Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học bài hô hấp ở động vật sinh học 11 THPT bằng kỹ thuật các mảnh ghép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.29 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

RÈN LUYỆN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH QUA
DẠY HỌC BÀI “HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT” – SINH HỌC 11
THPT BẰNG KĨ THUẬT CÁC MẢNH GHÉP

Người thực hiện : Nguyễn Thị Dung
Chức vụ
: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Hoằng Hóa 2
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học

THANH HÓA, NĂM 2017


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Viết tắt
GV
HS
KN


NL
SH
THPT

Viết đầy đủ
Giáo viên
Học sinh
Kĩ năng
Năng lực
Sinh học
Trung học phổ thông

MỤC LỤC


NỘI DUNG
TRANG
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ………………………………………………………...
1
1. Lí do chọn đề tài …………………………………………………………
1
2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………
1
3. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................
2
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................
2
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................
2
PHẦN 2: NỘI DUNG ……………………………………………………...

3
1. Cơ sở khoa học …………………………………………………………..
3
3
1.1. Lý thuyết về năng lực ………………………………………………….
1.2. Năng lực hợp tác trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông ……..
3
1.2.1. Khái niệm năng lực hợp tác ………………………………………………
3
1.2.2. Vai trò của việc hình thành năng lực hợp tác cho học sinh …………..
4
1.2.3. Một số công cụ rèn luyện năng lực hợp tác ……………………………..
4
2. Giáo án bài dạy đã soạn ………………………………………………...
8
3. Kết quả thực nghiệm ……………………………………………………
16
3.1. Kết quả vận dụng của bản thân ................................................................
16
3.2. Triển khai trước tổ bộ môn …………………………………………….
17
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………………….
18
3.1. Kết luận ……………………………………………………………….
18
3.2. Khuyến nghị …………………………………………………………..
18


PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục - đào tạo là vấn đề được tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả những
nước phát triển quan tâm và coi là quốc sách hàng đầu. Xã hội càng phát triển người ta
càng trông đợi và đòi hỏi giáo dục phải làm thế nào đáp ứng nhiều nhất cho sự phát triển
cá nhân, làm thế nào để chuẩn bị cho người học có tiềm năng tốt nhất để đương đầu,
thích ứng và phát triển không ngừng trước thực tế luôn biến động. Giáo dục còn tạo
động lực cho sự phát triển bền vững của xã hội, là yếu tố quan trọng nhất quyết định
chất lượng nguồn nhân lực, quyết định sự phát triển của xã hội.
Hợp tác là một năng lực (NL) thiết yếu của con người, nó giúp mỗi người có
thể hòa nhập cộng đồng xã hội, để tiến bộ và thành đạt. Việc rèn luyện NL hợp tác cần
được tiến hành ngay khi học sinh (HS) còn đang ngồi trên ghế nhà trường vì nó giúp
HS tích cực, chủ động hơn trong quá trình học tập, từ đó nâng cao chất lượng học tập.
Sinh học (SH) là một môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về thế giới sống, tìm
hiểu bản chất các hiện tượng, quá trình, quy luật trong thế giới sống, làm cơ sở khoa
học cho con người nhận thức và điều khiển sự phát triển của sinh vật. Chương trình
sách giáo khoa (SGK) SH 11 Trung học phổ thông (THPT), chương Chuyển hóa vật
chất và năng lượng (CHVC&NL), đặc biệt bài “Hô hấp ở động vật” có nhiều kiến thức
gần gũi với HS, gợi cho HS hứng thú tìm hiểu kiến thức và áp dụng vào thực tế hằng
ngày. Nhưng bên cạnh những kiến thức khái niệm, còn có những kiến thức cơ chế, quá
trình là những kiến thức khó, đòi hỏi HS phải chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình
học tập. Đây cũng chính là động lực để giáo viên (GV) tổ chức cho HS rèn luyện NL
hợp tác.
Với mong muốn kết quả bộ môn sinh học THPT của tỉnh nhà ngày càng được
nâng cao, các học sinh Thanh Hóa học môn Sinh học chủ động, sáng tạo, trở thành
sinh viên của các trường Đại học Y khoa, Đại học Sư phạm, Đại học Nông nghiệp
hàng đầu cả nước nên tôi mạnh dạn viết lên kinh nghiệm tích lũy của bản thân mình
với đề tài “Rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học bài “Hô hấp ở
động vật” – Sinh học 11 THPT bằng kĩ thuật các mảnh ghép”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế được giáo án rèn luyện NL hợp tác HS trong dạy học bài “Hô hấp ở

động vật – Sinh học 11 THPT

1


3. Đối tượng nghiên cứu
- Cở sở lí luận về NL hợp tác
- Thiết kế giáo án tương ứng để rèn luyện NL hợp tác cho HS.
4. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung kiến thức bài 17. Hô hấp ở động vật
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu lí thuyết có liên quan làm cơ sở lí luận cho đề tài;
- Tham vấn chuyên gia: Gặp gỡ và trao đổi với các đồng nghiệp về lĩnh vực
nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn và giúp đỡ của các chuyên gia để giúp định hướng
cho việc triển khai và nghiên cứu.

2


PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Cơ sở khoa học
1.1. Lý thuyết về năng lực
Khái niệm năng lực
Theo tâm lí học, NL là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp
với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt
động có kết quả tốt.
De Ketele (1995) cho rằng NL là một tập hợp trật tự các KN (các hoạt động)
tác động lên một nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải quyết các vấn
đề do tình huống này đặt ra.
Theo Weitnert (2001) NL là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có
của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ,

xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và
hiệu quả trong những tình huống linh hoạt.
1.2. Năng lực hợp tác trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông
1.2.1. Khái niệm năng lực hợp tác
Theo tác giả Đinh Quang Báo [1], NL hợp tác được xếp vào nhóm NL về quan
hệ xã hội – là một trong những NL cần đạt được sau khi kết thúc các cấp học của giáo
dục phổ thông.
NL luôn gắn với một hoạt động cụ thể, NL gắn với hoạt động hợp tác trong
nhóm gọi là NL hợp tác. NL hợp tác là khả năng tổ chức và quản lí nhóm, thực hiện
các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo nhằm giải quyết
nhiệm vụ chung một cách có hiệu quả.
Theo đó, trong nghiên cứu của chúng tôi đã xác định: người có NL hợp tác phải
có kiến thức, KN và thái độ hợp tác như sau:
- Kiến thức hợp tác: người có kiến thức hợp tác là người nêu được khái niệm,
mục đích, ý nghĩa hợp tác; phân tích được quy trình hợp tác, các hình thức hợp tác;
trình bày được các cách tạo nhóm, kỹ thuật hoạt động nhóm, vai trò của từng vị trí
trong nhóm...
- Các KN hợp tác: người có NL hợp tác cần phải thực hiện được các KN thành
phần như sau: KN tổ chức nhóm hợp tác, KN lập kế hoạch hợp tác, KN tạo môi trường

3


hợp tác, KN giải quyết mâu thuẫn, KN diễn đạt ý kiến, KN lắng nghe và phản hồi, KN
viết báo cáo, KN tự đánh giá, KN đánh giá lẫn nhau. Đây là thành tố biểu hiện cao
nhất của NL hợp tác.
- Thái độ hợp tác:
+ Tích cực hoạt động nhóm: Các thành viên trong nhóm tích cực tham gia hoạt
động nhóm và động viên nhau cùng tham gia.
+ Chung sức hoàn thành nhiệm vụ: Các thành viên trong nhóm đồng tâm, hợp

lực hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm, có trách nhiệm với sự thành công của nhóm
+ Chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau: Các thành viên trong nhóm tôn trọng, chia sẻ, ủng
hộ, giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
1.2.2. Vai trò của việc hình thành năng lực hợp tác cho học sinh
Đối với nhà trường, dạy học theo hướng rèn luyện NL hợp tác cho HS giúp nâng
cao hiệu quả của nhà trường trong nhiệm vụ phát triển nhận thức, nhân cách, tình cảm của
HS. Nhà trường trở thành một xã hội thu nhỏ, trong đó mỗi HS được bình đẳng, có cơ hội
được giáo dục và phát triển như nhau, đồng thời cải thiện các mối quan hệ xã hội có tính
chất giới, tôn giáo, thành phần của HS trong phạm vi nhà trường.
Đối với HS, hình thành NL hợp tác có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho HS
có được thành tích học tập tốt hơn nhờ sự cố gắng, tích cực của bản thân cũng như sự
chia sẻ, giúp đỡ của bạn bè; đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và quan hệ xã
hội, lĩnh hội nhiều giá trị xã hội, trưởng thành về nhân cách và hành vi xã hội (trong
phạm vi nhỏ của trường học). Điều này tạo tiền đề vững chắc để khi bước vào xã hội
với những mối quan hệ phức tạp, HS không những nhanh chóng thích nghi mà còn có
thể xây dựng và hưởng lợi từ các mối quan hệ xã hội đó. Đây chính là điều kiện tiên
quyết dẫn đến sự thành đạt của mỗi cá nhân trong cuộc sống.
1.2.3. Một số công cụ rèn luyện năng lực hợp tác
a) Công cụ để HS thực hiện hoạt động nhóm
 Câu hỏi, bài tập
Trong dạy học, câu hỏi và bài tập được xem là phương tiện quan trọng, sử dụng
để tổ chức các hoạt động dạy học. Theo tác giả Lê Đình Trung, câu hỏi là một dạng
thức gồm động từ nghi vấn và nội dung cần trả lời. Trong đó, động từ nghi vấn thể
hiện các mức độ của câu hỏi và chỉ đạo nội dung cần trả lời. Bài tập là một dạng thức

4


thuộc bài toán, trong đó chứa đựng cái đã biết và cái cần tìm.
Câu hỏi, bài tập sử dụng trong dạy học được chia theo thang phân loại B. J.

Bloom gồm 6 mức: nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
Ngoài những yêu cầu sư phạm nói chung thì câu hỏi, bài tập trong dạy học rèn
luyện NL hợp tác phải tạo cho HS có nhu cầu hợp tác với nhau và hy vọng sự hợp tác
đó sẽ có tác dụng tốt, tức là HS sẽ không hoàn thành được nhiệm vụ nếu làm việc cá
nhân, nhưng cũng không quá dễ nếu làm việc theo nhóm. Do đó, chúng tôi xây dựng
hệ thống các câu hỏi, bài tập ở mức hiểu và vận dụng làm công cụ rèn luyện NL hợp
tác cho HS.
 Phiếu học tập
Phiếu học tập cũng là một phương tiện để tổ chức quá trình dạy học. Phiếu
học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm dưới
dạng câu hỏi, bài tập, bài toán nhận thức được phát cho HS để hoàn thành trong
một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi phiếu học tập có ghi một hoặc một vài
nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, KN hay rèn luyện thao
tác tư duy cho HS.
Việc sử dụng phiếu học tập sẽ giúp GV thay đổi cách truyền đạt nhiệm vụ, giúp
HS hiểu rõ nhiệm vụ của mình, tạo được hứng thú trong giờ học, kích thích tư duy của
HS. Đặc biệt, với các nhiệm vụ học tập phức tạp thì sử dụng phiếu học tập sẽ có nhiều
ưu thế hơn so với câu hỏi, bài tập.
 Dạy học dự án
Dạy học dự án là hình thức dạy học mang tính xã hội, các dự án học tập thường
được thực hiện theo nhóm trong đó có sự hợp tác làm việc và sự phân công công việc
giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện KN làm việc
khoa học, theo kế hoạch và KN hợp tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa
người học với người dạy cũng như các lực lượng xã hội khác tham gia dự án. Dạy học
theo dự án còn tạo bầu không khí làm việc thân thiết, sôi nổi, tích cực trong lớp học,
tạo môi trường tương tác giữa thầy và trò, đặc biệt có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy lẫn
nhau giữa người học. Có thể nói các bài tập dự án chính là công cụ hữu hiệu cho rèn
luyện NL hợp tác cho HS.
Tuy nhiên, dạy học dự án chỉ phù hợp với những nội dung nhất định, nó cũng
đòi hỏi nhiều thời gian và công sức chuẩn bị, không thể tiến hành thường xuyên trong


5


chương trình môn học. Dạy học dự án cũng đòi hỏi về tài chính, tài liệu tham khảo,
phương tiện hỗ trợ cũng như yêu cầu NL cao đối với người dạy nên cần cân nhắc kỹ
trước khi sử dụng phương pháp này.
b) Công cụ GV đánh giá năng lực hợp tác
 Bảng hỏi
Bảng hỏi là công cụ sử dụng cho HS tự đánh giá, bao gồm các câu hỏi, chỉ báo
đã được nêu ra nhằm khai thác, thu thập thông tin về thái độ của người học trên cơ sở
các giả thuyết và mục đích của người dạy. Bảng hỏi được sử dụng trước hoặc sau khi
học xong kiến thức, KN của bài học. HS có thể hoàn thành bảng hỏi ở nhà hoặc ở trên
lớp [14].
Các bước thiết kế bảng hỏi như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu thiết kế bảng hỏi
Bước 2: Thiết kế các câu hỏi cần thiết và phương án chọn
Bước 3: Sắp xếp theo một trật tự logic
Ví dụ: Bảng hỏi để đánh giá KN tổ chức nhóm hợp tác
Hãy đánh dấu vào ô trống phương án mà bạn lựa chọn:
STT
1
2
3

Vấn đề

Các phương án lựa chọn
Đồng ý Phân vân Không đồng ý


Tôi di chuyển nhanh, đúng vào
nhóm của mình
Tôi luôn ở nhóm trong quá trình hoạt
động, không xao nhãng công việc
Tôi thực hiện đúng theo cách thức
hợp tác mà nhóm xác định
 Bảng kiểm (Rubrics)
Bảng kiểm (Rubrics) là một công cụ đánh giá được sử dụng khá rộng rãi trong

thực tiễn giáo dục và dạy học hiện nay. Rubrics là bảng mô tả chi tiết có tính hệ thống
(theo chuẩn, tiêu chí và mức) những kết quả (kiến thức, KN, thái độ) mà người học
nên làm và cần phải làm để đạt được mục tiêu cuối cùng khi thực hiện một nhiệm vụ
cụ thể. Các Rubrics dùng trong dạy học được thiết kế cho các mục đích đánh giá khác
nhau song đều dựa trên cùng một mục đích chung: so sánh, đối chứng và kiểm chứng
kết quả đạt được so với các chuẩn và tiêu chí đã được thống nhất xây dựng trước khi
thực hiện hoạt động.

6


Có thể coi mỗi Rubrics là một ma trận 2 chiều giúp xác định (đo) giá trị kết quả
mà người học đạt được tại một “tọa độ” bất kì của kiến thức, KN hoặc thái độ. “Tọa độ
giá trị” bất kì này của người học được xây dựng và mô tả chi tiết theo chuẩn, tiêu chí
(chỉ số) và mức chất lượng.
Rubrics được sử dụng như một công cụ tự đánh giá, đánh giá khá hữu hiệu đối
với cả người học lẫn người dạy. Rubrics giúp người học theo dõi được sự tiến bộ của
bản thân, bạn cùng học, nhóm học tập, và giúp người dạy có được những thông tin
phản hồi một cách khách quan, xác đáng giúp kiểm soát chặt chẽ sự tiến bộ của người
học để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời.


7


Ví dụ: Bảng kiểm quan sát thái độ và KN của HS khi hoạt động nhóm
Nhóm:..............................................
Tập trung chú ý
Họ
tên

Chú
ý

Bình
thường

Chưa
chú ý

Diễn đạt ý kiến
Dễ hiểu,
Khó hiểu,
Bình
thuyết phục,
không
thường
hấp dẫn
thuyết phục

Lắng nghe
Chăm

chú, ghi
chép lại

Bình
thường

Không
chú ý

HS 1
HS 2
...

2. Giáo án bài dạy đã soạn
Bài 17: HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT
I. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, HS có khả năng:
1. Kiến thức
- Nêu được khái niệm về hô hấp ở động vật và 2 giai đoạn trong hô hấp ở động
vật.
- Trình bày được khái niệm và các đặc điểm của bề mặt trao đổi khí
- Kể tên các hình thức hô hấp ở động vật và lấy được đại diện sinh vật minh họa
cho hình thức đó.
- Giải thích được đặc điểm thích nghi của cơ quan hô hấp với chức năng ở các
nhóm động vật trong những môi trường sống khác nhau.
2. Kỹ năng: Rèn luyện các KN sau:
- KN tư duy: Quan sát, phân tích, tổng hợp thông qua hoàn thành bảng các hình
thức hô hấp ở động vật và trả lời các câu hỏi.
- KN tìm kiếm và xử lí thông tin về hô hấp ở động vật.
- KN hợp tác thông qua hoạt động nhóm

3. Năng lực: Rèn luyện NL sau:
- NL tự học
- NL tự đánh giá
- NL giải quyết vấn đề
- NL hợp tác nhóm
4. Thái độ
- Có thái độ học tập nghiêm túc, rèn luyện tác phong học tập khoa học.

8


- Có ý thức vận dụng hiểu biết về hô hấp để bảo vệ sức khỏe đường hô hấp.
II. Phương tiện
- SGK Sinh học 11
- Phiếu học tập, giấy A4, Ao
III. Phương pháp dạy học
Phối hợp các phương pháp: Vấn đáp, trực quan- tìm tòi, dạy học hợp tác.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
Câu hỏi: Nêu đặc điểm cấu tạo ống tiêu hóa của thú ăn thực vật thích nghi
với thức ăn cứng, nghèo dinh dưỡng?
3. Giảng bài mới
Hoạt động 1 (5’): Tìm hiểu khái niệm hô hấp ở động vật
Đặt vấn đề: Các em đã biết con người có thể nhịn ăn tối đa khoảng 1 tuần, nhịn
uống được khoảng 3-5 ngày, còn nếu nhịn thở thì chỉ được khoảng 3-5 phút. Vậy hô hấp
là gì và có vai trò như thế nào đối với đời sống của động vật và con người?
Hoạt động GV
GV yêu cầu HS nghiên cứu
mục I-SGK và chọn câu trả

lời đúng về khái niệm hô hấp
ở động vật.
GV: Tại sao không chọn đáp
án A, C, D?
GV chính xác hóa khái niệm
hô hấp ở ĐV.
Quá trình hô hấp gồm những
quá trình nhỏ nào?

Hoạt động HS
HS chọn đáp án đúng:
Đáp án: B

Nội dung
I/ Hô hấp là gì?
- Khái niệm: là tập hợp
những quá trình, trong đó cơ
thể lấy O2 từ bên ngoài vào

HS chỉ ra được điểm sai để ôxi hóa các chất trong tế
trong mỗi ý.
bào và giải phóng năng lượng
cho các hoạt động sống, đồng
thời thải CO2 ra ngoài.
HS nêu 3 quá trình nhỏ: Hô
hấp ngoài, vận chuyển khí, - Gồm: Hô hấp ngoài, vận
chuyển khí, hô hấp trong.
hô hấp trong.
GV: Thế nào là hô hấp ngoài? HS nêu khái niệm hô hấp
GV nhấn mạnh hô hấp ngoài ngoài.

là quá trình trao đổi khí của
cơ thể với môi trường bên
ngoài thông qua bề mặt trao
đổi khí.

Hoạt động 2 (30’): Hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu các
hình thức hô hấp ở động vật
Đặt vấn đề: Các loài động vật khác nhau có hình thức hô hấp giống nhau không?
Bước 1: Chuẩn bị ở nhà của GV

9


1.1. Xác định nội dung, mục tiêu, phương pháp, kỹ thuật dạy học
- Nội dung: Căn cứ vào bề mặt hô hấp mà chia ra 4 hình thức hô hấp ở động
vật. Các hình thức trên tương ứng với nhau theo cấu trúc: đại diện, cơ quan hô hấp, cơ
chế trao đổi khí. Do vậy, có thể khai thác nội dung này theo bảng thông qua hoạt
động nhóm.
- Mục tiêu:
Kiến thức: So sánh được các hình thức hô hấp ở động vật ở các đặc điểm: đại diện,
cơ quan hô hấp, cấu tạo cơ quan hô hấp, cơ chế trao đổi khí. Giải thích được đặc điểm
thích nghi của cơ quan hô hấp với chức năng hô hấp của các nhóm động vật.
Kỹ năng: Các kỹ năng tư duy quan sát, phân tích, tổng hợp, các kỹ năng hợp
tác: KN tổ chức nhóm hợp tác, KN tạo môi trường hợp tác, KN diễn đạt ý kiến, KN
lắng nghe và phản hồi, KN giải quyết mâu thuẫn.
- Phương pháp/kỹ thuật: Dạy học hợp tác với kỹ thuật mảnh ghép.
Năng lực: Các NL tự học, NL giải quyết vấn đề, NL hợp tác nhóm, NL tự kiểm
tra đánh giá
1.2. Dự kiến thành lập nhóm: Chia cả lớp thành 8 nhóm
Vòng 1: Nhóm chuyên gia: Thành lập nhóm ngẫu nhiên 5 - 6 HS bằng cách

đánh số 1,2,3...8. Những HS có cùng số sẽ vào một nhóm. Cả lớp sẽ có 8 nhóm chuyên
gia.
Vòng 2: Nhóm mảnh ghép: Thành lập nhóm gồm 4 - 5 HS ngồi gần nhau. Mỗi
nhóm mảnh ghép gồm đủ các thành viên của nhóm chuyên sâu (thuộc nhóm 1,2,3,4
hoặc nhóm 5,6,7,8). Cả lớp sẽ có 10 nhóm mảnh ghép.
1.3. Dự kiến phân công nhiệm vụ:
Nhiệm vụ: Hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu các hình thức hô
hấp ở động vật.
Vòng 1: Nhóm chuyên gia: Mỗi nhóm hoàn thành 1 phần của phiếu học tập
Nhóm 1+5: Tìm hiểu về hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thể, trả lời câu số 1
Nhóm 2+6: Tìm hiểu về hình thức hô hấp bằng hệ thống ống khí, trả lời câu số 2
Nhóm 3+7:Tìm hiểu về hình thức hô hấp bằng mang, trả lời câu số 3
Nhóm 4+8:Tìm hiểu về hình thức hô hấp bằng phổi, trả lời câu số 4.

10


Vòng 2: Nhóm mảnh ghép: Các nhóm hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu các
hình thức hô hấp ở động vật.
Bước 2: Tổ chức thực hiện hợp tác
2.1.Giới thiệu mục tiêu, nội dung
GV: Giới thiệu nội dung, mục tiêu của hoạt động.
HS: Lắng nghe, chuẩn bị thái độ, tinh thần hợp tác.
2.2. Thành lập nhóm
GV: Hướng dẫn cách thành lập nhóm.
HS: Ổn định tổ chức nhóm: Di chuyển vào các nhóm 5 - 6 người, lựa chọn vị trí
ngồi phù hợp, phân công nhóm trưởng, thư kí, thành viên.
2.3. Phân công nhiệm vụ học tập cho các nhóm
GV: Giao nhiệm vụ cho các nhóm qua phiếu học tập, giải thích cho các nhóm
hiểu về nhiệm vụ học tập của mình.

HS: Nhóm nhận nhiệm vụ thông qua phiếu học tập, làm việc theo kỹ thuật
mảnh ghép.
Lập kế hoạch hợp tác: Các nhóm tìm hiểu các công việc cần hoàn thành. Phân
công nhiệm vụ cho từng thành viên, thư kí ghi lại vào bảng phân công nhiệm vụ.
2.4. Thực hiện hợp tác
GV: Trong quá trình HS thực hiện hợp tác, GV có vai trò quan sát, theo dõi, cố
vấn, giúp đỡ, điều chỉnh quá trình hợp tác của HS.
HS: Tiến hành các hoạt động hợp tác theo quy trình:

11


Bước

Bước: Hoạt động
trong nhóm nhỏ
- Cá nhân hình
thành ý tưởng và
làm việc

- Thảo luận

Hoạt động HS
- Tìm hiểu vấn đề, xác định nhiệm vụ cần giải quyết: Xác định được đại
diện, cấu tạo cơ quan hô hấp, cơ chế trao đổi khí và giải thích hiện tượng
thực tế.
- Nghiên cứu các giải pháp giải quyết vấn đề:
Nhóm 1+5:
Nhóm 2+6:
Nhóm 3+7:

Nhóm 4+8:
Nghiên cứu mục Nghiên
cứu Nghiên
cứu Nghiên cứu
II, III.1, H17.1 nêu mục II, III.2, mục II, III.3, mục II, III.4,
được đại diện là H17.2 nêu được H17.3-4
nêu H17.5, bảng
một số động vật đại diện là côn được đại diện là 17 nêu được
đơn bào hoặc đa trùng. Cơ quan cá, thân mềm, đại diện là bò
bào thấp như ruột hô hấp là hệ chân khớp sóng sát, chim, thú
khoang, giun tròn, thống ống khí dưới nước. Cơ sống. Cơ quan
giun dẹp...Chưa có phân nhánh nối quan hô hấp là hô hấp là
cơ quan hô hấp từ môi trường mang. HS đối phổi. HS đối
chuyên biệt mà hô ngoài đến các tế chiếu đặc điểm chiếu
đặc
hấp qua lớp da bao bào của cơ thể. của mang với điểm của phổi
phủ cơ thể, bề mặt HS đối chiếu đặc điểm bề với đặc điểm
trao đổi khí là da. đặc điểm của hệ mặt trao đổi khí bề mặt trao
HS đối chiếu đặc thống ống khí nói chung và 2 đổi khí nói
điểm của da giun với đặc điểm bề đặc điểm: hoạt chung để thấy
đất với đặc điểm mặt trao đổi khí động của miệng được hiệu quả
bề mặt trao đổi khí nói chung để và diềm nắp trao đổi khí
nói chung để thấy thấy được hiệu mang, cách sắp của phổi, biết
được hiệu quả trao quả trao đổi khí xếp mao mạch được nhờ có
đổi khí của da giun của hệ thống trong mang thấy thêm túi khí
đất và giải thích ống khí.
được hiệu quả mà chim là
hiện tượng giun bị
trao đổi khí của động vật trên
chết khi để ở nơi

mang cá, giải cạn trao đổi
khô ráo.
thích được hiện khí hiệu quả
tượng cá bị chết nhất.
khi lên cạn.
- Viết câu trả lời của mình ra giấy A4.
- Nhóm trưởng chỉ đạo thảo luận nhóm: lần lượt thảo luận các nội dung:
đại diện, cơ quan hô hấp và cấu tạo cơ quan hô hấp, cơ chế trao đổi khí.
1-2 HS nêu đáp án của mình, các HS khác lắng nghe và đưa ra ý kiến,
cùng nhau trao đổi để mỗi người đều hiểu rõ vấn đề.
- Nhóm trưởng chỉ định 1 - 2 HS giải thích hiện tượng.
Các thành viên dựa trên cấu tạo cơ quan hô hấp và cơ chế trao đổi khí,
đối chiếu với đặc điểm của bề mặt trao đổi khí để giải thích hiện tượng.
Các thành viên khác lắng nghe, bổ sung ý kiến.

12


-Thống nhất ý
kiến

Chia lại nhóm
Hoạt động trong
nhóm nhỏ lần 2

Bước: Hoạt động
trong nhóm lớn
- Đại diện nhóm
báo cáo
- Nhóm khác

nhận xét

- Tổng kết

Bước: Đánh giá

- Thư ký ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra giấy.
Nhóm thống nhất ý kiến, chính xác hóa đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.
Mỗi HS chỉnh sửa đáp án của mình hoàn thiện.
Mỗi thành viên của mỗi nhóm chuyên gia sẽ trở thành thành viên của
nhóm mảnh ghép.
- Lần lượt mỗi thành viên của nhóm chuyên gia sẽ giảng lại cho các thành
viên của nhóm mình về nội dung đã nắm được qua thảo luận ban đầu.
- Khuyến khích các bạn khác đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề, cùng nhau
thảo luận để đi đến kết luận. Cuối cùng mỗi thành viên đều hiểu được
toàn bộ các nội dung của phiếu học tập.
- Đáp án chính xác của mỗi thành viên sẽ được dán trên giấy Ao để báo
cáo trước lớp.

Các nhóm dán sản phẩm lên bảng (Giấy Ao) và 1- 2 nhóm cử đại diện
lên trình bày kết quả của nhóm mình.
Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận xét,
bổ sung, có thể đạt câu hỏi để làm rõ vấn đề.
Nhóm trình bày có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn, đưa
ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.
Cả lớp thống nhất đáp án cuối cùng của nhiệm vụ học tập (như đáp án phiếu
học tập).
GV đưa câu hỏi liên hệ: Các yếu tố nào có thể gây ung thư phổi?
HS nêu các yếu tố như: bụi, khí độc, hút thuốc lá...Từ đó GV liên hệ HS
ý thức bảo vệ môi trường và sức khỏe đường hô hấp.

HS dựa trên tiêu chí đánh giá để tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, ghi lại
vào phiếu đánh giá.
Công bố các thông tin đánh giá (kiến thức bài học, thái độ, KN hợp tác).

Bước 3: Nhận xét, đánh giá
GV: Đưa ra nhận xét, đánh giá về quá trình hợp tác của HS, chú ý đến các kỹ
năng HS đã làm được và chưa làm được, rút kinh nghiệm cho lần sau.
HS: Lắng nghe nhận xét, đánh giá của GV. Từ đó rút kinh nghiệm cho bản thân.
4. Củng cố (3’)
GV đưa ra một số cơ quan hô hấp và một số loài động vật và yêu cầu HS ghép
tên động vật với cơ quan hô hấp phù hợp.
5. Dặn dò (1’)
- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi cuối bài

13


- Học bài cũ, đọc trước bài mới.
PHIẾU HỌC TẬP

Hãy nghiên cứu mục II, III- SGK Sinh học 11 trang 71 -74 hoàn thành bảng và
trả lời các câu hỏi sau:
Bảng: Các hình thức hô hấp ở động vật
Hình thức hô hấp

Đại diện

Cơ quan
hô hấp


Cấu tạo cơ
quan hô hấp

Cơ chế trao đổi
khí

Hô hấp qua bề mặt
cơ thể
Hô hấp bằng hệ
thống ống khí
Hô hấp bằng mang
Hô hấp bằng phổi

Câu 1: Tại sao da của giun đất đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí của cơ thể?
Khi bắt giun để nơi khô ráo thì giun sẽ bị chết, tại sao?
Câu 2: Đối chiếu với 4 đặc điểm trao đổi khí, hô hấp bằng hệ thống ống khí ở
côn trùng có hiệu quả không? Tại sao?
Câu 3: Hãy lí giải tại sao trao đổi khí của mang cá xương đạt hiệu quả cao? Khi
bắt cá lên cạn, sau một thời gian cá bị chết, vì sao?
Câu 4: Tại sao phổi là cơ quan trao đổi khí hiệu quả? Động vật trên cạn nào hô
hấp hiệu quả nhất?
ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP
Bảng: Các hình thức hô hấp ở động vật
Hình thức
hô hấp

Đại diện

Hô hấp qua
bề mặt cơ thể


-ĐVđơn bào:
trùng biến
hình, …
-ĐV đa bào
bậc thấp: giun
đất, giun tròn,
ruột khoang..

Hô hấp bằng Côn trùng
hệ thống ống
khí

Cơ quan
hô hấp

Cấu tạo cơ quan
hô hấp

Chưa có cơ
quan
chuyên biệt
mà hô hấp
qua bề mặt
tế bào hoặc
cơ thể (da)
Hệ thống Hệ thống ống khí
ống khí
phân nhánh nhỏ dần
và tiếp xúc trực tiếp

với tế bào.

Cơ chế trao đổi khí
Khí O2 và CO2 được
khuếch tán:
+ Qua bề mặt tế bào (ĐV
đơn bào).
+ Qua bề mặt cơ thể (ĐV
đa bào bậc thấp).

Khí O2 từ bên ngoài qua lỗ
thở →ống khí lớn →ống
khí nhỏ →tế bào
Khí CO2 từ tế bào qua ống

14


Hô hấp bằng
mang

Hô hấp bằng
phổi

Cá, tôm...

Mang

Bò sát, chim,
thú


Phổi

khí nhỏ →ống khí lớn
→lỗ thở →ra ngoài.
Khí O2: Từ trong nước qua
mang vào máu
Khí CO2: Từ máu qua
mang vào trong nước.

Mang có các cung
mang, trên các cung
mang có phiến
mang có bề mặt
mỏng và chứa rất
nhiều mao mạch.
Phổi có nhiều phế Khí O2: Phế nang →máu
nang có bề mặt Khí CO2: Máu →Phế
mỏng và chứa nang.
nhiều mao mạch.

Câu 1:
* Da của giun đất đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí của cơ thể vì:
- Tỉ lệ giữa diện tích và thể tích cơ thể (tỉ lệ S/V) khá lớn nhờ cơ thể có kích
thước nhỏ, do đó bề mặt trao đổi khí rộng.
- Da của giun đất mỏng, luôn ẩm ướt đảm bảo cho CO2 và O2 dễ dàng khuếch
tán.
- Dưới da có mao mạch và sắc tố hô hấp giúp vận chuyển khí.
* Khi bắt giun để nơi khô ráo thì giun sẽ bị chết, vì da của giun bị khô, CO 2 và
O2 không khuếch tán được qua da.

Câu 2:
* Hô hấp bằng hệ thống ống khí ở côn trùng có hiệu quả vì hệ thống ống khí
được cấu tạo từ những ống dẫn chứa không khí, phân nhánh nhỏ dần và tiếp xúc với tế
bào của cơ thể. Do đó, O2 được vận chuyển đến từng tế bào. Sự lưu thông khí được
đáp ứng bởi sự co giãn của phần bụng đối với các côn trùng có kích thước lớn.
Câu 3:
* Trao đổi khí của mang cá xương đạt hiệu quả cao vì ngoài 4 đặc điểm của bề
mặt trao đổi khí, cá xương còn có thêm 2 đặc điểm làm tăng hiệu quả trao đổi khí, đó
là:
- Miệng và diềm nắp mang đóng mở nhịp nhàng tạo nên dòng nước chảy một
chiều và gần như liên tục từ miệng qua mang.
- Cách sắp xếp của mao mạch trong mang giúp cho dòng máu chảy trong mao
mạch song song và ngược chiều với dòng nước chảy bên ngoài mao mạch của mang.
Nhờ tất cả các đặc điểm trên, cá xương có thể lấy được hơn 80% lượng O 2 của

15


nước khi đi qua mang.
* Khi bắt cá lên cạn, sau một thời gian cá bị chết, vì khi lên cạn, do mất lực đẩy
của nước nên các phiến mang bị xẹp xuống, dính với nhau thành một khối làm diện tích
bề mặt trao đổi khí giảm xuống còn rất nhỏ. Hơn nữa, khi lên cạn, mang cá bị khô, O 2
không khuếch tán được vào trong máu nên cá sẽ chết trong thời gian ngắn.
Câu 4:
* Phổi là cơ quan trao đổi khí hiệu quả vì phổi cấu tạo bởi nhiều phế nang hình
cầu, bề mặt mỏng và có hệ thống mạch máu bao quanh làm tăng hiệu quả trao đổi khí,
trong máu có sắc tố hêmôglôbin làm nhiệm vụ vận chuyển. Sự thông khí nhờ cơ hô
hấp (ở bò sát, chim, thú) hoặc nhờ sự nâng lên và hạ xuống của thềm miệng (lưỡng
cư).
* Chim là động vật trên cạn hô hấp hiệu quả nhất vì phổi chim cấu tạo bởi các

ống khí có mao mạch bao quanh, nhờ hệ thống túi khí nên khi hít vào và thở ra đều có
không khí giàu O2 đi qua phổi.
3. Kết quả thực nghiệm
3.1. Kết quả vận dụng của bản thân
Qua nhiều năm thực hiện giảng dạy, rèn luyện năng lực hợp tác cho HS thông qua
thiết kế bài dạy, năm học 2016 – 2017 nhờ vận dụng soạn giáo án dạy học theo hướng rèn
luyện NL hợp tác cho HS, các lớp tôi giảng dạy đã đạt được kết quả như sau:
Bảng 1. Kết quả học tập môn Sinh học năm học 2016-2017
Lớp

Sĩ số

Kết quả
Giỏi

Khá

Ghi
TB

Yếu, Kém

11C

43

SL
40

TL (%)

93.02

SL
3

TL (%)
6.98

SL
0

TL (%)
0.00

SL
0

TL (%)
0.00

1
11C

39

6

15.38

32


82.05

1

2.56

0

0.00

3
11C

40

14

35.00

24

60.00

2

5.00

0


0.00

4
11C

40

5

12.50

23

57.50

12

30.00

0

0.00

chú

5
Qua bảng trên mặc dù mới chỉ là số liệu định lượng về kết quả học tập một năm
học điểm số làm bài kiểm tra của HS nhưng phần nào khẳng định về tính khả thi của đề tài
nghiên cứu:


16


+ Trong quá trình dạy học và chấm bài cho HS, chúng tôi nhận thấy, phần lớn HS
tỏ ra rất tự tin, có tinh thần hợp tác, đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong học tập, nhờ đó đạt
hiệu quả cao hơn khi giải quyết các tình huống thực tiễn
3.2. Triển khai trước tổ bộ môn
Chúng tôi đã đưa đề tài này ra tổ để trao đổi, thảo luận và rút kinh nghiệm. Đa số
các đồng nghiệp trong tổ đã đánh giá cao và vận dụng có hiệu quả, tạo được hứng thú cho
học sinh và giúp các em hiểu sâu kiến thức cũng như biết hợp tác nhau trong quá trình học
tập. Và cho đến nay, những kinh nghiệm của tôi đã được tổ thừa nhận là có tính thực tiễn

và tính khả thi. Hiện nay, chúng tôi đã vận dụng rộng rãi ở các lớp HS 11, HS học tập
hứng thú hơn, các em tích cực tìm tòi khám phá các hoạt động học tập bằng cách làm
việc hợp tác nhóm, áp dụng trong phạm vi trường THPT Hoằng Hóa 2 một cách hiệu
quả.

17


PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài tôi đi đến một số kết luận sau:
- Dựa trên việc phân tích cơ sở lý luận, chúng tôi đã xác định được khái niệm
hợp tác, NL hợp tác và phân tích được vai trò của việc rèn luyện NL hợp tác cho HS
trong dạy học. Chúng tôi cũng tiến hành điều tra thực trạng dạy học và rút ra kết luận:
dạy học theo hướng hình thành và phát triển NL là phù hợp với xu thế phát triển giáo
dục và thời đại. Đặc biệt với vai trò của NL hợp tác thì việc xây dựng quy trình và
công cụ sử dụng để rèn luyện NL hợp tác cho HS ở trường THPT là điều rất cần thiết,
có ý nghĩa lí luận và thực tiễn.

- Ngoài ra đề tài này có thể xem là một tài liệu giúp học sinh tự học, phát huy khả
năng tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh.
3.2. Khuyến nghị
Qua thời gian nghiên cứu, chúng tôi có một số khuyến nghị như sau:
- Do giới hạn thời gian nghiên cứu của một đề tài không cho phép chúng tôi có
thể thực nghiệm một cách rộng rãi những nghiên cứu của luận văn, chúng tôi xin đề
xuất thực nghiệm thêm ở các trường THPT khác để khẳng định hơn nữa về kết quả của
đề tài.
- Cần có thêm những nghiên cứu đồng bộ về chương trình, nội dung, phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá để dạy học theo hướng rèn luyện NL hợp tác cho HS
trong dạy học ở trường phổ thông thực sự phát huy được vai trò trong giáo dục.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2017
Đây là kinh nghiệm đúc kết của bản
ĐƠN VỊ
thân, tôi xin cam kết không sao chép.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Ths Nguyễn Thị Dung

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Đinh Quang Báo và cộng sự (2013), Đề xuất mục tiêu và chuẩn chương trình
Giáo dục phổ thông sau 2015, Kỷ yếu hội thảo Một số vấn đề xây dựng chương

1.
2.


trình Giáo dục phổ thông sau 2015, tr16-37.
Bernd Meier & Nguyễn Cường (2012), Lí luận dạy học hiện đại, ĐHSP Hà Nội.
Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua
phương pháp và phương tiện dạy học mới (Tài liệu hội thảo - tập huấn), Bộ

3.

Giáo dục và đào tạo - Dự án phát triển Giáo dục THPT.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Sách giáo khoa Sinh học 11, NXB Giáo dục,

4.

Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Sách giáo viên Sinh học 11, NXB Giáo dục, Hà

5.

Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng
trong chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học lớp 11, NXB Giáo dục,

6.

Hà Nội.
Tôn Quang Cường (2009), “Áp dụng đánh giá theo Rubrics trong dạy học”,
Tạp chí Giáo dục, 221, tr.47-48,51.

19




×