Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Giá trị hợp lý: lý thuyết và những vận dụng trong các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.14 KB, 13 trang )

Tiểu luận Lý thuyết kế toán

Đề tài số 6

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, việc ghi nhận các khoản nợ phải trả và tài sản trong các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu
dựa trên nguyên tắc giá gốc. Tuy nhiên trong xu thế hội nhập và tiếp cận với Chuẩn mực kế toán
quốc tế, kế toán theo nguyên tắc giá gốc sẽ dần bị thay thế bởi kế toán theo phương pháp giá trị
hợp lý. Việc phản ánh và trình bày các khoản mục tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý sẽ phản
ánh kịp thời tình hình biến động của tài sản tại thời điểm lập báo cáo tài chính, hoặc khi không xác
định được giá gốc thì giá trị hợp lý được sử dụng như một cách thay thế. Từ đó, người sử dụng
thông tin kế toán sẽ có thể đưa ra quyết định chính xác hơn nhờ số liệu sát với thực tế.
Nhằm tìm hiểu và củng cố lại kiến thức để có cái nhìn tổng quan về phương giá trị hợp lý và vận
dụng giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán ở Việt Nam, tôi xin thực hiện đề tài : “ Giá trị hợp lý:
lý thuyết và những vận dụng trong các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam”.
Nội dung trình bày gồm các phần chính sau:

− Lý thuyết về giá trị hợp lý
− Những vận dụng về giá trị hợp lý trong các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam
− Định hướng sự thay đổi cho việc sử dụng giá trị hợp lý trong chuẩn mực và chế độ kế toán Việt
Nam thời gian tới

1


Tiểu luận Lý thuyết kế toán

Chương 1.

Đề tài số 6


LÝ THUYẾT VỀ GIÁ TRỊ HỢP LÝ

1.1. Sự hình thành, khái niệm và bản chất giá trị hợp lý:
1.1.1.
Sự hình thành:
− Với nhược điểm của kế toán theo giá gốc ( khi giá thị trường có biến động lớn, giá gốc phản ánh
không đúng thực chất tình hình tài chính của đơn vị) các nhà nghiên cứu lý thuyết kế toán đã
nghiên cứu đề xuất thay thế các loại giá khác : kế toán theo mức giá chung, giá hiện hành (giá
thay thế), giá đầu ra. Nhưng khi thay thế các giá này thì nhìn chung đều phát sinh nhược điểm là
tính khách quan, tin cậy của thông tin không được đảm bảo.
Chính từ thực tế này, các nhà nghiên cứu kế toán đã đề xuất ra giá trị hợp lý.
1.1.2.
Khái niệm :
− Giá trị hợp lý được các nhà kế toán nêu ra khái niệm và được hoàn thiện dần qua nhiều giai đoạn.
Dựa vào các chuẩn mực của Mỹ do Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính của Mỹ (FASB) ban
hành , có thể nêu khái niệm giá trị hợp lý như sau: Giá trị hợp lý là giá mà tại đó tài sản và nợ
phải trả có thể được trao đổi trong một giao dịch hiện tại giữa những người tham gia tự nguyện
không có mối quan hệ, có đầy đủ sự hiểu biết về giao dịch trao đổi.
− Trong khái niệm này có một số thuật ngữ cần được hiểu như sau:
• Những người tham gia tự nguyện : là những người mua bán không có mối quan hệ với nhau, có
khả năng tài chính và khả năng pháp luật để thực hiện giao dịch, tự nguyện tham gia giao dịch,
không có sự bắt buộc.

• Có đầy đủ sự hiểu biết : những người tham gia giao dịch phải có trình độ chung của sự hiểu biết
về những nhân tố, những đặc điểm của tài sản và nợ phải trả trong giao dịch và có sự hiểu biết về
giao dịch.
− Từ sau năm 1990, giá trị hợp lý đã được thể hiện trong một số chuẩn mực của Mỹ do FASB ban
hành. Các chuẩn mực này đã đưa ra được những hướng dẫn về giá trị hợp lý tương đối rõ hơn,
làm cho giá trị hợp lý được áp dụng ngày càng rộng rãi hơn. Những hướng dẫn về giá trị hợp lý
được thể hiện:


− Xác định các cấp độ trong áp dụng giá trị hợp lý
• Cấp độ 1: trường hợp có giá tham chiếu trên thị trường của tài sản hoặc nợ phải trả y hệt như tài
sản hoặc nợ phải trả đang được định giá.

• Cấp độ 2: trường hợp có giá tham chiếu trên thị trường của tài sản hoặc nợ phải trả, có sự tương


tự như tài sản hoặc nợ phải trả đang được định giá.
Cấp độ 3: trường hợp không có giá tham chiếu trên thị trường của tài sản hoặc nợ phải trả hoặc

có nhưng mức độ khác biệt không đánh giá được rõ ràng.
− Các phương pháp xác định giá trị hợp lý:

2


Tiểu luận Lý thuyết kế toán

Đề tài số 6

• Phương pháp tiếp cận thị trường: tham chiếu theo giá thị trường hoặc tham chiếu theo giá thị


trường có điều chỉnh.
Phương pháp tiếp cận chi phí: giá trị hợp lý được ước tính dựa vào số tiền ước tính để có được



tài sản thay thế.

Phương pháp tiếp cận thu nhập: giá trị hợp lý được ước tính dựa vào thu nhập trong tương lai
hay nói cách khác giá trị hợp lý là hiện giá của dòng thu nhập mong chờ bằng cách sử dụng lãi






suất để quy đổi dòng tiền mong chờ trong tương lai về hiện tại.
Vận dụng trong xác định giá trị hợp lý:
Với cấp độ 1: giá trị hợp lý sẽ là giá tham chiếu trên thị trường.
Với cấp độ 2: giá trị hợp lý sẽ là giá tham chiếu trên thị trường có điều chỉnh.
Với cấp độ 3: lựa chọn một phương pháp phù hợp trong 3 phương pháp trên sao cho có được kết
quả đáng tin cậy nhất và phù hợp nhất với những tiền đề về định giá.
 Tuy nhiên việc áp dụng giá trị hợp lý cũng còn có những bất cập vì các hướng dẫn chưa đạt
được sự thống nhất, rõ ràng và tính khách quan, tin cậy của thông tin cũng còn nhiều tranh cãi.
Các nhà kế toán tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về lý thuyết của giá trị hợp lý trên tinh thần là giá trị
hợp lý không phải là một loại giá được sử dụng độc lập như những loại giá khác mà nó chỉ được
sử dụng trong những trường hợp cần thiết và phù hợp nhằm bổ sung và khắc phục những nhược
điểm của giá gốc.

1.1.3.
Bản chất của giá trị hợp lý:
− Với tinh thần trên có thể nhìn nhận bản chất của giá trị hợp lý như sau: bản chất của giá trị hợp lý
là một phương pháp bổ sung cho giá gốc, chủ yếu tập trung vào việc định giá sau ghi nhận ban
đầu trên cơ sở giá thị trường và các thông tin có được từ thị trường. Trong một số trường hợp, giá


trị hợp lý có thể sử dụng cho đánh giá ban đầu của tài sản khi không có giá gốc.


3


Tiểu luận Lý thuyết kế toán

Chương 2.

Đề tài số 6

NHỮNG VẬN DỤNG VỀ GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG CÁC
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM

2.1. Vận dụng trong chuẩn mực kế toán Việt Nam:
− Giá trị hợp lý được nhắc đến trong hầu hết các Chuẩn mực kế toán Việt Nam ( VAS) bao gồm :
VAS 01, 03, 04, 05, 06, 07, 10, 11, 14, 30 nhưng chỉ trong các VAS 01, 03, 04, 05, 06, 10, 11, 14
thì giá trị hợp lý mới được nhắc đến như một phương pháp định giá bổ sung cho giá gốc. Sau đây
là khái quát các quy định vể sử dụng giá trị hợp lý trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Chuẩn mực kế toán

Khái quát các quy định về sử dụng giá trị hợp lý

Việt Nam
Chuẩn mực chung

- Giá trị hợp lý là một cách xác định giá trị tài sản khi không có giá

VAS 01

gốc. (đoạn 5)


Tài sản cố định hữu hình

- Giá trị hợp lý được sử dụng để đánh giá tài sản khi ghi nhận ban

VAS 3

đầu trong trường hợp tài sản hình thành không qua giao dịch mua
hoặc không do đơn vị sản xuất ra (Giá trị hợp lý là giá gốc trong các
trường hợp này): (đoạn 20)

• Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi.
• TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng
Tài sản cố định vô hình

- Giá trị hợp lý được sử dụng để ghi nhận ban đầu tài sản vô hình

VAS 04

(Giá trị hợp lý là giá gốc khi ghi nhận ban đầu) trong các trường hợp
tài sản vô hình hình thành không qua giao dịch mua, hoặc không
hình thành từ nội bộ: (đoạn 22, 23, 24, 30, 31)

• TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ
liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị

• TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp
• TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu
• TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi
Giá trị hợp lý có thể là:
- Giá niêm yết tại thị trường hoạt động;


4


Tiểu luận Lý thuyết kế toán

Đề tài số 6

- Giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tương tự.
Bất động sản đầu tư

- Ghi nhận theo mô hình giá trị hợp lý hoặc mô hình giá gốc. Theo

VAS 05

mô hình giá trị hợp lý, bất động sản đầu tư được ghi nhận ban đầu
theo giá trị hợp lý. (đoạn 5)

Thuê tài sản

- Nguyên giá của tài sản thuê được ghi nhận ban đầu là giá thấp hơn

VAS 06

giữa giá trị hợp lý của tài sản thuê và giá trị hiện tại của các khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu. (đoạn 13)

Ảnh hưởng của việc thay - Ghi nhận ban đầu : theo tỷ giá tại ngày giao dịch.
đổi tỷ giá hối đoái


- Các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp lý bằng

VAS 10

ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá
trị hợp lý. (đoạn 10)

Hợp nhất kinh doanh

- Giá phí hợp nhất kinh doanh được xác định trên cơ sở giá trị hợp lý

VAS11

của các tài sản dùng để trao đổi. (đoạn 24, 28)
- Tài sản, nợ phải trả của công ty con hợp nhất được đánh giá theo
giá trị hợp lý tại thời điểm hợp nhất. (đoạn 60, 61)
- Trên cơ sở giá phí hợp nhất kinh doanh và phân bổ giá phí để xác
định và ghi nhận lợi thế thương mại (nếu có)

Doanh thu và thu nhập - Doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu
khác
VAS 14

và sẽ thu được trong các giao dịch : (đoạn 06, 08)

• Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa


doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản
Giao dịch hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa

hoặc dịch vụ khác không tương tự.

Kết luận:
Từ những quy định trong các văn bảng trên, ta thấy mặt dù có vận dụng giá trị hợp lý nhưng chỉ
nhằm xác định giá trị ban đầu của tài sản khi không có giá gốc. Như vậy, nó chỉ được sử dụng

5


Tiểu luận Lý thuyết kế toán

Đề tài số 6

như một cách xác định giá gốc. Trong khi đó, điều quan trọng của giá trị hợp lý là định giá sau
ghi nhận ban đầu đối với tài sản , nợ phải trả khi giá thị trường thay đổi. Xét giác độ này, có thể
nói đến thời điểm hiện nay, ta chưa có sự vận dụng giá trị hợp lý theo đúng nghĩa của nó.

2.2. Vận dụng trong các quy định khác:
− Luật kế toán (2003)
• Điều 7 khoản 1 “ Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận
chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác cho đến khi đưa tài sản vào sử
dụng. Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị của tài sản đã ghi sổ kế toán trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác”.
− Ngoài ra, giá trị hợp lý còn được đề cập trong nhiều thông tư 200/2014 ,thông tư 202/2014/TTBTC, thông tư 210/2009/TT-BTC
− Ngày 13/03/2006, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư 17/TT/BTC hướng dẫn Nghị định
101/2005/NĐ-CP về thẩm định giá, trong đó có quy định khá cụ thể các phương pháp định giá.
Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp này như thế nào trong kế toán vẫn còn bỏ ngõ.

6



Tiểu luận Lý thuyết kế toán

Chương 3.

Đề tài số 6

ĐỊNH HƯỚNG SỰ THAY ĐỔI CHO VIỆC SỬ DỤNG GIÁ TRỊ

HỢP LÝ TRONG CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Nguyên nhân gây ra sự khác biệt trong việc sử dụng “Giá trị hợp lý” trong chuẩn mực kế
toán Việt Nam (VAS) so với Chuẩn mực quốc tế (IAS/IFRS)
− VAS cơ bản đã được xây dựng dựa trên IAS/IFRS, theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông
lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên, trong sử dụng giá trị hợp lý, IAS/IFRS ngày càng hướng tới đo lường tài sản dựa trên
cơ sở giá trị hợp lý, trong khi đó giá gốc vẫn là cơ sở đo lường chủ yếu được qui định bởi VAS;
Có nhiều lý do để giải thích cho sự chưa hòa hợp này, trong đó có những nguyên nhân trực tiếp




và nguyên nhân thuộc về môi trường kế toán.
Nguyên nhân trực tiếp
VAS về cơ bản được soạn thảo dựa trên các IAS/IFRS tương ứng được ban hành đến cuối năm
2003, nhưng sau đó không được cập nhật những sửa đổi của IAS liên quan và IFRS mới được
ban hành sau năm 2003; IAS/IFRS ngày càng hướng tới đo lường tài sản dựa trên cơ sở giá trị
hợp lý nhằm đảm bảo tính ‘liên quan’ của thông tin kế toán đối với các đối tượng sử dụng, trong





khi đó giá gốc vẫn là cơ sở đo lường chủ yếu được qui định bởi VAS;
Nguyên nhân thuộc về môi trường kế toán
Thứ nhất, văn hoá của người Việt Nam là tránh rủi ro và sự không chắc chắn. Áp dụng
IAS/IFRS, sự không chắc chắn là rất cao bởi vì BCTC theo IAS/IFRS sử dụng nhiều ước tính kế
toán, ví dụ như giá trị hợp lý. VAS với các ước tính kế toán ít hơn và thận trọng hơn làm hạn chế
những yếu tố không chắc chắn, tuy nhiên, điều này cũng giảm nhiều sự phù hợp của thông tin
trên BCTC. Đặc điểm văn hoá này là yếu tố ảnh hưởng gián tiếp và rất quan trọng đến việc VAS
chưa áp dụng hoàn toàn IAS/IFRS.

 Thứ hai, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam còn khá non trẻ, Việt Nam mới phát triển kinh tế thị
trường từ những năm cuối của thế kỷ 20, thị trường vốn của Việt Nam là một trong những thị
trường non trẻ nhất trên thế giới, mới được hình thành hơn mười năm nay. Đến nay, nó vẫn chưa
thể hiện rõ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, mới chỉ trong phạm vi quốc gia, chưa liên thông
với thị trường vốn trên thế giới. Trong khi đó, định hướng của IAS/IFRS là xây dựng hệ thống
các chuẩn mực kế toán hoàn toàn thị trường và hỗ trợ thị trường vốn, một hệ thống chuẩn mực kế
toán phục vụ cho lợi ích chung, chất lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên toàn thế giới,
nhằm giúp những người tham gia vào các thị trường vốn khác nhau trên thế giới ra quyết định

7


Tiểu luận Lý thuyết kế toán

Đề tài số 6

kinh tế. Do vậy, định hướng phát triển của VAS để phục vụ cho các nhà đầu tư trên thị trường
vốn không mạnh như IAS/IFRS. Ngoài ra, ở Việt Nam hiện nay, nhiều đối tượng sử dụng BCTC
chưa có nhu cầu thực sự đối vối thông tin tài chính chất lượng cao vì thông tin tài chính chỉ đóng

vai trò thứ yếu trong việc ra quyết định của họ.
3.2. Định hướng sự thay đổi cho việc sử dụng giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Để hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho người
sử dụng, giá trị hợp lý càng được đặt trong nhu cầu cấp bách cần được áp dụng.

− Về nguyên tắc :
Sử dụng giá trị hợp lý phải phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam; việc tiến tới
sử dụng giá trị hợp lý như là một cơ sở định giá chủ yếu trong kế toán cần phải có lộ trình hợp lý.
Việc sử dụng giá trị hợp lý phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế nhằm : đáp ứng yêu cầu
hội nhập, các tiêu chuẩn đánh giá của Việt Nam sẽ tương đồng với các tiêu chuẩn đánh giá của
quốc tế; đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống kế toán, theo đó, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam hiện nay xây dựng dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế, và việc định giá cũng không thể
khác được, cần đưa giá trị hợp lý vào vận dụng trong việc lập Báo cáo tài chính .
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường Việt Nam, thị trường chứng khoán Việt Nam còn khá non trẻ,
nhiều dữ liệu tham chiếu chưa có, nếu áp dụng ngay toàn bộ theo chuẩn mực quốc tế sẽ ảnh
hưởng đến tính đáng tin cậy của thông tin được định giá theo giá trị hợp lý. Do vậy, việc sử dụng
giá trị hợp lý cần tính toán phù hợp với đặc điểm kinh tế của từng giai đoạn. Theo đó, việc xác
định một lộ trình hợp lý là cần thiết.

− Giải pháp thay đổi về Chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam

• Điều chỉnh Luật kế toán, hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kế toán; ban hành hướng dẫn áp dụng
giá trị hợp lý, chuẩn hóa định nghĩa giá trị hợp lý, giải thích các cấp độ, phương pháp xác định
giá trị hợp lý, quy định sự cân đối giữa các đặc tính chất lượng và các tiêu chuẩn đánh giá, bổ
sung, cập nhật, nội dung các chuẩn mực kế toán hiện hành có liên quan đến giá trị hợp lý.
− Trong quá trình rà soát và điều chỉnh các chuẩn mực kế toán đã ban hành, cần bổ sung các quy
định về định giá theo hướng tiếp cận các Chuẩn mực kế toán quốc tế. Các quy định bổ sung cần
hướng đến việc tạo lập sự thống nhất, theo đó, cần quy định trong chuẩn mực các yêu cầu trình
bày thông tin về giá trị hợp lý. Trước mắt, giá trị hợp lý nhất thiết phải được sử dụng sau ghi
nhận ban đầu đối với : bất động sản đầu tư, công cụ tài chính, hợp nhất kinh doanh; các khoản


8


Tiểu luận Lý thuyết kế toán

Đề tài số 6

đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, đầu tư vào công ty con, bởi lẻ, nếu phản ánh theo giá gốc
sẽ không phản ánh được những thay đổi của thị trường, không phản ánh được lãi - lỗ chưa thực
hiện vào đúng kỳ mà nó phát sinh.

− Từng bước hoàn chỉnh một hệ thống thị trường hoạt động (active market); đồng bộ và minh bạch
hóa hành lang pháp lý về kinh doanh. Thị trường hàng hóa và thị trường tài chính Việt Nam phải
được xây dựng ngày càng “ hoạt động” để đáp ứng nhu cầu tìm kiếm các dữ liệu tham chiếu
trong đo lường giá trị hợp lý.
 Một số sửa đổi về Luật kế toán (2015) có hiệu lực từ 01/01/2017
• Điều 3: giải thích từ ngữ
Khoản 5 : “giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp , vận chuyển,
lắp ráp , chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác cho đến khi đưa tài sản vào sử dụng.”
Bỏ câu :” Đơn vị không được tự điều chỉnh lại giá trị của tài sản đã ghi sổ kế toán trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.”
Khoản 6: giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi
bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị.

• Điều 6 : nguyên tắc kế toán
Khoản 1: giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu,
đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường
và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp
lý tại thời điểm cuối kì lập Báo cáo tài chính.

Với những quy định trên trong Luật kế toán 2015 đã mở ra hướng vận dụng giá trị hợp lý theo
đầy đủ bản chất, ý nghĩa của nó là vận dụng để định giá tài sản, nợ phải trả sau ghi nhận ban
đầu.
Sức ép của yêu cầu hội nhập và cả sức ép của yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam chỉ ra rằng, trong một tương lai không xa, giá trị hợp lý phải là cơ sở định giá chủ yếu trong
hệ thống kế toán Việt Nam.

9


Tiểu luận Lý thuyết kế toán

Đề tài số 6

KẾT LUẬN
Bài làm nêu lên những tìm hiểu của tác giả về lý thuyết về giá trị hợp lý và vận dụng trong
các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trong quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế và kế toán tạo ra
sức ép đáng kể về việc nghiên cứu và sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán Việt Nam,
cùng với đó giá trị hợp lý ngày càng được sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá và ghi nhận các
yếu tố trên Báo cáo tài chính trong những năm gần đây. Tuy nhiên, việc hội nhập cũng như tiến
tới sử dụng giá trị hợp lý như là một cơ sở định giá chủ yếu trong kế toán cần phải có lộ trình
hợp lý. Với những cải tiến không ngừng hệ thống Chuẩn mực và chế độ kế toán, hy vọng trong
một tương lai không xa, giá trị hợp lý sẽ trở thành cơ sở định giá chủ yếu trong hệ thống kế toán
Việt Nam, đáp ứng hiệu quả yêu cầu hội nhập quốc tế về kinh tế và kế toán. Trong khuôn khổ bài
làm, nội dung còn khá hạn hẹp và không thể tránh khỏi thiếu sót. Mong thầy có thể thông cảm và
góp ý để bài làm hoàn thiện hơn.Em chân thành cảm ơn thầy đã hướng dẫn để thực hiện đề tài
này.

10



Tiểu luận Lý thuyết kế toán

Đề tài số 6

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính; 26 chuẩn mực kế toán; ban hành từ năm 2001 đến 2005;
2. Hệ thống chuẩn mực kế toán, chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IAS, IFRS)
3.Kiểm toán nhà nước; Chuẩn mực kế toán, Báo cáo tài chính quốc tế;
/>4. Lê Hoàng Phúc, Thực trạng và định hướng sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán Việt
Nam , Tạp chí Kiểm toán số 1, năm 2010;
5. Nguyen Thi Tung Ngan , Perceptions towards the prospect of implementing fair value
according to IASB in Vietnamese accounting system: A quantitative study of accounting
professionals in Vietnam; Bachelor’s thesis Degree Program in International Business 2014;

11


Tiểu luận Lý thuyết kế toán

Đề tài số 6

MỤC LỤC

12



×