Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập làm cơ sở để giúp học sinh giải quyết tốt dạng toán kim loại(hay ion fe2+) tác dụng với dung dịch chứa đồng thời h+ và NO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.63 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
trang
A. MỞ ĐẦU................................................................................................................... 3
I. Lí do chọn đề tài......................................................................................................3
Kết quả nghiên cứu và ứng dụng vào thực tế dạy học cho thấy có sự phân hóa rõ rệt
với từng đối tượng học sinh và theo từng giai đoạn. Từ biết, hiểu, đến vận dụng và vận
dụng để giải các dạng bài tập nâng cao. Nhờ những ứng dụng thực tiễn của axit nitric
tạo cho học sinh hứng thú với việc nghiên cứu, tìm tòi thông tin liên quan. Từ đó giúp
cho học sinh tự nâng cao được kiến thức về axit nitric về các dạng bài tập liên quan tới
phản ứng của kim loại với dung dịch chứa H+ và NO3-................................................4
B. NỘI DUNG...............................................................................................................5
I. Cơ sở lí luận............................................................................................................5
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu................................................................................5
1. Thực trạng............................................................................................................... 5
2. Kết quả...................................................................................................................6
Với thực trạng đó làm ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả học tập, thiếu tự tin khi tiến
hành thí nghiệm thực tiễn cũng như trong các kì thi, học sinh thường mất điểm trong
các câu hỏi thuộc phần này và hiệu quả đạt được không cao.........................................6
Kết quả nghiên cứu và ứng dụng vào thực tế dạy học cho thấy có sự phân hóa rõ rệt
với từng đối tượng học sinh và theo từng giai đoạn. Từ biết, hiểu, đến vận dụng để giải
các dạng bài tập nâng cao. Nhờ được trang bị những kiến thức một cách hệ thống sẽ
tạo cho học sinh hứng thú với việc nghiên cứu, tìm tòi thông tin liên quan, tự tin khi
làm bài tập...................................................................................................................... 6
III. Giải pháp thực hiện...............................................................................................6
IV. Các biện pháp tổ chức thực hiện...........................................................................6
4.1. Tổng quan về axit nitric[1,3,13]...........................................................................6
4.1.1. Tính chất vật lí..................................................................................................6
4.2. Phân loại và phương pháp giải bài tập axit nitric.................................................7
4.2.1. Một số lưu ý khi giải bài tập về axit nitric........................................................7
4.2.2. Một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải......................................8
1. Kết luận kết quả nghiên cứu.................................................................................16




Bảng 01: Thống kê điểm kiểm tra.............................................................................16
2. Kiến nghị..............................................................................................................17
Phụ lục......................................................................................................................... 18
ĐỀ KIỂM TRA 01-Test khi sử dụng phương pháp thông thường giảng dạy cho HS18
Thời gian: 15 phút....................................................................................................18
ĐỀ KIỂM TRA 02-Test sau khi sử dụng phân loại và hướng dẫn giải chi tiết..........18
Thời gian: 15 phút....................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................20

2


A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
Trong quá trình giảng dạy môn Hóa học ở trường THPT nói chung, lớp 11 và
đặc biệt là trong quá trình ôn luyện cho học sinh thi ở kì thi học sinh giỏi, kỳ thi THPT
Quốc Gia; chuyên đề axit nitric là một chuyên đề hay và khá quan trọng nên các bài
tập về axit nitric thường có mặt trong các kì thi của quốc gia.
Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay thì việc giải nhanh các bài toán Hóa
học là yêu cầu hàng đầu của người học; yêu cầu tìm ra được phương pháp giải toán
một cách nhanh nhất, đi bằng con đường ngắn nhất không những giúp người học tiết
kiệm được thời gian làm bài mà còn rèn luyện được tư duy và năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề của người học.
Trong thực tế tài liệu viết về axit nitric rất nhiều nhưng chưa có tài liệu nào hệ
thống, chuyên sâu về dạng bài tập của kim loại hoặc sắt(II) tác dụng với dung dịch
chứa H+ và NO3- nên nguồn tư liệu để giáo viên nghiên cứu còn hạn chế do đó nội
dung kiến thức và kĩ năng giải các bài tập axit nitric cung cấp cho học sinh chưa được
nhiều. Vì vậy, khi gặp các bài toán axit nitric các em thường lúng túng trong việc tìm

ra phương pháp giải phù hợp.
Trên cơ sở đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài
“Xây dựng hệ thống bài tập làm cơ sở để giúp học sinh giải quyết tốt dạng toán
kim loại(hay ion Fe2+) tác dụng với dung dịch chứa đồng thời H+ và NO 3− ”
làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Với hy vọng đề tài này sẽ là một tài liệu tham
khảo phục vụ cho việc học tập của các em học sinh và cho công tác giảng dạy của các
bạn đồng nghiệp.
II. Mục đích của đề tài
Qua quá trình tìm tòi, nghiên cứu trong nhiều năm tôi đã hệ thống hóa các dạng
bài tập axit nitric và phương pháp giải các dạng bài tập đó cho học sinh một cách dễ
hiểu, dễ vận dụng, tránh được những lúng túng, sai lầm và nâng cao kết quả trong các
kỳ thi.

3


III. Đối tượng nghiên cứu
+ Phân loại bài tập kim loại tác dụng với dung dịch HNO3.
+ Ứng dụng bài toán đơn lẻ để giải quyết tốt các bài toán kim loại hoặc sắt(II)
tác dụng với hỗn hợp chứa H+ và NO3-.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp giảng dạy bộ môn ở trường THPT
- Nghiên cứu các loại tài liệu: SGK, Tài liệu bồi dưỡng, internet….
- Thực nghiệm thống kê
V. Những điểm mới của SKKN
Kết quả nghiên cứu và ứng dụng vào thực tế dạy học cho thấy có sự phân hóa rõ
rệt với từng đối tượng học sinh và theo từng giai đoạn. Từ biết, hiểu, đến vận dụng và
vận dụng để giải các dạng bài tập nâng cao. Nhờ những ứng dụng thực tiễn của axit
nitric tạo cho học sinh hứng thú với việc nghiên cứu, tìm tòi thông tin liên quan. Từ đó
giúp cho học sinh tự nâng cao được kiến thức về axit nitric về các dạng bài tập liên

quan tới phản ứng của kim loại với dung dịch chứa H+ và NO3-.

4


B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận

Theo Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện Giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo như sau:
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình,kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.”
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục, việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi
mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển
những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên
quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính
hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải
pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.”
Theo quan điểm đó tôi nhận thấy rằng: Chuyên đề về phản ứng của kim loại với
dung dịch axit nitric là một phần nhỏ trong tổng thể chương trình hoá học nhưng
lại là phần quan trọng và hay trong những bài tập hoá vô cơ. Đây là nội dung đòi
hỏi lượng kiến thức lớn và khó đối với học sinh. Dẫn đến các em rất ngại khi gặp
các bài tập gây ra tâm lí sợ và không muốn làm.
Nên chuyên vấn đề kim loại tác dụng với dung dịch axit nitric là nội dung

quan trọng trong kì thi THPT Quốc Gia. Và nếu không phân loại các bài tập và
có những phương pháp giải nhanh về các dạng bài tập đó thì học sinh mất rất
nhiều thời gian và lúng túng trong việc giải các bài tập về hóa vô cơ
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
1. Thực trạng.
Bài tập kim loại tác dụng với dung dịch kiểu HNO 3 là nội dung nhỏ nhưng khá
mới trong tổng thể chương trình hóa học và luôn là một trong những nội dung trong
các kỳ thi hiện nay.
Đây là nội dung đòi hỏi kiến thức từ dễ đến khó đối với học sinh THPT, tuy
nhiên do chủ quan nên học sinh thường ít chú ý đến và với tâm lí chỉ là phần nhỏ, xen
kẽ của chương trình học và thi nên khi gặp các bài tập này các em thường bị mất điểm,
trong khi đó đây là nội dung “ghi điểm”. Đặc biệt đối với học sinh thuộc nhóm không
chuyên.

5


2. Kết quả.
Với thực trạng đó làm ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả học tập, thiếu tự tin khi
tiến hành thí nghiệm thực tiễn cũng như trong các kì thi, học sinh thường mất điểm
trong các câu hỏi thuộc phần này và hiệu quả đạt được không cao.
Kết quả nghiên cứu và ứng dụng vào thực tế dạy học cho thấy có sự phân hóa rõ
rệt với từng đối tượng học sinh và theo từng giai đoạn. Từ biết, hiểu, đến vận dụng để
giải các dạng bài tập nâng cao. Nhờ được trang bị những kiến thức một cách hệ thống
sẽ tạo cho học sinh hứng thú với việc nghiên cứu, tìm tòi thông tin liên quan, tự tin khi
làm bài tập.

III. Giải pháp thực hiện
- Nghiên cứu tổng quan về axit nitric trong khuôn khổ chương trình và dung


dịch chứa H + và NO3

- Phân loại một số dạng bài tập thường gặp
- Đề xuất phương pháp chung và hướng dẫn giải chi tiết một số dạng bài tập
- Ứng dụng vào thực tiễn dạy học ở nhà trường.

IV. Các biện pháp tổ chức thực hiện
4.1. Tổng quan về axit nitric[1,3,13]
4.1.1. Tính chất vật lí
Axit nitric là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học HNO3. Axit nitric tinh
khiết là chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí ẩm. Trong tự nhiên, axit
nitric hình thành trong những cơn mưa giông kèm sấm chớp và hiện nay chúng là một
trong những tác nhân gây ra mưa axit.
Nó là một chất độc và ăn mòn và dễ gây cháy. Axit nitric tinh khiết không màu
còn nếu để lâu sẽ có màu hơi vàng do sự tích tụ của các oxit nitơ. Nếu một dung dịch
có hơn 86% axit nitric, nó được gọi là axit nitric bốc khói. Axit nitric bốc khói có đặc
trưng axit nitric bốc khói trắng và axit nitric bốc khói đỏ, tùy thuộc vào số lượng nitơ
đioxit hiện diện.
4.2.2. Tính chất hóa học[5,7]
4.2.2.1. Tính axit
- Là axit mạnh: quỳ chuyển đỏ.
6


- Tác dụng với oxit bazơ, bazơ, muối → muối nitrat. (không có khả năng khử)
CuO +2HNO3 → Cu(NO3)2 +H2O
Ca(OH)2 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 +2H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2 + H2O
4.2.2.2. Tính oxi hóa mạnh
- Tính oxi hoá mạnh, tuỳ vào nồng độ của axit và bản chất của chất khử mà HNO 3 có

thể bị khử đến một số sp khác nhau.
a. Với kim loại (trừ Au, Pt)
R + HNO3 → R(NO3)n +X +H2O
(X: NH4NO3; N2; N2O; NO; N2O3; NO2)
o
t
VD: Fe + 6HNO3đặc →Fe(NO3)2 + 3NO2 + 3H2O.
Fe + 6 H + + NO3− 
→ Fe3+ + NO2 + 3H 2O

3Cu + 8HNO3loãng

o

t



3Cu(NO3)2 +2NO + 4H2O.

3Cu + 8 H + + 2 NO3− 
→ 3Cu 2+ + 2 NO + 4 H 2O

Thông thường:
Axit loãng có tính oxi hóa mạnh hơn axit đặc.
R kim loại yếu thì X: NO hoặc NO2.
HNO3 đặc thì X: NO2
Chú ý: Các kim loại: Al, Fe, Cr bị thụ động trong HNO3 đặc nguội.
b. Với phi kim
Pkim + HNO3 đặc → axit (I’) +NO2/NO +H2O

to
VD: C + 4HNO3đặc 
→CO2 + 4NO2 + 2H2O.
c. Với hợp chất
H2S; HI; SO2; FeO; muối sắt (II).. chất hữu cơ.
3H2S + 8HNO3 loãng → 3S + 2NO + 4H2O
FeS2 +18HNO3 → Fe(NO3)3+ 2H2SO4+ 15NO2+ 7H2O
4.2. Phân loại và phương pháp giải bài tập axit nitric
4.2.1. Một số lưu ý khi giải bài tập về axit nitric
HNO3 thể hiện tính oxi hóa mạnh khi tác dụng với các chất có tính khử như: Kim
loại, phi kim, các hợp chất Fe(II), hợp chất S2-, I-, . . .
Thông thường:
+ Nếu axit đặc, nóng tạo ra sản phẩm NO2
+ Nếu axit loãng, thường cho ra NO.
Nếu chất khử có tính khử mạnh, nồng độ axit và nhiệt độ thích hợp có thể cho ra N 2O,
N2, NH4NO3.
* Chú ý:
- Một số kim loại (Fe, Al, Cr, . . .) không tan trong axit HNO 3 đặc, nguội do bị thụ
động hóa.
- Trong một số bài toán ta phải chú ý biện luận trường hợp tạo ra các sản phẩm khác:
NH4NO3 dựa theo phương pháp bảo toàn e (nếu n e cho > ne nhận để tạo khí) hoặc dựa
theo dữ kiện đề bài (chẳng hạn cho dung dịch NaOH vào dung dịch sau phản ứng thấy

7


có khí thoát ra) hoặc các hợp chất khí của Nitơ dựa vào tỉ khối hơi của hỗn hợp đã
cho.
- Khi axit HNO3 tác bazơ, oxit bazơ không có tính khử chỉ xảy ra phản ứng trung
hòa.

- Với kim loại có nhiều hóa trị (như Fe, Cr), nếu dùng dư axit sẽ tạo muối hóa trị 3
của kim loại (Fe3+, Cr3+); nếu axit dùng thiếu, dư kim loại sẽ tạo muối hóa trị 2 (Fe 2+,
Cr2+), hoặc có thể tạo đồng thời 2 loại muối.
- Các chất khử phản ứng với muối NO 3- trong môi trường axit tương tự phản ứng với
HNO3. Ta cần quan tâm bản chất phản ứng là phương trình ion.
Một số công cụ thường áp dụng để giải bài tập:
 Dùng định luật bảo toàn e.
0
n+
M → M + ne
⇒ ne nhường = ne nhận
+5
+x
N + (5 – x)e → N
* Đặc biệt
+ Nếu phản ứng tạo ra nhiều sản phẩm khử của N thì ne nhường = Σne nhận
+ Nếu có nhiều chất khử tham gia phản ứng Σne nhường = ne nhận
- Trong một số trường hợp cần kết hợp với định luật bảo toàn điện tích (tổng
điện tích dương = tổng điện tích âm) và định luật bảo toàn nguyên tố
- Có thể sử dụng phương trình ion – electron hoặc các bán phản ứng để biểu diễn
các quá trình.
M → Mn+ + ne
4H+ + NO3- + 3e → NO + 2H2O
+ Đặc biệt trong trường hợp kim loại tác dụng với axit HNO3 ta có:
nHNO3 (pư) = 2nNO2 = 4nNO = 10nN2O = 12nN2 = 10nNH4NO3
nNO3- (trong muối) = nNO2 = 3nNO = 8nN2O = 10nN2 = 8nNH4NO3
Nếu hỗn hợp gồm cả kim loại và oxit kim loại phản ứng với HNO 3 (và giả sử tạo ra
khí NO) thì:
nHNO3 (pư) = 4nNO + 2nO (trong oxit KL)
 Sử dụng phương pháp quy đổi

Khi quy đổi hỗn hợp nhiều chất (Ví dụ: hỗn hợp X gồm: Fe, FeO, Fe2O3 và
Fe3O4 ...) (từ 3 chất trở lên) thành hỗn hợp hai chất ( như: Fe, FeO hoặc Fe, Fe 2O3
hoặc….) một chất ( như: FexOy hoặc…) ta phải bảo toàn số mol nguyên tố và bảo toàn
khối lượng hỗn hợp.
 Sử dụng bảo toàn nguyên tố và bảo toàn khối lượng
4.2.2. Một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải
Dạng 1: Xác định sản phẩm khử
Nhận xét:
4H+ + NO3- + 3e → NO + 2H2O

→ ne = 3 nNO

2H+ + NO3- + 1e → NO2 + H2O

→ ne = nNO2
8


(tương tự đối với các trường hợp còn lại, chú ý tới trường hợp tạo muối amoni)
Từ tỉ lệ mol e và mol sản phẩm khử ta có thể suy ra đó là sản phẩm khử nào.
Ví dụ 1: Cho 3,6 gam Mg tác dụng hết với dung dịch HNO3 (dư), sinh ra 2,24 lít
khí X (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Khí X là
A. NO.
B. NO2.
C. N2.
D. N2O. (CĐ A 08)
HD:
nMg=0,15 mol → ne =0,3 và nX=0,1
X là NO
→ chọn đáp án A.

Ví dụ 2: Hòa tan hoàn toàn 1,08g Al bằng dung dịch HNO3 dư, sản phẩm thu được
0,336 lít khí X(sản phẩm khử duy nhất). Công thức phân tử của X là
A. NO2.
B. N2O.
C. N2.
D. NO.
HD:
nAl=0,04 mol → ne =0,12 và nX=0,015
ne=8nX → X là N2O
chọn đáp án: B
Ví dụ 3: Hoà tan hoàn toàn 1,2 gam kim loại M vào dung dịch HNO3 dư thu được
0,224 lít khí N2 ở đktc (sản phẩm khử duy nhất). Xác định kim loại M.
A. Zn.
B. Cu.
HD: số mol nitơ: 0,01 → số mol e: 0,1

C. Fe.

→ M= 12n →

chọn đáp án: D

n=2
M = 24( Mg )

D. Mg.

Dạng 2. Đề cho một kim loại phản ứng với axit nitric.
Một số chú ý:
- nắm vững về tính chất, các phản ứng của axit với kim loại

- tỉ lệ mol của sản phẩm khử và mol e trao đổi
Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn 2,7g một kim loại M bằng HNO3 thu được 1,12lít khí(đktc)
X
hỗn hợp X gồm 2 khí không màu trong đó có 1 khí hóa nâu ngoài không khí. Biết d H
=19,2. M là
A. Fe.
B. Al.
C. Cu.
D. Zn.
HD: hóa nâu: NO → Mtb=38,4=>hh gồm NO(30)2

Tính được số mol mỗi khí: x=0,02; y=0,03
Sử dụng bảo toàn electron: MM=9n → M=27(Al)

chọn đáp án: B

Ví dụ 2: Hoà tan hoàn toàn 24,3g Al trong HNO 3 loãng dư thu được hỗn hợp NO. N 2O
có tỉ khối hơi so với H2 = 20,25 và dung dịch B không chứa muối amoni. Thể tích mỗi
khí lần lượt là
A. 1,12 lít và 3,36 lít.

B. 1,12 lít và 5,6 lít.

C. 2,24 lít và 6,72 lít.

D. 1,12 lít và 6,72 lít.

HD:
Al: 0,9 mol → mol e: 2,7

Sử dụng bảo toàn electron và sơ đồ đường chéo
→ NO: 2,24 lít và N2O: 6,72 lít

chọn đáp án: C
9


Ví dụ 3: Hoà tan 13,5g Al trong 1,9 lit dung dịch HNO 3 vừa đủ thu được hỗn hợp NO,
N2O có tỉ khối so với H2 = 19,2 và muối nhôm. Tính CM của HNO3
A. 1,2M.

B. 1,0M.

C. 1,5M.

D. 2,5M.

HD:
Al: 0,5 mol → mol e: 1,5
Sử dụng bảo toàn electron và sơ đồ đường chéo
→ NO: 0,1 mol và N2O: 0,15 mol
Có thể tính số mol HNO3 theo 2 phương pháp:
Bảo toàn H: Dựa vào bán phản ứng của H+: 4H+ + NO3- + 3e → NO + 2H2O
10H+ + 2NO3- + 8e → N2O + 5H2O
→ H+: 1,9 mol
CM =1M(chọn đáp án: B)
Bảo toàn N: nN = 2nAl + nNO+ 2nN2O=1,9
Dạng 2. Nhiều kim loại tác dụng với dung dịch axit nitric
Nhận xét:
- Hầu hết dạng bài tập này không liên quan đến số lượng kim loại tham gia phản

ứng(chỉ một số trường hợp yêu cầu tính số liệu liên quan trực tiếp tới kim loại: khối
lượng, số mol, …)
- Thường quan tâm tới sản phẩm khử là gì để tính theo các bán phản ứng.
Ví dụ 1: Cho 11 g hỗn hợp hai kim loại Al và Fe vào dung dịch HNO 3 loãng dư, thu
được 6,72 lit khí NO (đktc) duy nhất. Khối lượng(g) của Al và Fe trong hỗn hợp đầu là
A. 5,4 và 5,6.
B. 5,6 và 5,4.
C. 4,4 và 6,6.
Giải:
nNO = 6,72/22,4 = 0,3 mol
+5
+2
N + 3e → N
0,9 mol 0,3 mol
Ta có: 27x + 56y = 11
(1)
+3
Al
→ Al
+ 3e
x mol
3x mol
Fe
→ Fe+3 + 3e
y mol
3y mol
Theo định luật bảo toàn e: ne (KL nhường) = ne (N nhận) = 0,9 mol
hay: 3x + 3y = 0,9 (2)
x = 0,2 mol
 y = 0,1 mol


Từ (1) và (2) ta có 

D. 4,6 và 6,4.

m Al = 27.0,2 = 5,4 g
→ Đáp án A.
m Fe = 56.0,1 = 5,6 g

⇒

10


Ví dụ 2: Hòa tan m gam hỗn hợp kim loại gồm Fe và Cu trong đó Fe chiếm 40% khối
lượng bằng dung dịch HNO3 được dung dịch X; 0,448 lít NO(sản phẩm khử duy nhất,
đktc) và còn lại 0,65m gam kim loại. Khối lượng muối trong dung dịch X là
A. 6,4g.

B. 5,40g.

C. 11,2g.

D. 10,8g.

HD: Vì Fe chiếm 40% nên khối lượng của Fe là 0,4m
khối lượng của Cu là 0,6m.
Sau khi phản ứng với HNO3, còn dư đến 0,65m g kim loại => Fe dư và Fe chỉ bị oxi
hóa lên Fe2+, hay nói cách khác, chỉ có 0,35m g Fe phản ứng với HNO3.
+5


Fe → Fe2+ + 2e

+2

N + 3e 
→N

Bảo toàn e, ta có: 2.0,35m/56 = 0,02.3 -> m = 4,8 gam.
Khối lượng muối = mKL + m gốc axit => m muối = 0,35 .4,8 + 0,06.62 = 5,4 gam.
Ví dụ 3: Cho 9,55 gam hỗn hợp gồm Mg, Al và Zn tác dụng vừa đủ với 870 ml dung
dịch HNO3 1M, thu được dung dịch chứa m gam muối và 0,06 mol hỗn hợp khí N 2 và
N2O. Tỉ khối của hỗn hợp khí so với H2 là 20,667. Giá trị của m là
A. 54,95.

B. 42,55.

C. 40,55.

D. 42,95.

HD:
nHNO3 = 12.nN2 + 10.nN 2O + 10.nNH 4 NO3
→ nNH 4 NO3 = 0,87 − 12.0,01 − 10.0,05 = 0, 25(mol )
Khối lượng muối thu được sau phản ứng:
mmuối = mkim loại + mNO3− (muối)
= 9,55 + 62.(10.0,01 + 8.0,05 + 8.0,025) + 80.0,025 = 54,95(gam)
Chọn đáp án: A
Dạng 3. Hợp chất tác dụng với dung dịch axit nitric
Một số chú ý:

- Thực ra phát triển từ hai dạng bài tập trên đây
- Một số trường hợp đặc biệt đối với sắt….
- Chú ý bảo toàn nguyên tố, quy đổi
Ví dụ 1: Cho 61,2 gam hỗn hợp X gồm Cu và Fe 3O4 tác dụng với dung dịch HNO3
loãng, đun nóng và khuấy đều. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 3,36
11


lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc), dung dịch Y và còn lại 2,4 gam kim loại.
Cô cạn dung dịch Y, thu được m gam muối khan. Xác định giá trị của m?
A. 152,1g.

B. 125,5g.

C. 157,2g.

D. 151,5g.

HD: nNO = 0,15 (mol)
Gọi a là số mol Cu trong X đã phản ứng. Gọi b là số mol Fe3O4 trong X
Ta có: 64a + 232b = 61,2 – 2,4
Các nguyên tố Cu, Fe, O trong hỗn hợp X khi phản ứng với HNO 3 chuyển thành
muối Cu2+, Fe2+ (vì dư kim loại), H2O do đó theo bảo toàn e:
2a + 2.3b – 2.4b = 3.0,15 Từ đó: a = 0,375; b = 0,15
Muối khan gồm có: Cu(NO3)2 (a = 0,375 mol) và Fe(NO3)2 (3b = 0,45 mol)
mmuối = 188.0,375 + 180.0,45 = 151,5 (gam)
chọn đáp án: D
Ví dụ 2: Để m gam Fe ngoài không khí, sau một thời gian biến thành hỗn hợp H có
khối lượng 12 gam gồm FeO, Fe 2O3, Fe3O4 và Fe. Hòa tan hết H vào dung dịch HNO 3
thu được 2,24 lít khí NO (đo ở đktc). Giá trị m gam là bao nhiêu?

A. 10,10g.

B. 11,05g.

C. 10,08g.

D. 12,05g.

HD: nNO = 2,24/22,4 = 0,1 mol
Gọi x là số mol Fe; y là tổng số mol nguyên tử O của không khí tham gia phản ứng
Ta có: mH = 56x + 16y = 12 (1)
Trong toàn bộ quá trình: ne (Fe cho) = ne(O nhận) + ne (N nhận)  3x = 2y + 3.0,01
(2)
Từ (1) và (2) có được: x = 0,18; y = 0,12
Do đó: mFe = 56x = 10,08
Chú ý:
1. Ngoài cách quy đổi theo Fe và O như ở trên ta cũng có thể quy đổi hỗn hợp theo
Fe và Fe2O3 hoặc Fe và FeO hoặc FeO và Fe2O3, . . .
* Lưu ý theo cách quy đổi các nghiệm tính được có thể là giá trị âm và ta vẫn sử dụng
để tính toán bình thường.
Chẳng hạn, nếu quy đổi theo Fe và FeO ta có hệ:
m H = 56 x + 72 y = 12

3 x + y = 3.0,1

(với x = nFe; y = nFeO)

Tìm được x = 0,06; y = 0,12 ⇒ nFe (ban đầu) = nFe + nFe (trong FeO) = 0,18 ⇒ mFe = 10,08 g
Còn nếu quy đổi theo FeO (x mol) và Fe2O3 (y mol) ta có:
m H = 72 x + 160 y = 12

⇒ x = 0,3 ; y = -0,06

 x = 3.0,1

nFe (ban đầu) = nFe (trong FeO) + nFe (trong Fe2O3) = 0,18 ⇒ mFe = 10,08 g
2. Dùng công thức giải nhanh
Gọi x là số mol Fe ban đầu; a là tổng số mol electron mà N +5 của axit nhận vào; m’
là khối lượng hỗn hợp H
Áp dụng định luật bảo toàn e: ne (Fe cho) = n(O nhận) + ne (axit nhận)
Mà: mO = mH – mFe = m’ – m
⇒ 3x = 2.

m'−56.x
+ a ⇒ x = 0,1(m’/8 + a) hay mFe = 5,6(m’/8 + a)
16

12


Nếu dùng Cu thì: nCu = 0,1(m’/8 + a); mCu = 6,4(m’/8 + a)
Ví dụ 3: Hòa tan hoàn toàn 3,76 gam hỗn hợp H gồm: S, FeS, FeS 2 trong HNO3 dư
được 0,48 mol NO2 và dung dịch X. Cho dung dịch Ba(OH)2 dư vào X, lọc kết tủa
nung đến khối lượng không đổi thì khối lượng chất rắn thu được là
A. 17,545 gam

B. 18,355 gam.

C. 15,145 gam.

D. 2,4 gam.


HD: Gọi x, y lần lượt là tổng số mol Fe và S trong hỗn hợp (cũng có thể coi x, y là số
mol Fe và S đã tham gia phản ứng với nhau tạo ra hỗn hợp trên)
Ta có: 56x + 32y = 3,76
ne (cho) = 3x + 6y = 0,48 = ne (nhận) (vì hỗn hợp H bị oxi hóa tạo muối Fe3+ và H2SO4)
Từ đó có: x = 0,03; y = 0,065
Khi thêm Ba(OH)2 dư kết tủa thu được: Fe(OH)3 (0,03 mol) và BaSO4 (0,065 mol).
Sau khi nung chất rắn có: Fe2O3 (0,015 mol) và BaSO4 (0,065 mol).
mchất rắn = 160.0,015 + 233.0,065 = 17,545 (gam)

chọn đáp án: A

Dạng 4. Kim loại (hoặc Fe2+) tác dụng với dung dịch chứa H+ và NO3-[3,5,11]
Lưu ý
+ Dạng này hầu hết muối thu được đều có sự hiện diện của muối amoni, trong
đó cần chú ý do hỗn hợp (H+; NO3− ) có tính oxi hóa mạnh hơn so với H + nên khi thu
được hỗn hợp khí có mặt H2 thì ion NO3− phải phản ứng hết, tức không thu được
NH4NO3 mà thu được muối NH4+ của axit đã dùng
trong thí nghiệm.
Theo thứ tự dãy điện
Mg2+ Al3+ Zn2+
2H+ Cu2+ Fe3+
hóa . . .
Mg
Al
Zn
H2
Cu
Fe2+ ….
thì khi thu được H2, toàn bộ Fe3+ phải bị khử hết thành Fe2+. Vậy khi thu được hỗn

hợp khí có mặt H2 thì hỗn hợp muối thu được không có muối Fe3+.
Ví dụ 1: Cho 3,48 gam bột Mg tan hết trong dung dịch hỗn hợp gồm HCl (dư) và
KNO3, thu được dung dịch X chứa m gam muối và 0,56 lít (đkc) hỗn hợp khí Y gồm
N2 và H2 có tỉ khối so với H2 bằng 11,4. Giá trị của m là
A. 16,085.

B. 18,035.

C. 18,300.

D. 20,055.

(đề thi TS khối B-2014)
HD: áp dụng bảo toàn e:
Mg → Mg2+ + 2e
0.29
0.58

2NO3- +12H+ + 10e → N2 + 6H2O
0.4 0.04
2H+ + 2e → H2
0.02 0.01
2no3 + 10 H+ + 8e -> NH4+ + 3H2O
0.16 0.02
13


Nhận thấy: so mol e cho > mol e nhận nên sinh ra muoi NH4+:
(0.58 - 0.42)/8=0.02
Dung dich muối gồm: NH4Cl: 0.02

MgCl2: 0.29
KCl: 0.12
--> m=18,035g
Đáp án: B
Ví dụ 2: Hòa tan hết 50 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe 3O4, Fe2O3, FeS và FeS2 (biết
trong X lưu huỳnh chiếm 19,2% về khối lượng) trong 105 ml dung dịch H 2SO4 20M
(đặc, đun nóng), thu được a mol khí SO 2 là sản phẩm khử duy nhất và dung dịch Y.
Cho 0,947 lít dung dịch NaOH 1M vào dung dịch Y thu được 16,05 gam kết tủa. Biết
các phản ứng hoàn toàn. Giá trị của a là
A. 1,28

B. 1,26

C. 1,32

D. 1,34

HD:
Ta có:

nStrong X

Fe:a
0,192.50

=
= 0,3(mol) 
→ 50O: b 
→ 56a + 16b = 40,4
32

S:0,3


16,05
BTNT
= 0,15
→ nFe = 0,15
3
107
→ NaOH thiếu và ta có nH2SO4 = 0,105.20 = 2,1(mol)

Nếu NaOH dư: nFe(OH) =

 Fe:0,15(mol)
40,4
Vô lý
O :2(mol)

 Na+ :0,947

0,947+ 3a − 0,45 0,497+ 3a
BTDT

→ Y Fe3+ :a − 0,15 
→ nSO2− =
=
4
2
2
SO2− :

4

0,497+ 3a
0,497+ 3a
BTNT.S
→
nSO2 = 2,1+ 0,3−
= 2,4 −
2
2
a = 0,581
0,497+ 3a 

BTE


→ 3a+ 0,3.6 = 2b + 2 2,4 −

→ 6a− 2b = 2,503 → 
→ a = 1,28
÷
2


b = 0,4915

Ví dụ 3: Nung m gam hỗn hợp X gồm Fe, Fe(NO3)2, Fe(NO3)3 và FeCO3 trong bình
kín (không có không khí). Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được chất rắn Y
và khí Z có tỉ khối so với H2 là 22,5 (giả sử khí NO2 sinh ra không tham gia phản ứng
nào khác). Cho Y tan hoàn toàn trong dung dịch gồm 0,01 mol KNO3 và 0,15 mol

H2SO4 (loãng), thu được dung dịch chỉ chứa 21,23 gam muối trung hoà của kim loại
và hỗn hợp hai khí có tỉ khối so với H2 là 8 (trong đó có một khí hoá nâu trong không
khí). Giá trị của m là ?
A. 11,32.

B. 13,92.

C. 19,16.

D.13,76.

HD:

14


Y
 NO : 0, 01

KNO3 ,H 2SO4
t
→ CO 2 : a 
→ Y 
→
Ta có: X 
H 2 : 0, 01
 NO : a

2
0


Fe
 Fe : 6, 44(gam)

BTKL

→ 21, 23 K + : 0, 01 
→ m Fe = 6, 44(gam) 
→Y 
O : b(mol)
SO 2− : 0,15
 4

Phân chia nhiệm vụ H+


→ 0,3 = 0,
01.4
01.2
→ b = 0,12
12
3 + 0,
12
3 + 2b 
NO

H2

 Fe : 6, 44(gam)



→ X  CO3 : a

→ a + a = b = 0,12 
→ a = 0,06 
→ m = 13, 76 → chọn đáp án: D
 NO : a
 3

Ví dụ 4: Hòa tan m gam hỗn hợp gồm FeO, Fe(OH)2, FeCO3, Fe3O4 (trong đó số mol
Fe3O4 chiếm ¼ tổng số mol hỗn hợp) tác dụng với dung dịch HNO3 loãng dư thu được
0,7 mol hỗn hợp khí X gồm NO và CO2 có tỉ khối so với H2 là 18 và dung dịch Y. Cô
cạn Y thu được (m + 280,80) gam muối khan. Giá trị của m là
A. 148,40.
B. 173,60.
C. 154,80.
D. 43,20.
HD:
Hỗn hợp khí có : M = 36g ; n = 0,7 mol
=> nNO = 0,4 ; nCO2 = 0,3 mol
Bảo toàn e : nhh đầu.1 = 3nNO = 1,2 mol
=> nFe3O4 = 0,3 mol ; nFeCO3 = nCO2 = 0,3 mol
=> nFeO + nFe(OH)2 = 0,6 mol
Muối sau phản ứng chỉ gồm Fe(NO3)3. => nFe(NO3)3 = nFeO + nFe(OH)2 + nFeCO3 + 3nFe3O4 =
1,8
=> m + 280,8 = mFe(NO3)3
=> m = 154,8g

15



C. KẾT LUẬN

1. Kết luận kết quả nghiên cứu
Trên đây là một số kỹ năng và phương pháp giải một số dạng bài toán cơ bản về axit
nitric và dung dịch chứa H+ và NO3- . Quá trình tìm tòi nghiên cứu tôi đã giải quyết được
những vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của các quá trình xảy ra.
- Từ đó rút ra các bước thông thường để giải một bài toán axit nitric sau đó nâng cao
lên dạng khó hơn là dung dịch chứa H+ và NO3-.
- Sắp xếp một cách có hệ thống các dạng bài tập
- Đưa ra được các dạng bài tập cơ bản nhất và hướng dẫn giải chi tiết, ngắn gọn các
dạng bài tập đó.
Chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm giảng dạy và tiến hành kiểm tra đánh giá tại
4 lớp có lực học tương đương nhau là: 11A2, 11A3, 12A1, 12A2 với tổng số học sinh:
142 em (trong đó 93,5% có học lực trung bình và yếu; 6,5% có học lực khá) trường
THPT Đặng Thai Mai.
Đánh giá thông qua hai bài kiểm tra như sau:
Bảng 01: Thống kê điểm kiểm tra
Điểm
3

4→5
5,5- 6,5
7

Đề 01(ĐC)
16,2%
72,7%
7,6%

3,5%

Điểm
3

4→5
5,5- 6,5
≥7

Đề 02(TN)
11,7%
45,9%
35,3%
7,1%

Với việc áp dụng phương pháp trên tôi thấy khả năng giải bài tập axit nitric nói
chung và bài toán vô cơ khó của học sinh đã được nâng cao; các em hứng thú hơn và
tự tin hơn trong học tập. Ở các lớp luyện thi với đối tượng là học sinh trung bình khá
thì số học sinh hiểu và có kỹ năng giải được các dạng bài tập trên là tương đối. Đặc
biệt được đồng nghiệp xem đây là một tài liệu rất bổ ích dùng để bổ trợ ôn thi học sinh
giỏi và ôn thi đại học. Mặc dù tôi đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu song không tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp của các bạn
đồng nghiệp trong toàn tỉnh.

16


2. Kiến nghị
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm khi áp dụng các phương pháp trên, tôi
thấy rằng để có thể giúp học sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội kiến thức

và giải nhanh các bài tập axit nitric thì vai trò chủ yếu thuộc về giáo viên giảng
dạy. Muốn làm được điều đó giáo viên cần:
- Nghiên cứu, tìm tòi các tài liệu liên quan, hệ thống các nội dung cơ bản và
phân loại các dạng bài tập, đặc biệt tìm ra được phương pháp giải phù hợp nhất
để truyền thụ cho học sinh một cách có hiệu quả.
- Trong quá trình giảng dạy các tiết liên quan đến kim loại cần lồng ghép các bài
tập để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh.
* Đối với học sinh:
- Cần nắm được bản chất của axit nitric, ...
- Có kỹ năng nhận dạng bài tập, biết cách vận dụng linh hoạt các phương pháp
giải, công thức tính phù hợp.
* Đối với nhà trường:
- Nhà trường cần tổ chức các buổi hội thảo nhiều hơn nữa để thúc đẩy sự đổi
mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả nghiên cứu cho giáo viên; có tủ
sách lưu lại các chuyên đề bồi dưỡng học tập của giáo viên hàng năm để làm cơ
sở nghiên cứu phát triển thành đề tài.
- Đề nghị các cấp lãnh đạo tạo điều kiện giúp đỡ học sinh và giáo viên có nhiều tài
liệu, sách tham khảo trong nhà trường; các chuyên đề SKKN hàng năm đưa lên
các trang web của sở GD- ĐT để giáo viên tham khảo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

17



Phụ lục
ĐỀ KIỂM TRA 01-Test khi sử dụng phương pháp thông thường giảng dạy cho HS
Lớp: 11A2, 11A3, 12C1, 12C2(ĐC)

Thời gian: 15 phút
Câu 1:
1 Để hòa tan vừa hết 9,6 gam Cu cần phải dùng V ml lít dung dịch HNO 3 2M, sau phản
ứng thu được V1 lít khí NO (ở đktc, là sản phẩm khử duy nhất). Vậy V và V1 có giá trị là
A. 100 ml và 2,24 lít.
B. 200 ml và 2,24 lít.
C. 150 ml và 4,48 lít.
D. 250 ml và 6,72 lít.
Câu2: Cho m(g) Al tác dụng vừa đủ với dd HNO3 tạo ra hỗn hợp khí A gồm 0.15mol NO và
0.05mol N2O. Giá trị của m là
A. 7.76g
B. 7.65g
C. 7.85g
D. 8.85
Câu 3: Hòa tan hết m(g) Al trong dd HNO 3, thu được hỗn hợp khí (đktc) gồm NO và NO 2 có
thể tích là 8.96 lit và có tỷ khối đối với hiđrô là 16.75. Giá trị của m là
A. 9.1125
B. 2.7g
C. 8.1g
D. 9.225g
Câu 4: Cho m(g) Al tan hoàn toàn trong dd HNO 3 thấy tạo ra 11.2lit(đktc) hỗn hợp 3 khí NO,
N2O, N2 với tỷ lệ mol tương ứng là 1:2:2. Giá trị của m là
A. 16.47g
B. 23g
C. 35.1g
D. 12.73g

Câu 5: Cho m gam Mg tan hoàn toàn trong dung dịch HNO 3, phản ứng làm giải phóng ra khí
N2O (duy nhất) và dung dịch sau phản ứng tăng 3,9 gam. Vậy m có giá trị là
A. 2,4 gam
B. 3,6 gam
C. 4,8 gam
D. 7,2 gam
Câu 6: Cho 11g hỗn hợp Al và Fe vào dd HNO 3 loãng dư, thì có 6.72lit (đktc) khí NO bay ra.
Khối lượng các kim loại Al và Fe trong hỗn hợp đầu lần lượt là
A. 2.7g, 11.2g
B. 5.4g, 5.6g
C. 0.54g, 0.56g
D. 0.56g, 0.58g
Câu 7: Hòa tan hoàn toàn 12g hỗn hợp Fe và Cu( tỷ lệ mol 1:1) bằng axit HNO 3, thu được V
lit( đktc) hỗn hợp khí X (gồm NO và NO 2), và dd Y(chỉ chứa 2 muối và axit dư). tỷ khối của
X đối với H2 bằng 19. Giá trị của V(lit) là
A. 2.24
B. 5.6
C. 3.36
D. 4.48
Câu 8:
8 Cho 38,7 gam hỗn hợp kim loại Cu và Zn tan hết trong dung dịch HNO 3, sau phản
ưngd thu được 8,96 lít khí NO (ở đktc) và không tạo ra NH4NO3. Vậy khối lượng của mỗi kim
loại trong hỗn hợp sẽ là
A. 19,2 g và 19,5 g B. 12,8 g và 25,9 g
C. 9,6 g và 29,1 g
D. 22,4 g và 16,3 g
Câu 9: Cho m gam hỗn hợp kim loại gồm Fe và Al tan hết trong dung dịch HNO 3 thu được
6,72 lít khí NO (ở đktc) và dung dịch A. Cô cạn dung dịch A thu được 68,25 gam hỗn hợp
muối khan. Vậy khối lượng mỗi kim loại trong m gam hỗn hợp ban đầu bằng:
A. 8,4 g và 4,05 g;

B. 2,8 g và 2,7 g
C. 8,4 g và 8,1 g
D. 5,6 g và 2,7 g
Câu 10: Chia 34,8 gam hỗn hợp kim loại gồm Al, Fe và Cu thành 2 phần bằng nhau:
- Phần I: Cho vào dung dịch HNO3 đặc nguội, dư thu được 4,48 lít khí NO2 (ở đktc).
- Phần II: Cho vào dung dịch HCl dư thu được 8,96 lít H2 (ở đktc).
Vậy khối lượng của Al và Fe trong hỗn hợp ban đầu là:
A. 10,8 g và 11,2 g B. 8,1 g và 13,9 g
C. 5,4 g và 16,6 g
D. 16,4 g và 5,6 g

ĐỀ KIỂM TRA 02-Test sau khi sử dụng phân loại và hướng dẫn giải chi tiết
Lớp: 11A2, 11A3, 12C1, 12C2(ĐC)

Thời gian: 15 phút
Câu 1: Cho 19,5 gam một kim loại M hóa trị n tan hết trong dung dịch HNO 3 thu được 4,48
lít khí NO (ở đktc). M là kim loại:
A. Mg
B. Cu
C. Fe
D. Zn

18


.

Câu 2: Hoà tan hoàn toàn 16,2 gam một kim loại chưa rõ hoá trị bằng dd HNO 3 được 5,6 lit
(đktc)hỗn hợp A nặng 7,2 gam gồm NO và N2.Kim loại đó cho là
A. Fe

B. Zn
C. Al
D. Cu
Câu 3: Hòa tan 16.2g một kim loại chưa rõ hóa trị bằng dd HNO 3 loãng, sau pư thu được
4.48lit(đktc) hỗn hợp khí X gồm N2O và N2 . Biết tỷ khối của X đối với H2 bằng 18, dd sau pư
không có muối NH4NO3. Kim loại đó là:
A. Ca
B. Mg
C. Al
D. Fe
Câu 4: Hoà tan htoàn 16,25 g kim loại M chưa rõ hóa trị bằng dd HNO 3 loãng sau pứ thu
được 1,232 l (đktc) hh khí X gồm 2 khí không màu, không hoá nâu trong kk nặng 1,94 g. Xác
định M.
A. Ca
B. Mg
C. Zn
D. Ag
Câu 5: cho hỗn hợp gồm 0.2mol Fe và 0.3mol Mg vào dd HNO 3 dư thu được 0.4mol một sản
phẩm khử chứa N duy nhất sản phẩm đó là:
A. NH4NO3
B. N2O
C. NO
D. NO2
Câu 6: Cho 3,6 gam Mg tác dụng hết với dung dịch HNO 3 (dư), sinh ra 2,24 lít khí X (sản
phẩm khử duy nhất, ở đktc). Xác định khí X.
A. N2O.
B. N2.
C. NO2.
D. NO.
Câu 7: Hòa tan 9,6g Mg trong dung dịch HNO 3 tạo ra 2,24 lít khí NxOy. Xác định công thức

khí đó.
A. NO
B. N2O
C. NO2
D. N2O4
Câu 8: Cho 1,35 gam hh gồm Mg, Al, Cu tác dụng hết với HNO 3 thu được hh khí gồm 0,01
mol NO và 0,04 mol NO2. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được hh muối với khối lượng
là:
A. 5,69 gam
B. 5,5 gam
C. 4,98 gam
D. 4,72 gam
Câu 9: Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe 2O3 và Fe3O4 phản ứng hết với dd
HNO3 loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) và dung dịch X.
Cô cạn dd X thu được m gam muối khan. Giá trị m là:
A. 38,72 gam
B. 35,50 gam
C. 49,09 gam
D. 34,36 gam
Câu 10: Hòa tan 6,96g Fe3O4 vào dd HNO3 dư thu được 0,224 lit N xOy (đktc). Khí NxOy có
công thức là
A. NO2
B. NO
C. N2O
D. N2O3

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt
1. Ngô Ngọc An, Hóa học 11 nâng cao- NXB giáo dục, Hà nội 2006.
2. Đề thi Đại học – Cao đẳng các năm 2007, 2008, 2009, 2010,2011...2016.
3. Nguyễn Đình Độ - Chuyên đề bồi dưỡng Hoá học 11- NXB Đà Nẵng 2006
4. Đỗ Xuân Hưng – Phương pháp giải nhanh bài tập hóa học vô cơ – NXB ĐHQG Hà
Nội 2015
5. TS.Cao Cự Giác, bài giảng hóa học vô cơ,NXB ĐH Quốc Gia HN, 2001
6. TS.Cao Cự Giác - Phương pháp giải bài tập Hoá học 12-NXB ĐHQG Hà Nội 2008
7. PGS.TS Nguyễn Thanh Khuyến -Phương pháp giải bài tập Hoá học vô cơ
– NXB ĐHQG Hà Nội, năm 2006
8. Nguyễn Xuân Trường, Bài tập Hóa học ở trường phổ thông - NXB sư phạm, 2003.
9. Nguyễn Xuân Trường, Ôn luyện kiến thức hóa học trung học phổ thông – NXB
Giáo Dục, Hà Nội 2008.
10. Lê Xuân Trọng(chủ biên), Sgk Hóa học 12(nâng cao)- NXB giáo dục, Hà nội 2008.
11. Sách bài tập Hoá học lớp 11- NXBGD Hà Nội, năm 2007
12. Sách giáo khoa Hoá học lớp 11- NXBGD Hà Nội, năm 2007
II. Tài liệu internet
1. />2. />3. />4. />
20



×