Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tích hợp giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu trong dạy học mục a, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật chương i, sinh học 11, cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.66 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
A. Đặt vấn đề
1. Lí do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu.
B. Giải quyết vấn đề
I. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận
2. Cơ sở thực tiễn
II. Giải pháp
1. Mục tiêu của giáo dục BĐKH và ứng phó BĐKH
2. Quy trình thực hiện dạy học tích hợp BĐKH
3. Những nội dung và phương pháp tích hợp trong
chương trình Sinh Học 11, cơ bản, Chương I, mục A.
chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật
III. Kết quả và kiểm chứng
C. Kết luận chung và đề xuất
I. Kết luận chung
II. Đề xuất
1. Đối với ban giám hiệu
2. Đối với giáo viên bộ môn

TRANG
3
3
3
4
4
4


4
4
5
6
6
7
7
14
19
19
20
20
20


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG TÀI LIỆU
1. BĐKH: Biến đổi khí hậu.
2. SGK: sách giáo khoa
3. SGV: Sách giáo viên.
4. GV: giáo viên
5. HS: học sinh
6. Bộ GD- ĐT: Bộ Giáo Dục- Đào Tạo.

2


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Biến đổi khí hậu, mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển
dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21.

Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở hầu hết các
nơi trên thế giới, nhiệt độ và mực nước biển trung bình toàn cầu tiếp tục tăng
nhanh chưa từng có và đang là mối lo ngại của các quốc gia. Biến đổi khí hậu sẽ
gây ra nhiều tác động tiêu cực đến lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp,
du lịch, tài nguyên nước, môi trường sinh thái, sức khỏe con người. Biến đổi khí
hậu toàn cầu là điều không thể tránh khỏi, hậu quả của nó sẽ khôn lường và
nghiêm trọng chưa thể tính toán trước hết được. Trong bối cảnh khí hậu toàn cầu
biến đổi phức tạp, do đặc điểm địa hình, vị trí địa lý, trình độ phát triển, nên Việt
Nam dễ bị ảnh hưởng nghiêm trọng trước tác động của biến đổi khí hậu, tài
nguyên và môi trường, chịu áp lực lớn từ phát triển kinh tế-xã hội. Xâm nhập
mặn tại Đồng bằng sông Cửu Long hay giá rét kỷ lục trong hơn 30 năm qua
xảy ra vào năm 2015 tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung, đó chính là những
biểu hiện rõ nhất của biến đổi khí hậu. Hay mới đây thôi vào tháng 5/ 2017,
nhiệt độ mùa hè mà xuống tới 21 0C …nhiều hiện tượng thiên tai bất thường
xảy ra liên tục khiến nhiều người không khỏi lo lắng.
Trước những thực trạng về biến đổi khí hậu đang diễn ra mạnh mẽ, Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI xác định:
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng
lớn, quan hệ tác động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững của đất
nước.
Với lực lượng hùng hậu chiếm khoảng ¼ dân số cả nước, đội ngũ thầy cô
giáo, cán bộ quản lí và học sinh sinh viên, việc trang bị kiến thức về biến đổi khí
hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu cho đối tượng này cũng có nghĩa là cách
nhanh nhất làm cho một phần dân số hiểu biết về biến đổi khí hậu. Đây cũng là
lực lượng xung kích hùng hậu nhất trong công tác tuyên truyền biến đổi khí hậu
và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu cho gia đình và cộng đồng.
Môn Sinh Học cũng là môn học thuận lợi cho việc tích hợp các kiến thức
về bảo vệ môi trường cũng như ứng phó với biến đổi khí hậu. Tất cả các nội
dung của chương trình Sinh học- THPT đều có thể tích hợp, với để tài nghiên

cứu trước tôi đã nghiên cứu để tích hợp vào nội dung Sinh thái học, sinh học 12.
Sau đó tôi tiếp tục tìm giải pháp để tích hợp vào chương I, mục A. Chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở Thực vật – Sinh học 11, Cơ bản. Chính vì lẽ đó tôi đã
chọn đề tài “Tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học
mục A, Chuyển hóa vật chất và Năng lượng ở thực vật - Chương I, Sinh học
lớp 11, Cơ bản”
2. Mục đích nghiên cứu:
Tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy phần Chuyển hóa vật
chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11, Cơ bản nhằm giáo dục học sinh
3


nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, biết cách ứng phó với những bất thường của
khí hậu, là tuyên truyền viên tích cực của gia đình và cộng đồng.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Nội dung chương trình môn sinh học lớp 11, phần chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở thực vật.
Khách thể nghiên cứu: học sinh lớp 11A3, 11A8, 11A9 trường THPT Ngọc Lặc
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lí luận.
* Các khái niệm:
Biến đổi khí hậu: là sự thay đổi của khí hậu mà nguyên nhân trực tiếp hay
gián tiếp bởi hoạt động của con người làm thay đổi thành phần khí quyển toàn
cầu, tác động thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên trong các thời gian có thể
so sánh được (Công ước chung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu tại Hội
nghị thượng đỉnh về môi trường tại Rio de janero (Braxin- năm 1992). Nói một
cách khác, biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái khí hậu so với trung bình
hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một thời gian dài, thường là vài thập kỉ
hoặc vài trăm năm và lâu hơn. [1]

* Biểu hiện và hậu quả của biến đổi khí hậu
Nhiệt độ không khí có xu hướng tăng lên làm cho băng ở hai cực tan, tạo
thành nhiều tảng băng trôi trên biển gây nguy hiểm cho tàu thuyền đi lại và dễ
vướng vào dàn khoan trên biển. Dàn khoan gãy, hư hỏng làm cho dầu mỏ bị
loang gây ô nhiễm môi trường biển; Sự dâng lên của nước biển còn gây ngập
úng các miền đất thấp, đất trũng, các vùng bờ và đảo thấp mà đây lại là nơi tập
trung đông dân cơ và các kho lương thực của loài người. nước biển lấn sâu vào
đất liền gây nên xói mòn bờ biển. Bên cạnh đó với độ mặn đặc trưng sẽ xâm
nhập sâu vào các lưu vực sông, các tầng nước ngọt ven bờ gây ra hiện tượng
xâm mặn, ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi, trồng trọt, nguồn nước sinh hoạt
của nhân dân….
Sự thay đổi của thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi
trường sống của con người và nhiều loài sinh vật khác trên trái đất.
Đứng trước nguy cơ về sự thay đổi của khí hậu và hậu quả do nó gây ra,
con người phải làm gì để ngăn chặn, làm giảm nhẹ đồng thời phải thích nghi, đối
phó với sự thay đổi ấy? Có nhiều giải pháp được đưa ra để đối phó, song giải
pháp có thể được coi là lâu dài, kinh tế nhất, hiệu quả nhất là đầu tư cho giáo
dục ứng phó với BĐKH trong hệ thống giáo dục phổ thông nói riêng, hệ thống
giáo dục quốc dân nói chung.
Việc đưa kiến thức BĐKH và ứng phó BĐKH vào chương trình giáo dục
phổ thông để thế hệ trẻ, những người lao động, những người làm chủ vận mệnh
của đất nước trong tương lai cần phải biết và chuẩn bị ứng phó với hoàn cảnh
đó. Và học sinh phổ thông cũng là lực lượng chủ lực trong việc thực hiện và duy
trì các hoạt động tuyên truyền về ứng phó với BĐKH trong và ngoài nhà trường.
4


Đồng thời, những kiến thức và kĩ năng về ứng phó với BĐKH mà các em tiếp
thu được từ nhà trường sẽ dần hình thành trong tư duy, hành động của các em để
ứng phó với BĐKH trong tương lai.

Một vấn đề được đặt ra là, đưa giáo dục ứng phó với BĐKH vào chương
trình học của học sinh phổ thông như thế nào để không gây quá tải cho các em
trong khi tri thức nhân loại phát triển như vũ bão và quỹ thời gian ngồi trên ghế
nhà trường là có hạn?
Dạy học tích hợp đã trả lời được các câu hỏi này đồng thời còn đạt được
mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã
Hội Chủ Nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; Chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ tổ quốc"- luật giáo dục 2005.
2. Cơ sở thực tiễn.
a. Thuận lợi: Việc đưa kiến thức BĐKH và ứng phó BĐKH có một số thuận lợi:
Thứ nhất, BĐKH và ứng phó BĐKH là vấn đề nóng hổi được nhiều
phương tiện truyền thông nhắc tới (thời sự, mạng Itenet, báo chí, đài phát
thanh…) vì vậy học sinh phần nào đó cũng đã nghe và biết.
Thứ hai, được Bộ GD- ĐT đã xây dựng bộ tài liệu tích hợp thực hiện ở
nhiều môn học có liên quan, nhằm định hướng cho việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu ở trường phổ thông. Thời gian qua,
ngành giáo dục đã triển khai thực hiện, cụ thể hóa Chiến lược quốc gia phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 và một số đề án, chương trình mục
tiêu ứng phó biến đổi khí hậu của Chính phủ. Bộ cũng đã ban hành “Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
của ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2020” và “Kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu của ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2015”. Bộ Giáo dục và Đào
tạo cũng tăng cường quan hệ hợp tác với các Bộ, ngành, các tổ chức quốc tế, tổ
chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực quản lý rủi ro thiên tai tại Việt
Nam. Kết quả hợp tác đã từng bước đưa công tác phòng, chống thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực giáo dục chuyển sang một giai đoạn phát
triển mới, đảm bảo mục tiêu bền vững và chiến lược.

Bộ cũng thành lập Nhóm điều phối về quản lý rủi ro thiên tai và biến đổi
khí hậu trong ngành giáo dục. Đến nay, Nhóm điều phối đã thu hút sự tham gia
của trên 20 tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ.
Những hoạt động này nhằm nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kỹ năng về
phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu đến cán bộ, giáo viên và
học sinh, sinh viên (chiếm 25% dân số Việt Nam), từng bước xây dựng hệ thống
trường học an toàn. Đây cũng chính là sự khẳng định cam kết và chủ động thực
hiện trách nhiệm trong việc thực thi Luật Phòng, chống thiên tai của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
5


Thứ ba, Môn Sinh học là một môn khoa học rất thuận lợi để đưa giáo dục
ứng phó với biến đổi khí hậu lồng ghép vào vì những kiến thức liên quan đến
môi trường và sinh vật.
b. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi kể trên việc tích hợp giáo dục biến đổi
khí hậu và ứng phó biến đổi khí hậu còn gặp một số khó khăn:
Thời gian dành cho tích hợp chưa nhiều (lồng ghép hoặc liên hệ)
- Việc triển khai nội dung tập huấn của cốt cán đến giáo viên ở một số nơi còn
chưa đầy đủ, sơ sài không đồng bộ ở các địa phương.
- Một bộ phận giáo viên chưa chú trọng việc tích hợp trong dạy học Sinh Học
chủ yếu dạy cho xong nội dung của bài.
- Học sinh không quan tâm đến vấn đề này, chủ yếu học các môn thi đại học,
quan tâm đến vấn đề thi cử.
- Một số học sinh thực sự chưa hiểu biết gì về biến đổi khí hậu, hậu quả của biến
đổi khí hậu.
II. GIẢI PHÁP.
1. Mục tiêu giáo dục BĐKH và ứng phó BĐKH trong giảng dạy chương I, mục
A- Chuyển hóa vật chất và Năng lượng ở thực vật, Sinh học 11, Cơ bản .
a. Mục tiêu chung

Qua dạy học môn Sinh học trang bị cho HS những kiến thức cơ bản về khí
hậu, thời tiết, khí nhà kính, BĐKH hiện tại và quá khứ, nguyên nhân và hậu quả.
Mối quan hệ giữa con người, thiên nhiên, BĐKH và ứng phó BĐKH, để mỗi HS
trở thành tuyên truyền viên tích cực trong gia đình, nhà trường và địa phương về
BĐKH đồng thời có ý thức tham gia đóng góp vào các hoạt động phù hợp ở địa
phương làm giảm thiểu tác động của BĐKH khi ngồi trên ghế nhà trường cũng
như trong tương lai. Bên cạnh đó học sinh cũng rèn được kĩ năng ứng phó với
những bất thường của thời tiết, tránh lí thuyết xa rời thực hành.
b. Mục tiêu cụ thể
- Kiến thức
+ Trang bị cho HS những kiến thức cơ bản về ô nhiễm môi trường đất, gây
tổn thương đến lông hút của rễ làm ảnh hưởng đến sự hút nước và muối khoáng
của cây. Biết chăm sóc, tưới nước, sử dụng phân bón hợp lí.
+ Hiểu được vai trò của thoát hơi nước trong điều hòa khí hậu và đời sống
con người.
+ Trang bị cho HS những kiến thức cơ bản về mối liên quan giữa quang
hợp với hiệu ứng nhà kính, biện pháp làm giảm hiệu ứng nhà kính.
- Kĩ năng
+ Trang bị và phát triển những kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học để giải
thích cơ sở khoa học của các hiện tượng khí hậu, thời tiết, khí nhà kính, nguyên
nhân và hậu quả, mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên;
+ Trang bị và phát triển những kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học để giải
thích cơ sở khoa học về BĐKH, ứng phó với BĐKH trên cơ sở đó phát triển các

6


kĩ năng thuyết phục, tuyên truyền về BĐKH và ứng phó với BĐKH trong cộng
đồng.
+ Rèn kĩ năng thoát hiểm và cứu trợ khi có thiên tai xảy ra nhằm giảm thiểu

thiệt hại tối đa về người và của.
- Thái độ.
+ Giáo dục cho HS ý thức bảo vệ rừng, khai thác tài nguyên rừng một cách hợp
lí tránh nguy cơ cạn kiệt ảnh hưởng đến môi sinh.
+ Giáo dục cho HS thực trạng suy giảm độ đa dạng sinh học và ý thức bảo
vệ độ đa dạng sinh học.
+ Giáo dục mục tiêu hướng tới chương trình an ninh lương thực của thế
giới
+ Giáo dục cho HS ý thức vận dụng kiến thức Sinh học trong giải thích các
hiện tượng BĐKH, môi trường và ứng phó với BĐKH (giảm nhẹ và thích ứng).
+ HS có ý thức vận dụng các hiểu biết, kĩ năng thu được qua học tập môn
Sinh học để tham gia các hoạt động tuyên truyền về ứng phó với BĐKH, tham
gia các hoạt động nhằm ứng phó với BĐKH phù hợp với lứa tuổi.
+ Hình thành hoài bão ước mơ học tập, nghiên cứu học công nghệ để xây
dựng một tương lai xanh, phát triển bền vững trên hành tinh Trái Đất.
2. Quy trình thực hiện.
Để thực hiện được việc tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu và ứng phó biến đổi khí
hậu, tôi đã thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Phân tích cấu trúc, nội dung, mục tiêu của bài học.
Đây là một bước rất quan trọng mà người giáo viên cần phải xác định bởi không
phải bài học nào cũng có thể đưa tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu
vào đồng thời sẽ phải đưa vào nội dung nào trong bài học cho phù hợp.
Bước 2: Nghiên cứu tài liệu, SGK, SGV và các tài liệu sưu tầm được đưa
vào phù hợp với dung lượng thời gian. Thiết kế bài tập về nhà phù hợp với nội
dung bài học và những vấn đề thực tiễn của địa phương.
Ngoài nghiên cứu SGK, SGV, sách chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tập huấn thì
tôi còn tìm thêm các thông tin khác đặc biệt là cập nhật những những thông tin
mới về BĐKH và biện pháp ứng phó trên mạng thông tin như iternet, thời sự,
fabook…. Đồng thời cần xác định dung lượng thời gian tích hợp.
Bước 3: Xác định phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học thích hợp

Sau khi đã xác định được cấu trúc nội dung, mục tiêu và sưu tầm được tài liệu,
tôi cân nhắc xác định phương pháp dạy học nào sẽ có hiệu quả?
Bước 4: Thực hiện giờ dạy trên lớp.
Bước 5: Kiểm chứng hiệu quả của giáo dục tích hợp thông qua bài kiểm
tra của học sinh để từ đó rút kinh nghiệm cho những giờ dạy tiếp theo.
3, Một số nội dung và phương pháp tích hợp trong từng bài học trong chương I,
mục A- Chuyển hóa vật chất và Năng lượng ở thực vật, Sinh học 11, Cơ bản.

7


Để trình bày giáo án của tất cả các bài thì quá dài vì vậy tôi xin được trình bày
những nội dung tích hợp và tiến trình dạy trong mỗi bài học:
Bài 1. SỰ HẤP THỤ NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG Ở RỄ
* Mục III. (SGK) Ảnh hưởng của các tác nhân môi trường đối với quá trình hấp
thụ nước và ion khoáng ở rễ cây.
1.Mục tiêu:
- kiến thức: Trình bày được mối tương tác giữa môi trường và rễ trong quá
trình hấp thụ nước và các ion khoáng.
- Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh và độc lập nghiên
cứu SGK, biết liên hệ nội dung học tập với kiến thức thực tế.
- Thái độ: sử dụng hiệu quả nguồn nước, phân bón, hóa chất sao cho rễ cây
sinh trưởng và phát triển khỏe. Từ đó ý thức được sự cần thiết phải bảo vệ môi
trường sống, lên án những hành động gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
2.Phương pháp: Nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm và hỏi đáp.
3.Tiến trình:
Trong mục này, giáo viên yêu cầu học sinh:
Kể tên các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ nước ở rễ?
Giải thích ảnh hưởng của môi trường sống đến quá trình hấp thụ nước và
muối khóang ở rễ cây?

(GV: Như vậy, Muốn cây sinh trưởng tốt chúng ta phải quan tâm đến sự phát triển của bộ rễ
thực vật. Điều đó nghĩa là phải biết được các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ nước như nhiệt
độ, oxi, pH…)
GV: Tại sao hiện tượng xâm mặn xảy ra vào năm 2016 ở Đồng bằng sông Cửu

Long lại làm cho lúa và hoa màu chết hàng loạt? làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến đời sống của người dân?
HS: thảo luận và trả lời.
GV: kết luận
Hiện tượng xâm mặn làm cho nồng độ muối trong đất tăng lên, cây không
hút được nước dẫn đến thiếu nước cho các hoạt động sống làm cây bị chết
Bài tập về nhà: yêu cầu học sinh chọn một trong hai nội dung sau để hoàn
thành bài tập về nhà:
1.Sưu tầm thêm tài liệu, tranh ảnh về ô nhiễm môi trường đất, nước, không
khí làm ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của thực vật.
2. Vai trò của hệ rễ thực vật trong giảm thiểu ô nhiễm môi trường:
(Hệ rễ cây có tác dụng làm giảm ô nhiễm môi trường. Rễ của nhiều loài thực vật thủy
sinh (bèo tây, bèo cái…) có khả năng hấp thụ và tích lũy các ion kim loại nặng như chì, đồng,
crom, … các hợp chất nitơ như NH4, NO3…. VD cây sậy có khả năng hấp thụ và tích lũy với
nồng độ cao các chất độc hại như amoniac, phe nol, chì, nitrrat, thủy ngân nitrat, đồng
sunphat, coban clorua và một số chất độc khác…)
(Thông tin tham khảo: Năm 2016 - Nhiều kỷ lục về thiên tai [2]
Báo cáo tổng kết của Văn phòng chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của Bộ
TN&MT cho thấy: Năm 2016 là năm có nhiều thiên tai khá đặc biệt; xuất hiện nhiều kỷ lục
về thiên tai như: Năm 2016 có 18 đợt gió mùa đông Bắc và 05 đợt không khí lạnh gây ra rét
đậm, rét hại. Đặc biệt ngày 20/1, nhiệt độ thấp kỷ lục trong 40 năm gần đây đã xuất hiện 20

8



điểm có mưa tuyết, băng giá, và lần đầu tiên xuất hiện băng tuyết tại đỉnh núi Ba Vì (Hà Nội).
Từ tháng 11/2015- 5/2016, dòng chảy sông từ thượng lưu sông Mê Công về đồng bằng sông
Cửu Long thời kỳ đầu mùa khô đã xuống mức rất thấp (mức lịch sử), làm cho xâm nhập mặn
diễn ra sớm hơn và lấn sâu hơn so với cùng kỳ năm 2015, xâm nhập mặn lấn sâu trên 100km
ở khu vực sông Vàm Cỏ; 65km ở các cửa sông Tiền. Hạn hán xâm nhập mặn ở đồng bằng
sông Cửu Long và Tây Nguyên đạt kỷ lục trong gần 90 năm trở lại đây, gây ra tình trạng thiếu
nước, khô hạn xảy ra gay gắt tại các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Kon Tum;
Gia Lai, Đắk Lắk, nhiều tỉnh phải công bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai. Từ tháng 6 12/2016 xuất hiện 15 đợt lũ lớn trên các các sông Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên gây ra lũ
đặc biệt lớn, gây thiệt hại nặng nề về tài sản và tính mạng của nhân dân, nhất là ở các tỉnh Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế, Bình Định, Phú Yên...

Bài 3. THOÁT HƠI NƯỚC.
* Mục I. (SGK) vai trò của thoát hơi nước:
1. Mục tiêu:
- Kiến thức: Nêu được vai trò của thoát hơi nước đối với đời sống thực vật.
- Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, liên hệ thực tế.
- Thái độ :
- Giải thích cơ sở khoa học các biện pháp kĩ thuật tạo điều kiện cho cây
điều hòa thoát hơi nước dễ dàng.
- Tích cực trồng cây và bảo vệ cây xanh ở trường học, nơi ở và đường phố.
2. Phương pháp:
- Nghiên cứu SGK, thảo luận và hỏi đáp.
3. tiến trình:
GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi: thoát hơi nước có vai trò gì
đối với cơ thể thực vật và đối với việc điều hòa khí hậu?
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận với nhau trả lời câu hỏi.
GV: bổ sung để đạt được các nội dung sau:
a. Đối với cơ thể thực vật:
Thoát hơi nước là động lực đầu trên của dòng mạch gỗ, đưa nước cùng các ion
khoang, các chất tan vào trong cơ thể thực vật, tạo môi trường liên kết các bộ phận của cây,

tạo độ cứng cho thực vật thân thảo.
Thoát hơi nước làm cho khí khổng mở, quá trình trao đổi khí xảy ra, lấy nguyên liệu
và thải sản phẩm quang hợp và hô hấp ra môi trường.
Làm giảm nhiệt độ của bề mặt lá.
b. Đối với đời sống con người và môi trường sống:
Nhờ thoát hơi nước làm giảm nhiệt độ môi trường, làm giảm lượng CO 2 do khí khổng mở
CO2 di chuyển vào trong lục lạp cung cấp nguyên liệu cho quang hợp. Điều này trong phạm vi
rộng có thể làm giảm hệ quả của hiệu ứng nhà kính.
Như vậy chúng ta phải trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng, khai thác rừng một cách hợp lí, bảo vệ
rừng đầu nguồn, bảo vệ sự đa dạng sinh học của thực vật, động vật.

Bài tập về nhà: GV yêu cầu HS về nhà tìm hiểu thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng, làm vào vở bài tập sinh học:
Về mùa hè thường hay xảy ra cháy rừng gây thiệt hại rất lớn, các em sẽ
làm gì để đề phòng hiện tượng này xảy ra? Khi xảy ra rồi chúng ta phải làm gì
9


để giảm thiệt hại? ý thức và trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ và chăm
sóc rừng?
Bài 4. VAI TRÒ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ KHOÁNG.
* Mục III. (SGK) nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng cho cây.
1. mục tiêu:
- Kiến thức: Liệt kê được các nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây, dạng phân
bón cây hấp thụ được.
- Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, liên hệ thực tế.
- Thái độ : Khi bón phân cho cây trồng phải hợp lí, bón đúng và đủ liều lượng.
Phân bón phải ở dạng dễ hòa tan, tránh gây ô nhiễm môi trường. Là tuyên truyền
viên tích cực của gia đình và cộng đồng.
2. Phương pháp: Nghiên cứu SGK tìm tòi, Trực quan, thảo luận và hỏi đáp.

3. Đồ dùng dạy học : Tranh vẽ phóng to hình 4.3
4. Tiến trình :
GV yêu cầu HS đọc mục III SGK trang 23, phân tích đồ thị 4.3, trả lời câu hỏi :
- Vì sao nói đất là nguồn cung cấp chủ yếu các chất dinh dưỡng khoáng cho thực
vật?
- Dựa vào đồ thị trên hình 4.3, hãy rút ra nhận xét về liều lượng phân bón hợp lí
để đảm bảo cho cây sinh trưởng tốt nhất mà không gây ô nhiễm môi trường.
- Ảnh hưởng của việc bón không hợp lí với liều lượng cao quá mức cần thiết? (
Gây độc cho cây, ô nhiễm nông sản, ô nhiễm môi trường đất, nước… gây ảnh
hưởng không tốt đến sức khỏe con người và động vật.
- Thế nào là bón phân hợp lí?
(Tùy thuộc vào loại phân, giống cây trồng, giai đoạn sinh trưởng, mùa vụ, đất
đai… để bón liều lượng cho phù hợp.
HS nghiên cứu mục III, quan sát đồ thị hình 4.3 → trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, bổ sung → kết luận.
Bài 5+6. DINH DƯỠNG NI TƠ Ở THỰC VẬT.
* Mục V. (SGK) phân bón với năng xuất cây trồng và môi trường
GV: yêu cầu học sinh nêu hậu quả của việc sử dụng phân bón không hợp lí?
và nêu một số biện pháp sinh học làm tăng hàm lượng đạm trong đất cho cây
trồng và cải tạo đất?
Bài 8. QUANG HỢP Ở THỰC VẬT.
* Mục I. (SGK) Khái quát về quang hợp ở thực vật.
1.Mục tiêu:
- Kiến thức:
- Nêu được khái niệm quang hợp.
- Nêu được vai trò quang hợp ở thực vật.
- Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
10



- Thái độ: giáo dục ý thức bảo vệ rừng, khai thác sử dụng rừng một cách hợp lí
tránh nguy cơ bị cạn kiệt, ảnh hưởng đến môi sinh.
Thấy được thực trạng suy giảm sự đa dạng sinh học hiện nay, từ đó có biện pháp
bảo vệ rừng.
2.Phương pháp: nghiên cứu SGK,
3. Tiến trình :
GV yêu cầu HS quan sát hình 8.1, trả lời câu hỏi:
- Em hãy cho biết quang hợp là gì?
- Viết phương trình tổng quát quá trình quang hợp ?.
HS quan sát hình → trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, bổ sung → kết luận.
GV cho HS nghiên cứu mục I.2, kết hợp với kiến thức đã học trả lời câu hỏi.
- Em hãy cho biết vai trò của quang hợp ? (Cung cấp thức ăn cho mọi sinh vật, nguyên
liệu cho xây dựng và dược liệu cho y học ; Cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống ;
Điều hòa không khí góp phần ngăn chặn hiệu ứng nhà kính…)

- Đứng trước thực trạng khí hậu biến đổi hiện nay, với hiểu biết về vai trò của
quang hợp, bản thân em sẽ làm gì góp phần chung tay giữ gìn ngôi nhà chung
của loài người? (gợi ý: việc tuyên truyền giữ rừng đầu nguồn…. )
Bài 10+11. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ NGOẠI CẢNH ĐẾN QUANG
HỢP- QUANG HỢP VÀ NĂNG XUẤT CÂY TRỒNG
1. Mục tiêu:
- Kiến thức:
- Mô tả được sự phụ thuộc của cường độ quang hợp vào nồng độ CO2
- Nêu được vai trò của nước đối với quang hợp.
- Trình bày được vai trò quyết định của quang hợp đối với năng suất cây
trồng.
- Nêu được các biện pháp nâng cao năng suất cây trồng thông qua sự điều
tiết cường độ quang hợp.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.

3. Thái độ: Bảo vệ môi trường để duy trì các điều kiện thuận lợi cho quang hợp
2. Đồ dùng dạy học:
- Tranh vẽ hình 10.2 SGK.
- Máy chiếu.
- PHT, đáp án
3. Phương pháp: Trực quan, thảo luận và hỏi đáp, nghiên cứu SGK tìm tòi.
*Mục I. Ảnh hưởng của nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp:
I.2 Nồng độ CO2
GV yêu cầu HS nghiên cứu mục II, quan sát hình 10.2 → trả lời câu hỏi :
- Em có nhận xét gì về quan hệ giữa nồng độ CO2 và cường độ QH.

11


- Có người cho rằng môi trường không khí càng ô nhiễm (nồng độ CO 2 tăng
cao) cây xanh càng quang hợp mạnh vì CO2 là nguyên liệu của quang hợp. Ý
kiến của em như thế nào?
- Phân biệt điểm bù và điểm bão hòa CO2?
HS nghiên cứu mục II, quan sát hình → trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, bổ sung → kết luận.
Trong giới hạn nhất định, nếu tăng nồng độ CO 2 thì cường độ quang hợp tăng, nếu tăng quá
ngưỡng thì cường độ quang hợp giảm.

GV: Nguyên nhân nào làm tăng lượng CO2?
GV: Nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính?
GV: CO2 là một trong các loại khí gây hiệu ứng nhà kính. (GV lấy ví dụ như
hiện tượng ô tô đóng các cửa kính lại để ngoài trời nắng, nhiệt hấp thụ giữ lại
trong xe tăng cao hơn nhiều so với bên ngoài. trái đất của chúng ta cũng tương
tự như vậy). Tác hại của hiệu ứng nhà kính? Theo em có những giải pháp gì để
hạn chế khắc phục hiệu ứng nhà kính do con người gây ra?

GV: Hướng dẫn để HS trả lời được: Khí CO2 thải vào khí quyển cao → gây hiệu ứng
nhà kính làm cho trái đất nóng lên gây thêm nhiều thiên tai cho trái đất. Giải pháp: trồng cây
xanh, thay đổi thói quen hàng ngày tiết kiệm năng lượng, khai thác có mật độ, đúng kĩ thuật
kết hợp bảo vệ các loài sinh vật biển sinh sản và phát triển; Nâng cao ý thức bảo vệ các loài
sinh vật quý hiếm, hệ sinh thái ven bờ; Nhận thức đầy đủ về nguyên nhân và hậu quả của biến
đổi khí hậu; Hãy là một tuyên truyền viên có trách nhiệm thông qua trao đổi trò chuyện với
gia đình, bạn bè, người thân về các vấn đề môi trường….

I.3. Nước
- GV yêu cầu HS nghiên cứu mục III trang 45, trả lời câu hỏi:
Vai trò của nước đối với QH?
- HS nghiên cứu mục III → trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung → kết luận.
(Là yếu tố rất quan trọng đối với quang hợp:
+ Nguyên liệu cho QH.
+ Điều tiết đóng mở khí khổng.
+ Môi trường của các phản ứng sinh hóa trong tế bào.
+ Là dung môi hòa tan các chất… )

GV: Hãy nêu một số nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước? Nước có phải là tài
nguyên vô tận hay không? Đề xuất các biện pháp bảo vệ nguồn nước? ứng phó
như thế nào với tình trạng thiếu nước sạch khi có lũ lụt hoặc ngập mặn?
*Mục II. Quang hợp và năng xuất cây trồng
II.2.Tăng năng xuất cây trồng thông qua điều khiển quang hợp:
-GV y/c HS nghiên cứu mục II.Bài 11. Trang 48 → hoàn thành phiếu học tập
trong thời gian 5 phút:
Phiếu học tập- Tổ 1
Nhóm HS: ……………………………
.)Tại sao tăng diện tích lá lại làm tăng năng suất cây trồng?
.) Biện pháp tăng diện tích lá ?


12


Phiếu học tập- Tổ 2
Nhóm HS: ……………………………
Thế nào là cường độ quang hợp? Có thể tăng cường độ quang hợp ở cây xanh
bằng cách nào?
Phiếu học tập- Tổ 3
Nhóm HS: ……………………………
.) Biện pháp tăng hệ số kinh tế là gì?
.) Phân biệt năng suất sinh học với năng suất kinh tế?
Phiếu học tập- Tổ 4
Nhóm HS: ……………………………
Ý nghĩa của tăng năng xuất cây trồng đối với vấn đề an ninh lương thực ở VN
và trên TG? (HS được phép sử dụng mạng di động để tham khảo thông tin)
- HS các nhóm hoàn thành nhiệm vụ của mình. Cử đại diện trình bày, các nhóm
khác bổ sung khi cần thiết.
- GV nhận xét, bổ sung → kết luận.
(thông tin bổ sung: Biến đổi khí hậu toàn cầu hạn hán, thiên tai, thời tiết bất thường là do hậu
quả của biến đổi khí hậu toàn cầu đang de dọa an ninh lương thực toàn thế giới. Giá lương
thực, thực phẩm tăng cao nên an ninh lương thực ngày càng trở thành vấn đề nóng bỏng của
nhiều quốc gia. Nguyên nhân thứ nhất là do dân số tăng cao, diện tích trồng cây lương thực
giảm; thứ hai là do nguồn nước bên dưới tầng địa chất bị cạn kiệt vì nhiều khu rừng biến mất
do nạn phá cây rừng bừa bãi, đất canh tác không còn đủ màu mỡ để trồng trọt. Thứ ba, khí
hậu biến đổi vì địa cầu nóng ấm dần, băng tan làm nước biển dâng tràn gây hiện tượng nhiễm
mặn trên đất trồng lúa tại châu Á mà đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam là một thí dụ
điển hình
có nhiều nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất an ninh lương thực, nhưng theo FAO thì biến đổi
khí hậu là nguyên nhân chính làm sản lượng lương thực giảm và kéo theo các hệ lụy khác. Vì

thế, các nước cần có giải pháp toàn diện để bảo đảm an ninh lương thực, trong đó xây dựng
chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu cần được đặc biệt quan tâm). [3]

Bài 12. HÔ HẤP
* Mục IV. (SGK). Mối quan hệ giữa hô hấp và môi trường.
1. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học sinh cần:
- Kiến thức:
- Mô tả được mối quan hệ giữa hô hấp và QH.
- Nêu được ví dụ về ảnh hưởng của nhân tố môi trường đối với hô hấp.
- Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
- Thái độ: Áp dụng kiến thức vào thực tiễn bảo quản nông sản, việc cần thiết
phải bảo vệ môi trường để cây hô hấp tốt.
2. Phương pháp: thảo luận và hỏi đáp.
3. Tiến trình:
13


GV yêu cầu HS nghiên cứu mục IV SGK, trả lời câu hỏi :
- Hãy cho biết QH và hô hấp có mqh với nhau ntn?
- Hãy khái quát về ảnh hưởng của môi trường đối với hô hấp của thực vật ?
HS nghiên cứu SGK→ trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, bổ sung → kết luận.
Hô hấp chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. Cần bảo vệ môi trường để
cây xanh hô hấp tốt đồng thời vận dụng những hiểu biết trong bảo quản nông
phẩm, đảm bảo an ninh lương thực.
Bài tập về nhà:
Tổ 1: tìm hiểu, thu thập tài liệu, báo cáo sau 2 tuần
Tình trạng suy thoái đất đai hiện nay do cây xanh bị chặt phá, đất sử dụng quá
nhiều chất BVTV, diệt cỏ, lạm dụng phân bón….những tác hại khi mà tình trạng
này không được cải thiện

Tìm hiểu việc sử dụng phân bón hiện nay ở địa phương em
(tên loại phân bón hay sử dụng, cách sử dụng? nhận xét về cách sử dụng đó?
Đưa ra giải pháp mà em cho rằng sẽ làm ảnh hưởng tới môi trường nếu sử dụng
không khoa học?
Tổ 2. Tìm hiểu về thực trạng sử dụng nguồn nước ở địa phương em? Những yếu
tố làm ảnh hưởng tới nguồn nước? giải pháp đề xuất? tuyên truyền sử dụng có
hiệu quả tiết kiệm
Tổ 3: Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm không khí (việc thải khí CO 2 , khói bụi…hiện
nay ở địa phương đề xuất giải pháp khắc phục?
Tổ 4. Tình trạng sử dụng bảo vệ, trồng rừng ở địa phương? Việc bảo vệ rừng của
người dân? Nhận thức.
Bài tập về nhà: Giao bài tập cho các tổ: Hãy thâm nhập thực tế địa phương để
tìm hiểu và viết tin bài về những vấn đề các em đang rất trăn trở: tình trạng lũ
lụt, lũ quét xảy ra vào mùa mưa bão, cảnh báo nạn chặt phá rừng... mỗi tổ một
bài viết và hoàn thành trong thời gian 4 tuần.
III. KẾT QUẢ KIỂM CHỨNG:
1. Sau khi dạy xong Chương 1, phần A- chuyển hóa vật chất và năng lượng ở
thực vật, tôi cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút.
a. Với nội dung đề như sau:
Kiểm tra : 15 phút
Môn: Sinh Học.
Đề bài:
Phần I- trắc nghiệm (5 điểm)
Câu 1. Cây thiếu chất diệp lục nên bị vàng lá, cần phải bón nhóm nguyên tố nào
cho cây :
A.P, K,FeB. N, Mg, Fe.
C.S, P, K
D. N, P, K.
Câu 2. Các nguyên tố vi lượng cần cho cây với số lượng nhỏ nhưng có vai trò
14



quan trọng vì :
A. Chúng được tích luỹ trong hạt
B. Chúng cần cho một số pha sinh trưởng.
C. Chúng có mặt trong các bào quan
D.Chúng tham gia vào hoạt động chính của các enzim.
Câu 3. quá trình thoát hơi nước ở lá được thực hiện bằng những con đường nào:
A.Qua khí khổng và thuỷ khổng
B.Qua cutin và thuỷ khổng
C. Qua thuỷ khổng
D.Qua khí khổng và qua cutin
Câu 4.Đặc điểm của con đường thoát hơi nước qua khí khổng là :
A.Vận tốc lớn, không được điều chỉnh bằng sự đóng mở khí khổng
B.Vận tốc lớn, được điều chỉnh bằng sự đóng mở khí khổng
C. Vận tốc nhỏ, được điều chỉnh bằng sự đóng mở khí khổng
D.Vận tốc nhỏ, không được điều chỉnh bằng sự đóng mở khí khổng
Câu 5. Pha sáng của quang hợp sẽ cung cấp cho chu trình canvin nguyên liệu
nào?
A.CO2
B.H2O
C. ATP và NADPH
D. Năng lượng ánh sáng
Câu 6.Trong quang hợp các nguyên tử oxi của CO2 cuối cùng sẽ có mặt ở;
A. O2 thải ra.
B. Glucozơ
C.O2 và Glucozơ
D.Glucozơ và H2O
Câu 7. Ánh sáng có hiệu quả nhất đối với quang hợp là:
A. da cam và đỏ

B. Xanh lục và vàng.
C. vàng và xanh tím.
D. Đỏ và xanh tím
Câu 8. Các chất hữu cơ ở thực vật được hình thành từ:
A. H2O
B.CO2
C. Các chất khoáng.
D. nitơ
Câu 9. Vì sao thực vật C4 có năng xuất cao hơn thực vật C3 ?
A. Tận dụng được nồng độ CO2
B. Nhu cầu nước thấp.
C. Tận dụng được ánh sáng cao
D.Không có hô hấp sáng.
Câu 10.Năng lượng cần thiết để hấp thụ các chất khoáng một cách chủ động
được lấy chủ yếu từ:
A. Quá trình hấp thụ nước.
C. Quá trình hô hấp
B. Quá trình thoát hơi nước
D. Quá trình quang hợp
Phần II- tự luận (5 điểm):
Vì sao dưới bóng cây mát hơn dưới mái che bằng vật liệu xây dựng? Vai trò của
rừng đối với đời sống con người?
*b. Kết quả thu được:
Xét riêng câu tự luận, đa số học sinh nêu được:
Vật liệu xây dựng hấp thụ nhiệt làm cho nhiệt độ tăng cao, còn lá cây
thoát hơi nước làm hạ nhiệt độ môi trường xung quanh lá. Nhờ vậy, nhiệt độ
dưới bóng cây vào những ngày hè nóng bức mát hơn so với nơi không có bóng
cây và mát hơn so với nhiệt độ không khí dưới mái che bằng vật liệu xây dựng.
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong
mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan

15


trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: cung cấp nguồn
gỗ, củi, điều hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và lưu
trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất,
đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người, là nơi du lịch, thám hiểm,

2. Sau khi dạy xong Chương 1, Phần A, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở
thực vật, tôi cho làm bài kiểm tra một tiết:
a. Nội dung đề:
Kiểm tra : 1 tiết
Môn: sinh học
Đề bài:
Phần 1: Trắc nghiệm(5đ)
Câu 1. Sản phẩm của pha sáng gồm có:
A.ATP, NADPH và O2
B. ATP, NADPH và CO2
C.ATP, NADP+và O2
D. ATP, NADPH.
Câu 2. Quá trình cố định nitơ ở các vi khuẩn cố định nitơ tự do phụ thuộc vào
loại enzim :
A. Nitrôgenaza
B. Perôxiđaza
C. Đêcacbôxilaza
D. Đêaminaza
Câu 3. Vai trò sinh lý nào sau đây không phải của nito đối với cơ thể thực vật:
A. Có vai trò trong quang phân li nước và cân bằng ion
B. Nếu thiếu cây không thể phát triển bình thường được
C. Điều tiết quá trình trao đổi chất trong cơ thể

D. Thành phần bắt buộc của nhiều hợp chất sinh học quan trọng
Câu 4. Phần lớn các chất khoáng được hấp thụ vào cây theo cách chủ động diễn
ra theo phương thức nào?
A.Vận chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp ở rễ cần ít năng
lượng.
B.Vận chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp ở rễ.
C.Vận chuyển từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao ở rễ không cần
tiêu hao năng lượng.
D.Vận chuyển từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao ở rễ cần tiêu
hao năng lượng.
Câu 5: Sản phẩm quang hợp đầu tiên của chu trình C4 là:
A. APG (Axit PhốtphoGlixêric).
B.AlPG (Anđêhit Photphoglixêric).
C. AM (axit Malic).
D.Một chất hữu cơ có 4 các bon trong phân tử (Axit Oxalô Axêtic – AOA).
Câu 6. Các nguyên tố vi lượng cần cho cây với 1 lượng rất nhỏ vì:
A. Chức năng chính của chúng là hoạt hóa các enzim
B. Phần lớn chúng được cung cấp từ hạt
C. Chúng có vai trò trong hoạt động sống của cơ thể
D. Phần lớn chúng đã có trong cây
16


Câu 7. Lúa chiêm lấp ló đầu bờ, hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên. Câu ca dao
trên nói đến vai trò của yếu tố nào đối với cây lúa?
A. Đạm vô cơ
B. Ánh sáng
C. CO2
D. Nước
Câu 8. Quá trình hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ cây liên quan mật thiết với

quá trình nào sau đây?
A. Hô hấp
B. Cảm ứng
C. Quang hợp
D. Sinh trưởng
Câu 9. Diễn biến nào dưới đây không có trong pha sáng của quá trình quang
hợp?
A. Quá trình khử CO2
B. Sự biến đổi trạng thái của diệp lục (từ dạng bình thường sang dạng kích
thích)
C. Quá trình tạo ATP, NADPH và giải phóng oxy
D. Quá trình quang phân li nước
Câu 10. Ý nào dưới đây không đúng với ưu điểm của thực vật C4 so với thực
vật C3 ?
A. Thích nghi với những điều kiện khí hậu bình thường
B. Năng suất cao hơn
C. Nhu cầu nước thấp hơn, thoát hơi nước ít hơn
D. Cường độ quang hợp cao hơn
Câu 11. Chất được tách ra khỏi chu trình Canvin để khởi đầu cho tổng hợp
glucôzơ là:
A. AlPG (anđêhit photphoglixêric).
B. AM (axitmalic)
C. APG (axit phốtphoglixêric).
D. Rib -1,5-điP (ribulôzơ - 1,5điphôtphat).
Câu 12. Nơi diễn ra sự hô hấp mạnh nhất ở thực vật là:
A. Ở rễ
B. Ở thân.
C. Ở lá.
D. Ở quả.
Câu 13. Phần lớn các chất hữu cơ trong cây được tạo nên từ:

A. CO2
B. N2
C. Các chất khoáng D. H2O
Câu 14. Lấy tế bào biểu bì ở rễ, thân, lá cho vào dung dịch đường ưu trương. Tế
bào co nguyên sinh nhanh nhất là
A. Tế bào lá
B. Tế bào thân
C. Tế bào rễ
D. Cả A và C
Câu 15. Nếu 1 ống mạch gỗ bị tắc, dòng mạch gỗ trong ống đó có thể:
A. Tiếp tục di chuyển ngang qua các lỗ bên vào ống bên cạnh rồi đi lên.
B. Dòng mạch ứ lại rồi đi xuống
C. Tiếp tục đi lên bằng cách di chuyển lên trên ngang qua các tế bào không
bị tắc.
D. Không tiếp tục đi lên được.
Câu 16. Khí khổng có ở :
A. Lớp tế bào biểu bì của lá
B. Tầng cutin của lá
C. Lớp tế bào mô giậu của lá
D. Lớp tế bào mô khuyết của lá
Câu 17. Thực vật chịu hạn mất một lượng nước tối thiểu vì :
A. Sử dụng con đường quang hợp CAM.
B.Sử dụng con đường quang hợp C3
17


C. Có khoang chứa nước lớn trong lá
D. Giảm độ dày cutin ở lá
Câu 18. Ở thực vật C4 chu trình Canvin xảy ra ở loại tế bào nào?
A. Tế bào bao bó mạch

B. Tế bào mô giậu
C. Tế bào mô khuyết
D. Tế bào thịt lá
Câu 19. Trong các nguyên tố khoáng sau đây, nguyên tố nào là thành phần của
diệp lục a, diệp lục b?
A. Nitơ , magiê
B. Kali, nitơ , magiê
C. Nitơ, phôtpho
D. Magiê , sắt
Câu 20. Nước thoát qua cutin chủ yếu đối với thực vật:
A. Ở giai đoạn cây con
B. Thực vật sống ở ngoài sáng
C. Thực vật sống ở trong mát
D. Trưởng thành có đủ lá
Phần 2: Tự luận(5đ)
Phân bón vừa cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, giúp làm tăng độ màu mỡ
của đất, tăng năng suất cho cây trồng. Tuy nhiên, nó cũng có thể gây tác động xấu
tới môi trường và sức khoẻ con người nếu không có biện sử dụng hợp lý. Em hãy
nêu những ảnh hưởng xấu khi sử dụng không hợp lí và đưa ra giải pháp để giảm
thiểu sự ô nhiễm, đồng thời tăng hiệu suất sử dụng phân bón.

Đáp án
* Ảnh hưởng của phân bón đến môi trường và sức khoẻ con người: Trong quá
trình sản xuất, chế biến phân bón tạo ra các chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Việc bón phân với lượng quá lớn tạo nên lượng dư thừa một số chất trong đất,
nước, không khí hoặc do quá trình chuyển hoá, di chuyển phân bón...được đưa
vào đất làm tăng mức độ ô nhiễm đất, nước mặt, nước ngầm.Tồn dư chất độc hại
trong nông sản: Một số thành phần có hại trong phân bón hoặc được tạo ra khi
cây trồng hút và đồng hoá dinh dưỡng trong phân bón được tích luỹ trong nông
sản. Lượng tồn dư này có thể vượt mức cho phép làm ảnh hưởng trực tiếp đến

sức khỏe người tiêu dùng.
* Biện pháp giảm thiểu tác động xấu của phân bón tới môi trường: Sử dụng các
loại phân bón hoặc các chất có tác dụng làm tăng hiệu suất sử dụng của phân
bón; Cần sử dụng các loại phân bón dạng chậm tan để cây trồng sử dụng một cách
từ từ tăng hiệu suất sử dụng chất dinh dưỡng, giảm chi phí, giảm ô nhiễm môi
trường; Tăng cường bón phân hữu cơ có tác dụng làm tăng hàm lượng mùn trong
đất, do đó tăng khả năng giữ phân; Sử dụng phân bón hợp lý theo nguyên
tắc “năm đúng”: đúng loại phân, đúng lúc, đúng đối tượng, đúng thời vụ, đúng
cách bón sẽ góp phần tăng hiệu suất sử dụng phân bón, tránh lãng phí và giảm ô
nhiễm môi trường.
b. Kết quả bài làm kiểm tra 1tiết:
Đối với câu tự luận :
Ý 1: hầu như học sinh đều nêu được 3 tác hại của việc sử dụng phân bón
18


Ý 2: giảm thiểu ảnh hưởng xấu HS đều nêu được phải sử dụng đúng, tăng cường
phân hữu cơ…có em còn đề xuất cách sản xuất phân hữu cơ bằng các phụ phẩm
nông nghiệp như thân cây Lạc, ngô, rơm rạ …có em còn nêu nên sử dụng thêm
phân vi sinh để tăng cường chuyển hóa các chất trong đất…
3. Chấm bài tập về nhà:
- Việc kiểm tra bài tập làm ở nhà, tôi giao cho nhóm học sinh phụ trách môn
Sinh kiểm tra vào 15 phút đầu giờ trước tiết dạy. Hướng dẫn trước cho nhóm
phụ trách về nội dung đáp án để các em hướng dẫn cho bạn khi các bạn làm
chưa đúng.
- Sau khoảng 3- 5 tiết dạy, tôi thường thu vở bài tập kiểm tra tiến trình làm bài
và chất lượng bài tập.
Kết quả: Đa số học sinh cũng làm bài tương đối tốt, có nghiên cứu tìm tòi không
những sách giáo khoa mà còn sử dụng các phương tiện thông tin khác để tìm
hiểu (đài, báo, truyền hình, mạng internet và các nguồn thông tin khác) và làm

bài có chất lượng sưu tầm tranh ảnh về ô nhiễm môi trường, về thực trạng sử
dụng và một số biện pháp bảo vệ tài nguyên. Thậm chí có bài còn in màu các
tranh ảnh minh họa làm cho bài tập rất sinh động, nhiều bài viết đạt điểm 8, 9,
10.
Qua quá trình học tập, mỗi bài học đều lồng ghép hoặc liên hệ hoặc
hướng dẫn các em tìm hiểu trên các phương tiện truyền thông về nội dung bảo
vệ môi trường và biến đổi khí hậu, ứng phó với biến đổi khí hậu, học sinh được
cung cấp, tìm hiểu những vấn đề nóng hổi hiện nay mà toàn nhân loại phải đối
mặt từ đó sẽ hình thành thói quen quan tâm và tìm hiều đến vấn đề bảo vệ môi
trường sống.
C. KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN CHUNG.
Giáo dục bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu là một vấn
đề có tính cấp bách toàn cầu, có tính khoa học và có tính xã hội sâu sắc. Đặc biệt
đối với thế hệ tương lai của đất nước vấn đề này rất cầp thiết. Vì vậy để tiếp tục
thực hiện thắng lợi những mục tiêu bảo vệ môi trường trên quan điểm phát triển
bền vững của Đảng và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu là xây dựng văn
hóa ứng xử thân thiện với môi trường trên cơ sở đổi mới tư duy, cách làm, hành
vi, ý thức trách nhiệm với thiên nhiên. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sống,
gắn bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế xã hội. Đổi mới cơ chế quản lí tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Khắc phục suy thoái, khôi phục và nâng cao chất
lượng môi trường; thực hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả
nạn cháy rừng, tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên. Khai thác có hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo môi trường và cân bằng sinh thái. Chú trọng
phát triển kinh tế xanh, thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững, từng bước
phát triển nguồn năng lượng sạch, tận dụng khai thác nguồn tài nguyên vô tận.
Tăng cường hợp tác quốc tế để phối hợp hành động và tranh thủ sự giúp đỡ của
19



cộng đồng quốc tế cho công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường ứng phó với
biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường, biết cách
ứng phó với biến đổi khí hậu. Do đó vai trò và trọng trách của người thầy là định
hướng cho các em không những có nhận thức đúng đắn về biến đổi khí hậu mà
còn giúp các em có ý thức và kĩ năng ứng phó với sự thay đổi khí hậu toàn cầu
diễn đang diễn ra từ từ hiện nay.
Giáo dục phòng tránh thiên tai trong trường học không chỉ nhằm cung cấp kiến
thức mà quan trọng là hình thành kỹ năng ứng phó với thiên tai. Nội dung cung
cấp kiến thức theo tôi không khó, nhưng phần hình thành kỹ năng thực tế không
phải nơi nào, trường nào cũng có điều kiện làm tốt.
II. ĐỀ XUẤT.
1. Đối với Ban Giám Hiệu nhà trường: chỉ đạo Ban chấp hành Đoàn
trường tăng cường các hoạt động ngoại khóa, đưa giáo dục ứng phó với biến đổi
khí hậu lồng ghép vào các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Việc hình thành kĩ năng ứng phó cần kết hợp giáo dục nhà trường với giáo
dục gia đình và xã hội, đa dạng các hình thức tổ chức. Đặc biệt là cho học sinh
tham gia các hoạt động ngoại khóa, sân khấu hóa, tham gia tích cực cuộc thi vận
dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn, xây dựng các
chủ đề dạy học tích hợp liên môn, tăng cường các hoạt động trải nghiệm,…
2. Đối với giáo viên giảng dạy: Cần đầu tư thêm thời gian cũng như công
sức để có giáo án chất lượng trong dạy học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết sáng kiến

Lê Thị Anh


20


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tài liệu giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn Sinh Học
cấp THPT. Tác giả: Hoàng Thị Kim Huyền- Ngô Văn Hưng- Nguyễn Văn KhảiĐặng Duy Lợi- Đinh Thị Kim Nhung (2012)
[2]. www.dmc.gov.vn Chủ động, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác
phòng chống thiên tai
[3].www.báo mới.com . Vì sao an ninh lương thực thế giới trở thành vấn
đề “nóng” ?
[4] Sách giáo khoa Sinh học 11, Sách giáo viên Sinh học 11, Tài liệu
chuẩn kiến thức kĩ năng Sinh học 11.

21



×