Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Vận dụng di truyền quần thể để tính nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình trong một số bài tập di truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.55 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG DI TRUYỀN QUẦN THỂ ĐỂ TÍNH NHANH
TỈ LỆ KIỂU GEN, KIỂU HÌNH TRONG MỘT SỐ
BÀI TẬP DI TRUYỀN

Người thực hiện: Thiều Thị Tâm
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Sinh học

THANH HÓA NĂM 2016


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, chương trình bộ môn Sinh học đã được chuyển sang phương
pháp thi bằng hình thức trắc nghiệm khách quan (đối với kỳ thi Đại học – Cao
đẳng) và phương pháp thi tự luận (đối với các kỳ thi học sinh giỏi cấp trường,
cấp Tỉnh, cấp Quốc gia), vì vậy việc tìm ra phương pháp giảng dạy giúp học
sinh vận dụng vào làm bài thi trắc nghiệm một cách hiệu quả là rất quan trọng.
Trong đó việc tìm ra phương pháp giải bài tập một cách nhanh nhất, có hiệu quả
nhất trong thi cử đang là nhu cầu cần thiết của giáo viên cũng như học sinh. Bởi
thời lượng phân bố trong việc hoàn thành một câu trắc nghiệm trong kiểm tra,
thi thường là rất ngắn (trung bình khoảng 1,8 phút/1câu).
Trong chương trình sinh học phổ thông, di truyền học là một phần rất
quan trọng, chiếm 50% thời lượng của chương trình sinh học lớp 12. Cơ chế di
truyền, biến dị phân tử, tế bào, cá thể, quần thể là những kiến thức phức tạp và


trừu tượng đối với học sinh. Trong đó có di truyền học, đặc biệt là bài tập di
truyền tổng hợp đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng vào giải quyết thật nhanh
những bài toán. Nếu dạy theo phương pháp truyền thống (lập bảng), một bài
toán di truyền thì học sinh phải biết biện luận, viết sơ đồ lai thật dài thì có thể
mới thu được kết quả tỷ lệ kiểu gen, kiểu hình đúng nên mất quá nhiều thời gian
và kết quả không chính xác. Trên cơ sở đó, cùng với kinh nghiệm giảng dạy của
bản thân tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm trong “Vận dụng di truyền
quần thể để tính nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình trong 1 số bài tập di truyền”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp học sinh lớp 12 học môn sinh học có thêm được các kiến thức và
kỹ năng cơ bản trong việc giải nhanh, chính xác các bài tập phần qui luật di
truyền.
- Tìm ra cho mình 1 phương pháp để có các phương pháp giảng dạy phù
hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, tạo ra không khí hứng thú và lôi
cuốn nhiều học sinh tham gia giải các bài tập, giúp các em đạt kết quả cao trong
các kỳ thi.
- Được nghe lời nhận xét góp ý từ đồng nghiệp, đồng môn.
- Nâng cao chất lượng học tập bộ môn qua đó nâng cao kết quả học tập
của đối tượng học sinh thi vào các trường Đại học, cao đẳng và học sinh giỏi.

2


- Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết quả
nỗ lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Bản thân hiện đã và đang hướng dẫn trên đối tượng học sinh lớp 11C7 –
trường THPT Yên Định 3, hầu hết các em đều có nguyện vọng thi vào đại học
khối B, 1số đã được chọn vào đội tuyển học sinh giỏi cấp Tỉnh

Tôi chia thành 2 nhóm đối tượng: nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp áp dụng vào việc:
+ Ôn tập chính khóa và ôn thi tốt nghiệp (chỉ là phụ).
+ Ôn thi học sinh giỏi và ôn thi vào đại học – cao đẳng (là chính ).
- Chia thành 2 nhóm đối tượng:
+ Nhóm đối chứng: thực hiện theo phương pháp: lập bảng
+ Nhóm thực nghiệm : thực hiện theo phương pháp: Vận dụng di truyền
quần thể để tính nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình trong 1 sô bài tập di truyền
2. NỘI DUNG.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
- Quần thể là tập hợp cá thể cùng loài, chung sống trong một khoảng
không gian xác định, tồn tại qua thời gian nhất định, giao phối với nhau để sinh
ra con cái (quần thể giao phối).
- Quần thể không phải là tập hợp các cá thể ngẫu nhiên, nhất thời. Mỗi
quần thể là một cộng có một lịch sử phát triển chung, có thành phần kiểu gen
đặc trưng và tương đối ổn định.
- Về mặt di truyền học, người ta phân biệt quần thể tự phối và quần thể
giao phối.
- Mỗi quần thể được đặc trưng bằng một vốn gen nhất định. Vốn gen là
toàn bộ các alen của tất cả các gen trong quần thể.
- Mỗi quần thể còn được đặc trưng bởi tần số tương đối của các alen, kiểu
gen và kiểu hình.
- Tần số tương đối của các alen được tính bằng tỉ lệ giữa số alen được xét
trên tổng số alen thuộc một locut trong quần thể hay bằng tỉ lệ phần trăm số giao
tử mang alen đó trong quần thể.

3



- Tỉ lệ của kiểu gen:
Số cá thể mang kiểu gen đó
Tỉ lệ kiểu gen =

x 100%
Tổng số kiểu gen có trong quần thể

- Tần số tương đối của alen được tính theo công thức:
Số alen đang xét
Tần số alen =

x 100%
Tổng số alen trong quần thể

a. Gen nằm trên NST thường
* Quần thể nội phối (tự thụ phấn, tự phối)
Xét 1 gen gồm 2 alen A và a. Giả sử QT ban đầu có 100% Aa với n: số
thế hệ tự phối
n

 1
Tỉ lệ KG dị hợp qua n lần tự phối =  ÷
 2

n

 1
1−  ÷
Tỉ lệ KG đồng hợp mỗi loại (AA = aa) qua n lần tự phối =  2 
2


Chú ý: Nếu quần thể ban đầu không phải là 100% Aa mà có dạng: xAA +
yAa + zaa = 1 qua n thế hệ tự phối thì ta phải tính phức tạp hơn. Lúc này, tỉ lệ
KG Aa, AA, aa lần lượt là:
 1

n

Aa =  ÷ . y
 2

n

1
1−  ÷
AA = x +
2 . y
2

n

1
1−  ÷
aa = z +  2  . y
2

* Quần thể ngẫu phối: ( Đinh luật Hacđi-Vanbec )
Ta có: xAA + yAa + zaa = 1 ; Nếu gọi p là tần số alen A, q là tần số alen a thì:
pA = x +


y
y
; qa = z +
2
2

- Khi xảy ra ngẫu phối, quần thể đạt trạng thái cân bằng theo định luật
Hacđi-Vanbec. Khi đó thoả mãn đẳng thức: p 2AA + 2pqAa + q2aa = 1, QT cân
bằng  p + q = 1
b. Gen trên NST giới tính
- Đối với 1 locus trên NST giới tính X có 2 alen sẽ có 5 kiểu gen: X A X A ,
X A X a , X a X a , X AY , X aY

4


- Các cá thể cái có 2 alen trên NST X vì vậy khi xét trong phạm vi giới
cái thì tần số các kiểu gen X A X A , X A X a , X a X a được tính giống trường hợp các
alen trên NST thường, có nghĩa là tần số các kiểu gen ở trạng thái cân bằng
Hacdi – Vanbec là:
p2 X A X A + 2pq X A X a + q2 X a X a = 1.
- Các cá thể đực chỉ có 1 alen trên X nên tần số các kiểu gen ở giới đực p
X Y + q X aY =1. (Khi xét chỉ trong phạm vi giới đực).
A

- Vì tỉ lệ đực : cái là 1: 1 nên tỉ lệ các kiểu gen trên mỗi giới tính phải
giảm đi một nửa khi xết trong phạm vi toàn bộ quần thể, vì vậy ở trạng thái cân
bằng quần thể Hacdi – Vanbec, công thức tính kiểu gen liên quan đến locus gen
trên NST trên NST X ( vùng không tương đồng) gồm 2 alen là:
0.5p2 X A X A + pq X A X a + 0.5q2 X a X a + 0.5p X AY + 0.5q X aY = 1

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong các đề thi đại học hiện nay bài tập về quy luật di truyền tổng hợp
chiếm số lượng lớn câu hỏi trong bài thi, xong nó thường phức tạp đòi hỏi học
sinh phải nhanh nhẹn và vận dụng thật tốt, nếu không nhạy bén trong giải quyết
bằng phương pháp giải nhanh thì gần như bài tập dạng này vô cùng khó khăn
cho học sinh. Trong thực tế chương trình sinh học 12, số tiết bài tập không
nhiều. Vì vậy các em học sinh thường có tâm lí là bỏ qua phần kiến thức rất
quan trọng này.
Những năm gần đây, với xu thế “đổi mới phương pháp dạy học”, hình
thức thi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) đã được đưa vào để thay thế hình thức
thi tự luận trong một số môn học, trong đó có môn Sinh học. Với hình thức thi
trắc nghiệm, trong một khoảng thời gian ngắn học sinh phải giải quyết được một
lượng khá lớn các câu hỏi, bài tập. Điều này không những yêu cầu học sinh phải
nắm vững, hiểu rõ kiến thức mà còn phải thành thạo trong kĩ năng giải bài tập và
đặc biệt phải có phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hợp lí. Thực tế cho thấy
có nhiều học sinh có kiến thức vững vàng nhưng trong các kì thi vẫn không giải
quyết hết các yêu cầu của đề ra. Lí do chủ yếu là các em vẫn tiến hành giải bài
tập theo cách truyền thống, việc này làm mất rất nhiều thời gian nên từ đấy
không tạo được hiệu quả cao trong việc làm bài thi trắc nghiệm. Vì vậy việc xây
dựng và tìm ra các phương pháp giải nhanh bài tập sinh học là một việc rất cần
thiết để giúp các em học sinh đạt hiệu quả cao trong các kì thi. Trong quá trình
giảng dạy của mình, đặc biệt là dạy ôn thi đại học, tôi nhận thấy khi sử dụng một
số kĩ năng toán học để giải quyết các bài tập đã tiết kiệm được rất nhiều thời
gian. Học sinh đã giải bài tập nhanh chóng và chính xác hơn trong việc lựa chọn
đáp án đúng do không phải lập sơ đồ lai rất phức tạp, dễ nhầm lẫn.
5


2.3. Giải pháp ứng dụng di truyền học quần thể để tính nhanh tỉ lệ
kiểu gen, kiểu hình trong 1 số bài tập di truyền

2.3.1. Gen nằm trên NST thường
a. Với bài toán lai một cặp tính trạng
* Tính trạng trội lặn hoàn toàn
- Một cặp tính trạng trội – lặn hoàn toàn được xác định bởi 2 alen A và a
- Với 2 alen A và a có 3 loại kiểu gen: AA, Aa và aa
- Trong kiểu gen AA có alen A = 100%, trong kiểu gen Aa có alen A =
50%, alen a = 50%, kiểu gen aa có alen a = 100%
Ví dụ 1: Ở đậu Hà Lan: tính trạng hạt trơn do 1 gen quy định và trội hoàn toàn
so với gen quy định hạt nhăn. Cho đậu hạt trơn lai với đậu hạt nhăn được F 1
đồng loạt trơn. F1 tự thụ phấn được F2 thu được đậu hạt trơn và đậu hạt nhăn.
a. Cho các cây đậu F2 tự thụ phấn thu được F3. Tính tỉ lệ hạt trơn dị hợp trong
tổng số hạt đậu trơn thu được ở F3?
b. Cho các cây đậu hạt trơn F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau. Tính tỉ lệ kiểu
hình ở F3?
Hướng dẫn giải
a. Bài toán lai một cặp tính trạng, khi lai hạt trơn với hạt nhăn thu được F 1 100%
cây hạt trơn  hạt trơn trội hoàn toàn so với hạt nhăn
Quy ước: A: hạt trơn; a: hạt nhăn
P: AA x aa  F1: Aa (100% hạt trơn), F1 tự thụ phấn được F2, F2 tiếp tục thụ
phấn được F3
F1:
100% Aa
Sử dụng công thức quần thể
F2:
25%AA 50% Aa
25%aa
tự thụ phấn (tự phối)
F3:
37,5%AA 25% Aa
37,5%aa

Tỉ lệ hạt đậu trơn dị hợp trong tổng số hạt đậu trơn thu được ở F3:
25%
37.5% + 25%

=

2
5

b. Cho các hạt đậu trơn F2 giao phối ngẫu nhiên tính tỉ lệ KH con lai thu được
1
2
Các hạt đậu trơn F2 gồm: 25%AA: 50% Aa  3 AA: Aa
3
1
1
Cho F2 ngẫu phối aa = ( )2 =  vậy tỉ lệ
3
9
1
2 1
2

Alen A =

+( . )=

3
3 2
2 1

1
Alen a = . =
3 2
3

3

kiểu hình sau khi cho hạt trơn F2 ngẫu phối là:
8 trơn: 1 nhăn

6


Nhận xét: Nếu không sử dụng phương pháp quần thể để giải bài toán này
thì ta phải viết rất nhiều phép lai cho bài toán này, đồng thời phải qua nhiều
bước tính toán mới ra được kết quả nhưng dễ nhầm lẫn.
b. Lai một tính trạng nhưng có hiện tượng tương tác gen ( hai gen
cùng quy định một tính trạng)
Hai gen cùng quy định một tính trạng có 4 alen gồm: A, a, B và b
- Về cặp Aa có 2 gen không alen A và a
- Về cặp Bb có 2 gen không alen B và b
Sử dụng trong tổ hợp về kiểu gen của 2 cặp gen như:
AABB AABb AaBB AaBb Aabb Aabb aaBB aaBb
AB 100%
50%
50%
25% 0
0
0
0

Ab 0
50%
0
25% 100% 50% 0
0
aB 0
0
50%
25% 0
0
100% 50%
Ab 0
0
0
25% 0
50% 0
50%

Aabb
0
0
0
100%

Tùy từng tỉ lệ của kiểu gen mà tỉ lệ các giao tử tương ứng là bao nhiêu
Ví dụ 2 (ĐH 2013): Một loài thực vật, khi cho giao phấn giữa cây quả dẹt với
cây quả bầu dục (P), thu được F1 gồm toàn cây quả dẹt. Cho cây F1 lai với
cây đồng hợp lặn về các cặp gen, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ
lệ 1 cây quả dẹt : 2 cây quả tròn : 1 cây quả bầu dục. Cho cây F1 tự thụ phấn
thu được F2. Cho tất cả các cây quả tròn F2 giao phấn với nhau thu được F3.

Lấy ngẫu nhiên một cây F3 đem trồng, theo lí thuyết, xác suất để cây này có
kiểu hình quả bầu dục là
A. 1/12.
B. 3/16.
C. 1/9.
D. 1/36
Hướng dẫn giải
P: quả dẹt x quả bầu dục  F1: quả dẹt
Cho F1 lai phân tích thu được Fb: 1 quả dẹt : 2 quả tròn : 1 quả bầu dục (F 1 dị
hợp 2 cặp gen (AaBb)  tương tác gen theo kiểu 9:6:1)
Với: 9A-B-: dẹt; 6(3A-bb + 3aaB-) tròn :1aabb bầu dục
Cho F1 tự thụ phấn: AaBb x AaBb  F2: 9A-B-: dẹt: 6(3A-bb + 3aaB-) tròn :
1aabb bầu dục
Cho các cây quả tròn F2 gồm: 1AAbb: 2Aabb:1aaBB:2aaBb
Giả sử quần thể có cấu trúc di truyền:

1
2
1
2
AAbb: Aabb: aaBB: aaBb = 1
6
6
6
6

7


Ab

1
Aabb
6
2
Aabb
6
1
aaBB
6
2
aaBb
6

1
Ab
6
1
Ab
6

0
0

aB
0

Ab
0

0


1
ab
6

1
aB
6
1
aB
6
1
aB
3

0

1
ab
6
1
1
Tổng
Ab
ab
3
3
1
1
Vậy khi cho F2 giao phấn số cây quả bầu dục ở F3 là: ( ab)2 = aabb

3
9

 đáp án C
c. Lai hai hay nhiều cặp tính trạng
- Các cặp gen nằm trên các cặp NST thường, phân li độc lập
Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST tương đồng được quy định
+ Cặp thứ nhất: gồm 2 alen A và a (p1A + q1a = 1)
+ Cặp thứ hai: gồm 2 alen B và b (p2B + q2b = 1)
Khi ngẫu phối: (p1A + q1a)2. (p2B + q2b)2
= (p12AA:2p1q1Aa:q12aa) . (p22BB:2p2q2Bb:q12bb) (với quần thể cân bằng)
Hoặc sử dụng bảng sau (quần thể không cân bằng hoặc quần thể cân bằng đều
có thể sử dụng được)
AABB AABb AaBB AaBb Aabb Aabb aaBB aaBb Aabb
AB
100% 50%
50% 25% 0
0
0
0
0
Ab
0
50%
0
25% 100% 50% 0
0
0
aB
0

0
50% 25% 0
0
100% 50% 0
Ab
0
0
0
25% 0
50% 0
50% 100%
Ví dụ 3: Cho đậu hà lan thuần chủng hạt vàng, vỏ trơn lai với hạt xanh, nhăn
được F1. Cho F1 lai với nhau được F2, cho các cây vàng, trơn F2 đem ngẫu phối
a. Tỉ lệ kiểu hình ở F3 là:
A. 64:8:8:1
B. 48:16:16:1
C. 9:3:3:1
D. 64:12:4:1
b. Tỉ lệ hạt vàng, nhăn là:
A. 64/81
B. 8/81
C. 1/81
D. 3/16
Hướng dẫn giải
a. Theo bài ra: Ptc: hạt vàng, trơn x hạt xanh, nhăn  F1: 100% vàng, trơn
Quy ước: A: vàng; a: xanh; B: trơn; b: nhăn
Cho F1 lai với nhau  F2: 9 vàng, trơn: 3 vàng, nhăn: 3 xanh, trơn: 1 xanh, nhăn
Hạt vàng trơn F2 gồm: 1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb

8



Cách 1: Xét quần thể có cấu trúc di truyền như sau:
1
2
2
4
AABB: AABb: AaBB: AaBb = 1
9
9
9
9

AB
1
AABB
9
2
AABb
9
2
AaBB
9
4
AaBb
9

1
9
1

9
1
9
1
9
4
9

Tổng

Ab
0

Ab
0

Ab
0

1
9

0

0

0

1
9

1
9
2
9

0

1
9
2
9

1
9
1
9

4
9

2
2
1
; aB = ; ab = cho ngẫu phối ta được
9
9
9
4
2
2

1
16
4
4
1
16
( AB: Ab : aB : ab)2 = AABB; AAbb; aaBB; aabb; AABb;
9
9
9
9
81
81
81
81
81
16
16
4
4
AaBB; AaBb; Aabb; aaBb
81
81
81
81
64
8
8
Kiểu hình:
A-B-(vàng – trơn);

A-bb(vàng – nhăn);
aaB-(xanh – trơn);
81
81
81
1
aabb(xanh – nhăn)  Đáp án A
81

Với: AB = ; Ab =

Cách 2: Xét quần thể có cấu trúc di truyền như sau:
1
2
2
4
AABB: AABb: AaBB: AaBb = 1
9
9
9
9
1
2
2
1
Xét riêng từng quần thể của 2 alen(A,a): AA: Aa ( A: a) 
3
3
3
3

4
4
1
 ( AA: AA : aa) (1)
9
9
9
1
2
2
1
Xét riêng từng quần thể của 2 alen(B,b): BB: Bb ( B: b) 
3
3
3
3
4
4
1
 ( BB: Bb: bb) (2)
9
9
9
4
4
1
4
4
1
Từ (1) và (2) ta có: ( AA: Aa : aa)* ( BB: Bb: bb) 

9
9
9
9
9
9
16
4
4
1
16
16
16
4
 AABB;
AAbb;
aaBB;
aabb;
AABb;
AaBB;
AaBb;
81
81
81
81
81
81
81
81
4

Aabb; aaBb  kết quả yêu cầu của bài tương tự
81

9


4
1
4
1
AA. bb + Aa. bb
9
9
9
9
4
4
8
= AAbb + Aabb =  đáp án C
81
81
81

b. Tỉ lệ hạt vàng nhăn (A-bb) =

Nhận xét: Nếu không sử dụng phương pháp này thi với câu a phải sử dụng đến
6 phép lai thì mới tìm ra kết quả. Còn đối với câu b tùy yêu cầu của bài ta có thể
tính nhanh các tỉ lệ tương ứng mà không phải thực hiện quá nhiều phép lai
d. Các cặp gen nằm trên các cặp NST thường tương tác và liên kết
hoàn toàn:

- Một tính trạng được di truyền theo kiểu tương tác gen
- Một tính trạng được di truyền theo kiểu trội lặn hoàn toàn (Menden)
 2 tính trạng này liên kết với nhau hoàn toàn
Ví dụ 4: Khi nghiên cứu về sự di truyền hai cặp tính trạng màu sắc hoa và kích
thước của thân, người ta cho giao phấn giữa cây hoa tím, thân cao và hoa trắng,
thân thấp thu được F1 đồng loạt hoa tím thân cao. Cho F 1 tự thụ phấn F2 phân li
kiểu hình gồm:
2583 cây hoa tím, thân cao: 862 cây hoa vàng, thân thấp: 287
cây hoa trắng, thân thấp: 859 cây hoa đỏ, thân cao. Biết kích thước của thân do
một cặp gen quy định. Nếu cho cây hoa đỏ, thân cao F 2 ngẫu phối thì tỉ lệ cây
hoa trắng thân thấp là bao nhiêu?
A. 4/9
B. 1/9
C. 2/9
D. 4/81
Hướng dẫn giải:
- Xét sự di truyền về màu sắc
Tím: vàng: đỏ: trắng = 2583:862:859:287 = 9:3:3:1 (tương tác bổ trợ)
Kiểu gen F1 đem lai: AaBb x AaBb (với A-B-: tím; A-bb: vàng; aaB-: đỏ; aabb:
trắng). Xét sự di truyền về hình dạng
Cao: thấp = (2583 + 859):(862+287) = 3:1 (quy luật phân li). Kiểu gen: Db x Dd
- Xét chung sự di truyền đồng thời 2 cặp tính trạng: (9:3:3:1)( 3:1) ≠ 9:3:3:1 
có hiện tượng di truyền liên kết gen hoàn toàn
 Một trong 2 cặp (Aa hoặc Bb) liên kết hoàn toàn với cặp gen Dd
Theo bài ra: có hoa tím, thân cao mà không có hoa tím, thân thấp  liên kết
đồng  Mặt khác: có hoa đỏ, thân cao là (aaB-,D-)  cặp Bd liên kết với cặp
BD
Aa
bd
BD

BD
BD
bd
Cho cây F1 tự thụ phấn:
 (25%
: 50%
:25% ) (1)
bd
BD
bd
bd

Dd theo kiểu liên kết đồng. Vậy kiểu gen F1 là:

Aa  (25%AA: 50%Aa: 25%aa)

(2)

10


Từ (1) và (2)  cây hoa đỏ, thân cao là:

BD
aa = 75%*25% = 18,75% trong đó
−−

Cho cây hoa đỏ, thân cao ngẫu phối, quần thể
BD
aa =25%.25% = 6,25%

BD
BD
aa = 50%.25% = 12,5%
bd

lúc này có cấu trúc:

1 BD
2 BD
aa:
aa
3 BD
3 bd

1 BD 2 BD
:
)(100%aa)
3 BD 3 bd
2
1
4 BD 4 BD 1 bd
1
( BD: bd)(1aa)(
:
:
)(1aa) 
3
3
9 BD 9 bd 9 bd
9

bd
aa  đáp án B
bd

(

Nhận xét: Với dạng toán này gần như là dạng toán khó nhất trong di
truyền học. Tuy nhiên để áp dụng quần thể trong đi tìm lời giải cho vấn đề này
thì bắt buộc học sinh phải biết cách biện luận nhanh bài toán để tìm ra quy luật
di truyền.
2.3.2 Gen nằm trên NST giới tính
Gen nằm trên NST giới tính X mà không alen trên Y
Bước 1: tính riêng tần số alen ở mỗi giới
- Ở giới đồng giao tử XX: gen trên cặp này giống nằm trên NST thường
Với 2 alen A và a: thì cặp này có 3 kiểu gen: XAXA; XAXa; XaXa
Gọi cấu trúc di truyền là: x XAXA: y XAXa: z XaXa (với x + y + z = 1)
Tần số các alen: XA = x +

y
y
; Xa = z + (1)
2
2

- Ở giới dị giao tử XY
Với 2 alen A và a: thì có 2 kiểu gen: XAY, XaY (bên đực bỏ qua giao tử Y)
TH1:: Tần số các alen: XA = 50%; Xa = 50% (2)
TH2: Tỉ lệ các giao tử : XA = 25%; Xa = 25%; Y = 50%
Bước 2: tích hợp tần số alen của mỗi giới (cho ngẫu phối)
y

y
; Xa = z + ).( XA = 50%; Xa = 50%) (1)
2
2
y
y
Hoặc (XA = x + ; Xa = z + ).( XA = 25%; Xa = 25%; Y = 50%) (2)
2
2

(XA = x +

Bước 3: Tính tỉ lệ cần thiết theo yêu cầu của đề
Bước 4: lấy kết quả chia cho 2 (nếu bỏ qua giao tử Y)
Ví dụ 5: (ĐH 2013). Ở ruồi giấm, gen quy định màu mắt nằm trên vùng
không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X có 2 alen, alen A quy định
mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Lai ruồi cái mắt đỏ với
ruồi đực mắt trắng (P) thu được F1 gồm 50% ruồi mắt đỏ, 50% ruồi mắt
trắng. Cho F1 giao phối tự do với nhau thu được F2. Theo lí thuyết, trong tổng

11


số ruồi F2, ruồi cái mắt đỏ chiếm tỉ lệ
A. 6,25%.
B. 18,75%.
C. 75%.
D. 31,25%.
Hướng dẫn giải:
Theo bài ra: P: ruồi cái mắt đỏ x ruồi đực mắt trắng  F1: 50% mắt đỏ; 50%

mắt trắng
 Ruồi cái mắt đỏ có kiểu gen XAXa
P: XAXa x XaY  F1: 50% (XAXa, XAY) ; 50% (XaXa, XaY)
Cho F1 ngẫu phối:
Cách 1: tính tỉ lệ giao tử Y trong các cá thể đực
- Ở giới cái: (50% XAXa: 50% XaXa)  (25% XA:75% Xa)
- Ở giới đực: (50% XAY: 50% XaY)  (25% XA: 25%Xa: 50%Y)
Cho ngẫu phối: (25% XA:75% Xa). (25% XA: 25%Xa: 50%Y)
= 6,25%XAXA + (18,75% + 6,25%) XAXa
= 31,25%
 Đáp án D
Cách 2: không tính tỉ lệ giao tử Y trong các cá thể đực
- Ở giới cái: (50% XAXa: 50% XaXa)  (25% XA:75% Xa)
- Ở giới đực: (50% XAY: 50% XaY)  (50% XA: 50%Xa)
Cho ngẫu phối: (25% XA:75% Xa). (50% XA: 50%Xa)
= 12,5%XAXA + (37,5% + 12,5%) XAXa
= 62,5%,
vì bên đực chỉ xét giao tử X = 100%, nên số cá thể cái mắt đỏ ở F2 là:
=

62,5%
= 31,25%  đáp án D
2

2.4. Công thức tổng quát
Với những bài toán này trong đề thường có những câu lệnh như:
- Cho các cá thể tự thụ phấn (tự phối)
- Cho các cá thể giao phấn (giao phối) ngẫu nhiên
2.4.1. Gen quy định tính trạng nằm trên NST thường
a. Đối với bài toán cho tự thụ phấn (tự phối)

Bước 1: chọn những kiểu gen liên quan đến yêu cầu của đề
Bước 2: Tính tỉ lệ từng kiểu gen, quy về 1(xAA: yAa: zaa = 1) với 0 ≤ x, y, z ≤ 1
Bước 3: tính theo công thức:
 1

n

Aa =  ÷ . y ;
 2

n

1
1−  ÷
AA = x + x  2  . y;
2

n

1
1−  ÷
aa = z +  2  . y
2

Với n: là số thế hệ tự phối (n ≥ 1)
b. Đối với bài toán giao phấn (giao phối)
12


Bước 1: chọn những kiểu gen liên quan đến yêu cầu của đề

Bước 2: Tính tỉ lệ từng kiểu gen, quy về 1 (xAA: yAa: zaa = 1)với 0 ≤ x, y, z ≤ 1
Bước 3:
y
y
; qa = z +
2
2
y
y
y
y
- Cho ngẫu phối ta được : (x + )2AA + 2(x + ) (z + )Aa + (z + )2aa = 1
2
2
2
2

- Tính tần số alen pA = x +

Chú ý cho cả mục a và mục b:
- Nếu bài toán gồm nhiều cặp tính trạng đem lai thì tính riêng mỗi cặp tính trạng
và tích hợp các cặp tính trạng đó.
- Dựa vào yêu cầu của bài để ta lấy kết qủa, không cần phải tìm hết tất cả kiểu
gen và kiểu hình.
2.4.2. Gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính
Bước 1: chọn những kiểu gen liên quan đến yêu cầu của đề
Bước 2: Tính tỉ lệ từng kiểu gen, quy về 100%
- Đối với giới cái (x X A X A , y X A X a , z X a X a = 1) với 0 ≤ x, y, z ≤ 1
y
y

; Xa = z + (1)
2
2
A
a
- Đối với giới đực (m X Y , n X Y = 1) với 0 ≤ m, n ≤ 1
m
n
m+ n
Tính tần số: (XA =
; Xa = ; Y =
= 50%) (2)
2
2
2

Tính tần số alen XA = x +

Bước 3 : đem ngẫu phối
(XA = x +

y
y
m
n
m+ n
; Xa = z + ). (XA =
; Xa = ; Y =
= 50%)
2

2
2
2
2

Chú ý : lấy tỉ lệ kiểu hình và kiểu gen theo yêu cầu bài toán
2.5. Bài tập vận dụng
Bài 1 : Cho cây thân cao lai với cây thân thấp thuần chủng thu được F 1 100%
cây thân cao. Cho F1 tự thụ phấn thu được F 2 có tỉ lệ 3 cao : 1thấp. Cho cây thân
cao F2 ngẫu phối thu được tỉ lệ :
A. 8 :1
B. 5 :1
C. 3 :1
D. 7 :1
Hướng dẫn giải :
Theo bài : kích thước cây di truyền theo định luật phân li của Menden, cho cây
thân cao F2 ( 1AA, 2Aa) đi ngẫu phối.
1
3

Xét quần thể có cấu trúc di truyền : ( AA :


4
4
1
AA : Aa : aa  8 cao : 1 thấp
9
9
9


2
2
1
Aa)  ( A : a) ngẫu phối 
3
3
3

 đáp án A

13


Bài 2 : Ở đậu hà lan cho các cây mọc lên từ các đậu hà lan có kiểu hình vàng
trơn ngẫu phối, kết quả thu được ở đời con gồm : 0,83 cây vàng, trơn ; 0,08 cây
vàng, nhăn ; 0,08 cây lục, trơn ; 0,01 lục, nhăn. Xác định kiểu gen của các cá
thể đem lai ?
Hướng dẫn giải : Cây hạt vàng, trơn có kiểu gen (A-B-)
Xét quần thể có cấu trúc di truyền : (xAABB :yAABb :zAaBB :yAaBb = 1)
Trong đó : xAABB  AB = x
y
2
z
zAaBB  AB = aB =
2

yAABb  AB = Ab =

tAaBb  AB = Ab = aB = ab =

y
2

Đem ngẫu phối : [(x + +

y
z
+
2 2
y
t
Ab = +
2 4
z t
aB = + ; ab =
2 4

AB = x + +

t
4

t
4

t
4

z
t

y
t
z t
t
+ )AB :( + )Ab :( + )aB : ab]2 = 0,83
2
4
2
4
2 4
4

cây vàng, trơn : 0,08 cây vàng, nhăn : 0,08 cây xanh, trơn : 0,01 cây xanh, nhăn
t
4
z t
z t t
 ( + )2aaBB + 2.( + ). aaBb = 0,08 (2)
2 4
2 4 4
y
t
y
t t
 ( + )2 Aabb + 2. ( + ). Aabb = 0,08
2
4
2
4 4


 ( )2 aabb = 0,01  t = 0,4 (1)

t = 0,4; y = 0,2; z = 0,2
 x = 0,2
vậy tỉ lệ kiểu gen các cây
vàng, trơn đem ngẫu phối là:
0,2AABB; 0,2AABb;

0,2AaBB; 0,4AaBb
Nhận xét : với bài này học sinh rất dễ nhầm lẫn nên đòi hỏi học sinh phải nhạy
bén để tìm được tổ hợp kiểu gen đem lai một cách chính xác và hiệu quả khi sử
dụng phương pháp quần thể
Bài 3 : (ĐH 2012) : Ở một loài thực vật lưỡng bội, khi lai hai cây hoa trắng
thuần chủng với nhau, thu được F1 toàn cây hoa trắng. Cho F1 giao phấn với
nhau thu được F2 gồm 81,25% cây hoa trắng và 18,75% cây hoa đỏ. Cho F1
giao phấn với tất cả các cây hoa đỏ ở F2 thu được đời con. Biết rằng không xảy
ra đột biến, theo lí thuyết, ở đời con số cây có kiểu gen đồng hợp tử lặn về hai
cặp gen trên chiếm tỉ lệ :
A. 1/12
B. 1/16
C. 1/8
D. 1/24
Hướng dẫn giải :
Khi cho F1 giao phấn thu được ở F 2 với tỉ lệ 81,25% :18,75% = 13 :3 (tương tác
theo kiểu át chế)
Cây hoa đỏ F2 (1aaBB ;2aaBb)  (1/3 aaBB : 2/3 aaBb)  (2/3 aB : 1/3 ab) (1)

14



Hoa đỏ F1(AaBb) cho 4 loại giao tử : AB = Ab = aB = ab = ¼ (2)
Từ (1) và (2)  cây có kiểu gen đồng hợp lặn ở 2 cặp gen :
 aabb =

1 1
1
. =  đáp án A
3 4
12

Nhận xét : Nếu không sử dụng quần thể thì đòi hỏi học sinh dự đoán được kiểu
gen bố mẹ để tạo ra các cá thể con theo yêu cầu của bài toán. Vì vậy việc sử
dụng quần thể giúp học sinh giải bài toán một cách hiệu quả nhất về cả thời gian
và độ chính xác
Bài 4 : (ĐH 2010) : Giao phấn giữa hai cây (P) đều có hoa màu trắng thuần
chủng, thu được F1 gồm 100% cây có hoa màu đỏ. Cho F1 tự thụ phấn, thu
được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 9 cây hoa màu đỏ : 7 cây hoa màu
trắng. Chọn ngẫu nhiên hai cây có hoa màu đỏ ở F2 cho giao phấn với nhau.
Cho biết không có đột biến xảy ra, tính theo lí thuyết, xác suất để xuất hiện cây
hoa màu trắng có kiểu gen đồng hợp lặn ở F3 là
A. 81/256 B. 1/81
C. 16/81
D. 1/16
Hướng dẫn giải :
F2 phân li theo tỉ lệ 9 :7  tương tác gen, lấy cây hoa đỏ F2 đem ngẫu phối
Cây đỏ (A-B-) F2 gồm : 1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb
1
2
2
4

AABB: AABb: AaBB: AaBb = 1
9
9
9
9
4
4 1 1
1
1
Ta có: AaBb  ab = . =  aabb = ( )2 =  đáp án B
9 4 9
9
81
9

Xét quần thể với cấu trúc di truyền :

Nhận xét: Ngoài sử dụng phương pháp quần thể học sinh cũng có thể sử dụng
phương pháp thông thường (vì đề yêu cầu tìm ra cây hoa trắng đồng hợp lặn).
Tuy nhiên sử dụng phương pháp quần thể luôn hiệu quả đối với học sinh.
Bài 5 : (ĐH 2013) : Ở người, gen quy định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể
thường có 2 alen, alen A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với alen a quy
định tóc thẳng; Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do alen lặn b nằm trên vùng không
tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội B quy định mắt
nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau :
Quy ước:
2
: : Nam bình thường
1
: Nữ bình thường

3

4

5

6

7

9

10

?

11

8

:Nam tóc thẳng và bị mù
màu

12

15


Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ.
Cặp vợ chồng III10 – III11 trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa con đầu

lòng không mang alen lặn về hai gen trên là :
A. 4/9.
B. 1/8.
C. 1/3.
D.1/6.
Hướng dẫn giải :
Theo phả hệ con trai 9 và 12 tóc thẳng và mù màu, nên ta có:
1
3

2
1
1
Aa)( XB : Y) 
3
2
2

- Kiểu gen của người con trai số 10 : A-XBY  ( AA :
2
3

( A:

1
1
1
a) ( XB : Y) (1)
3
2

2
1
3

- Kiểu gen của người con gái số 11 : A-XBX- ( AA :

2
1
1
Aa)( XBXB :
3
2
2

2
3

1
3
1
a)( XB : Xb) (2)
3
4
4
2
1
2
1
- Từ (1) và (2) về cặp (A,a) : ( A : a). ( A : a)
3

3
3
3
4
= AA (không mang alen a) (1’)
9

XBXb)  ( A :

- Từ (1) và (2) về cặp (B,b) :
(

1 B 1
3
1
3
1
1
3
X : Y). ( XB : Xb) = XB . ( XB + Y =1) =
2
2
4
4
4
2
2
4

(không mang alen b) (2’)

Từ (1’) và (2’) xác suất đứa con đầu lòng không mang alen lặn về hai gen trên
là :

4 3 1
. =  đáp án D
9 4 3

Nhận xét : Bài toán này tương đối phức tạp nếu không sử dụng toán quần
thể để giải (tuy đây không phải bài toán ngẫu phối nhiều cá thể). Tuy nhiên theo
khảo sát thì gần như học sinh bỏ trắng câu này, vì vậy để giải nhanh bài toán một
cách hiệu quả ta nên tách các tính trạng riêng lẻ (vì chúng phân li độc lập) và áp
dụng quần thể thì bài toán trở nên đơn giản.
2.6. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Năm 2011-2012 trong dạy luyện thi đại học tôi dạy học sinh làm bài tập
với cách tính thông thường là viết sơ đồ lai để tính tỉ lệ kiểu gen và tỉ kiểu hình
nhưng kết quả chưa cao, nguyên nhân là do các em đang còn giải bài tập theo
phương pháp truyền thống(lập bảng), một bài toán di truyền thì học sinh phải
biết biện luận, viết sơ đồ lai thật dài thì có thể mới thu được kết quả tỷ lệ kiểu
gen, kiểu hình đúng nhưng đôi khi nếu không cẩn thận trong quá trình làm bài
dễ bị nhầm lẫn kết quả.

16


Năm học 2012 – 2013 trong dạy luyện thi đại học bản thân tôi đã tiến
hành thử nghiệm sử dụng phương pháp này vào giải nhanh các bài toán di truyền
Năm học 2013 – 2014 và hiện nay tôi tiếp tục hướng dẫn học sinh phương
pháp này cho luyện thi đại học cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tính, bản
thân tôi thấy rất hiệu quả từ kết quả học sinh đạt được => Cụ thể trong những
năm giảng dạy bản thân tôi cũng đã có nhiều học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp

Tỉnh ( giải nhì, giải ba, giải khuyến khích) và học sinh đạt điểm 9, 10 trong kỳ
thi đại học.
Tôi tiến hành áp dụng cho hai nhóm học sinh : nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng làm bài kiểm tra (Đề và đáp án kiểm tra 15 phút ở phần phụ
lục). Bài kiểm tra sau tác động gồm 5 câu hỏi trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn.
Sau đó chúng tôi tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng (Đề và đáp án
kiểm tra 30 phút với 5 bài tập ở phần phụ lục)
Khi đưa ra 5 bài tập( với 9 câu hỏi trắc nghiệm) cùng 2 năm năng lực của 30 học
sinh đã thu được kết quả cụ thể như sau :
Trung
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
Tổng
bình
Lớp
TL
TL
TL
TL
TL
số HS
SL
SL
SL
SL
SL
(%)
(%)

(%)
(%)
(%)
Nhóm
1
30
4
13,3 9
30
11
36,7 4
13,3 2
6,7
(đối
chứng)
Nhóm
2
(thực
30
8
26,7 14
46,7 7
23,3 1
3,3 0
0
nghiệp
)
* Nhận xét:
Sau thời gian áp dụng phương pháp trình bày trong sáng kiến, kết quả đạt được
như sau:

Tỉ lệ học sinh giỏi từ 13,3% lên 26,7%, tăng 13,4%
Tỉ lệ học sinh khá từ 30% lên 46,7%, tăng 16,7%
Tỉ lệ học sinh trung bình từ 36,7% xuống 23,3%, giảm 13,4%
Tỉ lệ học sinh yếu từ 13,3% xuống 3,3%, giảm 10%
Không còn học sinh kém
* Những thiếu sót hạn chế:
- Trong việc ôn tập triển khai đề tài: Bên cạnh những em có khả năng thực sự,
còn rất nhiều em chưa đáp ứng được kỳ vọng của bản thân và thầy cô. Trong quá
17


trình học tập các em chưa chịu khó, chưa chăm học, ý thức kém nên kết quả
chưa cao
- Việc giải các bài tập di truyền đòi hỏi các em phải nắm vững kiến thức của
từng qui luật di truyền đặc biệt là di truyền quần thể, trong khi lượng kiến thức
tương đối lớn nên các em vẫn còn nhầm lẫn và lúng túng.

18


3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Qua nhiều năm giảng dạy theo phương pháp này tôi thấy học sinh hứng
thú trong áp dụng di truyền quần thể vào giải nhanh bài tập di truyền. phương
pháp này rút ngắn được rất nhiều thời gian làm bài và thu được hiệu quả rất cao
của học sinh
Trong thời gian giảng dạy trước đây tôi đã từng sử dụng phương pháp lập
sơ đồ, tôi thấy phương pháp này mất nhiều thời gian cũng như rất hay bị nhẫm
lẫn dẫn đến tâm lí thi cử của học sinh bị ảnh hưởng nên kết quả đôi khi không
được như mong muốn. Khi sử dụng phương pháp này tôi hoàn toàn tin tưởng

rằng bài toán di truyền dù có phức tạp đến đâu học sinh cũng có thể giải quyết
một cách nhẹ nhàng với độ chính xác rất cao.
Hiện nay, khi chương trình bộ môn đã chuyển qua hình thức kiểm tra, thi
trắc nghiệm khách quan thì việc tìm ra các phương pháp giảng dạy cho các em
học sinh những phương pháp giải toán đơn giản, nhanh gọn là rất cần thiết. Do
vậy, bằng những kinh nghiệm đã thu được kết quả tôi mong rằng các đồng
nghiệp có thể áp dụng phương pháp này giúp học sinh học tập tốt hơn, thu được
kết quả cao hơn trong học tập cũng như trong kiểm tra, thi cử.
3.2. Kiến nghị
Đây chỉ là những kinh nghiệm của bản thân trong áp dụng di truyền quần
thể vào để tính nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình trong một số bài tập di truyền, tôi
mong được học tập và trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp để có cách giải hay
hơn với thời gian ngắn hơn, độ chính xác cao hơn nhằm giúp cho học sinh đạt
kết quả cao nhất trong các kì thi đại học, cao đẳng và học sinh giỏi cấp Tỉnh.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm
2016.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Thiều Thị Tâm

19


PHỤ LỤC

ĐỀ KIỂM TRA
Bài 1: (ĐH 2013). Ở một loài động vật, gen quy định độ dài cánh nằm trên
nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen A quy định cánh dài trội hoàn toàn so với
alen a quy định cánh ngắn. Cho các con đực cánh dài giao phối ngẫu nhiên
với các con cái cánh ngắn (P), thu được F1 gồm 75% số con cánh dài, 25% số
con cánh ngắn. Tiếp tục cho F1 giao phối ngẫu nhiên thu được F2. Theo lí
thuyết, ở F2 số con cánh ngắn chiếm tỉ lệ :
A. 25/64.
B. 39/64.
C. 1/4.
D. 3/8
Bài 2 : Cho đậu hà lan thuần chủng vàng, trơn lai với xanh, nhăn được F 1. Cho
F1 lai với nhau được F2 loại bỏ các hạt lục nhăn, lấy các hạt còn lại ở F 2 đem
ngẫu phối.
a. Tỉ lệ kiểu gen vàng, trơn đồng hợp là : A.
b. Tỉ lệ kiểu hình cây xanh, trơn là : A.

4
45

4
15

B.
B.

16
45

16

225

C.

C.
16
225

8
225

D.

D.

32
225

8
45

Bài 3 : Cho cây F1 dị hợp 2 cặp gen có kiểu hình hoa màu đỏ lai phân tích thu
được FB phân li theo tỉ lệ 3 trắng : 1 đỏ. Cho quả trắng FB ngẫu phối.
a. Tỉ lệ kiểu gen aaBB là :
A. 1/6
B. 1/36
C. 1/12
D. 1/9
b. Tỉ lệ cây trắng đồng hợp lặn là :
A. 2/3

B. 1/9
C. 1/3
D. 4/9
Bài 4: Cho gà lông vằn giao phối với nhau được F 1 phân li theo tỉ lệ 3 lông vằn:
1 lông không vằn (lông không vằn toàn ở gà mái). Cho tất cả các con gà F 1 đi
ngẫu phối. Biết lông vằn trội hoàn toàn so với lông không vằn. Tỷ lệ gà trống
lông không vằn là bao nhiêu
a. Tỉ lệ gà trống mang kiểu gen dị hợp
A. 1/4
B. 1/8
C. 1/2
D. 2/3
b. Tỉ lệ gà trống lông không vằn là bao nhiêu
A. 1/4
B. 1/8
C. 1/12
D. 1/16
Bài 5 : Ở một loài thực vật cho lai cây thân cao, quả tròn với cây thân thấp, quả
dài thuần chủng, được F1 toàn cây thân cao quả tròn, cho F 1 lai với nhau được F2
phân li theo tỉ lệ : 9 cây cao, tròn : 3 cây cao, dài : 3 cây thấp, tròn : 1 cây thấp,
dài. Cho các cây cao, tròn dị hợp tự thụ phấn.
a. Tỉ lệ kiểu hình thu được sau một thế hệ tự phối
A. 9 :3 :3 :1
B. 21 :5 :5 :1
C. 27 :9 :9 :1
D. 3 :3 :1 :1
b. Tỉ lệ kiểu gen aaBb là :
A.

5

32

B.

3
32

C.

1
16

D.

1
32

20


ĐÁP ÁN CỦA ĐỀ KIỂM TRA
Bài 1:
- Gen quy định tính trạng nằm trên NST thường, với A: cánh dài; a: cánh ngắn
P: các con đực cánh dài giao phối ngẫu nhiên với các con cái cánh ngắn  F1:
75% số con cánh dài: 25% số con cánh ngắn
Ta có: - Các con cái cánh ngắn có kiểu gen aa  a = 100%
- Gọi các con đực cánh dài (xA, ya) với (0 < x ≤ 1; 0 ≤ y < 1)
- Cho ngẫu phối : (xA : y a)(a =1) = xAa : y aa = 0,75 Cánh dài : 0,25 cánh ngắn
x = 0,75 ; y= 0,25 vậy F1 có cấu trúc di truyền quần thể như sau :
0,75Aa :0,25aa F1 với tần số (0,375A : 0,625a). Cho F1 ngẫu phối thì tỉ lệ

cánh ngắn ở F2 sẽ là : (0,625a)2 =

25
 đáp án A
64

Nhận xét : với bài toán này nếu không sử dụng phương pháp quần thể học sinh
không thể định hướng để giải được bài toán (vì cho lai giữa các cơ thể mang tính
trạng trội hoàn toàn với cơ thể mang tính trạng lặn mà kết quả 3 :1). Khi sử dụng
quần thể vào giải bài toán trở nên cực kì đơn giản, nhanh và hiệu quả.
Bài 2 : Theo đề ra P : ở đậu hà lan cây vàng, trơn lai với cây xanh, nhăn  F1 :
100% vàng, trơn F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb) đem lai F1 với nhau được F2 gồm
(1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb, 1AAbb, 2Aabb, 1aaBB, 2aaBb, 1aabb).
Loại bỏ cây xanh, nhăn (aabb) đem ngẫu phối các cây còn lại
Xét quần thể gồm :
1
1
2
1
AABB = 0,06AABB  AB =
; AABb AB = Ab =
15
15 15
15
2
1
4
1
AaBB  AB = aB =
;

AaBb  AB=Ab=aB=ab =
15
15
15
15
1
1
2
1
AAbb  Ab =
;
Aabb  Ab = ab =
15
15
15
15
1
1
1
1
aaBB  aB =
;
aaBb  aB = ab =
15
15
15
15
4
4
4

3
Từ đó, ta có:AB =
;Ab =
;aB =
; ab =
15
15
15
15
4
4
4
3
Cho ngẫu phối : ( AB : Ab : aB : ab)2
15
15
15
15
4
16
a. Kiểu gen vàng, trơn đồng hợp : AABB = ( )2 =
 đáp án B
15
225
4
4
3
40
8
b. Kiểu hình xanh, trơn : aaB- = ( )2aaBB + 2.( ).( )aaBb ==

=
15
15 15
225 45

 đáp án D
21


Bài 3 :
Theo để ra : F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb) lai phân tích thu được 3 hoa trắng : 1
hoa đỏ  tính trạng di truyền tương tác bổ trợ 2 gen theo kiểu 9 :7  cây hoa
trắng có kiểu gen : Aabb, aaBb và aabb
1
1
1
Aabb : aaBb : aabb = 1
3
3
3
1
1
Tỉ lệ các giao tử :kiểu gen Aabb có Ab = ab = (1)
3
6
1
1
Kiểu gen aaBb có aB = ab = (2)
3
6

1
1
Kiểu gen aabb có ab = (3)
3
3
1
1 1 1
2
Từ (1), (2) và (3) ta có : Ab = aB = ; ab = + + =
6
6 6 3
3
1
1
a. Tỉ lệ kiểu gen aaBB = ( )2 =  đáp án B
6
36
2
4
b. Tỉ lệ cây hoa trắng đồng hợp lặn aabb = ( )2 =  đáp án D
3
9

Xét quần thể có cấu trúc di truyền :

Bài 4:
Theo bài ra: A: lông vằn, a lông không vằn
Ở gà: cặp NST giới tính con đực XX, con cái XY
P: gà lông vằn giao phối với nhau  3 gà lông vằn: 1 gà lông không vằn (gà
mái) P: XAXa x XAY  XAXA, XAXa, XAY, XaY (lông không vằn)

Cho các cá thể F1 ngẫu phối:
1
1 A a
3
1
X X )  ( XA : Xa) (1)
2
2
4
4
1
1
1
1
ở giới cái ( XAY: XAY)  ( XA : Xa) (bỏ qua giao tử Y) (2)
2
2
2
2

Xét quần thể, ở giới đực:( XAXA:

a. Tỉ lệ con gà trống mang kiểu gen dị hợp
3
4

Cho F1 ngẫu phối: ( XA :

1 a
1

1
3
1
1
1
1
X ) . ( XA : Xa) = XA . Xa + XA . Xa =
4
2
2
4
2
2
4
2

XA Xa  đáp án C
b. Tỉ lệ gà trống lông không vằn
3
4

1 a
1
1
1
1
1
X ) . ( XA : Xa) = Xa . Xa = Xa Xa
4
2

2
4
2
8
1
Vì bỏ qua giao tử Y nên tỉ lệ gà trống lông không vằn là : Xa Xa  đáp án D
16

Cho F1 ngẫu phối: ( XA :

Nhận xét : Nếu không sử dụng quần thể thì ta phải sử dụng 4 phép lai mới tìm
ra kết quả mất quá nhiều thời gian và độ chính xác không cao.

22


Bài 5:
Theo bài : tính trạng di truyền theo định luật MenDen
Vậy cây cao, quả tròn dị hợp có kiểu gen : 2AABb ; 2AaBB ; 4AaBb
Xét quần thể có cấu trúc di truyền :

1
1
1
AABb : AaBb : AaBB = 1
4
2
4

a. Tỉ lệ kiểu hình thu được khi cho cây cao, tròn tự thụ phấn qua 1 thế hệ

Quần trải qua 1 thế hệ tự thụ ta có
Tách riêng từng cặp và tích hợp lại ta được
1
4

Như kiểu gen AABb tự thụ 

1
1
1
1
(AA)*( BB : Bb : bb)
4
4
2
4

Các kiểu gen AaBb, AaBB ta làm tương tự, thu được kết quả như sau :
1
3 1 3 3 1 3
21
.1. + . . + . .1=
4
4 2 4 4 4 4
32
1
1 1 3 1
5
Cây cao, dài : A-bb = .1. + . . + 0 =
4

4 2 4 4
32
1 3 1 1
1
5
Cây thấp, tròn : aaB- = 0 + . . + .1. =
2 4 4 4
4
32
1 1 1
1
Cây thấp, dài : aabb = 0 + . . + 0 =
2 4 4
32

Cây cao, tròn : A-B- =

Đáp án B

b.Tỉ lệ kiểu gen aaBb
- Kiểu gen AABb tự thụ không cho ra kiểu gen aaBb
- Kiểu gen AaBB tự thụ không cho ra kiểu gen aaBb
- kiểu gen AaBb tự thụ cho ra aaBb với tỉ lê :

1 1 1
1
. . =  đáp án C
2 4 2 16

Nhận xét : Nếu không áp dụng quần thể tự phối để giải, thì bài này phải sử dụng

đến 3 phép lai mới tìm ra kết qủa, mất nhiều thời gian và rất phức tạp.

23


BẢNG ĐIỂM
Bảng 1: Điểm kiểm tra trước và sau tác động của 2 nhóm : nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng

TT

Họ và Tên

Điểm
kiểm tra
trước tác
động của
nhóm đối
chứng

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

Trịnh Xuân Anh
Lê Ngọc Anh
Nguyễn Thị Ánh(A)
Nguyễn Thị Ánh(B)
Nguyễn Văn Biên
Nguyễn Viết Cường
Lê Đình Cường
Trịnh Ngọc Dũng
Nguyễn Huy Dương

Nguyễn Thị Duyên
Nguyễn Thị Giang
Nguyễn Thu Hà
Ngô Thị Hảo
Nguyễn Văn Hiếu
Thiều Quang Hiếu
Đinh Thị Hương
Lê Thị Linh
Phạm Trọng Linh
Cáp Văn Nghĩa
Hà Thị Hạnh Như
Nguyễn Văn Sơn
Lại Thị Tâm
Nguyễn Văn Thắng
Bùi Phương Thanh
Thiều Thị Thảo
Trần Thị Thương
Lưu Thị Thương
Lê Thị Ánh Thuỳ
Lưu Thị Thuỳ
Trần Đức Tuấn

8
4
7
10
6
8
6
4

6
8
6
2
9
9
6
2
8
4
6
9
5
4
8
6
5
8
6
7
5
8

Họ và Tên

Trịnh Xuân Anh
Lê Ngọc Anh
Nguyễn Thị Ánh(A)
Nguyễn Thị Ánh(B)
Nguyễn Văn Biên

Nguyễn Viết Cường
Lê Đình Cường
Trịnh Ngọc Dũng
Nguyễn Huy Dương
Nguyễn Thị Duyên
Nguyễn Thị Giang
Nguyễn Thu Hà
Ngô Thị Hảo
Nguyễn Văn Hiếu
Thiều Quang Hiếu
Đinh Thị Hương
Lê Thị Linh
Phạm Trọng Linh
Cáp Văn Nghĩa
Hà Thị Hạnh Như
Nguyễn Văn Sơn
Lại Thị Tâm
Nguyễn Văn Thắng
Bùi Phương Thanh
Thiều Thị Thảo
Trần Thị Thương
Lưu Thị Thương
Lê Thị Ánh Thuỳ
Lưu Thị Thuỳ
Trần Đức Tuấn

Điểm
kiểm tra
sau tác
động của

nhóm
thực
nghiệm
9
5
8
10
7
8
7
5
8
8
7
5
10
10
8
4
8
6
7
9
7
6
8
8
6
9
8

8
6
9

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên sinh học 12, nâng cao, cơ bản –
NXB Giáo dục
2. Di truyền học tập I, II của Phan Cự Nhân, Nguyễn Minh Công, Đặng Hữu
Lanh – NXB Giáo dục
3. Phương pháp giải bài tập và trắc nghiệm sinh học 12 của Trần Tất Thắng –
NXB Hà Nội
4. Các dạng toán và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm của Huỳnh Quốc
Thành – NXB Giáo dục
5. Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học tập 1 của Huỳnh Quốc Thành –
NXB Đại Học Sư Phạm
6. Chuyên đề ôn tập và luyện thi đại học sinh học 12 của Đinh Đoàn Long –
NXB Hà Nội

25


×