Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện phơng pháp Kế toán TSCĐ tại Cty TNHH-TM và XD Vĩnh Phát trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.53 KB, 67 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học thơng mại
= = = o0o = = =
Đề cơng chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
Hoàn thiện phơng pháp Kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH-TM và
XD Vĩnh Phát trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán việt
nam
Họ và tên: Ngô Bá Sơn Giáo viên hớng dẫn: Cô Vân Anh
Lớp: 9.E
Khoá học: 2005-2007
Hà nội, năm 2006
Lời mở đầu
Tài sản cố định là t liệu sản xuất tạo nên vật chất kỹ thuật của nền kinh tế
quốc dân. Tài sản cố định giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản
xuất, tạo ra sản phẩm. Đối với một doanh nghiệp, tài sản cố định là điều kiện
cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng suất lao động. Nó thể
hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực của doanh nghiệp.
Việc mở rộng qui mô tài sản cố định, nâng cao hiệu quả trong quá trình sử
dụng tài sản cố định góp phần tăng cờng hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh là mối quan tâm chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý tài sản cố định ngày càng
cao và nhất thiết phải có tổ chức tốt công tác hạch toán tài sản cố định trong
các doanh nghiệp.
Cũng nh tất cả các doanh nghiệp khác, hiện nay Xí nghiệp giày thể thao
xuất khẩu Kiêu Kỵ thuộc Công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam cũng
đang tìm tòi, nghiên cứu các giải pháp tốt nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định. Đây cũng là giải pháp tối u cho các doanh nghiệp để có thể tạo
chỗ đứng vững chắc trên thị trờng..
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ
thuộc Công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam, nhận thấy tầm quan trọng


của hạch toán tài sản cố định, tôi đã chọn đề tài: Hoàn thiện hạch toán tài
sản cố định hữu hình tại Xí nghiệp Giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ
(Trực thuộc công ty XNK Mây tre Việt Nam). Kết cấu của luận văn, ngoài
phần mở đầu và kết luận, gồm 3 phần:
-Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tài sản cố định hữu
hình trong các doanh nghiệp.
-Phần II: Thực trạng hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Xí nghiệp
giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ.
-Phần III: Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Xí nghiệp
giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kế toán cùng các anh chị
phòng Kế toán tài vụ Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ đã giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Phần i
Những vấn đề lý luận cơ bản về
hạch toán tài sản cố định hữu hình
trong các doanh nghiệp
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá tài sản
cố định hữu hình
1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có các
yếu tố: sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Khác với những đối
tợng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm ) các t
liệu lao động (máy móc thiết bị, nhà xởng, phơng tiện vận tải ) là những ph -
ơng tiện vật chất mà con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng lao động, biến
đổi nó theo mục đích riêng của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong các t liệu
lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tài
sản cố định (TSCĐ).
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 (IAS 16) thì tài sản đợc sử dụng
trong quá trình sản xuất cung cấp hàng hoá dịch vụ hoặc cho các mục đích

hành chính và có thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ kế toán đợc gọi là
TSCĐ. Xét về hình thái vật chất, TSCĐ ở doanh nghiệp gồm có TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu có
hình thái vật chất cụ thể (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ
thống gồm nhiều liên kết với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định),
có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo quy định. Hai tiêu chuẩn này
thay đổi theo từng thời kỳ khác nhau phụ thuộc vào điều kiện kinh tế cũng nh
tiến bộ khoa học kỹ thuật của mỗi quốc gia.
ở Việt Nam, theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ
tài chính về Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
áp dụng từ ngày 1/1/2000 thì: Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có giá
trị từ 5.000.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên. Gần đây
nhất là chuẩn kế toán TSCĐ hữu hình (số 3) ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng bộ Tài chính, nêu rõ
các TSCĐ đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu
chuẩn sau:
-Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
-Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
-Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm.
-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
TSCĐ là yếu tố quan trọng để tăng nhanh năng suất lao động xã hội và phát
triển kinh tế quốc dân. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình
độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ hữu hình bị hao
mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Khác với nhiều yếu tố khác thuộc t liệu lao động, TSCĐ hữu hình tham
gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho
đến lúc h hỏng.
TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp gồm rất nhiều loại, mỗi loại có đặc

điểm khác nhau về tính chất kỹ thuật, thời gian sử dụng, công dụng...Để thuận
lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ hữu hình cần phải phân loại
TSCĐ hữu hình theo nhiều tiêu thức khác nhau.
* Theo đặc trng kỹ thuật, TSCĐ hữu hình gồm:
-Nhà cửa, vật kiến trúc, nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, xởng sản xuất,
cửa hàng, chuồng trại chăn nuôi, sân phơi, cầu cống, đờng xá
-Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phơng tiện truyền
dẫn nh: hệ thống thông tin, đờng ống nớc, băng tải ..và các loại ph ơng tiện
vận tải bao gồm: đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ
-Máy móc thiết bị: các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nh thiết bị công tác, máy móc chuyên dùng
-Thiết bị dụng cụ quản lý: thiết bị dụng cụ dùng trong công tác quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính nh: máy vi tính phục vụ
quản lý, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lờng
-Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc: vờn cây lâu năm nh chè, cà phê,
súc vật làm việc nh ngựa, trâu bò
-Các loại TSCĐ hữu hình khác: toàn bộ các loại TSCĐ hữu hình khác
cha liệt kê.
Việc phân loại TSCĐ hữu hình theo cách này giúp cho việc quản lý và hạch
toán chi tiết cụ thể theo từng loại nhóm TSCĐ hữu hình và theo các phơng
pháp khấu hao thích hợp với từng loại, nhóm TSCĐ hữu hình.
*Theo công dụng kinh tế, TSCĐ hữu hình gồm:
+TSCĐ hữu hình dùng trong sản xuất kinh doanh: Gồm những TSCĐ
hữu hình dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+TSCĐ hữu hình dùng ngoài sản xuất kinh doanh: Là các TSCĐ hữu hình
cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
+TSCĐ hữu hình bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nớc, chờ xử lý: là
những TSCĐ hữu hình doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho các đơn vị khác
hoặc giữu hộ Nhà nớctheo quy định của các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu TSCĐ hữu hình

theo công dụng kinh tế, từ đó có biện pháp quản lý một cách phù hợp và có
hiệu quả.
* Theo nguồn hình thành, TSCĐ hữu hình gồm có:
+TSCĐ hữu hình đợc hình thành từ nguồn vốn ngân sách (cấp trên cấp).
+TSCĐ hữu hình hình thành từ nguồn vốn tự bổ xung: Chủ yếu từ các
quỹ.
+TSCĐ hữu hình đợc hình thành từ nguồn vốn vay.
+TSCĐ hữu hìnhnhận vốn góp liên doanh.
Cách phân loại này giúp ngời quản lý xác định chính xác nguồn hình thành
và thu hồi vỗn về TSCĐ hữu hình trong đơn vị. Đồng thời có biện pháp huy
động và sử dung có hiệu quả TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp.
Nh vậy, mỗi cách phân loại cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ hữu
hìnhcủa doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Đối với các doanh nghiệp,
việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu TSCĐ hữu hình là việc làm hết
sức cần thiết, giúp doanh nghiệp chủ động trong quản lý, sử dụng, thay thế,
đầu t, đổi mới TSCĐ hữu hình sao cho có lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
2.Đánh giá TSCĐ hữu hình
Đánh giá TSCĐ hữu hình là biểu hiện giá trị TSCĐ hữu hình dới những
nguyên tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ hữu hình là điều kiện cần thiết để hạch
toán, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ hữu hình trong
doanh nghiệp. TSCĐ hữu hình đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Sở dĩ kế toán sử dụng nguyên giá và giá trị còn lại vì giá trị của TSCĐ hữu
hình luôn thay đổi tong quá trình sử dụng. Do vậy khi sử dụng nguyên giá sẽ
phản ánh đợc giá trị đích thực của tài sản tại thời điểm bắt đâù đa vào sử dụng,
hơn nữa nó còn đảm bảo một nguyên tắc kế toánlà nguyên tắc hoạt động liên
tục. Việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh đợc cả 3 chỉ tiêu của TSCĐ hữu hình
là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
2.1.Đánh giá TSCĐ hữu hình theo nguyên giá

Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có
TSCĐ hữu hình cho tới khi đa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Đối với các đơn vị thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá không bao gồm phần thuế GTGT đầu vào. Ngợc
lại, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hay trờng hợp TSCĐ hữu hình mua sắm dùng cho sản xuất kinh doanh là
những mặt hàng không thuôc diện đối tợng chịu thuế GTGT, trong chỉ tiêu
nguyên giá TSCĐ lại gồm cả thuế GTGT đầu vào.
Tuỳ theo từng loại TSCĐ hữu hình cụ thể, nguyên giá TSCĐ sẽ đợc xác
định khác nhau.
*Đối với TSCĐ hữu hình loại mua sắm (kể cả mua cũ và mới) : Nguyên giá
TSCĐ mua sắm bao gồm giá mua(trừ các khoản đợc giảm giá, chiết khấu) và
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng nhu chi phí vận chuyển và bốc dỡ ban đầu, chi phí lắp đặt chạy thử, chi
phí chuyện gia và các khoản chi phí có liên quan trực tiếp khác.
-Trờng hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và
ghi nhận là TSCĐ vô hình.
-Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả
chậm, nguyên giá TSCĐ đó đợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm
mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay
đợc hach toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đợc
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định hiện hành.
*Đối với TSCĐ hữu hình loại đầu t xây dựng thì nguyện giá là giá thực tế
của công trình xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài) theo quy định tại điều lệ
quản lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí tr-
ớc bạ (nếu có).
*Đối với TSCĐ hữu hình đợc cấp đợc điều chuyển đến:
-Nếu đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên
sổ kế toán của TSCĐ ở đơn vị cấp hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội

đồng giao nhận cộng các phí tổn trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt , chạy thử, lệ phí trớc bạ nếu có)
-Nếu TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc: Nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ ở đơn
vị đợc cấp, Các phí tổn mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí
kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ
*Đối với TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thởng, viện
trợ, nhận lại vốn góp liên doanh, phát hiện thừa: Nguyên giá tính theo giá
trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mà bên nhận
phải chi ra trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp chỉ đợc thay đổi trong các tr-
ờng hợp sau:
-Đánh giá lại giá trị TSCĐ.
-Nâng cấp TSCĐ.
-Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
2.2.Đánh giá TSCĐ hữu hình theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại của TSCĐ
hữu hình thể hiện phần vốn đầu t cha thu hồi ở TSCĐ. Giá trị còn lại của
TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế.
= -

Cần phân biệt giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách và giá trị còn lại thực
của TSCĐ. Giá trị còn lại thực của TSCĐ là giá thị trờng của tài sản vào thời
điểm đánh giá và đợc xác định theo công thức:
NG1 = NG0 * H1 * H0
Trong đó: NG1 : Nguyên giá đánh giá lại
NG0 : Nguyên giá ban đầu
H1 : Hệ số trợt giá
H0 : Hệ số hao mòn vô hình
Hệ số trợt giá bình quân sẽ do cơ quan tài chính của Bộ chủ quản xác định
cuối mỗi năm, từ đó có thể xác định đợc giá trị còn lại của TSCĐ.

GTCL = NG1 * (1- MKH/ NG0)
Trong đó:
GTCL: Giá trị còn lại của TSCĐ tơng ứng với nguyên giá đánh giá lại.
MKH : Tổng mức khấu hao tài sản cho tới thời điểm đánh giá lại.
Nh vậy, bên cạnh việc theo dõi giá trị còn lại trên sổ sách, cần phải theo dõi
giá trị còn lại thực của TSCĐ hữu hình để có thể đa ra các quyết định thanh lý,
nhợng bán, nâng cấp hoặc đầu t mới TSCĐ.
II. Hạch toán chi tiết tài sản cố định hữu hình
Yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp đòi hỏi phải hạch toán chi tiết
TSCĐ. Thông qua hạch toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu
quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ theo địa điểm sử dụng,
số lợng và tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng cũng
nh tình hình bảo quản TSCĐ.
Hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình đợc thực hiện theo từng đối tợng ghi
TSCĐcả ở bộ phận kế toán doanh nghiệp và các đơn vị bảo quản, sử dụng
TSCĐ theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Hạch toán chi tiết TSCĐ đợc tiến hành dựa vào các chứng từ về tăng giảm
TSCĐ, khấu hao TSCĐ và các chứng từ gốc có liên quan.
Chứng từ ban đầu về hạch toán TSCĐ bao gồm:
-Biên bản giao nhận TSCĐ.
-Biên bản thanh lý TSCĐ.
-Biên bản nghiệm thu khối lợng sửa chữa lớn hoàn thành.
-Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
-
1. Hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình ở bộ phận kế toán doanh nghiệp.
ở phòng kế toán doanh nghiệp, hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình đợc thực
hiện ở thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ đợc dùng để theo dõi chi tiết TSCĐ của đơn vị,
tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của TSCĐ.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ. Toàn bộ thẻ
TSCĐ đợc bảo quản tập trung tại hòm thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để

sắp xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mõi ngăn đợc dùng để xếp thẻ của
một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm đ-
ợc lập chung một phiếu hạch toán tăng giảm hàng tháng trong năm.
Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ này lập chung
cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi
một quyển để theo dõi.
Thẻ TSCĐ đợc lu lại ở phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng.
2. Hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình ở bộ phận sử dụng.
Tại các phòng ban, phân xởng hoặc các xí nghiệp thành viên sử dụng Sổ
tài sản theo đơn vị sử dụng để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ do đơn vị
mình quản lý và sử dụng. Căn cứ ghi sổ là các chứng từ gốc về tăng giảm
TSCĐ.
III. Hạch toán tổng hợp biến động tăng giảm TSCĐ hữu hình
Để hạch toán tổng hợp biến động tăng giảm TSCĐ hữu hình kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
*TK 211 TSCĐ hữu hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình
biến động tăng, giảm cuả toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp theo nguyên giá.
Bên Nợ
-Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, xây
dựng, đợc cấp, đợc tặng, nhận góp vốn...
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình do cải tạo, nâng
cấp, trang bị thêm, đánh giá lại...
Bên Có
-Nguyên giá TSCĐ giảm do thanh lý, nhợng bán, mang góp
vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác.
-Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo dỡ một hoặc một số bộ phận,
do đánh giá lại.
Số d bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của doanh
nghiệp

*TK 214 (2141) Hao mòn TSCĐ hữu hình: Dùng để phản ánh giá trị hao
mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp.
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hao mòn giảm do giảm TSCĐ
Bên Có: Giá trị hao mòn tăng do trích khấu hao TSCĐ và các
nguyên nhân khác
Số d bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
có liên quan khác nh: TK 331, 341, 411, 112, 111, 241...
TSCĐ trong doanh nghiệp tăng giảm do nhiều nguyên nhân nh mua sắm,
xây dựng cơ bản hoàn thành đã nghiệm thu và bàn giao đa vào sử dụng, do
nhận góp vốn liên doanh, nhận vốn cấp phát, nhận điều chuyển, nhận viện trợ,
nhận biếu tặng, thanh lý, nhợng bán... Kế toán phải căn cứ vào từng trờng hợp
cụ thể để ghi sổ sao cho phù hợp.
Tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Kế toán phản ánh các bút toán tăng hoặc giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình
nh sơ đồ 1-1 và sơ đồ 1-2. Trong trờng hợp tăng TSCĐ hữu hình thì đồng thời
với việc ghi tăng nguyên giá TSCĐ kế toán phải ghi bút toán kết chuyển nguồn
vốn:
-Nếu TSCĐ hữu hình tăng bằng nguồn vốn chủ sở hữu thì kế toán ghi
Nợ TK 414,431,441...
Có TK 411
-Nếu đầu t bằng nguồn vốn khấu hao thì kế toán ghi
Có TK 009
-Nếu TSCĐ tăng bằng quỹ phúc lợi dùng cho hoạt động phúc lợi thì kế
toán ghi:
Nợ TK 4312
Có TK 4313
-Nếu TSCĐ hữu hình tăng bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự
án, kế toán ghi:
Nợ TK 1612

Có TK 466

Tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình cũng tiến hành tơng tự nh tại
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác là số
thuế GTGT đầu vào không tách riêng mà hạch toán vào nguyên giá TSCĐ,
toàn bộ thu nhập cũng nh chi phí về thanh lý nhợng bán TSCĐ bao gồm cả
thuế GTGT đợc hạch toán trực tiếp vào thu nhập bất thờng hoặc chi phí bất th-
òng

Sơ đồ 1-1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp biến động tăng TSCĐ hữu hình
(Tại đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp biến động giảm TSCĐ hữu hình
(Tại đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình
Trong quá trình đầu t và sử dụng, TSCĐ bị hao mòn cả về mặt giá trị và
hiện vật. Hoa mòn TSCĐ đợc hiểu là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của
TSCĐ do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do
tiến bộ khoa học kỹ thuật... trong qúa trình hoạt động của TSCĐ. Hao mòn đợc
thể hiện dới 2 dạng:
+ Hao mòn hữu hình: là sự giảm giá trị TSCĐ trong quá trình sử dụng
do bị cọ sát, bị ăn mòn,bị h hỏng từng bộ phận.
+ Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá trị TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ
thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất
cao hơn và chi phí thấp hơn.
Để thu hồi lại giá tị hao mòn của TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu hao
TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ
hay khấu hao TSCĐ còn là biểu hiện bằng tiền phần giá trị đã hao mòncủa
TSCĐ tính vào chi phí kinh doanh nhằm tích luỹ lại để hình thành vốn khấu

hao đầu t lại TSCĐ khi cần thiết.
Nh vậy, hao mòn của TSCĐ là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị
và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong
quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
Ngoài ý nghĩa trên trích khấu hao TSCĐ còn là căn cứ xác định giá trị còn
lại của TSCĐ cha đợc thu hồi dựa trên nguyên giá TSCĐ, số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ (số khấu hao luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã trích
vào chi phí kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ, tính đến một thời
điểm xác định), xác định và đánh giá hiện trạng TSCĐ của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, xét trên một số phơng diện, khấu hao TSCĐ cũng có những ý
nghĩa nhất định:
-Về phơng diện kinh tế: khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc
giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doang nghiệp.
-Về phơng diện tài chính: khấu hao là một phơng tiện tài trợ giúp cho
doanh nghiệp thu đợc bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.
-Về phơng diện thuế khoá: khấu hao là một khoản chi phí đợc trừ vào
lợi tức chịu thuế, tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
-Về phơng diện kế toán: khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của
TSCĐ
Tính khấu hao TSCĐ có thể đợc thực hiện theo nhiều phơng pháp khác
nhau. Việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào la tuỳ thuộc vào quy định
của Nhà nớc về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp. Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải đảm bảo
thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của
doanh nghiệp. Đối với nớc ta hiện nay, theo Quyết định số 166/1999/QĐ_BTC
ngày 30/12/1999 ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐcó quy định phơng pháp tính khấu hao là phơng pháp khấu hao theo đ-
ờng thẳng.
Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng dựa trên nguyên giá TSCĐvà thời
gian sử dụngTSCĐ. Trong Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999

có quy định về khung thời gian sử dụngTSCĐ cho các loại TSCĐ. Căn cứ vào
đó mỗi doanh nghiệp xác định số năm sử dụng cho từng loại TSCĐ.
Nguyên giá của TSCĐ
Mức khấu hao bình quân năm =
Thời gian sử dụng(năm)
Mức khấu hao bình quân năm
Mức khấu hao bình quân tháng =
12
Do khấu hao TSCĐ đợc thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng nên để đơn
giản cho việc hạch toán, quy định những TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng
này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao. Vì vậy nếu giữa các
tháng có sự biến động nguyên giá TSCĐ thì theo nguyên tắc tròn tháng hàng
tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau:
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao của Số khấu hao của
phải trích = đã trích trong + những TSCĐ tăng - những TSCĐ giảm
tháng này tháng trớc trong tháng trớc trong tháng trớc
Ngoài phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng nh qui định của Bộ tài chính,
một số phơng pháp khấu hao khác đợc xác định nh sau:
*Phơng pháp khấu hao theo sản lợng:
Phơng pháp khấu hao theo sản lợng đòi hỏi phải xác định mức khấu hao
tính cho một đơn vị sản lợng dự kiến, từ đó căn cứ vào sản lợng thực hiện khi
sử dụng tài sản để xác định mức khấu hao phải trích hàng năm.
Công thức xác định:
Đối với phơng pháp khấu hao theo sản lợng thì mức khấu hao trên một đơn
vị sản lợng là cố định nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục đợc hao mòn vô
hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để
làm ra nhiều sản phẩm. Do vậy thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
*Phơng pháp khấu hao nhanh (khấu hao luỹ thoái hay khấu hao giảm dần)
Theo phơng thức này mức khấu hao hàng năm sẽ giảm dần theo thời gian

sử dụng TSCĐ. Do vậy, trong những năm đầu sử dụng tài sản mức khấu hao
phải trích thờng rất lớn và giảm dần trong những năm tiếp theo. Phơng pháp
này đẩy mạnh tốc độ thu hồi vốn, hạn chế đợc tốc độ hao mòn vô hình. Theo
phơng pháp này có hai cách tính:
+Phơng pháp 1: Tính mức khấu hao giảm dần theo giá trị còn lại của tài
sản cố định. Theo cách tính này khấu hao hàng năm sẽ chịu sự chi phối của 3
yếu tố:
-Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định
-Giá trị còn lại của tài sản cố định
-Hệ số phát sinh tỷ lệ với tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định.
Hệ số này thờng do các chuyên gia kỹ thuật công nghệ hoặc các chuyên gia
tài chính- kế toán đa ra.
+ Phơng pháp 2: Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm hữu dụng.
Phơng pháp này đòi hỏi phải tính tỷ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của
TSCĐ. Do vậy mức khấu hao phải trính hàng năm đơc tính trên cơ sở nhân tỷ
lệ khấu hao của mỗi năm với nguyên giá của TSCĐ.

=
)1(
)1(2
+
+
tt
tt
i
Trong đó:
t: thời gian hữu dụng của TSCĐ.
t
i
: thời điểm (năm thứ i) cần trích khấu hao.

Phơng pháp khấu hao nhanh có tác dụng làm cho doanh nghiệp nhanh
chóng thu hồi đợc vốn đầu t, đổi mới trang thiết bị, tạo ra đợc năng lực sản
xuất lớn hơn. Tuy nhiên, phơng pháp này chỉ vận dụng đợc ở những doanh
nghiệp mà giá thành hoặc chi phí có khả năng chịu đợc.
Để hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình, ngoài việc sử dụng TK 214 có kết
cấu nh trên kế toán còn sử dụng TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản có kết
cấu nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ àm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Số d bên Nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh: TK 627, TK 641,
TK 642, TK411...
Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình đợc thể hiện qua sơ đồ1-3

Sơ đồ 1-3: Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình
V. Hạch toán sửa chữa TSCĐ hữu hình
TSCĐ bị hao mòn, h hỏng trong quá trình sử dụng. Để đảm bảo cho TSCĐ
hoạt động tốt trong thời gian sử dụng, các doanh nghiệp phải thờng xuyên tiến
hành bảo dỡng, trùng tu, khôi phục lại TSCĐ bị h hỏng.
Kế toán sửa chữa TSCĐ có nhiệm vụ phản ánh chính xác chi phí sửa chữa
và tính giá thành các công việc sửa chữa lớn hoàn thành, phân bổ một cách
chính xác chi phí sửa chữa TSCĐ vào các đối tợng liên quan trong doanh
nghiệp.
Công việc sửa chữa TSCĐ chia làm 3 hình thức:
*Sửa chữa thờng xuyên TSCĐ: là loại hình sửa chữa mang tính chất bảo
dỡng thờng xuyên TSCĐ, thời gian sữa chữa ngắn, chi phí sữa chữa nhỏ. Do
đó toàn bộ chi phí sửa chữa thực tế phái sinh đợc tính hết vào chi phí kinh
doanh trong thời kỳ.
*Sửa chữa lớn TSCĐ: Sửa chữa lớn TSCĐ là công việc sửa chữa có tính
chất khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ, thay thế những bộ phận quan

trọng của nó. Thời gian diễn ra nghiệp vụ sửa chữa lớn thờng kéo dài, chi phí
sửa chữa chiếm một tỷ trọng đáng kể so với chi phí kinh doanh của từng kỳ
hạch toán. vì vậy theo nguyên tắc phù hợp, chi phí sửa chữa lớn phải đợc phân
bổ vào chi phí kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán khác nhau.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ đợc
chia thành hai loại là sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch và sửa chữa lớn TSCĐ
ngoài kế hoạch. Nếu sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch thì kế toán phân bổ chi
phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh bằng cách trích trớc theo dự toán.
Nếu sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch thì chi phí sửa chữa phải đợc phân bổ
vào chi phí kinh doanh của các kỳ hạch toán sau khi nghiệp vụ sửa chữa đã
hoàn thành.
*Sửa chữa nâng cấp TSCĐ là loại hình sửa chữa có tính chất tăng thêm
tính năng hoạt động của TSCĐ hoặc kéo dài tuổi thọ của nó. Bản chất của
nghiệp vụ sửa chữa nâng cấp TSCĐ là một nghiệp vụ đầu t bổ sung cho TSCĐ.
Do đó toàn bộ chi phí phát sinh về nâng cấp TSCĐ đợc ghi tăng nguyên giá.
Doanh nghiệp có thể thực hiện việc sửa chữa TSCĐ hữu hình bằng cách tự
làm hoặc thuê ngoài sửa chữa.
Để hạch toán các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ, kế toán sử dụng TK 2413 Sửa
chữa lớn TSCĐ: Dùng để phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình
quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Bên Nợ: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn, chi phí đầu t cải tạo, nâng cấp
TSCĐ.
Bên Có: Giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ dở dang, chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ đã hoàn thành nhng cha quyết toán.
Số d bên Nợ: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dở dang, chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ đã hoàn thành nhng cha quyết toán.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác nh: TK 111, 112, 331, 211,
335...
Hạch toán sửa chữa TSCĐ hữu hình đối với doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ đợc thể hiện qua sơ đồ 1-4 và sơ đồ 1-5

Sơ đồ 1-4: Sơ đồ hạch toán sửa chữa TSCĐ hữu hình thuê ngoài
(Tại đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
Sơ đồ 1-5: Sơ đồ hạch toán sửa chữa TSCĐ hữu hình tự làm
(Tại đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)

Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
trình tự hach toán tơng tự nh trên, chỉ khác là toàn bộ phần thuế GTGT đợc
hạch toán vào chi phí sửa chữa.
VI. Đặc điểm hạch toán TSCĐ hữu hình tại một số nớc
Cùng với xu hớng quốc tế hoá, nhiều quốc gia đã mở cửa nền kinh tế và
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, và do đó chế độ kế toán của mỗi quốc gia
cũng dần dần hoà nhập theo những thông lệ chung của kế toán quốc tế. Song
những đặc điểm khác nhau của mỗi quốc gia đã tạo ra những đặc trng riêng
cho chế độ kế toán của quốc gia đó, điển hình là ở Pháp và Mỹ.
Về hạch toán TSCĐ hữu hình, cơ bản cách phân loại, đánh giá tài sản, xác
định nguyên giá, hạch toán các nghiệp vụ biến động tăng giảm...TSCĐ đều có
nét tơng đồng, chỉ khác nhau về hệ thống tài khoản sử dụng và các nguyên tắc
hạch toán. Bởi vậy, dới đây chỉ đi sâu về phơng pháp khấu hao sử dụng ở các
nớc này- Đây là điểm khác biệt rõ nét nhất.
1. Đặc điểm hạch toán TSCĐ hữu hình ở Pháp
Pháp quan niệm TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thể rõ ràng, có giá
trị lớn, thời gian hữu ích lâu dài, đợc xây dựng hoặc mua sắm để sử dụng trong
sản xuất kinh doanh chứ không phải để bán. Trong đó đất đai là TSCĐ hữu
hình duy nhất không tính khấu hao (trừ đất đai có hầm mỏ).
Các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ hữu hình cũng căn cứ vào nguyên giá, hao
mòn luỹ kế, giá trị còn lại để hạch toán.
Trong thời gian sử dụng, TSCĐ hữu hình đợc trích khấu hao theo nguyên
tăctròn ngày theo một phơng pháp nhất quán. Đây là một đặc điểm riêng có
của kế toán Pháp. Nguyên tắc này phản ánh một cách chính xác chi phí TSCĐ
hình thành trong sản phẩm , dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra, đồng thời chi phí

và thu nhập trong kỳ do sử dụng tài sản càng tơng ứng. Tuy nhiên, cách tính
khấu hao này rất vất vả và quá vụn vặt. Pháp sử dụng 2 phơng pháp khấu hao:
khấu hao đều và khấu hao giảm dần theo thời gian sử dụng tài sản. phơng pháp
khấu hao đều giống nh ở Việt Nam, phơng pháp khấu hao giảm dần đợc xác
định nh sau:
Mức khấu hao năm 1 = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm
Mức khấu hao năm 2 = Giá trị còn lại đầu năm 2 x Tỷ lệ khấu hao
năm
Mức khấu hao năm n = Gía trị còn lại đầu năm n-1 x Tỷ lệ khấu hao
năm

100
Tỷ lệ khấu hao năm = x Hệ số điều
chỉnh
Số năm sử dụng
Hệ số đợc quy định nh sau:
Thời gian sử dụng Hệ số
3 4 năm 1.5
5 6 năm 2.0
> 7 năm 2.5

Có thể nói, cách hạch toán TSCĐ ở Pháp khá chi tiết và rõ ràng giúp kế toán
và các nhà quản lý phản ánh hợp lý lợi ích sử dụng tài sản đó đem lại.
2. Đặc điểm hạch toán TSCĐ hữu hình ở Mỹ
TSCĐ hữu hình ở Mỹ đợc định nghĩa là tài sản hiện vật có giá trị lớn và sử
dụng vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Những TSCĐ này đợc xếp trên
bảng cân đối kế toán theo một thứ tự nhất định theo hệ thống chữ cái và đợc
phản ánh theo giá trị toàn bộ (bao gồm tất cả các khoản chi phí phải chi ra để
có thể sử dụng tài sản đó).
Các doanh nghiệp Mỹ không nhất thiết phải sử dụng một phơng pháp khấu

hao thống nhất cho tất cả các TSCĐ hữu hình khác nhau. Họ có thể sử dụng
một số phơng pháp khấu hao khác nhau đối với một số TSCĐ của doanh
nghiệp. Chẳng hạn, họ có thể sử dụng phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng
cho TSCĐ nếu cho rằng phơng pháp này đánh giá chi phí tốt hơn, trong khi
phơng pháp khấu hao theo sản lợng lại đợc đánh giá tốt hơn cho TSCĐ khác.
Đồng thời, doanh gnhiệp có thể lựa chọn một phơng pháp khấu hao trên các
bảng kê khai thuế và phơng pháp khác đối với Báo cáo tài chính nhằm giảm
tối đa phần thuế phải đóng hoặc có thể trì hoãn lại việc nộp thuế theo luật
thuế, cũng nh đảm bảo sự kết hợp giữa chi phí và thu nhập phản ánh đợc thu
nhập của mỗi cổ phiếu. Tuy nhiên, phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn cho một
TSCĐ phải đợc sử dụng liên tục để sự đánh giá thu nhập giữa các kỳ đợc nhất
quán với nhau.
Với lợi thế đó, các doanh nghiệp ở Mỹ đợc lựa chọn các phơng pháp khấu
hao sau;
*Phơng pháp đờng thẳng;
Nếu nh TSCĐ đợc sử dụng hầu nh một lợng nh nhau trong mỗi kỳ kế toán
thì phơng pháp này phân bổ rất công bằng chi phí khấu hao TSCĐ. Cách tính
khấu hao theo phơng pháp này nh sau:
Nguyên giá - Giá trị thu hồi uớc tính
Mức khấu hao hàng năm =
Số năm sử dụng hữu dụng ớc tính
*Phơng pháp sản lợng:
Trong một số ngành kinh doanh, việc sử dụng TSCĐ thay đổi rất nhiều từ
kỳ này sang kỳ khác. Đối với loại TSCĐ nh vậy, phơng pháp khấu hao theo
sản lợng sẽ cung cấp một cách tính thích hợp hơn.
*Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần
Đây là phơng pháp khấu hao nhanh, thích hợp với việc đánh giá thu nhập
trong các trờng hợp mà tài sản đóng góp vào việc tạo ra thu nhập trong các
năm đầu nhiều hơn trong các năm sau. Phơng pháp này tính nh sau:
Mức khấu hao kỳ i = Giá trị còn lại đầu kỳ i x Tỷ lệ khấu hao

Trong đó tỷ lệ khấu hao đợc tính bằng cách nhân đôi tỷ lệ khấu hao theo
phơng pháp đờng thẳng. Phơng pháp này không tính đến giá trị thu hồi của
TSCĐ.
*Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm:
Đây cũng là phơng pháp khấu hao nhanh. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ
biến trong quá trình lập các bảng khai thuế, vì chi phí khấu hao lớn hơn trong
các năm đầu của thời gian hữu dụng của TSCĐ, có khuynh hớng làm hoãn
thuế. Tuy nhiên, trong việc lựa chọn một phơng pháp khấu hao hợp lý giữa chi
phí sử dụng tài sản với thu nhập mà chi phí đó tạo ra. Mức khấu hao theo ph-
ơng pháp này tính nh sau:
*Phơng pháp khấu hao theo nhóm hoặc hỗn hợp
Do đặc trng khác nhau của từng TSCĐ hoặc đặc trng riêng của từng ngành,
các doanh nghiệp thờng áp dụng phơng pháp khấu hao theo nhóm TSCĐ có
bản chất giống nhau, hoặc khấu hao kết hợp các TSCĐ có bản chất khác nhau
và thời gian sử dụng khác nhau.
Phần II
thực trạng hạch toán tài sản cố định
hữu hình tại xí nghiệp giầy thể thao
xuất khẩu Kiêu Kỵ
I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu kiêu Kỵ có ảnh hởng đến
hạch toán TSCĐ hữu hình
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ là một đơn vị sản xuất kinh
doanh còn rất non trẻ, trực thuộc Công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam
(BAROTEX)
Sau khi đợc Bộ thơng mại phê duyệt dự án đầu t xuất khẩu giày thể thao
xuất khẩu Kiêu Kỵ số 162/TM-KH, ngày 13 tháng 3 năm 1995 và Quyết định
số 2122 TM/TCCB ngày 20 tháng 7 năm 1995 cho phép Công ty xuất nhập
khẩu mây tre Việt Nam đợc phép thành lập Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu

Kiêu Kỵ ngày 22 tháng 7 năm 1995. Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu
Kỵ chính thức đợc thành lập với Quyết định số 296/TM-TCCB.
Xí nghiệp có trụ sở giao dịch và sản xuất tại địa bàn xã Kiêu Kỵ-Huyện
Gia Lâm-Thành phố Hà Nội, giấy phép kinh doanh số 301031 cấp ngày 9
tháng 9 năm 1995.
Đối tợng sản xuất của xí nghiệp là công ty FREEDOM TRADING, một
trong những công ty có nhiều năm hoạt động và kinh doanh giầy, có uy tín
trên thị trờng giầy quốc tế. Xí nghiệp sản xuất dựa trên nguồn nguyên liệu do
FREEDOM TRADING cung cấp. Ngoài ra một số nguyên liệu phụ đợc mua ở
trong nớc. Toàn bộ sản phẩm đợc bao tiêu theo hợp đồng với kế hoạch tháng,
quý, năm đã đợc ký kết.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh :
Trong xí nghiệp, giúp việc cho Giám đốc là một phó Giám đốc phục trách
vấn đề tài chính và kinh doanh và một trợ lý Giám đốc kiêm phụ trách sản
xuất. Bên dới là các bộ phận chức năng gồm 5 phòng:
-Phòng tổ chức hành chính
-Phòng kế toán tài vụ

×