Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phân loại các dạng bài tập về đột biến số lượng nhiễm sắc thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.48 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÂN LOẠI CÁC DẠNG BÀI TẬP PHẦN ĐỘT BIẾN
SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ

Người thực hiện: Phạm Thị Hà.
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh học

THANH HOÁ, NĂM 2017


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
1.1 Khái niệm về đột biến, đột biến NST, đột biến số lượng NST.
1.2. Đột biến lệch bội.
1.3. Đột biến đa bội.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sang kiến kinh nghiệm
1. Đột biến dị bội.
Dạng 1: Xác định số NST trong tế bào thể dị bội.
Dạng 2: Xác định tỉ lệ giao tử của thể ba nhiễm.


Dạng 3: Biết gen trội, lặn kiểu gen của P, xác định kết quả lai.
Dạng 4: Cơ chế xuất hiện giao tử đột biến.
Dạng 5: Bài tập liên quan tới sự phân li của các cặp NST trong quá
trình nguyên phân.
Dạng 6: Xác định số trường hợp thể lệch bội khi xảy ra đồng thời
2 hoặc nhiều đột biến lệch bội
2. Đột biến đa bội.
Dạng 1: Xác định số NST trong tế bào thể đa bội.
Dạng 2: Xác định tỉ lệ giao tử của thể đa bội:
Dạng 3: Biết gen trội, lặn kiểu gen của P, xác định kết quả lai.
Dạng 4: Biết tỉ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ sau. Xác định kiểu
gen của thế tứ bội ở P.
3. Một số bài tập về đột biến NST trong các đề thi .
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận :
2. kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.

Trang
2
2
2
2
2
4
4
4
4
4

5
5
5
5
5
6
6
7
7
7
8
8
9
9
15
16
16
16
17

2


I. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong chương trình sinh học 12 và ở các kì thi học sinh giỏi giải toán trên máy
tính cầm tay và thi học sinh giỏi tỉnh, các kì thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển sinh
đại học - cao đẳng trong những năm gần đây thường gặp các bài tập di truyền
đặc biệt là phần đột biến nhiễm sắc thể( NST). Đây là dạng bài tập có ý nghĩa
ứng dụng thực tiễn rất cao, giải thích được xác suất các sự kiện trong nhiều hiện

tượng di truyền ở sinh vật, đặc biệt là sự di truyền học người.
Thực tiễn giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học 12 và ôn thi
tốt nghiệp, ôn thi đại học - cao đẳng, tôi thấy học sinh rất lúng túng khi giải các
bài tập di truyền về phần đột biến NST. Các em thường không có phương pháp
giải bài tập dạng này, nhất là đối với học sinh có lực học trung bình và ngay cả
một số học sinh có lực học khá. Khi gặp những bài tập này đa số học sinh chọn
đáp án theo cảm tính, không có cơ sở khoa học dẫn tới chọn sai đáp án. Xuất
phát từ thực tế này trong quá trình giảng dạy ôn thi Đại học, ôn thi học sinh giỏi
tôi đã thiết kế chi tiết hơn về đột biến số lượng NST để các em hiểu được bản
chất của vấn đề từ đó vận dụng linh hoạt và chính xác hơn khi làm bài tập. Đó
chủ yếu là những bài tập liên quan tới đột biến lệch bội và đột biến đa bội. Vì
vậy tôi chọn đề tài là" Phân loại các dạng bài tập về đột biến số lượng nhiễm
sắc thể ".
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp học sinh làm được các bài tập trắc nghiệm nhanh hơn, chính xác hơn từ
đó tạo được hứng thú cho học sinh với môn học .
- Góp phần cùng với đồng nghiệp tìm ra phương pháp giảng dạy mới, sáng tạo.
- Nhằm trau dồi và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là xây dựng phương pháp giải các dạng bài tập về đột
biến số lượng NST ở các lớp 12 được phân công giảng dạy.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Kết hợp giữa phương pháp lí luận và phương pháp phân tích, tổng kết thực
tiễn.
- Kết hợp giữa phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết và phương pháp thống
kê thực nghiệm

3



II. NỘI DUNG.
2.1. Cơ sở lí luận.
Để có thể nắm bắt được phương pháp giải đúng, giải nhanh các bài tập di về đột
biến số lượng NST thì học sinh cần nắm vững các kiến thức:
- Khái niệm về đột biến, đột biến NST, thể đột biến, đột biến số lượng NST.
- Khái niệm và cơ chế phát sinh của các dạng đột biến số lượng NST.
2.1.1. Khái niệm về đột biến, đột biến NST, đột biến số lượng NST.
a. Đột biến: Là những biến đổi trong cấu trúc di truyền gồm đột biến gen và đột
biến NST.
b. Đột biến NST: Là những biến đổi về cấu trúc hay số lượng NST.
c. Thể đột biến: Là những đột biến đã được biểu hiện thành kiểu hình.
d. Đột biến số lượng NST: Là sự biến đổi về số lượng NST gồm hai loại: đột
biến đa bội và đột biến lệch bội.
2.1.2. Đột biến lệch bội nhiễm sắc thể ( dị bội)
2.1.2.1. Khái niệm:
- Là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở một hay một số cặp NST tương đồng.
- Các dạng lệch bội:
Thể không nhiễm (2n –2).
Thể một nhiễm (2n –1)
Thể một nhiễm kép (2n –1 –1)
Thể ba nhiễm (2n + 1)
Thể bốn nhiễm (2n + 2)
Thể bốn nhiễm kép (2n+2 +2)…
2.1.2.2. Cơ chế phát sinh
- Do sự không phân li của một hay một số cặp nhiễm sắc thể trong giảm
phân tạo ra giao tử thừa hay thiếu một vài nhiễm sắc thể.Các giao tử này kết hợp
với giao tử bình thường khác giới tạo nên đột biến lệch bội.
Ví dụ:
P: 2n
x

2n
GP: (n+1) (n- 1)
n
F1:
2n+1
2n-1
(Thể ba nhiễm)
(Thể một nhiễm).
- Lệch bội cũng có thể xảy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng
và biểu hiện ở một phần cơ thể
2.1.3. Đột biến đa bội:
Gồm hai loại là: Đa bội cùng nguồn(Tự đa bội) và đa bội khác nguồn(Dị
đa bội)
2.1.3.1. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể tự đa bội.
- Khái niệm: Là sự tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của cùng
một loài và lớn hơn 2n. Trong đó 3n, 5n, 7n...gọi là đa bội lẻ; còn 4n, 6n... gọi là
đa bội chẵn.
- Cơ chế phát sinh:
- Do trong quá trình giảm phân, bộ NST của tế bào không phân li, tạo
thành giao tử chứa 2n. Qua thụ tinh sự kết hợp của các giao tử 2n này với nhau
4


tạo thành thể tứ bội 4n, hay kết hợp với giao tử bình thường n sẽ tạo thể tam bội
3n.
- Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử, nếu tế bào không phân chia
NST thì cũng tạo nên thể tứ bội.
2.1.3.2. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị đa bội.
- Khái niệm: Là dạng đột biến gia tăng số bộ NST đơn bội của 2 loài khác
nhau.

- Cơ chế phát sinh: Cơ chế hình thành thể dị đa bội là lai xa kết hợp với
đa bội hóa tạo ra cây song nhị bội gồm 2 bộ NST của 2 loài đem lai.
2.2. Thực trạng vấn đề.
Trước khi áp dụng phương pháp phân loại các dạng bài tập phần đột biến số
lượng nhiễm sắc thể, khảo sát tại hai lớp 12A 1 và 12A2 trường THPT Thạch
Thành 1, là những lớp chọn thi ban khoa học tự nhiên nhưng hầu hết các em tỏ
ra khá lúng túng và làm một cách mò mẫn hoặc đưa ra những phương án trả lời
cảm tính và các em thường làm sai, nhất là những em có lực học trung bình. Do
đó các em rất nản và sợ bài thi môn Sinh khi mà các em phải làm bài tích hợp cả
Lí, Hóa , Sinh trong một bài thi.
Vì vậy để làm được thành thạo các bài tập phần này cần đưa ra những dạng bài
tập phù hợp để các em có thể vận dụng tốt và hiệu quả .
2.3. Các giải pháp thực hiện :
1. Đột biến dị bội:
Dạng 1: Xác định số NST trong tế bào thể dị bội:
Ví dụ: (ĐH 2009) Ở ngô, bộ NST 2n = 20. Có thể dự đoán số lượng NST
đơn trong một tế bào của thể bốn đang ở kì sau của quá trình nguyên phân là
A. 80.
B. 20.
C. 22.
D. 44.
Giải
- Thể 4 nhiễm : 2n+ 2. Ở kì sau của nguyên phân tức là NST đã nhân đôi, phân li
về 2 cực nhưng chưa tách ra thành 2 tế bào →Số NST : 2.2n +2.2 = 44 →Đáp án
đúng là D
Dạng 2: Xác định tỉ lệ giao tử của thể ba nhiễm:
Ví dụ 1: Xác định tỉ lệ giao tử của thể ba nhiễm có kiểu gen sau:
a. aaa.
b. AAa
c. Aaa.

Giải
a.Cá thể aaa có thể tạo ra hai loại giao tử chiếm tỉ lệ: 3a : 3aa = 1a : 1aa.
a
a
a
b. Cá thể aaa có thể tạo ra hai loại giao tử chiếm tỉ lệ: 1a : 2A: 2Aa : 1 AA.
A
A
a
c. Cá thể Aaa có thể tạo ra hai loại giao tử chiếm tỉ lệ: 1A : 2aa: 2Aa : 1 aa.
A
a

a
5


Ví dụ 2: Một phụ nữ lớn tuổi nên đã xẩy ra sự không phân tách ở cặp
NST giới tính trong giảm phân I. Đời con của họ có thể có bao nhiêu % sống sót
bị đột biến thể ba (2n + 1)?
A.33,3%
B.25%
C.75%
D. 66,6%
Giải
- Ở mẹ tạo 2 loại giao tử XX, O bố tạo 2 loại X, Y tổng cộng có 4 tổ Hợp giao tử
XXX, XXY, XO ,OY.
- Do OY bị chết trong giao đoạn hợp tử nên có 3 KG sống sót XXX, XXY, XO.
Thì trong đó thể 2n+1 là XXX và XXY nên tỷ lệ là 2/3.=66,6%
Dạng 3: Biết gen trội, lặn kiểu gen của P, xác định kết quả lai:

Ví dụ: Cho cây thể ba có kiểu gen Aaa tự thụ phấn, thì đời
con (F1) có kiểu hình không gai chiếm tỉ lệ bao nhiêu? Biết rằng,
hạt phấn dị bội (n +1) không có khả năng cạnh tranh so với hạt
phấn đơn bội nên không thụ tinh được.
Giải
Cây thể ba có kiểu gen Aaa tự thụ phấn:
Số loại giao tử cái là: 1A : 2 a : 2 Aa : 1 aa.
Số loại giao tử đực có khả năng thụ tinh là : 1 A : 2 a.
- Sơ đồ lai: P : ♀ Aaa
x
♂ Aaa
GP:
♀ 1A : 2 a : 2 Aa : 1 aa.
♂1 A : 2 a.
F1: 1 A 2Aa 2 a 1 aa 1 A 1 AA 2 AAa 2 Aa 1 Aaa 2 a 2Aa 4 Aaa 4
aa 2 aaa
→ Tỷ lệ cây không có gai: 6: 18 = 0,3333.
Dạng 4: Cơ chế xuất hiện giao tử đột biến:
Ví dụ: Do đột biến tạo nên những cơ thể người có bộ NST chứa NST giới
tính XO và XXY. Cũng do đột biến có người mang gen lặn m trên NST X quy
định mù màu.
1. Một cặp vợ chồng có kiểu hình bình thường đã sinh được một con gái XO và
bị mù màu. Hãy giải thích hiện tượng này?
2. Nếu mẹ bị mù màu, bố có kiểu hình bình thường, đã sinh được 1 con trai
XXY và không bị bệnh mù màu thì giải thích như thế nào? Nếu bố mẹ có kiểu
hình cũng như vậy nhưng lại sinh con trai XXY và có bị bệnh mù mù màu thì
giải thích ra sao?
Giải
m
a. Từ con gái XO mù màu có KG X O và KH bố mẹ của đầu bài suy ra giao tử

Xm có nguồn gốc từ mẹ và O có nguồn gốc từ bố. Chứng tỏ khi bố giảm phân
cặp NST giới tính không phân ly:
SĐL: KG P : XMXm x
XMY
GP: XM , Xm
XM , Y
F1:
XmO
b.
-Từ con trai XXY không mù màu có KG X MX-Y và KH bố mẹ của đầu bài →
giao tử XMY của bố cho và giao tử Xm của mẹ cho. Chứng tỏ khi bố giảm tạo
giao tử cặp NST GT không phân ly
6


SĐL: KG P : XmXm x XMY
GP: Xm
XMY, O
F1:
XMXmY
- Từ con trai XXY mù màu có KG X mXmY và KH bố mẹ của đầu bài → giao tử
XmXm của mẹ cho và giao tử Y của bố cho. Chứng tỏ khi mẹ giảm tạo giao tử
cặp NST GT không phân ly
SĐL: KG P : XmXm
x
XMY
GP: XmXm,O
XM ,Y
F1:
XmXmY

Dạng 5: Bài tập liên quan tới sự phân li của các cặp NST trong quá trình
nguyên phân.
Ví dụ: Một tế bào sinh dưỡng của lúa 2n = 24 NST. Nguyên phân liên
tiếp 6 lần. Nhưng khi kết thúc lần phân bào 3; trong số tế bào con, do tác nhân
đột biến có 1 tế bào bị rối loạn phân bào xảy ra trên tất cả các cặp nhiễm sắc thể.
a. Tìm số lượng tế bào con hình thành?
A.56.
B.60.
C.57.
D. 61.
b. Tính tỉ lệ tế bào đột biến so với tế bào bình thường.
A. 1/14.
B.1/15.
C. 1/16.
D.1/17
Giải
a. Kết thúc nguyên phân lần 3 tạo 8 tế bào: 7 tế bào vẫn nguyên phân bình
thường, còn 1 tế bào bị rối loạn.7 tế bào bình thường nguyên phân tiếp 3 lần tạo
ra: 7 x 23 = 56 tế bào.
Một tế bào bị rối loạn phân bào lần thứ 4 tạo ra bộ nhiễm sắc thể 4n = 48 tồn tại
trong 1 tế bào. Tế bào này tiếp tục trải qua lần phân bào 5 và 6 tạo nên 4 tế bào
tứ bội. Vậy tổng số tế bào con hình thành: 56 + 4 = 60 tế bào → Đáp án đúng là
B
b. Tỉ lệ tế bào đột biến so với tế bào bình thường bằng: 4/56 = 1/14 → Đáp án
đúng là A.
Dạng 6: Xác định số trường hợp thể lệch bội khi xảy ra đồng thời 2 hoặc
nhiều đột biến lệch bội.
Ví dụ: Bộ NST lưỡng bội của loài = 24. Xác định:
- Có bao nhiêu trường hợp thể 3 có thể xảy ra?
- Có bao nhiêu trường hợp thể 1 kép có thể xảy ra?

- Có bao nhiêu trường hợp đồng thời xảy ra cả 3 đột biến; thể 0, thể 1 và thể 3?
Giải
- Số trường hợp thể 3 có thể xảy ra: 2n = 24→ n = 12
Trường hợp này đơn giản, lệch bội có thể xảy ra ở mỗi cặp NST nên HS dễ dàng
xác định số trường hợp = n = 12.
Công thức tổng quát: Số trường hợp thể 3 (2n+1) = Cn1 = n = 12
-Số trường hợp thể 1 kép có thể xảy ra:
Thực chất: số trường hợp thể 1 kép = Cn2 = n(n – 1)/2 = 12.11/2 = 66
-Số trường hợp đồng thời xảy ra cả 3 đột biến: thể 0, thể 1 và thể 3:
Phân tích:
- Với thể lệch bội thứ nhất sẽ có n trường hợp tương ứng với n cặp NST.
7


- Với thể lệch bội thứ hai sẽ có n – 1 trường hợp tương ứng với n – 1 cặp NST
còn lại.
- Với thể lệch bội thứ ba sẽ có n – 2 trường hợp tương ứng với n – 2 cặp NST
còn lại. Kết quả = n(n – 1)(n – 2) = 12.11.10 =1320.
2. Đột biến đa bội:
Dạng 1: Xác định số NST trong tế bào thể đa bội:
Ví dụ:
1. Loài cà chua có bộ NST lưỡng bội 2n = 24, Khi quan sát tiêu bản tế bào dưới
kính hiển vi sẽ đếm được bao nhiêu NST ở:
a.Thể tam bội.
b.Thể tứ bội.
2. Con người thích sử dụng loại nào trong hai loại trên? Vì sao?
Giải
1.Số lượng NST trong tế bào:
a. Số lượng NST trong tế bào 3n: 36 NST.
b. Số lượng NST trong tế bào 3n: 48 NST.

2. Con người ưa chuộng cà chua tam bội hơn. Vì thể cà chua tam bội không
giảm phân tạo giao tử nên quả sẽ không có hạt.
Dạng 2: Xác định tỉ lệ giao tử của thể đa bội:
Ví dụ: Hãy xác định tỉ lệ giao tử của các cá thể tứ bội có kiểu gen sau:
a. AAAa
b. AAaa
Giải:
-Đối với kiểu gen AAAa: cá thể này tạo hai loại giao tử với tỉ lệ.

-Đối với kiểu gen Aaaa: cá thể này tạo 3 loại giao tử với tỉ lệ.

Ví dụ 2:
Xác định tỉ lệ mỗi loại giao tử bình thường được sinh ra từ các cây đa bội :
a. BBBbbb
b. BBbbbb
c.BBBBBBbb
Giải
Tỉ lệ các loại giao tử bình thường được tạo ra tử các KG:
a. BBBbbb:
C33
BBB = 1 = 1/20
2
1
C 3 C 3 BBb = 9 = 9/20
C13 C23 Bbb = 9 = 9/20
C33
bbb = 1 = 1/20
8



b. BBbbbb:
C22 C14 BBb = 4 = 1/5
C12 C24 Bbb = 12 = 3/5
C34
bbb = 4 = 1/5
c. BBBBBBbb
C46
BBBB = 15 = 3/14
3
1
C 6 C 2 BBBb = 40 = 8/14
C26 C22 BBbb = 15 = 3/14
Dạng 3: Biết gen trội, lặn kiểu gen của P, xác định kết quả lai:
Ví dụ: Cho cây thể ba có kiểu gen Aaa tự thụ phấn thì đời con F 1 có kiểu hình
không gai chiếm tỉ lệ bao nhiêu? Biết rằng hạt phấn dị bội (n + 1) không có khả
năng cạnh tranh với hạt phấn đơn bội nên không cso khả năng thị tinh.
Giải
Cây thể ba có kiểu gen Aaa tự thụ phấn;
Số loại giao tử được tạo ra là: 1A : 2a : 2Aa: 1aa.
Số loại giao tử có khả năng thụ tinh là: 1A: 2a.
Sơ đồ lai: P: ♀ Aaa
x
♂Aaa
G: 1A : 2a : 2Aa: 1aa
1A: 2a.
F1: 1AA: 2Aa: 2Aa: 4aa: 2AAa: 4Aaa: 1Aaa: 2aaa
→ Tỉ lệ cây không có gai: 6/ 18 = 0,3333.
Dạng 4: Biết tỉ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ sau. Xác định kiểu gen của thế
tứ bội ở P
Ví dụ: Ở một loài thực vật, A quy định quả to, a quy định quả nhỏ. Lai

giữa các cây tứ bội người ta thu được kết quả đời F1 theo các trường hợp sau:
1.Trường hợp 1: F1-1 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 1 quả to : 1 quả nhỏ.
2.Trường hợp 2: F1-2 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 11 quả to : 1 quả nhỏ.
3.Trường hợp 3: F1-3 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 5 quả to : 1 quả nhỏ.
Hãy biện luận xác định kiểu gen của bố mẹ trong mỗi trường hợp và lập
sơ đồ lai chứng minh cho kết quả đó.
Giải
Quy ước gen: A: quả to; a: quả nhỏ
a.Trường hợp 1:
- F1-1 xuất hiện kiểu hình lặn, quả nhỏ, kiểu gen aaaa. Vậy cả hai bên bố mẹ đều
tạo loại giao tử mang gen aa.
Phân tích: 1/2 aaaa = 1/2 loại giao tử aa x 100% loại giao tử aa → Cá thể ở P
tạo loại giao tử aa = 1/2 phải có kiểu gen Aaaa; Cá thể còn lại ở P tạo loại giao
tử mang aa = 100% phải có kiểu gen aaaa. Vậy kiểu gen của P1: Aaaa x aaaa
b.Trường hợp 2:
F1-2 xuất hiện kiểu hình mang tính trạng lặn quả nhỏ kiểu gen aaaa = 1/12.
- Vì cây tứ bội tạo loại giao tử aa chỉ có thể với tỉ lệ: 100% aa hoặc 1/2 aa hoặc
1/6 aa.

9


-Cá thể P tạo loại giao tử aa = 1/6 phải có kiểu gen là Aaaa; cá thể còn lại tạo
loại giao tử aa = ½ phải có kiểu gen là Aaaa → Vậy kiểu gen của P 2: Aaaa x
Aaaa.
c.Trường hợp 3
-Tương tự F1-3 xuất hiện kiểu hình lặn quả nhỏ kiểu gen aaaa với tỉ lệ 1/6.
1/6 aaaa = 1/6 loại giao tử aa x 100% loại giao tử aa.
→ Vậy kiểu gen của P3 : Aaaa x aaaa.
3. Một số bài tập về đột biến NST trong các đề thi :

Bài 1.
Hợp tử được hình thành trong trường hợp nào sau đây có thể phát triển thành thể
đa bội lẻ?
A. Giao tử (n) kết hợp với giao tử (n + 1).
B. Giao tử (n - 1) kết hợp với giao tử (n + 1).
C. Giao tử (2n) kết hợp với giao tử (2n).
D. Giao tử (n) kết hợp với giao tử (2n).
(Đề thi THPT quốc gia 2016)
Giải
Thể đa bội lẻ là 3n, 5n,… vậy phải là sự kết hợp giao tử n với 2n → 3n a. sai →
tạo hợp tử 2n+1(3 nhiễm) b. sai → tạo hợp tử 2n-1+1 (lệch bội. Nếu 2 giao tử
đột biến khác cặp tương đồng) hoặc (2n. Nếu 2 giao tử đột biến thuộc cùng cặp
tương đồng) c. sai → tạo hợp tử 4n (tứ bội)
Bài 2.
Quá trình giảm phân bình thường của một cây lưỡng bội (cây B), xảy ra trao đổi
chéo tại một điểm duy nhất trên cặp nhiễm sắc thể số 2 đã tạo ra tối đa 128 loại
giao tử. Quan sát quá trình phân bào của một tế bào (tế bào M) của một cây (cây
A) cùng loài với cây B, người ta phát hiện trong tế bào M có 14 nhiễm sắc thể
đơn chia thành 2 nhóm đều nhau, mỗi nhóm đang phân li về một cực của tế bào.
Cho biết không phát sinh đột biến mới và quá trình phân bào của tế bào M diễn
ra bình thường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng?
(1) Cây B có bộ nhiễm sắc thể 2n = 14.
(2) Tế bào M có thể đang ở kì sau của quá trình giảm phân II.
(3) Khi quá trình phân bào của tế bào M kết thúc, tạo ra tế bào con có bộ nhiễm
sắc thể lệch bội (2n + 1).
(4) Cây A có thể là thể ba.
A.2.
B. 1.
C. 3.
D. 4.

(Đề thi THPT quốc gia 2016)
Giải
Quá trình giảm phân bình thường của một cây lưỡng bội (cây B), xảy ra trao đổi
chéo tại một điểm duy nhất trên cặp nhiễm sắc thể số 2 đã tạo ra tối đa 128 loại
giao tử → 41.2n-1 = 128 → 2n=12
-Cây A và B cùng loài → thấy tế bào M (thuộc cây A) có 14 NST đơn chia 2
nhóm → mỗi nhóm có 7 NST đơn + Nếu nguyên phân mà tế bào bình thường thì
kì sau có 2n.2= 24 đơn
10


+ Nếu tế bào đột biến 2n+1 → thì kỳ sau nguyên phân là (2n+1).2 = 26 NST đơn
+ Nếu giảm phân 1 thì NST kép + Vậy chỉ có giảm phân 2 mà lại thấy 14 đơn →
tế bào này tạo ra cuối giảm phân 1 là n kép = 7 kép Vậy thì tế bào trước khi
giảm phân thuộc tế bào đột biến 2n+1 = 13 hay 2n+2 = 14,…
Kết luận:
(1) Cây B có bộ nhiễm sắc thể 2n = 14. → sai. đúng phải là 2n = 12
(2) Tế bào M có thể đang ở kì sau của quá trình giảm phân II. → đúng (đã giải
thích trên)
(3) quá trình phân bào của tế bào M kết thúc, tạo ra tế bào con có bộ nhiễm sắc
thể lệch bội (2n + 1). → Sai. vì tế bào đó giảm phân nên có thể cho giao tử : n+1
= 7.
(4) Cây A có thể là thể ba → đã giải thích ở trên.
Bài 3. Ở cà chua gen A quy định màu quả đỏ, gen a quy định màu quả vàng. Cho
lai 2 cây cà chua tứ bội AAaa với nhau thu được F 1. Khi cho một số cây F 1 thu
được ở phép lai trên giao phấn với nhau thì thu được từ 2 cặp lai có tỷ lệ phân li
tương ứng là:
- 3 quả đỏ : 1 quả vàng.
- 11 quả đỏ : 1 quả vàng.
Biện luận và viết sơ đồ lai từ F1 đến F2 cho từng trường hợp.

(HSG Tỉnh Ninh Bình 2012-2013)
Giải
*F2 có tỉ lệ phân ly: 3 quả đỏ : 1 quả vàng.
- Quả vàng có kiểu gen aaaa = 1/4 = 1/2aa x 1/2aa
- F1 phải có kiểu gen là Aaaa.
Sơ đồ lai :
F1:
Quả đỏ
x
Quả đỏ
Aaaa
Aaaa
GF1: (1/2Aa: 1/2aa)
(1/2Aa: 1/2aa)
F2: + Kiểu gen: 1/4AAaa: 2/4Aaaa: 1/4aaaa.
+ Kiểu hình: 3 quả đỏ: 1 quả vàng.
* F2 có tỉ lệ phân ly 11 quả đỏ: 1 quả vàng.
- Cây có quả vàng F2 có kiểu gen aaaa = 1/12 = 1/6aa x 1/2aa
- Từ đó cho thấy một cây F1 với kiểu gen AAaa (cho 1/6aa) và cây F1 thứ hai có
kiểu gen Aaaa (cho 1/2aa)
Sơ đồ lai:
F1:
Quả đỏ
x
Quả đỏ
AAaa
Aaaa
GF1: (1/6AA: 4/6Aa: 1/6aa)
(1/2Aa: 1/2aa)
F2: - Kiểu gen: 1/12AAAa: 5/12AAaa: 5/12Aaaa: 1/12aaaa

- Kiểu hình: 11 quả đỏ : 1 quả vàng
Bài 4:
a. Vì sao những thể đa bội cùng nguồn (tự đa bội) có độ hữu thụ kém? Hãy
chứng minh điều đó khi xét dạng tứ bội AAaa.
11


b. Vì sao trong một số trường hợp, thể đa bội tiềm ẩn sự tiến hoá của các gen?
(Vòng loại HSG quốc gia tỉnh Hà Tĩnh 2014-2015)
Giải
a.
- Trong sinh sản hữu tính các dạng tự đa bội có sự di truyền, phân li rất phức tạp
và không ổn định là do giảm phân ở các cá thể này bị rối loạn. Các NST tương
đồng tiếp hợp và phân li một cách ngẫu nhiên mà có thể hình thành các đơn tự,
lưỡng tự, tam tự, tứ tự hoặc đa tự đã tạo nên nhiều loại giao tử có số lượng NST
khác nhau và bất hoạt.
- Chứng minh: ở thể tứ bội AAaa, các NST tương đồng trong giảm phân có thể
phân li theo các khả năng: 2: 2; 3:1; 1:3; 4:0; 0:4. Có thể gặp các số NST tương
đồng sau đây trong giao tử là 4, 3, 2, 1,0 với tần số tương ứng:
Số NST trong giao tử: 4
3
2
1
0
Tần số
1/16 4/16 6/16 4/16 1/16
Chỉ loại giao tử có 2 NST là hữu thụ chiếm 6/16 = 0,375. Từ đó cho thấy khả
năng hữu thụ kém ở thể tự đa bội.
b.
- Ở một cơ thể đa bội, bộ NST lớn hơn 2n như 3n, 4n, 5n, 6n... chỉ cần 1n NST

chưá bộ gen thể hiện đầy đủ các chức năng thiết yếu cho cơ thể đó.
- Những gen ở những n nhiễm sắc thể còn lại có thể phân hoá trong quá trình
tích luỹ các đột biến gen; những đột biến này có thể được duy trì nếu như cơ thể
mang các đột biến sống sót và sinh sản được.
- Các bản sao của mỗi lôcut càng nhiều trên thể đa bội thì cơ hội xuất hiện và
tích lũy các đột biến của lôcút càng lớn.
- Các đột gen có thể tiến hoá với những chức năng mới như có thể dẫn đến một
loại protein làm thay đổi kiểu hình của sinh vật. Kết quả của sự tích luỹ các đột
biến này có thể dẫn đến sự hình thành loài mới, giống như biểu hiện thường thấy
ở thực vật .
Bài 5.
Cho phép lai P: ♂AaBbDd × ♀AabbDd
Quá trình giảm phân xảy ra sự không phân li của cặp Aa ở giảm phân I, giảm phân II
bình thường. Không viết sơ đồ lai, hãy xác định số kiểu gen tối đa có thể có và tỉ lệ
kiểu gen AaBbDd ở F1 trong các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Rối loạn giảm phân xảy ra ở một giới.
- Trường hợp 2: Rối loạn giảm phân xảy ra ở cả hai giới.
(Cho rằng các loại giao tử có sức sống và khả năng thụ tinh tương đương nhau)
(HSG Tỉnh Hải Dương 2013-2014)
Giải
2. Cho phép lai: P: ♂AaBbDd × ♀AabbDd
* Trường hợp 1: Rối loạn giảm phân xảy ra ở một giới.
- Xét riêng từng cặp gen: .
Cặp Aa x Aa  4 kiểu gen  tỉ lệ kiểu gen Aa =0
12


1
2
1

Cặp Dd x Dd 3 kiểu gen  tỉ lệ kiểu gen Dd =
2

Cặp Bb x bb  2 kiểu gen  tỉ lệ kiểu gen Bb =

- Vậy số kiểu gen tối đa: 4 x 2 x 3 = 24 .
Tỉ lệ kiểu gen AaBbDd: = 0 .
*Trường hợp 2: Rối loạn giảm phân xảy ra ở cả hai giới.
1
2
1
Cặp Bb x bb  2 kiểu gen  tỉ lệ kiểu gen Bb =
2
1
Cặp Dd x Dd 3 kiểu gen  tỉ lệ kiểu gen Dd =
2

Cặp Aa x Aa  3 kiểu gen  tỉ lệ kiểu gen Aa =

- Vậy số kiểu gen tối đa: 3 x 2 x 3 = 18 .
1
1
1
1
x x =
.
2
2
2
8


Tỉ lệ kiểu gen AaBbDd:

Bài 6.
Một cá thể của một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể là 2n = 12. Khi quan sát
quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 20 tế bào có cặp
nhiễm sắc thể số 1 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm
phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lí
thuyết, trong tổng số giao tử được tạo thành từ quá trình trên thì số giao tử có 5
nhiễm sắc thể chiếm tỉ lệ là bao nhiêu?
(HSG Tỉnh Hải Dương 2013-2014)
Giải
- Có 20 tế bào có cặp số 1 không phân li ở giảm phân I  kết thúc giảm phân I
có 20 tế bào 5 NST kép.
- 20 tế bào này tham gia tiếp vào giảm phân II (diễn ra bình thường) để hình
thành giao tử  kết thúc sẽ thu được số giao tử có 5 NST là :
20 x 2 = 40 ( giao tử )
– Sau giảm phân thu được số giao tử là: 2000 x 4 = 8000 ( giao tử)
Vậy số giao tử có 5 nhiễm sắc thể chiếm tỉ lệ là:

40
x 100% = 0.5%
8000

Bài 7 : Hai gen gây bệnh di truyền ở người gồm mù màu đỏ- lục và thiếu máu
đều nằm trên nhiễm sắc thể X, vùng không tương đồng. Phả hệ dưới đây cho
thấy một gia đình biểu hiện cả 2 bệnh này. Biết rằng, không có đột biến mới liên
quan đến cả hai bệnh này trong gia đình.
I
II


III
IV

2

1

1

5

4

3

2

Nam mù màu

4

3

Nam thiếu máu
Nam mắc 2 bệnh

1

2


4

3

5

Nam bình thường
Nữ bình thường

1

2

13


a. Chỉ ra trong phả hệ này có ít nhất 2 người mang tái tổ hợp do trao đổi chéo
trong giảm phân.
b. Nếu cá thể IV-2 mang hội chứng Claiphentơ (XXY) và bị mù màu, thì lỗi
không phân ly trong giảm xảy ra ở bố hay mẹ? Giải thích.
c. Cá thể III-5 lập gia đình với một người đàn ông đến từ 1 quần thể có tần số
alen mù màu là 1%. Xác suất sinh con đầu lòng của họ là con gái và mắc bệnh
mù màu là bao nhiêu %?
(Vòng loại HSG quốc gia tỉnh Thanh Hóa 2016-2017)
a. Ít nhất 2 người mang tái tổ hợp do trao đổi chéo trong giảm phân:
- Cá thể II-1 và III-2 bị bệnh đều có bố mẹ bình thường, chứng tỏ gen gây bệnh
đều là gen lặn. Quy ước: Bệnh mù màu (a); bệnh thiếu máu (b).
- Nhận thấy, II-2 và III-3 đều dị hợp tử cả 2 cặp gen X AB X ab . (Vì Bố I-2 có kiểu
gen X AB Y truyền giao tử X AB cho con gái II-2; Mặt khác IV-1 mắc cả 2 bệnh có

kiểu gen là X ab Y nhận giao tử X ab từ mẹ III-3 → III- 3 có kiểu gen X AB X ab vì nhận
giao tử X AB từ bố II-3 ( X AB Y ) và giao tử X ab từ mẹ II-2).
+ Vì II-2 có kiểu gen X AB X ab mà III-2 bị bệnh thiếu máu có kiểu gen X Ab Y nhận
giao tử X Ab từ II-2 → III-2 chắc chắn là sản phẩm TĐC.
+ Mặt khác: nếu I-1 có kiểu gen X AB X ab thì II-1 bị bệnh có kiểu gen X aB Y là sản
phẩm TĐC; nếu I-1 có kiểu gen X Ab X aB thì II-2 và II-3 là sản phẩm TĐC.
b. Giải thích nguyên nhân:
Mẹ (III-3) có kiểu gen: X AXa, nếu con trai IV-2 mang hội chứng Claiphentơ
(XXY) và bị mù màu thì phải có kiểu gen X a Xa Y nhận giao tử X a X a từ mẹ, giao
tử Y từ bố. Nên lỗi không phân ly chắc chắn xảy ra trong giảm phân II của mẹ.
c) Xác suất sinh con đầu lòng là con gái và mắc bệnh mù màu:
- Tần số alen X a = 1% suy ra alen X A = 99%. Theo bài ra ta có sơ đồ lai: X A X a ×
X a Y → X a X a = 0,5. 0,5 .1% = 0,25%.
Câu 8.
Tại sao phần lớn đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể và đột biến lệch bội thường gây
hại cho các thể đột biến? Ở người, mức độ gây hại của các dạng đột biến nhiễm
sắc thể này phụ thuộc vào những yếu tố nào? Giải thích.
( HSG quốc gia năm 2012)
- Phần lớn đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể thường gây hại cho các thể đột biến vì
nhiễm sắc thể chứa rất nhiều gen, các đột biến như mất đoạn, lặp đoạn thường
dẫn đến mất cân bằng gen.
- Các loại đột biến đảo đoạn và chuyển đoạn giữa các nhiễm sắc thể tuy không
làm mất cân bằng gen nhưng có thể làm thay đổi mức độ biểu hiện gen do thay
đổi vị trí gen (hiệu quả vị trí) cũng như các điểm đứt gẫy làm hỏng các gen quan
trọng.

14


- Vì mỗi nhiễm sắc thể chứa hàng ngàn gen nên các đột biến lệch bội do thừa

hoặc thiếu một vài nhiễm sắc thể trong bộ nhiễm sắc thể hầu hết làm mất cân
bằng gen ở mức độ rất nghiêm trọng thường gây chết thể đột biến.
Ở người, mức độ gây hại của các dạng đột biến phụ thuộc vào:
- Đột biến cấu trúc : Phần lớn các đột biến cấu trúc ở các nhiễm sắc thể thường
đều gây chết ở các giai đoạn khác nhau, chỉ những đột biến mất đoạn rất nhỏ,
đột biến chuyển đoạn giữa các nhiễm sắc thể hoặc các đột biến đảo đoạn không
làm mất cân bằng gen và không gây hiệu quả vị trí mới có thể sống sót nhưng lại
bị nhiều dị tật ảnh hưởng nhiều đến sức sống và khả năng sinh sản
- Đột biến lệch bội: Lệch bội ở NST giới tính ít mất cân bằng gen hơn vì NST Y
ít mang gen và thừa hoặc thiếu NST X cũng ít ảnh hưởng hơn so với nhiễm sắc
thể thường vì các nhiễm sắc thể X dư thừa sẽ bị bất hoạt. Người bình thường chỉ
cần 1 nhiễm sắc thể X vẫn có khả năng sống bình thường.
- Lệch bội ở NST thường làm mất cân bằng gen nhiều hơn, trong đó lệch bội ở
NST thường càng có kích thước lớn và chứa nhiều gen càng gây hại nhiều cho
thể đột biến.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua phân dạng bài tập trên so sánh với lớp dạy không phân dạng tôi thu
được kết quả như sau :
- Về giảng dạy lớp kiểm chứng:
Tỉ lệ điểm
Lớp
Dạy không phân dạng
Dạy phân dạng
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Giỏi
Khá
TB

Yếu
12A1 0%
20%
60%
20%
45%
40%
15%
0%
12A2 0%
10%
60%
30%
30%
40%
30%
0%
- Về kết quả ôn luyện đội tuyển: Năm học 2016- 2017 tôi có 2 giải nhì và một
giải ba trong kì thi học sinh giỏi tỉnh, có 1 nhì, 1 ba và 1 khuyến khích trong kì
thi casio cấp tỉnh.

15


16


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận :
Từ thực tế trên tôi thấy đề tài đã đem lại những hiệu quả nhất định, giúp các em

học sinh hiểu được bản chất của vấn đề từ đó vận dụng linh hoạt và chính xác
hơn khi làm bài tập. Đó chủ yếu là những bài tập liên quan tới đột biến lệch bội
và đột biến đa bội. Vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra đề tài này để các đồng nghiệp
cùng tham khảo trong quá trình giảng dạy ôn thi Đại học, ôn thi học sinh giỏi.
3.2. Kiến nghị:
Qua kết quả trên tôi thấy, trong quá trình giảng dạy bất cứ phần nào trong
môn sinh học đặc biệt là phần đột biến số lượng nhiễm sắc thể thì việc đưa ra
phương pháp và phân dạng bài tập cho học sinh đều giúp các em tiếp thu rất
nhanh, và ghi nhớ cũng như vận dung sẽ rất thành thạo. Đặc biệt là những lớp
khối hay ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi thì càng rất cần thiết. Có như vậy thì
mới đạt hiệu quả cao.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm
2017.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Thị Hà

17


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Sách giáo khoa sinh học 12 (cơ bản + nâng cao) nhà xuất bản GD
2. Sách bài tập sinh học 12
3. Đề thi học kì , tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, đề thi thử đại học.
4. Đề thi học sinh giỏi của các tỉnh .

5. Đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng các năm 2009, 2010, 2012, 2016.
6. Mạng Internet.

18


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Hà.
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn. Trường THPT Thành
Thành 1.

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Phân dạng các loại bài tập di

2.

truyền học quần thể.
Phương pháp giải các dạng
bài tập về di truyền học quần

Kết quả
Cấp đánh

đánh giá
Năm học
giá xếp loại
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
Sở GD và
C
2010-2011
ĐT
Sở GD và
ĐT

B

2014-2015

thể có ứng dụng xác suất.
* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào
Ngành cho đến thời điểm hiện tại.

19



×