Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Dùng kênh hình rèn luyện kỹ năng phân tích, giải bài tập đột biến số lượng nhiễm sắc thể nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng HS giỏi, thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.4 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LƯƠNG ĐẮC BẰNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DÙNG KÊNH HÌNH RÈN LUYỆN KĨ NĂNG PHÂN TÍCH, GIẢI BÀI
TẬP ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI, THI THPT QUỐC GIA

Người thực hiện: Nguyễn Thị Mai
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Đơn vị công tác : Trường THPT Lương Đắc Bằng
SKKN thuộc môn: Sinh học

THANH HÓA, NĂM 2016


A - ĐẶT VẤN ĐỀ
I – Lý do chọn đề tài:

Trong nhiều năm giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh, học sinh thi
vào các trường đại học, cao đẳng, tôi nhận thấy sau khi học sinh đã có vốn kiến
thức cơ bản về lí thuyết các em rất hăng hái khi được tiếp cận hệ thống kiến thức
bài tập. Các dạng bài tập vừa là phương tiện dùng để củng cố kiến thức, kĩ năng
vừa là phương tiện để rèn luyện phát triển tư duy sáng tạo và khả năng phân tích
của học sinh.
Cùng với việc đổi mới dạy học theo chủ đề, đổi mới kiểm tra, đánh giá, các
trường tự chủ trong việc xây dựng chương trình dạy học nhà trường, thì giáo viên
ngoài việc giúp học sinh chủ động, tích cực tiếp nhận kiến thức mới còn phải tìm ra
những phương pháp, kinh nghiệm giúp học sinh ôn tập tốt hơn.
Trong các dạng bài tập sinh học, bài tập đột biến là dạng bài thường gặp ở
các đề thi vào các trường đại học, cao đẳng, đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh và Quốc


gia, đặc biệt có mặt trong cả các đề thi olimpic quốc tế. Vì vậy, việc vận dụng lí
thuyết phần đột biến để giải nhanh các bài tập liên quan là rất cần thiết. Tuy nhiên,
trong quá trình giảng dạy, tôi cũng thấy khi vận dụng giải các bài tập phần đột biến,
học sinh thường làm theo kiểu ghi nhớ công thức rồi thay số nên các em thường
nhầm lẫn, không hiểu bản chất vấn đề nên không tự tin với kết quả đạt được.
Những nhầm lẫn này chủ yếu là do các em nắm không chắc cơ sở lí thuyết sinh
học, không hiểu bản chất của các cơ chế biến dị dẫn đến không phân biệt được các
dạng toán khác nhau trong khi giải bài tập.
Xuất phát từ những lí do trên, bằng kinh nghiệm tích luỹ được qua nhiều
năm giảng dạy ở trường trung học phổ thông, tôi có ý tưởng viết đề tài với nội dung
“DÙNG KÊNH HÌNH RÈN LUYỆN KĨ NĂNG PHÂN TÍCH, GIẢI BÀI TẬP
ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI, THI THPT QUỐC GIA” với mong muốn chia sẻ
cùng đồng nghiệp nhằm giúp học sinh có những kĩ năng cần thiết nhận dạng giải
bài tập đột biến, giúp các em tự tin hơn và có kết quả cao hơn trong các kì thi, nâng
cao chất lượng dạy học.
II – Mục tiêu nghiên cứu:
Được chia sẻ với đồng nghiệp trên toàn tỉnh trong việc hướng dẫn học sinh
lớp 12 ôn thi đại học hoặc thi học sinh giỏi:
- Phương pháp phân tích và rút ra kết luận về cách giải bài tập đột biến
2


- Một số sai sót thường gặp khi làm bài tập đột biến. Phương pháp giúp học
sinh tránh sai sót khi giải dạng bài tập này.
III – Nội dung nghiên cứu:
Ở đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
• Cơ sở lí luận liên quan đến nội dung đề tài.
• Phương pháp dùng kênh hình phân tích để rút ra cách giải bài tập đột biến.
IV – Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài dùng kênh hình rèn luyện kĩ năng phân tích, giải bài tập đột biến số
lượng nhiễm sắc thể áp dụng với học sinh khối 12 trong các giờ luyện tập, ôn tập
chương, ôn luyện thi đại học, bồi dưỡng học sinh giỏi.
V – Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết sinh học.
- Nghiên cứu cơ sở toán học.
- Nghiên cứu một số dạng bài tập đột biến số lượng nhiễm sắc thể trong đề thi
đại học, đề thi học sinh giỏi, giải toán bằng máy tính môn sinh học và tuyển tập đề
thi Olympic 30 tháng 4 từ năm 2008 đến nay.
• Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
B – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I- Thực trạng của vấn đề
Quan niệm về tính biến dị và di truyền ở sinh vật từ xa xưa đã rất gần gũi đối
với con người. Hơn nữa, sự lai tạo giống động vật và thực vật được con người tiến
hành từ nhiều thế kỉ qua. Thế nhưng sự hiểu biết của con người về đột biến, trong
đó có đột biến nhiễm sắc thể thì lại rất muộn.
Năm 1911, T.H.Morgan cùng các cộng sự, trên đối tượng mô hình ruồi giấm
đã chính thống xây dựng nên thuyết di truyền NST. Năm 1920, nhà khoa học Nga
nổi tiếng N.I.Vavilov đã thiết lập quy luật “dãy biến dị tương đồng”, nó có đóng
góp lớn trong sự phát triển của thuyết biến dị di truyền. G.A.Nadson và
G.S.Philipov (1925) đã phát hiện ảnh hưởng gây đột biến phóng xạ ở nấm bậc thấp.
G.Muller (1927) chứng minh hiệu quả gây đột biến của tia rơngen ở ruồi giấm.
T.Paint (1933) phát hiện nhiễm sắc thể khổng lồ ở tuyến nước bọt của côn trùng
cánh mềm. Phát hiện này đặt cơ sở cho các nghiên cứu đột biến cấu trúc nhiễm sắc
thể và thiết lập bản đồ tế bào học của nhiễm sắc thể.

3



Lí thuyết đột biến nhiễm sắc thể, trong đó có đột biến số lượng nhiễm sắc thể
cho đến nay đã được tổng hợp và đã nêu rất rõ cơ chế phát sinh đột biến. Chẳng
hạn: SGK sinh học 12 cơ bản và nâng cao do NXB Giáo Dục phát hành, giáo trình
“Di truyền học” của tác giả Nguyễn Hồng Minh, NXB Nông Nghiệp Hà Nội, 1999,
cuốn “Sinh Học”của Cambell Reece. Tuy nhiên, từ việc vận dụng lí thuyết để giải
bài tập đột biến số lượng nhiễm sắc thể thì chưa có nhiều tác giả đề cập đến. Mới
đây, cuốn “Phương pháp giải nhanh bài tập di truyền”, tác giả Phan Khắc Nghệ,
NXB Giáo dục Việt Nam đã đề cập về các dạng bài tập đột biến số lượng nhiễm sắc
thể. Tuy nhiên, phương pháp dùng hệ thống kênh hình giải thích cơ chế phân li của
nhiễm sắc thể, xây dựng cho học sinh cách tư duy logic để giải bài tập đột biến cấu
trúc nhiễm sắc thể vẫn chưa được các tác giả đề cập đến.
Điều quan trọng là qua việc giải một bài tập sinh học, học sinh có thể rút ra
được ý nghĩa thực tiễn để củng cố khắc sâu phần lí thuyết đã được học. Do đó mà
phần lí thuyết sinh cũng không còn là một gánh nặng, phải học thuộc một cách máy
móc. Khi các em đã tự tin với phần bài tập sinh học cũng có nghĩa là các em đã
hiểu được phần lí thuyết, vận dụng được lí thuyết vào thực tiễn, các em sẽ cảm thấy
yêu thích môn sinh học.
II- Cơ sở lí thuyết sinh học
Để giải được bài tập phần này, yêu cầu học sinh phải nắm vững được về kiến
thức có liên quan đến quá trình nguyên phân, giảm phân (Sinh học lớp 10), kiến
thức toán học về xác suất, tổ hợp (Giải tích lớp 11), kiến thức về đột biến số lượng
nhiễm sắc thể như:
1. Thể lệch bội
a. Khái niệm: Đột biến lệch bội là những biến đổi về số lượng nhiễm sắc thể
(NST) xảy ra ở 1 hay vài cặp NST.
b. Các dạng đột biến lệch bội: Ở sinh vật lưỡng bội, đột biến lệch bội thường
gặp 4 dạng chính:
- Thể không (2n – 2): Tế bào lưỡng bội bị mất 1 cặp NST nào đó.
- Thể một (2n – 1): Tế bào lưỡng bội bị mất 1 NST của 1 cặp NST nào đó.
- Thể ba (2n + 1): Tế bào lưỡng bội thêm 1 NST vào 1 cặp NST nào đó.

- Thể bốn (2n + 2): tế bào lưỡng bội thêm 2 NST vào 1 cặp NST nào đó.
Ngoài ra còn có:
- Thể ba kép (2n +1 +1) có 2 cặp NST đều có 3 NST của cặp trong 1 tế bào.
- Thể một kép (2n – 1- 1) có 2 cặp NST đều chỉ mang 1 NST của cặp trong tế
bào.
4


- Thể không kép (2n – 2 – 2): Tế bào mất 2 cặp NST.
- Thể bốn kép (2n +2 +2) có 2 cặp NST đều có 4 NST của cặp trong 1 tế bào.
c. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh
- Do các tác nhân lí hóa của môi trường trong hoặc bên ngoài cơ thể làm rối loạn sự
phân li bình thường của một hoặc 1 số cặp NST.
- Do thoi vô sắc không hình thành nên 1 hoặc 1 và cặp NST không thể phân li trong
quá trình giảm phân tạo thành giao tử bất thường, giao tử này kết hợp với các giao
tử bình thường hoặc không bình thường khác trong thụ tinh tạo thành đột biến dị
bội.
N+1

n+1

2n+2

Thể bốn hoặc thể

n+1

n

2n+1


Thể ba

n-1

n

2n-1

Thể một

n-1

n-1

2n-2

Thể không hoặc thể

ba kép (2n+1+1)
một kép(2n-1-1)
- Một cá thể của loài có thể gặp nhiều trường hợp dị bội khác nhau, vì hiện tượng dị
bội ở mỗi cặp NST khác nhau sẽ cho kiểu hình hoàn toàn khác nhau. Ví dụ: một
loài có bộ NST 2n = 14 tức là có 7 cặp NST khác nhau như vậy cá thể này có thể có
7 trường hợp thể ba hoàn toàn khác nhau.
d. Hậu quả và ý nghĩa
- Sự tăng hay giảm số lượng của 1 hay vài cặp NST làm mất cân bằng toàn hệ
gen do đó cơ thể không sống được hay giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản.
- Đối với tiến hóa: cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.
- Đối với chọn giống: có thể sử dụng các thể không để đưa các NST theo ý muốn

vào cây lai.
- Đối với nghiên cứu di truyền học: sử dụng các lệch bội để xác định vị trí của gen
trên NST.
Ví dụ một số bệnh do lệch bội ở người:
Hội chứng Down (thể ba cặp NST 21), (2n+1) = 47NST
Claiphenter (thể ba cặp giới tính XXY), (2n+1) = 47NST
Siêu nữ (XXX), (2n+1) = 47NST
Tocnơ (thể một cặp giới tính XO) à( 2n-1) = 45NST
.2. Thể đa bội
a. Khái niệm và cơ chế phát sinh tự đa bội

5


- Đa bội thể là cơ thể mà trong tế bào chứa nhiều hơn 2 lần số NST đơn bội
của một loài, (3n, 4n, 5n, 6n…). Gồm tự đa bội chẵn: 4n, 6n, 8n,… và tự đa bội lẻ:
3n, 5n, 7n,…
- Cơ chế hình thành: Do rối loạn trong phân bào, toàn bộ NST đã nhân đôi nhưng
không phân li làm bộ nhiễm sắc thể của tế bào tăng lên gấp bội.
+ Cơ chế phát sinh đa bội chẵn:
• Trong giảm phân toàn bộ NST đã nhân đôi nhưng không phân li tạo giao tử 2n,
khi thụ tinh giao tử 2n kết hợp với giao tử 2n tạo thành hợp tử 4n, phát triển
thành thể tứ bội.
• Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử 2n toàn bộ NST đã nhân đôi nhưng
không phân li tạo tế bào 4n, phát triển thành thể tứ bội.
+ Cơ chế phát sinh đa bội lẻ: Trong giảm phân toàn bộ NST đã nhân đôi nhưng
không phân li tạo giao tử 2n, khi thụ tinh giao tử 2n kết hợp với giao tử n tạo thành
hợp tử 3n, phát triển thành thể tam bội.
n
n

2n
n
2n
2n



2n
3n
4n
Thể lưỡng bội
Thể tam bội
Thể tứ bội
(bình thường)
(bất thụ)
(hữu thụ)
b. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị đa bội
- Dị đa bội: là hiện tượng tế bào đột biến mang bộ NST của 2 loài khác nhau.
- Thể song nhị bội: là hiện tượng tế bào đột biến mang cả 2 bộ NST lưỡng bội của 2
loài khác nhau.

c. Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội
• Thể đa bội có số lượng NST tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp protein
diễn ra mạnh mẽ; tế bào, cơ quan sinh dưỡng có kích thước lớn, sinh trưởng
6


tốt. Thể đa bội thường được ứng dụng trong trồng trọt để thu sản phẩm từ cơ
quan sinh dưỡng ví dụ: nho tứ bội, dâu, táo...
• Thể đa bội lẻ không có khả năng sinh giao tử bình thường nên các thể đa bội

lẻ thường bất thụ. Người ta ứng dụng để tạo các giống cây trồng cho quả to
và không hạt (dưa hấu, chuối...)
• Đột biến đa bội có ý nghĩa đối với tiến hóa và chọn giống thực vật vì nó góp
phần hình thành loài mới
• Thể đa bội ở động vật thường hiếm gặp vì làm rối loạn cơ chế xác định giới
tính và gây chết.
III- Cơ sở toán học xác suất thống kê
Để giải quyết thực trạng nói trên, giáo viên và học sinh cần nắm được những cơ
sở toán học sau:
1. Khái niệm xác suất
Một số cách định nghĩa xác suất:
- Theo định nghĩa phổ thông cổ điển trong toán học thống kê: “Xác suất của một
sự kiện là tỉ số giữa khả năng thuận lợi để sự kiện đó xảy ra trên tổng số khả năng
có thể”.
- Cách 2: Xác suất của biến cố A là một số không âm, kí hiệu là P(A) (P: viết tắt
từ chữ Probability), biểu bị khả năng xảy ra biến cố A và được định nghĩa như sau:
P(A) = Số trường hợp thuận lợi cho A/Số trường hợp có thể có khi phép thử thực
hiện. (Những khả năng hoặc biến cố sơ cấp- nếu chúng xảy ra thì suy ra A xảy ra –
gọi là những trường hợp thuận lợi cho A).
Trong lí thuyết xác suất còn phân biệt tần suất thực nghiệm (tần suất sự kiện
trong thực tế hay tần suất có thể kiểm chứng) và tần suất chủ quan (hay tần suất
Bayer- tần suất sự kiện không thể kiểm chứng). Ở các bài tập toán trong sinh học
chúng ta thường gặp thuật ngữ “tần số”. Có thể hiểu từ “tần số” trong các hiện
tượng di truyền là tần số thực nghiệm, nghĩa là số lần xảy ra biến cố đó trong một
hiện tượng hay quá trình sinh học có thể hoặc đã được thống kê hay kiểm định
được.
2. Xác suất của biến cố
• Nếu A là biến cố chắc chắn thì P(A) = 1.
• Nếu A là biến cố không thì P(A) = 0.
• Tổng xác suất:


7


Nếu A, B, D là 3 biến cố xung khắc thì xác suất để xuất hiện A hoặc B hoặc D
là: P( A ∪ B ∪ D ) = P(A) + P(B) + P(D)
• Xác suất của hai sự kiện đối lập:
Nếu A và

A

là hai sự kiện đối lập thì P(A) + P( A ) = 1.

3. Xác suất điều kiện
Nếu biến cố B xảy ra với xác suất là P(B) thì xác suất có điều kiện của biến cố A
với điều kiện B là một số xác định theo công thức:
P(A/B) =

P( AB)
P ( B)

4. Sự độc lập của nhiều biến cố
Xác suất của một sự kiện mà phụ thuộc vào nhiều biến cố xảy ra độc lập bằn
tích xác suất của các biến cố độc lập tạo nên sự kiện đó.
P(ABD) = P(A)P(B)P(D)
5. Tổ hợp
C kn =

n!
k!( n − k )!


( 1≤ k ≤ n)

Nhị thức Niutơn: Nếu A, B là 2 sự kiện đối lập ( B = A ), P(A) = a, P(B) = b thì:

( a + b)

n

n

= ∑ Cnk a k b n −k = 1
k =0

(a+b)n = Cn0an b0 + Cn1 an-1 b1 + Cn2 an-2 b2 + ... + Cnn-1 a1 bn-1 + Cnn a0 bn
IV- Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Bản thân tôi trong quá trình dạy học đã hướng dẫn học sinh sử dụng kênh hình
để giải thích rõ cơ chế đột biến, từ đó giúp học sinh vận dụng giải bài tập.
Dạng1: Sự phân li của nhiễm sắc thể trong giảm phân tạo giao tử ở thể đột biến:
Thể ba kép: 2n+1+1

8


Giao tử: (n+1)

(n+1)

(n)


(n+1+1)

Tỉ lệ giao tử: (n+1) = 50%; (n) = (n+1+1) = 25%.
Thể một kép: 2n-1-1

Giao tử: (n-1-1)

(n)

(n-1)

(n-1)

Tỉ lệ giao tử: (n-1) = 50%; (n) = (n-1-1) = 25%.
Thể ba nhiễm: 2n + 1

Giao tử:

(n+1)

(n)

Tỉ lệ giao tử: (n+1) = (n) = 50%.

Thể một nhiễm: 2n - 1

Giao tử: (n-1) (n)
Tỉ lệ giao tử: (n-1) = (n) = 50%.

Thể tứ nhiễm: 2n+2


Thể khuyết nhiễm: 2n-2

Tỉ lệ giao tử: (n+1) = 100%.

Tỉ lệ giao tử: (n-1) = 100%.

9


Tương tự với thể bốn kép: 2n+2+2 cho giao tử n+1+1 = 100%; thể không kép: 2n-2-2 cho
giao tử n+1+1=100%
Ví dụ minh hoạ:
Bài 1: Một loài thực vật có bộ NST 2n=12. Thể đột biến một kép giảm phân tạo giao tử,
giả sử các giao tử đều có sức sống, khả năng thụ tinh như nhau.
a) Xác định tỉ lệ loại giao tử có 4 NST?
b) Nếu thể đột biến nói trên tự thụ phấn, xác định tỉ lệ của loại hợp tử có 8 NST, 9NST?
Giải:
Thể đột biến một nhiễm kép có bộ NST 2n-1-1 = 10, giảm phân cho tỉ lệ giao tử
như sau: (n) = (n-1-1)= 25%; (n-1)=50%.
a) Giao tử có 4 NST = n-1-1 chiếm tỉ lệ 25%.
b) Khi thể đột biến nói trên tự thụ phấn:
P: (2n-1-1)
x
(2n-1-1)
GP: (n) = 25%, (n-1-1)= 25%, (n-1)=50%
(n) = 25%, (n-1-1)= 25%, (n-1)=50%.
F1: loại hợp tử có 8 NST = 2n-2-2 = (n-1-1) x (n-1-1) = 25% x 25% = 6,25%.
Loại hợp tử có 9 NST = 2n-2-1 = (n-1) x (n-1-1) x 2 = 50% x 25% x 2= 25%.
Bài 2: Một cá thể ở một loài thực vật có bộ NST 2n = 16. Khi quan sát quá trình giảm

phân của 2000 tế bào, người ta thấy 100 tế bào có cặp NST số 2 không phân li trong giảm
phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm
phân bình thường.
a. Loại giao tử có 7 NST chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
b. Loại giao tử có 8 NST chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
c. Nếu cơ thể này tự thụ phấn, loại hợp tử có 15 NST chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Giải:
a. Loại giao tử có 7 (n-1 = 7) NST chiếm tỉ lệ

= 5%.

b. Loại giao tử có 8 NST chiếm tỉ lệ: 1 -

= 95%

c. Nếu cơ thể này tự thụ phấn, loại hợp tử có 15 NST được tạo ra từ giao tử có 7 NST và
giao tử có 8 NST, do đó chiếm tỉ lệ:

2=

= 4,75%.

Bài tập vận dụng:
Bài 1: Một loài thực vật có bộ NST 2n = 80.
a) Một đột biến thể bốn kép có bộ NST là bao nhiêu?
b) Một tế bào của đột biến thể không tiến hành giảm phân, số NST có trong mỗi giao tử là
bao nhiêu?
c) Ở thể đột biến ba kép, sẽ tạo ra những loại giao tử có bộ NST như thế nào?

10



Bài 2: Ở một loài thực vật có bộ NST 2n = 24, các thể ba kép có khả năng sinh sản hửu
tính bình thường. Cho một thể ba kép tự thụ phấn.
a) Theo lí thuyết sẽ tạo ra đời con có những loại bộ NST như thế nào?
b) Loại hợp tử có 24 NST chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Dạng 2: Tỉ lệ giao tử của kiểu gen đột biến thể ba nhiễm, thể bốn nhiễm hoặc thể tứ bội.
Thể ba nhiễm, xét về sự phân li của các NST, khi giảm phân cho 2 loại giao tử (n) và
(n+1) với tỉ lệ đều bằng 50%. Xét NST có 3 crômatit kí hiệu 1, 2, 3.

1 2 3
1 2 3
Sau đó NST nhân đôi thành kép, trong giảm phân 1 xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích
đạo của thoi vô sắc → Có những cách sắp xếp sau đây:
Cách 1:

1 2

1 3

3
2
Kết quả giảm phân 1: 1 kép và 2, 3 kép; 1 kép và 3, 2 kép;
Kết quả giảm phân 2: TB 1 và 2 TB 2, 3; 2 TB 1 và 2 TB 3, 2;

2

1

3 1


3 2
1
3 kép và 2, 1 kép.
2 TB 3 và 2 TB 2, 1.

2 3

3
2
1
Kết quả giảm phân 1: 2 kép và 1, 3 kép; 3 kép và 1, 2 kép;
2 kép và 3, 1 kép.
Kết quả giảm phân 2: 2 TB 2 và 2 TB 1, 3; 2 TB 3 và 2 TB 1, 2; 2 TB 2 và 2 TB 3, 1.
Như vậy:
• Khả năng cho giao tử chỉ chứa NST 1, giao tử chỉ chứa NST 2, giao tử chỉ
chứa NST 3 (giao tử n) đều bằng 1/6.
• Khả năng cho giao tử chứa NST 1, 2; giao tử chứa NST 1, 3; giao tử chứa
NST 2, 3 (giao tử n) đều bằng 1/6.
Xét 1 gen có 2 alen A và a nằm trên NST đang xét, giao tử chứa 1 NST (n) mang 1 alen A
hoặc a; giao tử chứa 2 NST của cặp (n+1) chứa 2 alen AA; Aa hoặc aa.
Giả sử cơ thể có kiểu gen AAa (các gen tương ứng nằm trên NST số 1, 2, 3) thì tỉ lệ giao
tử như sau: A = 2/6 (gồm giao tử chỉ chứa NST 1 và giao tử chỉ chứa NST 2), a = 1/6

11


(giao tử chỉ chứa NST 3), Aa = 2/6 (giao tử chứa NST 1, 3 và giao tử chứa NST 2, 3), AA
= 1/6 (giao tử chứa NST 1, 2).
Như vậy có thể viết giao tử của cơ thể tam nhiễm như sau: vẽ hình tam giác, đặt 3 alen lên

3 đỉnh tam giác, giao tử gồm 1 alen (giao tử n) là đỉnh tam giác, giao tử gồm 2 alen (giao
tử n+1) là cạnh tam giác. Tổng 3 đỉnh và 3 cạnh là 6 phần, thì:
A
Có 2 đỉnh A → Giao tử A = 2/6
Có 1 đỉnh a → Giao tử a = 2/6
Có 1 cạnh AA → Giao tử AA = 1/6
A
a
Có 2 cạnh Aa → Giao tử Aa = 2/6.
Lưu ý: Hạt phấn (n+1) thường không có khả năng thụ tinh. Nếu giả thuyết bài toán nêu rõ
hạt phấn (n+1) không có khả năng thụ tinh thì ở cây làm bố khi xác định tỉ lệ giao tử
không tính đỉnh tam giác (giao tử mang 2 alen); chỉ tính cạnh của tam giác.
VD: Với cây làm bố là thể tam nhiễm có kiểu gen AAa, giao tử (n+1) không có khả năng
thụ tinh thì sẽ cho tỉ lệ giao tử như sau: A = 2/3, a = 1/3.
Thể bốn nhiễm: 2n+2+2 hoặc thể tứ bội 4n
- Xét về sự phân li NST khi giảm phân:
Thể bốn nhiễm 2n+2+2 cho 1 loại giao tử (n+1+1) = 100%.
Thể tứ bội 4n khi giảm phân cho 1 loại giao tử 2n = 100%. Xét NST tồn tại 4 chiếc tương
đồng, trước khi giảm phân tự nhân đôi thành kép.

1 2 3 4
1 2 3 4
Có các cách sắp xếp NST trong giảm phân 1 như sau:
1

2

1

3


3

3

4

2

4

1

2

1

3

3

2

4

3

4

2


4

1

1

2
4

Giảm phân sẽ cho tỉ lệ giao tử chứa NST 1, 2 = tỉ lệ giao tử chứa NST 1, 3 = tỉ lệ giao tử
chứa NST 1, 4 = tỉ lệ giao tử chứa NST 2, 3 = tỉ lệ giao tử chứa NST 2, 4 = tỉ lệ giao tử
chứa NST 3, 4 =1/6.

12


Giả sử cơ thể có kiểu gen AAaa (các gen tương ứng nằm trên NST số 1, 2, 3,4) thì tỉ lệ
giao tử như sau: AA = 1/6 (giao tử chứa NST 1, 2); aa = 1/6 (giao tử chứa NST 3, 4); Aa =
4/6 (giao tử chứa NST 1, 3; giao tử chứa NST 1, 4; giao tử chứa NST 2, 3; giao tử chứa
NST 2, 4).
Như vậy có thể viết giao tử của cơ thể tứ nhiễm như sau: Vẽ hình tứ giác, đặt 4 alen lên 4
đỉnh hình tứ giác, giao tử gồm 2 alen là cạnh và 2 đường chéo của hình tứ giác.
A
A
1 cạnh AA, tỉ lệ giao tử AA = 1/6.
2 cạnh và 2 đường chéo Aa, tỉ lệ giao tử Aa = 2/6.
1 cạnh aa, tỉ lệ giao tử aa = 1/6.
a
a

Thể tứ nhiễm hoặc thể tứ bội khi giảm phân có trao đổi chéo:
A

A
1

a a →
2 3 4

A A A A a a a a →A A a a
11 22 33 4 4 1 1 33

A Aa a
22 44

→A a A a a A a A
11 22 3 3 4 4
Sau giảm phân giao tử đều gồm 2 alen:
• Giao tử AA chiếm tỉ lệ:

.

• Giao tử Aa chiếm tỉ lệ:
• Giao tử aa chiếm tỉ lệ:

.

.

Ví dụ minh họa:

Bài 1: Ở cà chua, cho biết A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng.
Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của các phép lai giữa các thể lệch bội, thể lưỡng bội
sau:
a) P: Aa x Aaa.
b) P: AAaa x Aaaa.
c) P: AAa x Aaaa.
Biết các giao tử có sức sống và khă năng thụ tinh như nhau.
Giải:
a) P:
Aa
x
Aaa
GP: 1A: 1a
1A: 2Aa: 2a: 1aa
F1:
1A
2a
2Aa
1aa
1A
1AA
2Aa
2AAa
1Aaa
1a
1Aa
2aa
2Aaa
1aaa


13


Tỉ lệ kiểu gen: 1AA: 2AAa: 3Aa: 3Aaa: 2aa: 1aaa
Tỉ lệ kiểu hình: 11 đỏ: 1 trắng.
b) P:
AAaa
x
Aaaa
GP: 1AA: 4 Aa: 1aa
1Aa: 1aa
F1:
1AA
4Aa
1Aa
1AAAa
4AAaa
1aa
1Aaaa
4Aaaa

1aa
1Aaaa
1aaaa

Tỉ lệ kiểu gen: 1AAAa: 5AAaa: 5Aaaa: 1aaaa.
Tỉ lệ kiểu hình: 11 đỏ: 1 trắng.
c) P:
AAa
x

Aaaa
GP: 1AA: 2A: 2Aa: 1a
1Aa: 1aa
F1:
1AA
2Aa
2A
1a
1Aa
1AAAa
2AAaa
2AAa
1Aaa
1aa
1AAaa
2Aaaa
2Aaa
1aaa
Tỉ lệ kiểu gen: 1AAAa: 3AAaa: 2Aaaa: 2AAa: 3Aaa: 1aaaa.
Tỉ lệ kiểu hình: 11 đỏ: 1 trắng.
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Ở một loài thực vật, cho biết A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định
hoa trắng, hạt phấn lượng bội không có khả năng thụ tinh. Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen,
kiểu hình của các phép lai giữa các thể lệch bội sau:
a) P: ♂AAa x ♀Aaa.
b) P: ♂Aaa x ♀AAaa.
c) P: ♂AAa x
♀Aaaa.
Bài 2: Cho các phép lai giữa các cây tứ bội sau :
(1) AaaaBBbb x AAAABBBb. (2) AaaaBBBB x AaaaBBbb. (3) AaaaBBbb x

AAAaBbbb.
(4) AAAaBbbb x AAAABBBb. (5) AAAaBBbb x Aaaabbbb. (6) AAaaBBbb x
Aaaabbbb.
Biết các cây tứ bội giảm phân chỉ cho các loại giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình
thường. Theo lí thuyết, trong các phép lai trên, những phép lai cho đời con có kiểu gen
phân li theo tỉ lệ 8 :4 :4 :2 : 2 :1 :1 :1 :1 là
A. (2) và (5)
B. (2) và (4)
C. (1) và (5)
D. (3) và (6).
Bài 3: Hãy xác định tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình của các phép lai giữa cây tứ bội AAaa với
cây dị bội AAa, trong trường hợp cây tứ bội AAaa có trao đổi chéo trong giảm phân. Biết rằng ở
cây dị bội hạt phấn (n+1) không đủ sức cạnh tranh với hạt phấn đơn bội, nên hạt phấn (n+1)
không thụ tinh được với tế bào trứng. Gen A xác định tính trạng hoa đỏ, gen a xác định tính trạng
hoa trắng .

14


Bài 4: Xử lí dạng hoa đỏ, dị hợp, lưỡng bội Bb bằng tác nhân gây đột biến consixin. Rồi chọn 2
cặp lai, kết quả thu được kiểu hình như sau:
Trường hợp 1: 270 cây hoa đỏ và 10 cây hoa trắng.
Trường hợp 2: 500 cây hoa đỏ và 60 cây hoa trắng.
Biện luận và lập sơ đồ lai giải thích cho các kết quả trên.
Dạng 3: Tính nhanh tỉ lệ kiểu hình của một phép lai

- Xác định tổng tỉ lệ giao tử chứa toàn gen lặn của bố và của mẹ.
-

Xác định tỉ lệ kiểu hình lặn bằng tích tỉ lệ giao tử lặn của bố và mẹ.

Xác định tỉ lệ kiểu hình trội bằng 1 trừ tỉ lệ kiểu hình lặn.
Tính tỉ lệ kiểu gen đồng hợp trội, đồng hợp lặn, dị hợp:

- Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp lặn = tích tỉ lệ giao tử chứa toàn gen lặn của bố và
của mẹ.
-

Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp trội = tích tỉ lệ giao tử chứa toàn gen lặn của bố và của mẹ.
Tỉ lệ kiểu gen dị hợp = 1 - tỉ lệ kiểu gen đồng hợp lặn - tỉ lệ kiểu gen đồng hợp trội.
Ví dụ minh hoạ: Ở cà chua, cho biết A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa
trắng. Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình của các phép lai giữa các thể lệch bội P: AAa x Aaa, biết các
giao tử có sức sống và khả năng thụ tinh như nhau.
- Xác định tỉ lệ kiểu gen dị hợp của phép lai trên?
Giải:

• P:

AAa

x

Aaa

Giao tử lặn: 1/6a
2/6a+ 1/6aa = 1/2
Kiểu hình hoa trắng chiếm tỉ lệ: 1/6 x ½ = 1/12.
Kiểu hình hoa đỏ chiếm tỉ lệ: 1- 1/12 = 11/12.
Vậy tỉ lệ kiểu hình của phép lai: 11 hoa đỏ: 1 hoa trắng

• Tỉ lệ kiểu gen:

P:
AAa
x
Giao tử lặn: 1/6a
Giao tử trội: 2/6A+1/6AA=1/2
Tỉ lệ kiểu gen dị hợp: 1 -

Aaa
2/6a+ 1/6aa = 1/2
1/6A
= .

Bài tập vận dụng:
Bài 1: Xác định nhanh tỉ lệ kiểu hình, tỉ lệ kiểu gen dị hợp của thế hệ F 1 trong các phép lai
giữa các thể dị bội và lưỡng bội sau:
a) P: AAaa x AAaa.
b) P: Aaaa x Aaa.
c) AAaa x Aa.
Biết A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với a quy định quả vàng; ở thể tam nhiễm, hạt
phấn (n+1) không có khả năng thụ tinh.
Bài 2: Ở cà chua, gen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định quả vàng.
Cà chua tứ bội giao phấn với nhau thu được F1 phân li kiểu hình theo tỉ lệ 35 đỏ: vàng.
Xác định kiểu gen của bố mẹ.

15


Bài 3: Ở một loài thực vật, A quy định cây cao trội hoàn toàn so với a quy định cây thấp.
Lấy hạt phấn của cây tam nhiễm Aaa thụ phấn cho cây tứ nhiễm AAaa, nếu hạt phấn
(n+1) không có khả năng thụ tinh, xác định tỉ lệ kiểu hình ở đời con.

Dạng 4: Xác định số dạng đột biến lệch bội, số loại giao tử lệch bội.

• Loài có bộ NST 2n = 6, có thể có tối đa bao nhiêu số dạng đột biến thể ba
nhiễm?



Loài có 2n=6 NST, tức là có 3 cặp NST tương đồng. Đột biến thể ba nhiễm có thể xảy ra ở cặp
NST số 1, số 2 hoặc số 3. Như vậy: ứng với mỗi cặp NST có 1 dạng thể đột biến 3 nhiễm, do đó,
số dạng thể ba nhiễm tương ứng với bộ NST đơn bội của loài.
Nếu vận dụng toán học có thể giải thích:
Chọn một cặp NST tồn tại 3 chiếc trong số n cặp NST → Số cách chọn là n.
Tương tự, số dạng đột biến thể một nhiễm, số dạng thể bốn nhiễm, số dạng thể khuyết nhiễm tối
đa đều tương ứng với bộ NST đơn bội của loài.
Loài có bộ NST 2n = 6, có thể có tối đa bao nhiêu số dạng đột biến thể ba nhiễm kép?
Đột biến thể ba nhiễm kép có thể xảy ra ở 2 cặp NST tương đồng: Cặp NST số 1, 2; số 1, 3; hoặc
số 2, 3. Như vậy: Chọn 2 cặp NST tồn tại 3 chiếc trong tổng số n cặp NST tương đồng, số cách
chọn là:

= 3.

Tương tự, số dạng đột biến thể một nhiễm kép, số dạng thể bốn nhiễm kép, số dạng thể khuyết
nhiễm kép tối đa đều là:


Xác định số loại giao tử tối đa
Ví dụ: Ở thể đột biến của một loài, sau khi tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân liên tiếp 4 lần đã
tạo ra số tế bào có tổng cộng 144 NST. Biết đột biến liên quan đến 1 cặp NST.
a) Bộ NST của loài đó có thể là bao nhiêu? Đó là dạng đột biến nào?
b) Có thể có bao nhiêu loại giao tử không bình thường về số lượng NST?

Giải: Tế bào sinh dục sơ khai của thể đột biến nguyên phân 4 lần liên tiếp tạo ra số tế bào là 2 4 =
16 tế bào.
Số NST trong tế bào của một thể đột biến là: 144 : 16 = 9 (NST)
Vậy đó là dạng đột biến lệch bội: Thể ba (2n+1) hoặc thể một (2n-1)
Nếu là đột biến thể ba

2n + 1 = 9 → bộ NST 2n của loài 2n = 8.

Nếu thể đột biến là thể một

2n - 1 = 9 → bộ NST 2n của loài 2n =10.

b) Nếu đột biến dạng 2n+1 hay 8+1 thì có thể có 4 dạng giao tử thừa 1 NST.
Nếu đột biến dạng 2n-1 hay 10-1 thì có thể có 5 dạng giao tử thiếu 1 NST.
Ví dụ minh hoạ:
Bài 1: Một loài có bộ NST 2n = 24.
a. Một thể đột biến bị mất 1 đoạn ở NST số 1, đảo 1 đoạn ở NST số 3, lặp 1 đoạn ở NST số 4.
Khi giảm phân bình thường sẽ có bao nhiêu % giao tử không mang đột biến?
b. Ở loài này sẽ có tối đa bao nhiêu loại thể ba kép (2 cặp NST đều tồn tại ở dạng 3 chiếc, các cặp
NSt khác bình thường)?

16


c. Một tế bào của thể một kép tiến hành nguyên phân, ở kì sau của nguyên phân tế bào có bao
nhiêu NST?
Giải:
a) Giao tử không mang đột biến: Nhận NST bình thường số 1 với xác suất ½; nhận NST bình
thường số 2 với xác suất ½, nhận NST bình thường số 3 với xác suất ½ → Xác suất để ½ x ½ x ½
= 12,5%.

b) Số loại thể 3 kép là:

.

c) Tế bào của thể một kép khi NST chưa nhân đôi có số NST là: 2n – 1 – 1 = 22.
Ở kì trung gian, NST nhân đôi thành kép: 22 NST kép.
Ở kì sau, NST kép tách thành đơn nên số NST của tế bào là 22 x 2 = 44.
Dạng 5: Xác định số kiểu gen, tỉ lệ của một loại hợp tử hình thành trong phép lai xảy ra đột biến
lệch bội

Sơ đồ minh họa về rối loạn giảm phân 2 ở một tế bào:
XX
XX
XY

XXYY

O
Y
YY

Giảm phân 1

Y

Giảm phân 2
XX

XY


X

XXYY

X
XY

O
XY

Sơ đồ minh họa về rối loạn giảm phân 1 ở một tế bào:
AAaa
Aa

AAaa

Aa
Aa

O

O
O

Ví dụ minh hoạ:
Bài 1: Cho biết trong quá trình giảm phân của cơ thể đực, ở một số tế bào, cặp NST mang
cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, cơ thể cái
giảm phân bình thường. Hãy xác định số loại kiểu gen của các phép lai sau:
a. P: ♂Aa x ♀Aa.
B. P: ♂Aa x ♀AA.

C. P: ♂Aa x ♀aa.

17


Giải: Cho biết trong quá trình giảm phân của cơ thể đực, ở một số tế bào, cặp NST mang
cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường cho 4 loại
giao tử Aa, O, A và a.
a. Cơ thể cái giảm phân bình thường cho 2 loại giao tử A và a.
Kết hợp các loại giao tử trong thụ tinh:
Aa
O
A
a
A
AAa
A
AA
Aa
a
Aaa
a
Aa
aa
Có 7 loại kiểu gen (3 dạng đột biến lệch bội và 3 kiểu gen cơ thể lưỡng bội bình thường)
b. Cơ thể cái giảm phân bình thường cho 1 loại giao tử A.
Kết hợp các loại giao tử trong thụ tinh:
Aa
O
A

a
A
AAa
A
AA
Aa
Có 4 loại kiểu gen (2 dạng đột biến lệch bội và 2 kiểu gen cơ thể lưỡng bội bình thường)
c. Cơ thể cái giảm phân bình thường cho 1 loại giao tử a.
Kết hợp các loại giao tử trong thụ tinh:
Aa
O
A
a
a
Aaa
a
Aa
aa
Có 4 loại kiểu gen (2 dạng đột biến lệch bội và 2 kiểu gen cơ thể lưỡng bội bình thường)
Bài 2: Ở phép lai: P: ♂AaBbDd x ♀AaBBdd. Nếu trong quá trình giảm phân của cơ
thể đực và cơ thể cái, ở một số tế bào, cặp NST mang cặp gen Aa không phân li trong
giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường; các cặp NST khác phân li bình thường thì
quá trình thụ tinh sẽ tạo ra tối đa:
a. Bao nhiêu kiểu gen?
b. Bao nhiêu kiểu gen đột biến lệch bội?
c. Bao nhiêu kiểu gen đột biến thể ba?
Giải: Nếu trong quá trình giảm phân của cơ thể đực và cơ thể cái, ở một số tế bào, cặp
NST mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường
sẽ tạo ra các loại giao tử: Aa, O, A và a.
P: Aa x Aa → GP: (Aa + O + A + a)2 → F1 có 9 kiểu gen: Aaaa, O, AAa, Aaa, A, a, AA,

Aa, aa (6 kiểu gen đột biến lệch bội, 3 kiểu gen bình thường)
- Các cặp NST khác phân li bình thường, ta có:
Bb x BB → BB, Bb (2 kiểu gen)
Dd x dd → Dd,dd (2 kiểu gen)
a. Số loại kiểu gen tối đa: 9 x 2 x 2 = 36.
b. Số kiểu gen đột biến lệch bội: 6 x 2 x 2 = 24.
c. Số kiểu gen đột biến thể ba: 2 (AAa, Aaa) x 2 x 2 = 8.

18


Bài 3: Ở phép lai: P: ♂AaBb x ♀AaBB. Người ta gây đột biến nhân tạo, giả sử: Trong
quá trình giảm phân của cơ thể đực có 10% số tế bào cặp NST mang cặp gen Aa không
phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường; có 20% số tế bào của cơ thể
cái có cặp NST mang gen BB không phân li trong giảm phân I, giảm phân II bình thường.
a. Quá trình thụ tinh sẽ tạo ra tối đa bao nhiêu kiểu gen đột biến?
b. Ở đời con, loại hợp tử đột biến chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
c. Ở đời con, loại hợp tử thể ba chiếm tỉ lệ bao nhiêu? (không tính thể ba kép)?
Giải:
- Xét cặp gen Aa:
Nếu trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có 10% số tế bào cặp NST mang cặp gen
Aa không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường sẽ cho giao tử:
5%Aa, 5%O, 45%A, 45%a.
Cơ thể cái giảm phân bình thường tạo ra 2 loại giao tử A = a = 50%.
P: ♂Aa
x
♀Aa
GP: 5%Aa, 5%O, 45%A, 45%a
50%A, 50%a
F1: 2,5% AAa, 2,5% Aaa, 2,5% A, 2,5% a, 22,5% AA, 45% Aa, 22,5% aa

- Xét cặp gen Bb:
Có 20% số tế bào của cơ thể cái có cặp NST mang gen BB không phân li trong
giảm phân I, giảm phân II bình thường sẽ cho giao tử: 10% BB, 10% O, 80% B.
Cơ thể đực giảm phân bình thường tạo ra 2 loại giao tử 50%B, 50%b.
P: ♂ Bb
x
♀ BB
GP: 50% B, 50% b
10% BB, 10% O, 80% B
F1: 5% BBB, 5% B, 5% BBb, 5% b, 40% BB, 40% Bb (6 KG)
a. Quá trình thụ tinh sẽ tạo ra tối đa: 7 x 6 = 42 kiểu gen.
b. Nếu trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có 10% số tế bào cặp NST mang cặp gen
Aa không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường sẽ cho giao tử bình
thường chiểm tỉ lệ 90%.
Có 20% số tế bào của cơ thể cái có cặp NST mang gen BB không phân li trong giảm phân
I, giảm phân II bình thường sẽ cho giao tử bình thường chiếm tỉ lệ 80%.
Hợp tử bình thường ở đời con chiếm tỉ lệ: 90% x 80% = 72%.
Hợp tử đột biến chiếm tỉ lệ: 100% - 72% = 28%.
C. Ở đời con, loại hợp tử thể ba (không tính thể ba kép) chiếm tỉ lệ:
(2,5% AAa + 2,5% Aaa + 22,5% AA + 45% Aa + 22,5% aa)( 5% BBB + 5% BBb + 40%
BB + 40% Bb) – (22,5% AA + 45% Aa + 22,5% aa)( 40% BB + 40% Bb) – (2,5% AAa +
2,5% Aaa)( 5% BBB + 5% BBb) = 95% x 90% - 90% x 80% - 5% x 10% = 13%.
MỘT SỐ BÀI TẬP VẬN DỤNG LÍ THUYẾT
Bài 1: Ở một loài thực vật lưỡng bội có 4 nhóm gen liên kết. Hãy xác định:
a. Số NST có trong các thể đột biến đa bội lẻ?

19


b. Số NST có trong các thể đột biến đa bội chẵn?

c. Số NST có trong các thể đột biến lệch bội về một cặp NST?
d. Ở kì giữa của giảm phân 1, có bao nhiêu kiểu sắp xếp NST?
e. Tối đa sẽ có bao nhiêu loại giao tử được sinh ra khi có trao đổi chéo tại 1 điểm ở 2 cặp
NST?
Giải: Loài thực vật lưỡng bội có 4 nhóm gen liên kết thì bộ NST đơn bội của loài: n = 4.
a. Số NST có trong các thể đột biến đa bội lẻ: 3n = 12; 5n = 20; 7n = 28, …
b. Số NST có trong các thể đột biến đa bội chẵn: 4n = 16; 6n = 24; 8n = 32; …
c. Ở kì giữa của giảm phân 1, số kiểu sắp xếp NST là:
e. Khi có trao đổi chéo tại 1 điểm ở 2 cặp NST → 2 cặp NST còn lại giảm phân bình
thường thì số loại giao tử tối đa được sinh ra là:
Bài 2: a) Một cặp vợ chồng bình thường sinh một con trai bị bệnh mù màu và bị hội
chứng Claiphentơ. Hãy giải thích. Biết bệnh mù màu do gen lặn trên nhiễm sắc thể X quy
định và không xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc NST.
b) Một cặp vợ chồng bình thường khác làm việc trong môi trường có chất phóng xạ, sinh
một đứa con bị mù màu không bị đột biến số lượng và cấu trúc NST. Đứa con bị mù màu
này do ảnh hưởng của chất phóng xạ hay do cặp vợ chồng này chứa gen gây bệnh ở trạng
thái dị hợp? Vì sao?
Giải:
a) Kiểu gen của bố: XAY, sinh con bị mù màu chứa gen Xa, à mẹ có kiểu gen XAXa.
Con bị mù màu và bị Claiphentơ có kiểu gen: X aXaY, nhận giao tử XaXa từ mẹ và nhận
giao tử Y từ bố.
Giao tử XaXa tạo ra từ mẹ (XAXa) do rối loạn trong quá trình giảm phân II, nhiễm sắc thể
kép XaXa không phân li ở phân bào II.
b) Trường hợp 1 nếu đứa con này là con gái: kiểu gen là X aXa, nhận gen 1Xa từ mẹ và 1Xa
từ bố, mà bố bình thường có kiểu gen XAY, vậy bố tạo giao tử Xa là do bị đột biến gen
XAà Xa. Nên có thể kết luận do ảnh hưởng của chất phóng xạ.
Trường hợp 2: Nếu đứa con này là con trai: kiểu gen là: X aY, gen này có thể nhận từ mẹ
bình thường XAXa, nên không thể xác định được có phải là do chất phóng xạ hay không.
Bài 3: Ở một loài thực vật, gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định
hoa trắng. Cho cây hoa đỏ thuần chủng lai với cây hoa trắng thuần chủng được F 1 có 1000

cây, trong đó có 999 cây hoa đỏ và 1 cây hoa trắng. Cho rằng cây hoa trắng F 1 là do đột
biến gây ra. Hãy trình bày dạng đột biến có thể dẫn tới làm xuất hiện cây hoa trắng nói
trên?
Giải: Cây hoa trắng không có gen A, nên có thể thuộc một trong 3 dạng đột biến: mất
đoạn NST, lệch bội thể một hoặc đột biến gen.

20


*Đột biến mất đoạn NST: Đoạn mất mang gen A. P: AA x aa. Ở cơ thể AA, do mất đoạn
NST chứa gen A, hình thành loại giao tử chứa n NST nhưng không mang gen A (giao tử
0). Cơ thể aa giảm phân bình thường cho giao tử a, giao tử này thụ tinh với giao tử mất
đoạn NST chứa gen a hình thành hợp tử 0a, phát triển thành cây hoa trắng.
*Đột biến lệch bội thể một: mất NST mang gen A. P: AA x aa. Ở cơ thể aa, do rối loạn
trong giảm phân, cặp NST chứa gen A không phân li, tạo ra loại giao tử (n+1) mang cặp
gen AA và giao tử (n-1) không mang gen A. Cơ thể aa giảm phân bình thường cho giao tử
a, giao tử này thụ tinh với giao tử (n-1) không mang gen A tạo thành hợp tử (2n – 1) có
kiểu gen 0a, phát triển thành cây hoa trắng. Cơ thể aa giảm phân bình thường cho giao tử
a, giao tử này thụ tinh với giao tử a tạo ra hợp tử đột biến có kiểu gen aa phát triển thành
cây hoa trắng.
*Đột biến gen A thành a: P: AA x aa. Ở cơ thể aa, tác nhân đột biến gây đột biến trong
quá trình phát sinh giao tử làm giao tử A đột biến thành giao tử a.
Bài 4: Bộ NST lưỡng bội của một loài thực vật hạt kín có 6 cặp NST kí hiệu là: I, II, III,
IV, V, VI. Khi khảo sát một quần thể của loài này người ta phát hiện có 4 thể đột biến kí
hiệu là A, B, C và D. Phân tích tế bào của 4 thể đột biến trên người ta thu được kết quả
như sau:
Thể đột
Số lượng nhiễm sắc thể đếm được ở từng cặp
I
II

III
IV
V
VI
biến
A
3
3
3
3
3
3
B
4
4
4
4
4
4
C
4
2
4
2
2
2
D
2
2
3

2
2
2
Hãy xác định tên của các thể đột biến trên?
Giải: A: Thể tam bội 3n, B: thể tứ bội 4n, C: thể 4 kép: 2n + 2 + 2, D: Thể ba (2n+ 1).
Bài 5: 1) Một NST có các gen phân bố theo trình tự ABC*DEFGH. Hãy xác định dạng
đột biến và chỉ rõ đoạn đột biến được mình hoạ trong các trường hợp sau:
a. AB*DEFGH.
b. ABED*CFGH. c. AB*DEFCGH. d. ABCBC*DEFGH.
2) Người ta đếm được 12 nhiễm sắc thể trong hạt phấn của một loài thực vật có hoa.
a) Có tối đa bao nhiêu dạng thể 3 nhiễm có thể hình thành?
b) Có bao nhiêu NST được dự đoán ở thể tam bội, thể tứ bội?
Giải: 1) a. Mất đoạn chứa gen C.
b. Đảo đoạn C*DE thành ED*C.
c. Chuyển đoạn chứa gen C vào giữa FG.
d. Lặp đoạn NST chứa gen BC.
2) Hạt phấn là tế bào đơn bội n = 12. Do đó bộ NST lưỡng bội của loài: 2n = 12 x 2 = 24.
a. Số dạng thể 3 nhiễm có thể hình thành: 12 tương ứng với 12 cặp nhiễm sắc thể của loài.
b. Số NST được dự đoán ở thể tam bội là: 3n = 12 x 3 = 36.
Số NST được dự đoán ở thể tứ bội là: 4n = 12 x 4 = 48.

21


Bài 6: Lai 2 cá thể ruồi giấm với nhau. Ở một cá thể, trong quá trình giảm phân của các tế
bào sinh dục đã có một số rối loạn phân li ở cặp NST giới tính. Tất cả các giao tử đột biến
về NST giới tính. Tất cả các giao tử đột biến về NST giới tính sinh ra từ cá thể này thụ
tinh với các giao tử bình thường tạo ra 2 hợp tử XXX, 2 hợp tử XYY và 4 hợp tử XO;
50% số giao tử bình thường thụ tinh với giao tử bình thường tạo ra 198 hợp tử XX và 198
hợp tử XY.

a) Lần phân bào nào trong giảm phân của các tế bào sinh dục bị đột biến? Hãy vẽ sơ đồ
minh họa.
b) Tần số đột biến là gì? Tính tần số đột biến?
Giải: a) Từ hợp tử XYY → hợp tử này hình thành từ sự kết hợp giữa giao tử đột biến YY
với giao tử bình thường X. Vậy đột biến đã xảy ra ở con đực, đột biến đã tạo ra các loại
giao tử đột biến: XX, YY và O → Đột biến xảy ra ở lần phân bào 2 của giảm phân ở con
đực.
b) Tần số đột biến là tỉ lệ số giao tử đột biến trên tổng số giao tử:
- Số giao tử bị đột biến: 2 + 2 + 4 = 8.
- Số giao tử bình thường: 2 x (198 + 198) = 792.
→ Tần số đột biến: 8 : (8 + 792) = 1%.
Bài 7: Một tế bào sinh dưỡng của hoa phong lan nguyên phân liên tiếp 8 lần. Khi bắt đầu
lần phân bào thứ 5 có 2 tế bào con bị tác động của hoá chất nên hình thành tế bào 4n, sau
đó quá trình nguyên phân diễn ra bình thường. Có bao nhiêu tế bào đột biến và bao nhiêu
tế bào bình thường tạo ra sau 8 lần nguyên phân nói trên?
Giải: Số tế bào 2n hình thành sau lần nguyên phân thứ 4 là 24 = 16.
Vì có 2 tế bào con bị tác động của hoá chất làm hình thành tế bào 4n ở lần nguyên phân
thứ 5 nên:
Số tế bào 4n hình thành sau lần nguyên phân thứ 5 là 2 tế bào.
Số tế bào 2n hình thành sau lần nguyên phân thứ 5: (16 – 2) x 2 = 28.
Sau đó các tế bào 4n và tế bào 2n tiếp tục nguyên phân 3 lần nữa (lần NP thứ 6, 7, 8) nên:
Số tế bào 4n hình thành sau 8 lần nguyên phân: 2 x 23 = 16.
Số tế bào 2n hình thành sau 8 lần nguyên phân: 28 x 23 = 224.

VI- Kiểm chứng và so sánh
Như vậy từ lý thuyết, bằng hệ thống kênh hình, tôi đã hướng dẫn học sinh
những kĩ năng cần thiết để nhận dạng và giải bài tập đột biến số lượng nhiễm sắc
thể, từ đó cũng giúp học sinh vững vàng hơn về lí thuyết, tự tin hơn khi giải bài tập
sinh học.
Áp dụng phương pháp này vào việc giảng dạy cho học sinh khối 12 tôi đã thu

được kết quả như sau:
22


Trong năm học 2013- 2014; 2015- 2016, tôi hướng dẫn cho học sinh dùng kênh
hình để rèn luyện kĩ năng giải bài tập đột biến số lượng nhiễm sắc thể với đối tượng
là học sinh lớp 12A1, 12A3, 12A5 có học lực tương đương nhau và đều là các lớp ban khoa
học tự nhiên. Khi dạy phần bài tập phần này, tôi chia mỗi lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm gồm 25
học sinh – nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Sau khi cho các em làm bài kiểm tra 1 tiết với
25 câu trắc nghiệm, tôi thu được kết quả như sau:

Giỏi
8,0à10,0đ
SL Tỷ lệ
Nhóm
thực
nghiệm
Nhóm
đối
chứng

Khá
6,5à7,75đ
SL Tỷ lệ

TB
5,0à6,25đ
SL Tỷ lệ

Yếu

3,5à4,75
SL Tỷ lệ

Kém
<3,5
SL Tỷ lệ

5

20%

12

48%

6

24%

2

8%

0,0

0%

1

4%


4

16%

14

56%

04

16%

02

8%

Với phương pháp suy luận từ lý thuyết, giúp học sinh nhận dạng, phân biệt
các dạng bài tập sinh học, nhất là bài tập sinh học 12 và ngược lại đây là cơ sở để
củng cố lý thuyết, thì trong nhiều năm liên tiếp, đội tuyển học sinh giỏi môn sinh
học của trường tôi cũng như chất lượng thi đại học khối B đã có tiến bộ rõ rệt. Năm
học 2012 – 2013 đã có 2 học sinh đạt thủ khoa trường Đại học Y Hà Nội, trong đó
1 em do tôi trực tiếp giảng dạy và bồi dưỡng. Năm học 2013- 2014 tôi đã có học
sinh đạt giải ba kì thi giải toán bằng máy tính casio toàn miền Bắc, 2 học sinh giải
nhì văn hóa cấp Tỉnh, 3 học sinh có điểm thi đại học 27 điểm trở lên, trong đó môn
sinh đạt 9,5 điểm. Năm học 2014 -2015, tôi đã chỉ đạo việc bồi dưỡng học sinh giỏi
ở tổ chuyên môn và đã được xếp thứ nhất toàn Tỉnh về thành tích bồi đưỡng học
sinh giỏi. Năm học 2015 -2016 tôi có học sinh đạt giải casio môn sinh toàn miền
bắc, nhiều học sinh giỏi cấp Tỉnh môn sinh.


23


C – KẾT LUẬN:
Tôi viết đề tài: “ DÙNG KÊNH HÌNH RÈN LUYỆN KĨ NĂNG PHÂN
TÍCH, GIẢI BÀI TẬP ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI, THI THPT QUỐC GIA”
với mong muốn chia sẻ cùng đồng nghiệp những phương pháp giảng dạy nhằm
nâng cao chất lượng dạy – học mà trước hết là giúp học sinh có được những kĩ
năng cần thiết để nhận dạng và giải bài tập đột biến nhiễm sắc thể, từ đó củng cố lý
thuyết. Do đó, đề tài góp phần giúp các em học sinh đạt kết quả tốt nhất trong kì thi
đại học, cũng như rèn luyện kĩ năng tư duy sáng tạo và kĩ năng phân tích của học
sinh trong các dợt huấn luyện học sinh tham gia các kì thi học sinh giỏi cấp Tỉnh và
cấp khu vực.
Trong những năm gần đây, tỷ lệ học sinh trường tôi theo học và thi khối B
ngày càng cao. Tôi thiết nghĩ, một phần là do các em đã được rèn luyện kĩ năng suy
luận, phân tích qua các bài tập sinh học và cảm thấy yêu thích môn sinh.
Đề tài tôi viết chỉ là một phần nhỏ trong hệ thống các bài tập về di truyền
học. Với kinh nghiệm còn hạn chế, tôi mong được sự góp ý của đồng nghiệp đặc
biệt là hội đồng khoa học để tôi có thêm kinh nghiệm và vững vàng hơn trong
công tác chuyên môn.
Xác nhận của đơn vị

Cam kết không coppi
Hoằng hóa, ngày 28/5/2016
Người thực hiện

NGUYỄN THỊ MAI

24



Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
.............................................................................................

25


×