Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Hướng dẫn học sinh sử dụng phần mềm SPSS 16 0 để xử lý số liệu trong nghiên cứu khoa học tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.95 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
Mục
lục ......................................................................................................................................1
PHẦN I. MỞ ĐẦU ...................................................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................................3
1.4. Những điểm mới của SKKN................................................................................................3
1.5. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.........................................................4
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN......................................................................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.......................................................................4
2.3. Các SKKN hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vẫn đề.........................................5
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt đông giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà
trường........................................................................................................................................15
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ..................................................................................16
3.1. Kết luận..............................................................................................................................16
3.2. Kiến nghị ...........................................................................................................................16
Tài liệu tham khảo .....……………………………………...........…………....……….........17

1


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Cuộc thi khoa học – kỹ thuật cấp tỉnh dành cho học sinh phổ thông được tổ chức hàng
năm từ năm học 2013-2014 đến nay là các cuộc thi trưng bày và trao giải cho các phát minh,
giải pháp khoa học, kỹ thuật, công nghệ có ích của học sinh phổ thông. Nghiên cứu khoa học
kỹ thuật khuyến khích các em học sinh quan tâm đến các vấn đề của cuộc sống, liên hệ kiến
thức học được ở trường phổ thông với thực tế sinh động của thế giới tự nhiên và xã hội, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức tổng hợp đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.


Các dự án khoa học của cuộc thi cần phải tiến hành thu thập số liệu và xử lí số liệu thu
được chính xác và khoa học. Đây cũng là kiến thức chuyên ngành xác suất thống kê với các
công thức khó và phức tạp đối với giáo viên phổ thông khi hướng dẫn học sinh.
Hiện nay trên thị trường có nhiều phần mềm hỗ trợ cho việc xử lí các số liệu xác suất
thống kê (như phần mềm SPSS, R, Stata, SAS, R Minitab, Irristat, Statgraphics, Excel) trong
số đó mềm SPSS dễ sử dụng hơn và phù hợp với các số liệu sinh học, y học.
Vậy làm thế nào để vận dụng phần mềm SPSS 16.0 trong xử lí số liệu của các dự án
khoa học tham gia cuộc thi khoa học – kỹ thuật? Từ thực tiễn quá trình hướng dẫn học sinh
nghiên cứu khoa học, tôi xin đưa ra một số ý kiến để các đồng nghiệp tham khảo: “Hướng
dẫn học sinh sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu trong nghiên cứu khoa học
tham gia cuộc thi khoa học – kỹ thuật dành cho học sinh phổ thông”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trong năm học 2016 – 2017 tôi trực tiếp hướng dẫn học sinh Ngô Phương Anh lớp
11A12 Trường THPT Đào Duy Từ nghiên cứu dự án khoa học tham gia cuộc thi khoa học kỹ
thuật cấp tỉnh. Đây là lần đầu tiên tôi hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học nên tôi gặp
nhiều khó khăn, đặc biệt là bước thu thập và xử lí số liệu thu được sao cho đảm bảo tính
khách quan, chính xác và khoa học.
Trong quá trình tìm hiểu về việc xử lí số liệu, tôi có tham khảo một số hướng dẫn sử
dụng phần mềm trên mạng Internet và sự giúp đỡ, chia sẻ của bạn bè, đồng nghiệp về các
kiến thức, công thức toán xác suất thống kê. Tuy nhiên, để vận dụng các kiến thức và hướng
dẫn đó vào việc xử lí các số liệu trong dự án của cô trò không đơn giản vì các hướng dẫn trên
còn chung chung, không đi sâu chỉ rõ các loại số liệu đó là loại tham số hay phi tham số, hay
số liệu tỉ lệ để vận dụng các thuật toán, công thức cho phù hợp.
2


Có nhiều phần mềm xử lí số liệu, nhưng trong phạm vi đề tài tôi sử dụng phần mềm
SPSS 16.0 vì phần mềm này dễ sử dụng hơn và thường được dùng cho các số liệu sinh học, y
học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Hướng dẫn học sinh cài đặt phần mềm SPSS 16.0, cách nhận biết dạng số liệu nghiên
cứu để xác định thuật toán phù hợp.
1.4. Những điểm mới của SKKN
Đây là nghiên cứu tổng hợp giúp cho GV, HS biết cách sử dụng phần mềm SPSS 16.0
trong xử lí số liệu dự án khoa học có liên quan đến y học, sinh học và đặc biệt là phân loại
được kiểu số liệu nghiên cứu để lựa chọn thuật toán cho phù hợp.
1.5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cung cấp cho GV quy trình hướng dẫn học sinh các bước cài đặt, sử dụng phần mềm
SPSS cho việc xử lí số liệu.
Cung cấp cho giáo viên, học sinh cách phân loại được kiểu số liệu nghiên cứu để lựa chọn
thuật toán cho phù hợp với các số liệu liên quan đến y học, sinh học.

3


PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
SPSS là phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin sơ cấp - thông tin được thu thập trực
tiếp từ đối tượng nghiên cứu. SPSS cung cấp một hệ thống quản lý dữ liệu và khả năng phân
tích thống kê với giao diện thân thiện cho người dùng trong môi trường đồ hoạ, sử dụng các
trình đơn mô tả và các hộp thoại đơn giản.
SPSS có một bộ soạn thảo dữ liệu tương tự như excel, giúp nhập các dữ liệu và mô tả
các thuộc tính của chúng. SPSS hỗ trợ một công cụ rất đơn giản để tạo ra các đồ thị và khi đã
tạo được một đồ thị, nhờ giao diện này mà người sử dụng có thể tuỳ ý hiệu chỉnh đồ thị cũng
như hoàn thiện chúng[1].
SPSS (viết tắt của Statistical Package for the Social Sciences) là một phần mềm máy
tính phục vụ công tác phân tích thống kê. SPSS có giao diện thân thiện với người dùng, dễ sử
dụng bởi sử dụng chủ yếu các thao tác click chuột dựa trên các các công cụ (tool) mà rất ít
dùng lệnh (như phần mềm R hay Stata). SPSS rất mạnh cho các phân tích như kiểm định phi
tham số (Chi-square, Phi, lamda….), thống kê mô tả, kiểm định trung bình (T-test), kiểm định

sự khác nhau giữa các biến phân loại (định danh) bằng phân tích phương sai (ANOVA), vẽ
bản đồ nhận thức (dùng trong marketing) hay sử dụng biến giá (hồi quy với biến phân loại),
hồi quy nhị thức (logistic)[2]. SPSS được các nhà nghiên cứu sử dụng rộng rãi cho các nghiên
cứu trong các lĩnh vực trong đó là các nghiên cứu trong y sinh có liên quan đến lĩnh vực của
cuộc thi khoa học – kỹ thuật (như lĩnh vực y sinh – khoa học sức khỏe, lĩnh vực y học chuyển
dịch,…).
SPSS hiện nay đã nâng cấp lên phiên bản SPSS 22.0 tuy các phiên bản có khác nhau
đôi chút nhưng các chức năng cơ bản thống kê dùng tương tự nhau mặt khác phiên bản SPSS
16.0 dung lượng thấp (200Mb), khi cài đặt không cần nhập key, cài xong là chạy ngay nên tôi
đã lựa chọn phiên bản SPSS 16.0[2].
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
Phần mềm SPSS dễ sử dụng hơn các phần mềm khác nhưng để sử dụng hiệu quả thì
cần phải lựa chọn thuật toán cho phù hợp, để lựa chọn thuật toán cho phù hợp thì phải phân
loại được dạng số liệu thu được và mục đích của việc kiểm định. Trên mạng interrnet có nhiều
tài liệu hướng dẫn nhưng các tài liệu này chủ yếu hướng dẫn về các số liệu kinh tế học, xã hội
4


học và không rõ ràng, cụ thể rất khó cho giáo viên để hướng dẫn học sinh sử dụng phần mềm
SPSS. Sau khi đã tìm hiểu nguồn tài liệu trên mạng internet và trực tiếp vận dụng để xử lí các
số liệu thu được của thí nghiệm tôi đã rút ra kinh nghiệm trong việc sử dụng phần mềm SPSS
16.0, do vậy tôi mạnh dạn đưa ra để các đồng nghiệp, bạn bè tham khảo trong quá trình
hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học.
2.3. Các SKKN hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vẫn đề
Sau thời gian tìm hiểu và trực tiếp vận dụng phần mềm SPSS 16.0 trong xử lí số liệu
của thí nghiệm, tôi đã hệ thống lại một cách bài bản, ngắn gọn cách sử dụng phần mềm SPSS
16.0. Do vậy học sinh sau khi được tôi hướng dẫn đã có thể trực tiếp sử dụng thành thạo phần
mềm này. Trong nội dung của sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ xin đưa ra 3 bước ban đầu
hướng dẫn học sinh vận dụng phần mềm SPSS 16.0:
Bước 1: Cài đặt phần mềm SPSS 16.0 vào máy tính hoặc laptop.

Bước 2: Cách nhập số liệu.
Bước 3: Phân loại số liệu thu được.
Sáng kiến kinh nghiệm lần sau tôi sẽ phân tích kỹ hơn cách sử dụng các thuật toán phù hợp
với loại biến tham số và phi tham số.
Sau đây là nội dung cụ thể của 3 bước sử dụng phần mềm SPSS 16.0:
Bước 1: Cài đặt phần mềm SPSS 16.0 vào máy tính hoặc laptop.
1.1. Đầu tiên tải phần mềm SPSS 16.0 trên mạng internet vào máy tính hoặc laptop, trên
mạng internet có rất nhiều đường link có thể tải về được như:
/>
giải

nén:


/> />16 được download tại đây, cài rất dễ.
/>1.2. Sau khi tải phần mềm SPSS 16.0 vào máy tính thì tiến hành cài đặt:
Sau khi tải về máy thì file chứa SPSS có trong ổ C của máy tính administrator download
 SPSS 16.0 SPSS.exe

5


Tiếp đến đưa biểu tượng SPSS ra màn hình destop  kích đúp chuột lên biểu tượng  hiện
ra cửa sổ.
Bước 2: Cách nhập số liệu.
Trước khi thực hiện bất kỳ phân tích thống kê hoặc đồ thị bằng SPSS, chúng ta cần phải
có dữ liệu ở dạng mà SPSS có thể hiểu để xử lí. Có một số cách để để đưa dữ liệu vào SPSS
như sau:



Mở một tập tin dữ liệu đã được lưu bằng định dạng SPSS



Nhập số liệu bằng tay vào trình soạn thảo dữ liệu của SPSS



Đọc tập tin dữ liệu vào SPSS từ nguồn khác như database, text data file, Excel, SAS
hoặc STATA.

(đối với nghiên cứu khoa học của học sinh trung học thì chỉ cần sử dụng nguồn dữ liệu từ
excel hoặc nhập trực tiếp vào trình soạn thảo SPSS).
Xét cách nhập số liệu trực tiếp trên SPSS đối với người mới bắt đầu sử dụng SPSS gồm
2 thao tác: khai báo biến và nhập số liệu
Ví dụ 1: Trong thí nghiệm nghiên cứu của chúng tôi có số liệu về cân nặng của 2 lô chuột thí
nghiệm (Thí nghiệm và đối chứng) mỗi lô chuột có 12 con, thời gian thí nghiệm là 12 ngày,
trọng lượng được cân 2 ngày một lần.
Lô thí nghiệm (TN)

6


Số thứ
tự con
chuột
1

Trọng
lượng

ban đầu
38.2

Ngày thứ
2
37.8

Ngày thứ
4
37.3

Ngày thứ
6
37.5

Ngày thứ
8
37.7

Ngày thứ
10
38.1

Ngày
thứ 12
38.5

2
3
4

5
6
7
8

36.5
35.9
38
38.5
37.4
33.8
35

35.8
35.2
37.3
38
36.8
33.5
34.8

34.8
34.5
36.7
37.7
35.7
32.9
33.4

34.7

34.6
36.8
38.0
35.8
33.1
33.1

35.3
34.8
37.3
38.5
36.2
33.5
33.6

35.4
35
37.7
39
36.3
34
33.9

35.9
35.2
38.1
39.5
36.8
34.5
34.5


9
10
11
12

33.9
38
35.5
36.8

34.2
37.8
34.5
36.6

32.4
36.7
34
35

31.9
36.9
34.1
35.6

32.5
37.4
34.8
37.5


33.2
37.8
35.7
38.5

34
38.5
36.1
38.8

Lô Đối chứng (ĐC)
Số thứ
tự con
chuột
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Trọng
lượng
ban đầu
38
38.7

35.8
37.5
36.6
37.2
33.8
38.5
37

Ngày thứ
2
37.8
38.4
35
36.7
35.8
36.5
33.2
38.4
36.8

Ngày thứ
4
37.2
38
34.2
36
35
36
30.8
37.5

35.4

Ngày thứ
6
36
37
33.8
35.4
34.7
35.5
30.5
37.9
35.0

Ngày thứ
8
35.8
36.7
33.7
35.1
34.3
35.1
30.0
38.2
34.5

Ngày thứ
10
35.6
36.3

33.5
35
34.1
35
31.8
38
34.3

Ngày
thứ 12
35.5
36.4
33.4
35.1
33.9
35.1
31.4
38.5
34.1

10
11
12

36.2
37.5
35.3

35.9
35.5

37

35.3
34.7
34.2

35.0
34.2
34.8

35.0
34.5
35.0

34.8
34.1
35.2

34.8
34
35

Đầu tiên chúng ta phải thực hiện việc mã hoá dữ liệu, bao gồm tên biến và các lựa chọn cho
biến trước khi thực hiện thao tác trên SPSS. Việc mã hoá này không theo quy định tuy nhiên
chúng ta mã hoá sao cho khi phân tích dễ nhận biết tên biến cũng như những lựa chọn của
biến.
Ở Ví dụ 1 này chúng ta mã như sau:
Bảng 2: Bảng mã hoá biến ở Ví dụ 1
Tên


Lô chuột

biến

Cân

Cân

nặng

nặng ban

ngày thứ 2

Cân nặng
ngày thứ 4

Cân nặng
ngày thứ 6

Cân nặng
ngày thứ 8

Cân
nặng
ngày thứ 10

Cân
nặng
ngày thứ 12


NGAYTHU4

NGAYTHU6

NGAYTHU8

NGAYTHU10

NGAYTHU12

đầu


LOCHUOT

BANDAU

NGAYTHU2

Thao tác 1: khai báo biến: chúng ta phải khai báo để SPSS xác định tên biến và các đặc
điểm của biến. Đây là bước đầu tiên chúng ta phải thực hiện nếu muốn nhập liệu trực tiếp trên
7


SPSS. Chương trình SPSS sau khi được mở có 2 Sheet giống như trong excel có tên là Data
View vàVariable View.
Khai báo biến trong SPSS được thực hiện ở Sheet Variable View bạn có thể xem ở
Hình 1, tất cả các định nghĩa về biến được đặt trên cùng của cửa sổ, chúng ta phải vào tất cả
các cột để khai báo cho biến

Ở cửa sổ Variable View chúng ta chỉ khai báo biến, việc nhập liệu sẽ được thực hiện ở
cửa sổ Data View sẽ hướng dẫn ở phần thao tác 2.

Mỗi cột trong cửa sổ Variable View có một mặc định thông dụng, nếu chúng ta không
định nghĩa lại tương ứng với biến thì SPSS sẽ sử dụng lựa chọn mặc định. Tuy nhiên khi nhập
liệu và phân tích chúng ta sẽ không thực hiện được những gì mình muốn, vì vậy hãy xem qua
tất cả các cột trong cửa sổ Variable View này, các cột được giới thiệu chi tiết bên dưới.
1. Name
Cột đầu tiên của Sheet Variable View là Name ở cột này chúng ta đặt mã cho tên biến chỉ cần
click vào ô và đặt tên, ở ví dụ này chúng ta có 8 biến là lô chuột và cân nặng ban đầu, cân
nặng ngày thứ 2 cân nặng ngày thứ 12. Theo bảng mã ở Bảng 2 trên trong SPSS chúng ta
có 8 biến LOCHUOT, BANDAU, NGAYTHU2,….NGAYTHU12.
(Lưu ý: tên biến ở cột Name: không nên mô tả dài (không nên quá 8 kí tự), viết không dấu,
không dấu cách).

2. Type
8


Dữ liệu của chúng ta có nhiều kiểu như số, văn bản, tiền tệ, mũ… Nếu chúng ta không
xác định chính xác kiểu dữ liệu khi khai báo biến thì sau này khi nhập liệu hoặc phân tích sẽ
gặp nhiều rắc rối không đáng có.
Đưa chuột vào cột Type, mặc định của SPSS là Numeric, nút có dấu ba chấm xuất hiện
bên phải của nó. Click vào nút đó hộp thoại Variable Type như Hình 2 sẽ xuất hiện.

Chúng ta có thể chọn các kiểu cho biến khi mã trong SPSS như sau:


Numeric: Kiểu số. Các giá trị được nhập vào và hiển thị ở dạng chữ số, có hoặc không
có dẫu ngăn cách hàng thập phân. Giá trị được định dạng theo tiêu chuẩn khoa học, với

E được gắn vào để đại diện cho số mũ. Giá trị ở ô Width là tổng số của tất cả các ký tự
trong một số, bao gồm tất cả ký tự ngăn cách hàng thập phân cũng như chỉ số mũ. Số
lượng chữ số hàng thập phân được xác định ở ô Decimal Places, không bao gồm số
mũ.



Comma: Kiểu này chỉ rõ những giá trị số với những dấu phẩy (,) được chèn vào giữa
những nhóm ba chữ số để thuận tiện phân biệt chữ số hàng chục, trăm, nghìn…
Dot: Giống như kiểu Comma, nhưng ở đâu dấu ngăn cách giữa những nhóm ba chữ số
là dấu chấm (.) và dấu phẩy được dùng cho chữ số hàng thập phân. Ví dụ
1000000,555555 = 1.000.000,555555



Scientific Notation: Biến số mà dùng ký tự E để hiển thị chữ số mũ. Cơ số được viết
biên trái chữ E, có hoặc không có hàng thập phân. Số mũ được viết bên phải chữ E, có
hoặc không có hàng thập phân, cho biết mười mũ bao nhiêu sau đó nhân với cơ số.
Bạn có thể nhập D hoặc E để đánh dấu số mũ nhưng SPSS luôn luôn sử dụng E. Ví dụ
số 2,014 được viết như 2.014E3, chẳng hạn số 0.0005 được việt như 5E-4



Date: Một biến có thể bao gồm năm, tháng, ngày, giờ, phút, giây.

9





Dollar: Khi chọn Dollar các lựa chọn định dạng có sẵn xuất hiện trong danh sách bên
phải của hộp thoại. Giá trị của số liệu luôn được hiển thị với một dấu dollar ($) đằng
trước, dấu chấm ngăn cách hàng thập phân và dấu phẩy cho các giá trị lớn ngăn cách
nhóm ba chữ số với nhau.



Custom Currency: Năm định dạng tùy chỉnh cho tiền tệ được đặt tên CCA, CCB,
CCC, CCD, và CCE, như thể hiện trong Hình 5. Chúng ta có thể xem và tuỳ chỉnh
định dạng này bằng cách vào Edit➪Options sau đó chọn thẻ Currency. Chúng ta có thể
sửa định dạng tuỳ chỉnh bất kỳ khi nào mà không sợ làm thay đổi số liệu khi nhập vào
SPSS. Cũng như định dạng Dollar thiết lập width và Decimal Places để thuận tiện việc
in ấn cũng như xuất kết quả SPSS



String: Định dạng kiểu ký tự không phải số. Bởi vì định dạng này là chuỗi ký tự nên
nó không dùng để tính toán. Kiểu định dạng này không giới hạn số ký tự nhập vào,
chúng ta sử dụng định dạng kiểu này cho biến mô tả hoặc định danh của một trường
hợp cụ thể.



Restricted Numeric (integer with leading zeros): Giống định dạng kiểu Numeric tuy
nhiên số chữ số được hiển thị trên SPSS là bằng nhau, số chữ số hiển thị được khai báo
ở ô width. Những số liệu nhập vào mà ít hơn số ký tự được hiển thị nhập vào thì SPSS
mặc định thêm vào chữ số 0 đằng trước đến khi đủ số ký tự như khai báo.

3. Width
Thiết lập độ rộng trong định nghĩa của biến xác định số lượng ký tự được sử dụng để

hiển thị giá trị. Nếu giá trị được hiển thị không đủ lớn để lấp đầy không gian thì SPSS sẽ mặc
định thành những khoản trắng. Nếu giá trị được hiển thị lớn hơn chúng ta chỉ định SPSS sẽ tự
động điều chỉnh hoặc xuất hiện dấu sao (*) để chung ta điều chỉnh lại cho phù hợp.
Một số định dạng kiểu biến cho phép chúng ta xác định độ rộng cho biến. Độ rộng của biến
mà chúng ta khai báo ở đây cũng giống như khai báo lúc định dạng kiểu biến. Nếu chúng ta
thay đổi thông số này ở đây thì tự động SPSS sẽ cập nhật giá trị độ rộng trong hộp thoại định
dạng kiểu biến. Giá trị này ở hai chỗ là như nhau
Lúc này chúng ta có thể thực hiện một trong ba điều sau:


Bỏ qua lựa chọn này và chấp nhận mặc định sẵn có của SPSS (hoặc số mà chúng ta đã
khai trước đó trong mục Type)



Nhập một giá trị nào đó cho độ rộng của biến
10




Sử dụng dấu mũi tên hướng lên hoặc xuống để lựa chọn một giá trị cho độ rộng của
biến

4. Decimals
Số chữ số thập phân là số chữ số hiển thị ở hàng thập phân trên mành hình. Giá trị
chúng ta khai báo ở đây cũng giống như khi chúng ta khai báo ở ô Decimal Places trong lúc
khai báo định dạng biếnType. Nếu chúng ta điều chỉnh thì giá trị khai báo ở đây là mặc định
cho biến và giá trị khai báo trong Type sẽ tự động thay đổi theo. Giá trị này ở hai chỗ giống
nhau

Lúc này chúng ta có thể thực hiện một trong ba điều sau:


Bỏ qua lựa chọn này và chấp nhận mặc định sẵn có của SPSS (hoặc số mà chúng ta đã
khai trước đó trong mục Type)



Nhập một giá trị nào đó cho độ rộng của biến



Sử dụng dấu mũi tên hướng lên hoặc xuống để lựa chọn một giá trị cho độ rộng của
biến

5. Label
Name và Label cơ bản có cùng chung mục đích dùng để mô tả biến. Khác biệt là Name
là ngắn còn Label dài hơn, mô tả chi tiết tên biến. Trong quá trình xử lý dữ liệu nhiều lúc
chúng ta cần hiển thị biến ở một tên ngắn hơn dưới dạng Name hoặc trường hợp cần hiển thị
tên biến với mô tả một cách chi tiết biến ở dạng Label.
6. Value
Cột Value là nơi mà chúng ta gán mã cho tất cả các lựa chọn của biến. Chúng ta click
chọn vào ô value lúc này xuất hiện một nút có dấu ba chấm. Nhấn vào nút này, hiển thị hộp
thoại như hình sau:

11


Thông thường, bạn sẽ gán mã cho các lựa chọn của biến, ví dụ với biến lô chuột
(LOCHUOT) thì giá trị 1 gán nhãn TN (lô thí nghiệm), giá trị 2 gán nhãn DC (lô đối chứng.

Nếu chúng ta đã xác định nhãn ở đây thì khi SPSS xuất kết quả phân tích, nó sẽ hiển thị các
nhãn thay vì giá trị:

7. Missing
Trong trường hợp có biến của mẫu nào đó không có giá trị khi đó dữ liệu chúng ta sẽ
bị khuyết đi một mẫu. Nghĩa là mẫu này chúng ta có giá trị cho tất cả các biến riêng có một
biến nào đó không có giá trị, chúng ta phải chỉ định một giá trị thích hợp để lấp đầy khoản
trống dữ liệu này.
8. Columns
Columns là nơi khai báo độ rộng của cột biến khi ta nhập liệu. Để xác định độ rộng
của cột ta chọn vào ô và nhập số, thông thường chọn là 8
9. Align
Xác định vị trí của dữ liệu được nhập trong cột, dữ liệu được canh trái, canh phải hoặc
canh giữa của cột. Khi chúng ta bấm chọn vào ô Align, một danh sách xuất hiện và chúng ta
chọn một trong ba khả năng hiển thị. Canh trái (Left) nghĩa là số liệu nằm phía bên trái của
cột, canh phải (Right) nghĩa là số liệu nằm phía bên phải của cột, canh giữa (Center) nghĩa là
giữ liệu nằm chính giữa của cột.
10. Measure
12


Giá trị chúng ta chọn ở đây khai báo thang đo đo thể hiện dữ liệu với ba loại chính là
Scale (gồm cả Interval và Ratio tức thang đo khoảng cách và tỉ lệ), Ordinary (thang đo thứ
bậc), Norminal (thang đo danh nghĩa). Khi bấm chọn ô Measure chúng ta chọn một trong các
lựa chọn như hình:

Scale: thang đo định lượng nó có thể là khoản cách, trọng lượng, tuổi tác, mức độ hài lòng…
Trong SPSS thang đo Scale này bao gồm thang đo khoảng – Interval và thang đo tỉ lệ – Ratio.
Ordinal: thang đo thứ bậc những con số trong thang đo này xác định vị trí (thứ tự) của cái gì
đó trong một danh sách chọn lựa. Ví dụ đầu tiên, thứ hai, thứ ba

Nominal: Thang đo danh nghĩa (còn gọi là thang đo định danh hoặc thang đo phân loại) trong
thang đo này các con số dùng để phân loại các đối tượng, chúng không mang ý nghĩa nào
khác. Ví dụ các phân loại giới tính, quốc tịch, dân tộc…
Thao tác 2: Nhập số liệu
Sau khi thực hiện xong thao tác 1 – khai báo tất cả các biến vào SPSS ở sheet Variable
View, chúng ta chuyển qua làm việc ở sheet Data View để tiến hành nhập liệu. Thực hiện
việc chuyển đổi sheet làm việc này bằng cách click chuột vào thẻ Data View ở dưới cùng bên
trái của màn hình SPSS. Khi đó màn hình Data View xuất hiện. Màn hình Data View sau khi
khai báo biến cho Ví dụ 1 như Hình 11, hàng ở trên cùng là những tên biến đã mã hoá, chúng
ta click vào các ô này để chuyển sang Variable View để xem định dạng cũng như kiểu mã khi
nhập liệu cho từng biến. Cuối cùng chúng ta tiến hành nhập số liệu vào SPSS cho từng biến

13


Sau khi chúng ta nhập được vài số liệu, phải lưu dữ liệu chúng ta vào một tập tin thực
hiện bằng cách chọn File ➪Save As chọn nơi lưu dữ liệu và nhấn save. Trong suốt quá trình
nhập liệu chúng ta chỉ cần chọn File ➪Save để lưu những thao tác trước đó tránh trường hợp
máy bị treo hoặc cúp điện đột ngột.
Bước 3: Phân loại số liệu thu được.
Theo tôi số liệu thu được có thể chia làm 2 loại là số liệu theo phân phối chuẩn (tham
số) và số liệu không theo phân phối chuẩn (phi tham số). Bảng kiểm định 2 loại số liệu có
trong bảng sau:
Kiểm định tham số
Ưu điểm

Kiểm định phi tham số

(Parametric tests)
Đơn giản, dễ thực hiện, độ tin cậy Được sử dụng trong các trường hợp

cao.

dữ liệu không tuân theo phân phối
chuẩn hoặc các mẫu nhỏ có ít quan
sát, dữ liệu thứ bậc, dữ liệu khoảng

cách có phân phối bất kì.
Tuy nhiên đòi hỏi khắt khe về sự Khả năng tìm ra sự sai biệt kém,
chuẩn hóa của dữ liệu.

không mạnh như các phép kiểm định
tham số.

Các
toán
định

2

thuật Chi-square χ
Mann-Whitey U
kiểm
Wilcoxon Signed Rank
đơn Kruskal-Wallis H

Independent-samples t
Paired-samples t
One-way between-groups ANOVA F

giản


14


Ví dụ: trong dự án khoa học của tôi thì số liệu về cân nặng, nhu cầu ăn, nhu cầu uống
của các lô chuột là số liệu tham số. Số liệu về số lần nhảy, số lần khám phá, thời gian chăm
sóc cơ thể là các biến phi tham số.
Khi kiểm định số liệu tham số (cân nặng, nhu cầu ăn, nhu cầu uống ) giữa 2 lô chuột
(lô thí nghiệm và lô đối chứng) theo giai đoạn trước thí nghiệm – sau giai đoạn 1 – sau giai
đoạn 2 thi xét thuật toán kiểm định ANOVA hoặc Independent-samples t (trong đó ANOVA
kiểm định khi có từ 3 biến trở lên, còn kiểm định Independent-samples t chỉ xét đối với 2
biến).
Khi kiểm định số liệu phi tham số (số lần nhảy, số lần khám phá, thời gian chăm sóc cơ
thể) giữa 2 lô chuột (lô thí nghiệm và lô đối chứng) theo giai đoạn trước thí nghiệm – sau giai
đoạn 1 – sau giai đoạn 2 thì xét thuật toán kiểm định Mann-Whitey U, Kruskal-Wallis H.
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt đông giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà
trướng trường
Quan quá trình trực tiếp hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, tôi thấy rằng việc
vận dụng thành thạo phần mềm SPSS vào xử lí số liệu của các thí nghiệm khoa học là một nội
dung quan trọng trong việc giúp học sinh nghiên cứu khoa học tham gia cuộc thi KHKT dành
cho học sinh phổ thông.
Đây sẽ là tài liệu quan trọng cho giáo viên khi mới tiếp cận phần mềm SPSS, hướng
dẫn HS nghiên cứu khoa học.

15


PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau quá trình tìm tòi nghiên cứu cách sử dụng SPSS 16.0, tôi đã hướng dẫn học sinh

xử lí các số liệu thí nghiệm bằng các thuật toán trong phần mềm SPSS 16.0. Ban đầu em học
sinh còn bỡ ngỡ, không biết cách xử lí số liệu, nhưng sau thời gian được cô hướng dẫn em đã
thực hành vận dụng rất tốt. Kết quả là dự án khoa học của chúng tôi đạt giải nhất tỉnh, vượt
qua được hơn 200 dự án khoa học và kỹ thuật cấp tỉnh tham dự kỳ thi KH-KT cấp quốc gia,
và cũng đã đạt giải nhất lĩnh vực Y học chuyển dịch và giải ba toàn cuộc.
3.2. Kiến nghị
Tôi có kiến nghị với Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa cùng với các trường phổ thông
nên đưa nội dung vận dụng các phần mềm xử lí số liệu thống kê (trong đó có thể sử dụng
phần mềm SPSS) trong các đợt tập huấn về cuộc thi khoa học – kỹ thuật, giúp cho giáo viên
có được nguồn tài liệu, phương pháp luận đúng đắn, nhanh chóng hơn là sử dụng nguồn tài
liệu trên mạng internet.

Xác nhận của trường THPT Đào Duy Từ

Tác giả

16


Tài liệu tham khảo
1. />2. />3. />
17



×