Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn nâng cao hiệu quả dạy học tin học 12 bằng phương pháp thảo luận nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.38 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TIN HỌC 12
BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM

Người thực hiện: Lê Chí Cường
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Tin học

THANH HÓA NĂM 2016


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU...................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu:................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................5
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.......................................6
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm..................................................6
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.............6
3. Giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề..................................................7
a. Một số cách chia nhóm thảo luận:.............................................................7
Cách 1: Chia nhóm theo chỗ ngồi.................................................................7
Cách 2: Chia nhóm theo tổ............................................................................7
Cách 3: Chia nhóm theo sở thích..................................................................9
Cách 4: Chia nhóm đánh giá.........................................................................9
b. Nội dung và thời gian thảo luận:.............................................................10


c. Vai trò của giáo viên và nhóm trưởng:.....................................................11
- Vai trò của giáo viên..................................................................................11
- Vai trò của nhóm trưởng............................................................................12
d. Trình bày kết quả thảo luận:....................................................................12
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.......................................................13
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..........................................................16
1. Kết luận...................................................................................................16
2. Đề xuất....................................................................................................16

2


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HS:

Học sinh

GV:

Giáo viên

CTGDPT:

Chương trình giáo dục phổ thông

GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo

BGDĐT:


Bộ giáo dục đào tạo

THPT:

Trung học phổ thông

SGK:

Sách giáo khoa

VD:

Ví dụ

TH:

Thực hành

HSG:

Học sinh giỏi

3


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, kiến thức không
còn là tài sản riêng. Học sinh có thể tiếp nhận thông tin từ nhiều kênh, nguồn

khác nhau. Các nguồn thông tin phong phú, đa chiều mà người học có thể tiếp
nhận đã đặt giáo dục trước yêu cầu cấp bách là cần phải đổi mới cách dạy và
cách học.
Công nghệ thông tin không chỉ có chức năng cung cấp thông tin mà nó
còn là công cụ hỗ trợ tích cực trong dạy và học; là phương tiện dạy học hiện đại,
hữu ích và hiệu quả. Công nghệ thông tin giúp cho người học mở rộng sự hiểu
biết với tầm nhìn xa, trông rộng qua hệ thống mạng kết nối trong nước và toàn
thế giới.
Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để học sinh tự lực chiếm lĩnh
kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong cuộc sống. Đó thực sự là những thách thức lớn đối với ngành giáo
dục nói chung, nhà trường và giáo viên nói riêng. Giáo viên không chỉ là người
mang kiến thức đến cho học sinh mà cần dạy cho học sinh cách tìm kiếm, chiếm
lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời.
Qua việc dạy tin học ở trường THPT Yên Định 1, tôi thấy phần lớn học sinh
lớp 12 đều tiếp thu bài học một cách thụ động, chỉ có một số ít học sinh có điều
kiện thực hành đầy đủ, yêu thích môn học mới tiếp thu và hiểu bài tốt.
Trước vấn đề đặt ra nêu trên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả dạy học Tin học 12 bằng phương pháp thảo luận nhóm” nhằm giúp
các em phát huy tốt khả năng tự học, chủ động, sáng tạo trong quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu tài liệu cũng như từ thực tế, các em sẽ học được rất nhiều kiến thức,
kĩ năng và giá trị mới; hơn nữa các em còn có thể khám phá các ý tưởng theo sở
thích, nguyện vọng của cá nhân cũng như các thành viên trong nhóm.
2. Mục đích nghiên cứu:
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi nhằm mục đích:
- Nâng cao hiệu quả học tập của học sinh khi học môn Tin học 12;
- Giúp học sinh chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức.
- Rèn luyện khả năng giao tiếp, diễn đạt, hoạt động nhóm của học sinh
- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người giáo viên.
4



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Chương trình Tin học 12;
- Học sinh khối 12 năm học 2015-2016 tại trường THPT Yên Định 1
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Qua thực tiễn giảng dạy ở trường THPT Yên Định 1
- Tham khảo các tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên tin học, các bài viết
và các tư liệu trên mạng Internet, đặc biệt là bài viết và các tài liệu về đổi mới
phương pháp dạy học môn tin học;
- Tham khảo các ý kiến của đồng nghiệp;
- Lấy các ý kiến từ phía học sinh;
- Kết hợp vận dụng sáng kiến vào giảng dạy trên lớp;
- Đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi giờ dạy có vận dụng sáng kiến để có
những điều chỉnh hợp lí.

5


B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy được tầm quan trọng của ngành Tin
học và đã đưa môn học này vào nhà trường phổ thông như những môn khoa học
khác bắt đầu từ năm học 2006-2007.
- Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/09/2008 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngành giáo dục giai đoạn 2008-2011.
- Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh
trong hoạt động học tập. Điều 24.2 của Luật giáo dục đã nêu rõ : “Phương pháp

giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Như vậy, đổi mới
phương pháp dạy học đã được khẳng định, không còn là vấn đề tranh luận. Cốt
lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là giúp học sinh
hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
- Thảo luận nhóm giúp cho từng thành viên trong nhóm quen dần với sự
phân công hợp tác trong lao động, hiệu quả học tập sẽ tăng lên nhất là khi phải
giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa
các cá nhân để hoàn thành công việc.
- Trong hoạt động nhóm, mục tiêu hoạt động là của toàn nhóm, nhưng
mỗi cá nhân lại được phân công một nhiệm vụ cụ thể, phối hợp với nhau để đạt
mục tiêu chung. Đây chính là mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào hoạt động
trong học đường, giúp cho học sinh làm quen dần, thích nghi dần với đời sống
xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo sự phân công hợp tác với tập
thể, cộng đồng.
- Tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến
và kinh nghiệm của mình với cả nhóm. Trong quá trình quan sát các nhóm làm
việc giáo viên có thể thay đổi cấu trúc của nhóm để tạo cơ hội cho các thành
viên có dịp trao đổi với nhau. Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua thực tế dạy học tin học ở trường THPT các năm qua, tôi thấy phần
lớn học sinh lớp 12 tiếp thu bài học một cách rất thụ động, các em thường
không chuẩn bị bài trước ở nhà, ít học sinh chịu học bài cũ (vì các em tập trung
6


cho các môn học có thi để xét tốt nghiệp, xét tuyển sinh). Hầu như các em chỉ
quan sát giáo viên làm rồi làm theo mà các em không biết, không hiểu tại sao

phải làm như vậy. Tuy nhiên cũng có một số ít học sinh có điều kiện thực hành
đầy đủ và yêu thích môn học tiếp thu và hiểu bài tốt.
3. Giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề
Dưới đây là đề xuất dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm, áp dụng
cho chương trình Tin học 12 nhằm giúp học sinh chủ động, tích cực tiếp thu kiến
thức.
a. Một số cách chia nhóm thảo luận:
Cách 1: Chia nhóm theo chỗ ngồi
Theo cách này, giáo viên có thể chia nhóm theo chỗ ngồi gồm 2 bàn cạnh
nhau thành một nhóm (khoảng 8 học sinh) để thảo luận về một khía cạnh xoay
quanh một vấn đề nào đó. Sau thời gian thảo luận đại diện nhóm trình bày ý kiến
của cả nhóm.
Ví dụ: Trong chương 1, chương trình Tin học 12, giáo viên có thể chia
nhóm theo chỗ ngồi ở các nội dung sau:
- Bài 1, mục 3 “Hệ cơ sở dữ liệu” (trang 9, SGK): Giáo viên có thể cho các
nhóm thảo luận về nội dung “Các thành phần của hệ cơ sở dữ liệu”.
- Bài 1, mục 3 “Hệ cơ sở dữ liệu” (trang 15, SGK): Giáo viên có thể cho
các nhóm thảo luận về “Một số ứng dụng hệ cơ sở dữ liệu”.
- Bài 2, mục 3 “Vai trò của con người khi làm việc với hệ cơ sở dữ liệu”
(trang 18, SGK): Giáo viên có thể chia nhóm để thảo luận về “Vai trò của người
quản trị cơ sở dữ liệu”.
Khi hết thời gian thảo luận nhóm, giáo viên có thể chỉ định bất kì nhóm nào
trình bày kết quả thảo luận của nhóm và yêu cầu những nhóm trình bày sau
không trình bày lặp lại ý của các nhóm trước đã trình bày. Cuối cùng, giáo viên
nhận xét, kết luận.
Cách này rất dễ tổ chức trong giờ học và giáo viên cũng dễ quản lí, theo
dõi. Bên cạnh đó, tính hiệu quả của cách tổ chức nhóm này cũng rất cao.
Cách 2: Chia nhóm theo tổ
Các nhóm được xây dựng dựa trên các tổ đã được chia sẵn trên lớp để thảo
luận các vấn đề giáo viên giao cho nhóm (tùy theo đặc điểm của lớp mà có các

nhóm tương ứng, thông thường trong lớp học sẽ có 4 tổ và giáo viên sẽ chia làm
4 nhóm để thảo luận). Sau khi các nhóm thảo luận, đại diện nhóm sẽ lên trình
7


bày ý kiến của nhóm. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến và cuối cùng
giáo viên nhận xét, kết luận ý kiến của từng nhóm.
Ví dụ trong chương trình Tin học 12 ta có thể chia nhóm theo tổ ở những
nội dung sau:
- Trong bài 1, mục 2 “Các công việc thường gặp khi xử lý thông tin của
một tổ chức” (trang 7, SGK): Giáo viên có thể chia lớp thành 4 nhóm để thảo
luận về công việc khai thác hồ sơ.
Nhóm 1: Thảo luận về thao tác “Sắp xếp”
Nhóm 2: Thảo luận về thao tác “Tìm kiếm”.
Nhóm 3: Thảo luận về thao tác “Thống kê”.
Nhóm 4: Thảo luận về thao tác “Lập báo cáo”.
- Trong bài tập và thực hành 1 “Tìm hiểu về cơ sở dữ liệu” (trang 21, SGK):
Giáo viên có thể chia lớp làm 4 nhóm, mỗi nhóm một nội dung để thảo luận.
Nhóm 1: Tìm hiểu nội qui thư viện; thẻ thư viện; phiếu mượn, trả sách; sổ
quản lí của thư viện.
Nhóm 2: Liệt kê các hoạt động chính của thư viện
Nhóm 3: Liệt kê các đối tượng cần quản lí trong thư viện?
Nhóm 4: Liệt kê các thông tin cần quản lí của đối tượng mượn, trả?
- Trong bài 3, mục 3 “Các đối tượng chính của Access” (trang 26, SGK):
Giáo viên có thể chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm một đối tượng để thảo luận.
Nhóm 1: Thảo luận về đối tượng Bảng (Table)
Nhóm 2: Thảo luận về đối tượng Mẫu hỏi (Query)
Nhóm 3: Thảo luận về đối tượng Biểu mẫu (Form)
Nhóm 4: Thảo luận về đối tượng Báo cáo (Report)
- Bài 13 “Bảo mật thông tin trong các hệ cơ sở dữ liệu” (trang 101, SGK):

Giáo viên có thể chia lớp thành 4 nhóm rồi giao cho mỗi nhóm một nội dung để
thảo luận.
Nhóm 1: Thảo luận về “Chính sách và ý thức” để bảo mật thông tin
Nhóm 2: Thảo luận việc “Phân quyền truy cập và nhận dạng người dùng”
Nhóm 3: Thảo luận về “Mã hóa thông tin và nén dữ liệu”
Nhóm 4: Thảo luận về “Lưu biên bản”

8


Cách chia nhóm theo tổ thích hợp trong các bài yêu cầu học sinh tự tổ chức
tìm hiểu và viết báo cáo.
Cách 3: Chia nhóm theo sở thích
Cách này thực hiện dựa trên việc các học sinh tự do lựa chọn nhóm tham
gia sau khi giáo viên đã công bố nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện trong một
thời gian nhất định, kết quả sẽ được đại diện của mỗi nhóm trình bày trong giờ
học sau.
Một số nội dung có thể áp dụng chia nhóm theo sở thích trong chương trình
Tin học 12 là:
- Khi dạy về bài 1, mục 2 (trang 5, SGK) “Các công việc thưởng gặp khi xử
lí thông tin của một tổ chức”, giáo viên có thể cho học sinh tự chọn nhóm để
tham gia, trong đó:
Nhóm 1: Tìm hiểu về công việc tạo lập, cập nhật hồ sơ
Nhóm 2: Tìm hiểu về công việc khai thác hồ sơ
- Trước khi học bài 3 (trang 26, SGK) “Giới thiệu Microsoft Access”, giáo
viên có thể cho học sinh tự chọn nhóm tham gia nghiên cứu, thảo luận các nội
dung trước, sau đó vào tiết học các nhóm cử đại diện trình bày ý kiến.
Nhóm 1: Tìm hiểu về đối tượng Bảng (Table).
Nhóm 2: Tìm hiểu về đối tượng Mẫu hỏi (Queries).
Nhóm 3: Tìm hiểu về đối tượng Biểu mẫu (Form).

Nhóm 4: Tìm hiểu về đối tượng Bảo cáo (Report).
- Bài 2, mục 4 (trang 19, SGK) “Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu”, giáo
viên cũng có thể cho học sinh tự chọn nhóm tham gia thảo luận, trong đó:
Nhóm 1: Thảo luận về bước “Khảo sát cơ sở dữ liệu”
Nhóm 2: Thảo luận về “Thiết kế cơ sở dữ liệu”
Nhóm 3: Thảo luận về bước “Kiểm thử cơ sở dữ liệu”.
Cách chia nhóm theo sở thích phù hợp trong những mảng bài tập, mảng vấn
đề tương đối lớn, đòi hỏi cần nhiều thời gian.
Cách 4: Chia nhóm đánh giá
Khi chia nhóm đánh giá thì một nhóm chịu trách nhiệm thảo luận một chủ
đề nào đó và một nhóm khác có trách nhiệm phê bình, nhận xét và đánh giá ý
kiến trình bày của nhóm kia.

9


Một số nội dung trong chương trình Tin học 12 có thể áp dụng chia nhóm
đánh giá là:
- Trong bài 3, mục 5, phần a (trang 31 SGK): “Chế độ làm việc với các đối
tượng”. Để học sinh biết và hiểu rõ về 2 chế độ làm việc với các đối tượng là
“Chế độ thiết kế” và “Chế độ trang dữ liệu” giáo viên có thể chia lớp ra thành 4
nhóm để nghiên cứu, thảo luận.
Nhóm 1: Tìm hiểu về chế độ thiết kế
Nhóm 2: Tìm hiểu về chế độ trang dữ liệu
Nhóm 3: Nhận xét, đánh giá, bổ sung cho nhóm 1 khi nhóm 1 trình bày xong
Nhóm 4: Nhận xét, đánh giá, bổ sung cho nhóm 2 khi nhóm 2 trình bày xong
- Trong bài 4 (trang 34 SGK): “Cấu trúc bảng”; ở mục 1 “Các khái niệm
chính”; phần “Kiểu dữ liệu”. Để làm rõ và sử dụng được các kiểu dữ liệu trong
một trường, giáo viên cho các nhóm thảo luận các vấn đề sau:
Nhóm 1: Giải thích những điểm giống và khác của kiểu dữ liệu Text với

kiểu dữ liệu Memo?
Nhóm 2: Giải thích những điểm giống và khác của kiểu dữ liệu Number
với kiểu dữ liệu AutoNumber?
Nhóm 3: Nhận xét, bổ sung cho nhóm 1 khi nhóm 1 trình bày ý của mình
xong. Sau đó giáo viên đánh giá và kết luận cho 2 nhóm.
Nhóm 4: Nhận xét, bổ sung cho nhóm 2 khi nhóm 2 trình bày ý của mình
xong. Sau đó giáo viên đánh giá và kết luận cho 2 nhóm.
- Trong bài 5, mục 2 (trang 43 SGK): “Sắp xếp và lọc”, giáo viên cũng có
thể chia lớp thành 4 nhóm, trong đó:
Nhóm 1: Tìm hiểu về thao tác “Sắp xếp”
Nhóm 2: Tìm hiểu về thao tác “Lọc”
Nhóm 3: Nhận xét, đánh giá, bổ sung cho nhóm 1 khi nhóm 1 trình bày xong
Nhóm 4: Nhận xét, đánh giá, bổ sung cho nhóm 2 khi nhóm 2 trình bày xong
Cách chia nhóm đánh giá có thể áp dụng với những nội dung vừa sức đối
với học sinh. Đây là cách thảo luận nhóm rất tốt, phát huy được năng lực, tính
tích cực, chủ động của học sinh.
b. Nội dung và thời gian thảo luận:
Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
Thời gian thảo luận căn cứ vào nội dung thảo luận và năng lực học sinh.
10


Ví dụ 1: Trong bài 2 (trang 16 SGK): “Hệ quản trị cơ sở dữ liệu”; mục 3
“Vài trò của con người khi làm việc với hệ cơ sở dữ liệu”. Giáo viên cho các
nhóm cùng thảo luận nội dung “Vai trò của người quản trị cơ sở dữ liệu”: Các
nhóm thảo luận trong 5 phút và đại diện trình bày trong thời gian 2 phút.
Ví dụ 2: Trong bài 4 (trang 34 SGK): “Cấu trúc bảng”; ở mục 2 “Tạo và sửa
cấu trúc Bảng” phần các tính chất của trường. Để làm rõ các kiểu dữ liệu trong
một trường, giáo viên có thể chia thành 4 nhóm với câu hỏi là: Nêu ý nghĩa của
tính chất cơ bản của trường và cho ví dụ?

+ Nhóm 1: Tìm hiểu tính chất Fieldsize. Cho ví dụ.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu tính chất Format. Cho ví dụ.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu tính chất Caption. Cho ví dụ.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu tính chất Default Value. Cho ví dụ
Các nhóm thảo luận trong 4 phút. Đại diện nhóm trình bày trong khoảng
thời gian 2 phút, sau đó cả lớp trao đổi, bổ sung và cuối cùng Giáo viên nhận
xét, bổ sung ý kiến cho các nhóm.
c. Vai trò của giáo viên và nhóm trưởng:
- Vai trò của giáo viên
Thứ nhất: Trong thời gian học sinh thảo luận, giáo viên là người hướng
dẫn, giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận biết tiến trình hoạt động
của các nhóm, từ đó giáo viên có thể có những can thiệp kịp thời để mang lại
hiệu quả cao. Muốn vậy, khi giám sát hoạt động nhóm giáo viên cần:
+ Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, không được
tranh thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận. Giáo viên cần phải di
chuyển, giám sát mọi hoạt động của lớp.
+ Chú ý lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. Từ đó,
giáo viên có thể có những phát hiện thú vị và khả năng đặc biệt của từng học
sinh, từng nhóm để điều chỉnh kịp thời.
+ Quan sát để xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động hay không?
Nếu có, giáo viên tìm cách đưa các em vào không khí chung của nhóm.
Thứ hai: Trong tiết học, giáo viên phải chú ý nhận biết bầu không khí
xem các nhóm hoạt động “thật” hay “giả”.
Thứ ba: Giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời để thay đổi không khí
hoạt động của nhóm. Nếu vấn đề quá khó, học sinh không đủ khả năng giải
11


quyết, hoặc ngược lại, nếu vấn đề quá dễ sẽ khiến học sinh không có gì phải
làm. Cả hai trường hợp này đều có thể làm giảm đi độ “nóng” của bầu không khí

trong lớp.
Thứ tư: Giáo viên cần khen ngợi, khuyến khích và gợi ý cho học sinh
trong quá trình thảo luận nếu thật sự cần thiết.
Thứ năm: Giáo viên định rõ lượng thời gian hoạt động nhóm cụ thể, và
nhắc thời gian để các nhóm hoàn thành phần hoạt động của mình đúng thời gian
quy định.
Thứ sáu: Giáo viên cần đi vòng quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến
học sinh trong suốt buổi thảo luận nhóm. Thỉnh thoảng cũng rất hữu ích nếu
giáo viên xen lời bình luận vào giữa cuộc thảo luận của một nhóm. Đối với
những vấn đề nhạy cảm thường có những tình huống mà học sinh sẽ cảm thấy
bối rối, ngại ngùng khi phải nói trước mặt giáo viên, trong trường hợp này giáo
viên có thể quyết định tránh không xen vào hoạt động của nhóm khi thảo luận.
- Vai trò của nhóm trưởng
Thứ nhất: Phải có khả năng tổ chức, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên, bố trí chỗ ngồi cho phù hợp, hướng dẫn các thành viên thảo luận đúng với
nội dung đã giao.
Thứ hai: Phải biết linh hoạt và nhạy bén, có khả năng điều động tất cả
các thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào thảo luận; theo dõi, quan sát
từng người để có biện pháp điều chỉnh kịp thời; lắng nghe ý kiến đóng góp thảo
luận của các thành viên trong nhóm mình, động viên khuyến khích những bạn ít
nói, rụt rè; phát huy tính năng động, sáng tạo của các bạn trong nhóm.
Như vậy, vai trò của nhóm trưởng là rất quan trọng. Vì vậy, trong quá
giảng dạy giáo viên cần phải quan sát thái độ và cách làm việc của từng học sinh
để lựa chọn các nhóm trưởng cho thích hợp. Tuy nhiên, nhóm trưởng không phải
là người quyết định hết tất cả cho buổi thảo luận.
d. Trình bày kết quả thảo luận:
Kết quả thảo luận của nhóm có thể được trình bày dưới nhiều hình thức:
bằng lời, đóng vai, viết hoặc vẽ lên giấy khổ lớn,… và có thể do một người thay
mặt nhóm trình bày hay cả nhóm trình bày, mỗi người trình bày một phần nội
dung trong bài thảo luận theo yêu cầu của giáo viên. Các nhóm trình bày kết

quả thảo luận trước lớp để được giáo viên và các nhóm khác trong lớp nhận xét,
bổ sung. Sau khi nhóm thảo luận trình bay xong, giáo viên phải chốt lại nội
dung và cho học sinh ghi nội dung bài học.
12


4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau một thời gian nghiên cứu, với sự góp ý chân thành từ các đồng nghiệp,
đến nay sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã hoàn thành và được vận dụng vào
giảng dạy cho học sinh, giúp nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin học 12.
Chất lượng các giờ học có vận dụng sáng kiến cho thấy các em hứng thú
học tập hơn, học sinh hiểu bài sâu sắc hơn. Học sinh không còn thụ động chép
bài, làm theo giáo viên nữa. Thay vào đó các em phải tự tìm hiểu, thảo luận để
nắm vững kiến thức.
Việc thực nghiệm được tiến hành vào năm học 2015-2016 tại trường
THPT Yên Định 1, chọn các lớp 12A3, 12A8 tiến hành thực nghiệm giảng dạy
bằng phương pháp thảo luận nhóm, lớp đối chứng 12A1, 12A9 giảng dạy bình
thường theo truyền thống.
Lớp thực nghiệm

Ban

Lớp đối chứng

Tên lớp

Sĩ số

Tên lớp


Sĩ số

Tự nhiên

12A3

46

12A1

49

Cơ bản

12A8

46

12A9

49

Trong quá trình giảng dạy, tôi theo dõi đánh giá tính tích cực, chủ động
tiếp thu kiến thức của học sinh. Kết thúc thực nghiệm tôi tiến hành phân tích, xử
lý kết quả từ các mẫu báo cáo bằng phương pháp toán học.
a. Kết quả điểm bài kiểm tra
Kết quả điểm bài kiểm tra
Ban

Tự nhiên


Cơ bản
Tổng

Lớp

Sĩ số

Trung bình

Khá

Giỏi

SL

%

SL

%

SL

%

56.
5
34.
7

56.
6
36.
7
56.
5

12

26.2

3

6.1

10

21.7

2

4.1

22

24

Thực nghiệm

46


8

17.3

26

Đối chứng

49

29

59.2

17

Thực nghiệm

46

10

21.7

26

Đối chứng

49


29

59.2

18

Thực nghiệm

92

18

19.5

52

13


Đối chứng

98

58

59.2

35


35.
7

5

5.1

Biểu đồ thể hiện kết quả đánh giá của bài kiểm tra
Quan sát bảng và biểu đồ trên ta thấy, kết quả điểm bài kiểm tra của lớp thực
nghiệm cao hơn hẳn so với lớp đối chứng.
b. Hứng thú học tập của học sinh
Mức độ hứng thú (%)
Rất hứng
Hứng
thú
thú
SL % SL %

Ban

Lớp

Sĩ số

Tự
nhiên

Thực nghiệm

46


12

Đối chứng

49

0


bản

Thực nghiệm

46

10

Đối chứng

49

Thực nghiệm
Đối chứng

Tổng

26.
1
0


26

26

2

21.
7
4.1

92

22

24

52

98

2

2.1

38

20

18


56.
5
40.
8
56.
6
36.
8
56.
5
38.
7

Bình
thường
SL
%
8
20
10
22
18
42

17.
4
40.
8
21.

7
44.
9
19.
5
42.
8

Không
hứng thú
SL %
0

0

9

18.4

0

0

7

14.2

0

0


16

16.4

14


Biểu đồ kết quả kiểm tra mức độ hứng thú của học sinh
Từ bảng và biểu đồ trên cho ta thấy: Hứng thú học tập của học sinh giữa
hai nhóm khối lớp thực nghiệm và đối chứng không giống nhau. Tỷ lệ học sinh
biểu hiện trong các mức độ hứng thú học tập ở hai khối lớp có sự chênh lệch
đáng kể.
Qua quá trình phân tích kết quả thực nghiệm cho thấy:
- Kết quả học tập của học sinh ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối
chứng. Trong đó tỷ lệ học sinh đạt kết quả loại khá, giỏi ở lớp thực nghiệm là
cao hơn hẳn.
- Mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng của học sinh lớp thực nghiệm cũng
cao hơn lớp đối chứng. Điều này chứng tỏ học sinh ở lớp thực nghiệm hiểu bài
hơn, khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề tốt hơn lớp đối chứng.
- Trong giờ dạy thực nghiệm học sinh có hứng thú học tập hơn, nguyên
nhân chủ yếu là do học sinh được tham gia nhiều hoạt động tích cực trong giờ
học, không khí lớp học sôi nổi và bài học thực sự mang lại cho các em những
kiến thức bổ ích, kích thích tính sáng tạo, tự lực, chủ động tìm tòi của học sinh.
- Kết quả thực nghiệm chứng tỏ việc áp dụng dạy học bằng phương pháp
thảo luận nhóm ở những nội dung phù hợp sẽ giúp học sinh tăng cường mức độ
hoạt động trong giờ học, học sinh tích cực tham gia vào tiến trình bài học một
cách tự giác. Nâng cao tính chủ động của học sinh, góp phần tạo sự cộng tác
chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh trong giờ học.
Tăng cường khả năng chú ý của học sinh với tiến trình bài học, tăng cường thời

gian duy trì trạng thái tích cực hoạt động và chú ý của học sinh trong giờ học.

15


C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Sau khi kết thúc các tiết thực nghiệm dạy học Tin học 12 bằng phương pháp
thảo luận nhóm, tôi nhận thấy:
Dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm, các em đã phát huy tốt khả
năng tự học, chủ động, sáng tạo trong quá trình kiếm tìm tri thức.
Dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm giúp các em xây dựng lối sống
hòa nhập với cộng đồng, tinh thần hợp tác, kĩ năng giao tiếp, phối hợp, hiểu biết
về tinh thần trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên;
Dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm, kiến thức trở nên sâu sắc, bền
vững do được trao đổi học hỏi giữa các thành viên trong nhóm;
Dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm giúp học sinh thoải mái, tự tin
hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe ý kiến của những
thành viên khác nhờ không khí thảo luận nhóm cởi mở và xây dựng tốt một lớp
học thân thiện, học sinh tích cực.
Đối với giáo viên: Đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề cần thiết,
phải thực hiện. Hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học mới có thể giúp học
sinh bước vào một tâm thế mới, có những năng lực và kĩ năng mới cho hành
trình kiếm tìm tri thức của bản thân. Dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm
là một phương pháp mà giáo viên nên vận dụng với những nội dung phù hợp.
2. Đề xuất
- Sở GD&ĐT Thanh Hóa cần mở nhiều hơn các chu kỳ bồi dưỡng thường
xuyên để giáo viên tiếp cận nhiều phương pháp dạy học mới và đưa vào thực tế
dạy học ở các trường THPT.
- Nhà trường tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để giáo viên có điều

kiện thực hiện các phương pháp dạy học mới.
XÁC NHẬN CỦA

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2016

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

Lê Chí Cường
16


TÀI LIỆU THAM KHẢO

TT

Tên Sách

Nhà xuất bản

1

Sách giáo khoa Tin học 12

Bộ giáo dục và đào tạo

2


Sách giáo viên Tin học 12

Bộ giáo dục và đào tạo

3

Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn
Tin học 12

Đại học sư phạm

4

Dạy và học tích cực – một số phương pháp và
kĩ thuật dạy học

Đại học sư phạm

5

Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Tin học 12

Hà nội

6

Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên
về dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học Bộ giáo dục và đào tạo
tập của học sinh theo định hướng năng lực


17


Nhận xét của Hội đồng khoa học cấp trường
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………

Nhận xét của Hội đồng khoa học cấp ngành
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………

18



×