Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

100 Kế toán nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất theo hướng vận dụng hệ thống chuẩn mực Kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.65 KB, 59 trang )

Lời nói đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội
loài ngời. Quá trình sản xuất chính là hoạt động tự giác và có ý thức của con
ngời nhằm biến các vật thể tự nhiên thành các vật phẩm, hàng hoá có ích đáp
ứng đợc nhu cầu riêng của bản thân cũng nh phục vụ nhu cầu chung của toàn
xã hội.
Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống đợc nâng cao kéo theo nhu
cầu khách quan của con ngời đợc nâng lên. Ai cũng muốn bản thân mình sử
dụng các thứ hàng hóa chất lợng tốt, mẫu mã đẹp nhng giá cả phải vừa phải.
Doanh nghiệp hơn ai hết họ hiểu rõ điều này, chính vì thế các doanh nghiệp
đã không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao quy trình công nghệ
sản xuất cũng nh chất lợng sản phẩm ... nhng cần giảm thiểu tối đa chi phí
sản xuất để trực tiếp hạ giá bán tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị tr-
ờng.
Trong quá trình sản xuất chi phí trực tiếp ảnh hởng lớn đến giá thành
chính là chi phí nguyên liệu vật liệu. Nếu giảm đợc chi phí này dẫn đến việc
hạ giá thành thì doanh nghiệp mới thu đợc lợi nhuận cao. Muốn làm đợc điều
đó các nhà quản lý doanh nghiệp phải có trình độ thực sự, kinh nghiệm của
bản thân và hơn hết là phải có chiến lợc hạch toán chi phí nguyên liệu vật
liệu. Sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên liệu vật liệu để giảm thiểu chi phí sản
xuất, giá bán nâng cao sức cạnh tranh ( Cần phải nói thêm là sự cạnh tranh
của sản phẩm chính là điều kiện thúc đẩy xã hội tiến lên). Thấy đợc tầm
quan trọng của nguyên liệu vật liệu trong sản xuất nên trong quá trình thực
tập tại công ty TNHH Đầu t và phát triển Tân Việt em đã chọn đề tài Hoàn
thiện phơng pháp kế toán nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất theo hớng vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán nhằm đi sâu
và tìm hiểu về công tác kế toán nguyên liệu vật liệu.
Ngoài phần mở đầu nội dung của chuyên đề này gồm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên liệu vật liệu
Chơng II: Thực trạng kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
đầu t và phát triển Tân Việt.


Chơng III: Phơng pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH đầu t và phát triển Tân Việt.
Chơng I
những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên liệu vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất theo hớng vận
dụng hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp
1. Khái niệm, đặc điểm của NVL.
a) Khái niệm
Nguyên liệu vật liệu là những đối tợng lao động mua ngoài hoặc tự chế
biến hoặc hình thành từ những nguồn khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
b. Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp NVL là tài sản dự trữ sản xuất, kinh doanh thuộc
tài sản lu động.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm mới, chúng rất phong hphú đa dạng về chủng loại. Tuy
nhiên có thể khái quát nh sau: Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu là tài sản
dự trữ sản xuất, kinh doanh thuộc tài sản lu động.
Trong quá trình sản xuất ra sản phẩm mới, vật liệu tham gia vào 1 chu
kỳ sản xuất, chúng bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu
để cáu thành nên thực thể sản phẩm.
Về mặt giá trị vật liệu chuyển dịch 1 lần toàn bộ giá trị vào giá trị của
sản phẩm mới tạo ra
c. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại nhiều
thứ nguyên vật liệu có vai trò chức năng và đặc tính lý hoá khác nhau để
tiến hành công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu .
Phân loại nguyên vật liệu là căn cứ vào các tiêu thức nhất định để chia
nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp thành từng loại, từng nhóm,
từng thứ.

+ Căn cứ vào vai trò và chức năng của nguyên vật liệu đợc chia thành
từng loại sau:
Nguyên vật liệu chính: là các loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất cấu thành thực tế của sản phẩm nh sắt, thép trong
doanh nghiệp cơ khí, vải trong may mặc.
Vật liệu phụ là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm nhng có vai trò nhất định
và cần thiết trong quá trình sản xuất.
+ Căn cứ vào công dụng vật liệu đợc chia thành các nhóm:
- Nhóm vật liệu làm tăng chất lợng sản phẩm
- Nhóm vật liệu làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính
- Nhóm vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất
Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng
cung cấp nhiệt lợng. Nó có thể tồn tại ở các thể rắn, lỏng, khí.
Phụ tùng thay thế là những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị đợc dự
trữ để sử dụng cho việc sửa chữa thay thế cho các bộ phận.
Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu cha đợc phản ánh ở các loại vật
liệu trên.
2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
- Sử dụng hao hụt hợp lý trong quá trình bảo quản.
- Định mức nguyên vật liệu tối thiểu.
- Luân chuyển chứng từ hợp lý, có kế hoạch.
* Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu trong doanh nghiệp:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số lợng, chất lợng và
giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu tăng, giảm, tồn kho.
- Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu, hớng
dẫn kiểm tra chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu
hao nguyên vật liệu phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa thiếu, ứ
đọng, kém phẩm chất.

- Kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu theo đúng chế độ của Nhà nớc.
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá gốc
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí có liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa
didểm và trạng thái hiện tại.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đợc hình thành từ nheieù nguồn
khác nhau nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của nguyên vật liệu đợc
xác định theo từng trờng hợp nhập, xuát.
a. Giá gốc của nguyên liệu vật liệu nhập kho.
- Giá gốc của nguyên liệu vật liệu mua ngoài nhập kho.
= + + +
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong
quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua
hàng tồn kho.
- Giá gốc của nguyên liệu vật liệu tự chế bién nhập kho:
Giá gốc nhập kho = Giá gốc vật liệu xuất kho + Chi phí chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đên sản phẩm sản xuất nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế
biến nguyên liệu vật liệu.
- Giá gốc nguyên liệu vật liệu thuê ngoài gia công chế biến nhập kho
đợc tính theo công thức sau:
= ++
Giá gốc của nguyên liệu vật liệu nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ
phần hoặc thu hồi vốn gốc đợc ghi nhận theo giá thực tế ra hội đồng định giá
lại và đợc chấp nhận.
Giá gốc của nguyên liệu vật liệu đợc biếu tặng
= +
Giá gốc của nguyên liệu vật liệu đợc cấp
= +

Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ớc tính theo giá trị thuần thực hiện.
b. Giá gốc của nguyên liệu vật liệu xuất kho do giá gốc của nguyên vật
liệu nhập kho từ các nguồn nhập khác nhau nh đã trình bày ở trên, để tính giá
gốc hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp giá trị
hàng tồn kho sau:
+ Phơng pháp tính theo giá đích danh:
Giá trị thực tế của nguyên liệu vật liệu xuất kho tính theo giá thực tế
của từng lô hàng nhập áp dụng với các doanh nghiệp sử dụng ít nhất những
thứ nguyên liệu vật liệu và có giá trị lớn có thể nhận diện đợc.
Phơng pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho đ-
ợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tơng tự đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi lô hàng về
(bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập).
= x
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phơng pháp
sau:
Đơn giá bình quân
gia quyền cuối kỳ
=
Trị giá thực tế NL
VL tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NL VL
nhập trong kỳ
Số lợng NL VL tồn
kho đầu kỳ
+
Số lợng NL VL
nhập trong kỳ

- Phơng pháp 2: tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân gia
quyền sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế NL
VL trớc khi nhập
+
Trị giá thực tế NL VL
nhập của từng lần nhập
Số lợng NL VL tồn
kho trớc khi nhập
+
Số lợng NL VL
nhập kho của từng lần nhập
- Phơng pháp 3: Nhập trớc xuất trớc
áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất
trớc thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc
mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ theo phơng pháp này thì giá trị
hàng xuất kho gần đầu kỳ. Giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá trị của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phơng pháp 4: Nhập sau xuất trớc
áp dụng dựa trên các giả định là hàng tồn kho đợc mua sau hoặc sản
xuất sau thì đợc xuất trớc. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc
tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng giá trị của hàng tồn kho
đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn sản xuất nhiều mặt hàng
thờng sử dụng nhiều loại nhóm, thứ nguyên liệu. Nên áp dụng nguyên tắc
tính theo giá gốc thì rất phức tạp khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
Doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống hạch toán để ghi chép hàng ngày

trên phiếu nhập, phiếu xuất và sổ kế toán chi tiết.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng có thể là
giá kế hoạch hoặc giá trị thuần có thể thực hiện trên thị trờng. Giá hạch toán
đợc sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và tơng đối ổn định lâu dài.
Trờng hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ
thống giá hạch toán.
Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu phải tuân thủ nguyên tắc tính
theo giá trị thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ thống số chênh lệch
giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán để điều chỉnh thành giá trị thực tế.
Hệ số chênh lệch giá thực tế và giá hạch toán của từng loại nguyên vật
liệu chính tính theo công thức sau:
Hệ số chênh
lệch giá
=
Giá trị thực tế NLVL
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NL VL
nhập kho trong kỳ
Giá trị hạch toán NLVL
tồn đầu kỳ
+
Giá trị hạch toán NLVL
nhập kho trong kỳ
= x Hệ số chênh lệch giá
3. Nhiệm vụ kế toán NLVL:
Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lợng
chất lợng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lợng và giá trị
NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.

Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị NVL tồn kho phát
hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng kém phẩm chất để doanh nghiệp có
biện pháp kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
4. Thủ tục quản lý nhập xuất kho nguyên vật liệu và các chứng từ kế
toán liên quan
4.1. Thủ tịch nhập kho:
Bộ phận cung cấp vật t căn cứ vào kế haọch mua hàng và hợp đồng
mua hàng đã ký kết để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi nếu xét thấy
cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm vật t sau đó đánh giá hàng mua về các
mặt số lợng, chất lợng và quy cách. Căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm ban
kiểm nghiệm lập "Biên bản kiểm nghiệm vật t" sau đó bộ phận cung cấp
hàng lập phiếu nhập kho trên cơ sở hoá đơn và biên bản sẽ ghi số lợng thực
nhập vào phiếu nhập, giao cho chủ kho làm thủ tục nhập kho. Trờng hợp phát
hiện thừa thiếu sai quy cách phẩm chất thủ kho phải báo cáo cho bộ phận
cung cấp và cùng với ngời giao lập biên bản. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ
kho chuyển giao phiếu nhập cho kế toán vật t làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
4.2. Thủ tục xuất kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật t và ghi số thực xuất vào
phiếu xuất sau đó ghi số lợng xuất và tồn kho của từng thứ vật t vào thẻ kho.
Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất cho kế toán vật t, kế toán
tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi vào sổ.
4.3. Các chứng từ có liên quan
Chứng từ kế toán sử dụng đợc quy định theo chứng từ kế toán ban
hành của Bộ trởng Bộ tài chính và các quyết định khác có liên quan gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02- VT)
- Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá (Mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02 - BH)

- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn GTGT.
Mỗi phơng pháp trên đều có những nhợc điểm riêng trong việc ghi
chép kế toán đối chiếu số liệu, kế toán căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp về quy mô, trình độ yêu cầu quản lý mức độ ứng dụng trờng
hợp phát huy hiệu quả kế toán.
1.2. Nội dung chuẩn mực kế toán nguyên vật liệu và phơng pháp kế
toán nguyên vật liệu
* Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo công thức sau:
= x
Trong đó: Giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ (cuối
kỳ)
=
Trị giá thực tế NL
VL tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NL VL
nhập kho trong kỳ
Số lợng NL VL tồn
kho đầu kỳ
+
Số lợng NL VL
nhập kho trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn
nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết

toán nói chung.
Cách 2:
=
Cách này, mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động vật liệu trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá cả vật liệu kỳ này.
Cách 3:
=
Cách tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc những
điểm của hai phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của
phơng pháp này tốn nhiều công sức, tính toán nhiều hơn.
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
* Phơng pháp giá trị thực tế đích danh (trực tiếp)
1.2.2.2.. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán:
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhó, hoặc từng thứ nguyên vật
liệu (chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý).
Hệ số giá
vật liệu
=
Giá thực tế NVL tồn
kho đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn
kho đầu kỳ
+
Giá hạch toán NVL
nhập kho trong kỳ

Theo phơng pháp này, giả định
1.2.1. Nội dung chuẩn mực kế toán nguyên vật liệu
1.2.2. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
a) Các phơng pháp xác định giá nguyên vật liệu nhập kho
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
- Đối với phế liệu nhập kho.
- Đối với nguyên vật liệu đợc tặng thởng.
b) Các phơng pháp xác định giá nguyên vật liệu xuất kho
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân
= x
Cách 1:
=
Cách 2:
=
Cách 3:
=
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
* Phơng pháp giá trị thực tế đích danh (trực tiếp)
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
=
1.2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
a) Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn bán hàng của đơn vị bán
- Hợp đồng mua hàng
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT : bắt buộc)

- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT : bắt buộc)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT : bắt buộc)
- Phiếu xuất kho vật t theo hạn mức (mẫu 04- VT : bắt buộc)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05- VT : bắt buộc)
- Thẻ kho (mẫu 06- VT : bắt buộc)
- Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
- Hoá đơn VAT
c) Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, CCDC
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
d) Các phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp số d
Mỗi phơng pháp trên đều có những u, nhợc điểm riêng, kế toán căn cứ
vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp về quy mô trình độ, yêu cầu quản
lý phát huy hiệu quả kế toán.
* Phơng pháp ghi thẻ song song
Nguyên tắc hạch toán
ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn trên thẻ kho về mặt
số lợng, ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn của từng thứ vật liệu về mặt số lợng.
Trình tự kế toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song.
(1) Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thù kho tiến hàng
nhập, xuất kho và ghi số lợng thực nhập, thực xuất vào chứng từ sau đó ghi
vào thẻ kho và tính số tồn sau mỗi lần xuất, nhập. Hàng ngày sau khi ghi
xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển chứng từ nhập, xuất cho phòng kế

toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
(2). Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất vật t,
kế toán phải kiểm tra chứng từ và ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
(3) Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán chi tiết vật t, thủ kho đối chiếu số
liệu giữa thẻ kho và sổ kế toán chi tiết.
(4). Căn cứ vào số liệu từ sổ (thẻ) kê toán chi tiết để lập bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn sau đó tổng hợp theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu.

Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu phát hiện
sai sót trong việc ghi chép và kiểm tra.
Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lập
về chỉ tiêu số lợng ghi chép nhiều.
5.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho sử dụng thẻ kho theo dõi số lợng nhập,
xuất, tồn. Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lợng giá trị
nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu.
Trình tự kế toán chi tiết theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
(1) Thủ kho tiến hành công việc quy định tơng tự phơng pháp thẻ song
song.
Thẻ kho
Sổ chi tiết
vật liệu
Chứng từ
nhập
Chứng từ

xuất
Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn
Sổ tổng hợp
(2) Định kỳ kế toán mở bảng thống nhất tổng hợp nhập, xuất, tồn trên
cơ sở các chứng từ nhập xuất của từng thứ nguyên liệu vật liệu luân chuyển
trong tháng theo chỉ tiêu trên số lợng và giá trị.
(3) Căn cứ vào bảng tổng hợp trên bảng kê để ghi sổ đối chiếu luân
chuyển trong tháng, mỗi thứ một dòng vào cuối tháng
(4) Cuối tháng, đối chiếu giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập, xuất, tồn
của từng thứ vật liệu trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
(5) Đối chiếu sổ giá trị nguyên liệu vật liệu nhập, xuất, tồn trên cơ sở
đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần và
cuối tháng.
Nhợc điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn trùng lập với thủ kho về mặt số l-

ợng, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức
năng của kế toán.
5.3. Phơng pháp số d:
Nguyên tắc: Thủ kho dùng để ghi chép số lợng nhập, xuất, tồn và cuối
kỳ, ghi sổ tồn kho đã tính đợc trên thẻ kho vào cột số lợng trên sổ d. Kế toán
lập bảng tổng hợp giá trị nhập, xuất tồn của từng nhóm nguyên liệu vật liệu
vào cột số tiền trên sổ số d để đối chiếu với bảng tổng hợp nhập xuất tồn về
mặt số liệu đã đợc lập vào dùng cả năm.
Trình tự kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ số d.
(1) Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận thẻ xong, thủ kho tập hợp và
phân loại chứng từ theo từng nhóm vật t.
(2) Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) của từng nhóm
nguyên vật liệu theo chứng từ gốc gửi cho kế toán vật t.
(3) Kế toán chi tiết vật liệu, khi nhận đợc phiếu giao nhận chứng từ
của từng nhóm đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra phân loại chứng từ và
ghi giá trị hạch toán trên từng chứng từ gốc, tổng cộng số tiền của các chứng
từ nhập xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận
chứng từ sau đó lập bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn theo từng kho.
(4) Kế toán chi tiết vật liệu căn cứ vào bảng thiết kế nhập xuất tồn để
lập bảng tổng hợp N-X-T
(5) Cănghiên cứu ứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lợng vật liệu ở kho vào
sổ số d sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số d do kế toán lập cho từng
kho và dùng cho cả năm giao cho thủ kho trớc cuối tháng.
(6) Khi nhận sổ số d, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số
d, sau đó đối chiếu giá trị trên bảng luỹ kế nhập xuất tồn hoặc bảng tổng hợp
nhập xuất tồn với sổ số d.
Sơ đồ trình tự kế toán theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lợng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết
vật liệu chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật t tránh việc trùng lập
với thủ kho. Công việc kế toán đợc tiến hành đều trong tháng.
Nhợc điểm: Khó phát hiện đợc nguyên nhân khi đối chiếu để phát hiện
sai sót và đòi yêu cầu trình độ quản lý của kế toán phải cao.
6. Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu
6.1. Các tài khoản chủ yếu sử dụng
- TK 152 - nguyên liệu vật liệu
Kế toán sử dụng tài khoản này để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động tăng giảm các loại nguyên vật liệu.
Nội dung, kết cấu của TK 152
Thẻ kho
Sổ số dư
Sổ tổng hợp
N - X - T
Bảng luỹ kế N
- X - T
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Bàn giao nhập
chứng từ nhập
Bàn giao nhập
chứng từ xuất
TK 152 - NLVL
-
TK 152 đợc mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
- Công dụng: kế toán sử dụng tài khoản này để tính số thuế GTGT đầu
vào đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ.

- Nội dung, kết cấu:
TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
- Trị giá thực tế nguyên vật
liệu nhập kho
- Trị giá nguyên vật liệu phát
thừa khi kiểm kê
- Trị giá thực tế nguyên vật
liệu xuất kho
- Trị giá nguyên vật liệutrả lại
ngời bán hoặc giảm giá.
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu
hụt phát hiện khi kiểm kê
- Trị giá nguyên vật liệu thực
tế kết chuyển tồn kho đầu kỳ.
Số d:
- Trị giá thực tế nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ
- Số thuế GTGT đầu vào đợc
khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã
khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT
đầu vào không đợc khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã đ-
ợc hoàn lại
Số d:- Số thuế GTGT đầu vào
còn đợc khấu trừ, đợc hoàn lại
nhng NSNN cha hoàn
- TK 331 - Phải trả ngời bán
- Công dụng: kế toán sử dụng tài khoản này để phản ánh tình hình

thanh toán về các khoản nợ phải trả cho ngời bán vật t, hàng hoá. Tài khoản
này cũng đợc dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả
cho ngời nhận thầu xây lắp công trình phụ chính.
- Nội dung, kết cấu:
TK 331 - Phải trả ngời bán
Chú ý: Khi lập báo cáo tài chính cuối kỳ kế toán không đợc bù trừ giữa
số d nợ và số d có của tài khoản 331 mà phải căn cứ vào số d của tài khoản
chi tiết để phản ánh vào chỉ tiêu tơng ứng trên phần tài sản và nguồn vốn trên
bảng cân đối kế toán.
6.2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến nguyên vật
liệu
6.2.1. Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu
- Số tiền đã trả cho ngời bán
- Số tiền ứng trớc cho ngời bán
nhng cha nhận đợc hàng hoá.
- Số tiền ngời bán chấp nhận
giảm giá số hàng đã giao theo
hợp đồng.
- Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu
thơng mại ngời bán chấp thuận
cho doanh nghiệp giảm trừ vào
nợ phải trả.
- Cuối kỳ kết chuyển giá trị vật
t, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm
chất khi kiểm nhận và trả lại ng-
ời bán
- Số tiền phải trả cho ngời bán.
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá
trị thực tế của số vật t, hàng hoá,
dịch vụ đã nhận khi có hoá đơn

hoặc thông báo giá chính thức.
Số d: Số tiền còn phải trả cho
ngời bán
Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu tăng do mua ngoài
-Trờng hợp hàng nhập kho và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho
và các chứng từ có liên quan.
Nếu mua hàng trong nớc.
Nợ TK 152: Giá mua thực tế
Nợ TK 133 (1): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Mua hàng nhập khẩu
Đối với nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu
thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế.
+ Ghi nhận giá thực tế nguyên vật liệu nhập khẩu.
Nợ TK 152: Giá mua + thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Có TK 3333: Thuế suất nhập khẩu
Có TK 515: Lãi tỷ giá
+ Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ của vật t, hàng hoá và thuế GTGT
hàng nhập khẩu.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Trờng hợp hàng nhập kho cha có hóa đơn
Trờng hợp này kế toán không ghi sổ ngay mà lu phiếu nhập vào hồ sơ
"hàng về cha có hoá đơn".
Nợ TK 152: Giá tạm tính
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán
* Các trờng hợp khác:
- Nhập vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến

Nợ TK 152: Theo giá thực tế
Có TK 154: Giá thực tế vật liệu tự sản xuất
- Tăng do nhận góp vốn liên doanh:
Nợ TK 152: Giá thực tế
Có TK 441: Giá thực tế
- Tăng do thu hồi góp vốn liên doanh
Nợ TK 152: Giá thực tế
Có TK 128, 222: Giá thực tế
- Tăng do sản xuất dùng không hết thu hồi nhập kho
Nợ TK 152
Có TK 621, 627, 641, 642
- Tăng do kiểm kê phát hiện thừa
Nợ TK 152: Giá thực tế
Có TK 642: Số thừa trong định mức
Có TK 338: Thừa ngoài định mức chờ xử lý
- Tăng do đánh giá lại:
Nợ TK 152: Phần chênh lệch
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6.2.2. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu
- Xuất vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh, căn cứ vào giá trị thực tế
vật liệu xuất kho.
Nợ TK 621,627, 641, 642
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng
- Xuất vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
- Xuất vật liệu góp liên doanh với các đơn vị khác
+ Nếu giá trị vốn góp liên doanh đánh giá lớn hơn giá thực tế vật liệu
xuất kho, phần chênh lệch ghi có TK 412.
Nợ TK 128, 222

Có TK 152
Có TK 412
+ Nếu giá trị vốn góp liên doanh đánh giá nhỏ hơn giá trị thực tế vật
liệu xuất kho.
Nợ TK 128, 222
Nợ TK 152
Có TK 152
- Xuất vật liệu cho vay tạm thời
Nợ TK 138 (8)
Nợ TK 136 (8)
Có TK 152
- Xuất nguyên liệu bán trả lơng, thởng, tặng, biếu
Nợ TK 632
Có TK 152
- Xuất vật liệu do kiểm kê phát hiện thừa
Nợ TK 642
Nợ TK 138 (1)
Có TK 152
- Đánh giá giảm nguyên vật liệu theo quy định của Nhà nớc
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152
Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)

TK 111,112,141,331
Mua ngoài vật liệu
TK 152 TK 621
Xuất chế tạo sản phẩm
TK 151
TK 133

Hàng đi đường nhập kho
TK 627,641,642
Xuất kho SXC, cho bán
hàng, cho QLDN
TK 141
Nhận cấp phát, nhận góp
vốn liên doanh
TK 154
VL thuê ngoài chế biến,
tự chế biến nhập kho
TK 128,222
Nhận lại vốn góp LD
TK 632,338 (3381)
Phát hiện thừa khi
kiểm kê
TK 711
VL được tặng thưởng
viện trợ
TK 128,222
Góp vốn LD
TK 154
Xuất VL tự chế hay thuê
ngoài chế biến
TK 632
Xuất bán trả lương, trả thư
ởng tặng biếu
TK 632,138,334
Phát iện thiếu khi kiểm kê
TK 142
Đánh giá giảm vật liệu

Chơng II
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Đầu t & Phát triển Tân Việt
I. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Đầu t và Phát triển Tân Việt là một doanh nghiệp t
nhân đợc thành lập ngày 22 tháng 11 năm 2002, giấy phép kinh doanh số
0102008852 của Sở kế hoạch và Đầu t Hà Nội cấp.
Tên công ty: Công ty TNHH Đầu t và Phát triển Tân Việt
Địa chỉ trụ sở: 2A Trần Thánh Tông - Ha Bà Trng - Hà Nội
Tổng sô vốn của doanh nghiệp khi thành lập: 5.715.304.000đ
Trong đó: Vốn ngân sách: 3.329.690.000đ
Vốn tự bổ sung: 2.385.614.879đ
2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điẻm hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Căn cứ giấy phép kinh doanh số 0102008852 cấp ngày 22/11/2002
Công ty TNHH Đầu t và Phát triển Tân Việt là một tổ chức kinh tế có t cách
pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, có tài khoản tại ngân
hàng, có con dấu riêng và đợc phép hành nghề trong các lĩnh vực sau:
- Sản xuất SGK, sản xuất mực, giấy than .
- Quảng cáo và giới thiệu các loại SGK trên thị trờng
Có đội ngũ CBCNV lâu năm trong ngành có nhiều kinh nghiệm.
2.2. Đăc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty có những bộ phận sản xuất trực tiếp và các bộ phận kinh
doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty. Sản xuất theo đơn đặt hàng của
khách hàng hoặc theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. ở mỗi bộ
phận đều có các nhân viên kế toán và nhân viên kinh tế riêng.
Để phát triển sản xuất và kinh doanh, mở rộng thị trờng, tạo thế đứng
trên thơng trờng, công ty đã liên tục thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lợng sản
phẩm, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh,nâng cao dịch vụ chăm sóc

khách hàng. Nhờ đó, công ty đã có một thị trờng tơng đối ổn định.
2.3. Tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay phòng tài vụ của Công ty có 07 ngời trong đó trình độ đại
học và cao đẳng là 05 ngời, trung cấp là 02 ngời. Mỗi nhân viên kế toán đợc
giao nhiệm vụ phụ trách một mảng chuyên môn nhất định cụ thể:
- Trởng phòng kế toán: Giúp giám đốc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý
có hiệu quả; chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thống kê kế toán đồng thời
tổng hợp số liệu kế toán vào sổ cái, lập báo cáo tài chính, lu giữ hồ sơ theo
quy định.
- Kế toán nguyên vật liệu, CCDC: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tổng
hợp về tình hình nhập, xuất, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, phân loại đánh
giá nguyên vật liệu, CCDC cả về giá trị lẫn hiện vật.
- Kế toán thuế, TSCĐ và nguồn vốn: Kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu
vào, tính toán và lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng và các công việc có liên
quan tới thuế GTGT theo quy định của luật thuế GTGT. Có nhiệm vụ theo
dõi toàn bộ tài sản cố định của Công ty. Mở sổ theo dõi việc tăng giảm tài
sản cố định nh: mua sắm tài sản cố định, thanh lý, khấu hao tài sản cố định
vàtheo dõi các nguồn vốn.
- Kế toán lơng và các khoản trích theo lơng: Có nhiệm vụ tính toán
quý lơng và các khoản trích theo lơng một cách đầy đủ, chính xác kịp thời
của toàn bộ cán bộ công nhân viên.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập
hợp các chiphí; xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ tính toán các loạigiá nh
giá hạch toán phân xởng hay còn gọi là giá thành định mức và giá thành sản
phẩm và theo dõi giám sát tình hình hạch toán nội bộ.
- Kế toán kho thành phẩm: Có nhiệm vụ mở sổ sách theo dõi việc nhập
xuất tồn kho thành phẩm cả về số lợng và chất lợng.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả: Có nhiệm vụ tổ chức, theo dõi
phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời, giám sát chặt chẽ tình hình bán hàng và
xác định kết quả. Trực tiếp mở NKCT cho TK511, 632. Định kỳ lên bảng kê

và làm thủ tục về hoá đơn bán hàng.
- Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính
xác số hiện có và tình hình tăng giảm toàn bộ các loại vốn bằng tiền nh: tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng. Chịu trách nhiệm quản lý số tiền có trong quỹ của
công ty. Phản ánh số hiện có còn thông qua kiểm kê thờng xuyên số tiền quỹ
thực tế tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán
* Hệ thống sổ sách công ty sử dụng:
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, năm 2001 công ty
chính thức áp dụng phần mềm kế toán Bravo 4.0 vào công tác kế toán. Tất cả
mọi công việc hạch toán đều đợc lập trên máy từ khâu lập chứng từ ban đầu,
vào sổ kế toán cho đến khâu lên báo cáo tài chính cuối cùng. Hình thức kế
toán hiện nay công ty áp dụng là: "Chứng từ ghi sổ". Đây chính là hình thức
ghi sổ đơn giản, phù hợp với việc áp dụng kế toán máy mà vẫn đảm bảo cung
cấp đầy đủ thông tin, báo cáo cần thiết.
Hình thức chứng từ ghi sổ:
Các chứng từ ghi sổ đợc lập ra căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc
kiểm tra, phân loại, lập bảng tổng hợp và định khoản chính xác có xác minh
trách nhiệm của kế toán trởng và ngờil ập chứng từ ghi sổ.
Trưởng phòng kế toán
Kế toán
thuế,
TSCĐ
và nguồn
vốn
Kế toán
NVL,
CCDC
Kế toán
chi phí

giá
thành
Kế toán
lương và
các
khoản
trích theo
lương
Kế toán
kho
thành
phẩm
Kế toán
ngân
hàng
kiêm
thủ quỹ
Kế toán
bán hàng
và xác
định kết
quả

×