học địa lí có liên quan đến biến đổi khí hậu,

giáo viên nên lựa chọn các bản đồ sao cho hợp lí. Các bản đồ có thể tích hợp nội
dung biến đổi khí hậu là: Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, bản đồ Khí hậu, bản đồ
Rừng, bản đồ Khống sản Việt Nam...
+ Phương pháp tham quan, điều tra khảo sát thực địa: giúp học sinh kiểm tra
các kiến thức về tác động của biến đổi khí hậu đã được học trên lớp, đồng thời mở
Bài 44 và
45. Tìm hiểu
về địa lí
tỉnh, thành
phố

16


rộng tầm hiểu biết thực tế, phát triển kĩ năng quan sát, phân tích hiện tượng thiên
nhiên và rèn luyện kĩ năng ứng phó với những thiên tai do biến đổi khí hậu gây ra.
+ Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục: Khai thác những
hiểu biết, kinh nghiệm của học sinh về các hiện tượng có liên quan đến biến đổi khí
hậu, giúp học sinh hiểu vấn đề xung quanh môi trường sống của các em và tạo cho
các em thói quen chủ động trong việc tìm cách tự ứng phó với các tác động xấu của
biến đổi khí hậu.
+ Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng: Mỗi cộng đồng địa phương có
thể chịu những tác động khác nhau của biến đổi khí hậu. Ví dụ địa phương ở
vùng biển thấp bị ngập lụt đe doạ; vùng ven sơng ở đồng bằng bị xói lở, lụt;
vùng đồi núi thường có lũ, sạt lở đất,... GV cần khai thác tình hình thực tiễn ở địa
phương để giáo dục HS, đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả.
+ Phương pháp tiếp cận kĩ năng sống: Kĩ năng ứng phó với những tác
động của biến đổi khí hậu là khả năng ứng xử một cách chủ động tích cực đối
với các thiên tai do biến đổi khí hậu gây ra. Một số kĩ năng quan trọng cần phát triển
trong lĩnh vực này, bao gồm: Kĩ năng phát hiện và nhận biết tác động của biến đổi

khí hậu tới cuộc sống, sản xuất của con người; Kĩ năng thực hiện các hoạt động
ứng phó với thiên tai do biến đổi khí hậu gây ra.
+ Phương pháp dạy học dự án: Đưa nội dung biến đổi khí hậu thành một vấn
đề để học sinh nghiên cứu trong một dự án dạy học. Ví dụ, giáo viên có thể tổ chức
cho học sinh hoạt động nghiên cứu về biểu hiện của hiện tượng biến đổi khí hậu, hậu
quả của biến đổi khí hậu, biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu tại địa phương khi
tìm hiểu về địa lí địa phương tỉnh Nam Định.
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chú trọng sử dụng các phương tiện dạy
học có hiệu quả cao để tăng cường tính trực quan, hứng thú học tập cho học sinh như
bản đồ, tranh ảnh, video...
Hoạt động 4: Xây dựng tiến trình dạy học cụ thể, tích hợp nội dung BĐKH
trong nhiều khâu của quá trình dạy học.
Xây dựng tiến trình dạy học, cụ thể hóa các hoạt động học tập của học sinh và
các hoạt động hướng dẫn, trợ giúp của giáo viên, trong đó thể hiện rõ học sinh phải
chuẩn bị những gì, hoạt động như thế nào để vừa đảm bảo mục tiêu bài học, vừa đảm
bảo mục tiêu giáo dục biến đổi khí hậu. Đồng thời để nâng cao hiệu quả giáo dục
biến đổi khí hậu, giáo viên có thể tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu vào nhiều khâu
của quá trình dạy học: trong hoạt động khởi động bài mới tạo hứng thú và sự quan
tâm của học sinh đến các vấn đề của BĐKH; trong tổ chức các hoạt động học tập để
học sinh chủ động tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức bài học và kiến thức về BĐKH, trong
quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong các tiết học hoặc các
tiết kiểm tra theo quy định để học sinh có thể tiếp cận với các khía cạnh khác nhau
của vấn đề BĐKH, trình bày các quan điểm, ý kiến cá nhân thực hiện mục tiêu đổi
mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
* Trong tổ chức các hoạt động học tập.
Ví dụ trong khâu khởi động bài mới:
Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. GV có thể đặt vấn đề: Tính chất nhiệt
đới ẩm gió mùa là đặc điểm cơ bản nhất của thiên nhiên Việt Nam và được biểu hiện
17



trước hết ở thành phần khí hậu. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa chi phối đặc điểm nhiệt
đới ẩm gió mùa của các thành phần tự nhiên khác và cảnh quan thiên nhiên nước ta.
Vậy nguyên nhân tạo ra tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và biểu hiện của tính chất này
ở thành phần khí hậu nước ta như thế nào? Tại sao nói: Trong xu hướng chung của
biến đổi khí hậu tồn cầu, khí hậu Việt Nam đã và đang có sự thay đổi?
Bài 41: Vấn đề sử dụng và cải tạo tự nhiên ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long.
GV có thể đặt vấn đề: Là vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta với nhiều lợi thế
về điều kiện tự nhiên, hiện nay vùng đồng bằng sơng Cửu Long có vai trị và ý nghĩa
chiến lược trong việc đảm bảo an ninh lương thực và sự phát triển bền vững của các
cộng đồng dân cư khu vực phía nam và cả nước nói chung. Hàng năm, vùng đóng
góp đến 27% GDP với 90% số lượng gạo xuất khẩu và gần 60% kim ngạch xuất khẩu
thủy sản của nước ta. Tuy nhiên khu vực này hiện nay cũng đang phải đối mặt với
thách thức lớn liên quan đến vấn đề nguồn nước, xâm nhập mặn và những tác động
tiêu cực của biến đổi khí hậu. ĐBSCL được đánh giá là một trong ba đồng bằng trên
thế giới dễ bị tổn thương nhất trước các thảm họa thiên tai. Theo dự báo vào cuối thế
kỉ 21, nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam có thể tăng thêm 2 – 30C, mực nước biển
có thể dâng 1m, 40% diện tích của ĐBSCL có thể bị ngập. Vậy ĐBSCL cần phải làm
gì để sử dụng hợp lí, cải tạo tự nhiên và ứng phó với biến đổi khí hậu?
Bài 21: Đặc điểm nền nơng nghiệp nhiệt đới: GV có thể đưa ra một số các hình
ảnh tiêu biểu về hoạt động sản xuất nông nghiệp trên phạm vi cả nước và tại địa
phương, yêu cầu học sinh đưa ra các nhận định để đưa đến kết luận: Nước ta có điều
kiện thuận lợi về tự nhiên để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng về nơng
sản, tuy nhiên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa cùng với tác động của biến đổi khí hậu
đã gây ra khó khăn khơng nhỏ cho hoạt động sản xuất, làm tăng thêm tính bấp bênh
vốn có của sản xuất nơng nghiệp.
*Trong tiến trình dạy học cụ thể: Đưa nội dung biến đổi khí hậu vào trong các
hoạt động cụ thể của tiến trình dạy học để hướng dẫn học sinh tìm hiểu, tự lực khám
phá kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Ví dụ: Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tự nhiên và bài 15: Bảo vệ mơi trường và

phịng chống thiên tai.
Bài 14: SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN.
I. MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC.
Sau bài học, HS cần:
1. Về kiến thức.
- Biết được sự suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, đất.
- Phân tích được nguyên nhân, hậu quả và biện pháp bảo vệ tài ngun mơi
trường.
2. Về ĩ năng.
- Phân tích bảng số liệu về sự biến động của tài nguyên rừng và đa dạng sinh
học ở nước ta.
3. Về thái độ.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.
4. Về định hướng phát triển năng lực.
- Năng lực hợp tác.
18


- Năng lực tính tốn.
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê, năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ.
5. Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu.
- Suy giảm tài nguyên rừng là một trong số các nguyên nhân gây biến đổi khí
hậu.
- Biến đổi khí hậu là nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Chuẩn bị của giáo viên.
- Phương tiện dạy học.
+ Máy chiếu.
+ Atlat Địa lí Việt Nam.
- Tài liệu: Chuẩn kiến thức kĩ năng Địa lí 12, SGK, SGV Địa lí lớp 12, Địa lí tự

nhiên Việt Nam – Vũ Tự Lập…
2. Chuẩn bị của học sinh.
- Atlat Địa lí Việt Nam.
- Tìm hiểu về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả suy giảm tài nguyên sinh vật,
tài nguyên đất và một số loại tài nguyên khác ở nước ta. Mối quan hệ giữa suy giảm
tài nguyên sinh vật và biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
- Tìm hiểu vườn quốc gia Xuân Thủy – Nam Định.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP.
1. Ổn định tổ chức lớp: Sĩ số + nề nếp.
2. Tiến trình dạy học.
Vào bài: Tài nguyên thiên nhiên là vốn quý của đất nước ta, trong đó có nhiều
loại tài nguyên không khôi phục được, một số loại tài ngun có thể khơi phục nhưng
hậu quả suy giảm các tài nguyên này lại rất lớn. Vì vậy việc sử dụng hợp lí và bảo vệ
tài ngun có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trong hiện tại mà còn cả trong
tương lai. Vậy thực trạng sử dụng và bảo vệ tài nguyên ở nước ta đang diễn ra như
thế nào. Là học sinh, chúng ta cần làm gì để bảo vệ tài nguyên đất nước. Các em cùng
tìm hiểu nội dung bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CHÍNH
Hoạt động 1: Tìm hiểu về việc sử dụng và
bảo vệ tài nguyên sinh vật ở nước ta (20
phút).
PPDH: Thảo luận nhóm.
HTDH: Học tập theo nhóm.
Bước 1: Tổ chức lớp và phân cơng nhiệm
vụ.
GV chia lớp thành 6 nhóm nhỏ, phân cơng
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
- Thời gian thảo luận: 5 phút.
- Nhiệm vụ:

+ Nhóm 1, 3, 5: Đọc thơng tin mục a, Tài
ngun rừng, phân tích bảng 14.1, hoàn
thành nội dung phiếu học tập số 1.
19

1. SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN SINH VẬT.
a. Tài nguyên rừng.
- Suy giảm tài nguyên rừng và hiện
trạng.
- Nguyên nhân.
- Biện pháp bảo vệ.
(Phiếu thông tin phản hồi)
. Đ dạng sinh học.
- Hiện trạng suy giảm.
- Nguyên nhân.
- Biện pháp bảo vệ.
(Phiếu thông tin phản hồi)


+ Nhóm 2, 4, 6: Đọc thơng tin mục b. Đa
dạng sinh học, phân tích bảng 14.2, hồn
thành nội dung của phiếu học tập số 2.
Bước 2: Các nhóm thảo luận theo các nội
dung đã được phân công.
Bước 3: Đại diện nhóm 1, 3, 5 trình bày
kết quả thảo luận. Các nhóm bổ sung. GV
chuẩn kiến thức.
GV yêu cầu HS làm rõ hậu quả của sự suy
giảm tài nguyên rừng, xác định trách nhiệm

của bản thân trong bảo vệ tài nguyên rừng.
Tích hợp: GV khẳng định: Suy giảm tài
nguyên rừng là một trong số các nguyên
nhân gây biến đổi khí hậu. Rừng bị suy
giảm làm tăng lượng CO2 trong khí quyển,
tăng nhiệt độ khơng khí, gia tăng biến đổi
khí hậu. Do đó bảo vệ và phát triển rừng là
một trong những giải pháp cơ bản để giảm
thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
Đại diện các nhóm 2, 4, 6 trình bày kết quả
thảo luận. Các nhóm khác bổ sung. GV
chuẩn kiến thức.
GV yêu cầu HS dựa vào Atlat Địa lí Việt
Nam kể tên một số vườn quốc gia, khu dự
trữ sinh quyển. Giới thiệu về vườn quốc gia
Xuân Thủy – Nam Định.
GV tích hợp: Vườn quốc gia Xuân Thủy –
Nam Định: Nằm ở khu vực cửa sông ven
biển thuộc lưu vực sông Hồng, trong những
năm qua, vườn quốc gia Xuân Thủy đã và
đang chịu tác động của biến đổi khí hậu đặc
biệt là nước biển dâng. Các dải rừng phi lao
ở Cồn Lu được trồng từ cuối những năm 90,
đã khép tán và đạt chiều cao gần thành thục
(gần 10m); nhưng trong khoảng vài năm trở
lại đây - sau khi bị nước biển lúc triều
cường ngập tràn qua và bị ngâm nước nhiều
giờ trong ngày, rừng phi lao đã khơng thể
thích ứng kịp nên đã bị chết đứng hàng loạt.
Rừng ngập mặn, bình thường khi đạt độ

thành thục đã vươn lên khỏi mặt nước lúc
triều cường; tuy nhiên do mực nước biển
dâng ngày càng cao, trong khi sinh khối của
các loài cây ngập mặn ở khu vực chỉ là hữu
20


hạn. Bởi vậy khả năng các loài cây ngập
mặn đại trà như Trang và Sú có chiều cao
hạn chế sẽ khó lịng thích ứng được. Các
chức năng ưu việt của rừng ngập mặn như:
“phịng hộ đê biển, cung cấp mơi sinh an
lành…” sẽ bị suy giảm đáng kể.
Hoạt động 2: Tìm hiểu việc sử dụng và
bảo vệ tài nguyên đất (10 phút).
PPDH: Đàm thoại – gợi mở.
HTDH: Học tập cá nhân.
Nội dung 1: Tìm hiểu hiện trạng sử dụng
tài nguyên đất.
CH: Quan sát biểu đồ: Hiện trạng sử dụng
đất ở nước ta năm 2005, đọc SGK, trình bày
hiện trạng sử dụng đất ở nước ta? Nêu các
biểu hiện suy thoái tài nguyên đất ở nước
ta? Nguyên nhân?
HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
GV chuẩn kiến thức và nhấn mạnh: Với
khoảng 12.7 triệu ha đất có rừng (năm 2005)
thì tỉ lệ che phủ rừng mới đạt gần 40% diện
tích, chưa đảm bảo cân bằng sinh thái mơi
trường nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

Diện tích đất nơng nghiệp được sử dụng
chiếm hơn 28.4% tổng diện tích đất tự
nhiên. Bình qn đất nông nghiệp trên đầu
người của nước ta thấp.
- Biểu hiện suy thối: Đất bị xói mịn, rửa
trơi, bạc màu, đá ong hóa, glây, nhiễm mặn,
nhiễm phèn.
- Nguyên nhân:
+ Do mất rừng, chế độ canh tác chưa hợp
lí.
+ Đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn.
+ Hiện tượng đá ong hóa khiến đất bị thối
hóa.
Nội dung 2: Tìm hiểu các biện pháp bảo
vệ tài nguyên đất.
CH: Nêu các biện pháp bảo vệ tài nguyên
đất? Tại sao ở miền núi phải áp dụng tổng
hợp các biện pháp thủy lợi, canh tác?
HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
GV chuẩn kiến thức, liên hệ với vấn đề bảo
vệ và cải tảo tài nguyên đất tại địa phương.
21

2. SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN ĐẤT.
a. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất.
- Năm 2005 nước ta có khoảng:
+ 12.7 triệu ha diện tích đất có rừng.
+ 9.4 triệu ha diện tích đất sử dụng
trong nơng nghiệp, trung bình đầu

người đạt trên 0,1 ha.
+ Có 5.35 ha đất chưa sử dụng, đồng
bằng chỉ có 350000 ha cịn 5 triệu ha ở
miền núi nhưng đất bị thối hóa nặng.
Khả năng mở rộng diện tích đất ở
đồng bằng có hạn, cải tạo đất khó
khăn.
+ Có khoảng 9.3 triệu ha diện tích
đất bị đe dọa hoang mạc hóa.

b. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên
đất.
- Đối với vùng đồi núi: Để hạn chế xói
mịn phải áp dụng tổng thể các biện
pháp thủy lợi, canh tác như làm ruộng
bậc thang, đào hố vảy cá, trồng cây
theo băng, cải tạo đất hoang, đồi núi


trọc, bảo vệ rừng, đất rừng, tổ chức
định canh, định cư cho đồng bào các
dân tộc.
- Quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở
rộng diện tích đất nơng nghiệp.
+ Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất, canh tác hợp lí, chống bạc
màu, glây, nhiễm mặn, nhiễm phèn.
+ Bón phân cải tạo đất, chống ô
nhiễm môi trường đất…
3. SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ CÁC

Hoạt động 3: Tìm hiểu vấn đề sử dụng và TÀI NGUYÊN KHÁC.
bảo vệ các tài nguyên khác (10 phút).
PPDH: Thảo luận cặp/nhóm.
HTDH: Học tập theo nhóm.
- Bước 1: Tổ chức lớp và phân cơng nhiệm
vụ.
GV tổ chức lớp thành các cặp đôi. Phân
công nhiệm vụ cho các cặp hồn thành nội
dung của bảng kiến thức:
Tài
Tình hình sử Các
biện
ngun
dụng
pháp bảo vệ
Nước
Khống
sản
Du lịch.
- Bước 2: HS các nhóm thảo luận. Sau đó
các nhóm cử đại diện trình bày, đại diện HS
nhóm khác nhận xét và bổ sung.
- Bước 3: GV nhận xét và chuẩn kiến thức.
GV yêu cầu HS trả lời thêm một số câu hỏi,
để khắc sâu thêm kiến thức đối với tài
nguyên nước và khoáng sản và định hướng
các năng lực hành động cho HS: sử dụng
nước, điện tiết kiệm, không xả rác bừa bãi,
tham gia tuyên truyền bảo vệ môi trường...
+ Tại sao cần phải sử dụng hiệu quả, đảm

bảo sự công bằng và chống ơ nhiễm nước?
+ Tại sao cần phải quản lí chặt chẽ việc khai
thác TN khoáng sản?

22


Tài
nguyên
Nước

Tình hình sử dụng

Các biện pháp bảo vệ

- Chưa khai thác hết tiềm
năng, hiệu quả sử dụng thấp.
- Nhiều nơi khai thác quá mức
làm hạ mực nước ngầm.
- Thiếu nước gây hạn hán vào
mùa khô và ô nhiễm môi
trường nước.

- Xây dựng các cơng trình thủy lợi.
- Trồng cây, tăng độ che phủ, canh
tác đúng kĩ thuật.
- Xử lí hành chính nhưng người có
hành vi gây ơ nhiễm mơi trường
nước.
- Tuyên truyền, giáo dục mọi người

bảo vệ nguồn nước.
Khoáng
- Nhiều nơi khai thác khống - Quản lí chặt chẽ việc khai thác,
sản
sản bừa bãi, khơng phép, gây tránh lãng phí tài ngun, xử lí
lãng phí tài ngun và ơ những trường hợp vi phạm luật.
nhiễm mơi trường.
Du lịch
- Tình trạng ô nhiễm môi - Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài
trường xảy ra ở nhiều điểm du nguyên du lịch và bảo vệ môi
lịch khiến cảnh quan du lịch bị trường du lịch khỏi bị ơ nhiễm, phát
suy thối.
triển du lịch sinh thái.
Tài
- Tình trạng ơ nhiễm mơi - Khai thác, sử dụng hợp lí, bền
ngun
trường mơi trường một số vững các tài nguyên khác như khí
khác (khí vùng ven biển.
hậu, biển…
hậu,
- Biến đổi khí hậu...
+ Xây dựng các ngành kinh tế để
biển...).
sử dụng có hiệu quả các tài nguyên.
+ Khai thác tổng hợp.
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP.
1. Tổng kết.
GV hướng dẫn HS tổng kết nội dung bài học. Nhấn mạnh và yêu cầu HS nắm
được thực trạng, nguyên nhân, biện pháp bảo vệ tài nguyên sinh vật, đất và một số
loại tài nguyên khác. Về mặt kĩ năng, rèn luyện kĩ năng nhận xét bảng số liệu.

* Đánh giá: Trả lời câu hỏi: Chứng minh tài ngun sinh vật nước ta có tính
đa dạng cao nhưng đang bị suy giảm nhiều. Nêu biện pháp bảo vệ sự đa dạng tài
nguyên sinh vật.
2. Hướng dẫn học tập.
- Hướng dẫn học bài ở nhà: Trả lời các câu hỏi và làm bài tập tương ứng trong
SGK và Tập bản đồ.
Làm bài tập: Cho bảng số liệu:
Sự biến động diện tích rừng qua một số năm.
Năm
Tổng diện tích Diện tích rừng Diện tích rừng
Độ che phủ
có rừng (triệu tự nhiên (triệu trồng (triệu
(%)
ha)
ha)
ha)
1943
14.3
14.3
0.0
43.8
1983
7.2
6.8
0.4
22.0
2000
10.9
9.4
1.5

33.1
2009
13.2
10.3
2.9
39.1
23


a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự biến động tổng diện tích có rừng và độ che phủ rừng
trong giai đoạn 1943 – 2009.
b. Nhận xét sự biến động diện tích rừng trong giai đoạn nói trên.
- Hướng dẫn đọc bài mới:
+ Tìm hiểu các vấn đề mơi trường ở nước ta hiện nay.
+ Hoạt động của bão, hậu quả, biện pháp phòng chống bão. Phạm vi, nguyên
nhân, hậu quả, biện pháp phịng chống các loại thiên tai khác.
+ Tìm hiểu nội dung Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
V. PHỤ LỤC.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1.
Nhiệm vụ: Đọc SGK, phân tích bảng 14.1. Sự biến đổi diện tích rừng qua một số
năm, dựa vào kiến thức tìm hiểu của bản thân, trả lời các câu hỏi:
1. Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng của nước ta.
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
2. Nguyên nhân suy giảm tài nguyên rừng.
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
3. Hậu quả của sự suy giảm tài nguyên rừng và biện pháp bảo vệ.
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

4. Có ý kiến cho rằng: Suy giảm tài nguyên rừng là một trong các nguyên nhân gây
ra biến đổi khí hậu. Em có đồng ý với ý kiến này khơng? Vì sao?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2.
Nhiệm vụ: Đọc SGK, phân tích bảng 14.2. Sự đa dạng thành phần loài và sự suy
giảm số lượng loài thực vật, động vật, dựa vào kiến thức tìm hiểu của bản thân, trả lời
các câu hỏi:
1. Chứng minh tài nguyên sinh vật của nước ta có tính đa dạng cao. Sự suy giảm tính
đa dạng sinh học của nước ta biểu hiện ở những mặt nào?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
2. Nguyên nhân của sự suy giảm đa dạng sinh học.
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………
3. Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học.
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
………...
3. Dựa vào kiến thức đã tìm hiểu, em hãy giới thiệu ngắn gọn về vườn quốc gia Xuân
Thủy (Giao Thủy – Nam Định).
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………...
24


PHIẾU THÔNG TIN PHẢN HỒI SỐ 1 – Tài nguyên rừng.
1. Suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng.
- Tổng diện tích rừng đang tăng lên nhưng tài nguyên rừng vẫn đang bị suy
thối vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi.

- Độ che phủ rừng đạt gần 40% nhưng phần lớn là rừng non mới phục hồi và
rừng trồng chưa khai thác được.
- 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
2. Nguyên nhân:
- Tình trạng khai thác quá mức.
- Tập quán du canh, du cư.
- Cháy rừng, chiến tranh.
3. Hậu quả và biện pháp bảo vệ.
a. Hậu quả:
- Về mơi trường: Tăng diện tích đất trống, đồi núi trọc, nguy cơ xói mịn đất,
tài ngun sinh vật giảm sút, mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường…
- Về kinh tế - xã hội: Ảnh hưởng tới nhiều ngành kinh tế, đe dọa, ảnh hưởng
tới chất lượng môi trường sống của sinh vật và con người…
b. Biện pháp bảo vệ:
- Trồng rừng, nâng cao độ che phủ rừng.
- Sự quản lí của Nhà nước về quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng được thể
hiện thơng qua những quy định về ngun tắc quản lí, sử dụng và phát triển đối với 3
loại rừng: rừng sản xuất, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
- Triển khai Luật bảo vệ và phát triển rừng.
- Quy hoạch, giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân.
4. Suy giảm tài nguyên rừng là một trong số các nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu
trên thế giới và ở Việt Nam vì: làm tăng hàm lượng khí CO2 trong khí quyển, làm
nhiệt độ Trái Đất tăng lên, gây biến đổi khí hậu.
PHIẾU THƠNG TIN PHẢN HỒI SỐ 2 – Đ dạng sinh học.
1. Tài nguyên sinh vật nước ta có tính đa dạng cao. Thực trạng suy giảm đa dạng
sinh học.
a. Tài nguyên sinh vật nước ta có tính đa dạng cao.
- Đa dạng số lượng thành phần loài (số lượng loài đã biết: thực vật 14500 loài,
thú 300 loài, chim 830 loài…).
- Các kiểu hệ sinh thái (HST rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, HST rừng

nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô…).
- Nguồn gen quý hiếm.
b. Hiện trạng suy giảm.
+ Số lượng loài động thực vật bị mất dần: Thực vật mất 500 loài, thú mất 96
loài, chim mất 57 loài…
+ Số lượng loài có nguy cơ tuyệt chủng: thực vật là 100, thú là 62, chim là
29…
+ Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt nguồn hải sản cũng bị giảm
sút rõ rệt.
2. Nguyên nhân.
25


×