Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm liên quan đến thực tiễn trong chương trình hóa học lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.93 KB, 20 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa-hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo giục là trọng tâm
của sự phát triển. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế là con người. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi giáo dục và
đào tạo phải tạo ra những con người lao động năng động, sáng tạo, làm chủ đất nước.
Đổi mới phương pháp học tập nhằm phát huy tối đa sự sáng tạo và năng lực tự
đào tạo của người học; coi trọng thực hành, thí nghiệm, liên hệ thực tiễn đời sống;
tránh nhồi nhét kiến thức, tình trạng học vẹt, học chay.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm và lí thuyết. Vì vậy bên cạnh việc nắm
vững lí thuyết, người học phải biết vận dụng sáng tạo, linh hoạt mọi vấn đề liên quan
đến thực tiễn hóa học.
Trong dạy học hóa học, bài tập hóa học là nguồn quan trọng để học sinh thu
nhận kiến thức, củng cố khắc sâu những lí thuyết đã học, phát triển tư duy sáng tạo
của học sinh, nâng cao năng lực nhận thức. Trong những năm gần đây, trong các kỳ
thi, môn hóa học thường được thi chủ yếu bằng hình thức trắc nghiệm, trong đó có
những câu hỏi, bài tập liên quan trực tiếp đến thực tiễn. Vì vậy trong quá trình học
hóa học, học sinh không những phải nắm vững kiến thức, các phương pháp giải bài
tập, mà cần phải có sự liên hệ thực tiễn. Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu ‘‘Xây
dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm liên quan đến thực tiễn trong chương trình
hóa học lớp 12’’.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua đề tài tôi muốn giúp học sinh có hiểu biết sâu rộng hơn về mối liên
hệ giữa thực tiễn với hóa học.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm liên quan đến thực tiễn của chương trình hóa
học lớp 12.
- Học sinh lớp 12 trường tôi.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan.


- Nghiên cứu một số câu hởi và bài tập trắc nghiệm liên quan đến thực tiễn của
chương trình hóa học lớp 12.
- Đề xuất một số biện pháp giúp học sinh học tôt môn hóa.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả của đề tài.
5. Đối tượng nghiên cứu
1


- Học sinh lớp 12 trường tôi.
- Các câu hỏi và bài tập trắc nghiệm liên quan đến thực tiễn của chương trình
hóa học lớp 12.

2


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
Vai trò của bài tập hóa học:
Thực tế ở trường phổ thông đối với bộ môn hóa học, bài tập hóa học giữ vai trò
rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo:
- Bài tập hóa học là một trong những phương tiện hiệu hiệu nghiệm cơ bản nhất
để học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống, sản xuất và
nghiên cứu khoa học; biến những kiến thức đã thu được qua bài giảng thành kiến
thức của chính mình. Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự nếu học sinh có thể vận
dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lí thuyết và thực hành.
- Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động,phong phú. Chỉ có
vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc.
- Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt nhất.
- Rèn luyện kỹ năng hóa học cho học sinh.
- Bài tập hóa học còn dược sử dụng như là phương tiện để nghiên cứu tài liệu

mới khi trang bị kiến thức mới, giúp học sinh tích cực tự lĩnh hội kiến thức một
cách sâu sắc và bền vững.
- Bài tập hóa học là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh
một cách chính xác.
- Bài tập hóa học còn có tác dụng giáo dục đạo đức, tác phong, rèn tính kiên
nhẫn, trung thực, chính xác khoa học và sáng tạo.
- Bài tập hóa học trong đó có bài tập liên quan thực tiễn cung cấp cho học sinh
cả kiến thức, con đường giành lấy kiến thức, đặc biệt góp phần to lớn trong việc
phát huy khả năng tu duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
2. Thực trạng của đề tài
Qua thực tế giảng dạy hóa học tôi thấy:
- Môn hóa học trong trường phổ thông là một trong những môn học khó, nếu
không có phương pháp phù hợp dễ làm cho học sinh thụ động, chán nản. Đã có một
bộ phận học sinh không muốn học hóa học, ngày càng lạnh nhạt với bộ môn hóa
học.
- Do thời gian giảng dạy trên lớp còn hạn chế, một số giáo viên chưa đề cập
đến các bài tập có liên quan đến thực tiễn. Do đó khi tham gia các kỳ thi kiểm tra
nhiều học sinh còn thấy lạ với những câu hỏi loại này và làm sai.
- Một số học sinh học yếu môn hóa đã ảnh hưởng đáng kể đến việc giảng dạy
chung trên lớp của giáo viên.
- Các câu hỏi, bài tập hóa học liên quan đến thực tiễn chưa được một số giáo
viên đề cập hoặc đề cập han chế trong các bài giảng, trong các bài kiểm tra, đánh
giá dẫn đến học sinh không biết hoặc biết mơ hồ.

3


3. Một số bài tập hóa học liên quan đến thực tiễn đời sống trong chương trình
hóa học lớp 12
3.1. Một số bài tập hóa học thực tiễn thuộc phần hóa hữu cơ

Câu 1. Hợp chất nào sau đây có trong thành phần của quả chuối chín?
A. Etyl axetat.
B. Isoamyl axetat.
C. Phenyl axetat.
D. Etyl butirat.
Giải:
Các este thường có mùi thơm dễ chịu, không độc. Chúng thường có các loài hoa,
quả và tạo nên mùi đặc trưng cho các loài hoa, quả đó.
Trong thành phần của quả chuối chín có este isoamyl axetat tạo nên mùi riêng của
chuối chín.
⇒ Chọn đáp án đúng là B.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong bài học, kiểm tra bài cũ bài ‘‘este’’
hoặc sử dụng trong kiểm tra đánh giá chương ‘‘este-lipit’’.
Câu 2. Khi ăn cơm, nếu nhai kĩ sẽ thấy vị ngọt là do
A. xenlulozơ trong cơm thủy phân thành fructozơ có vị ngọt.
B. tinh bột trong cơm bị thủy phân thành glucozơ có vị ngọt.
C. cơm bị nghiền nát có vị ngọt.
D. tinh bột trong cơm bị thủy phân thành amilopectin có vị ngọt.
Giải:
Thành phần chính của cơm là tinh bột. Khi ăn cơm nhai kỹ, các enzim trong tuyến
nước bọt thủy phân tinh bột thành glucozơ có vị ngọt theo sơ đồ sau:
H 2O
H 2O
H 2O
→ Mantozơ →
→ Đextrin 
Tinh bột 
Glucozơ
β − amilaza
α − amilaza

mantaza
⇒ Chọn đáp án đúng là B.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong bài học, kiểm tra bài cũ bài ‘‘tinh
bột’’ hoặc sử dụng trong kiểm tra, đánh giá chương ‘‘cacbohiđrat’’.
Câu 3. Nước Svayde là dung dịch có khả năng hòa tan được xenlulozơ. Trong nước
Svayde có chứa chất tan nào sau đây?
A. CuSO4.

B. Cu(NO3)2.

C. [Ag(NH3)2]OH.

D. [Cu(NH3)4](OH)2.
Giải

Xenlulozơ không tan trong nước và các dung môi hữu cơ. Nhưng xenlulozơ có thể
tan trong nước Svayde là dung dịch [Cu(NH3)4](OH)2.
⇒ Đáp án đúng là D.
4


* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong bài học, kiểm tra bài cũ bài
‘‘xenlulozơ’’ hoặc sử dụng trong kiểm tra, đánh giá chương ‘‘cacbohiđrat’’.
Câu 4. Mùi tanh của các loài cá như cá mè thường do các loại amin gây nên. Để
khử mùi tanh của cá trước khi nấu người ta thường dùng
A. giấm ăn.

B. rượu.

C. nước sôi.


D. nước sôi để nguội.
Giải:

Mùi tanh của cá như cá mè thường do hỗn hợp của các amin (nhiều nhất là
trimetylamin) và một số chất khác gây nên. Mà các amin đều có tính bazơ.
Vì vậy để khử mùi tanh của cá trước khi nấu cần dùng dung dịch có tính axit là
giấm ăn. Khi đó xảy ra phản ứng trung hòa amin tạo ra muối amoni.
⇒ Chọn đáp án đúng là A.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong bài học, kiểm tra bài cũ bài ‘‘amin’’
hoặc trong kiểm tra, đánh giá chương ‘‘amin-amino axit-protein’’.
Câu 5. Khi nấu canh cua ta thấy có các mảng gọi là ‘‘riêu cua’’ nổi lên. Mảng ‘‘riêu
cua’’ đó là
A. chất béo không tan trong nước.
B. protein bị đông tụ do nhiệt.
C. xenlulozơ kết tủa dạng keo.
D. đáp án khác.
Giải
‘‘Riêu cua’’ thực chất là protein có trong cua bị đông tụ khi đun nóng và nổi lên
trên.
⇒ Đáp án đúng là B.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong bài học, kiểm tra bài cũ bài ‘‘peptitprotein’’ hoặc trong kiểm tra, đánh giá chương ‘‘amin-amino axit-protein’’.
Câu 6. Khi rơi axit nitric đặc vào da thì chỗ da đó bị vàng là do
A. chất béo trong da thịt tác dụng với axit nitric tạo thành hợp chất màu vàng.
B. nước chỗ da đó bay hơi để lại màu vàng.
C. protein trong da phản ứng với axit nitric cho hợp chất mới mang nhóm NO 2 có
màu vàng.
D. da bị mất vitamin chuyển sang màu vàng.
5



Giải
Một số gốc amino axit trong protein của da chứa gốc phenol phản ứng với axit
nitric đặc cho hợp chất mới chứa nhóm NO2 có màu vàng.
⇒ Đáp án đúng là C.
* Áp dụng: bài tập trên có thể sử dụng trong bài học, kiểm tra bài cũ bài ‘‘peptitprotein’’ hoặc trong kiểm tra, đánh giá chương ‘‘amin-amino axit-protein’’.
Câu 7. Khi trộn cao su thiên nhiên với lưu huỳnh theo tỉ lệ khối lượng 97:3 rồi đun
nóng ở khoảng 1500C thì thu được cao su lưu hóa có tính đàn hồi, chịu nhiệt, lâu
mòn, khó tan trong dung môi hơn cao su thiên nhiên. Bản chất của quá trình lưu
hóa là
A. tạo ra cầu nối -S-S- giữa các mạch phân tử cao su làm cho chúng trở thành mạng
không gian.
B. thực hiện phản ứng thế lưu huỳnh vào các phân tử cao su.
C. nối dài các phân tử cao su bằng các cầu nối -S-.
D. cả A, B,C đều đúng.
Giải
Cao su thiên nhiên được cấu tạo bởi các phân tử poliisopren là những mạch dài
xếp theo kiểu song song có tính đàn hồi nhưng lực liên kết không bền nên độ đàn
hồi, độ bền nhiệt, khả năng chịu mài mòn chưa cao, dễ tan trong các dung môi.
Khi trộn cao su thiên nhiên với lưu huỳnh (theo tỉ lệ khối lượng 97:3) rồi nung ở
khoảng 1500C sẽ tạo ra cao su lưu hóa có các cầu nối -S-S- giữa các mạch làm cho
chúng trở thành mạng không gian bền vững hơn.
Vì vậy cao su lưu hóa có tính đàn hồi, chịu nhiệt, chịu mài mòn, khó tan trong các
dung môi hữu cơ hơn cao su không lưu hóa.
⇒ Đáp án đúng là A.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong bài học, kiểm tra bài cũ bài ‘‘vật liệu
polime’’ hoặc trong kiểm tra, đánh giá chương polime.
Câu 8. Teflon còn có tên là poli(tetrafloetilen) là loại polime nhiệt dẻo có tính bền
cao với các dung môi và hóa chất, chịu nhiệt tốt, không dẫn điện. Teflon được dùng
phủ lên chảo, nồi để chống dính. Teflon có công thức là

A. (-CH2-CH2-)n.
B. (-CH2-CHCl-)n.
C. (-CF2-CF2-)n.
D. (-CH2-CH(C6H5)-)n.
Giải
Đáp án C.
Teflon (-CF2-CF2-)n có hệ số ma sát nhỏ, độ bền nhệt cao, không nóng chảy, phân
hủy chậm, bền với môi trường hơn cả vàng và platin, không dẫn điện. Do có các
đặc tính quý đó, nó được dùng chế tạo các chi tiết máy dễ bị mài mòn mà không
phải dùng chất bôi trơn, được phủ lên chảo hoặc nồi để chống dính.
6


* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng lồng ghép trong bài ‘‘vật liệu polime’’.
3.2. Một số bài tập hóa học thực tiễn thuộc phần kim loại
Câu 1. Trước đây, người ta thường dùng những tấm gương soi bằng đồng vì đồng
là kim loại
A. có tính dẻo
B. có tính ánh kim
C. có tính dẫn điện tốt
D. có tính khử yếu
Giải:
Ta thấy kim loại Cu có tính ánh kim và phản xạ ánh sáng tốt nên trước đây khi
chưa có dương kính như ngày nay thì người ta dùng Cu làm gương soi.
⇒ Do đó đáp án đúng là B.
Câu 2. Kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao nhất dùng làm dây tóc bóng đèn là
A. Fe
B. Pt
C. Cr
D. W

Giải:
Ta biết nhiệt độ trong bóng đèn điện rất cao khảng 2000 0C. Vì vậy để làm dây tóc
bóng đèn điện người ta phải chọn kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao. Đó là W
(wonfram) có nhiệt độ nóng chảy là 34100C.
⇒ Đáp án đúng là D.
* Áp dụng: Câu 1 và câu 2 ở trên có thể sử dụng trong bài học, kiểm tra bài cũ bài
‘‘tính chất của kim loại’’ hoặc trong kiểm tra, đánh giá chương ‘‘đại cương về kim
loại’’.
Câu 3. Để bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép người ta thường gắn vỏ tàu (phần
ngâm dưới nước) với những tấm kim loại nào sau đây?
A. Sn
B. Pb
C. Zn
D. Cu
Giải:
Ta biết vỏ tàu biển được làm chủ yếu bằng thép. Đặc biệt trong môi trường nước
biển thép bị gỉ rất nhanh. Do đó vỏ tàu rất nhanh bị hỏng nếu không có biện pháp
bảo vệ. Trong các biện pháp đó thì có biện pháp đơn giản nhất là gắn phần ngâm
dưới nước của vỏ tàu với những tấm kẽm nhằm tạo ra các pin điện hóa trong đó Zn
sẽ đóng vai trò cực âm (anot) của pin và bị ăn mòn từ từ, còn vỏ tàu đóng vai trò
cựu dương (catot) của pin không bị ăn mòn và được bảo vệ.
⇒ Đáp án đúng là C.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong bài học, kiểm tra bài cũ bài ‘‘sự ăn
mòn kim loại’’ hoặc trong kiểm tra, đánh giá chương ‘‘đại cương về kim loại’’.

7


Câu 4. Người ta thường dùng phèn chua để cho vào nước để làm trong nước. Khi
cho phèn chua vào nước thì

A. ion Al3+ thủy phân tạo thành kết tủa keo Al(OH)3 kéo theo các chất bẩn lắng
xuống.
B. phân tử Al2(SO4)3 kéo theo các chất bẩn lắng xuống dưới.
C. phân tử K2SO4 kéo theo các chất bẩn lắng xuống dưới.
D. phèn chua làm chất bẩn phân tán thành những phần tử nhỏ nên làm trong nước.
Giải:
Phèn chua có công thức K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O
Khi tan trong nước nó phân li cho ion Al3+ dễ bị thủy phân tạo kết tủa dạng keo
trắng là Al(OH)3 kéo theo các chất bẩn lắng xuống dưới nên làm trong nước.
Vậy đáp án đúng là A.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong bài học, kiểm tra bài cũ bài ‘‘nhôm và
hợp chất của nhôm’’ hoặc trong kiểm tra, đánh giá chương ‘‘kim loại kiềm-kim loại
kiềm thổ-nhôm’’.
Câu 5. Thủy ngân dễ bay hơi và hơi thủy ngân rất độc. Nếu chẳng may nhiệt kế
thủy ngân bị vỡ thì có thể dùng chất nào sau đây để khử độc thủy ngân?
A. Bột sắt
B. Bột lưu huỳnh
C. Bột than
D. Bột bột kẽm
Giải:
Thủy ngân phản ứng được với lưu huỳnh ở ngay điều kiện thường nên dùng bột lưu
huỳnh để khử độc thủy ngân.
Hg + S → HgS
⇒ Đáp án đúng là B.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong bài học, kiểm tra bài cũ bài ‘‘Sơ lược
về một số kim loại khác’’ hoặc trong kiểm tra, đánh giá chương ‘‘Crom-sắt-đồng’’.
Câu 6. Cột sắt ở Newdheli (Ấn Độ) đã tồn tại trên 1500 năm tuổi và hầu như không
bị gỉ. Điều lí giải nào sau đây đúng?
A. Cột sắt được làm từ sắt gần như tinh khiết.
B. Sắt có cấu hình electron bền vững.

C. Cột sắt được phủ một lớp oxit bền vững.
D. Cột sắt là hợp kim của sắt với đồng.
Giải:
Cột sắt được làm bằng sắt gần như tinh khiết, không tạo ra được các cặp điện cực
như trong gang, thép nên không bị ăn mòn (chủ yếu là ăn mòn điện hóa học).
⇒ Đáp án đúng là A.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong bài học, kiểm tra bài cũ bài ‘‘Sự ăn
mòn kim loại’’ hoặc trong kiểm tra, đánh giá chương ‘‘Đại cương về kim loại’’.
8


Câu 7. Dung dịch NaHCO3 có môi trường bazơ yếu, thường được dùng để
A. trung hòa bớt axit trong dạ dày.
B. làm bột ngọt trong quá trình chế biến một số loại bánh.
C. làm chất tạo gas trong nước ngọt, bia.
D. chất xúc tác cho phản ứng hữu cơ.
Giải
Dung dịch NaHCO3 có tính bazơ yếu.
Một số bệnh nhân đau dạ dày do nồng độ axit cao (HCl). Vì vậy NaHCO 3 được
dùng để trung hòa bớt lượng axit trong dạ dày của các bệnh nhân này do xảy ra
phản ứng:
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2↑ + H2O
⇒ Đáp án đúng là A.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng lồng ghép trong bài học ‘‘Kim loại kiềm và
hợp chất quan trọng của kim loại kiềm’’.
Câu 8. Nước tro tàu là dung dịch hỗn hợp của Na2CO3 và K2CO3 thường được dùng
trong chế biến thực phẩm từ bột để làm tăng độ giòn, trong. Tuy nhiên cách làm
này sẽ làm hao hụt lượng lớn vitamin B1 (90-99%) nếu pH=8,5-9,0. Vì vậy trong
chế biến thực phẩm nên
A. thêm vào bột một lượng axit để trung hòa bớt kiềm.

B. hạn chế dùng chất có tính kiềm.
C. Đun nóng nước tro tàu khoảng 15 phút trước khi sử dụng.
D. làm lạnh nước tro tàu một đêm trước khi sử dụng.
Giải

⇒ Đáp án A.
Vì các chất có tính kiềm làm hao hụt lượng lớn vitamin B1.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng lồng ghép trong bài học ‘‘Kim loại kiềm và
hợp chất quan trọng của kim loại kiềm’’.
Câu 9. Mg là chất chiếm khối lượng đáng kể trong cơ thể. Đối với việc chuyển hóa
của xương, Mg cũng quan trọng không kém Ca. Ca và Mg có quan hệ qua lại hữu
cơ với nhau. Nếu sử dụng quá nhiều Ca sẽ làm giảm hấp thụ Mg và ngược lại nếu
sử dụng quá nhiều Mg sẽ gây giảm hấp thu Ca. Tỉ lệ tối ưu cho hai chất này là
2Ca:1Mg. Trong bữa ăn hàng ngày, người ta thường nấu canh cua đồng với rau đay.
Cơ sở khoa học của việc làm này là
A. cân đối được nguồn Ca (rất giàu trong cua đồng) với lượng Mg (có nhiều trong
rau đay)
B. canh sẽ thom ngon hơn.
9


C. cân đối được nguồn Ca (rất giàu trong rau đay) với lượng Mg (chứa nhiều trong
cua đồng)
D. sẽ tạo ra nhiều gạch cua cho canh.
Giải
Đáp án A
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng lồng ghép trong bài học ‘‘Kim loại kiềm thổ
và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ’’.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong bài học, kiểm tra bài cũ bài ‘‘nhôm và
hợp chất của nhôm’’.

Câu 10. Có thể phát hiện ra sự có mặt của nước trong dầu hỏa bằng cách dùng
A. MgSO4 khan.
B. CaSO4 khan.
C. H2SO4 đặc.
D. CuSO4 khan.
Giải
Đáp án D
Vì CuSO4 khan có màu trắng dễ hấp thụ nước tạo CuSO4.5H2O có màu xanh.
* Áp dụng: bài tập trên có thể sử dụng trong bài học, kiểm tra bài cũ bài ‘‘Đồng và
hợp chất của đồng’’ hoặc trong kiểm tra, đánh giá chương ‘‘Crom-sắt-đồng’’.
Câu 11. Hợp kim của magie và sắt được dùng để bảo vệ mặt trong của tháp chưng
cất và crackinh dầu mỏ. Vai trò của magie là
A. làm anot hi sinh để bảo vệ sắt.
B. tăng tuổi thọ của tháp chưng cất.
C. tăng độ bền của hợp kim so với sắt nguyên chất.
D. cả A, B, C đều đúng.
Giải
Đáp án D
* Áp dụng: bài tập trên có thể sử dụng trong bài học, kiểm tra bài cũ bài ‘‘Sự ăn
mòn kim loại’’ hoặc trong kiểm tra, đánh giá chương ‘‘Đại cương về kim loại’’.
Câu 12. Rubi (hồng ngọc) và Saphia (bích ngọc) đều là tinh thể Al 2O3 lẫn oxit kim
loại khác. Nếu lẫn Cr2O3 thì gọi là hồng ngọc, còn nếu lãn TiO2 thì gọi là saphia
(bích ngọc). Vì sao hồng ngọc, bích ngọc, muối ăn đều là những tinh thể ion nhưng
muối ăn dễ bị tán nhỏ còn hồng ngọc, bích ngọc rất cứng?
A. Vì hồng ngọc, bích ngọc lẫn tạp chất nên cứng hơn muối ăn.
B. Vì liên kết cộng hóa trị trong hồng ngọc, bích ngọc bền vững hơn trong muối ăn.
C. Vì liên kết ion trong hồng ngọc, bích ngọc bền vững hơn trong muối ăn.
D. Vì liên kết giữa Al2O3 với Cr2O3 hoặc Al2O3 với TiO2 trong hồng ngọc, bích ngọc
bền vững hơn trong muối ăn.
10



Giải
Ion Al và O trong Al2O3 đều có điện tích lớn và bán kính nhỏ hơn của Na + và Cltrong muối ăn nên lực hút tĩnh điện giữa chúng cũng lớn hơn. Do đó hồng ngọc,
bích ngọc rất cứng còn muối ăn kém bền vững.
⇒ Đáp án đúng là C.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng lồng ghép trong bài ‘‘Nhôm và hợp chất
của nhôm’’.
3+

2-

Câu 13. Người Mông Cổ rất thích dùng bình bằng Ag để đựng sữa ngựa. Bình bằng
Ag bảo quản được sữa ngựa lâu không bị hỏng là do
A. Ag bền trong không khí và không bị ăn mòn.
B. ion Ag+ dù nồng độ rất nhỏ cũng có tính diệt khuẩn cao.
C. Ag có tính khử yếu.
D. Bình Ag sẽ làm lạnh sữa.
Giải
Trong bình đựng bằng bạc luôn có một lượng rất nhỏ ion Ag+ có tính diệt khuẩn rất
cao. Vì vậy sữa ngựa đựng trong bình bằng Ag không bị nhiễm khuẩn nên bảo
quản được lâu.
⇒ Đáp án đúng là B.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng lồng ghép trong bài ‘‘Sơ lược về một số kim
loại khác’’.
3.3. Một số bài tập thực tiễn liên quan đến phần hóa học với vấn đề phát triển
kinh tế, xã hội, môi trường
Câu 1. Nhóm chất nào sau đây là chất ma túy?
A. Rượu, heroin, thuốc lắc, cafein.
B. cần sa, heroin, moocphin, cocain.

C. cafein, moocphin, heroin, cocain.
D. seduxen, rượu, cocain, nicotin.
Giải
Đáp án: B.
* Áp dụng: bài tập trên có thể sử dụng trong bài ‘‘Hóa học và vấn đề xã hội’’..
Câu 2. Hồi đầu thế kỷ XIX, người ta sản xuất Na 2SO4 bằng cách cho axit sunfuric
đặc tác dụng với muối ăn. Khi đó, xung quanh các nhà máy sản xuất bằng cách này,
dụng cụ của thợ thủ công rất chóng hỏng và cây cối bị chết rất nhiều. Người ta đã
cố gắng cho khí thải thoát ra bằng những ống cao tới 300 mét nhưng tác hại của khí
thải vawnx tiếp diễn, đặc biệt là khí hậu ẩm. Nguyên nhân chính của hiên tượng
trên là
11


A. trong khí thải có khí HCl
C. trong khí thải có NaCl.

B. trong khí thải có SO2.
D. trong khí thải có Na2SO4.
Giải:
Phương pháp sản xuất trên được gọi là phương pháp sunfat
t0
2 NaCl + H 2 SO4 
→ Na 2 SO4 + 2HCl ↑
Chính khí HCl sinh ra gặp hơi nước ngưng tụ bám vào các vật dụng kim loại của
thợ thủ công nên dụng cụ bị hỏng rất nhanh. Ngoài ra nó còn gây ra hiện tượng
mưa axit làm cho cây cối bị chết.
⇒ Đáp án đúng là A.
Câu 3. Lớp ozon ở tầng bình lưu của khí quyển là tấm lá chắn tia tử ngoại của Mặt
Trời, bảo vệ sự sống trên Trái Đất. Hiện tượng suy giảm tầng ozon đang là một vấn

đề môi trường toàn cầu. Nguyên nhân của hiện tượng này là do
A. các hợp chất hữu cơ.
B. sự thay đổi của khí hậu.
C. chất thải CFC do con người gây ra.
D. chất thải CO2.
Giải
Trước đây trong tủ lạnh hay máy điều hòa nhiệt độ thường chứa chất CFC (CFCl 3,
CF2Cl2…) gọi chung là freon có tác dụng làm lạnh nhanh. Nhưng khi ra ngoài nó
bay lên tầng bình lưu và gây ra các phản ứng dây chuyền phá hủy rất nhanh các
phân tử ozon, tạo ra hiện tượng suy giảm tầng ozon.
⇒ Đáp án đúng là C.
Câu 4. ‘‘Hiệu ứng nhà kính’’ là hiện tượng Trái Đất đang ấm dần lên do bức xạ có
bước sóng dài trong vùng hồng ngoại bị giữ lại mà không thoát ra vũ trụ. Nguyên
nhân chính gây ra hiện tượng ‘‘hiệu ứng nhà kính’’ là do khí
A. N2.
B. CO2.
C. O2.
D. O3.
Giải
Đáp án B.
Khi lượng CO2 đạt đến một ngưỡng nào đó thì các bức xạ nhiệt từ Mặt Trời xuống
Trái Đất khó bị thoát ra ngoài bầu khí quyển chứa nhiều CO 2. Vì vầy nhiệt độ Trái
Đất sẽ tăng dần lên (tương tự hiện tượng giữ nhiệt trong các nhà kính) nên được
gọi là hiện tượng ‘‘hiệu ứng nhà kính’’.
Câu 5. Trong số các nguồn năng lượng sau đây, nhóm các nguồn năng lượng nào
được coi là năng lượng ‘‘sạch’’?
A. Năng lượng điện hạt nhân, năng lượng thủy triều.
B. Năng lượng gió, năng lượng thủy triều.
C. Năng lượng nhiệt điện, năng lượng mặt trời.
D. Năng lượng hạt nhân, năng lượng gió.

Giải
12


Đáp án B
* Áp dụng: Các câu 2, 3, 4, 5 ở trên có thể sử dụng lồng ghép trong bài ‘‘Hóa học
và vấn đề môi trường’’ hoặc trong kiểm tra đánh giá hết chương.
Câu 6. Việt Nam có mỏ quặng sắt rất lớn ở Thái Nguyên nên đã xây dựng khu liên
hợp gang thép tại đây. Khu sản xuất được xây dựng gần khu vực khai thác là do
A. tiện vận chuyển nguyên liệu làm giảm chi phí sản xuất.
B. không thể bảo quản được quặng sắt lâu dài sau khi khai thác.
C. chỉ có thể xây dựng nhà máy sản xuất gang thép tại Thái Nguyên.
D. Thái Nguyên là thị trượng tiêu thụ nhiều sắt.
Giải
Đáp án A.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong bài ‘‘hóa học và vấn đề phát triển
kinh tế’’.
Câu 7. Nhiên liệu nào sau đây thuộc loại nhiên liệu sạch đang được nghiên cứu sử
dụng thay thế một số nhiên liệu khác gây ô nhiễm môi trường?
A. Than đá.
B. Xăng, dầu.
C. Khí butan.
D. Khí hiđro.
Giải
Đáp án D.
Khí hiđro cháy sinh ra hơi nước không gây ô nhiễm môi trường.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong bài ‘‘Hóa học và vấn đề môi
trường’’.
Câu 8. Người hút thuốc lá nhiều thường mắc bệnh nguy hiểm về đường hô hấp.
Chất gây hại chủ yếu có trong thuốc lá là

A. becberin.
B. moocphin.
C. heroin.
D. cafein.
Giải
Đáp án C.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong bài ‘‘Hóa học và vấn đề xã hội’’.
Câu 9. Khí biogas sản xuất từ chất thải chăn nuôi được sử dụng làm ngồn nhiên
liệu trong sinh hoạt ở nông thôn. Tác dụng của việc sử dụng khí biogas là
A. phát triển chăn nuôi.
B. đốt lấy nhiệt và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
C. giải quyết công việc làm ở nông thôn.
D. giảm giá thành sane xuất dầu khí.
Giải
13


Đáp án B.
* Áp dụng: bài tập trên có thể sử dụng trong bài ‘‘Hóa học và vấn đề môi trường’’.
Câu 10. Cách bảo quản thực phẩm (thịt, cá…) bằng cách nào sau đây được coi là
an toàn?
A. Dùng fomon, nước đá.
B. Dùng phân đạm, nước đá.
C. Dùng nước đá, nước đá khô.
D. Dùng fomon, nước đá khô.
Giải
Đáp án C.
Vì nước đá và nước đá khô (CO2) không gây hại cho sức khỏe.
* Áp dụng: bài tập trên có thể sử dụng trong bài ‘‘Hóa học và vấn đề xã hội’’.
Câu 11. Phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng … có tác dụng giúp

cây trồng phát triển nhanh, tăng năng suất nhưng lại có tác hại đến sức khỏe người
tiêu dùng. Sau khi bón phân, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích cho rau, quả thì thời
gian tối thiểu thu hoạch để sử dụng đảm bảo an toàn là
A. 1-2 ngày.
B. 2-3 ngày.
C. 12-15 ngày.
D. 30-35 ngày.
Giải
Các nhà khoa học khuyến cáo: Sau khi bón phân, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích
cho rau, quả thì thời gian tối thiểu thu hoạch để sư dụng đảm bảo an toàn là 12-15
ngày.
Đáp án đúng là C.
* Áp dụng: bài tập trên có thể sử dụng trong bài ‘‘Hóa học và vấn đề xã hội’’.
Câu 12. Cho các phát biểu sau:
(a) Khí CO2 gây hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
(b) Khí SO2 gây hiện tượng mưa axit.
(c) Khi được thải ra ngoài khí quyển, freon (chủ yếu là CFCl 3 và CFCl2) phá hủy
tầng ozon.
(d) Moocphin và cocain là chất ma túy.
Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 4.
C. 3.
D. 1.
Giải
Tất cả các phát biểu trên đều đúng.
Vậy đáp án đúng là B.
Câu 13. Dẫn khí thải của một nhà máy qua dung dịch Pb(NO 3)2 thấy xuất hiện kết
tủa màu đen. Hiện tượng đó chứng tỏ trong khí thải của nhà máy có chứa khí nào
sau đây?

14


A. NH3.

B. CO2.

C. SO2.
D. H2S.
Giải
Trong các khí trên chỉ có khí H 2S khi dẫn vào dung dịch Pb(NO3)2 mới sinh ra kết
tủa đen.
Pb( NO3 )2 + H 2 S → PbS ↓ + 2HNO3
Vậy đáp án đúng là D.
Câu 14. Trong khí thải của một nhà máy có chứa các khí SO 2, NO2, HF. Có thể
dùng dung dịch nào sau đây để loại bỏ các khí đó?
A. Ca(OH)2.
B. NH3.
C. HCl.
D. H2SO4.
Giải
Trong số các dung dịch trên chỉ có dung dịch Ca(OH) 2 hấp thụ được cả 4 khí: SO2,
NO2, HF.
Ca(OH)2 + SO2 → CaSO3↓ + H2O
Ca(OH)2 + 4NO2 → Ca(NO3)2 + Ca(NO2)2 + H2O
Ca(OH)2 + 2HF → CaF2 + 2H2O
Vậy đáp án đúng: A.
Câu 15. Không khí trong phòng thí nghiệm bị nhiễm bẩn bởi khí Cl 2. Để khử độc
clo, có thể xịt vào không khí dung dịch nào sau đây?
A. HCl.

B. H2SO4 đặc.
C. NaOH.
D. NH3.
Giải
Khi xịt dung dịch NH3 vào không khí, khí NH3 bay ra gặp khí Cl2 và khử Cl2 ở
ngay điều kiện thường:
2NH3 + 6Cl2 → N2 + 6HCl
NH3 + HCl → NH4Cl
Vậy đáp án đúng: D
* Áp dụng: Các câu hỏi 12, 13, 14, 15 trên đây có thể sử dụng trong bài ‘‘Hóa học
và vấn đề môi trường’’.

15


4. Hiệu quả của đề tài:
Trên cơ sở những nội dung đã đề xuất, tôi đã chọn 2 lớp thực nghiệm là 12A1
và 12A3 có sĩ số học sinh như nhau là 43 em; kiểm tra, đánh giá với mức độ như
nhau. Sau đó tôi tiến hành thực nghiệm qua các bước:
- Lớp 12A1 dạy học, kiểm tra có sử dụng các bài tập liên quan đến thực tiễn.
- Lớp 12A3 dạy học, kiểm tra không sử dụng hoặc dử dụng ít các bài tập liên
quan đến thực tiễn.
- Ra đề kiểm tra đánh giá với mức độ ngang nhau.
- Kết quả trong các tiết học tôi thấy lớp 12A1 học sôi nổi, tích cực hơn lớp
12A3. Tỉ lệ số học sinh giỏi, khá của lớp 12A1 cũng cao hơn lớp 12A3.
Từ kết quả trên cho thấy việc ‘‘Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm liên
quan đến thực tiễn trong chương trình hóa học lớp 12’’ đã giúp học sinh có hứng
thú học tập hơn với môn hóa học, từ đó giúp học sinh học tốt hơn môn hóa học.

16



C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Đề tài trên không phải mới hoàn toàn nhưng tôi xây dựng theo hướng của bản
thân với mong muốn giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, biết ứng dụng hóa
học vào thực tiễn; giúp các em học sinh có hứng thú học tập hơn, yêu thích bộ môn
hóa học hơn; giúp các em có kiến thức, lòng tự tin trong hành trang vào đời sắp tới.
Trong phạm vi đề tài tôi không có tham vọng giải quyết mọi vấn đề mà chỉ xây
dựng một số bài tập trắc nghiệm liên quan đến thực tiễn của chương trình hóa học
lớp 12 với mong muốn góp phần tạo ra và phát triển phương pháp dạy hoá học hiệu
quả cao hơn qua các bài giảng hoá học.
Tôi viết đề tài này với mong muốn được chia sẻ sáng kiến của bản thân với các
đồng nghiệp, đồng thời bản thân tôi cũng mong muốn nhận được sự tiếp tục phát
triển sâu rộng hơn nữa về đề tài này và sự góp ý của các bạn để tôi có thể hoàn
thiện hơn nữa về phương pháp dạy học của mình.
Thông qua đề tài này tôi có kiến nghị mong các cấp và lãnh đạo nhà trường
đầu tư thêm máy chiếu cho các phòng học để giáo viên như chúng tôi lên lớp có thể
giới thiệu được nhiều hơn các bài tập liên quan đến thực tiễn.

17


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 05 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình

viết, không sao chép nội dung của người khác

Trịnh Xuân Vinh


18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SKG Hóa học lớp 12 cơ bản và nâng cao – NXBGD

2. SGV Hóa học lớp 12 cơ bản và nâng cao - NXBGD
3. 385 câu hỏi và đáp án về hóa học và đời sống – NXBGD – Tác giả: Nguyễn
Xuân Trường.
4. Phương pháp dạy học hóa học – NXB Đại học sư phạm – Tác giả: GS.TSKH
Nguyễn Cương-TS. Nguyễn Mạnh Dung.
5. Một số vấn đề chọn lọc của hóa học (Tập 1, 2, 3) – Tác giả: Nguyễn Duy Ái –
Nguyễn Tinh Dung.
6. Tài liệu tham khảo trên internet.

19


MỤC LỤC
Mục

Trang

A. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………….…..1
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………………….1
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………….........1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………..………...1
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………….……………...1
5. Đối tượng nghiên cứu……………………………………...……………………..2

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ…………………………………………………………3
1. Cơ sở lí luận của đề tài………………………………………….………………..3
2. Thực trạng của đề tài……………………………………………………………..3
3. Một số bài tập hóa học liên quan đến thực tiễn đời sống trong chương trình hóa
học lớp 12…………………………………………………………………………. 4
3.1. Một số bài tập thuộc phần hóa hữu cơ…………………………………………4
3.2. Một số bài tập hóa học thực tiễn thuộc phần kim loại…………………………7
3.3. Một số bài tập thực tiễn liên quan đến phần hóa học với vấn đề phát triển kinh
tế, xã hội, môi trường ……………….…………………………………………… 11
4. Hiệu quả của đề tài ………………..………………..…………………….…… 16
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT………………………………………...………… 17

20



×