Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đổi mới phương pháp luyện tập, kiểm tra, đánh giá phần lập trình và ngôn ngữ lập trình môn tin học lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.45 KB, 19 trang )

Mục lục

Trang

Phần thứ nhất: Mở Đầu
I.
Lí do chọn đề tài….……………………………........
II.
Mục đích nghiên cứu.………………………............
III. Đối tượng nghiên cứu...……………………………..
IV. Phương pháp nghiên cứu……………………………
V. Những điểm mới trong SKKN

2
2
3
3
3

Phần thứ hai: Nội dung
I. Cơ sở lý luận của đề tài……………...………………….
II. Thực trạng vấn đề…………………….……......………
III. Giải quyết vấn đề..……………..……………..…........
IV. Hiệu quả của sáng kiến

4
4
5
16

Phần thứ ba: Khuyến nghị và kết luận


I. Khuyến nghị….……………....…………………………
II. Kết luận………………..……………………………….
III. Tài liệu tham khảo…………………………………….

17
17
19

1


PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Nhằm đáp ứng nhu cầu của nền giáo dục hiện đại trong những năm qua,
Đảng và nhà nước đã chỉ đạo sát sao việc đổi mới hệ thống giáo dục một cách
toàn diện từ cấp mầm non đến đại học với quan điểm cơ bản là hiện đại hoá
chương trình và mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam trong thời đại mới. Từ đó
có thể tạo ra một thế hệ con người Việt Nam năng động, sáng tạo, đủ đức, đủ tài
để gánh vác công việc trong thời đại mới.
Kể từ năm 2006 trở lại đây, việc giảng dạy môn Tin học ở trường THPT đã
áp dụng nhiều phương pháp dạy học đổi mới, trong đó yêu cầu người giáo viên
cần chuyển trung tâm dạy học từ người thầy là trung tâm sang học sinh là trung
tâm, xem học sinh là học sinh sáng tạo trong việc dạy học Tin học.
Hiện nay các trường học đã được trang bị phòng máy, thiết bị công nghệ
thông tin để phục vụ giảng dạy môn Tin học và các bộ môn khác. Tuy nhiên việc
sử dụng phòng máy để dạy học môn Tin học nói chung và các môn học khác nói
riêng ở nhiều trường học còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao và chưa đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ công nghệ thông tin của năm học. Nhận công tác từ
tháng 10 năm 2006, là một giáo viên dạy Tin học THPT, được tiếp thu tinh thần
dạy học đổi mới bộ môn, bản thân tôi luôn quán triệt quan điểm này vào hoạt

động dạy học của mình, ở chuyên đề này tôi bàn đến việc “Đổi mới phương
pháp luyện tập, kiểm tra, đánh giá phần lập trình và ngôn ngữ lập trình” Tin
học 11.
II. Mục đích nghiên cứu.
- Nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Bảo đảm nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai, đúng chất lượng
trong đánh giá, xếp loại học lực học sinh.
- Nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Nhằm đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ công nghệ thông tin của năm
học.
- Lôi cuốn học sinh vào hoạt động học để qua đó học sinh khắc sâu kiến
thức và kĩ năng đã học.
- Nhằm tìm công cụ hỗ trợ tốt cho luyện tập, kiểm tra, đánh giá môn Tin học
và các môn học khác trong trường phổ thông.
- Sử dụng hiệu quả vào công tác giảng dạy các bộ môn ở phòng máy tính.
- Nhằm đáp ứng nhu cầu của việc đổi mới dạy học môn Tin học ở trường
phổ thông.
- Tìm cách hạn chế học sinh làm việc riêng trong giờ thực hành.
III. Đối tượng nghiên cứu.
- Giáo án, bài giảng Tin học trong trường THPT.
- Phần mềm YBOI (phần mềm luyện tập, kiểm tra đánh giá).
- Giáo viên và học sinh trong giờ luyện tập, kiểm tra đánh giá có đổi mới.

2


VI. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu, khai thác, vận dụng tài liệu.
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn xây dựng phần mềm.
- Tra cứu, tìm thông tin tài liệu có liên quan.

- Tổng hợp quá trình nghiên cứu.
V. Những điểm mới trong SKKN.
- Sử dụng linh hoạt các công cụ dạy học tiên tiến, giúp học sinh dễ dàng tiếp
cân và lĩnh hội, tổng hợp khối lượng kiến thức lớn.
- Tự mình tạo ra một công cụ nhỏ, phần mềm bổ trợ “YBOI” trên nền tảng
ngôn ngữ lập trình Foxpro. Đặc biệt nó giúp học sinh luyện tập, kiểm tra đánh
giá một cách hiệu quả và khách quan.

3


PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận của đề tài.
a. Cơ sở pháp lý:
- Các kế hoạch của Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa về việc triển khai một
số nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015 – 2016 và năm học 2016 – 2017.
- Các công văn của Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa về việc hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 và năm học 2016 - 2017 đối với giáo
dục trung học.
- Các công văn của Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa về việc Hướng dẫn
nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2015 – 2016 và năm học 2016 – 2017.
b. Cơ sở khoa học và thực tiễn:
- Do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học
công nghệ.
- Do có những thay đổi trong đối tượng giáo dục.
- Khắc phục tình trạng học tập kém hiệu quả, năng lực sáng tạo của người
học bị hạn chế.
- Nhu cầu các giáo viên cần tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các
phần mềm ứng dụng tích hợp vào các môn học.
Từ những căn cứ trên đây, ở chuyên đề này tôi sẽ tiến hành cụ thể hóa

những kinh nghiệm giảng dạy của mình về Đổi mới phương pháp luyện tập,
kiểm tra, đánh giá Phần lập trình và ngôn ngữ lập trình môn Tin học 11.
II. Thực trạng vấn đề.
Đổi mới phương pháp dạy học yêu cầu phải đổi mới nội dung chương trình,
phương tiện dạy học và phương pháp tổ chức giảng dạy. Việc đổi mới này phải
được được tiến hành một cách toàn diện.
Xét riêng ở bộ môn Tin học ở THPT, bấy lâu nay giáo viên chúng ta mới
chú ý đến việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy nói chung. Trong đó, chủ
yếu chú tâm cải tiến phương pháp giảng dạy ở các giờ mang tính cung cấp kiến
thức, lí thuyết cho học sinh mà rất coi nhẹ các giờ luyện tập và kiểm tra đánh giá
sử dụng máy vi tính. Còn ít chú trọng việc huy động kiến thức, phát huy sự sáng
tạo của người học, ít rèn luyện kĩ năng và tâm lí làm bài thi trên máy vi tính cho
học sinh. Bên cạnh đó còn có tình trạng học sinh không tập trung thực hành, làm
việc riêng... làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động dạy học.
Trong giờ luyện tập trên phòng máy, giáo viên khó có thể quan sát, hướng
dẫn cho tất cả các em học sinh vì quỹ thời gian cho một tiết học không đủ. Trong
giờ kiểm tra tại phòng máy, khi hết thời gian làm bài (như kiểm tra 15 phút,
kiểm tra một tiết), giáo viên bắt đầu chấm điểm trên từng máy, trong khi đó vẫn
còn nhiều học sinh vẫn tiếp tục làm bài hoặc có nhiều thao tác khác có thể làm
thay đổi bài thi.

4


Đổi mới phương pháp luyện tập, kiểm tra đánh giá phần lập trình và ngôn
ngữ lập trình môn Tin học 11 là việc làm rất cần thiết. Bởi thông qua đó, giáo
viên sẽ thuật tiện trong việc quản lí hoạt động học tập, luyện tập và kiểm tra
đánh giá kiến thức của học sinh, góp phần xây dựng tác phong học tập, làm quen
hình thức thi hiện đại và xây dựng lòng yêu thích bộ môn cho người học.
Dựa vào những giờ dạy cụ thể, qua kinh nghiệm đổi mới phương pháp giảng

dạy môn Tin học những năm qua, tôi đưa ra phương pháp cụ thể nên vận dụng
nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho những giờ luyện tập, kiểm tra đánh giá
phần lập trình và ngôn ngữ lập trình ở môn Tin học trong nhà trường THPT.
Với chuyên đề này, tôi sẽ chỉ ra những điểm cần đổi mới trong một giờ dạy
và giáo án minh hoạ. Đồng thời nêu những giải pháp của vấn đề mà mình đã vận
dụng cho vấn đề.
Bố cục: Chia làm ba phần:
• Xây dựng, cài đặt và sử dụng phần mềm YBOI.
• Những điểm cần đổi mới trong giờ luyện tập, kiểm tra đánh giá
có đổi mới.
• Những giải pháp của vấn đề.
III. Giải quyết vấn đề
A. Xây dựng, cài đặt và sử dụng phần mềm YBOI.
1. Yêu cầu chung: [4]
- Máy tính giáo viên (Server) và máy tính học sinh (Client) nên cài một loại
hệ điều hành. Ví dụ hệ điều hành Microsoft Window XP SP3.
- Các máy tính học sinh phải thiết lập tên máy tính.
Ví dụ:
Tên máy
Tên đặt
Máy giáo viên
MayGV
Máy 01
MAY01
Máy 02
MAY02
....
....
- Mục đích: Để thuận tiện cho việc gửi dữ liệu, quản lí máy tính bởi phần
mềm Netsupport Shool. Phần mềm này sẽ đảm nhiệm chức năng gửi bộ đề đến

từng máy.
2. Xây dựng và cài đặt phần mềm YBOI:
a) Xây dựng. [2]
* Khảo sát:
Phần mềm thi trắc nghiệm trên máy tính có khá nhiều trên mạng internet.
Phần chung các phần mềm này đều được viết bằng ngôn ngữ lập trình C#, Java,
Visual Basic .Net,… Nên khi chạy chương trình cần cấu hình máy khá mạnh,
nếu cấu hình máy tính yếu khi chạy hay “bị giật”, “bị treo” hoặc không kết nối

5


được CSDL. Hoặc khi học sinh làm xong bài kiểm tra, học sinh thoát ra và vào
có thể thi lại… Không phù hợp với hệ thống máy tính trong trường học hiện nay.
Công cụ tạo phần mềm hiện nay có nhiều, việc lựa chọn được ngôn ngữ lập
trình để xây dựng phần mềm giải quyết các vấn đề trên có vai trò then chốt.
Từ thực tế, cấu hình máy tính ở phòng tin học thường rất thấp, đã cũ, dung
lượng RAM chỉ là 500MB chỉ có thể chạy hệ điều hành Window XP, phần mềm
soạn thảo văn bản Microsoft Office 2003, Unikey và một số phần mềm tiện ích
nhẹ khác. Từ thực tế đó, tôi chọn ngôn ngữ lập trình, hệ quản trị cơ sở dữ liệu
FoxPro viết thành gói Project đặt tên là “YBOI” có dung lượng khoảng 9Mb,
khi chạy rất tiết kiệm bộ nhớ cho hệ điều hành và chạy ổn định.
* Thiết kế:
Thiết kế cơ sở dữ liệu: Gồm hai cơ sở dữ liệu DATA1.DBF và DATA2.DBF
có cấu trúc như sau:
Stt

Nội
dung


Check

Phương
án 1

Phương
án 2

Phương
án 3

Phương
án 4

Đáp
án

HS trả
lời

1
2
3
4

Trong đó, DATA1.DBF chứa câu hỏi để Luyện tập, DATA2.DBF chứa câu
hỏi để Kiểm tra. Ngoài ra, có các Form tương tác với phần mềm (sẽ nêu lên ở
phần sau).
* Kiểm thử: Chương trình được chạy thử ở phòng máy tính phục vụ cho việc
giảng dạy, luyện tập, thực hành và kiểm tra tại trường thpt Ngọc Lặc.

b) Cài đặt chương trình:
- Chạy file Setup.exe hiện cửa sổ, ta chọn Next

Hình 1: Cửa sổ cài đặt 1.

6


Hình 2: Cửa sổ cài đặt 2
Ta chọn đường dẫn cài đặt. Mặc định, máy sẽ cài vào đường dẫn C:\YBOI
Sau đó, chọn Next.

Hình 3: Cửa sổ cài đặt 3
Chọn Install để cài đặt, chọn Cancel để hủy.

7


Hình 4: Cửa sổ cài đặt 4

Hình 5: Cửa sổ cài đặt 5
Chọn Finish để hoàn thành cài đặt.

8


c. Giao diện chương trình và các chức năng trên phần mềm YBOI. [3]
Giao diện chính của phần mềm YBOI.

Hình 6: Giao diện chính của phần mềm YBOI

Trong đó:
- Chức năng [Luyện tập]: Học sinh dùng chức năng này để luyện tập. Ở
chức năng này, học sinh có thể làm bài, xem kết quả và có thể quay lại
làm bài lại. Ngân hàng câu hỏi [Luyện tập] riêng rẽ với ngân hàng câu hỏi
[Vào thi].
- Chức năng [Vào thi]: Học sinh dùng chức năng này để vào thi. Ở chức
năng này, học sinh có thể làm bài, xem kết quả và không thể quay lại làm
bài khi đã kết thúc bài thi.

9


Chức năng làm bài thi:

Hình 7: Giao diện làm bài thi trắc nghiệm
Trong đó: Học sinh thực hiện các bước:
Bước 1: Chọn phương án trả lời
Bước 2: Ấn nút Save để lưu câu trả lời
Bước 3: Ấn nút Next hoặc Prev để chuyển tới/lui câu hỏi khác.
Phía trên có lưu trạng thái câu
hỏi đã trả lời (True)/ chưa trả
lời(False), số lượng câu đã trả
lời, số lượng câu chưa trả lời.
Khi học sinh hoàn thành bài thi
thì chọn nút [Nộp bài thi] sẽ hiện
hộp thoại:

10



Hình 8: Cửa sổ thông báo kết thúc bài thi và thông báo điểm
- Với chức năng [Vào thi], nếu thí sinh đã nộp bài và quay lại làm bài tiếp thì sẽ
hiện cửa sổ Hình 8 trên và học sinh không thể vào sửa bài được nữa.
- Nút [Quản trị] dùng để đăng nhập quyền giáo viên, cho phép/không cho học
sinh vào thi lại.

Hình 9: Chức năng quản trị
Chỉ giáo viên mới có Mã sử dụng để đăng nhập vào mục Quản trị.

11


Chøc n¨ng so¹n ®Ò:

H×nh: Chøc n¨ng so¹n th¶o ®Ò thi
B. Những điểm cần đổi mới trong một giờ luyện tập, kiểm tra phần lập
trình và ngôn ngữ lập trình môn Tin học 11. [1]
Đối với một giờ luyện tập mang tính củng cố, nâng cao kiến thức và rèn
luyện kĩ năng thì nhiệm vụ cơ bản của người giáo viên là cần hướng dẫn, tổ
chức cho học sinh ôn luyện những đơn vị kiến thức đã học để từ đó nâng cao
khả năng vận dụng kiến thức để trả lời các câu hỏi luyện tập hoặc kiểm tra. Với
chuyên đề này, tôi sẽ chỉ ra những điểm cơ bản cần đổi mới trong giờ luyện tập
từ khâu kiểm tra bài cũ đến việc củng cố bài học kết hợp với việc sử dụng phần
mềm YBOI.
1. Hoạt động kiểm tra bài cũ:
Thông qua hoạt động này giáo viên sẽ khởi động cho học sinh nhớ lại kiến
thức đã học, làm tiền đề cho việc luyện tập hiệu quả, chất lượng.
- Giờ luyện tập chưa đổi mới:
Không tiến hành kiểm tra bài cũ. Nếu có thì tiến hành một cách qua loa,
sơ sài, chỉ tiến hành trên lớp học nên thiếu tính liên hệ với thực tế khi lập trình.

Hoặc khi luyện tập trên phòng máy: Các em học sinh khi vào phòng máy, bật
máy tính và tiến hành làm luyện tập bằng cách gõ một bài thực hành đã học và
số ít các em học sinh có thể hoàn thiện bài thực hành của mình, phần còn lại các
em chỉ làm được một ít hoặc chỉ ngồi xem đến hết giờ. Học sinh ít được tiếp cận
nhiều dạng câu hỏi, dẫn đến kết quả không cao trong các bài kiểm tra.
- Giờ học đổi mới:

12


Giáo viên không xem hoạt động này như một kịch bản đã được sắp xếp từ
trước. Ở hoạt động này, giáo viên chỉ nên yêu cầu học sinh nhắc lại đơn vị kiến
thức cơ bản nhất của nội dung đã học thông qua việc trả lời một số câu hỏi trên
phần mềm YBOI được giáo viên chuẩn bị trước. Sau khi học sinh trả lời được
kiến thức theo yêu cầu, giáo viên nên khắc sâu kiến thức đó ngay cho học sinh.
Việc tiến hành kiểm tra bài cũ này có thể tiến hành đồng thời nhiều học sinh
cùng một lúc và kết quả bài làm của học sinh là căn cứ để giáo viên lấy điểm
vào sổ.
Sau khi kiểm tra bài cũ xong, giáo viên hướng dẫn nội dung luyện tập và
hướng dẫn học sinh thực hiện quá trình tự luyện tập.
2. Tiến trình bài dạy:
2.1 Giờ học chưa đổi mới:
Bấy lâu nay trong các giờ luyện tập và kiểm tra môn Tin học vẫn thực hiện
theo “lối cũ”, tức là giáo viên thường liệt kê giới hạn các phần kiến thức đã học
ra để luyện tập cho học sinh nên không bao quát được hết kiến thức và hạn chế
sự sáng tạo của học sinh.
Còn nội dung của bài kiểm tra định kì tuy có câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi
tự luận nhưng vì thời gian làm bài kiểm tra ít nên giáo viên thường chọn một
đến hai câu tự luận còn lại là một ít câu hỏi trắc nghiệm do đó cũng không bao
quát hết kiến thức đã học, hạn chế tư duy của học sinh và việc đánh giá học sinh

thiếu chính xác.
2.2 Giờ học đổi mới:
Theo tôi, phương pháp của giờ học này cần được tiến hành theo bước cụ thể
sau đây. Mục đích cơ bản của việc đổi mới này vừa củng cố kiến thức một cách
toàn diện, vừa nâng cao kiến thức và kĩ năng làm bài thi của học sinh; đồng thời
có thể phát huy khả năng sáng tạo của người học, buộc người học phải tham gia
một cách nhiệt tình, có hiệu quả trong hoạt động của một giờ luyện tập.
Hoạt động 1: Ôn tập, củng cố kiến thức.
Ở hoạt động này, giáo viên nên kết hợp với thao tác kiểm tra bài cũ nhằm
liên kết các kiến thức của bài học. Song có điều khi tiến hành ôn tập củng cố
kiến thức đã học, giáo viên nên vận dụng các dẫn chứng cụ thể, chứ không nên
gây áp lực cho học sinh bằng việc yêu cầu các em nhớ lại ngay một cách hệ
thống toàn bộ kiến thức đã học. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải thực sự
khéo léo, lôgic trong việc biên tập câu hỏi.
Giáo viên nên chuẩn bị hệ thống bài tập có độ phức tạp tăng dần cho mỗi
phần để học sinh có thể phân tích theo gợi ý, sau đó cũng tổng hợp vấn đề và
cuối cùng là trả lời đúng được câu hỏi đề ra.
Sau khi chuyển qua mỗi câu hỏi ở các phần, học sinh đưa ra nhận định của
mình, giáo viên cho học sinh kết luận mang tính củng cố kiến thức để khẳng
định vấn đề. Tức là, giáo viên cho các em học sinh làm một số câu dưới dạng

13


trao đổi, thảo luận nhóm rồi chọn phương án. Sau đó, giáo viên khẳng định vấn
đề.
Hoạt động 2: Nội dung luyện tập
a. Kiến thức luyện tập:
Ở hoạt động này giáo viên không nên đưa ngay những câu hỏi khó, đánh đố
học sinh ngay lúc đầu. Trong giờ luyện tập, giáo viên nên lựa chọn các bài tập

và sắp xếp theo các mức độ từ thấp đến.
+ Dạng bài tập nhận diện, đối chiếu:
Đây là dạng bài tập cho học sinh nhận biết vấn đề đã học qua bài tập ở dạng
đơn giản (thường thì đây chính là Hoạt động 1 - Ôn tập, củng cố kiến thức), sau
đó đối chiếu để khẳng định kiến thức đã học. Như vậy, giáo viên là người cung
cấp nội dung luyện tập, học sinh thông qua các yêu cầu mang tính gợi ý của giáo
viên để giải quyết vấn đề.
+ Dạng bài tập vận dụng:
Học sinh phải vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một dạng bài tập cụ
thể. Qua đó để củng cố những kiến thức, kĩ năng mà mình nắm được. Yêu cầu
của dạng bài tập này là học sinh làm bài tập theo đúng những kiến thức và kĩ
năng mà thầy cô đã cung cấp.
+ Dạng bài tập sáng tạo:
Yêu cầu của dạng bài tập này không chỉ biết vận dụng kiến thức và kĩ năng
một cách thành thạo mà thông qua dạng bài tập này học sinh có thể tự viết
những chương trình mới dựa trên khả năng vận dụng của mình. Có nghĩa là, học
sinh phát huy sức sáng tạo của mình ở mức độ tương đối nhưng vẫn phải bám
sát yêu cầu về kiến thức.
+ Dạng bài tập nâng cao:
Đây là dạng bài tập yêu cầu học sinh phải vận dụng thành thục các kĩ năng
đã được cung cấp để giải một bài toán trên máy tính điện tử. Đòi hỏi cơ bản của
dạng bài tập này là học sinh phải có kiến thức tương đối rộng và có khả năng
vận dụng tương đối tốt (rất phù hợp với các lớp học nâng cao). Với dạng bài tập
mang tính nâng cao, giáo viên cần chủ động yêu cầu học sinh tích cực chuẩn bị
nội dung cũng như phương pháp ôn luyện.
b. Phương pháp tiến hành:
Giáo viên nên tiến hành nội dung thực hành bằng các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Chia nhóm cho học sinh thực hiện (2 học sinh/1 nhóm/1 máy tính).
Bước 2: Giáo viên định hướng và nêu yêu cầu cho học sinh.
Bước 3: Học sinh trả lời câu hỏi trắc nghiệm trên máy (sử dụng phần mềm

YBOI). Trong bước này, nếu nhóm nào viết mà không chắc chắn về câu trả lời
của nhóm mình thì có thể trao đổi với các nhóm khác để từ đó có câu trả lời.
Bước 4: Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thực hiện khi làm xong số lượng câu
hỏi mà giáo viên yêu cầu. Giáo viên yêu cầu lần lượt các nhóm báo kết quả là
điểm của nhóm hiện trên màn hình. Giáo viên có thể lấy điểm nhóm làm nhanh

14


nhất, điểm cao nhất. Làm như vậy sẽ khuyến khích học sinh cố gắng qua từng
giờ luyện tập sau.
Bước 5: Giáo viên nhận xét, bổ sung. Từ đó học sinh hoàn thiện kiến thức trong
giờ luyện tập. Ở bước này, giáo viên nên chọn một bài làm tốt nhất để các nhóm
khác cùng xem và trao đổi.
Hoạt động 3: Tổng kết luyện tập
Từ trước đến nay, giáo viên khi lên lớp các giờ luyện tập phần lập trình và
ngôn ngữ lập trình rất ít quan tâm đến hoạt động này sau khi đã cho học sinh
luyện tập nội dung kiến thức, thậm chí có giáo viên còn bỏ qua việc tổng kết vấn
đề luyện tập. Một phần vì nội dung luyện tập của học sinh còn dở dang, học sinh
không nắm hết được nội dung luyện tập.
Sau bất cứ hoạt động luyện tập nào, giáo viên cần cùng với học sinh tổng
kết lại những vấn đề đã làm được và chưa làm được của giờ luyện tập, sau đó rút
ra bài học cho vấn đề được luyện tập. Làm như vậy là một lần nữa giáo viên đã
khắc sâu vấn đề cho học sinh dễ nhớ, dễ nắm bắt và dễ vận dụng để giải các bài
toán khác.
Ở hoạt động này, giáo viên nên có những câu hỏi trực tiếp với học sinh
mang tính tổng kết ghi nhớ thành những kĩ năng để học sinh tự tổng hợp và phát
biểu theo ý hiểu của bản thân mình, không nên quá cứng nhắc trong việc trả lời
của học sinh mà tạo những kết luận mang tính mở cho các em. Ngoài ra, giáo
viên nên chấm điểm các học sinh làm bài luyện tập tốt trong giờ học nhằm tạo

động lực cho các em khác về chuẩn bị bài tốt cho tiết học tới tốt hơn.
2.3 Giờ kiểm tra đổi mới
Ở giờ kiểm tra định kì đổi mới, học sinh được tiếp cận với cách thức kiểm
tra hiện đại, cho kết quả ngay sau khi kết thúc bài thi. Nội dung kiểm tra được
bao quát hết chương trình học. Học sinh hứng thú hơn.
Đầu tiên, giáo viên phải chuẩn bị bộ đề và cài vào các máy theo đường dẫn
tệp chương trình đã cài đặt.
Đến tiết kiểm tra, giáo viên cho học sinh ổn định chỗ ngồi, yêu cầu học sinh
khởi động chương trình YBOI. Phổ biến thao tác làm bài thi cho học sinh và học
sinh làm bài.
Khi học sinh hoàn thành bài thi thì ấn nút [nộp bài thi]. Sau đó xác nhận
việc nộp bài và chọn OK. Khi học sinh đã nộp bài thi xong thì không thể quay
lại làm lại bài (trừ trường hợp giáo viên đăng nhập mở lại chức năng thi).
Trường hợp đang làm bài thi, máy tính bị khởi động lại và vào thi lại thì chương
trình cho tiếp tục thi, các câu hỏi đã trả lời được lưu tự động và không phải làm
lại.
Bài thi làm xong sẽ thông báo điểm trên màn hình và giáo viên ghi điểm vào
sổ điểm.

15


IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Để sự đổi mới này được chú ý trong hoạt động của giờ lên lớp và phát huy
được tác dụng trong ở những tiết luyện tập hoặc kiểm tra đánh giá, nhất là giờ
luyện tập, kiểm tra đánh giá phần lập trình và ngôn ngữ lập trình ở môn Tin học
11, tôi thiết nghĩ phải có những giải pháp đồng bộ cho các vấn đề nêu trên.
Qua quá trình thực nghiệm sư phạm tại 2 lớp 11a2, 11a3 (Khóa 2015-2018),
có học lực và sĩ số tương đương nhau. Kết quả đạt được của việc đổi mới
phương pháp: Gây được sự hứng thú học tập cho học sinh, học sinh hiểu và vận

dụng được kiến thức đã học, làm tăng hiệu quả của giờ luyện tập, kiểm tra đánh
giá, giúp giáo viên và học sinh chủ động phát huy khả năng của bản thân.
Bảng số liệu so sánh giửa 2 lớp có học lực đầu năm tương đương nhau.
Kì I năm học 2016-2017
Trung
Giỏi
Khá
Yếu
bình

Kì II năm 2016-2017
Trung
Giỏi
Khá
Yếu
bình

11a1
(không
áp dụng
đổi mới)

3%

27%

68%

2%


2%

25%

69%

4%

11a2
(áp dụng
đổi mới

10%

40%

50%

0%

12%

42%

46%

0%

Lớp


Kết quả đạt được hết sức khả quan, số lượng học sinh khá giỏi tăng cao.
Không còn tồi tại việc học sinh làm việc riêng trong giờ luyện tập, thực hành
trên phòng máy, học sinh nâng cao ý thức tự học trên phòng máy, việc quản lí
hoạt động của học sinh trong giờ kiểm tra tốt hơn và quan trọng trên hết là chất
lượng giờ luyện tập và kiểm tra nội dung phần lập trình và ngôn ngữ lập trình
được nâng cao.

16


PHẦN THỨ BA: KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
I. Khuyến nghị
1. Đối với các cấp lãnh đạo, quản lí giáo dục
- Có biện pháp chỉ đạo sát sao việc thực hiện của mỗi người giáo viên dạy
Tin học. Việc này được đặt ra ở các cấp trực tiếp quản lí giáo viên là nhà trường
phổ thông, ban chuyên môn và tổ chuyên môn.
- Cần phải quán triệt thật nghiêm túc vào trong các buổi sinh hoạt chuyên
môn, sinh hoạt chuyên đề của giáo viên về chuyên đề này.
- Chỉ đạo giáo viên bộ môn Tin học triển khai cài đặt và sử dụng phần mềm
YBOI ở các phòng máy tính nhà trường.
2. Đối với giáo viên dạy môn Tin học
- Cần phải đổi mới một cách tích cực các giờ luyện tập, thực hành, kiểm tra
môn Tin học, nhất là giờ luyện tập, kiểm tra phần lập trình và ngôn ngữ lập trình
Tin học 11, phải coi đó là hoạt động thiết thực góp phần đổi mới phương pháp
dạy học, làm phong phú và mang lại hiệu quả cho giờ dạy.
- Nên đầu tư cho hoạt động này: Đầu tư ở đây là về thời gian, sự suy nghĩ và
cách huy động tư liệu.
- Nên coi trọng việc đổi mới phương pháp luyện tập, kiểm tra đánh giá trong
môn Tin học. Việc đổi mới hoạt động này được phối hợp tốt với Ban chuyên
môn, Ban giám hiệu thì hiệu quả mang lại vô cùng lớn, nhất là việc học sinh sẽ

có kĩ năng làm bài kiểm tra, phát triển tư duy toàn diện – là tố chất cần có, rất
quan trọng trên con đường học tập tiếp theo của học sinh.
II. Kết luận
Đảng và nhà nước rất quan tâm tới giáo dục, luôn coi đó là quốc sách hàng
đầu. Vấn đề đang đặt ra là làm thế nào đổi mới giáo dục có hiệu quả nhất. Thiết
nghĩ phải nghĩ đến việc đổi mới từ cái nhỏ nhất trong mọi vấn đề ngóc ngách
của nền giáo dục.
Góp phần chung vào sự đổi mới ấy, mỗi người giáo viên chúng ta nói chung
và giáo viên bộ môn Tin học nói riêng phải tự đổi mới mình, tự đổi mới trong
cách giảng dạy, truyền đạt kiến thức. Xét ở góc độ bộ môn, có nhiều khía cạnh
cần đổi mới và việc đổi mới phương pháp luyện tập, kiểm tra đánh giá phần lập
trình và ngôn ngữ lập trình môn Tin học 11 cũng là một vấn đề cần bàn luận.
Với chuyên để này tôi mong rằng mình cũng đã góp phần vào việc đổi mới
phương pháp dạy học cho bản thân, cho đồng nghiệp. Qua đây, tôi cũng mong
muốn cách thức đổi mới này sẽ được các cấp quản lý, giáo viên dạy Tin học chú
ý, quan tâm.
Đánh giá về vai trò của vấn đề trong giờ luyện tập, kiểm tra đánh giá là
không có gì phải bàn cãi. Để đạt được mục tiêu của giờ luyện tập, kiểm tra đánh
giá, mỗi giáo viên đều có cách riêng và hiệu quả mang lại giúp cho người học

17


hiểu bài, biết vận dụng để giải các bài tập là cái đích chung của người giáo viên
dạy môn Tin học nói riêng và người làm giáo viên nói chung.
Trong quá trình viết sáng kiến, không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong sự góp ý của đồng nghiệp và lãnh đạo để sáng kiến được thiết thực và hiệu
quả hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

Bùi Tiến Nam

18


III. Tài liệu tham khảo
1. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tin học 11.
Hồ Cẩm Hà ( Chủ biên) - NXB.ĐH Quốc gia 2010
2. Giáo trình phân tích thiết kế các hệ thống thông tin.
Nguyễn Văn Vỵ - NXB giáo dục 2010
3. Foxpro Hướng dẫn sử dụng lập trình cơ bản và nâng cao – Hoàng
Hồng
4. Giáo trình mạng máy tính.
Nguyễn Bình Dương – NXB Đại học Quốc Gia 2009

19



×