Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tìm hiểu một số căn bệnh của xã hội phát triển để tích hợp giáo dục cách phòng tránh trong một số tiết dạy ở sinh học 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.57 KB, 20 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đi kèm với sự phát triển ngày càng cao của xã hội là mặt trái trong cách
sống, ăn uống vội vã, bừa bãi dẫn đến hệ lụy là những căn bệnh của xã hội phát
triển đang trở thành những mối e ngại lớn với toàn xã hội . Những căn bệnh đó
luôn rình rập và sẵn sàng đánh gục mỗi chúng ta. Một số những căn bệnh đó bao
gồm: Thừa dinh dưỡng – Béo phì, Tiểu đường (đái tháo đường), Gout, các bệnh
về tim mạch (Cao huyết áp, Xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim – đột quỵ)…
Những căn bệnh này gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của người bệnh, dẫn
đến những biến chứng nguy hại cho người bệnh thậm chí dẫn đến tử vong.
Việt Nam là một trong những quốc gia có tỉ lệ gia tăng người mắc những
căn bệnh trên rất cao. Đặc biệt với bệnh tiểu đường, có tỉ lệ gia tăng người mắc
nhanh nhất thế giới, so với 10 năm trước số người mắc bệnh này tăng 211%
(theo báo lao động xã hội số 70 ngày 11/06/2013).
Ở học sinh THPT cung cấp những hiểu biết và cách phòng tránh những
căn bệnh là một vấn đề cấp thiết mà các nhà quản lý giáo dục và các nhà giáo
dục cần quan tâm, vì chất lượng sức khỏe của toàn cộng đồng trong tương lai.
Đặc biệt là học sinh khối 11, lứa tuổi đang hoàn thiện mình cả thể chất lẫn tinh
thần. Học sinh THPT đây chính là đội quân tuyên truyền viên tốt nhất , có ảnh
hưởng lớn đến các thành viên khác trong gia đình và xã hội. Chúng ta là những
nhà giáo dục, tôi thiết nghĩ cần khéo léo và mạnh dạn áp dụng một số phương
pháp trong dạy học bộ môn sinh học để đưa một số kiến thức thực tiễn về bệnh
lý học liên quan đến kiến thức sách giáo khoa vào giảng dạy để khơi dậy hứng
thú học tập của học sinh đối với môn sinh học hơn. Mặc dù đây chỉ là một số
những câu hỏi, những tình huống liên quan nhỏ nhưng nó giúp học sinh có một
cái nhìn đúng đắn, biết cách phòng tránh những căn bệnh thông qua việc điều
chỉnh hành vi. Cùng với viêc giảng dạy bộ môn sinh học ở khối 11 liên quan đến
bài 19, 20 chương I (Phần B), và bài 39 chương III (Phần B).
Vì tất cả những lý do trên tôi chọn đề tài “ Tìm hiểu một số căn bệnh
của xã hội phát triển để tích hợp giáo dục cách phòng tránh trong một số


tiết dạy ở sinh học 11- THPT”
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- HS có cái nhìn rõ ràng và đúng đắn hơn về vấn đề mình đang học, từ đó
giúp các em luôn tự tin trong cuộc sống tương lai.
- HS yên tâm khi tham gia các hoạt động xã hội trong tương lai, các em có
thể tự chủ trong các cuộc giao tiếp.
- HS có kiến thức, hiểu biết về những căn bệnh luôn rình rập xung quanh
mình và phòng tránh những căn bệnh đó thông qua chế độ ăn uống hợp lý và có
một môi trường sống trong lành.

1


- Thông qua đội quân tuyên truyền viên này giáo dục bảo vệ sức khỏe
cộng đồng.
3. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 11
3.2. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2015 – 2016 `
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tổng hợp từ các nguồn tài liệu: tạp chí, báo cáo khoa học và các công trình
nghiên cứu liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
3.3.2. Phương pháp thống kê toán học
Trên cơ sở phân tích các thông tin, số liệu thu thập được, tiến hành tổng
hợp đánh giá.

2



PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở khoa học
Dựa trên chiến lược phát triển giáo dục năm 2001 – 2010 (ban hành kèm
theo quyết định số 201/2001/QĐ – TTG ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủ
tướng chính phủ) ở mục 5.2 ghi rõ “ Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo
dục chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động: Thầy giảng trò ghi, sang hướng
dẫn người đọc chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức: dạy cho người
học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư
duy phân tích tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính
chủ động, tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập…”
Một số kiến thức về bệnh lý học đã được đưa vào nội dung giáo dục của
nhà trường bằng cách lồng ghép vào nội dung một số môn học. Các nội dung
này đã và sẽ tiếp tục thể hiện trong nôi dung các môn học đặc biệt là môn Sinh
học. Đây là môn học có thể chuyển tải rõ rệt và hiệu quả nhất về nội dung giáo
dục về bệnh lí học.
Dựa vào tài liệu sách giáo viên, sách giáo khoa sinh học 11.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Dựa vào cuộc sống quanh ta, thực tế sống động của đất nước cho thấy: nếu
không trang bị kiến thức về mối liên hệ giữa môi trường, chế độ dinh dưỡng và
phát sinh bệnh lí cho thế hệ trẻ hiểu biết về vấn đề này sẽ đặt họ trước những
hiểm họa về sức khỏe. Do đó cần phải trao cho thanh niên “chìa khóa” để phòng
thân, để tự bảo vệ mình. Giáo dục sức khỏe bệnh lí học là “chiếc chìa khóa”
giúp thanh niên thời đại chủ động điều khiển những hành động phù hợp, có thói
quen về dinh dưỡng hợp lí với thời đại mới.
1.2.1. Thực trạng dạy học
Thực trạng trước khi thực hiện đề tài, tôi tìm hiểu một số học sinh về thái
độ đối với giáo dục về bệnh lí học và cách phòng tránh một số căn bệnh ở học

sinh khối 11 thì có kết quả như sau:
Thái độ khi đề cập tới vấn đề sức
khỏe bệnh lí

Tỉ lệ

Rất hứng thú

90%

Hứng thú

7%

Không quan tâm

3%

Đang còn nhiều giáo viên chưa đề cập đến vấn đề này trong giảng dạy.

3


1.2.2. Phân tích thực trạng
a. Thuận lợi
Lồng ghép kiến thức bệnh lí học vào dạy học đang là vấn đề được quan
tâm hiện nay. Đây cũng là nhu cầu cấp thiết với học sinh THPT.
Đối tượng nhận thức có nhu cầu hiểu biết, nhận thức vấn đề đó chính là cơ
sở tốt để giáo dục.
Nhà trường là nơi thuận lợi để giáo dục học sinh

Thông tin về những loại bệnh này đã được phổ biến rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài , tivi, các trang mạng,…
b. Khó khăn
Giáo viên có chuyên môn nhưng khả năng diễn giảng chưa cao, chưa thật
sự hiểu sâu về cơ chế của các loại bệnh.
Thời lượng cho một tiết học ít
1.3. Tìm hiểu một số căn bệnh của xã hội phát triển
1.3.1.Thừa dinh dưỡng – Béo phì
a. Cơ chế
Khi chế độ ăn uống dư thừa vượt quá mức yêu cầu hoặc ít tiêu hao năng
lượng khiến mỡ tích lũy quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay
toàn thân đến mức ảnh hưởng sức khỏe (khi vào cơ thể các chất protein, lipit,
gluxit đều có thể chuyển hóa thành chất béo dự trữ).
b. Nguyên nhân
- Yếu tố xã hội: Những người có thói quen ít vận động hoặc do tính chất
công việc ít vận động, ăn nhiều có nguy cơ gây béo phì cao hơn.
- Khẩu phần, thói quen ăn uống: Cung cấp năng lượng quá mức yêu cầu như ăn
uống nhiều, thức ăn nhiều đạm, giàu chất dinh dưỡng, chất giải khát có ga…
- Hoạt động thể lực: Béo phì thường đi song song với giảm hoạt động thể
lực trong lối sống tĩnh lại, không chịu vận động hay ít vận động, nghỉ ngơi quá
nhiều là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh béo phì.
- Yếu tố di truyền: trong số trẻ bị béo phì 80% cha mẹ bị béo phì.
c. Hệ lụy
Bệnh béo phì nó lại làm phát sinh một số vấn đề về sức khỏe, phát sinh
một số bệnh khác như: Tiểu đường (đái tháo đường), Tim mạch, gout…
d. Cách phòng tránh
-Tập thể dục thường xuyên hợp lí, tích cực vận động

4



- Có chế độ ăn uống hợp lí, nên ăn kiêng khi đã bị béo phì, ăn nhiều hoa
quả tươi, rau các loại… ít ăn các loại thức ăn giàu đạm, Protein…
- Uống ít hoặc không uống rựu, bia, chất kích thích, đặc biệt không nên
uống đồ có ga, đồ nặng.
1.3.2.Bệnh tiểu đường (đái tháo đường)
a. Cơ chế
-Ở người cân bằng chuyển hóa tùy thuộc vào nồng độ Glucose máu khoảng
90 mg/100 ml. Duy trì nồng độ đường máu gần mức bình thường là chức năng
cân bằng nội môi quan trọng được đảm nhận bởi hai loại hoocmon đối kháng
chính là Insulin và Glucagon (Hình 1). Khi cơ chế cân bằng nội môi này bị mất
đi dẫn đến bệnh lí.

Hình 1: Duy trì cân bằng nội môi Glucose bằng Insulin và Glucagon

1. Sau bữa ăn thức ăn sẽ được chuyển hóa thành đường Glucose – một dạng
tinh bột nguồn năng lượng chính của cơ thể. Để sử dụng được đường
Glucose thì khi đó tuyến tụy sản xuất ra Insulin và loại hoocmon nội tiết
này có chức năng làm cho các tế bào của cơ thể tăng nhận và sử dụng

5


Glucose để sinh ra năng lượng. Khi quá trình này hoạt động không bình
thường tức là đường Glucose không được vận chuyển đến các tế bào; kết
quả là làm cho lượng đường Glucose trong máu sẽ luôn cao. Đây chính là cơ
chế hình thành nên bệnh tiểu đường.
b. Nguyên nhân
Bệnh tiểu đường có hai dạng: type 1 và type 2. Bệnh tiểu đường type 1
thường do di truyền bẩm sinh. Ở đề tài này chủ yếu đề cập đến bệnh tiểu đường

type 2,phát sinh bệnh do một số nguyên nhân sau:
-Yếu tố di truyền: Gen đóng vai trò quan trọng đối với bệnh tiểu đường
type 2. Gen hoặc những nhóm gen biến thể có thể tác động làm suy giảm khả
năng sản xuất Isulin của tuyến tụy.
- Do béo phì và lười vận động: Do dư thừa calo, mất đi sự cân đối của calo
với hoạt động của cơ thể gây tình trạng kháng Insulin. Khi nạp quá nhiều dinh
dưỡng mà không có chế độ vận động hợp lý sẽ tác động đến tuyến tụy và gây áp
lực ép tuyến tụy phải sản xuất lượng lớn Insulin trong thời gian dài, tuyến tụy sẽ
suy yếu và mất dần đi khả năng sản xuất Insulin gây bệnh tiểu đường.
c. Hệ lụy
Theo tổ chức y tế thế giới ( WHO ) cho biết, tiểu đường có thể gây những
biến chứng về mắt, tổn thương thận, tổn thương thần kinh, bệnh mạch máu
ngoại vi, loét chân dẫn đến cắt cụt, nhiễm trùng, bệnh tim và đột quỵ ở các nước
phát triển.Trong đó bệnh võng mạc do tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu dẫn
đến mù lòa.
d. Cách phòng bệnh
Bệnh tiểu đường ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại, tuy nhiên với
những biện pháp duy trì lối sống lành mạnh bạn có thể hoàn toàn tránh xa nguy
cơ mắc phải nó.
-Quản lí trọng lượng, béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ cao nhất đối
với bệnh tiểu đường loại 2. Vì vậy bạn cần duy trì một trọng lượng khỏe mạnh.
- Gia tăng vận động, tập thể dục: vận động giúp cơ thể tăng cường sử dụng
Insulin một cách có hiệu quả.
- Ăn ít cacbohidrat, ăn nhiều chất xơ, hạn chế thức ăn nhanh.
- Cafe, bột quế là những người bạn tốt giúp phòng tránh tiểu đường.
- Tránh căng thẳng, stress kéo dài.
1.3.3. Bệnh Gout
a. Cơ chế.
Bệnh Gout, dân gian còn gọi là bệnh thống phong, là một bệnh khớp sinh ra
do rối loạn chuyển hóa các nhân purin, dẫn đến tăng axit uric máu. Khi axit uric

máu tăng đến một mức nào đó ( mức độ này thay đổi ở từng cá thể ), chúng sẽ bị
bão hòa ở dịch ngoài tế bào dẫn đến lắng đọng ở các mô, khớp, thận gây nên các

6


triệu chứng của bệnh Gout. Trên lâm sàng bệnh thường gặp ở nam giới tuổi
trung niên, đặc biệt là những người béo, ưa uống rượu, ăn chế độ nhiều đạm.

b. Nguyên nhân
Bệnh Gout bị gây ra do quá nhiều axit uric trong máu (Còn gọi là đa axit
uric) : Trên 420µ mol/l ( ở nam ) hay 380µmol/l ( ở nữ ).Khi mức axit uric trong
máu quá cao, axit uric có thể kết tủa thành các tinh thể ( dài hình kim, đầu
nhọn ) tích tụ trong khớp xương gây viêm khớp mãn tính dẫn đến bệnh Gout
c. Hệ lụy
Bệnh gout gây tổn thương nhiều khớp, mất vận động, đau mãn tính
d. Cách phòng bệnh
-Ăn uống sinh hoạt lành mạnh và khoa học, ăn nhiều các loại rau củ quả…
- Giảm ăn các thức ăn giàu đạm, mỡ, giảm cân, uống nhiều nước đặc biệt là
nước khoáng kiềm.
- Tránh ăn phủ tạng động vật, các loại thịt đỏ, hải sản.
- Không uống rượu bia, nước uống có ga.
- Làm việc nhẹ tránh mệt mỏi về tinh thần lẫn thể chất.
1.3.4. Các bệnh về tim mạch
a. Cơ chế
- Bệnh Cao huyết áp
là một căn bệnh mà áp lực trong máu động mạch tăng cao mạn tính.Theo
mỗi nhịp đập, trái tim bơm máu theo các động mạch đi nuôi cơ thể. Huyết áp
của máu là lực mà máu đẩy đi tác động lên thành mạch. Nếu như áp lực này quá
cao thì trái tim phải hoạt động nhiều hơn để bơm máu.

- Bệnh xơ vữa động mạch

7


Xơ vữa động mạch có thể bắt đầu với những thiệt hại hoặc thương tích do
các lớp bên trong tác động mạnh những thiệt hại có thể được gây ra bởi: Huyết
áp cao, cholesterol cao , hút thuốc, bệnh tiểu đường.
- Bệnh nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim là do sự tắc nghẽn hoàn toàn hoặc nhiều nhánh động
mạch vành dẫn đến thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử vùng cơ tim được cung
cấp máu bởi động mạch vành đó…Cơ chế chủ yếu của nhồi máu cơ tim cấp là
do sự không ổn định và nứt ra của mảng xơ vữa, trên cơ sở đó huyết khối hình
thành gây lấp toàn bộ lòng mạch.
b. Nguyên nhân
Nguyên nhân dẫn tới các bệnh về tim mạch thường do tuổi tác, chế độ dinh
dưỡng cũng như vận động thể lực không hợp lí. Hút thuốc lá, uống nhiều rượu
bia và đồ uống có ga. Làm việc căng thẳng ngồi nhiều…
c. Hệ lụy
Các bệnh về tim mạch thường thường gây ra những biến chứng hết sức
nặng nề như là bại liệt bộ phận hay toàn thân, mức độ nặng thường dẫn tới tử
vong.
2. Cách phòng tránh
- Có chế độ ăn uống hợp lí, ăn thực phẩm lành mạnh, an toàn.
- Không hút thuốc lá, uống rượu bia, đồ uống có ga.
- Tập thể dục thường xuyên, duy trì cân nặng cơ thể ở mức hợp lí.
- Có chế độ học tập cũng như làm việc hợp lí không quá căng thẳng.
1.4. Tình huống dạy học
Tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp, chứa đựng mối liên
hệ mục đích – nội dung – phương pháp theo chiều ngang tại một thời điểm nào

đó với nội dung là một đơn vị kiến thức.
1.4.1. Quy trình thiết kế tình huống
Bước 1. Xác định các kĩ năng nhận thức của học sinh như: phân tích – tổng
hợp, thảo luận, so sánh.
Bước 2. Nghiên cứu thực tiễn: giáo viên luôn luôn chủ động khi đưa ra và
kết luận kiến thức trong mỗi tiết dạy, đặc biệt chú ý các tình huống sẽ đưa vào
trong các bài 19, 20, 39.
Bước 3. Xây dựng tình huống để phục vụ giảng dạy
Bước 4. Rèn luyện kĩ năng nhận thức của học sinh
Bước 5. Hình thành ở học sinh kĩ năng nhận thức, tiếp nhận thông tin, thể
hiện hiểu biết và cảm nhận về giá trị cuộc sống của mình.
1.4.2. Cách thực hiện

8


a. Nhiệm vụ của người dạy
Tích lũy kiến thức qua nghiên cứu tài liệu liên quan và qua quá trình dạy học.
Xây dựng cấu trúc kiến thức và thời gian cho một tiết dạy học.
Nắm vững kiến thức liên quan từ Tiểu học – THCS – THPT.
Làm phiếu học tập có nôi dung thích hợp để vừa ứng dụng trong khi học
nội dung bài đó vừa thấy được kiến thức liên quan đến các loại bệnh và cách
phòng tránh.
Lồng ghép kiến thức thực tế vào bài học một cách khéo léo, phù hợp để
giáo dục học sinh về một số căn bệnh và cách phòng tránh chúng, chuẩn bị hành
trang hiện tại cũng như tương lai cho các em.
Lồng ghép giáo dục kiến thức bệnh lí học nhằm cung cấp kiến thức và sự
hiểu biết về mối liên quan giữa chế độ ăn uống, môi trường sống và bệnh tật.
Đồng thời nhằm hình thành và phát triển thái độ, hành vi giúp học sinh có được
những quyết định có trách nhiệm với chính mình liên quan đến lĩnh vực này cho

hiện tại và cho tương lai.
Như chúng ta đã biết có khoảng cách giữa kiến thức và hành vi của con
người. Vì vậy giáo dục không chỉ nên tập trung vào việc chỉ truyền đạt kiến thức
mà còn phải gây được ảnh hưởng tới hành vi hiện tại cũng như sau này của lớp
trẻ. Loại hình giáo dục này cần chú trọng vào việc phát triển kĩ năng sống của
học sinh (kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định mục tiêu và kĩ năng ra quyết định)
nhằm bảo đảm tác động tích cực lên cuộc sống của các em. Khi những kĩ năng
này của lớp trẻ được phát triển thì sự tự tin, tự trọng của các em cũng được tăng
lên, và đây là những yếu tố quan trọng quyết định hành vi của các em. Để đạt
được những mục tiêu trên thì một yêu cầu được đặt ra là phải đổi mới phương
pháp dạy học theo tinh thần nâng cao vai trò chủ động tích cực của người học.
Dưới đây là một số phương pháp dạy học mới có thể áp dụng cho dạy học tích
hợp, lồng ghép kiến thức.
Các phương pháp
a.
b.
c.
d.
e.
f.
g.
h.

Thuyết trình với sự tham gia tích cực của học sinh
Động não
Điều tra phát hiện
Giải quyết vấn đề
Xác định giá trị
Học theo nhóm
Đóng vai

Trò chơi mô phỏng

3. Nhiệm vụ của học sinh
Chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp
Trả lời theo nhận thức của mình

9


Có thể đưa ra những câu hỏi liên quan để cùng giáo viên giải quyết.
1.4.3. Một số tình huống minh họa ở một số bài dạy trong chương chuyển hóa
vật chất và năng lượng và chương sinh trưởng và phát triển
- Đưa ra tình huống có vấn đề giúp học sinh có những hiểu biết chính xác
các bệnh về tim mạch ở bài 19 – tiết 18 PPCT.
- Đưa ra tình huống minh họa cho phần III.1 và III.2 bài 20 – tiết 19 PPCT.
- Đặt vấn đề cho bài 39 – tiết 40 PPCT
CHƯƠNG I. CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
(PHẦN B)
Bài 19 tiết 18: Tuần hoàn máu
Tình huống 1: Sau khi học xong mục III, một số bạn học sinh thắc mắc
Tim có tính tự động vậy nó chẳng bao giờ ngừng đập sao con người lại
chết?
Để giải đáp thắc mắc đó Giáo viên yêu cầu học sinh nhớ lại thông tin vừa
học, quan sát một số hình ảnh sau và hoàn thành phiếu học tập:

10


Hình 2: Xơ vữa động mạch vành
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất:
1. Khả năng co giãn tự động của tim (tính tự động của tim) vẫn được bảo
đảm khi:
a. Tim bị cắt rời khỏi cơ thể và đặt trong môi trường phòng thí nghiệm
b. Tim bị cắt rời khỏi cơ thể và đặt trong dung dịch máu
c. Tim bị cắt rời khỏi cơ thể và được cung cấp đủ chất dinh dưỡng, oxi,
nhiệt độ thích hợp.
d.Tim bị cắt rời khỏi cơ thể và được đặt trong dung dịch nước cất
2. Một bệnh nhân bị bệnh xơ vữa động mạch vành đột ngột bị tử vong. Tim
người đó ngừng đập là do:
a. Do chống đỡ với bệnh tật quả tim của người bệnh đó không còn năng
lượng để hoạt động nữa nên tim ngừng đập.
b. Do quả tim của người đó đã mất tính tự động nên tim ngừng đập.
c. Do động mạch vành tim bị xơ vữa gây thiếu máu cục bộ, thiếu máu cơ
tim gây hoại tử vùng cơ tim nên tim ngừng đập.
d. Do động mạch bị xơ vữa gây thiếu máu cục bộ, thiếu máu cơ tim nên tim
ngừng đập.
Kết quả trả lời như sau:
Lớp

11A2 – Sỹ số 55

Ý kiến

A

Câu 1

3,6
%


Câu 2

5,5%

B

11A4 – Sỹ số 48

C

D

A

B

C

11%

81,8% 3,6%

4,2%

29,1%

62,5% 4,2%

36,4%


54,5% 3,6%

8,3%

31,3%

52,1% 8,3%

D

Tình huống 2: Sau khi học xong mục IV.2, giáo viên đưa ra một số câu hỏi:
1. Ở người chỉ số huyết áp đến mức nào thì được kết luận là cao huyết áp?
2. Những yếu tố nào có thể làm huyết áp tăng lên?
3. Tại sao nói tăng huyết áp là kẻ giết người thầm lặng?
Đáp án:
1. Ở người chỉ số huyết áp ở mức 140/90 trở lên thì được kết luận là cao
huyết áp.

11


2. Những yếu tố có thể làm cho huyết áp tăng lên là: Béo phì dư cân, đái
tháo đường. Ăn nhiều muối, uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá. Thiếu hoạt động
thể lực, công việc căng thẳng, ngồi lâu và do sử dụng một số loại thuốc như
thuốc tránh thai…
3. Tăng huyết áp nó tác động lên một số cơ quan quan trọng :
- Tim: gây dày thành tâm thất trái, loạn tim -> suy tim, hẹp động mạch
vành, gây thiếu máu trong tim, nhồi máu cơ tim.
- Não: mạch máu dễ bị vỡ, đặc biệt là ở não -> xuất huyết não -> dẫn đến tử

vong hoặc bại liệt.
- Thận: tăng huyết áp ở động mạch thận lâu ngày -> tổn thương cầu thận ->
suy thận.
Tình huống 3:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Chia lớp thành các nhóm từ 6-8 học sinh. Yêu cầu mỗi nhóm liệt kê Một số
phương pháp phòng tránh các căn bệnh về tim mạch.
Một số các phương pháp phòng tránh các căn bệnh về tim mạch
 .........................................................................................................…….






.........................................................................................................…….
.........................................................................................................…….
.........................................................................................................…….
.........................................................................................................…….
.........................................................................................................…….
Đáp án

Một số phương pháp phòng tránh các căn bệnh về tim mạch
 Chế độ ăn uống: có chế độ ăn uống hợp lí, chống béo phì, nên ăn nhiều
hoa quả tươi, hạn chế ăn mỡ động vật.
 Chế độ nghỉ ngơi, làm việc hợp lí không gắng quá sức, tránh xúc động
mạnh.
 Cần tập thể dục thể thao hằng ngày với những môn theo sở thích, đi bộ
30 phút mỗi ngày.
 Hạn chế hoặc bỏ hẳn thuốc lá, các chất kích thích như rượu bia,ma túy…

 Kiểm tra sức khỏe định kì để biết rõ tình trạng bản thân.
 Khi có dấu hiệu mắc bệnh cần đến nhanh cơ sở y tế để khám chữa kịp
thời.

12


Kết quả đạt được:
Lớp

11A2

11A4

Đầy đủ đáp án Chưa đầy đủ
Trung bình

72,7%

Đầy đủ đáp án Chưa đầy đủ

27,3%

56,3%

43,7%

Bài 20 – Tiết 19
Mục III
Tình huống 1: Sau khi học xong mục III.1 Giáo viên trình chiếu một số

hình ảnh và đưa ra một số câu hỏi:

Hình 3: Một số hình ảnh về bệnh gout
1.

Theo bạn những hình ảnh trên đề cập đến căn bệnh nào?

2.

Nguyên nhân dẫn đến căn bệnh đó là gì?

3.
bệnh đó?

Chúng ta phải làm gì để mỗi chúng ta không mắc phải những căn

Giáo viên cho học sinh thảo luận trả lời và định hướng câu trả lời cho học sinh

13


Đáp án
4.

Những hình ảnh trên đề cập tới bệnh gout

5.

Nguyên nhân gây bệnh gout:


6. Do ăn nhiều: nhất là ăn nhiều thức ăn có chứa nhiều purin, uống nhiều rựu
bia. Đây là những tác nhân phát động bệnh.

-

Hình 4: Một số loại thức ăn giàu đạm
- Do thoái giáng purin nội sinh (phá hủy nhiều tế bào, tổ chức)
- Do giảm thải axit uric qua thận: viêm thận mãn tính, suy thận làm cho quá
trình thải axit uric giảm và ứ lại gây bệnh.
3. Chúng ta phòng tránh bệnh gout bằng cách hạn chế những tác nhân phát
bệnh như là:
- Có chế độ ăn uống hợp lý không nên ăn nhiều các loại thức ăn giàu đạm,
mỡ, tránh ăn phụ tạng động vật. Nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả. Không nên
uống nhiều rượu bia.
- Có chế độ làm việc, học tập nghỉ ngơi hợp lí.
- Cần tập thể dục thể thao hằng ngày.
Tình huống 2:
Sau khi học xong mục III.2, giáo viên đưa ra tình huống:
Hơn ba tuần nay bà Vân có cảm giác mệt mỏi toàn thân, cân nặng có hơi
giảm sút. Bà phân vân không biết do thời tiết thay đổi dẫn đến tình trạng trên

14


của bà hay bà đã mắc bệnh tiểu đường. Bà đem phân vân của mình tâm sự cùng
bà Hoa cạnh nhà. Nếu bạn là bà Hoa trong tình huống trên bạn sẽ tư vấn cho bà
Vân thế nào?
Giáo viên có thể định hướng câu trả lời của học sinh:
-Tư vấn cho bà Vân nên theo dõi nước tiểu của mình xem khi tiểu tiện xong
có côn trùng (kiến, riệng…) đến bâu xung quanh không. Nếu có côn trùng đến bâu

xung quanh thì nhiều khả năng bà bị tiểu đường vì nếu bị bệnh tiểu đường có nghĩa
là có một lượng đường được thải ra trong nước tiểu côn trùng đến ăn đường.
- Khuyên bà để chắc chắn hơn nên đến cơ sở y tế xét nghiệm huyết học để
biết chính xác.
Tình huống 3:
Giáo viên chiếu một số hình ảnh về biến chứng của tiểu đường và nêu vấn đề:

Hình 5: Một số hình ảnh về biến chứng của tiểu đường
Mỗi chúng ta cần làm gì để bản thân và người thân trong gia đình phòng
tránh được bệnh tiểu đường?
Học sinh có nhiều hướng trả lời khác nhau, giáo viên định hướng cho học sinh:
Bản thân mỗi chúng ta cũng như tuyên truyền cho người thân trong gia
đình, những người xung quanh áp dụng một số biện pháp phòng tránh bệnh tiểu
đường ngay từ bây giờ:
- Quản lí trọng lượng, béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ cao nhất đối
với bệnh tiểu đường loại 2. Vì vậy bạn cần duy trì một trọng lượng khỏe mạnh.
- Gia tăng vận động, tập thể dục: vận động giúp cơ thể tăng cường sử dụng
Insulin một cách có hiệu quả.
- Ăn ít cacbohidrat, ăn nhiều chất xơ, hạn chế thức ăn nhanh.
- Cafe, bột quế là những người bạn tốt giúp phòng tránh tiểu đường
- Có chế độ học tập làm việc hợp lí tránh căng thẳng và stress kéo dài.

15


Bài 39 – tiết 40
Tình huống 1: Đặt vấn đề vào bài 39.
Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh về bệnh béo phì và đưa ra câu hỏi:

V


Ngoài nhóm nhân tố bên trong có thêm nhóm nhân tố nào ảnh hưởng đến
quá trình sinh trưởng và phát triển của người và động vật nói chung và gây nên
tình trạng béo phì nói riêng ở người? Học sinh có thể trả lời: Ngoài nhân tố di
truyền bên trong còn có các nhân tố bên ngoài tác động đến quá trình sinh
trưởng và phát triển của người và động vật nói chung và gây tình trạng béo phì ở
một số người nói riêng. Như vậy học sinh đã hình thành được tổng quan các
nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển nói chung và gây
nên tình trạng béo phì nói riêng. Sau một vài học sinh trả lời câu hỏi trên Giáo
viên tiếp tục vào bài.
Tình huống 2: Sau khi học xong mục II, Giáo viên có thể cho học sinh
tham gia trò chơi đúng sai:
Đọc to từng điểm sau và yêu cầu học sinh chỉ ra câu nào đúng, câu nào sai
Một người nói rằng: Tôi không thể bị béo phì vì:
1. Bố mẹ nhà tôi không ai bị béo phì cả

16


2. Nhà tôi ở nông thôn không phải ở thành thị
3. Khẩu phần ăn của tôi gồm ít mỡ hơn cacbohidrat
4. Tôi có chế độ dinh dưỡng hợp lí, thường xuyên vận động, tập luyện thể
dục thể thao đều đặn hằng ngày
Đáp án:
1.

Sai! Nhân tố di truyền chỉ là một trong số nhiều nhân tố, không phải là
nhân tố quyết định gây bệnh béo phì.

2.


Sai! Môi trường sống không phải là nhân tố quyết định gây bệnh béo
phì.

3.

Sai! Thức ăn sau khi vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành năng lượng,
năng lượng dư thừa sẽ được chuyển hóa thành mỡ bất kể năng lượng
này có nguồn gốc từ đâu.

4.

Đúng! Điều này có nghĩa là để tránh được bệnh béo phì phải có chế độ
dinh dưỡng hợp lí, thường xuyên vận động, tập luyện thể dục thể thao
đều đặn.

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
7. KẾT LUẬN
Qua liên hệ với kiến thức bài học có lên quan đến bệnh lí tôi nhận thấy học
sinh có hứng thú hơn với bài giảng.
Việc giảng dạy sinh học đã giúp học sinh hiểu hơn về một số căn bệnh
đang có xu hướng gia tăng trong xã hội đặc biệt là hình thành được cho học sinh
ý thức trong cuộc sống hàng ngày giúp phòng tránh bệnh tật.
8. KIẾN NGHỊ
Giáo viên bộ môn sinh học nói riêng, các nhà giáo dục và quản lí giáo dục
nói chung cần có chương trình hành động cụ thể liên quan đến việc giáo dục sức
khỏe bệnh lí trong nhà trường. Có rất nhiều tình huống, nguồn thông tin được
đưa đến với học sinh trong cuộc sống hằng ngày nhưng việc kết hợp trong giảng

17



dạy mang tính giáo dục cao. Vì vậy sau khi được nhận nhiệm vụ giảng dạy phần
này tôi xin đưa ra sáng kiến này để đồng nghiệp nghiên cứu cùng tôi có hướng
đi đúng đắn khi giảng dạy liên quan đến sức khỏe bệnh lí. Tôi nhận thấy đây là
sáng kiến kinh nghiệm rất thiết thực trong giáo dục giới trẻ hiện nay. Rất mong
hội đồng khoa học xem xét đánh giá cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm
2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Lê Văn Vĩnh

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………..……..….

1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………..………............

1

2. MỤC TIÊU………………………………………………………......


1

3. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......

2

PHẦN NỘI DUNG.................................................................................

3

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .........................

3

18


2. MỤC TIÊU………………………………………………………......

3

1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................

3

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................

3

1.2.1. Thực trạng dạy học .......................................................................


3

1.2.2. Phân tích thực trạng .....................................................................

4

1.3. Tìm hiểu một số căn bệnh của xã hội phát triển ..............................

4

1.3.1. Thừa dinh dưỡng – béo phì……...................................................

4

1.3.2. Bệnh tiểu đường (đái tháo đường)………………………..……..

5

1.3.3. Bệnh Gout.....................................................................................

6

1.3.4. Các bệnh về tim mạch ..................................................................

7

1.4. Tình huống dạy học.........................................................................

8


1.4.1. Quy trình thiết kế tình huống.......................................................

8

1.4.2. Một số tình huống minh họa ........................................................

8

1.4.3. Một số tình huống minh họa ở một số bài dạy trong chương
chuyển hóa vật chất và năng lượng và chương sinh trưởng và phát
triển.........................................................................................................

10

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................

18

1. KẾT LUẬN ........................................................................................

18

2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Campbell A. N., Reece B. J., Urry A. L., Cain L. M., Wasserman A. S.,

Minorsky V. P., Jackson B. R. (2008). Biology - 8th Edition. Pearson
Education, inc., publishing as Pearson Benjamin Cummings. 1465pp.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013). Sinh học 11. Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam.
3. SINH LÝ HỌC NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
4. MỘT SỐ TỜ BÁO VÀ TẠP CHÍ

19


20



×