Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Dạy học tích hợp theo dự án chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái và vấn đề phát triển bền vững”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 24 trang )

“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

1. MỞ ĐẦU
- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Biến đổi khí hậu tác động lên mọi thành phần của Trái Đất bao gồm cả môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội và sức khỏe của con người. Những tác động
sơ cấp của do ảnh hưởng của việc tăng nhiệt độ trong môi trường tự nhiên như:
Các sông băng tan chảy nhanh hơn dự đoán, mức nước biển toàn cầu tăng lên
đặc biệt là ở các vùng đồng bằng châu thổ thấp và các quốc đảo nhỏ. Số lượng
các siêu bão cấp 4 và cấp 5 gần gấp đôi trong 30 năm qua.
Cuộc sống của chúng ta phụ thuộc rất nhiều vào môi trường tự nhiên như
nước , thực phẩm, giao thông, năng lượng, công việc làm ăn…. Những tác động
sơ cấp kể trên trở nên trầm trọng hơn và tạo ra những tác động thứ cấp ảnh
hưởng đến nguồn tài nguyên mà chúng ta cần như:
+ Nguồn nước: hạn hán, tác động liên quan đến chất lượng nước, nguồn
cung cấp nước;
+ Thực phẩm: Năng suất và chất lượng chăn nuôi và trồng trọt bị tác động
bởi thiên tai, dịch bệnh, chất lượng đất.
+ Hệ sinh thái: Tác động tới các khu bảo tồn quốc gia, khu bảo tồn đa dạng
loài, rừng tự nhiên và rừng trồng.
Sự biến đổi này trước tiên phải kể đến nguyên nhân do con người tác động,
từ các hoạt động của con người như xây dựng nhà máy, khai thác rừng bừa bãi,
đốt cháy các nhiên liệu, sử dụng đất, cách bón phân không hợp lí…. Việc giáo
dục về các vấn đề môi trường ở nhà trường phổ thông là một quá trình nhận
thức giúp các em hiểu biết về thiên nhiên và môi trường, từ đó giáo dục cho các
em ý thức quan tâm thường xuyên đến môi trường, dần dần hình thành ở các em
lòng yêu thích tôn trọng thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống, phong cảnh đẹp,
các di tích văn hoá lịch sử của đất nước. Hình thành niềm đam mê môn học,
hăng say tìm tòi khám phá định hướng tìm ra lời giải cho bài toán phát triển bền
vững trong tương lai.


Từ những thực tế trên, là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn
Sinh học tôi rất băn khoăn làm thế nào để tích hợp giáo dục môi trường có hiệu
quả, mang tính giáo dục cao, phù hợp với từng lớp, từng đối tượng học sinh,
gây được sự hứng thú học tập của học sinh, nhưng lại không làm mất đi đặc
trưng riêng của môn học. Từ suy nghĩ trên nên tôi đã quyết định chọn và thực
hiện chuyên đề: “Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái và vấn đề phát
triển bền vững”
MỤC ĐÍCHNGHIÊN CỨU
- Chuyên đề này kết hợp của các bài
+ Bài 61: Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái.
+ Bài 64: Sinh thái học và việc quản lí tài nguyên thiên nhiên.
- Trong dự án dạy học này, GV mô tả lại kiến thức , kĩ năng , thái độ của
một số môn học như: Vật lí, Địa lí, Văn học, Hoá Học, GDCD, Công nghệ.
* Bài 13: “ Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa” - Sách giáo khoa
Địa lí 10.

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

* Bài 15 “ Thuỷ quyển” - Sách giáo khoa Địa lí 10.
* Chương X “Môi trường và sự phát triển bền vững” - Sách giáo khoa Địa lí 10.
* Bài 12 “Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường” - Sách giáo khoá
GDCD 11 .
* Bài Nitơ – Hóa 11.
* Bài Phốtpho – Hóa 11
* Bài “Sự hoá hơi và ngưng tụ ”. - Sách giáo khoa Vật lí 10 Nâng cao.
* Bài 9: “Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh

trơ sỏi đá” công nghệ 10.
* Bài 10: “Biện pháp cải tạo đất mặn, đất phèn” công nghệ 10
Học sinh sẽ sử dụng các kiến thức đã được học trong Vật lí, Địa lí, sinh học,
GDCD, Văn học, Công nghệ… tìm hiểu về các chu trình trong tự nhiên, qua việc
tìm hiểu các chu trình tự nhiên đến quá trình Biến đổi khí hậu Trái đất. Qua tìm
hiểu học sinh sẽ thảo luận để tìm ra giải pháp nhằm hạn chế tác hại của các hiện
tượng đó đến biến đổi khi hậu. Từ đó có thái độ, hành động tích cực tham gia
vào các hoạt động sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ sự thay đổi của khí hậu,
môi trường và tuyên truyền cho mọi người cùng có ý thức bảo vệ môi trường.
- Trong dự án này Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên
môn Vật lí, Địa lí, Văn học, Hoá Học, GDCD, Sinh học, toán học….
- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh tham gia học theo dự án : Số lượng 40 - Học sinh thuộc lớp 12A7.
- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Quan sát.
+ Thu thập tư liệu.
+ Đối chứng.
+ Phân tích tổng hợp.
+ Xử lí kết quả.

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN.
2.1.1 CHU TRÌNH SINH ĐỊA HÓA
* TRAO ĐỔI VẬT CHẤT QUA CHU TRÌNH SINH ĐỊA HOÁ:

Chu trình sinh địa hóa: Là một chu trình vận động các chất vô cơ trong hệ
sinh thái theo đường từ ngoại cảnh chuyển vào trong cơ thể sinh vật, rồi được
chuyển lại vào môi trường.
- Chu trình vận động các chất vô cơ ở đây khác với sự chuyển hóa năng
lượng đi qua các bậc dinh dưỡng ở chỗ nó được bảo toàn chứ không bị mất đi
một phần nào dưới dạng năng lượng và không sử dụng lại.
Cơ thể sống <-> Môi trường <-> Nguồn vật chất
Trong số hơn 90 nguyên tố được biết trong thiên nhiên có khoảng 30-40
nguyên tố cần thiết cho cơ thể sống. Một số nguyên tố như cacbon (C), nitơ
(N2), oxy (O2), hydro (H2), phospho (P) … mà cơ thể đòi hỏi với một số lượng
lớn, còn có một số nguyên tố khác cơ thể chỉ đòi hỏi một lượng nhỏ, có khi cực
nhỏ (vi lượng), nhưng hết sức cần thiết như đồng (Cu), mangan (Mn) cần cho
phản ứng oxy hóa khử.
Chu trình sinh địa hóa học là một trong những cơ chế cơ bản để sự duy trì
cân bằng trong sinh quyển và đảm bảo sự cân bằng này được thường xuyên.
Người ta phân biệt 2 loại chu trình sinh địa hóa học:
• Chu trình hoàn hảo: chu trình của những nguyên tố như C, N mà giai đoạn
ở dạng khí, chúng chiếm ưu thế trong chu trình và khí quyển là nơi dự trữ chính
của những nguyên tố đó, mặt khác từ cơ thể sinh vật chúng trở lại ngoại cảnh
tương đối nhanh.
• Chu trình không hoàn hảo: chu trình của những nguyên tố như P, lưu
huỳnh (S). Những chất này trong quá trình vận chuyển một phần bị đọng lại thể
hiện qua chu kỳ lắng đọng trong hệ sinh thái khác nhau của sinh quyển. Chúng
chỉ có thể vận chuyển được dưới tác động của những hiện tượng xãy ra trong
thiên nhiên (sự xói mòn), hoặc dưới tác động của con người.
** MỘT SỐ CHU TRÌNH SINH ĐỊA HOÁ:
1. Chu trình carbon:
- Carbon là nguyên tố cần thiết cho mọi sinh vật sống.
- Carbon trong sinh quyển tồn tại ở dạng khí CO2 và carbonat trong đá vôi.
- Một phần C không trao đổi liên tục theo vòng tuần hoàn mà lắng đọng

trong môi trường đất, môi trường nước như: than đá, dầu hoả …
Các quá trình chính trong chu trình tuần hoàn cacbon gồm quá trình quang
hợp, quá trình phân hủy các sản phẩm bài tiết. Ngoài ra còn có quá trình hô hấp,
quá trình khuếch tán khí CO2 trong khí quyển.
Khí quyển là nguồn cung cấp cacbon (chủ yếu ở dạng CO2) chính trong
chu trình tuần hoàn C. CO2 đi vào hệ sinh thái nhờ quá trình quang hợp và trở
lại khí quyển nhờ quá trình hô hấp và quá trình đốt cháy. C có thể tồn tại thời
gian dài ở các dạng vô cơ như CO2 (hòa tan và dạng khí); H2CO3 (hòa tan);

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

HCO3- (hòa tan); CO32- (hòa tan, như CaCO3 cacbonat calcium) hoặc dạng
hữu cơ như glucose; acid acetic, than, dầu, khí.
Một số tác động của con người làm tăng lượng khí CO2 trong không khí, nước:
• Đốt cháy nhiên liệu (xăng, than), đốt cháy củi, gỗ làm trái đất nóng lên,
tăng nhiệt độ trên trái đất-hiệu ứng nhà kính.
• Việc tăng khí CO2 và một số chất ô nhiễm khác (NOx, SOx), gây mưa
acid (pH ≤ 4,0), làm cá chết, thay đổi pH đất, ảnh hưởng đến cây trồng.
• Sự nóng lên toàn cầu có thể làm băng tan ở Nam cực, tăng mực nước
biển, thay đổi khí hậu, thay đổi sản lượng ngũ cốc và lượng mưa.
- Hiện nay do các hoạt động của con người, cùng với việc chặt phá rừng đã
làm cho nồng độ CO2 trong khí quyển tăng lên. Đó là một trong những nguyên
nhân gây Hiệu ứng nhà kính, làm cho trái đất nóng lên và gây thêm nhiều thiên
tai.
2. Chu trình nitơ:
Chu trình tuần hoàn nitơ có vai trò quan trọng trong việc chuyển nitơ trong

không khí sang dạng mà thực vật và động vật có thể sử dụng được. N2 chiếm
khoảng 78% trong khí quyển và hầu như ở dạng khí. Khí nitơ, chỉ phản ứng hóa
học ở những điều kiện nhất định. Hầu hết các sinh vật đều không thể sử dụng
nitơ trong không khí, chỉ sử dụng nitơ ở dưới dạng nitrat (NO3-) hoặc nitrit
(NO2-). Nếu không có nitơ, thì protein và acid nucleic không thể được tổng hợp
trong cơ thể động vật, thực vật cũng như con người.
Các quá trình chính trong chu trình tuần hoàn nitơ:
• Cố định nitơ: Nitơ được các vi khuẩn cố định nitơ, thường sống trên nốt
sần rễ cây họ đậu, chuyển nitơ ở dạng khí sang dạng NO3-.
• Ammon hóa: các vi khuẩn phân hủy sẽ phân hủy các acid amin từ xác
chết động vật và thực vật để giải phóng NH4OH.
• Nitrat hóa: các vi khuẩn hóa tổng hợp sẽ oxid hóa NH4OH để tạo thành
nitrat và nitrit, năng lượng được giải phóng sẽ giúp phản ứng giữa oxy và nitơ
trong không khí để tạo thành nitrat.
• Khử nitrat hóa: các vi khuẩn kỵ khí phá vỡ các nitrat, giải phóng nitơ trở
lại vào khí quyển.
Một vài tác động gay gắt nhất của con người vào chu trình tuần hoàn nitơ
• Sử dụng phân bón đạm để tăng năng suất cho các vụ mùa, làm tăng tốc độ
khử nitrit và làm nitrat đi vào nước ngầm. Lượng nitơ tăng trong hệ thống nước
ngầm cuối cùng cũng chảy ra sông, suối, hồ, và cửa sông. Tại đây, có thể sinh ra
hiện tượng phú dưỡng hóa.
• Làm tăng sự lắng đọng nitơ không khí vì cháy rừng và đốt cháy nhiên
liệu. Cả 2 quá trình này đều giải phóng các dạng nitơ rắn ở trạng thái bụi.
• Chăn nuôi gia súc. Gia súc đã thải vào môi trường một lượng lớn
ammoniac (NH3) qua chất thải của chúng. NH3 sẽ thấm dần vào đất, nước ngầm
và lan truyền sang các khu vực khác do nước chảy tràn.
• Chất thải và nước thải từ các quá trình sản xuất.
3. Chu trình nước:

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn



“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

Nước rất quan trọng cho sự sống, cần cho tất cả sinh vật và con người.
Nước giúp quá trình trao đổi, vận chuyển thức ăn, tham gia vào các phản ứng
sinh hóa học và các mối liên kết cấu tạo trong cơ thể của con người, động vật,
thực vật. Ở đâu có nước, ở đó đã đang và sẽ có sự sống. Nhưng ngược lại ở đâu
có sự sống thì ở đó tất yếu phải có nước.
Trong cơ thể người 65% là nước và khi mất đi từ 6-8% nước, con người có
cảm giác mệt, nếu mất 12% sẽ hôn mê và có thể tử vong. Trong cơ thể động vật
70% là nước, ở thực vật đặc biệt là dưa hấu có thể đến 90% là nước.
Ngoài ra nước còn cần cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, cho y học, giao
thông vận tải, du lịch .v.v…
Các dạng tồn tại của nước
Dạng nước Thể tích (Km 3× 10 6 ) Tỉ lệ (%)
Đại dương 507,2 97,22
Đá băng 11,2 2,15
Nước ngầm 3,2 0,61
Hồ ao nước ngọt 0,048 0,009
Biển nội địa 0,04 0,008
Độ ẩm của đất 0,025 0,005
Hơi nước trong không khí 0,005 0,001
Sông rạch 0,0005 0,0001
(Nguồn: Nace, U.S. Geological Survey, 1967 and The Hydrologic Cycle
(Pamphlet). U.S. Geological Survey, 1984)
Thời gian tồn đọng của các dạng nước trong tuần hoàn nước
Địa điểm Thời gian lưu trữ
Khí quyển 9 ngày

Các dòng sông 2 tuần
Đất ẩm 2 tuần đến một năm
Các hồ lớn 10 năm
Nước ngầm nông 10-100 năm
Tầng pha trộn của các đại dương 120 năm
Đại dương thế giới 300 năm
Trong chu trình tuần hoàn nước: nước vận chuyển không đổi giữa thủy quyển,
khí quyển, và sinh quyển nhờ năng lượng mặt trời và trọng lực. Tổng lượng nước
chảy tràn hàng năm từ đất liền ra đại dương khoảng 10,3× 1015 gallon.
Nước luôn chuyển đổi liên tục qua nhiều trạng thái, phần lớn qua các dạng
như băng tuyết; bay hơi; sự thoát hơi nước ở thực vật, động vật, con người; mưa.
* Tác động của con người
Tổng lượng nước trên trái đất là không đổi, nhưng con người có thể làm
thay đổi chu trình tuần hoàn nước.
• Dân số tăng làm mức sống, sản xuất công nghiệp, kinh tế đều tăng, tăng
nhu cầu của con người đối với môi trường tự nhiên, tác động đến tuần hoàn nước.
• Nhu cầu nước cho sinh hoạt, nước cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
tăng làm giá nước tăng lên.

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

• Các thành phố lớn, khu đô thị, nguồn nước sạch càng khan hiếm.
• Đô thị hóa cùng với hệ thống thoát nước, cống rãnh xuống cấp làm tăng
sự ngập lụt, ảnh hưởng đến quá trình lọc, bay hơi, và sự thoát hơi nước diễn ra
trong tự nhiên.
• Sự làm đầy tầng nước ngầm xảy ra với tốc độ ngày càng chậm.

Như vậy, con người có thể làm thay đổi chất lượng nước mà môi trường tự nhiên
dành cho con người và có thể dẫn đến tình trạng khan hiếm nguồn nước từ sông,
hồ, nước ngầm và đến tất cả trên hành tinh này. Do đó, chúng ta cần phải hiểu
được vấn đề và bảo vệ nguồn nước.
4. Chu trình tuần hoàn Phospho (P)
Chu trình tuần hoàn phospho là chu trình không hoàn hảo. Phospho là chất
cơ bản của sinh chất có trong sinh vật cần cho tổng hợp các chất như acid
nucleic, chất dự trữ năng lượng ATP, ADP.
Nguồn dự trữ của phospho: trong thạch quyển dưới dạng hỏa nham, hiếm
có trong sinh quyển. Phospho có khuynh hướng trở thành yếu tố giới hạn cho hệ
sinh thái.
• Sự thất thoát phospho là do trầm tích sâu hoặc chuyển vào đất liền (do
người đánh bắt cá hoặc do chim ăn cá …).
Hiện nay, phospho là khâu yếu nhất trong mạng lưới dinh dưỡng. Với sự
gia tăng nhu cầu sử dụng phospho, xói mòn (do đốt phá rừng), thì nguồn dự trữ
phospho có nguy cơ sẽ cạn dần.Khi xảy ra sự mất cân bằng ở các chu trình tuần
hoàn thì sẽ có sự cố về môi trường, ảnh hưởng đến sự tồn tại của sinh vật và con
người trong một khu vực hay trên toàn cầu.
III. SINH QUYỂN
- Sinh quyển là một hệ sinh thái khổng lồ, bao gồm toàn bộ các sinh vật
sống trong địa quyển, thủy quyển và khí quyển của Trái Đất
- Sinh quyển dày khoảng 20km, bao gồm các lớp đất dày khoảng vài chục
mét, lớp không khí cao 6-7km và lớp nước đại dương sâu tới 10-11km
- Sinh quyển được chia thành nhiều vùng sinh thái khác nhau, tùy theo các
đặc điểm địa lí, khí hậu và sinh vật sống trên đó. Mỗi vùng là một khu sinh học
(biom) lớn. Các khu sinh học được phân thành khu trên cạn, nước ngọt và khu
sinh học biển. Ví dụ về các khu sinh học trên cạn của Việt Nam: các khu rừng
bảo vệ và Vườn Quốc gia như Vườn Quốc gia Cúc Phương, Tam Đảo, Nam Cát
Tiên,.. Khu sinh học dưới nước: Khu bảo vệ Hòn Mun, Khánh Hòa.
2.1.2 . PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

* Phát triển bền vững: là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một
sự phát triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục
phát triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới
nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã
hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với
quốc gia đó.
- Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào
năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung
rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển
kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động
đến môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ:
Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện
tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ tương lai..." 1. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự
phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn
giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền,
các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh
vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
* Phát triển bền vững về môi trường

Việt Nam đã và đang đạt được những tiến bộ đáng khích lệ về bền vững
môi trường nhưng đến năm 2015 có nhiều khả năng sẽ không đạt được MDG 7.
Biến đổi khí hậu đang khiến cho việc đạt được các mục tiêu quan trọng của
MDG ngày càng khó hơn. Các thành tựu đã đạt được cho đến nay bao gồm đưa
các nguyên tắc phát triển bền vững vào chiến lược phát triển kinh tế-xã hội (giai
đoạn từ 2011 đến 2020) và vào các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội (giai đoạn
từ 2006 đến 2010 và từ 2011 đến 2015). Diện tích rừng bao phủ tăng từ 28,8%
năm 1990 lên 39,5% tổng diện tích đất năm 2010. Hơn 96% tổng số hộ gia đình
đã được sử dụng năng lượng hiện đại và được sử dụng điện lưới.
Mặc dù tỷ lệ khí thải nhà kính của Việt Nam thấp, chỉ chiếm 0,3% tổng
lượng khí thải toàn cầu năm 2004 song lượng khí thải CO2 tính theo đầu người
đã tăng bốn lần trong giai đoạn 1990-2008. Việc sử dụng năng lượng (tương
đương kg dầu) trên 1.000 đô la GPD (PPP) giảm từ 407 năm 1990 xuống còn
267 năm 2008.
Trong khi đó, năm 2011, 92% hộ gia đình đã được sử dụng nước sạch an
toàn, tăng lên từ mức 78,7% vào năm 2000. Các hộ gia đình nông thôn được sử
dụng nước sạch tăng từ 73,5 lên 89,4% trong thập kỷ qua. Năm 2011, 78% tổng
số hộ gia đình và 71,4% các hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng hố xí hợp vệ
sinh, tăng lên từ mức 44,1% và 32,5% vào năm 2000. Tỷ lệ dân sống trong nhà
tạm giảm từ 15,9% năm 1999 xuống còn 7,8% năm 2009.
GIỮ VỮNG CÁC THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC
Để đạt được MDG 7, Việt Nam cần hết sức chú trọng hơn vào 3 lĩnh vực
quan trọng mà hiện tại đang chậm so với tiến độ, đó là: nước sạch và vệ sinh,
biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học.
Nước sạch và vệ sinh
Vẫn còn sự khác biệt về tiếp cận nước sạch giữa các vùng, giữa nông thôn
và thành thị, với tỷ lệ thấp nhất ở các vùng núi phía Bắc và Tây nguyên là 80,7%
và 86,1%. Mức độ tiếp cận nước sạch cao nhất là ở Đồng bằng Sông Hồng và

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn



“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

các vùng Đông Nam bộ (tương đương 99% và 98,4%). Trên phạm vi toàn quốc,
93,8% dân cư thành thị và 71,4% dân nông thôn sử dụng nhà vệ sinh cải tiến
trong khi 1,1% dân số thành thị và 8,6% dân số nông thôn không có nhà vệ sinh
cho đại tiện. Tình trạng không có nhà vệ sinh cho đại tiện chủ yếu xảy ra đối với
người nghèo (22,9%) và các nhóm dân tộc thiểu số (27,5%). Ba vùng có mức sử
dụng nhà tiêu hợp vệ sinh thấp nhất là Đồng bằng sông Cửu Long, Tây nguyên
và vùng phía Bắc.
Để cải thiện tình trạng vệ sinh môi trường, cần đầu tư nhiều hơn nữa về
nhân lực và tài lực cũng như sự tham gia tích cực hơn của chính quyền và cộng
đồng địa phương, đảm bảo tính bền vững của các dịch vụ được cung cấp. Cần
đẩy mạnh hợp tác với khu vực tư nhân để tranh thủ các phương án xây dựng chi
phí thấp cho các hộ dân ở nông thôn cũng như trình độ kỹ thuật và kỹ năng tiếp
thị của tư nhân nhằm nâng cao nếp sống vệ sinh của người dân.
Biến đổi khí hậu
Việt Nam là một nước dễ bị thiên tai và đặc biệt dễ bị ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu. Trong hai thập kỷ qua, ở Việt Nam, trung bình hàng năm thiên tai
liên quan đến khí hậu đã gây thiệt hại 1,8 tỷ đô la Mỹ tương đương 1,2% GDP
(tính theo PPP) và tử vong trung bình 445 người. Khí thải nhà kính cũng đang
gia tăng ở Việt Nam.
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu rất có thể sẽ làm chậm tiến độ thực hiện
Mục tiêu Thiên niên kỷ ở Việt Nam. Lụt bão, hạn hán ngày càng nhiều hơn tác
động đến sinh kế của người nghèo, đồng thời mực nước biển tăng sẽ ảnh hưởng
đến các đồng bằng là nơi sản xuất lúa gạo của Việt Nam và vì vậy sẽ ảnh hưởng
đến an ninh lương thực. Công tác thích nghi và giảm nhẹ tác động của biến đổi
khí hậu là rất cần thiết song cần có kinh phí và điều này có nghĩa là nguồn tiền

dành cho việc thực hiện các Mục tiêu Thiên niên kỷ sẽ bị giảm đi.
Tuy vậy, hoạt động đối phó với biến đổi khí hậu là khả thi và có thể mang
đến nhiều cơ hội cho phát triển. Cùng với bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu
cần có sự phối hợp liên ngành hài hòa và sự hợp tác của các cơ quan và đối tác
khác nhau.
Các ưu tiên trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Thực hiện hiệu quả chiến lược về biến đổi khí hậu với các mục tiêu dài
hạn trong cả hai lĩnh vực thích ứng và giảm thiểu khí thải nhà kính;
- Đưa những quan tâm về biến đổi khí hậu vào kế hoạch của cả khu vực
công và khu vực tư nhân;
- Tăng cường quy hoạch không gian đô thị và nông thôn, có tính đến tác
động của biến đổi khí hậu;
- Cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng quy mô lớn, bao gồm mở rộng đê điều, rừng
ngập mặn, chắn bão, hồ chứa lớn để trữ nước ngọt, đường và cầu cần được gia
cố để không bị ảnh hưởng bởi tác động của biến đổi khí hậu.
- Chuẩn bị cho một nền kinh tế đô thị có mức các-bon thấp và tăng hiệu quả
sử dụng năng lượng
- Mở rộng năng lượng tái tạo, nhất là năng lượng gió và năng lượng mặt trời;

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

Cải tổ các chính sách tài chính liên quan đến sử dụng năng lượng hóa thạch
(than, dầu và khí đốt tự nhiên);
- Tăng cường nghiên cứu và xây dựng số liệu có chất lượng để hỗ trợ cho
quá trình hoạch định chính sách; và
- Nâng cao nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu và hỗ trợ các dự án

truyền thông thay đổi hành vi.
Bảo tồn đa dạng sinh học
Việt Nam là một trong 16 nước có mức độ đa dạng sinh học cao nhất trên
thế giới với các môi trường sống, các loài và các gien phong phú và đa dạng.
Tuy nhiên, các môi trường đa dạng sinh học đang suy thoái và tình trạng mất đa
dạng sinh học vẫn đang tiếp tục xảy ra. Số loài quý hiếm và có nguy cơ tuyệt
chủng tiếp tục tăng lên do tình trạng khai thác quá mức các loài động thực vật,
do mất môi trường sống, do ô nhiễm và các loài xâm lấn.
* Các hoạt động ưu tiên trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm:
- Thực hiện hiệu quả Luật Đa dạng Sinh học (năm 2008) bao gồm đưa bảo
tồn đa dạng sinh học vào các kế hoạch phát triển;
- Phân bổ nhiều kinh phí hơn cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học;
- Dành ưu tiên và tập trung nhiều hơn đầu tư vào bảo vệ các môi trường
sống cũng như các loài quan trọng trên toàn cầu; và
- Tạo môi trường thuận lợi và có các chính sách ưu đãi để khuyến khích
khu vực tư nhân và các hộ gia đình tham gia và góp phần bảo vệ các môi trường
sống.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

- Chu trình sinh địa hóa, phát triển bền vững là những bài cuối cùng của
chương trình sách giáo khoa cho nên trong quá trình dạy giáo viên cũng không
đầu tư nhiều. Mặt khác học sinh cũng coi nhẹ những bài này.
- Theo cấu trúc của đề thi đại học có đến là câu hỏi về sinh thái, trong đó
bao giờ cũng có những câu về chu trình sinh địa hóa và phát triển bền vững. Nếu
có đầu tư phương pháp, học sinh có thể nhớ, hiểu và vận dụng trả lời ngay, học
sinh sẽ không mất thời gian vào ôn tập phần này nữa.
- Vấn đề giáo dục ý thức môi trường cho học sinh qua môn học chưa thực
sự được chú trọng. Trong khi đó vấn đề này đã rất được chú trọng đối với các
nước phát triển.
2.3 GIẢI PHÁP

Thiết kế giáo án và thực hiện dạy học tích hợp theo mô hình dự án
chuyên đề “
2.3.1. THIẾT BỊ DẠY HỌC:
Trong bài dạy này chúng tôi đã kết hợp một số các phương tiện, thiết bị dạy
học sau, để nâng cao tính chính xác, tính trực quan của các nội dung được tích hợp:
- Máy chiếu Projector, máy chiếu đa vật thể máy tính kết hợp với bài giảng
điện tử soạn trên powerpoint. Loa kết nối máy tính.
- Tranh ảnh về các chu trình nước, các bon, phốt pho, ….có tác hại đến môi
trưòng, con người và sinh vật.

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

- Sử dụng video clip (từ 3 - 5 phút) giới thiệu về sự biến đổi khí hậu, hiệu
ứng nhà kính...
- Sử dụng các phiếu học tập về nhà cho HS, có 4 phiếu học tập giao về nhà.
- Sử dụng trò chơi ô chữ vừa để kiểm tra kiến thức cũ vừa tích hợp nội
dung bảo vệ môi trường, phát triển bền vững cho HS.
2.3.2. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Mục tiêu:
a) Kiến thức:
Trong dự án này Học sinh sẽ tìm hiểu hai nội dung chính
- Chu trình nước, các bon, nitơ, phốt pho.
- Sử dụng tài nguyên và phát triển bền vững.
b) Kĩ năng:
* Nhận biết được các chu trình nước, các bon, nito, phốt pho từ đó có thể
can thiệp vào điều hòa các chu trình này để bảo vệ môi trường ……

* Nhận biết được thế nào là tài nguyên tái sinh và không tái sinh, vấn đề sử
dụng như thế nào để phát triển bền vững.
* Góp phần hình thành cho học sinh các kĩ năng:
+ Làm việc theo nhóm.
+ Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.
+ Học tập tích cực và chủ đạo.
c) Thái độ:
* Hứng thú trong quá trình thực hiện chuyên đề.
* Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trước nhóm.
* Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và chống biến
đổi khí hậu.
2. Nội dung:
- Tìm hiểu về chu trình nước, các bon, phốt pho và nitơ.
- Các dạng tài nguyên và sự khai thác của con người.
- Vấn đề quản lí tài nguyên cho phát triển bền vững.
3. Cách tổ chức dạy học:
- Hoạt động theo nhóm: mỗi nhóm là một tổ, thực hiện 4 phiếu học tập .
- Hoạt động cá nhân: Các cá nhân sẽ thể hiện sự hiểu biết của mình qua
vòng thứ 3 phần thi ô chữ dành cho khán giả.
- Hoat động tập thể: Cả lớp cùng nhau thảo luận và đưa ra câu trả lời cho
câu hỏi “Là Học sinh chúng ta cần có những hành động gì nhằm bảo vệ môi
trường, chống biến đổi khí hậu ”
- Hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm: hoàn thành phiếu học tập mà Giáo
viên giao về nhà. (Có phụ lục kèm theo)
4. Phương pháp dạy học:
Để phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh trong học
tập buổi ngoại khoá , tôi áp dụng các phương pháp dạy học sau đây:
- Tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu tài liệu và trả lời các câu hỏi của phần
thi ô chữ.


Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

- Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm về một số vấn đề thuộc nội dung
ngoại khoá. Đây là phương pháp dạy học đang được sử dụng rộng rãi hiện nay và
là phương pháp có hiệu quả tốt khi tích hợp các nội dung GDMT vào bài giảng.
- Tổ chức dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Phát huy tính tích cực nhận thức của HS, khai thác kinh nghiệm thực tế của
HS, tận dụng cơ hội để HS tiếp xúc trực tiếp với môi trường.
Cuối buổi ngoại khoá GV đề cập vấn đề: “Những giải pháp nào con
người cần phải thực hiện cho sự phát triển bền vững ”
5. Phương pháp kiểm tra đánh giá:
Việc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình dạy học nói
chung. Trong dạy học tích hợp GDMT việc kiến thức, kĩ năng đã đạt được của
HS, giúp cho GV đánh giá kết quả dạy học của mình, đặc biệt đánh giá hiệu quả
của việc tích hợp các nội dung GDMT vào bài học.
* Về phương pháp: sử dụng linh hoạt hai hình thức kiểm tra, đánh giá trắc
nghiệm khách quan hoặc trắc nghiệm tự luận. (Bài kiểm tra sau buổi ngoại khóa)
* Về nội dung:
Giao về cho hs 4 PHT
* Về hình thức : tích hợp GDMT trong các bài kiểm tra có hai dạng:
 Thảo luận : Là Học sinh chúng ta cần có những hành động gì nhằm bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững .
 GV cho HS về nhà tìm hiểu biến đổi khí hậu, vấn đề phát triển bền vững thông
qua phần thi hỏi và trả lời.
Trả lời phiếu học tập Giáo viên giao về nhà.
c) Phiếu học tập: (Dùng cho hoạt động của học sinh trước buổi ngoại khoá về nhà

tìm hiểu thêm kiến thức)
Phiếu học tập số 1
Nhóm học tập số.....…
1. Vai trò của nước đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng?
2. Trong thiên nhiên, nước tồn tại ở những dạng nào và ở đâu? Hãy mô tả sự vận
động của nước diễn ra trong tự nhiên, con đường xâm nhập của nước vào quần xã
sinh vật và nước trả về môi trường.
3. (Tích hợp kiến thức môn Địa) Sắp xếp lượng mưa từ ít đến nhiều ở các vùng sau:
a. Vùng xích đạo.
b. Vùng chí tuyến Bắc và Nam.
c. Vùng ôn đới.
d. Hai cực Bắc và Nam.
Từ đó hãy sắp xếp sự đa dạng của hệ động, thực vật ở những vùng này.
4. Giải thích tại sao lại nói nước mà con người sử dụng không phải là nguồn tài
nguyên vô tận?
- Con người có thể làm gì để bảo vệ nguồn nước sạch?
5. (Tích hợp kiến thức môn Địa) Ở lưu vực cửa sông, rừng phòng hộ thường được
trồng ở đâu? Vì sao trồng ở đó?

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

GV cho HS về nhà tìm hiểu biến đổi khí hậu và giải các ô chữ vui.
Phiếu học tập số 2
Nhóm học tập số.....…
1. Vai trò của cacbon đối với sinh vật?
2. Trong tự nhiên, cacbon tồn tại ở những dạng nào? ( Tích hợp kiến thức môn Hóa)

Cacbon xâm nhập vào quần xã sinh vật và trả về môi trường dưới dạng nào?
3. Những hoạt động nào làm gia tăng khí CO2 trong môi trường?
4. Nêu hậu quả khi CO2 gia tăng?
5. Biện pháp mà con người có thể sử dụng để giảm lượng CO2?
6. Liên hệ thực tiễn: ( Tích hợp kiến thức môn Toán, Lí, Hóa)
Bài 1: Để sản xuất được xi măng người ta phải có một công đoạn nung Clanhke, cứ 1 tấn
Clanhke cho ra lò 1,35 tấn xi măng. Trung bình một năm nhà máy Xi Măng Bỉm Sơn sản
xuất được 4 triệu tấn xi măng.
a) Để nung được số lượng Clanhke để sản xuất được khối lượng xi măng nói trên thì
phải đốt hết bao nhiêu than? Biết rằng để nung được 1 tấn Clanhke hết 140 kg than.
b) Biết trung bình 1 kg than khi đốt cháy phát thải 1,83 kg khí CO 2 vào khí quyển. Tuy
nhà máy có hệ thống lọc CO2 nhưng vẫn thải ra khí quyển lượng CO2 khoảng 1%.
Hãy tính lượng CO2 thải ra của nhà máy Xi Măng Bỉm Sơn trong một năm?
Bài 2: Tính lượng CO2 hấp thụ và lượng O2 giải phóng của 1 ha rừng cho năng suất 15 tấn
sinh khối/ năm.
Giả sử với lượng khí CO2 của nhà máy Xi măng Bỉm Sơn thải ra được rừng hấp thu
thì phải trồng bao nhiêu ha rừng?

Phiếu học tập số 3
Nhóm học tập số.....…
1. Vai trò của nitơ đối với sinh vật?
2. Trong tự nhiên, nitơ tồn tại ở những dạng nào? Dạng nitơ và con đường xâm
nhập của nitơ vào quần xã sinh vật và trả về môi trường ?
3. Em hãy quan sát sơ đồ sau đây:
- Hãy cho biết con đường tổng hợp hợp chất chứa nào là diễn ra bằng con đường
hóa học, sinh học? Con đường nào là phổ biến hơn? Tên của chất X, Y?
1.

+X


N

+
+HH22

2.
2

VSV

NO
M

+X

NO + X +
H2O
2
NO + X

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn

Ca(NO3)2

Y
NO2

+X+
H2O


Y

NH4NO3


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

Phiếu học tập số 4
Nhóm học tập số.....…
1. Vai trò của photpho đối với sinh vật?
2. Trong tự nhiên, photpho tồn tại ở dạng nào? Photpho xâm nhập vào quần xã
sinh vật và hoàn trả về môi trường như thế nào?
3. Liệt kê một số tỉnh của nước ta có quặng chứa photpho?
4. Trong cơ thể động vật kích thước lớn, photpho tồn tại nhiều ở đâu?
5. Tại sao hàng năm các nhà máy sản xuất phân lân cứ ngày một mở rộng hoặc
nâng cao công suất để phục vụ cho cánh đồng thâm canh?

e. Đáp án PHT
Đáp án Phiếu học tập số 1
1. Vai trò của nước đối cơ thể: là dung môi hào tan các chất, là môi
trường cho các phản ứng hóa sinh, là nguyên liệu cho hầu hết các phản ứng
hóa sinh…
* Đối với môi trường: Nước tham gia vào điều hòa khí hậu.
2. Trong thiên nhiên, nước tồn tại ở ba trạng thái:
+ Lỏng: Ao, hồ, biển….
+ Rắn: Đóng băng ở Nam Cự, bắc cực…
Hãy mô tả sự vận động của nước:
Vòng tuần hoàn nhỏ: Nước chỉ tham gia 2 giai đoạn: Bốc hơi và nước rơi
Vòng tuần hoàn lớn: Nước tham gia 3 giai đoạn bốc hơi, nước rơi và dòng

chảy hoặc 4 giai đoạn: Bốc hơi, nước rơi, dòng chảy, ngấm à dòng ngầm
à biển, biển lại bốc hơi.
3. Sắp xếp lượng mưa từ ít đến nhiều là: d, b, c, a.
a. Vùng xích đạo.
b. Vùng chí tuyến Bắc và Nam.
c. Vùng ôn đới.
d. Hai cực Bắc và Nam.
Từ đó hãy sắp xếp sự đa dạng của hệ động, thực vật ở những vùng này.
4. Nước mà con người sử dụng không phải là nguồn tài nguyên vô tận vì:
Các hoạt động của con người làm cho môi trường bị ô nhiễm, nguồn
nuowcs sạch để con người sử dụng cũng bị ô nhiễm à Nước sạch càng
ngày càng ít.
- Con người có thể để bảo vệ nguồn nước sạch bằng các biện pháp sau:
+ Sử dụng hợp lí nguồn nước sạch, chống sử dụng lãng phí.
+ Giảm ô nhiễm môi trường để không ảnh hưởng đến nguồn nước.
5. Ở lưu vực cửa sông, rừng phòng hộ thường được trồng ở:
Vì sao trồng ở đó vì:
+ Chống lũ lụt.
+ Chống xói mòn.
+ Điều tiết dòng chảy của mạch nước ngầm.

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

Phiếu học tập số 2
Nhóm học tập số.....…
1. Vai trò của cacbon đối với sinh vật: Là nguyên tố chủ yếu cấu tạo nên các hợp

chất hữu cơ.
2. Trong tự nhiên, cacbon tồn tại ở những dạng: Đơn chất, hợp chất.
Cacbon xâm nhập vào quần xã sinh vật: Thực vật hấp thụ CO 2 thông qua quá
trình quang hợp tạo hợp chất hữu cơ. Động vật hấp thụ các chất hữu cơ thông qua
tiêu thụ TV và tiêu thụ ĐV ăn thực vật….
3. Những hoạt động nào làm gia tăng khí CO2 trong môi trường:
- Phá rừng.
- Các nhà máy công nghiệp.
- Đốt cháy các nhiên liệu…
4. Nêu hậu quả khi CO2 gia tăng:
+ Gây hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độà Nước biển dângà Ảnh hưởng đến
đất, nước, đời sống của con người.
5. Biện pháp mà con người có thể sử dụng để giảm lượng CO2:
- Trồng và bảo vệ rừng.
- Sử dụng và và khai thác hợp lý các nhiên liệu hóa thạch.
- Hạn chế sử dụng các thiết bị thải khí CO2 , nếu sử dụng cần có phương pháp lọc khí.
6. Liên hệ thực tiễn:
a.
- Số tấn Clanhke cần để sản xuất được 4 tr tấn Xi măng là: 4 : 1, 35 = 2, 962 tr
tấn.
- Số kg than cần là: 2,962 x 140 = 414,814 tr kg.
à Số kg CO2 thải ra là: 414, 814 x 1,83 = 759,1 tr kg.
à Số kg CO2 thải ra môi trường là: 7,591 tr Kg.
b. Ta có phương trình quang hợp là:
6 CO2 + 6 H2O -à C6H12O6 + O2
- Số mol C6 H12O6 = 15. 109 : 180 = 8,33 . 107 mol.
à Số mol CO2 = 6. 8,33. 107 = 5. 108 mol.
à Số g CO2 = 5. 108 x 44 = 2, 22. 1010 g. = 22. 000kg.
à Số ha rừng trồng là : 7,591 tr : 22. 000 = 345 ha.


Đáp án Phiếu học tập số 3
1. Vai trò của nitơ đối với sinh vật: Là thành phần cấu tạo nên chất hữu cơ quan
trọng như pr, lipit…
2. Trong tự nhiên, nitơ tồn tại ở những dạng:
- Thực vật hấp thụ nitơ ở dạng NO3- và NH4+ chuyển hóa thành protein → Pr ở
động vật →
3. - Nitơ khí quyển chuyển thành nitơ cho TV hấp thụ bằng 3 con đường: Vật lí,
hóa học và sinh học nhưng con đường sinh học là quan trọng nhất.
1 : con
đường này là con đường vật lí, hóa học.
g.Con
Câuđường
hỏi phần
ô chữ
Con đường 2: Con đường sinh học
- Chất X là O 2 ; Chất Y là NO3-

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

1. Quần thể là một nhóm ….. cùng loài
Cá thể
2. Tập hợp của quần xã với môi trường vô sinh của nó được gọi là…..
Hệ sinh thái
3. ……… là Tập hợp các quần thể sinh vật khác loài sống trong một không
gian xác định, chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau và với môi trường để tồn tại
và phát triển theo thời gian.

Quần xã
4. ……..là loài có vai trò kiểm soát và khống chế sự phát triển của các loài khác.
Loài chủ chốt
5. …… Là loài chỉ có ở một quần xã nào đó hoặc là loài có số lượng nhiều hơn
hẳn các loài khác và có vai trò quan trọng trong quần xã so với các loài khác.
Loài đặc trưng
6……… Là mối quan hệ hỗ trợ, trong đó một loài có lợi còn một loài không có
lợi cũng không có hại.
Hội sinh
7. ….. Là mối quan hệ mà hai loài sống thường xuyên với nhau và mang lợi cho
nhau.
Cộng sinh
8. …. Là tập hợp các chuỗi thức ăn có chung nhiều mắt xích.
Lưới thức ăn.
9. Con nai và con hổ trong rừng được xếp vào mối quan hệ nào trong quần xã?
con mồi- vật ăn thịt.
10. Các đơn vị cấu trúc nên chuỗi thức là …..
Bậc dinh dưỡng
11. Khi xếp chồng liên tiếp các bậc dinh dưỡng từ thấp lên cao ta có …..
Tháp sinh thái
12. Các cây ưa sáng sống trong rừng sẽ xảy ra mối quan hệ ………
Cạnh tranh.
13. Dây tơ hồng sống trên các tán cây trong rừng là ví dụ về mối quan hệ
Kí sinh
14. Bể cá cảnh là một hệ sinh thái ……
Nhân tạo.
15. ………Là quá trình phát triển thay thế tuần tự của các quần xá sinh vật từ
dạng khởi đầu qua các giai đoạn trung gian để đạt đến quần xã cuối cùng tương
đối ổn định.
Diễn thế

d. Các câu hỏi phần mở đầu ( Thông qua trfo chơi ô chữ)

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

e. Các câu hỏi và trả lời nhanh phần tài nguyên và phát triển bền vững.
Câu hỏi nhanh phần phát triển bền vững
1. Tài nguyên thiên nhiên được chia thành mấy nhóm?
Ba nhóm
2. Đất, sinh vật thuộc nhóm tài nguyên nào?
Tái sinh.
3. Khi một loài động vật hay thực vật không còn tồn tại, nó bị….
Tuyệt chủng.
4. Hiện tượng mà một thời gian dài không có hoặc có rất ít mưa?
Hạn hán
5. Để giảm ô nhiễm môi trường, tôi sẽ ….. các loại túi ni lông.
Hạn chế Sử dụng
6. Để giảm mức thấp nhất sự khánh kiệt tài nguyên không tái sinh cần tiết kiệm,
sử dụng lại và ……. Các nguyên vật liệu.
Tái chế.
7. Đối với tài nguyên tái sinh, cần khai thác và ….. các tài nguyên tái sinh.
Sử dụng hợp lí.
8. Các hoạt động bảo vệ các loài, các nguồn gen và các hệ sinh thái gọi là…..
Bảo tồn đa dạng sinh học.
9. ….. là một hệ sinh thái ở biển, nơi thu hồi phần lớn lượng CO2.
San hô.
10. Chặt phá rừng, chăn thả gia súc quá mức, tưới tiêu không hợp lí dẫn đến

Sa mạc hóa.
11. Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
Nói đến quá trình chuyển hóa khí nào?

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

3. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm chu trình sinh địa hoá
Kiểm tra kiến thức cũ và liên hệ thực tiễn của học sinh thông qua trò chơi ô chữ
(Thời gian 10 phút)
Hoạt động của GV- HS
GV: Chiếu ô chữ, đề nghị thành lập 3
nhóm, mỗi nhóm hai em tham gia.
GV thông qua thể lệ của vòng thi thứ
nhất và giao các ô chữ cần tìm cho từng
đội, tính thời gian.
HS: Thảo luận theo nhóm và điền vào ô
GV thu lại các ô chữ từ HS (sau khi hết
thời gian) và công bố thời gian thực
hiện của từng đội.
GV trình chiếu sản phẩm của từng đội
chơi bằng máy chiếu đa vật thể và so
sánh với kết quả chính xác từ GV trên
màn hình máy chiếu Projector.
(Ô chữ theo hàng dọc là chu trình sinh

địa hóa”
Với từ chìa khóa này giáo viên cung
cấp khái niệm về chu trình sinh địa hóa
và phân loại chúng.
GV: Công bố điểm cho từng đội

Nội dung

Tích hợp

I. Khái niệm
- Chu trình sinh địa hóa trong HST là
sự trao đổi liên tục của các nguyên tố
hóa học giữa môi trường và quần xã
sinh vật.
- Phân loại:
Chu trình các chất khí
Chu trình các chất lắng
đọng
Nguồn gốc chất tham gia khí quyển
vỏ Trái Đất
Sau khi đi qua quần xã
phần lớn
trả lại cho chu trình
phần lớn
tách khỏi chu trình

Hoạt động 2: Tìm hiểu chu trình nước . (Thời gian 10 phút)
Hoạt động của GV và HS
GV: yêu cầu các nhóm lên báo

cáo sản phẩm của nhóm mình (sản
phẩm của các nhóm đã được giao
chuẩn bị trước buổi học làm ở
trong giấy A0) gắn cả bốn sản
phẩm lên bảng.
HS: Đại diện một nhóm trình
bày.
Các nhóm khác góp ý bổ sung.
GV: Nhận xét các nhóm và kết
luận về nội dung kiến thức.
Bổ sung các phần tích hợp kiến
thức địa lí.

Nội dung
II. Chu trình nước
- Vòng tuần hoàn nhỏ: Nước chỉ tham
gia 2 giai đoạn: Bốc hơi và nước rơi
Vòng tuần hoàn lớn: Nước tham gia 3
giai đoạn bốc hơi, nước rơi và dòng chảy
hoặc 4 giai đoạn: Bốc hơi, nước rơi,
dòng chảy, ngấm à dòng ngầm à biển,
biển lại bốc hơi.
- Đời sống của sinh vật phụ thuộc chặt
chẽ vào chu trình nước.
- Chu trình nước tham gia duy trì cân
bằng khí hậu toàn hành tinh.

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn

Tích hợp

“Ngưng
đọng hơi
nước trong
khí quyển.
Mưa”(Bài
13/Sách
giáo khoa
Địa lí 10)
Bài
“Sự
hoá hơi và
ngưng
tụ”/Vật lí
10.


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

Hoạt động 3: Tìm hiểu chu trình Cácbon . (Thời gian 10 phút)
Hoạt động của GV và HS
GV: yêu cầu các nhóm lên báo
cáo sản phẩm của nhóm mình (sản
phẩm của các nhóm đã được giao
chuẩn bị trước buổi học làm ở
trong giấy A0) gắn cả bốn sản
phẩm lên bảng.
HS: Đại diện một nhóm trình bày.
Các nhóm khác góp ý bổ sung.
GV: Nhận xét các nhóm và kết

luận về nội dung kiến thức.

Nội dung
II. Chu trình của các bon
- Cacbon đi vào chu trình dưới dạng
CO2.
- Thực vật lấy CO2 để tạo ra chất hữu cơ
đầu tiên thông qua quang hợp.
- Động vật lấy cacbon từ thực vật thông
qua thức ăn…
- Khi sử dụng và phân hủy các hợp chất
cacbon, sinh vật trả lại CO 2 cho môi
trường.
- Một phần cacbon lắng đọng trong các
trầm tích.
- Khí CO2 trong khí quyển tăng → Hiệu
ứng nhà kính → nâng cao mực nước đại
dương.

Tích hợp

Chưong
III/Hoá
học 11

Hoạt động 4: Tìm hiểu về chu trình Nitơ.
Hoạt động của GV và HS
GV: yêu cầu các nhóm lên báo
cáo sản phẩm của nhóm mình (sản
phẩm của các nhóm đã được giao

chuẩn bị trước buổi học làm ở
trong giấy A0) gắn cả bốn sản
phẩm lên bảng.
HS: Đại diện một nhóm trình bày.
Các nhóm khác góp ý bổ sung.
GV: Nhận xét các nhóm và kết
luận về nội dung kiến thức.
GV: Tích hợp phần cải tạo đất
bằng trồng các cây có VSV cố
định Nito.

Nội dung
III. Chu trình nitơ
- Nitơ khí quyển chuyển thành nitơ
cho TV hấp thụ bằng 3 con đường:
Vật lí, hóa học và sinh học nhưng con
đường sinh học là quan trọng nhất.
- Thực vật hấp thụ nitơ ở dạng NO3và NH4+ chuyển hóa thành protein →
Pr ở động vật → trả lại môi trường.

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn

Tích hợp
Bài Nitơ –
Sách giáo
khoa Hóa
học 11.
Tích
hợp
một

phần
bài: Cải tạo
đất xám bạc
màu ( Công
nghệ 10)


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

Hoạt động 5: Tìm hiểu về chu trình Phôtpho.
Hoạt động của GV và HS
GV: yêu cầu các nhóm lên báo
cáo sản phẩm của nhóm mình (sản
phẩm của các nhóm đã được giao
chuẩn bị trước buổi học làm ở
trong giấy A0) gắn cả bốn sản
phẩm lên bảng.
HS: Đại diện một nhóm trình bày.
Các nhóm khác góp ý bổ sung.
GV: Nhận xét các nhóm và kết
luận về nội dung kiến thức.

Nội dung
V. Chu trình Phốt pho
- Các khoáng vật này lộ ra ngoài và bị
phong hóa tạo thành Phốt phat hòa tan.
TV sử dụng photpat hòa tan, thông qua
thức ăn cung cấp cho ĐV.
- Phốt pho thường thất thoát khỏi chu

trình và lắng đọng lại.

Tích hợp
Bài
Phôtpho

Sách
giáo khoa
Hóa học
11

Hoạt động 6: Việc quản lí tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững
Hoạt động của GV và HS
GV: - Chiếu ô chữ, đề nghị thành
lập 4 nhóm, và trả lời câu hỏi.
- Thông qua thể lệ của vòng thi.
- Giao các ô chữ cần tìm cho
từng đội và tính thời gian
HS: Thành lập nhóm và trả lời.
GV: - Thu lại phiếu trả lời, công bố
thời gian thực hiện của từng đội
- Trình chiếu sản phẩm của
từng đội chơi bằng máy chiếu đa
vật thể và so sánh với kết quả
chính xác từ GV trên màn hình
máy chiếu Projector.
GV: Chính xác hoá nội dung kiến
thức và công bố điểm cho từng
đội.


Nội dung
VI. Quản lí tài nguyên thiên nhiên và
phát triển bền vững
- Phát triển bền vững là sự phát triển
nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện
tại, nhưng không ảnh hưởng đến khả
năng thoả mãn nhu cầu của các thế hệ
tương lai.
- Con người phải tự nâng cao nhận thức
và sự hiểu biết, thay đổi hành vi đối xử
với thiên nhiên.
- Biết quản lí, khai thác tài nguyên một
cách hợp lí, bảo tồn đa dạng sinh học và
bảo vệ sự trong sạch của môi trường.

Tích hợp
Bài
15
“Thuỷ
quyển”,
Chương X
“Môi
trường và
sự
phát
triển bền
vững”/Địa
lí 10

Hoạt động 7: Thảo luận về vai trò, nghĩa vụ và trách nhiệm của người HS

với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. (Thời gian 10 phút)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
GV cho HS xem Video BĐKH
VII. Vai trò, nghĩa vụ và trách
GV đặt vấn đề:
nhiệm của người HS với bảo vệ môi
Là Học sinh chúng ta cần có
trường, phát triển bền vững
những hành động gì nhằm bảo vệ - Mỗi học sinh phải tự nâng cao nhận
môi trường, phát triển bền vững ? thức và sự hiểu biết, thay đổi hành vi

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn

Tích hợp
Sách giáo khoa
Giáo dục công
dân11: Bài 12
“ Chính sách
tài nguyên và


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

HS thảo luận, trao đổi và phát đối xử với thiên nhiên.
biểu ý kiến
- Mỗi học sinh phải là tuyên truyền
GV kết luận.
viên tích cực trong việc thay đổi nhận

thức của mọi người về vấn đề bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững.

bảo vệ môi
trường”
Bài 9, 10/SGK
Công nghệ 10

VI. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Hoạt động 1: Trò chơi ô chữ kiểm tra bài cũ
Bảng chấm điểm của các đội tham gia
+ Đúng một từ hàng ngang : 10 điểm
+ Đúng từ chìa khóa : 20 điểm
+ Hoàn thành sớm nhất : cộng 10 điểm
+ Hoàn thành thứ hai : cộng 5 điểm
Đội 1
Hàng ngang 1
Hàng ngang 2
Hàng ngang 3
Hàng ngang 4
Hàng ngang 5
Hàng ngang 6
Hàng ngang 7
Hàng ngang
Hàng ngang
Hàng ngang
Hàng ngang
Hàng ngang
Hàng ngang
Hàng ngang

Hàng ngang
Hàng ngang
Hàng ngang
Từ chìa khóa
Điểm thời gian
Tổng điểm

10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
20
10
160

Hoạt động 2: Nhóm 2 tốt nhất : 10 điểm.

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn

Đội 2
10

10
10
10
10
10
10

Đội 3
10
10
10
10
10
10
10

10
10
10
10
10
10
10
10
20
5
195

10
10

10
10
10
10
20
5
155


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

Hoạt động 3: Nhóm 3 tốt nhất : 10 điểm.
Hoạt động 4: Nhóm 4 tốt nhất :10 điểm.
Hoạt động 5: Nhóm 3 tốt nhất : 10 điểm.
Hoạt dộng 6:
Đội 1
Hàng ngang 1
10
Hàng ngang 2
Hàng ngang 3
10
Hàng ngang 4
10
Hàng ngang 5
10
Hàng ngang 6
10
Hàng ngang 7
10

Hàng ngang 8
10
Hàng ngang 9
10
Hàng ngang 10
10
Hàng ngang 11
10
Từ chìa khóa
20
Điểm thời gian
10
Tổng điểm
130

Đội 2
10

Đội 3
10
10

10
10

10
10
10

10

10

10
10
10

10
10
10
20
5
105

20
5
105

III. Củng cố
GV chiếu đoạn clip về biến đổi khí hậu.
IV. Hướng dẫn về nhà

- Kể những việc làm cụ thể của em đã và và những việc của em dự định sẽ làm
để góp phần chống biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
2. 4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN

Đánh giá bài kiểm tra sau khi giảng dạy chuyên đề:
Trường
Thực
nghiệm
THPT

Bỉm Sơn

Lớp TN

Kết quả thực nghiệm
Khá
Trung
Yếu kém
giỏi
bình


SL % SL % SL
số
12A5 48 25 52,1 18 37,5 5
Lớp

Lớp ĐC

Kết quả đối chứng
Trung
Khá giỏi
Yếu kém
bình


SL
số
10,4 12A3 50 20
%


Lớp

%

SL % SL

%

40,0

22

16,0

44

8

Như vậy qua kết quả của lớp đối chứng và lớp dạy thực nghiệm, việc dạy học
theo tích hợp, liên môn đã có một vai trò tốt trong kết quả của học sinh so với dạy
học truyền thống thông thường. Dạy học tích hợp giúp học sinh hiểu rõ kiến thức,
nắm bắt bản chất vấn đề không phải học vẹt, học tủ sẽ nhớ kiến thức hơn.
Dạy học theo dự án phát huy được tinh thần tích cực của học sinh, dạy học
theo dự án học sinh được hoạt động nhiều, có thời nghiên cứu tìm tòi và khuôn
khổ vượt qua ngoài lớp học, học sinh sẽ thích thú hơn. Dạy học theo dự án giáo
viên có thể lấy điểm ngay trong các tiết học căn cứ vào sản phẩm, ý thức … của
học sinh

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn



“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

3. KẾT LUẬN
3.1. KẾT LUẬN:
Đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề quan trọng, quyết định tư
tưởng, quan điểm trong dạy học . Muốn đổi mới phải tiến hành đồng bộ mà việc
xác định nội dung kiến thức đưa vào, phương pháp đưa ra kiến thức là điều quan
trọng . Phương pháp như thế nào cho phù hợp với đòi hỏi của tình hình mới
đang là vấn đề bức xúc không chỉ với những người trực tiếp giảng mà cả với
người đang học. Trong các kỳ thi Tốt nghiệp THPT và đại học, cao đẳng và kể
cả thi chọn học sinh giỏi, câu hỏi về sinh thái có một vị trí hết sức quan trọng.
Ngoài việc có kiến thức để thi lấy điểm, kiến thức về sinh thái, bảo vệ môi
trường có ý nghĩa cực kì quan trọng trong thời điểm hiện nay và mãi mai sau.
Muốn phát triển bền vững
Mỗi phương pháp dạy học có một ưu điểm riêng nhưng phương pháp dạy
học mà học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách chủ động, tự tìm tòi sẽ tạo
cho học sinh tính độc lập trong tiếp cận kiến thức, độc lập trong cuộc sống và sẽ
có ý thức hơn trong các vấn để mình tiếp cận.
3.2. ĐỀ XUẤT
- Muốn dạy học theo phương pháp này, cần có sự kết hợp của nhiều môn,
thời lượng lại không đổi. Rất mong nhà trường vào đầu năm mới, mỗi môn có
quy định số lượng tiết mềm (Tiết kết hợp với môn khác hoặc tiết hoạt động
ngoài lớp) để giáo viên và học sinh có thể dễ dàng trong việc bố trí lịch dạy và
học tập của mình.
- Đề nghị Bộ Giáo Dục, Sở GD có những tiết dạy mẫu có phương pháp phát
huy tính tích cực của học sinh, có dạy học tích hợp có quay video để làm tư liệu
phát cho các trường học tập.

- Tăng thêm các câu hỏi về phát triển bền vững, về hiểu biết và bảo vệ môi
trường trong các đề thi.
- Đề nghị những sáng kiến hay Sở GD gửi mail về cho các trường tham
khảo theo bộ môn đê chúng tôi học tập kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VI

Thanh Hóa, ngày 27 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết sáng kiến

Nguyễn Lệ Quyên

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo viên sinh học 12 nâng cao.
2. Sách giáo viên sinh học 12 cơ bản.
3. Sinh Thái – Trần Ái.
4. Sinh học – Campeell.
6. Một số chuyên đề ôn thi HSG – Phan Khắc Nghệ.
7. Nguồn Intenet.


Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn


“Dạy học tích hợp theo dự án Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
và vấn đề phát triển bền vững”

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. Mở đầu

1

2. Nội dung sáng kiến

3

2.1. Cơ sở lí luận

3

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến

9

2.3. Giải pháp

9


3. Kết luận

22

3.1. Kết luận

22

3.2. Đề xuất

22

Nguyễn Lệ Quyên – Trường THPT Bỉm Sơn



×