Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Vận dụng kiến thức liên môn giúp nâng cao hiệu quả trong dạy học chương i thành phần hóa học của tế bào sin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.17 KB, 21 trang )

I. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Như chúng ta đã biết, theo mục tiêu của nghị quyết số 29-NQ/TƯ ngày 4/11/2013
Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là
" Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng,
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân". Công cuộc đổi mới hiện nay đòi hỏi giáo dục
phổ thông phải đào tạo những con người toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Mỗi môn học trong nhà trường phổ thông với đặc trưng
của mình đều phải góp phần đào tạo thế hệ trẻ. Mặt khác, Sinh học có mối quan hệ
chặt chẽ với các mon học khác.
Qua thực tế giảng dạy ở trường phổ thông, tôi nhận thấy việc vận dụng kiến
thức liên môn giữa Sinh học với kiến thức các môn học khác làm cho hiệu quả của
bài học Sinh học nói riêng, môn học Sinh học nói chung được nâng cao. Dạy học
liên môn là phương pháp quan trong góp phần bổ sung làm phong phú thêm nội
dung bài học, giúp học sinh học bài với niềm say mê, hứng thú, giúp các em yêu
môn học hơn, không cảm thấy Sinh học là môn học khô khan, khó học. Đồng thời
làm cho các em thấy rõ mối quan hệ giữa các khoa học, hình dung được một cách
chân thực, sinh động về môi trường, xã hội, các quy luật tự nhiên.
Qua đây, đặt ra một vấn đề quan trong trong phương pháp dạy học của giáo viên
là phải có kiến thức liên môn sâu rộng, tổ chức cho học sinh có khả năng sử dụng
kiến thức của các môn học có liên quan vào học tập Sinh học để tránh sự trùng lặp,
mất thời gian, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhẹ nhàng, sinh động mà vững chắc.
việc sử dụng rộng rãi các môn học như vậy để bồi dưỡng cho học sinh các thủ thuật
và phương pháp tư duy lôgic sẽ góp phần thực hiện một trong những yêu cầu quan
trong của lí luận dạy học là xác lập các mối liên hệ chặt chẽ giữa các bộ môn trong
dạy học. Hiện nay cũng có nhiều tài liệu tham khảo đề cập đến vấn đề dạy học tích
hợp, nhưng chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn giáo viên thực hiện vận dụng kiến
thức liên môn vào dạy học Sinh học.
Thành phần hóa học trong tế bào là phần kiến thức rất khó, phức tạp, rộng,
nó không chỉ liên quan đến kiến thức của môn sinh học mà còn liên quan đến kiến
thức Hóa học, Vật lí, Toán học, Giáo dục công dân. Đặc biệt là nó liên quan đến


phần kiến thức Hóa hữu cơ lớp 12 học sinh chưa được học. Để giải quyết tốt vấn đề
trên, qua thực tế giảng dạy nhiều năm tại trường THPT, tôi đã đúc rút kinh nghiệm
và thử nghiệm đề tài "Vận dụng kiến thức liên môn giúp nâng cao hiệu quả trong
dạy học chương I: Thành phần hóa học của tế bào- Sinh học 10 chương trình
chuẩn" để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo viên dạy môn Sinh học trong trường có
ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất lớn.

1


1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Vận dụng kiến thức các môn học có liên quan như Hóa học, Vật lí, Toán học,
Giáo dục công dân vào dạy học sinh học góp phần đổi mới phương pháp dạy học,
nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện thêm kiến thức, kĩ năng cho giáo viên;
cũng như góp phần tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự
giác, độc lập và sáng tạo của học sinh. Đặc biệt là nâng cao chất lượng dạy học
chương I: Thành phần hóa học của tế bào- Phần hai: Sinh học tế bào- Sinh học 10chương trình chuẩn giúp các em hiểu được các thành phần hóa học trong tế bào,
nắm được cấu trúc và chức năng, vai trò của các chất vô cơ, hữu cơ trong tế bào từ
đó có thể vận dụng vào trong đời sống sản xuất cũng như biết bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe, bảo vệ môi trường sống, bảo vệ nguồn nước...
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Thực tế giảng dạy của bản thân theo chương trình Sinh học THPT chương trình cơ
bản và các giáo viên Sinh học trong việc giảng dạy.
- Sách giáo khoa Sinh học và bộ sách giáo khoa lớp 10, 11, 12 chương trình chuẩn.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan, nhằm xây dựng cơ sở lý luận của kiến
thức kiến thức liên môn chương I: Thành phần hóa học của tế bào- phần hai: Sinh
học tế bào, Sinh học 10, THPT và biện pháp hình thành.

2. Phương pháp quan sát sư phạm:
Dự giờ, quan sát các hoạt động của giáo viên và học sinh trong giờ học để
tìm hiểu các biện pháp mà giáo viên đã sử dụng trong việc giảng dạy kiến thức các
môn học có liên quan như Hóa học, Vật lí, Giáo dục công dân...
Quan sát các hoạt động của học sinh để tìm hiểu khả năng thực hiện các hoạt
động học tập cần rèn luyện.
3. Phương pháp chuyên gia:
Trao đổi trực tiếp, xin ý kiến của các giáo viên giảng dạy các môn học có
liên quan để hoàn thiện kiến thức bài học và lên kế hoạch dạy học.
4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
- Phương án thực nghiệm và đối chứng được tiến hành song song, trong đó nhóm
thực nghiệm và đối chứng được duy trì từ đầu đến cuối đợt nghiên cứu.
- Trong các lớp thực nghiệm sử dụng biện pháp hình thành kiến thức liên môn để tổ
chức dạy học, trong các lớp đối chứng tổ chức dạy học theo hướng dẫn của sách
giáo viên.
- Trong quá trình dạy thực nghiệm và đối chứng tôi tổ chức cho học sinh làm các
bài tập, câu hỏi về kiến thức của các môn có liên quan.

2


II. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Khái niệm dạy học tích hợp liên môn:
Trong dạy học, tích hợp liên môn được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ
các môn học trong các lĩnh vự học tập khác nhau thành một môn tổng hợp hoặc
lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học, ví dụ
lồng ghép nội dung dân số vào môn Sinh học, môn Địa lí, nội dung giáo dục môi
trường môn Sinh học , môn Công dân...Như vậy thông qua dạy học tích hợp liên
môn thì những kiến thức, kĩ năng học được ở môn này có thể sử dụng như những

công cụ để nghiên cứu, học tập các môn học khác: chẳng hạn sử dụng Toán học
như những công cụ đắc lực để nghiên cứu Sinh học hay Tin học được sử dụng như
công cụ để mô hình hóa các quá trình sinh học các thí nghiệm sinh học...
2.1.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp liên môn:
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa hơn: hình thành ở người học những năng
lực rõ ràng.
- Giúp học sinh phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn: do dự tính được
những điều cần thiết cho học sinh.
Quan tâm đến việc sử dụng kiến thức trong tình huống cự thể: Giúp học sinh hòa
nhập vào thực tiền cuộc sống.
- Giúp người học xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học.
2.1.3. Đặc điểm của dạy học tích hợp liên môn:
- Lấy người học làm trung tâm.
- Định hướng, phân hóa năng lực người học.
- Dạy và học các năng lực thực tiễn.
=> Dạy học tích hợp liên môn giúp học sinh trở thành người tích cực, người công
dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính tích hợp trong
thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp liên môn cho phép rút ngắn được thời gian
dạy học đồng thời vẫn tăng được khối lượng và chất lượng thông tin.
2.1.4. Các quan điểm tích hợp trong dạy học hiện nay:
- Tích hợp "đơn môn": Xây dựng chương trình học tập theo hệ thống của một môn
học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ.
- Tích hợp " Đa môn": Một chủ đề trong nội dung học tập có liên quan với những
kiến thức, kĩ năng thuộc một số môn học khác nhau. Các môn tiếp tục được tiếp
cận riêng, chỉ phối hợp với nhau ở một số đề tài nội dung.
- Tích hợp "liên môn": Nội dung học tập được thiết kế thành một chuỗi vấn đề, tình
huống đòi hỏi muốn giải quyết phải huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của
những môn khác nhau.
- Tích hợp "xuyên môn": Nội dung học tập hướng vào phát triển những kĩ năng,
năng lực cơ bản mà học sinh có thể sử dung vào tất cả các môn học trong việc giải

quyết các tình huống khác nhau.

3


2.2. THỰC TRẠNG
Hiện tại giáo dục của chúng ta vẫn chưa thoát khỏi nền giáo dục " ứng thí" nên
mục tiêu dạy và học môn Sinh học vẫn chưa định hướng đúng với vị trí của nó,
việc dạy môn này chủ yếu theo yêu cầu trước mắt của học sinh để thi tốt nghiệp,
tuyển sinh vào đại học. Số lượng trường tuyển sinh khối B ít, số ngành liên quan
đến sinh học chưa thực sự cuốn hút nên số học sinh ham mê môn sinh học là ít, do
vậy việc dạy học môn Sinh học mới dừng lại ở mức trang bị kiến thức. Trong quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu và dạy học thử nghiệm tích hợp liên môn cho môn Sinh
học, tôi nhận thấy có những khó khăn và thuận lợi nhất định.
2.2.1. Thuận lợi
Dạy học tích hợp liên môn trong dạy học Sinh học được hiểu là người học có thể
sử dụng kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học khác để giải quyết các vấn đề đặt ra
trong quá trình học tập bộ môn, quan điểm dạy học này cần được áp dụng ở nhiều
cấp học. Thực hiện dạy học tích hợp liên môn sẽ mang lại nhiều lợi ích trong việc
hình thành và phát triển năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh. Sinh học là môn khoa học ứng dụng, thực nghiệm, là môn khoa học của sự
sống, kiến thức của môn Sinh học gắn liền với các yếu tố tự nhiên, xã hội...Trong
dạy học môn Sinh học ở trường THPT, học sinh có thể sử dụng kiến thức ở nhiều
môn học "liên quan" để giải quyết một số vấn đề: tích hợp kiến thức môn Toán để
hình thành kĩ năng tính toán, xử lí số liệu, môn Hóa học để giải quyết về vấn đề
liên kết hóa học, đo đạc mức độ ô nhiễm môi trường, tính chất hóa học của các chất
làm công cụ tìm hiểu về bản chất sinh học của các tổ chức sống được cấu tạo từ
những chất đó; môn Vật lí để giải quyết về đặc tính ,tính chất vật lí của các chất,
các tia, vấn đề về năng lượng, trao đổi vật chất hay để giải thích dễ dàng cơ chế tác
động của các chất đến sự sống; môn Địa lí để tìm hiểu các vấn đề về dân số, khí

hậu giúp học sinh dễ dàng giải thích cơ chế của sự thích nghi, tiến hóa, mối quan
hệ giữa sinh học và môi trường; môn Văn học để đọc- hiểu văn bản một cách chính
xác và viết cho đúng ngữ pháp; môn Tin để mô hình hóa các quá trình sinh học, các
thí nghiệm...
Với những thuận lợi trên, tôi nhận thấy so với các môn học trong nhà trường hiện
nay thì môn Sinh học có nhiều cơ hội hơn trong việc xác định và xây dựng các nội
dung, chủ đề dạy học tích hợp liên môn, hay các chủ đề định hướng phát triển năng
lực học sinh.
2.2.2. Khó khăn.
- Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn còn mới đối với nhà trường, với giáo viên,
với phương diện quản lí, tâm lí học sinh và phụ huynh học sinh...
- Do chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết về các nội dung liên quan dạy học chủ dề
tích hợp liên môn nên đa phần giáo viên mò mẫm, chưa thống nhất với nhau về nội
dung và phương pháp tổ chức.

4


- Nội dung kiến thức chưa thống nhất về phân phối chương trình đối với các môn,
như phần cấu trúc của hiđratcacbon, lipit và protein trong chương trình sinh học 10
thì đối vơi môn hóa là chương trình cuối năm 11 và đầu năm 12...Phần tổ hợp, xác
suất và thống kê thuộc chương trình toán 11 trong khi kiến thức đó lại cần để giải
các bài tập về số loại bộ mã di truyền, số cách sắp xếp các axit amin trong chương
trình sinh học 10. Để giải các bài toán liên quan đến tốc độ sinh trưởng của vi sinh
vật thuộc chương trình sinh học 10 thì phải sử dụng kiến thức về mũ, logarit trong
chương trình toán 12...
- Phân phối thời gian dạy nhiều chủ đề không thể sử dụng trong 1 tiết chính khóa,
rất khó khăn khi xếp thời khóa biểu và ảnh hưởng đế các môn khác.
- Công tác xã hội hóa chưa thực sự được chú trọng, do đó nhiều chủ đề, nhiều đề án
dạy học cần huy động sự tham gia của các tổ chức khác cũng gặp nhiều khó khăn.

- Khó khăn về kinh phí khi thực hiện các chủ đề dạy học tích hợp liên môn như
kinh phí in ấn, đi lại, xây dựng tư liệu phim, ảnh... thậm chí có những đề tài cần
phân tích và xử lí mẫu thì nguồn kinh phí rất lơn...
Để khắc phục được những khó khăn này, kiến nghị với nhà trường, sơ GD- ĐT
cần có nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa trong dạy học tích hợp, liên môn.
Cung cấp cho giáo viên chúng tôi các tài liệu tham khảo, các báo cáo hội thảo, các
giáo án mẫu...đồng thời tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, kinh phí... trong
việc triển khai và thực hiện các chủ đề tích hợp, liên môn
2.3. GIẢI PHÁP
2.3.1. Quy trình dạy học tích hợp liên môn:
- Mỗi giáo viên phải tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học tích hợp liên
môn, nghiên cứu kỹ nội dung chương tình môn sinh học ở từng khối lớp để xác
định các nội dung cần dạy học liên môn.
- Xây dựng được các chủ đề, các nội dung dạy học tích hợp liên môn, các chủ đề
định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Tăng cường trao đổi chuyên môn ở tổ nhóm và các bộ môn "liên quan" để xác
định: mục tiêu dạy học, mục đích và mức độ tích hợp liên môn, phương tiên dạy
học, cách thức tổ chức các hoạt động dạy học.
- Xây dựng quy trình và tổ chức các hoạt động dạy học cho phù hợp với đối tượng
học sinh, nội dung và mức độ dạy học, được thể hiện cụ thể ở các hoạt động của
học sinh, hoạt động của giáo viên và thời gian tổ chức cho từng hoạt động .
- Tổ chức dạy học tích hợp liên môn và rút kinh nghiệm
2.3.2. Các nguyên tắc sau khi xây dựng các nội dung, các chủ đề tích hợp liên
môn
- Đảm bảo tính hệ thống, chọn lọc nhưng có sự thống nhất, đồng bộ giữa các môn
liên quan.
- Có tính thực tế: phù hợp với năng lực, thời gian và điều kiện cơ sở vật chất, các
thiết bị dạy học hiện nay...

5



- Đạt được mục tiêu giáo dục phổ thông và giáo dục môn học: Đảm bảo nội dung
các môn học liên quan, tạo điều kiện cho học sinh gắn kiến thức môn học với thực
tiễn cuộc sống đồng thời giúp các em mở rộng các kĩ năng, rèn luyện và phát triển
được các năng lực chung và riêng.
* Khi tổ chức các hoạt động dạy học để thực hiện dạy học các nội dung, chủ đề tích
hợp liên môn thì:
- Chúng ta cũng cần lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực nhằm khai thác,
vận dụng các kiến thức để phát hiện và giải quyết các vấn đề một cách chủ động,
sáng tạo; đảm bảo có được sự hợp tác, gắn liền với thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui và hứng thú cho học sinh.
- Tăng cường hợp tác với giáo viên khác cùng môn, các môn " liên quan" để trong
quá trình dạy học không đồng nhất các môn "liên quan" nhưng cũng không biệt lập,
tách rời các môn quá xa; tích hợp sao cho kiến thức vừa đủ để học sinh tiếp thu,
tránh trùng lặp, nặng nề; nhưng cũng không nên biến giờ học môn Sinh thành môn
Toán, Lý, Hóa hay ngược lại cũng không thẻ xem nhẹ, bỏ qua hay không nhắc tới.
2.3.3. Các nội dung tích hợp liên môn trong chương I: Thành phần hóa học
của tế bào- Phần hai: Sinh học tế bào- Sinh học 10 cơ bản.
2.3.3.1 Mục tiêu
Bài 3: CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ NƯỚC
Sau khi học xong bài này học sinh cần phải:
•Về môn hóa:
- Giới thiệu được trong tự nhiên có 92 nguyên tố hóa học, cơ thể sống có 25- 30
nguyên tố là phổ biến và cần thiết nhất.
- Giải thích được C là nguyên tố hóa học đặc biệt quan trọng trong việc tạo nên sự
đa dạng của các phân tử hữu cơ. C là nguyên tố có 4 điện tử ở lớp ngoài cùng. Do
đó mỗi nguyên tử có thể hình thành 4 mối liên kết cộng hóa trị với các nguyên tố
khác, đó là H, O, N và đặc biệt quan trọng là với các nguyên tử C khác [3].
- Hiểu được cấu tạo hóa học của nước: công thức phân tử H 2O. Mỗi nguyên tử

hidrô. góp 1 điện tử vào đôi electron dùng chung với nguyên tử oxi để hình thành
nên liên kết cộng hóa trị. Hai nguyên tử hidrô hình thành mối liên kết với oxi tạo
một góc 104,50. Hạt nhân của nguyên tử oxi tích điện dương mạnh nên nó có xu
hướng kéo điện tử bật khỏi nguyên tử hidrô bé hơn. kết quả phân tử nước có tích
điện dương gần mỗi nguyên tử hidrô và tích điện âm gần với nguyên tử oxi. Phân
tử phân cực [3].
Hệ quả:
+ Do phân cực, các phân tử hấp dẫn nhau trong điều kiện nhiệt độ, áp suất bình
thường nước ở thể lỏng.
+ Sự hấp tĩnh điện giữa các phân tử nước tạo nên mối liên kết yếu hidrô. liên kết
này mạnh nhất khi nó nằm trên đường thẳng qua trục O- H của phân tử nước bên
cạnh. lực hấp dẫn tĩnh điện cũng xảy ra khi nó nằm lệch trục O- H, tuy nhiên mối

6


liên kết hidro lúc này yếu hơn. Nước đóng băng toàn bộ các liên kết đều mạnh cực
đại và do đó các phân tử đều phân bố trong một cấu trúc mạng lưới chuẩn. Trong
nước lỏng các phân tử nước sắp xếp ngẫu nhiên làm cho chúng xếp gần nhau hơn
với trong cấu trúc mạng. Do dó nước đá có cấu trúc thưa hơn và nó nổi trên mặt
nước lỏng. Nước có thể tạo các liên kết hidro với các phân tử chất tan, đường đơn
[3].
•Về môn vật lí:
Nêu được tính chất vật lí của nước: nước là chất lỏng, không màu, không mùi, có
sức căng mặt ngoài, nước không thể nén được, nhiệt dung lớn, nhiệt bay hơi cao, có
tính dẫn điện [4].
•Về môn sinh học :
- Nêu được thành phần hóa học của tế bào.
- Kể tên được các nguyên tố cơ bản của vật chất sống.
- Phân biệt được cấc nguyên tố vi lượng và nguyên tố đa lượng.

- Nêu được vai trò sinh lí của nước và các nguyên tố hóa học đối với hoạt động của
tế bào và đời sống của con người nói riêng và sinh vật nói chung [1].
•Về môn GDCD:
Học sinh có ý thức bảo vệ nguồn nước, xây dựng công viên, trồng cây thành phố
[5].
Bài 4: CACBOHIĐRAT VÀ LIPIT
Sau khi học xong bài này học sinh cần phải:
*Ỏ mục I- CACBOHIĐRAT
•Về môn hóa:
- Nêu được công thức cấu tạo của Cacbohiđrat : cacbohidrat là những hợp chất
hữu cơ tạp chức, thường có công thức chung là Cn(H2O)m.
- Cacbohidrat được phân thành 3 nhóm chính:
+ Mônosaccarit: là nhóm cacbohidrat đơn giản nhất, không thể thủy phân được. ví
dụ: glucôzơ, fructôzơ ( C6H12O6).
+ Đisaccarit: là nhóm cacbohidrat mà khi thủy phân sinh ra 2 phân tử mônosaccarit.
Ví dụ: saccarôzơ, mantôzơ ( C12H22O11).
+ Polisaccarit: là nhóm cacbohidrat mà khi thủy phân đến cùng sinh ra nhiều phân
tử mônosaccarit. Ví dụ: tinh bột, Xenlulozo, glicôgen (C6H10O5)n [2].
•Về môn vật lí :
- Nêu được tính chất vật lí của một số loại đường:
+ Glucôzơ; là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146 0 ( dạng anpha) và 1500C
( dạng beta), dễ tan trong nước. có vị ngọt, có trong hầu hết các bộ phận của cây,
đặc biệt là quả chín ( còn gọi là đường nho). Trong máu người có một lượng nhỏ
glucôzơ, hầu như không đổi (khoảng 0,1%).

7


+ Fructôzơ: là chắn kết tinh, dễ tan trong nước, có vị ngọt gấp rưỡi đường mía
và gấp 2,5 lần Glucôzơ.

+ Saccarôzơ: là chất kết tinh, không màu, dễ tan trong nước, ngọt hơn glucôzơ,
nóng.
+ Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội.
Trong nước nóng 650C trở lên, tinh bột chuyển thành dung dịch keo ( hồ tinh bột).
+ Xenlulôzơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan
trong nước và trong dung môi hữu cơ thông thường như benzen, ete [2][4].
•Về môn sinh học:
Học sinh nêu được chức năng, vai trò sinh lí của cacbohiddrat đối với hoạt động
của tế bào và đời sống của con người nói riêng và sinh vật nói chung [1].
* Ở mục II- LIPIT
•Về môn hóa học:
Học sinh nhận biết được các đặc điểm hóa học của lipit như là:
- Lipit đơn giản: Dầu, mỡ được cấu trúc từ 1 glixêrol với 3 axit béo (no hoặc
không no).
Thuốc thử nhận biết lipit đơn giản: dung dịch sudan 3 nhuộm màu đỏ.
- Lipit phức tạp:
+ Phôtpholipit: 1 glixêrol với 2 axit béo và vị trí thứ 3 của phân tử glixêrol được
liên kết với nhóm phôtphat, nhóm này nối glixêrol với một ancol phức (đầu ưa
nước).
+ Steroit và vitamin A, D, E, K: có mạch cacbon dạng vòng phức tạp [2].
•Về môn vật lí: Học sinh nêu được tính chất vật lí của lipit là: không tan trong
nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ không phân cực như etylic, cloroform
[2][4].
•Về môn sinh học:
Học sinh nêu được vai trò sinh lí, chức năng sinh học của lipit đối với hoạt động
của tế bào và đời sống của con người nói riêng và sinh vật nói chung. Đặc biệt là
vai trò của các vitamin.ví dụ: vitamin A có chức năng là thành phần cấu tạo của
chất cảm quang rhodopsine; vitamin K có chức năng là giúp cho quá trình đông
máu diễn ra tốt và hạn chế lượng máu bị mất khi bị thương; vitamin D có chức
năng sinh học là gia tăng sự hấp thụ calcium và phosphoorus ở lớp màng nhầy ruột

non, gia tăng quá trình “ cốt hóa” ở xương; Vitamin E có chức năng sinh học là
chống hiện tượng oxid hóa, tăng sự hấp thụ vitamin A...Beta-Carotenoid là tiền
vitamin A, lợi ích của carotenoid là nó có thể giảm nguy cơ nhiều loại ung thư,
giảm nguy cơ nhiều bệnh lí khác nhau [1].
•Về môn GDCD:
Học sinh có ý thức bảo vệ sức khỏe bằng chế độ ăn uống và luyện tập thể thao
một cách khoa học[5].

8


Bài 5: PRÔTÊIN
sau khi học xong bài này học sinh cần phải:
•Môn hóa:
- Nêu được công thức cấu tạo của prôtêin
+ Prôtêin là chất hữu cơ gồm 4 nguyên tố cơ bản C, H, O, N, thường có thêm S và
đôi lúc có P [2].
+ Mỗi axit amin có 3 thành phần: Gốc cacbon (R), nhóm amin (-NH2) và nhóm
cacboxyl (-COOH), chúng khác nhau bởi gốc R. Nếu gốc R là cacbuahidro thì axit
amin đó thuộc nhóm không phân cực, nếu gốc R có nhóm cacboxyl (-COOH) thì
axit amin đó có tính axit. Nếu gốc R có nhóm - NH2 thì axit amin đó có tính bazơ
[2].
+ Phép thử: dùng dung dịch Millon kết tủa đỏ hoặc hồng [2].
•Môn vật lí:
- Nêu được tính chất vật lí của prôtêin: Dưới tác dụng của nhiệt độ cao, prôtêin
có thể bị biến tính [2][4].
•Môn toán:
Vận dụng toán để tính
+ số liên kết peptit = số phân tử nước = số aa - 1
+ Số aa trong chuỗi polipeptit = (Số nu của ADN/ 6) - 1...

+ Số cách sắp xếp của aa = n! ( với n là số aa)[6].
Bài 6: AXIT NUCLÊIC
Sau khi học xong bài này học sinh cần phải
•Về môn hóa:
- Nêu được công thức cấu tạo của Axit nuclêic:
+ Axit nuclêic là chất hữu cơ gồm 4 nguyên tố cơ bản C, H, O, N, P
Axit nuclêic gồm Axit đêôxiribônuclêic (ADN) và axit ribônuclêic ( ARN)
+ ADN có cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, mỗi đơn phân là một nuclêôtit. Mỗi
nuclêôtit gồm 3 thành phần là đường đêôxiribôzơ ( C 5H10O4), nhóm phôtphat và
bazơ nitơ. Có 4 loại nuclêôtit là A, T, G, X, chúng phân biệt nhau về bazơ nitơ nên
người ta gọi tên của các nuclêôtit theo tên của các bazơ nitơ (A: Ađênin, T:
Timin, G: Guanin và X: Xitôzin) . Các nuclêôtit trên một mạch liên kết với nhau
bằng liên kết phôtphođieste tạo thành chuỗi polinuclêôtit (liên kết phôtphođieste
là liên kết được hình thành giữa đường đêôxiribôzơ của nuclêôtit này với nhóm
phôtphat của nuclêôtit bên cạnh), đây là loại liên kết bền vững, chỉ những tác nhân
đột biến có cường độ mạnh mới có thể làm ảnh hưởng tới liên kết này, do đó liên
kết phôtphođieste giữ cho phân tử ADN sự bền vững nhất định. Các nuclêôtit giữa
hai mạch liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô theo nguyên tắc bổ sung (A của
mạch này liên kết với T của mạch kia bằng 2 liên kết hiđrô và ngược lại; G của
mạch này liên kết với X của mạch kia bằng 3 liên kết hiđrô và ngược lại), liên kết
hiđrô là liên kết yếu nhưng ADN có rất nhiều liên kết hiđrô nên ADN vừa bền

9


vững vừa linh hoạt, chính nhờ tính linh hoạt này mà các enzim có thể sửa chữa
các sai sót về trình tự sắp xếp các nuclêôtit. Các ADN vừa có tính đặc thù vừa có
tính đa dạng, các ADN phân biệt nhau bởi số lượng, thành phần và trình tự các
nucleotit[2][3].
+ ARN có cấu trúc 1 mạch, đơn phân là các ribônuclêôtit. mỗi đơn phân gồm 3

thành phần là đường ribôzơ ( C 5H10O5), nhóm phôtphat và bazơ nitơ. Có 4 loại
nucleotit là A, U, G, X [2].
•Về môn vật lí:
- Nêu được tính chất vật lí của axit nuclêôtit : Các liên kết hydro giữa hai chuỗi
xoắn kép là những liên kết yếu khiến chúng dễ dàng được tách ra
nhờ enzyme (trong điều kiện invitro) hoặc nhiệt độ trên 90 °C (điều kiện
invitro, PCR). Những enzyme như helicase có chức năng tháo xoắn các chuỗi cho
phép cho các ADN polymerase, ARN polymerase thực hiện hoạt động. Trong quá
trình tháo xoắn, các helicase phải cắt liên kết phosphodieste của một trong hai
chuỗi để tránh các chuỗi bị xoắn vòng quanh [2][4].
•Về môn toán học:
- Học sinh biết vận dụng các phép tính toán để trả lời các câu hỏi, bài tập.
Chẳng hạn vận dụng một số công thức để giải bài tập có liên quan về ADN
+ Tính chiều dài gen: L = 3.4.N/2
+ N = 2L/3,4= A+T+G+X = 2A + 2G
( N: tổng số nuclêôtit của ADN; L: chiều dài của ADN)
+ A=T;
G =X => A+G = T+X
%A=%T; %G=%X. => %A+%G = %T+%X=50%.
+ Số chu kì xoắn: (C) = N/20
+ Số bộ ba mã hóa =N/6
+ Tính số axit amin:
. Số axitamin trong chuỗi pôlipeptit được tổng hợp (gen phiên mã 1 lần, 1
ribôxôm trượt qua không lặp lại:) = N/6 - 1
. Số axitamin môi trường cung cấp trong dịch mã khi gen phiên mã 1 lần, 1
ribôxôm trượt qua không lặp lại = N/6-2
+ Số Liên kết hiđrô của gen: H = 2A + 3G ( lk)
+ Khối lượng phân tử ADN (gen): MAD N = N . 300 ( đvC).
+ Số liên kết phôtphođieste
. Số liên kết phôtphođieste trên một mạch = số liên kết phôtphođieste trên ARN =

N -1.
. Số liên kết phôtphođieste trên cả phân tử ADN = 2N - 2.
+ Số gen con được tạo ra sau k lần tái bản = 2k.
+ Số gen con có 2 mạch hoàn toàn mới được tạo ra sau k lần tái bản = 2k - 2.
+ Số nuclêôtit trong các gen con khi gen tái bản k lần = N. 2k
+ Số nuclêôtit môi trường cung cấp khi gen tái bản k lần = N. (2k-1)

10


+ Số nuclêôtit trên các phân tử mARN khi gen phiên mã k lần = k.N/2
+ Số liên kết peptit trên chuỗi pôlipeptit = số axitamin trong phân tử prôtêin -1
+ Số nu từng loại từng mạch và cả gen:
A1 = T2
%A1 = % T2
T1 = A2
% T 1 = % A2
G1 = X2
% G1 = % X 2
X1 = G2
% X1 = % G 2
2.3.3.2. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
+ Máy tính, máy chiếu, loa, bút trình chiếu, phiếu học tập.
+ Tham khảo sách giáo viên sinh học 10, tài liệu vật lí, hóa học có liên quan đến
bài giảng trên mạng internet...sách giáo khoa hóa học 12
+ Giáo án powerpoint, chèn 1 số hình ảnh về phân tử nước, cacbohiđrat, lipit,
prôtêin, axit nuclêic, học sinh đang làm việc...
- Học sinh: Nghiên cứu kĩ nội dung bài học, chuẩn bị các kiến thức liên môn có liên
quan, tham khảo các tài liệu, trên mạng internet...

GV: yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau đây:
Bài 3: Tiết 3 : CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ NƯỚC
Câu 1: Trình bày cấu tạo và đặc tính lí, hóa của nước;
Câu 2: Vai trò của nước và tình hình sử dụng nước hiện nay.
Câu 3: Trình bày cấu tạo của đường
Câu 4: Tại sao trong khẩu phần ăn hằng ngày nên thường xuyên đổi món mà
không nên chỉ ăn một món cho dù là rất bổ?
Bài 4 và 5: Tiết 4 : CACBOHI ĐRAT VÀ LIPIT + PRÔTÊIN
Câu 1: Trình bày cấu tạo và đặc tính lí, hóa của cacbohiđrat, lipit, prôtêin
Câu 2: Chức năng của cacbohiđrat, lipit, prôtêin.
Câu 3: Đường đơn là gì? cho biết một số loại đường đơn mà em biết.
Câu 4: Đường đôi là gì? Trong tự nhiên có những loại đường đôi nào? chúng được
tìm thấy trong loại thực phẩm nào?
Câu 5: Tại sao người già không nên ăn nhiều mỡ?
Câu 6 : Các vitamin và các carotenoid có vai trò sinh lí gì đặc biệt ?
Câu 7: Vì sao khi ăn prôtêin của nhiều loài động vật nhưng cơ thể lại tạo ra prôtêin
đặc trưng cho người?
Bài 6: AXIT NUCLÊIC
HS hoàn thành phiếu học tập số 1 (phân theo nhóm)
So sánh ADN với ARN
- Giống nhau
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

11


......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
- Khác nhau:

Tiêu chí so sánh
Cấu trúc đơn phân

ADN

ARN

Số mạch
Kích thước
Số đơn phân
Thời gian tồn tại
Chức năng
HS hoàn thành phiếu học tập số 2 ( phân theo nhóm)
So sánh các loại ARN
- Giống nhau
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
- Khác nhau:
Tiêu chí so sánh
Các loại ARN

Cấu trúc

Chức năng

mARN
tARN
rARN
Giáo viên khuyến khích học sinh nghiên cứu tài liệu và hoàn thành phiếu soạn trên
máy tính bằng powerpoint, những nhóm không có máy tính thì soạn trên giấy A0.

2.3.4. Giáo án mẫu
TIẾT 5: BÀI 6: AXIT NUCLÊIC
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Sau khi học xong bài này học sinh cần phải:
1. KIẾN THỨC:
* Môn sinh:
- Phân biệt được ADN và ARN.
- Trình bày được chức năng của ADN và ARN.
* Môn hóa:
- Nêu được các thành phần hóa học của ADN và ARN.
* Môn vật lí:
- Nêu được các tính chất vật lí của ADN và ARN.

12


* Môn giáo dục công dân:
- Có ý thức bảo vệ vốn gen và sự đa dạng của sinh giới. Ứng dụng kĩ thuật di
truyền vào chọn, tạo giống mới giúp tăng năng suất cây trồng, vật nuôi từ đó nâng
cao đời sống của con người.
2. KĨ NĂNG:
* Môn sinh: Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp kiến thức.
* Môn hóa: Rèn luyện kĩ năng suy luận để giải quyết các vấn đề sinh học.
* Môn vật lí: Rèn luyện kĩ năng phân tích, suy luận để giải quyết các vấn đề sinh
học.
* Môn giáo dục công dân:
Rèn luyện kí năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa để giải quyết các vấn đề
thực tiễn.
3. THÁI ĐỘ:
Thấy rõ tính đa dạng và đặc trưng của sinh vật, ứng dụng vào thực tiễn, yêu

thích môn học, có tình yêu với thiên nhiên, bảo vệ sự đa dạng sinh học, có ý thức
bảo vệ môi trường, tránh các tác nhân gây đột biến gen.
II. CHUẨN BỊ
( Như mục 2.3.3.2 . Chuẩn bị)
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU:
- Đọc sáng tạo;
- Phương pháp trực quan;
- Đàm thoại gợi mở;
- Làm việc theo nhóm;
- Nêu và giải quyết vấn đề;
- Vấn đáp - tìm tòi;
- Sử dụng phiếu học tập;
- Dạy học dự án.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1 Ổn định lớp (1-2 phút)
2. Kiểm tra bài cũ ( 2-3 phút) Câu hỏi: Em hãy trình bày cấu tạo và đặc tính lí,
hóa của cacbohiđrat, lipit, prôtêin.
3.
Dạy bài mới ( 35 phút)
HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
NỘI DUNG

13


Hoạt động 1: TÌM HIỀU VỀ AXIT
ĐÊÔXIRIBÔNUCLÊIC (ADN).
GV: Tích hợp môn hóa
Bazơ nitơ liên kết với đường tại vị trí C
thứ 1; nhóm phốtphat liên kết với đường

tại vị trí C thứ 5 tạo thành cấu trúc 1 Nu.
• Sự tạo mạch:
GV: hãy quan sát hình trình bày cấu trúc
không gian của ADN
HS:Quan sát hình, tích hợp môn hóa học :
- Khi tạo mạch, nhóm phốt phát của Nu
đứng trước sẽ tạo liên kết với nhóm OH
của Nu đứng sau ( tại vị trí C số 3). Liên
kết này là liên kết photphodieste (nhóm
photphat tạo liên kết este với nhóm OH
của đường của chính Nu đó và tạo liên kết
este thứ 2 với OH của đường của Nu kế
tiếp => đi este). Liên kết này, tính theo số
thứ tự đính với C trong đường thì sẽ là
hướng 3’- OH; 5’- photphat)[2][3].
- Các Nu trên một mạch liên kết với nhau
bằng liên kết photphodieste tạo thành
chuỗi polinuclêôtit. Các Nu giữa 2 mạch
liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô theo
nguyên tắc bổ sung (A của mạch này liên
kết với T của mạch kia bằng 2 liên kết
hiđrô và ngược lại; G của mạch này liên
kết với X của mạch kia bằng 3 liên kết
hiđrô và ngược lại)[2][3].
GV: bổ sung, tích hợp môn hóa học:
- Liên kết hiđro là một liên kết yếu được
hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa hiđro
(đã liên kết trong một phân tử) với
1 nguyên tử có độ âm điện mạnh có kích
thước bé (N, O, F..) ở 1 phân tử khác hoặc

trong cùng 1 phân tử. Liên kết hiđro được
biểu diện bằng dấu (...)[2][3].
GV: trình chiếu tế bào nhân sơ và tế bào
nhân thực, ADN của tế bào nhân sơ và
nhân thực có điểm gì khác nhau?

I. AXIT ĐÊÔXIRIBÔNUCLÊIC
(ADN)[1]
1. Cấu trúc hóa học của ADN
- ADN cấu tạo từ các nguyên tố C,
H, O, N, P.
- ADN là một đại phân tử, cấu trúc
theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều
đơn phân là các nuclêôtit (viết tắt là
Nu).
* Mỗi nuclêôtit gồm 3 thành phần:
+ Đường đêôxiribôzơ : C5H10O4.
+ Axit phôtphoric : H3PO4.
+ Bazơ nitơ: Gồm 2 loại chính: purin
và pirimidin.
Purin: Bazơ nitơ có kích thước lớn
hơn: A (Ađênin) và G (Guanin).
Pirimidin: Bazơ nitơ có kích thước
nhỏ hơn: T (Timin) và X (Xitozin)
có cấu tạo vòng đơn.
• Mỗi nuclêôtit có khối lượng
phân tử bằng 300 đvC.
Có 4 loại nuclêôtit: A, T, G, X.
• Cấu trúc không gian của ADN:
- Hai mạch polinuclêôtit xoắn kép,

song song và ngược chiều nhau
(một mạch có chiều 3’→5’ mạch
còn lại là 5’→ 3’).
- Xoắn từ trái qua phải, gọi là xoắn
phải, tạo nên những chu kì xoắn nhất
định, mỗi chu kì gồm 10 cặp Nu và
có chiều dài 34A0, đường kính là
20A0.
- Các Nu trên một mạch liên kết với
nhau bằng liên kết photphodieste tạo
thành chuỗi polinuclêôtit, các Nu
giữa 2 mạch liên kết với nhau bằng
liên kết hiđrô theo nguyên tắc bổ
sung (A của mạch này liên kết với T
của mạch kia bằng 2 liên kết hiđrô

14


HS: Trả lời.
GV: Quan sát hình ảnh (qua máy chiếu,
các slide). Em hãy cho biết tính đặc trưng
và đa dạng của ADN được thể hiện ở chỗ
nào?
HS: trả lời.
GV: tích hợp kiến thức môn vật lí :
ADN có đặc tính vật lí như thế nào?
HS: tích hợp kiến thức môn vật lí trả lời:
GV: Bổ sung: Các liên kết hydro giữa hai
chuỗi xoắn kép là những liên kết yếu

khiến chúng dễ dàng được tách ra
nhờ enzyme (trong điều kiện invitro) hoặc
nhiệt độ trên 90 °C (điều kiện
invitro, PCR).Những
enzyme
như helicase có chức năng tháo xoắn các
chuỗi
cho
phép
cho
các ADN
polymerase, ARN polymerase thực hiện
hoạt động. Trong quá trình tháo xoắn, các
helicase
phải
cắt liên
kết
phosphodieste của một trong hai chuỗi để
tránh các chuỗi bị xoắn vòng quanh [4][3].
- GV: Giới thiệu và trình chiếu về cấu trúc
của gen cho học sinh quan sát giúp học
sinh dễ hiểu:
Hoạt động 2: TÌM HIỀU VỀ AXIT
RIBÔNUCLÊIC (ARN)
GV: Tích hợp môn hóa
Nghiên cứu hình 6.2- SGK hoặc hình trên
máy chiếu nêu cấu trúc hóa học của
ARN? Cấu tạo của một nuclêôtit?
HS: quan sát hình, nghiên cứu tài liệu, vận
dụng kiến thức hóa học để trả lời.

GV: nhận xét, bổ sung:
- ARN cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O,
N, P.
- ARN là một đại phân tử, cấu trúc theo
nguyên tắc đa phân gồm nhiều đơn phân là
các nuclêôtit.
- Mỗi nuclêôtit gồm 3 thành phần:

và ngược lại; G của mạch này liên
kết với X của mạch kia bằng 3 liên
kết hiđrô và ngược lại).
-Tính đặc trưng và tính đa dạng của
ADN: Đặc trưng bởi số lượng, thành
phần và trình tự sắp xếp các Nu trên
phân tử ADN.
2. Chức năng của ADN
- ADN lưu trữ, bảo quản và
truyền đạt thông tin di truyền.
- Sơ đồ truyền thông tin:
ADN  ARN
 Prôtêin
tự sao
phiên mã dịch mã

•Gen là một đoạn của phân tử ADN
mang thông tin quy định một sản
phẩm xác định
( polipeptit hoặc ARN).

II. AXIT RIBÔNUCLÊIC (ARN)

[1]
1. Cấu trúc hóa học của ARN
- ARN cấu tạo từ các nguyên tố C,
H, O, N, P.
ARN là một đại phân tử, cấu trúc
theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều
đơn phân là các nuclêôtit ( viết tắt là
Nu).
* Mỗi nuclêôtit gồm 3 thành phần:
+ Đường ribôzơ : C5H10O5
+ Axit phôtphoric : H3PO4
+ Bazơ nitơ Gồm 2 loại chính: purin
và pirimidin.
Purin: Bazơ nitơ có kích thước lớn
hơn: A (Ađênin) và G (Guanin) có
cấu tạo vòng kép.
Pirimidin: Bazơ nitơ có kích thước
nhỏ hơn: U (Uraxin) và X (Xitozin)

15


+ Đường ribôzơ : C5H10O5
+ Axit phôtphoric : H3PO4
+ Bazơ nitơ Gồm 2 loại chính: purin và
pirimidin:
Purin: Bazơ nitơ có kích thước lớn hơn:
A (Ađênin) và G (Guanin) có cấu tạo vòng
kép.
Pirimidin: Bazơ nitơ có kích thước nhỏ

hơn: U (Uraxin) và X (Xitozin) có cấu tạo
vòng đơn.
Có 4 loại nuclêôtit: A, U, G, X [2].
GV: Quan sát hình trên máy chiếu về 3
loại ARN, trình bày cấu trúc và chức năng
của mỗi ARN, thảo luận nhóm, báo cáo
kết quả.

có cấu tạo vòng đơn.
* Mỗi nuclêôtit có khối lượng phân
tử bằng 300 đvC.
Có 4 loại nuclêôtit: A, U, G, X.
* Cấu trúc không gian của ARN:
- ARN gồm 1 mạch polinuclêôtit
* Phân loại: ARN gồm 3 loại:
- mARN (ARN thông tin):
+ Cấu trúc: Gồm 1 mạch
polinuclêôtit . Kích thước và số
lượng đơn phân phụ thuộc vào sợi
đơn ADN khuôn. Thời gian sống
ngắn ( 2-3 phút đối với tế bào nhân
sơ và 3-4 giờ đối với tế bào nhân
thực).
+ Chức năng: Làm khuôn trực tiếp
Phiếu học tập số 1:
trong quá trình dịch mã, truyền thông
Nhóm: ............................
tin từ ADN đến prôtêin .
Thời gian: 3 phút
- tARN ( ARN vận chuyển):

Nghiên cứu mục II- Sách giáo khoa, hoàn + Cấu trúc: Gồm 1 mạch
thành nội dung phiếu học tập sau:
polinuclêôtit , có những đoạn có sự
So sánh các loại ARN
liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ
* Giống nhau
sung đã tạo ra các thùy tròn. Trong
.................................................................. các thùy có thùy chứa bộ ba đối
* Khác nhau:
mã( anticodon). Đầu 3’- XXA đối
diện mang axit amin.
Tiêu chí so
+ Chức năng: Mang axit amin đặc
sánh
Chức
hiệu đến ribôxôm để tham gia quá
Cấu trúc
năng
trình dịch mã.
Các loại
- rARN (ARN ribôxôm):
ARN
+ Cấu trúc: Gồm 1 mạch
mARN
polinuclêôtit , có những đoạn có sự
tARN
liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ
rARN
sung ( 70%).
+ Chức năng: Là thành phần chủ

HS: quan sát hình trên bảng, tích hợp kiến yếu của ribôxôm, địa điểm sinh
tổng hợp chuỗi polypeptit, chứa
thức hóa học để trả lời.
90% tổng hợp ARN của tế bào và
GV: Bổ sung:
70- 80% loại prôtêin.
* Phân loại: ARN gồm 3 loại:
- mARN- ARN thông tin:

16


+ Cấu tạo: Gồm 1 mạch polinuclêôtit .
Kích thước và số lượng đơn phân phụ
thuộc vào sợi đơn ADN khuôn. Thời gian
sống ngắn( 2- 3 phút đối với tế bào nhân
sơ và 3- 4 giờ đối với tế bào nhân thực)
[2].
+ Chức năng: là khuôn trực tiếp trong
quá trình dịch mã, truyền thông tin từ
ADN đến prôtêin [1].
- tARN (ARN vận chuyển)
+ Cấu tạo: Gồm 1 mạch polinuclêôtit , có
những đoạn có sự liên kết với nhau theo
nguyên tắc bổ sung đã tạo ra các thùy
tròn. Trong các thùy có thùy chứa bộ ba
đối mã (anticodon). Đầu 3’- XXA đối
diện mang axit amin [2].
+ Chức năng: Mang axit amin đặc hiệu
đến ribôxôm để tham gia quá trình dịch

mã [1].
- rARN (ARN ribôxôm):
+ Cấu tạo: Gồm 1 mạch polinuclêôtit , có
những đoạn có sự liên kết với nhau theo
nguyên tắc bổ sung ( 70%) [2].
+ Chức năng: Là thành phần chủ yếu của
ribôxôm, địa điểm sinh tổng hợp chuỗi
polypeptit, chứa 90% tổng hợp ARN của
tế bào và 70- 80% loại prôtêin [1].
GV: Quan sát tranh trên bảng (máy
chiếu),thảo luận nhóm hoàn thành Phiếu
học tập số 2.
Phiếu học tập số 2
( thời gian 3 phút)
( GV đã giao phiếu cho học sinh về
nhà nghiên cứu từ tiết trước, tiết này
nhóm hoạt động và thống nhất đáp án để
báo cáo trên bảng).
Câu hỏi: Nêu điểm giống nhau và khác
nhau giữa ADN và ARN.
* Giống nhau:
..................................................................

Đáp án phiếu học tập số 2:
* Giống nhau:
- Có cấu trúc đa phân, được cấu tạo
từ nhiều đơn phân
- 1 đơn phân có 3 thành phần:
+ Nhóm phốt phat: PO43+ Đường pentôzơ ( Đương 5C)
+ Bazơ nitơ.

- Các đơn phân liên kết với nhau
bằng liên kết hóa trị tạo thành mạch
polinuclêôtit.
* Khác nhau:
tiêu chí ADN
ARN
So sánh

17


....................................................................
.........* Khác nhau:
Tiêu chí so
ADN
ARN
sánh
Cấu
trúc
đơn phân
Số mạch
Kích thước
Số
đơn
phân
Thời gian
tồn tại
Chức năng

Đơn

phân

+ Đường
đêôxiribôzơ
: C5H10O4
+ Bazơ nitơ:
A, T, G, X

+ Đường
ribôzơ :
C5H10O5
Ba zơ nitơ:
A, T, G, X.
+4 loại
Nu : A, U,
G, X

+ 4 loại Nu :
A, T, G, X
Số
mạch
Kích
thước
Số đơn
phân
Thời
gian
tồn tại
Chức
năng


2 mạch poli
Nu
Dài

1 mạch
poli Nu
Ngắn

Nhiều đơn
ít đơn phân
HS: vận dụng kiến thức hóa học và quan
phân
sát tranh phát hiện kiến thức, thảo luận
Lâu
Ngắn
nhóm, đại diện nhóm trả lời:
GV: nhận xét, bổ sung. Trình chiếu kết quả
phiếu học tập hoàn chỉnh lên cho học sinh
Lưu trữ, bảo Truyền đạt
quan sát, đối chiếu với kết quả của nhóm
quản, truyền thông tin
mình, từ đó ghi chép vào vở, hoàn thiện
đạt thông tin di truyền
kiến thức.
di truyền
GV: Tích hợp kiến thức toán học
GV: cung cấp 1 số công thức, yêu cầu học * Một số công thức để giải bài tập
sinh tích hợp toán học để làm bài tập[6].
có liên quan về ADN:( Đã nêu ở mục

Bài tập:
2.3.3.1)
Một gen có 60 vòng xoắn và có chứa 1450
liên kết hidro. Trên mạch thứ nhất của gen
có 15% Adenin và 25% xitozin. Xác định:
a. số lượng và tỉ lệ từng loại Nu của gen.
b. số lượng và tỉ lệ từng loại Nu của gen
trên mỗi mạch.
GV: gợi ý, cho một số công thức để học
sinh áp dụng vào giải bài tập.
HS: Làm bài,
GV: gọi 1 em lên bảng giải câu 1, các em
khác nhận xét, bổ sung
GV: nhận xét, đưa ra đáp số và giải thích
cho học sinh hiểu bài.

18


4. Tổng kết và hướng dẫn học tập ( 3-5 phút):
4.1. Tổng kết.
GV yêu cầu học sinh trình bày các đặc điểm của cấu trúc ADN giúp chúng thực
hiện được chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.
4.2. Hướng dẫn học tập.
a) Câu hỏi :( Bài tập về nhà)
Một gen dài 4080A0 và 3060 liên kết hiđrô. Hãy tìm số lượng Nu từng loại của gen.
Trên mạch thứ nhất của gen có tổng số giữa X với T bằng 720, hiệu số giữa X với
T bằng 120 Nu. Tính số lượng và tỉ lệ % từng loại Nu của gen trên mỗi mạch
b) Trả lời câu hỏi cuối bài. Đọc mục “em có biết”.
Nghiên cứu trước bài 7: Tế bào nhân sơ

5. Rút kinh nghiệm giờ dạy:
......................................................................................................................................
2.4. HIỆU QUẢ
Qua thực tiễn dạy học tôi đã thu được kết quả như sau :
- Các lớp đối chứng (ĐC) và thực nghiệm (TN) tiến hành dạy song song theo kế
hoạch dạy học của nhà trường. Tại lớp ĐC và TN kiểm tra vào cùng thời điểm.
Tôi đã chọn 2 lớp học theo chương trình cơ bản là lớp 10A6 có xĩ số 40 và lớp
10A7 sĩ số 40. Lớp 10A7 là lớp TN; lớp 10A6 là lớp ĐC.
Lần
ĐC
TN
kiểm Số bài
Giỏi
Khá TB và Y Số bài
Giỏi
Khá
TB và Y
tra
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
1
40
31
57
12
40

12
28
60
2
40
32
58
10
40
14
29
57
3
40
30
60
10
40
15
21
64
Từ số liệu trên cho thấy ở lớp thực nghiệm thu được kết quả học tập của học sinh
tốt hơn ở lớp đối chứng, điều đó cho thấy việc vận dụng kiến thức liên môn vào
giảng dạy là có hiệu quả nâng cao chất lượng dạy học Sinh học cũng như các môn
học khác trong nhà trường.
II. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận:
Thông qua phần tổng kết bài học kết hợp với kết quả làm bài của học sinh,
tôi nhận thấy việc kết hợp kiến thức liên môn là việc làm hết sức
cần thiết, có tác động rõ rệt đối với học sinh. Giúp các em học sinh

không những giỏi một môn đơn lẻ mà thông qua tiết học vận dụng
kiến thức liên môn làm cho các em thấy được tầm quan trọng của
việc kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau; từ đó giúp các em
học tốt tất cả các môn, tránh hiện tượng học lệch. Qua đó, giúp học sinh tự giác lĩnh

19


hội kiến thức giúp các em phát triển toàn diện cả về lĩnh vực tự nhiên lẫn
xã hội, đặc biệt là hướng các em tới giá trị của chân - thiện - mĩ.
3.2. Kiến nghị:
Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau:
1. Đối với giáo viên cần tích cực vận dụng kiến thức liên môn vào dạy học một
cách phù hợp, linh hoạt.
2. Đối với tổ, nhóm chuyên môn tăng cường đổi mới nội dung sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn theo hướng tích hợp dạy học liên môn.
3. Với nhà trường vận dụng quan điểm tích hợp liên môn vào xây dựng kế hoạch
chương trình bồi dưỡng giáo viên theo hướng nâng cao năng lực dạy học tích hợp
liên môn. Trên đây là một vài ý kiến, quan điểm của tôi khi nghiên cứu về vận
dụng kiến thức liên môn trong dạy học môn Sinh học nói chung và chương I: Các
thành phần hóa học của tế bào- Phần hai: Sinh học tế bào - Sinh học 10 nói riêng.
Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của tất cả các đồng chí đồng thời cũng
mong các đồng chí tích cực vấn dụng kiến thức liên môn một cách sáng tạo ở tất
cả các môn học trong nhà trường THPT.
Thanh Hóa, ngày 16 tháng 05 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Lê Thị Thuận


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 10- Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập - Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam – Năm 2016.
2. Sách giáo khoa Hóa học 12 – Nguyễn Xuân Trường- Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam – Năm 2016.
3. Sách giáo khoa Hóa học 10 – Nguyễn Xuân Trường- Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam – Năm 2016.
4. Sách giáo khoa Vật lí lớp 10 – Lương Duyên Bình- Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam – Năm 2016.
5. Sách giáo khoa Giáo dục công dân 10 – Mai Văn Bính- Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam – Năm 2016.
6. Sách giáo khoa đại số và giải tích 11- Đoàn Quỳnh, Nguyễn Hữu Đoan- Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam – Năm 2016.

20


21



×