Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Cách nhận dạng bài tập tích hợp các quy luật di truyền dạy chương tính quy luật của hiện tượng di truyền sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.39 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGỌC LẶC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CÁCH NHẬN DẠNH BÀI TẬP TÍCH HỢP CÁC QUY LUẬT
DI TRUYỀN - DẠY CHƯƠNG TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN
TƯỢNG DI TRUYỀN SINH HỌC 12

Người thực hiện: Ngô Thị Hảo
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: trường THPT Ngọc Lặc
SKKN thuộc lĩnh vực : SINH HỌC

THANH HOÁ NĂM 2017

MỤC

1


Phần I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay trong chương trình sinh học 12 và ở các kì thi học sinh giỏi tỉnh , các
kì thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển sinh đại học - cao đẳng bài tập có sự tích hợp
của 2 hoặc nhiều quy luật được sử dụng khai thác nhiều trong các kì thi đó là:
-Tích hợp giữa phân li và tương tác gen.
-Tích hợp giữa phân li và liên kết gen hoàn toàn.
-Tích hợp giữa phân li và hoán vị gen
-Tích hợp giữa di truyền liên kết giới tính và hoán vị gen


-Tích hợp giữa liên kết gen và tương tác gen.
-Tương tác liên kết với giới tính .......
Thực tiễn giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học 12 và ôn thi tốt
nghiệp, ôn thi đại học - cao đẳng, tôi thấy học sinh đang còn rất nhiều em lúng
túng khi nhận dạng các quy luật di truyền, đặc biệt khi bài tập có sự tích hợp
của 2 hoặc nhiều quy luật . Các em thường nhầm lẫn trong việc nhận dạng quy
luật di truyền dẫn đến kết quả bài giải sai
Từ thực tiễn giảng dạy chương trình sinh học 12, bồi dưỡng học sinh giỏi sinh
học lớp 12 và ôn thi tốt nghiệp, đại học - cao đẳng qua nhiều năm, tôi mạnh dạn
viết đề tài " cách nhận dạng bài tập tích hợp các quy luật di truyền - dạy
chương tính quy luật của hiện tượng di truyền sinh học 12 ”. Ở các cấp độ di
truyền: phân tử, cá thể và quần thể. Hi vọng đề tài này sẽ giúp các em học sinh
tích cực chủ động vận dụng giải thành công các bài tập di truyền trong các đề
thi, tài liệu tham khảo ... và giải thích được các hiện tượng di truyền đầy lí thú.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Cung cấp cho học sinh phương pháp xác định nhanh các bài tập di truyền
dạng tích hợp để vận dụng làm tốt bài kiểm tra, thi cử, đồng thời củng cố kiến
thức lý thuyết đã học.Từ đó, các em giải thích được các sự kiện xảy ra trong các
hiện tượng di truyền ở sinh vật và các tật bệnh con người để có ý thức bảo vệ
môi trường sống, bảo vệ vốn gen của loài người, khơi gợi niềm hứng thú, say
mê môn sinh học.
+ Giúp đồng nghiệp tham khảo để có thể vận dụng tốt hơn trong công tác dạy
học.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đ ề t à i đ ư ợ c t h ự c h i ệ n n ộ i d u n g k i ế n th ứ c ở c h ư ơ n g I I t r o n g
ch ư ơ n g t r ì nh c h u ẩ n v à n â n g c a o c ủ a s i n h h ọc l ớ p 12
- Phạm vi nghiên cứu: áp dụng phương pháp để nhận dạng đúng bài tập các
quy luật di truyền thuộc dạng tích hợp trong dạy phép lai 2 hoặc 3 tính trạng để
dạy phụ đạo, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi và ôn thi tốt nghiệp, đại học - cao
đẳng

4. Phương pháp nghiên cứu
- Kết hợp giữa phương pháp lí luận và phương pháp phân tích, tổng kết thực
tiễn.

2


- Kết hợp giữa phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết và phương pháp
thống kê thực nghiệm
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Với suy nghĩ khi dạy học sinh giỏi không chỉ dạy kiến thức cho các em mà còn
dạy cả phương pháp suy luận, khả năng vận dụng, khả năng kết nối các môn
khoa học và cả hướng tư duy khái quát hóa kiến thức. Là một GV trực tiếp giảng
dạy HS môn sinh học trong nhiều năm liền tôi nhận thấy rằng việc vận dụng lí
thuyết của HS vào giải bài tập là rất khó khăn, đây là một vấn đề rất đáng quan
tâm vì nó liên quan trực tiếp đến sự phát triển trí tuệ của cả một thế hệ tương lai.
Đặc biệt với phần bài tập tích hợp các quy luật di truyền, sau nhiều năm tham
gia giảng dạy tôi thấy: sau khi đã được học ở chương trình đại trà các qui luật di
truyền của Menđen, Morgan...rồi nhưng học sinh chưa phân biệt được rõ dạng
bài tập tích hợp các quy luật di truyền …do vậy khi giải bài tập học sinh hay
nhầm lẫn và không xác định được bài toán tuân theo những quy luật di truyền
nào nên khi nhận dạng các bài tập thuộc dạng này còn hay nhầm lẩn .
Những lý do đó đã thôi thúc tôi quan tâm, đi sâu nghiên cứu chuyên đề này để
tìm biện pháp rèn kỹ năng, nhận dạng đúng các quy luật di truyền khi có sự tích
hợp của nhiều quy luật, nhằm nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi và ôn
thi tốt nghiệp, đại học - cao đẳng, cũng với mong muốn trong các buổi sinh hoạt
sư phạm theo chuyên đề của tổ, giáo viên bộ môn Sinh học sẽ hiểu sâu, hiểu
đúng về bản chất dạng bài tập tích hợp các quy luật để nâng cao hơn nữa chất
lượng giờ dạy.

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thuận lợi khi thực hiện đề tài SKKN
Trong thời gian qua dạng bài tập tích hợp các quy luật di truyền được Bộ Giaó
dục và Đào tạo sử dụng nhiều trong các kì thi đại học, thi học sinh giỏi .
Học sinh khi ôn thi đại học và ôn thi học sinh giỏi các em đã có được kiến
thức cơ bản về các quy luật di truyền nên sẽ là cơ sở để các em tiếp cận dạng bài
tập tích hợp tốt hơn.
Tôi được nhà trường phân công dạy phụ đạo lớp khối B và ôn thi học sinh giỏi
khối 12 THPT những năm qua nên có thuận lợi hơn khi áp dụng đề tài .
Tài liệu tham khảo nhiều: qua sách, qua mạng... nên đã hỗ trợ cho giáo viên và
học sinh khi giải bài tập thuộc dạng tích hợp tốt hơn .
2.2. Khó khăn khi thực hiện đề tài SKKN
- Đa số giáo viên trong trường khi giảng dạy chưa chú ý đến dạng bài tập tích
hợp các quy luật cho học sinh trong tiết dạy vì thuộc dạng bài tập nâng cao.
- Kĩ năng giải bài tập dạng tích hợp các quy luật di truyền của học sinh chưa
tốt.
- Chất lượng giáo dục đại trà của học sinh miền núi còn thấp nên áp dụng dạng
bài tập tích hợp các quy luật cho học sinh gặp nhiều khó khăn.
3. Giải pháp sử dụng
- Thông thường bài toán tích hợp các quy luật di truyền là bài toán xét sự di
truyền của 2 hoặc 3 cặp gen, được xếp vào một trong các trường hợp sau:
3


Trường hợp 1: 3 cặp gen nằm trên 3 cặp NST thường khác nhau.
- Nếu bài toán có ba cặp tính trạng (mỗi gen quy định một 1 tính trạng) 
quy luật di truyền chi phối là phân li độc lập (PLĐL). Khi đó kiểu gen kí hiệu:
AaBbDd
- Nếu bài toán chỉ có hai cặp tính trạng (có hiện tượng tác động qua lại các gen)
 có hai quy luật di truyền chi phối là phân li và tương tác gen. Khi đó kiểu gen

kí hiệu: AaBbDd
Trường hợp 2: 3 cặp gen nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể (NST) thường.
- Chỉ xẩy ra trường hợp ba cặp gen qui định ba cặp tính trạng  có sự chi phối
của quy luật liên kết gen (LKG) hoặc LKG với hoán vị gen (HVG). Khi đó kiểu
gen kí hiệu: ABD/abd hoặc dị hợp chéo.
Trường hợp 3: 3 cặp gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể (NST) thường. Đây là
dạng toán tích hợp phổ biến nhất.
- Nếu bài toán có ba cặp tính trạng (mỗi gen quy định một tính trạng)  có sự
chi phối của các quy luật: phân li (PL) với liên kết gen; phân li với HVG. Khi đó
kiểu gen kí hiệu: Aa

BD
AD
hoặc Bb
bd
ad

hoặc

AB
Dd hoặc kí hiệu dị hợp chéo
ab

tùy bài.
- Nếu bài toán có 2 cặp tính trạng  có hiện tượng tương tác gen. Như vậy đây
là bài toán tích hợp giữa liên kết gen với tương tác gen hoặc hoán vị gen với
tương tác gen.
Trường hợp 4: trong 2 hoặc 3 cặp gen có 1 hoặc cả 2 cặp gen nằm trên NST
giới tính
3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

Các dạng bài tập tích hợp các quy luật di truyền và phương pháp giải.
3.1. Bài toán thuận:
Là bài toán cho kiểu gen hoặc kiểu hình của thế hệ P, cho biết các quy luật di
truyền chi phối, yêu cầu đầu bài là tìm kết quả lai ở F1.
* Phương pháp chung:
Bước 1: chia bài toán gồm nhiều quy luật thành các bài toán nhỏ.
Bước 2: Xác định kết quả của từng bài toán nhỏ.
Bước 3: Lấy tích các kết quả ta được kết quả cần tìm.
- Các dạng bài tập thường gặp.
3.1.1: Dạng 1: Bài tập xác định giao tử:
VD1:(ĐH 2014) Quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh có kiểu gen Aa
Bd
bD

không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen giữa alen D và alen d. Theo

lí thuyết, các loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là
A. ABd , abD , aBd , AbD hoặc ABd , Abd , aBD , abD .
B. ABd , aBD , abD , Abd hoặc ABd , aBD , AbD , abd .
C. ABd , abD , ABD abd hoặc aBd , aBD , AbD , Abd .
D. ABD , abd , aBD , Abd hoặc aBd , abd , aBD , AbD .
Giải: đây là dạng tích hợp giữa phân li với hoán vị gen.
4


- Phân tích giao tử trên từng NST ta thấy:
gt
KG Aa →
1A: 1a
(1)

KG

Bd
bD

gt
→
1Bd: 1bD: 1BD: 1bd (có hoán vị)

(2)

- Kết hợp (1) và (2) ta thấy các loại gt được tạo ra trong quá trình giảm phân có
thể là: ABd , abD , ABD abd hoặc aBd , aBD , AbD , Abd .  Đáp án C
VD2 :(ĐH 2011) Trong quá trình giảm phân ở một cơ thể có kiểu gen
AaBbX eD X Ed đã xảy ra hoán vị gen giữa các alen D và d với tần số 20%. Cho biết
không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ loại giao tử abX ed được tạo ra từ cơ
thể này là : A. 2,5%
B. 5,0%
C.10,0%
D. 7,5%
Giải: đây là dạng tích hợp giữa hoán vị gen với phân li độc lập.
- Hai cặp gen AaBb tạo ra giao tử ab = 0,25
D
d
d
- Cặp gen X e X E hoán vị gen E/e với tần số 20% tạo ra giao tử X e = 10%
- Vậy ta lấy tích  giao tử cần tìm là : 0,25 x 0,1 = 2,5%.
3.1.2: Dạng 2: Bài tập xác định kiểu gen khi cho biết giao tử.
VD 1 : biết các cặp gen đều dị hợp, giao tử được tạo ra là AB De = 0,1 thì
kiểu gen tương ứng và tần số hoán vị gen là bao nhiêu ?

Giải: đây là dạng tích hợp giữa hoán vị gen với phân li độc lập.
- Giao tử AB được tạo ra từ kiểu gen AaBb với tần số 0,25.
- Vậy giao tử còn lại De = 0,4 > 0,25 là giao tử liên kết  kiểu gen của hai cặp
De
, ta có phương trình : (1- f)/2 = 0,4  f = 0,2.
dE
De
- Vậy kiểu gen cần tìm là : AaBb
với tần số hoán vị 20%.
dE

còn lại là

VD 2 : biết các cặp gen đều dị hợp, giao tử được tạo ra là AB Xm = 0,15 thì
kiểu gen tương ứng và tần số hoán vị gen là bao nhiêu ?
Giải: đây là dạng tích hợp giữa hoán vị gen với liên kết giới tính.
- Giao tử Xm được tạo ra từ kiểu gen XMXm hoặc XMY với tần số 0,5.
- Vậy giao tử còn lại AB = 0,3 > 0,25 là giao tử liên kết  kiểu gen của hai cặp
AB
, ta có phương trình : (1- f)/2 = 0,3  f = 0,4.
ab
AB M m
AB M
- Vậy kiểu gen cần tìm là :
X X hoặc
X Y với tần số hoán vị 40%.
ab
ab

còn lại là


3.1.3: Dạng 3: Bài tập xác định số kiểu gen , kiểu hình khi cho biết kiểu
gen của P.
VD 1 : ĐỀ THỬ NGHIỆM BGD LẦN 2 -2017
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn, không
xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả bố và mẹ. Theo lí thuyết, phép lai
cho đời con có tối đa
A. 32 loại kiểu gen, 8 loại kiểu hình. B. 32 loại kiểu gen, 4 loại kiểu hình.
C. 28 loại kiểu gen, 8 loại kiểu hình. D. 28 loại kiểu gen, 12 loại kiểu hình.
Tóm tắt giải: : đây là dạng tích hợp giữa hoán vị gen với liên kết giới tính.

5


+ PL: BD/bd (f) × BD/bD (HV không ý nghĩa = không HV)
→ F1: 7KG, 2KH = 3:1
+ PL: XAXa × XaY →F1: 4KG, 4KH (phân biệt đực cái) hoặc 2KH (khi
không phân biệt đực cái)
Số KG và KH lớn nhất = 7.4 = 28 KG, 2.4 = 8KH
Vậy: C đúng
3.1.4: Dạng 4: Bài tập xác định kết quả lai khi có nhiều quy luật di truyền
cùng chi phối.
TH1: Tích hợp giữa phân li và tương tác gen.
VD 1 : ĐỀ THỬ NGHIỆM BGD LẦN 2 -2017
Ở một loài động vật, tính trạng màu lông do hai cặp gen (A, a ; B, b) cùng
quy định. Khi trong kiểu gen có đồng thời cả hai loại alen trội A và B cho lông
nâu; khi trong kiểu gen chỉ có một loại alen trội (A hoặc B) hoặc không có alen
trội nào cho lông trắng. Alen D quy định chân cao trội hoàn toàn so với alen d
quy định chân thấp. Biết rằng không xảy ra đột biến mới. Theo lí thuyết, phép
lai AaBbDd × aaBbDd, cho đời con có số con lông nâu, chân cao chiếm tỉ lệ

A. 3,125%.
B. 28,125%.
C. 42,1875%.
D. 9,375%.
Tóm tắt giải:
Theo gt: Màu lông: A-B-: nâu A-bb + aaB- + aabb: trắng
=> 16THGT = TLKH là 9:7 là kiểu tương tác bổ sung.
Chiều cao chân: D quy định chân cao >> d quy định chân thấp
P: AaBbDd × aaBbDd → F1: A-B-D- = ½.3/4.3/4 = 9/32 = 28,125%.
TH2: Tích hợp giữa phân li và liên kết gen hoàn toàn.
VD 1 : Một loài thực vật, gen A – thân cao, a –thân thấp; B- hoa đỏ, b- hoa
vàng; D- quả tròn, d- quả dài. Cặp gen Bb và Dd nằm trên cùng một NST, biết
rằng các gen liên kết hoàn toàn. Xét phép lai:
P: Aa

BD
BD
x Aa
, tỷ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ quả tròn ở thế hệ F 1 là bao
bd
bd

nhiêu?
Tóm tắt giải::
- Xét phép lai:

BD BD
x
 F1: 3/4 hoa đỏ, quả tròn: 1/4 hoa vàng, quả dài.
bd

bd

- Xét phép lai: Aa x Aa  F1: 3/4 cao: 1/4 thấp
- Vậy tỷ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ quả tròn ở thế hệ F1 là : 3/4 . 3/ 4 = 9/16.
TH3: Tích hợp giữa phân li và hoán vị gen (dạng bài tập này gặp nhiều
nhất trong các đề thi tuyển sinh và đề thi học sinh giỏi.
VD1:(Đề thi ĐHCĐ năm 2013)
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn, quá
trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả hai giới
với tần số 24%. Theo lí thuyết, phép lai AaBb

De
dE

× aaBb

De
dE

cho đđời con có tỉ lệ

kiểu gen dị hợp tử về cả bốn cặp gen và tỉ lệ kiểu hình trội về cả bốn tính trạng
trên lần lượt là.
A. 7,22% và 19,29%
B. 7,22% và 20,25%

6


C. 7,94% và 19,29%

D. 7,94% và 21,09%
Giải:
Tỷ lệ kiểu gen dị hợp 4 cặp gen:
½ Aa x 2/4 Bb x { (0,5-f/2)2 x 2 + (f/2 x 2)}D-E- = 7,94%
Tỷ lệ kiểu hình trội 4 tính trạng:
½ A- x ¾ B- x {(0,5-f/2)2 x 2 + (f/2 x 3) + (0,5-f/2) x f/2 x 4)}B-D- = 19,29%
VD2: (Đề thi ĐHCĐ năm 2013).
Ở một loài sinh vật, hai cặp gen A,a và B,b cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc
thể và cách nhau 20cM. Hai cặp gen D,d và E, e cùng nằm trên một cặp nhiễm
sắc thể khác và cách nhau 10cM. Cho phép lai:

AB De AB de
×
. Biết rằng không
ab de ab de

phát sinh đột biến mới và hoán vị gen xảy ra ở cả hai giới với tần số bằng nhau.
Theo lí thuyết, trong tổng số cá thể thu được ở đời con, số cá thể có kiểu gen
đồng hợp lặn về tất cả các gen trên chiếm tỉ lệ
A. 0,8%
B. 8%
C. 2%
D. 7,2%
Tóm tắt giải: Đồng hợp lặn: 0,4 ab x 0,4ab x ½ de x 1 de = 0,08 = 8%
TH4: Tích hợp giữa di truyền liên kết giới tính và hoán vị gen (dạng bài tập
này gần giống với loại tích hợp giữa phân li và hoán vị vì cũng chỉ xét một cặp
gen trên NST X, đây là dạng cũng thường gặp trong các đề thi tuyển sinh).
VD1: Đề thi ĐHCĐ năm 2012:Cho biết mỗi gen quy định một tính
trạng, alen trội là trội hoàn toàn, không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen
ở cả bố và mẹ. Theo lí thuyết, phép lai P:


BD A a BD a
X X *
X Y cho đời con có số
bd
bD

loại kiểu gen và kiểu hình tối đa là:
A. 24 loại kiểu gen, 8 loại kiểu hình. B. 32 loại kiểu gen, 8 loại kiểu hình.
C. 28 loại kiểu gen, 8 loại kiểu hình. D. 28 loại kiểu gen, 12 loại kiểu hình.
Giải:
- Phép lai :

BD BD
x
tạo ra 7 loại kiểu gen và 2 loại kiểu hình.
bd
bD

- Phép lai: XAXa x XaY tạo ra 4 loại kiểu gen và 4 loại kiểu hình.
- Vậy ta có phép lai lớn tạo ra: 28 loại kiểu gen, 8 loại kiểu hình
VD2: Đề thi ĐHCĐ năm 2013: Ở một loài động vật, alen A quy định lông
xám trội hoàn toàn so với alen a quy định lông hung; alen B quy định chân cao
trội hoàn toàn so với alen b quy định chân thấp; alen D quy định mắt nâu trội
hoàn toàn so với alen d quy định mắt đen. Phép lai P : ♀

AB
ab

X DX d × ♂


Ab
aB

X dY

thu đđược F1. Trong tổng số cá thể F1, số cá thể cái có lông hung, chân thấp, mắt
đen chiếm tỉ lệ 1%. Biết quá trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy
ra hoán vị gen ở cả hai giới với tần số như nhau. Theo lí thuyết, số cá thể lông
xám dị hợp, chân thấp, mắt nâu ở F1 chiếm tỉ lệ:
A. 8,5%
B. 17%
C. 2%
D. 10%
Tóm tắt giải:

7


Cái hung, thấp, đen:

ab
ab

X dX d = 1% => ab x ab = 0,04 => ab = 0,1 và ab = 0,4

=> f = 20%
- Xám dị hợp, thấp, nâu:

Ab

ab

x 1/2 nâu = (0,4 Ab x 0,4 ab + 0,1 Ab x 0,1

ab)1/2= 8,5%
TH5: Tích hợp giữa liên kết gen và tương tác gen.
VD: Một loài thực vật, chiều cao cây do hai cặp gen không alen qui định, nếu
kiểu gen có A và B cho cây cao, các kiểu gen còn lại cho cây thấp. Tính trạng
màu hoa do một cặp gen khác qui định, trong đó D- hoa đỏ; b –hoa trắng. Xác
định tỷ lệ kiểu hình thu được từ phép lai P:

AD
AD
Bb x
Bb, biết các gen liên
ad
ad

kết hoàn toàn.
Giải:
- Phép lai

AD
AD
x
 F1 : 3/4 (A-D-): 1/4 (aadd).
ad
ad

- Phép lai: Bb x Bb F1: 3/4 (B-); 1/4 bb.

- Kết quả: 9/16 thân cao hoa đỏ: 3/16 thân thấp hoa đỏ: 3/16 thân thấp hoa đỏ:
1/16 thân thấp hoa trắng.
TH 6: Tích hợp giữa hoán vị gen và tương tác gen.
VD1: Một loài thực vật, màu hoa do hai cặp gen không alen qui định, nếu kiểu
gen có A và B cho hoa đỏ, các kiểu gen còn lại cho hoa trắng. Tính trạng hình
dạng hoa do một cặp gen khác qui định, trong đó D- hoa kép; b –hoa đơn. Xác
định tỷ lệ kiểu hình hoa đỏ đơn thu được từ phép lai P: Aa

BD
BD
x Aa
, biết
bd
bd

rằng tần số hoán vị gen là 20%.
Tóm tắt giải: Nhẩm nhanh kết quả:
- Xét phép lai: Aa x Aa  F1 có ¾ (A-) và 1/4 (aa).
- Xét phép lai:

BD
x
bd

BD
bd

ta có F1 : 0,16 bbdd; 0,66 (B-D-); 0,09(B-dd) và

0,09(bbD-).

- Hoa đỏ, dạng hoa kép là tổ hợp: 3/4 (A-)x 0,25(B-dd) = 6,75%.
3.2. Bài toán ngược:
- Là bài toán cho biết tỷ lệ đời con, yêu cầu tìm qui luật di truyền chi phối và
kiểu gen bố mẹ.
- xét gen nằm trên NST thường ( Tính trạng phân bố đều ở 2 giới)
* Phương pháp chung:
Bước 1: Xét sự phân li kiểu hình riêng của từng cặp tính trạng ,quy ước gen
cho phù hợp
Bước 2: Xét sự phân ly kiểu hình chung của các cặp tính trạng
Tỉ lệ phân li kiểu hình chung = Tích tỉ lệ phân li kiểu hình riêng của từng cặp
tính trạng

8


Bước 3: so sánh tỉ lệ phân li kiểu hình chung với tỉ lệ phân li kiểu hình của đề
bài
Bước 4: Biện luận đưa bài toán về đúng dạng (nhận biết bằng dấu hiệu tỷ lệ
chung hai tính trạng bằng tích hai tỷ lệ riêng)
Bước 5: Xác định kiểu gen P
- Các dạng bài tập thường gặp.
3.2.1. Tích hợp giữa phân li độc lập và tác động qua lại giữa các gen.
Nhận dạng:
-Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng
+ 1 Tính trạng di truyền theo quy luật phân ly hoặc tương tác
+ 1 Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác
- Xét sự phân ly kiểu hình chung của các cặp tính trạng : Tỉ lệ kiểu hình của
phép lai bằng tỉ lệ kiểu hình chung
- Biện luận đưa bài toán về đúng dạng (nhận biết bằng dấu hiệu tỷ lệ chung hai
tính trạng bằng tích hai tỷ lệ riêng , qui ước gen cho phù hợp)

- Xác định kiểu gen P.
VD1: Trong một phép lai ở một loài thực vật: Pt/c thu được F 1 cây thấp quả
ngọt. Cho F1 giao phối với nhau được F2 45 thân thấp quả ngọt; 15 thân thấp
quả chua; 3 thân cao quả ngọt; 1 thân cao quả chua. Biện luận tìm kiểu gen F1.
Giải:
*Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng
-Xét tính trạng: thân thấp/ thân cao = 15/1  tương tác gen.
 Kiểu gen F1 là AaBb x AaBb. Trong đó kiểu gen aabb thân cao, các kiểu gen
còn lại thân thấp.
- Xét tính trạng quả ngọt/ quả chua = 3/1  qui luật phân li.
 Kiểu gen F1 là: Dd x Dd, trong đó D- quả ngọt; d –quả chua.
*Xét sự phân ly kiểu hình chung của các cặp tính trạng : Nhận thấy tỷ lệ chung
của hai tính trạng: 45:15:3:1 = (15:1)(3:1), vậy các gen phân li độc lập và bài
toán thuộc dạng tích hợp giữa tương tác và phân li.
- Kiểu gen F1 là: AaBbDd x AaBbDd.
3.2.2. Tích hợp giữa phân li và liên kết gen.
Nhận dạng:
-Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng và qui ước gen cho từng tính trạng
+ Nếu xét riêng các tính trạng đều di truyền theo quy luật phân li
- Xét sự phân li chung của các cặp tính trạng: xác định tỷ lệ của từng cặp 2 tính
trạng để tìm xem:
+ Cặp gen nào di truyền theo quy luật phân ly
+ Cặp gen nào liên kết hoàn toàn với cặp gen nào.
+Tỉ lệ kiểu hình của phép lai không bằng tỉ lệ kiểu hình chung và số kiểu hình
thường ít hơn phân li độc lập .
- Biện luận đưa bài toán về đúng dạng (nhận biết bằng dấu hiệu bài toán 3 cặp
gen qui định 3 cặp tính trạng nhưng giảm biến dị tổ hợp)
- Xác định kiểu gen P.

9



VD 1: Ptc-> F1 toàn cây thân cao, hạt tròn, màu đục; F1 giao phấn với nhau
được F2: 9 thân cao, hạt tròn, màu đục; 3 thân cao, hạt dài, màu trong; 3 thân
thấp, hạt tròn, màu đục; 1 thân thấp, hạt dài, màu trong. Biện luận tìm kiểu gen
F1..
Giải:
*Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng ở F2:
- Cao/thấp = 3/1
-Tròn/dài = 3/
cả ba cặp tính trạng đều tuân theo quy luật phân li
- Đục/trong = 3/1
- Qui ước: A – thân cao; a – thân thấp; B- hạt tròn; b –hạt dài; D- màu đục; dmàu trong.
- Do Ptc nên F1 có KG dị hợp 3 cặp gen.
*Xét sự phân li chung của các cặp tính trạng
- Xét cặp Aa/Bb: 9:3:3:1 -> cặp gen Aa và Bb phân li độc lập kiểu gen:
AaBb x AaBb.
- Xét cặp Aa/Dd: 9:3:3:1 - > cặp gen Aa và Dd phân li độc lập  kiểu gen:
AaDd x AaDd.
- Xét cặp gen Bb/Dd: 3:1 - > hai cặp gen này LKHT với nhau  kiểu gen:
x

BD
.
bd

- Vậy KG F1 là: Aa

BD
bd


BD
bd

3.2.3. Tích hợp giữa phân li và hoán vị gen.
Nhân dạng:
-Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng và qui ước gen cho từng tính trạng
+ Nếu xét riêng các tính trạng đều di truyền theo quy luật phân li
- Xét sự phân li chung của các cặp tính trạng: xác định tỷ lệ của từng cặp 2 tính
trạng để tìm xem:
+ Cặp gen nào di truyền theo quy luật phân ly
+ Cặp gen nào liên kết không hoàn toàn với cặp gen nào.
+Tỉ lệ kiểu hình của phép lai không bằng tỉ lệ kiểu hình chung và số kiểu hình
thường bằng phân li độc lập .
- Biện luận đưa bài toán về đúng dạng (nhận biết bằng dấu hiệu bài toán 3 cặp
gen qui định 3 cặp tính trạng nhưng tăng biến dị tổ hợp).
- Xác định tần số hoán vị gen.
- Xác định kiểu gen P.
VD1: Trong một phép lai P thu được các cây ở thế hệ con như sau:
7,5% hoa vàng, kép, đều; 30% hoa vàng, kép, không đều; 30% hoa trắng, kép,
đều; 7,5% hoa trắng, kép, không đều; 2,5% hoa vàng , đơn, đều; 10% hoa vàng ,
đơn, không đều; 10% hoa trắng , đơn, đều; 2.5% hoa trắng , đơn, không đều.
Biện luận tìm kiểu gen P? Biết rằng hoa vàng, kép, đều là tính trạng trội.
Giải:
*Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng ở F1:
- Vàng/trắng = 1:1  kiểu gen P: Aa x aa (A – vàng; a- trắng)

10



- Kép/đơn = 3:1  kiểu gen P: Bb x Bb (B – kép; b- đơn)
- Đều /không đều = 1:1  kiểu gen P: Dd x dd (D – đều; d- không đều)
*Xét sự phân li chung của các cặp tính trạng
- Xét mối quan hệ cặp Aa/Bb: 3:3:1:1  phân li độc lập, kiểu gen là:
AaBb x AaBb.
- Xét mối quan hệ cặp Aa/Dd: 10%:10%:40%:40%  hoán vị gen, tần số 20%,
kiểu gen:

Ad
.
aD

- Xét mối quan hệ cặp Bb/Dd: 3:3:1:1  Phân li độc lập, kiểu gen BbDd x
BbDd.
- Vậy kiểu gen cần tìm là: Bb

Ad
ad
x Bb
. tần số hoán vị 20%.
aD
ad

3.2.4. Tích hợp giữa liên kết và hoán vị gen.
Nhận dạng:
- Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng và qui ước gen cho từng tính trạng
+ Nếu xét riêng các tính trạng đều di truyền theo quy luật phân li
- Xét sự phân li chung của các cặp tính trạng: xác định tỷ lệ của từng cặp 2 tính
trạng để tìm xem:
+ Cặp gen nào liên kết hoàn toàn với cặp gen nào

+ Cặp gen nào liên kết không hoàn toàn với cặp gen nào.
+Tỉ lệ kiểu hình của phép lai không bằng tỉ lệ kiểu hình chung và số kiểu hình
thường ít hơn số kiểu hình phân li độc lập .
- Biện luận đưa bài toán về đúng dạng
- Xác định tần số hoán vị gen.
- Xác định kiểu gen P.
VD 1: Ở một loài cây, thân cao, lá chẻ, quả dài là trội hoàn toàn so với thân
thấp, lá nguyên, quả ngắn. Trong một phép lai thu được:
37,5% thân cao, lá nguyên, quả dài.
37,5% thân thấp, lá chẻ, quả ngắn.
12,5% thân cao, lá nguyên, quả ngắn. 12,5% thân thấp, lá chẻ, quả dài.
Biện luận tìm kiểu gen P?
Giải:
*Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng :
- Cao/thấp = 1:1  kiểu gen P: Aa x aa (A – cao; a- thấp)
- Chẻ/nguyên = 1:1  kiểu gen P: Bb x bb (B – chẻ; b- nguyên)
- Dài /ngắn = 1:1  kiểu gen P: Dd x dd (D – quả dài; d- quả ngắn)
*Xét sự phân li chung của các cặp tính trạng
- Xét mối quan hệ cặp Aa/Bb = 1:1  liên kết gen, kiểu gen

ab
Ab
x ab .
aB

- Xét mối quan hệ cặp Aa/Dd: 37,5%:37,5%:12,5%:12,5%  hoán vị gen, tần
số 25%, kiểu gen:

AD
ad

x
.
ad
ad

11


- Xét mối quan hệ cặp Bb/Dd: 37,5%:37,5%:12,5%:12,5%  hoán vị gen, tần
BD
bd
x
.
bd
bd
AbD
abd
Vậy kiểu gen cần tìm là:
x
.
aBd
abd

số 25%, kiểu gen

VD 2: Cho tự thụ phấn F1 dị hợp 3 cặp gen được:
- 59% thân cao, hạt nhiều, chín sớm. -16% thân cao, hạt ít, chín muộn.
- 16% thân thấp, hạt nhiều, chín sớm. - -9% thân thấp, hạt ít, chín muộn.
- Biện luận tìm kiểu gen F1 và quy luật di truyền chi phối.
Giải:

*Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng :
- Cao/thấp = 3/1-> Aa x Aa; (A-thân cao; a- thân thấp)
- Chiều/ít = 3/1-> Bb x Bb; (B- hạt nhiều; b-hạt ít)
- Sớm/muộn = 3/1-> Dd x Dd; (D- chín sớm; d-chín muộn)
*Xét sự phân li chung của các cặp tính trạng
- Xét sự di truyền của tính trạng kích thước và số lượng phân bố tỷ lệ:
59:16:16:9, đây là tỷ lệ hoán vị gen: kiểu gen

AB
(f=0,4)
ab

- Xét sự di truyền của tính trạng số hạt và thời gian chín phân bố tỷ lệ: 3:1, đây
là tỷ lệ liên kết gen: Kiểu gen

BD
bd

-> kiểu gen F1:

ABD
(fA/a = 0,4)
abd

3.2.5. Tích hợp giữa liên kết và tác động qua lại giữa các gen.
Nhận dạng:
-Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng
+ 1 Tính trạng di truyền theo quy luật phân ly
+ 1 Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác
-Xét sự phân li chung của các cặp tính trạng:

+ Tỉ lệ kiểu hình của phép lai không bằng tỉ lệ kiểu hình chung
+ Số loại kiểu gen hoặc kiểu hình chung ít hơn so với trường hợp PLĐL
- Biện luận đưa bài toán về đúng dạng (dựa vào dấu hiệu 3 cặp gen qui đinh 2
cặp tính trạng, giảm biến dị tổ hợp, thường tổng tỷ lệ là 16 hoặc 8, qui ước gen
cho từng tính trạng).
- Xác định kiểu gen dị hợp đều hay dị hợp chéo, căn cứ vào loại kiểu hình có
kiểu gen duy nhất hoặc ít kiểu gen nhất)
- Xác định kiểu gen P.
(Chú ý: các kiểu tương tác vai trò A và B như nhau, ta lấy được cả hai trường
hợp Aa

BD
AD
Bd
Ad
hoặc Bb
hoặc Aa
hoặc Bb
, các kiểu tương tác mà vai
bd
ad
bD
aD

trò của A khác B phải biện luận lấy 1 trường hợp).
VD 1: (ĐH 2014 ): Cho cây (P) thân cao, hoa đỏ tự thụ phấn, thu được F1 gồm:
37,5% cây thân cao, hoa đỏ; 37,5% cây thân cao, hoa trắng; 18,75% cây thân
thấp, hoa đỏ; 6,25% cây thân thấp, hoa trắng. Biết tính trạng chiều cao cây do
một cặp gen quy định, tính trạng màu sắc hoa do hai cặp gen khác quy định,
không có hoán vị gen và không xảy ra đột biến. Nếu cho cây (P) giao phấn với


12


cây có kiểu gen đồng hợp tử lặn về ba cặp gen trên thì tỉ lệ phân li kiểu hình ở
đời con là
- 1 cây thân thấp, hoa đỏ: 1 cây thân thấp, hoa trắng: 1 cây thân cao, hoa đỏ: 1
cây thân cao, hoa trắng.
- 3 cây thân cao, hoa đỏ: 1 cây thân thấp, hoa trắng.
- 1 cây thân thấp, hoa đỏ: 2 cây thân cao, hoa trắng: 1 cây thân thấp, hoa trắng.
- 1 cây thân thấp, hoa đỏ: 1 cây thân cao, hoa trắng: 2 cây thân thấp, hoa trắng.
Tóm tắt giải:
*Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng
- Cao /thấp = 3:1=> tính trạng chiều cao tuân theo quy luật phân ly ( A-Cao;
a- thấp )
- Đỏ/trắng = 9:7 => tính trạng màu sắc hoa tuân theo quy luật tương tác bổ
sung.
- Quy ước: B-D-: đỏ; B-dd, bbD- và bbdd: trắng
*Xét sự phân li chung của các cặp tính trạng
-Với (3: 1)(9:7) ≠ 6: 6: 3: 1 => có sự liên kết giữa gen quy định chiều cao cây
với gen quy định màu sắc hoa. Và tỷ lệ cây thấp, hoa trắng = 6,25% => các gen
liên kết hoàn toàn.
- Theo đề bài, cây thấp, hoa đỏ có KG aa, B-D- => a liên kết với B hoặc a liên
kết với D.
- KG cây P có thể là:

Ab
Ad
Dd hoặc
Bb .

aB
aD

- Khi P giao phần với cây có KG đồng hợp tử lặn:

Ab
ab
Dd x
dd =>
aB
ab

 Ab ab 
x  (Dd x dd)

 aB ab 

=> (1A-bb: 1aaB-)(1D-: 1dd) = 1A-bbD-: 1A-bbdd: 1aaB-D-: 1aaB-dd
- TLKH đời con: 1 thấp, đỏ: 2 cao, trắng: 1 thấp, trắng
 Đáp án C
VD 2:(ĐH 2013): Ở một loài thực vật, màu sắc hoa do một số gen có 2 alen
quy định, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa
trắng; Chiều cao cây, do hai cặp gen B,b và D,d cùng quy định. Cho cây thân
cao, hoa đỏ dị hợp về cả ba cặp gen ( ký hiệu là cây M ) lai với cây đồng hợp lặn
về cả ba cặp gen trên, thu được đời con gồm: 140 cây thân cao, hoa đỏ; 360 cây
thân cao, hoa trắng; 640 cây thân thấp, hoa trắng; 860 cây thân thấp, hoa đỏ.
Kiểu gen của cây M có thể là :
A. AaBbDd

B. Aa


Bd
bD

C.

Ab
aB

Dd

D.

AB
ab

Dd

Tóm tắt giải: P dị hợp 2 cặp gen lai phân tích thu được F1: Thân cao: Thân
thấp = 1: 3 => chiều cao chịu sự chi phối của quy luật tương tác giữa các gen
không alen gen kiểu bổ trợ 9:7 (A-B-: Thân cao, còn lại thân thấp) => gen B và
D phải nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.

13


- Nhận thấy, cây thân cao A-B- chiếm tỷ lệ nhỏ => giao tử AB là giao tử hoán
vị=> cơ thể là dị hợp tử chéo:

Ab

aB

Dd.

3.2.6. Tích hợp giữa hoán vị và tác động qua lại giữa các gen.
-Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng
+ 1 Tính trạng di truyền theo quy luật phân ly
+ 1 Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác
- Xét sự phân ly chung của các cặp tính trạng :
+ Tỉ lệ kiểu hình của phép lai không bằng tỉ lệ kiểu hình chung
+ Số loại kiểu gen hoặc kiểu hình chung của phép lai bằng với trường hợp
PLĐL nhưng khác tỉ lệ.
- Biện luận đưa bài toán về đúng dạng (dựa vào dấu hiệu 3 cặp gen qui đinh 2
cặp tính trạng, tăng biến dị tổ hợp, qui ước gen cho từng tính trạng ).
- Xác định kiểu gen dị hợp đều hay dị hợp chéo, căn cứ vào loại kiểu hình có
kiểu gen duy nhất hoặc ít kiểu gen nhất)
- Xác định tần số hoán vị gen.
- Xác định kiểu gen P.
(Chú ý: các kiểu tương tác vai trò A và B như nhau, ta lấy được cả hai trường
hợp Aa

BD
AD
Bd
Ad
hoặc Bb
hoặc Aa
hoặc Bb
, các kiểu tương tác mà vai
bd

ad
bD
aD

trò của A khác B phải biện luận lấy 1 trường hợp).
VD 1: CASIO TỈNH THANH HÓA 2015-2016 : Ở bí ngô, cho tròn ,vàng lai
phân tích thu được Fa gồm 42 tròn, vàng; 108 tròn, xanh; 258 dài, vàng,; 192
dài, xanh. Biết tính trạng màu sắc do 1 cặp alen quy định. Khi đem tròn, vang P
tự thụ phấn được F1. Nếu chọn ngẫu nhiên 3 cây F1, thì khả năng để có ít nhất 1
cây có KG đồng hợp lặn là bao nhiêu? Biết rằng hoán vị xảy ra cả 2 giới
Giải:
* Xét tỉ lệ phân li riêng từng cặp tính trạng:
- Quả tròn/dài = 1:3  con lai có 4 tổ hợp giao tử ,mà đây là phép lai phân
tích nên F1 cho 4 loại giao tử . Vậy F1 dị hợp về 2 cặp gen nằm trên 2 cặp NST
tương đồng khác nhau và tính trạng hình dạng quả tuân theo quy luật tương tác
kiểu bổ trợ .
+ Quy ước gen : A-B-: Quả tròn; A-bb, aaB-, aabb : Quả dài
- Quả vàng / xanh =1:1 , biết màu sắc quả do 1 cặp gen quy định  tính trạng
màu sắc quả tuân theo theo quy luật phân li và quả màu vàng trội hoàn toàn so
với quả màu xanh.
+ Quy ước gen : D: quả màu vàng; d: quả màu xanh
* Xét chung sự di truyền của 2 tính trạng :
- Cây P dị hợp về 3 cặp gen AaBbDb mà Fa có kiểu hình tròn, xanh chiếm tỉ lệ
108/ 600=18% . Đây là tỉ lệ của quy luật hoán vị gen cặp gen Aa hoặc Bb
nằm cùng trên 1 cặp NST với cặp gen Dd và đã sảy ra hoán vị ở cây P quả
tròn,vàng.

14



* Vì tính trạng hình dạng quả tuân theo quy luật tương tác kiểu bổ trợ nên gen
A , B có vai trò ngang nhau
- Ta giả sử cặp gen Bb liên kết không hoàn toàn với cặp gen Dd  cây Fa tròn,
vàng có kiểu gen Aa

Bd
nhận giao tử ABd=18% từ cây P tròn, vàng. Đây là
bd

giao tử liên kết vì >12,5 % Bd = 18 x 2 = 36% vậy tần số HVG = (50% 36%) x 2 = 28%
 kiểu gen của P tròn, vàng là Aa

Bd
.
bD

- Khi cây P tròn, vàng tự thụ phấn cho tỉ lệ giao tử abd = 7% (hoán vị xảy ra
cả 2 giới) nên tỉ lệ cây F1 có kiểu gen aa

bd
= 7% x 7% = 0, 49% = 0,0049
bd

 Xác suất để có 1 cây không có kiểu gen đồng hợp lặn là
1- 0,0049 = 0, 9951
- Xác suất để cả 3 cây đều không có kiểu gen đồng hợp lặn là : ( 0, 9951)3
- Vậy suất để trong 3 cây F1 có ít nhất 1 cây có kiểu gen đồng hợp lặn là:
1- ( 0, 9951)3 = 1.4628%
VD 2: Khi tự thụ phấn cây P dị hợp ba cặp gen được thế hệ con: 2574 cây hoa
đỏ, dạng kép; 351 cây hoa đỏ dạng đơn; 1326 cây hoa trắng dạng kép; 949 hoa

trắng dạng đơn. Biện luận tìm kiểu gen P?
Giải:
* Xét tỉ lệ phân li riêng từng cặp tính trạng:
- Xét tính trạng màu hoa: đỏ/ trắng = 9/7  tính trạng màu hoa do hai cặp gen
phân li độc lập chi phối theo kiểu tương tác 9:7,
Quy ước gen : kiểu gen có A và B hoa đỏ còn lại hoa trắng
kiểu gen P: AaBb x AaBb.
- Xét tính trạng dạng hoa: kép/đơn = 3/1  chi phối bởi qui luật phân li trội
hoàn toàn, kiểu gen P: Dd x Dd, D- kép, d- đơn.
- Nhận thấy tỷ lệ chung khác tích hai tỷ lệ riêng và khác 16 tổ hợp, vậy cặp
gen Dd đã liên kết không hoàn toàn với một trong hai cặp gen qui định màu hoa.
- Nhận thấy kiểu hình hoa đỏ, kép (A-B-D-) = 49,5% lớn hơn hoa đỏ đơn(A-Bdd) do vậy kiểu gen P là dị hợp đều, kiểu gen là: Aa BD/bd hoặc Bb AD/ad.
- Gọi tần số hoán vị là x, từ tỷ lệ kiểu hình hoa đỏ dạng đơn (A-B- dd) =
0,0675 ta có phương trình: 3/4(2x/2. 1-x/2) = 0,0675 => x = 20%.
- Kiểu gen P là: Aa

BD
bd

hoặc Bb

AD
đều được do vai trò của A và B là như
ad

nhau, tần số hoán vị 20%.
3.3. Bài toán ngược:
- Là bài toán cho biết tỷ lệ đời con, yêu cầu tìm qui luật di truyền chi phối
và kiểu gen bố mẹ.
- Xét gen nằm trên NST giới tính ( Tính trạng phân bố không đều ở 2

giới)
* Phương pháp chung:

15


Bước 1: Xét sự phân li kiểu hình riêng của từng cặp tính trạng
+ Xác định xem tính trạng nào do gen nằm trên NST giới tính qui
định(dựa vào dấu hiệu tỷ lệ kiểu hình phân bố không đều ở hai giới), tính trạng
nào do gen trên NST thường quy đinh.
Bước 2: Xét sự phân ly kiểu hình chung của các cặp tính trạng
Tỉ lệ phân li kiểu hình chung = Tích tỉ lệ phân li kiểu hình riêng của từng cặp
tính trạng
Bước 3: so sánh tỉ lệ phân li kiểu hình chung với tỉ lệ phân li kiểu hình của đề
bài
Bước 4: Biện luận đưa bài toán về đúng dạng (nhận biết bằng dấu hiệu tỷ lệ
chung hai tính trạng bằng tích hai tỷ lệ riêng, qui ước gen cho phù hợp)
Bước 5: Xác định kiểu gen P
- Các dạng bài tập thường gặp.
3.3.1. Phân li độc lập tích hợp liên kết giới tính :
-Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng
+ 1 Tính trạng di truyền theo quy luật phân ly
+ 1 Tính trạng di truyền theo quy luật phân li nhưng phân bố không đều ở 2
giới
- Xét tỉ lệ phân ly kiểu hình chung : Tỉ lệ kiểu hình của phép lai bằng tỉ lệ
kiểu hình chung
VD1: Một thí nghiệm lai giữa ruồi giấm cái thân xám, mắt đỏ với ruồi giấm
đực thân đen, mắt trắng thu được toàn bộ ruồi F1 thân xám, mắt đỏ. Cho F1 giao phối
ngẫu nhiên thu được F2 phân li theo tỉ lệ:
Ruồi cái: 75% thân xám, mắt đỏ: 25% thân đen,mắt đỏ

Ruồi đực: 37,5% thân xám, mắt đỏ:37,5% thân xám, mắt trắng:
12,5% thân đen, mắt đỏ:12,5% thân đen, mắt trắng.
Biện luận để xác định quy luật di truyền chi phối các tính trạng trên. Viết kiểu
gen của F1. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng.
GIẢI
*Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng
- Xét tính trạng màu sắc thân: Biểu hiện ở đực và cái như nhau ⇒ gen quy định
tính trạng nằm trên NST thường.
+Mặt khác ở F2: thân xám: thân đen = 3/4: 1/4 ⇒ tuân theo quy luật phân li,
trội hoàn toàn.
+Quy ước alen A: xám; alen a: đen
- Xét tính trạng màu mắt: Ở F2: mắt đỏ: mắt trắng = 3:1, tính trạng mắt trắng
chỉ có ở giới đực ⇒ tính trạng màu mắt do gen quy định nằm trên NST giới tính
X ⇒ tuân theo quy luật di truyền liên kết với giới tính.(trội hoàn toàn) ⇒ tỉ lệ
phân li ở F2: 1/2 ♀mắt đỏ: 1/4 ♂ mắt đỏ :1/4 ♂ mắt trắng.
+Quy ước alen B: mắt đỏ; alen b: mắt trắng.
* Xét tỉ lệ phân li kiểu hình chung: của tính trạng màu sắc thân và tính trạng
màu mắt ở F2: (3/4 thân xám: 1/4 thân đen)(1/2 ♀ mắt đỏ: 1/4 ♂ mắt đỏ: 1/4 đực

16


mắt trắng) phù hợp với kết quả thí nghiệm ⇒ hai tính trạng này di truyền tuân
theo quy luật phân li độc lập. Vây Kiểu gen của F1 là: AaXBXb; AaXBY
3.3.2.Tương tác tích hợp giới tính :
-Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng
+ 1 Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác
+ 1 Tính trạng di truyền theo quy luật phân li nhưng phân bố không đều ở 2
giới
- Xét tỉ lệ phân li kiểu hình chung : Tỉ lệ kiểu hình của phép lai khác tỉ lệ

kiểu hình chung
VD1 : Cho con cái( XX) lông dài, đen thuần chủng giao phối với con đực
(XY) lông trắng ngắn đc F1 đều lông đen, dài. cho F1 lai phân tích thu được:
93 con cái lông ngắn, đen
29 con đực lông dài, trắng
32 con cái lông dài, đen 91 con đực lông ngắn, trắng.
a, Biện luận và viết SĐL tù P → Fb
b. Cho con cái F1 lai phân tích thì kết quả lai sẽ như thế nào ? cho biết
màu lông do 1 gen quy định.
Giải
* Xét tỉ lệ phân li riêng từng cặp tính trạng:
-Ptc → F1 đồng tính lông đen, dài → đen, dài là trội so với trắng, ngắn
- Đen: trắng = 1:1 Quy ước: D : đen
d : trắng → P : Dd x
dd
Mà tính trạng màu sắc lông phân bố không đèu ở 2 giới → nằm trên NST X và
liên kết với giới tính.
→có hiện tượng 2 cặp gen tương tác bổ trợ 9:7 cùng quy định 1 tính trạng.
Quy ước : A_B_ lông dài A_bb lông ngắn
aaB_ lông ngắn
aabb lông ngắn
* Xét tỉ lệ phân li chung của 2 cặp tính trạng: tổ hợp 2 cặp tính trạng Fb
3:3:1:1 trùng với tỉ lệ của bài toán
→ KG đực F1 : AaBbXDY cho 8 loại giao tử
→ Cá thể đem lai phân tích : aabbXdXd
Vậy ta có kiểu gen của P : AABBXDXD
x
aabbXdXd
Học sinh tự viết SĐL từ P→F1
3.3.3. Tương tác liên kết với giới tính :

-Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng
+ 1 Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác nhưng phân bố không đều ở
2 giới
+ 1 Tính trạng di truyền theo quy luật phân li nhưng phân bố không đều ở 2
giới lệ kiểu hình của phép lai không bằng tỉ lệ kiểu hình chung
- Xét tỉ lệ phân li chung của 2 cặp tính trạng : Tỉ lệ kiểu hình của phép lai
không bằng tỉ lệ kiểu hình chung
- Số loại kiểu gen hoặc kiểu hình chung ít hơn so với trường hợp PLĐL
VD1: HSG TỈNH THANH HÓA 2013-2014: Ở một loài động vật, cho con
đực lông xám giao phối với con cái lông vàng được F 1 toàn lông xám, tiếp tục
cho F1 giao phối với nhau được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: Giới đực: 6
lông xám: 2 lông vàng;
17


Giới cái: 3 lông xám: 5 lông vàng.
Cho rằng không xảy ra đột biến và sự biểu hiện tính trạng không chịu ảnh
hưởng của môi trường.
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2.

18


Giải
- Nhận thấy ở F2: Tỉ lệ phân li KH chung ở hai giới là: Xám:vàng = 9:7 → Tính
trạng màu sắc lông di truyền theo quy luật tương tác bổ sung giữa 2 gen trội
không alen.
- Tính trạng màu sắc lông phân bố không đều ở 2 giới → tính trạng liên kết giới tính,
gen nằm trên NST X, không có alen tương ứng trên Y;
Quy ước kiểu gen : A-B- : quy định lông xám A-bb ; aaB- ; aabb: quy định

lông vàng
- Vì trong tương tác bổ sung cho hai loại KH, vai trò của gen A và B là ngang nhau, do
đó hai gen A hay B nằm trên NST X đều cho kết quả đúng.
- TH 1: Gen B nằm trên NST X, để F 1 toàn lông xám → P phải có kiểu gen:
AAXBXB (xám) × aaXbY (vàng) → XX là đực, XY là cái.
SĐL: P: ♂AAXBXB (xám) × ♀aaXbY (vàng)
- TH 2: Gen A nằm trên NST X, để F 1 toàn lông xám → P phải có kiểu gen:
A A
X X BB(xám) × XaYbb (vàng)
SĐL: P: ♂ XAXABB (xám) × ♀ XaYbb (vàng)
(HS chỉ cần viết sơ đồ lai đến F2 đối với một trường hợp)
VD2. HSG TỈNH THANH HÓA 2015-2016: Ở một loài động vật, khi cho bố
mẹ thuần chủng đều có kiểu hình lông trắng lai với nhau, thu được F 1 có tỉ lệ
kiểu hình: 1 cái lông trắng : 1 đực lông đen. Cho F 1 giao phối với nhau, thu được
F2 gồm: 4 cái lông đen: 396 cái lông trắng : 198 đực lông đen: 202 đực lông
trắng. Biện luận và viết sơ đồ lai cho phép lai trên.
Giải
- Pt/c: Lông trắng × lông trắng → F 1: 1 cái lông trắng : 1 đực lông đen → F 2 ≈
1 đen : 3 trắng
→ có hiện tượng tương tác gen không alen,theo kiểu bổ sung 2 alen trội.
Quy ước gen: A-B- : lông đen;
A-bb, aaBb, aabb: lông trắng.
- Tính trạng phân bố không đồng đều ở hai giới → gen quy định tính trạng màu
lông nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.
- Nếu con đực thuộc giới dị giao XY và con cái thuộc giới đồng giao XX thì
con đực F1 lông đen có KG XABY → ở P con cái sẽ có KG XABX- lông đen →
trái với đề bài →con cái có NST giới tính XY; con đực là XX.
- Mặt khác Pt/c, F1 có tỉ lệ 1:1, F2 tính riêng ở giới cái con lông đen có tỉ lệ
4/400 = 0,01 → xảy ra hoán vị gen ở con đực F 1 → Hai gen tương tác bổ sung
cùng nằm trên NST X.

Tần số hoán vị gen: f = 0,01 x 2 = 0,02 = 2%.
- Do tương tác bổ sung kiểu 9 : 7 và P t/c lông trắng, F1 xuất hiện lông đen → P
có thể có các KG: XaBXaB x XAbY hoặc XAbXAb x XaBY đều cho kết quả như
nhau.
- Sơ đồ lai: ( học sinh tự viết)
Pt/c XaBXaB(♂ lông trắng)
x
XAbY(♀ lông trắng)
3.3.4. Hoán vị gen liên kết với giới tính
-Xét sự phân li riêng từng cặp tính trạng

19


+ Nếu xét riêng mỗi tính trạng đều di truyền theo quy luật phân li nhưng phân
bố không đều ở 2 giới
- Xét chung : Tỉ lệ kiểu hình của phép lai không bằng tỉ lệ kiểu hình chung
- Số loại kiểu gen hoặc kiểu hình chung của phép lai bằng với trường hợp
PLĐL nhưng khác tỉ lệ.
VD 1: Ở Ruồi giấm: Có 2 gen lặn liên kết với nhau: a-mắt màu lựu, b-cánh xẻ.
Các tính trạng trội tương phản là mắt đỏ và cánh bình thường. KQ của 1 phép lai
P cho những số liệu sau: Ruồi ♂ F1: 7,5% Đỏ-B.thường:7,5% Lựu-xẻ:42,5%
Đỏ-xẻ:42,5% lựu-b.thường
♀: 50% Đỏ-b.thường: 50% Đỏ-xẻ
1. Các gen nói trên nằm trên NST nào ;
2 Viết SĐL và giải thích KQ
Giải: Ta có: ruồi giấm ♂: XY, ♀ XX.
* Tách riêng từng tính trạng ở thế hệ F1:
- Tính trạng màu mắt: ♂: Đỏ: lựu= (42,5+7,5):( 42,5+7,5)=1:1
♀: 100%

Mắt đỏ
- Tính trạng hình dạng cánh: ♂: Bình thường: xẻ= (42,5+7,5):( 42,5+7,5)=1:1
- QUG: A-Mắt màu Đỏ a-Mắt màu lựu B-Cánh bình thường b-cánh x
-♀: Bình thường: xẻ= 50:50=1:1

Tính trạng màu mắt có hiện tượng phân tính theo giới, con cái toàn
mắt đỏ. Con đực phân tính theo 1:1 gen chi phối các tính trạng trên phải di
truyền theo QL liên kết giới tính và gen nằm trên NST GT X.
Mà theo bài ra các gen chi phối tính trạng màu mắt và HD cánh DT LK với
nhau nên tất cả chúng đều nằm trên NST
- Màu mắt: F1: 100% ♀ đỏ: X AX- ♂: 1đỏ: 1 lựu = 1X AY:1XaY => ở P con
♀ phải có XAXa con ♂ XAY
- Từ 2 SĐL kiểm chứng trên: =>♂ P: XAbY mắt đỏ, cánh xẻ
* Xét sự Di truyền đồng thời của 2 tính trạng màu mắt và hình dạng cánh.
- Xét sự DT đồng thời 2 tính trạng ở con ♂: (1đỏ:1 lựu) (1b.thường:1
xẻ)=1:1:1:1 khác với TLPLKH F1: 7,5:7,5:42,5:42,5 nên các cặp gen quy định
các cặp tính trạng trên nằm trên 1 cặp NST GT và đã DT liên kết không hoàn
toàn.
*(Chọn KH con đực lặn nhất phân tích, khi đó giao tử Y = 1 khi tính Tổng KH
đực =cái =100%, Giao tử Y=1/2 khi Tổng KH đực+cái=100%) => giao tử X
<25% là giao tử Hoán vị, giao tử >25% là giao tử Liên kết và f=2 x g.tử HV
* Xác định nhóm liên kết và tần số hoán vị gen (f):
- F1: ♂ Mắt lựu-Cánh xẻ=7,5%=> 7,5%XabY=(7,5%Xab♀)x(1Y♂)=> Xab
=7,5<25%--> giao tử hoán vị
 P: ♀XAbXaB => X AB =Xab = 7,5%, XAb = XaB = 50%-7,5%=42,5%.
f=2giao tử HV=2x7,5=15%
*Viết SĐL và xác định TLKG+TLKH. ( học sinh tự viết )
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình giảng dạy tại trường THPT Ngọc Lặc, tôi đã đưa ra phượng
pháp giúp học sinh nhận dạng và giải các bài tập thuộc dạng tích hợp các quy


20


luật di truyền đối với học sinh ôn thi đại học và đội tuyển HSG , kết quả thu
được rất khả quan, để thấy được hiệu quả , tôi thực hiện khảo sát chất lượng học
sinh bằng bài kiểm tra trắc nghiệm 10 câu thuộc bài tập phần tích hợp các quy
luật di truyền trong thời gian 15 phút đối với 4 lớp học chương trình
chuẩn :12A2 là lớp khối B, 12A1 lớp khối A có mặt bằng về lực học gần tương
đương nhau qua 2 năm học 2015-2016 và 2016-2017
- Lớp thực nghiệm 12A1 và 12A2 năm học 2016 -2017: thực hiện sáng kiến
kinh nghiệm.
- Lớp đối chứng 12A1 và 12A2 năm học 2015 - 2016 : chưa thực hiện sáng
kiến kinh nghiệm
Sau đây là bảng thống kê so sánh kết quả điểm bài kiểm tra ở bốn lớp qua
2 năm học :
- Lớp đối chứng 12A1 và 12A2 năm học 2015 - 2016 :
Tr u n g
Lớp Sĩ số
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
b ì nh
12 A 2 4 0
6 ≈ 15%
10 ≈ 25%
2 2 ≈ 55%
2 ≈ 5%
0



64
,
8
%

2
,
7
%

19
%
12 A 1 3 7
5 13 , 5 % 7
24
1
0
- Lớp thực nghiệm 12A1 và 12A2 năm học 2016 -2017:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Kh á
Tr u n g b ì n h
Yếu
Kém
12 A 2 3 7
10 ≈ 27% 1 6 ≈ 43% 11 ≈ 30%
0

0

25
,
7

31
,
4

43
,
9
%
12 A 1 3 5
9
11
15
0
0
-Trong kì thi casio môn sinh cấp tỉnh năm học 2016-2017 tỉ lệ 2/3 em có giải .
⇒ Qua đây ta có thể nhận xét: Việc nhận dạng tổng quát bài tập tích hợp các
quy luật di truyền trong dạy-học đem lại hiệu quả rõ rệt, tỉ lệ học sinh khá, giỏi
tăng lên nhiều.
III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
1. Kết luận
1.1.Kết quả đạt được
Thông qua kết quả thực tế đã đạt được cho thấy học sinh đã giải được nhiều
bài tập khó trong các đề thi đại học cũng như thi học sinh giỏi, từ đó hiệu quả
ôn thi học sinh giỏi , ôn thi đại học được nâng cao khá rõ, trong đó tỉ lệ học sinh

giỏi, khá tăng cao.
Đa số học sinh hứng thú trong việc giải bài tập dạng tích hợp. Phát huy được
tính tích cực, sáng tạo và kỹ năng tư duy logich của học sinh.
Tuy nhiên sáng kiến này mới chỉ là một ví dụ nhỏ trong việc khai thác cách giải
một loại bài tập trong chương trình luyện thi đại học và thi HSG. Với phạm vi
một sáng kiến thì các biện pháp đưa ra là không nhiều, vì vậy mong sự giúp đỡ,
đóng góp của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để chất lượng ôn thi đại học
và đội tuyển HSG ngày một tốt hơn .
1.2..Nhược điểm hạn chế
- Đối với học sinh: đây là dạng bài tập tích hợp nên yêu cầu học sinh vận dụng ở
mức độ trung bình hoặc cao.

21


- Đối với giáo viên: dạng bài tập này trong sách giáo khoa 12 chuẩn và nâng cao
ít đề cập
2 . Kiến nghị
1) Về phía trường: Hỗ trợ tích cực cho giáo viên trong việc áp dụng vào dạy
học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thanh hóa, ngày 15/05/2017
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
( Ký và ghi rõ họ tên)

Ngô Thị Hảo


22


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

I. MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3.Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để
giải quyết vấn đề
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục , với bản thân , đồng nghiệp và nhà trường
III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
1
1
1
1

2
2
2
3
18
19
19
20
22

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Các đề thi đại học của bộ giáo dục từ năm học 2011 đến 2016
[2]. Các đề thi học sinh giỏi tỉnh Thanh Hóa năm học 2013 đến 2016
[3]. Huỳnh Quốc Thành (2009). Phương pháp giải toán tích hợp các quy
luật di truyền Sinh học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[4]. Huỳnh Quốc Thành (2012). Phương pháp giải các dạng toán khó Sinh
học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[5]. Huỳnh Quốc Thành (2012). Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học
12, Tập 2. NXB Đại học Sư Phạm.
[6]. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet
- Nguồn : dethi.violet.vn > Sinh học
- Nguồn : />
24


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV

HS
SKKN
THPT
TH
VD
NST
HSG

Giáo viên
Học sinh
Sáng kiến kinh nghiệm
Trung học phổ thông
Trường hợp
Ví dụ
Nhiễm sắc thể
Học sinh giỏi

25


×