Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Sử dụng kênh hình trong giảng dạy và ôn tập phần biến dị ở cấp độ tế bào, sinh học 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 22 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Trong giảng dạy nói chung, dạy học sinh học nói riêng giáo cụ trực quan
(mô hình, tranh ảnh, dụng cụ thiết bị khác…) là hết sức quan trọng và được sử
dụng phổ biến. Mặt khác, tôi nhận thấy gần đây, cơ sở vật chất các trường THPT
cũng đã tương đối đầy đủ, để các giáo viên có thể trực tiếp sử dụng mô hình, tranh
ảnh, dụng cụ thiết bị cho giờ lên lớp, ngoài ra cùng với sự phát triển về công nghệ
thông tin của xã hội các giáo viên cũng đã trang bị cho mình kĩ năng tin học để có
thể thiết kế và sử dụng giáo án điện tử để gián tiếp đưa những hình ảnh, thí
nghiệm, phim, mô hình động…trong hoạt động lên lớp của mình. Việc khai thác và
sử dụng đúng, hợp lý các giáo cụ này sẽ làm tăng sự hào hứng và tích cực trong
giờ học ở học sinh làm tăng hiệu quả của dạy và học một cách rõ rệt. Tuy nhiên
việc khai thác, sử dụng đúng, hợp lý các giáo cụ này thì chưa hẳn các giáo viên đã
đầu tư nghiên cứu kỹ và sử dụng hiệu quả vào bài dạy, ngoài ra các tư liệu hình
ảnh, mô hình, phim ảnh phục vụ cho mỗi bài dạy của phòng thiết bị thí nghiệm của
trường, ở sách giáo khoa còn tương đối hạn chế đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng dạy học.
Là một giáo viên giảng dạy môn Sinh học tôi thấy tính hiệu quả và thiết thực
của giáo cụ trực quan trong mỗi giờ lên lớp. Vì vậy trong quá trình giảng dạy tôi
luôn nghiên cứu, tìm tòi và khai thác các giáo cụ trực quan đặc biệt là kênh hình để
đưa vào mỗi tiết dạy của mình, ngoài mục đích kích thích tính tích cực của học
sinh, nâng cao hiệu quả học tập và còn trong cả việc ôn tập.
Nhiều năm được phân công giảng dạy sinh học lớp 12, tôi nhận thấy chương
trình sinh học 12 có lượng lượng kiến thức lớn trong mỗi bài học, nhất là ở
“Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị ” là một chương có kiến thức khó, trừu
tượng với nhiều khái niệm và cơ chế di truyền biến dị phức tạp, ngoài ra chương
này còn logic nhiều với các chương trình ở lớp dưới nếu giáo viên không nghiên
cứu, soạn giảng kĩ càng thì học sinh khó nắm trọn vẹn được kiến thức bài học,
thiếu thời gian để hoàn thành bài dạy.Vì vậy với phần kiến thức trên tôi đã nghiên
cứu, khai thác và sử dụng kênh hình trong giảng dạy, ôn tập và tôi thấy kết quả
tăng lên rõ rệt, học sinh hào hứng, tích cực hơn hẳn, học sinh không còn nhiều


lúng túng khi hình thành khái niệm hay giải thích các cơ chế di truyền biến dị của
phần này, thời gian tổ chức các hoạt động lên lớp cũng vừa kịp hơn, giúp các em
dễ nhớ dễ nhận dạng kiến thức về đột biến ở cấp độ tế bào trong đề ôn tập, thi đại
học.Từ những thành công nói trên, tôi xin giới thiệu SKKN về “Sử dụng kênh hình
trong giảng dạy và ôn tập phần biến dị ở cấp độ tế bào, Sinh học 12 nâng cao ”
II. Mục đích nghiên cứu:
- Sử dụng kênh hình để nâng cao hiệu quả giảng dạy phần biến dị ở cấp độ tế
bào, Sinh hoc 12 Nâng cao.
1


- Sử dụng kênh hình để nâng cao hiệu quả ôn tập phần biến dị ở cấp độ tế bào ,
Sinh hoc 12 Nâng cao.
III. Đối tượng
Các kênh hình hỗ trợ cho việc giảng dạy và ôn tập phần biến dị ở cấp độ tế
bào, chương I: Cơ chế di truyền và biến dị, Phần di truyền Sinh học 12 Nâng cao.
IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Nghiên cứu lí thuyết
- Tìm hiểu, thu thập và đọc các tài liệu, các công trình nghiên cứu liên quan
nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
2. Trao đổi, thảo luận
- Gặp gỡ, trao đổi, xin ý kiến của các đồng nghiệp về lĩnh vực nghiên cứu.
3. Hệ thống kiến thức về phần biến dị ở cấp độ tế bào, Sinh học 12 Nâng
cao để từ đó khai thác, thiết kế và sử dụng kênh hình phù hợp với từng đơn vị
kiến thức có hiệu quả cao.
4. Thực nghiệm sư phạm
- Áp dụng nội dung đề tài trong thực tế giảng dạy, quan sát thu thập thông tin
và thống kê về kết quả thực tế trước và sau khi áp dụng nội dung đề tài.

2



PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
1. Kênh hình và vai trò của kênh hình trong dạy học
Trong quá trình dạy học, phương tiện trực quan và những đồ dùng trực quan
nói chung là một trong những nguồn thông tin cung cấp kiến thức quan trọng, nó
có tác dụng tạo nên hình ảnh giúp cho học sinh nhận thức kiến thức dễ dàng và bền
vững.
Kênh hình sinh học tranh ảnh, sơ đồ về hình dạng cũng như các quá trình sinh
học... Chúng không chỉ chỉ có vai trò minh hoạ cho bài học mà điều quan trọng
hơn chúng còn là một phần kiến thức của bài học. Vì vậy việc sử dụng kênh hình
để làm sao đạt được hiệu quả là việc làm rất quan trọng và cần thiết vì sử dụng
kênh hình để hướng dẫn học sinh học tập có rất nhiều tác dụng.
Kênh hình kích thích hứng thú học tập ở các em tạo ra động cơ học tập, rèn
luyện. Kích thích tính tích cực, chủ động trong học tập của các em nhờ đó làm cho
các em hiểu và nắm kiến thức, kĩ năng của bài học một cách đầy đủ, vững chắc
hơn.
Kênh hình phát triển ở các em các kỹ năng quan sát, tìm kiếm và xử lý thông
tin, và hơn hết là kỹ năng tự học, tự ôn tập kiểm tra, tuy ở đây mới dừng lại là tự
học ôn tập có sự hướng dẫn nhưng từ đây nó có thể phát triển thành tự học không
có hướng dẫn, một năng lực quan trọng, cần thiết đối với con người của thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Đặc điểm lứa tuổi và trình độ nhận thức của học sinh THPT
Về mặt sinh lí: các em phát triển như người lớn, sức khoẻ dồi dào có thể học
tập với cường độ cao và trong thời gian tương đối dài.
Về mặt trí lực: Học sinh THPT, với sự phát triển của các đường liên hệ thần
kinh giúp các em có năng lực quan sát tốt hơn,có tư duy nhạy bén hơn, có khả
năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá tốt hơn nhiều so với lứa
tuổi THCS. Ngoài ra tính tích cực và độc lập nhận thức của các em tăng lên rõ rệt,

các em không thích chấp nhận một cách đơn giản các yêu cầu của giáo viên, các
em sẽ có biểu hiện thờ ơ hoặc kém hứng thú trong tiết học nếu chỉ nghe giáo viên
giảng bài và ghi chép.
Về tính cách: Các em đều thể hiện cá tính rõ rệt, các em thích tranh luận, thích
bày tỏ ý kiến của bản thân mình.
Do đó việc sử dụng kênh hình nói chung và kênh hình SGK nói riêng là hoàn
toàn phù hợp với lứa tuổi, nó tạo điều kiện cho các em tự mình lĩnh hội tri thức
mới, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo.
II. Cơ sở thực tiễn
Phần biến dị ở cấp độ tế bào thuộc chương I: “Cơ chế di truyền và biến dị”
thuộc phần 5 “Di truyền học”của chương trình Sinh học 12 Nâng cao là chuỗi kiến
thức về khái niệm và cơ chế. Đối với những kiến thức khái niệm và cơ chế biến
3


dị này là phần kiến thức tương đối khó, trừu tượng có logic và có cơ sở để phát
triển kiến thức từ các kiến thức đã học từ lớp 10 là cơ chế di truyền ở cấp độ tế
bào (bài nguyên phân, giảm phân) nên nếu chỉ sử dụng kênh chữ SGK học sinh sẽ
gặp nhiều lúng túng khi hình thành kiến thức và cũng như khó giải quyết những
câu hỏi ôn tập, câu hỏi khó trong đề thi đại học phần kiến thức này. Mặt khác các
bài học “Bài 6:Đột biến cấu trúc nhiêm sắc thể( NST) và Bài 7: Đột biến số lượng
NST kênh hình sách giáo khoa rất ít, sẽ khó cho HS hình thành được hết các khái
niệm và giải thích được các cơ chế biến dị cũng như ôn luyện phần kiến thức này.
Như vậy nghiên cứu, tìm tòi để khai và thiết kết thêm một số kênh hình phù hợp để
phục vụ cho việc giảng dạy và ôn tập phần biến dị di truyền, Sinh hoc 12 Nâng cao
là việc làm cần thiết.
III.Giải pháp
A. Các bước tiến hành để sử dụng kênh hình để nâng cao hiệu quả giảng
dạy và ôn tập phần biến dị ở cấp độ tế bào, Sinh hoc 12 Nâng cao
1. Chuẩn bị

- Nghiên cứu các tài liệu: SGK, SGV, chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ Giáo Dục
và Đào tạo để xác định được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của mỗi bài dạy cụ
thể ,nội dung nào là nội dung trọng tâm
- Xác định được các phương tiện thích hợp hỗ trợ cho việc giảng dạy đặc biệt là
kênh hình Gv phải so sánh với các hình ảnh được cung cấp trong sách giáo khoa và
của phòng thiết bị để khai thác và bổ sung thêm một số kênh hình hợp lí. Các hình
ảnh không có ở phòng thiết bị nhà trường, GV phải khai thác từ internet hoạc có
thể chụp lại hình ảnh sách giáo khoa hay tự vẽ để đưa vào bài giảng dưới dạng
bảng phụ, vẽ lên bảng hoạc trình chiếu (chủ yếu là hình ảnh được đưa vào bài
giảng Powerpoint).
- Xây dựng hệ thống câu hỏi đa dạng, rõ ý, phù hợp với từng kênh hình.
- Chuẩn bị câu trả lời cho mỗi câu hỏi.
2.Hoạt động dạy- học trên lớp
- Để cho học sinh thực sự tích cực chủ động trong học tập và biết cách làm việc
với kênh hình để tự mình tìm ra kiến thức, rèn luyện kĩ năng thì trong quá trình dạy
học ở trên lớp giáo viên (GV) cần chú ý với những nội dung đã có trong kênh hình
giáo viên không làm thay học sinh trong việc khai thác kiến thức mà nêu thành các
vấn đề hoặc đặt câu hỏi cho học sinh làm, giáo viên chỉ là người gợi ý, hướng dẫn
giúp đỡ học sinh khi học sinh thắc mắc hoặc gặp khó khăn.
- Để sử dụng kênh hình trên lớp chúng ta nên thực hiện theo các bước như sau:
+ Đưa kênh hình phù hợp với từng đơn vị kiến thức cho HS quan sát
+ Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình bằng cách nêu câu hỏi, nêu thời
gian cần để hoàn thành câu hỏi để các em thực hiện
+ Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi, các em khác nhận xét, bổ sung.
+ Giáo viên kết luận, hình thành một đơn vị kiến thức.
4


B Sử dụng kênh hình để nâng cao hiệu quả giảng dạy và ôn tập phần biến dị ở


cấp độ tế bào, Sinh học 12 Nâng cao.
Để HS có cơ sở tiếp thu tốt phần biến dị ở cấp độ tế bào, trước khi dạy phần kiến
thức mới GV giúp học sinh nhớ lại một số kiến thức phần vật chất và cơ chế di
truyền đã học bằng GV chiếu hình ảnh về
- Đặc trưng NST về hình thái, số lượng
-Cơ chế giúp di trì bộ NST ổn định đặc trưng của loài qua các quá trình nguyên
phân, giảm phân và thụ tinh bình thường giúp di truyền bộ NST đặc trưng ổn định
của mỗi loài

1. Bài: Đột biến cấu trúc NST
- Đưa hình ảnh sau

5


1.Sử dụng kênh hình để nâng cao hiệu quả giảng dạy phần biến dị ở cấp độ tế
bào.Sinh hoc 12 Nâng cao.
Giảng dạy phần biến dị ở cấp độ tế bào , GV sư dụng kênh hình trong các đơn vị
kiến thức sau:
1.1.Đột biến cấu trúc NST

- Khai thác: Nêu tên của các dạng đột biến tương đương với các hình a,b,c,d trên
và nêu khái niệm về mỗi dạng đột biến đó ?
- Trả lời của HS
+ Các dạng đột biến cấu trúc

+ Nội dung của mỗi dạng đột biến NST:
Mất đoạn: Là 1 đoạn Nhiễm sắc thể bị đứt ra và mất đi. Đoạn bị đứt có thể ở đầu
mút hay phía trong đầu mút.
Lặp đoạn: Là 1 đoạn NST được lặp lại 2 hay nhiều lần.

Đảo đoạn: Là 1 đoạn NST bị đứt ra và quai 180o gắn vào vị trí cũ.
Chuyển đoạn: Là một đoạn NST bị đứt ra và gắn vào vị trí mới. Ví trí mới có thể
trên cùng NST hoặc khác NST.
1.2. Khái niệm đột biến số lượng NST
- Sử dụng hình sau:

6


Cơ thể A
2n -1

Cơ thể ban đầu 2n = 8

Cơ thể B
2n +1

Cơ thể C
3n

- Khai thác: Nghiên cứu hình vẽ, nêu khái niệm về đột biến số lượng và phân loại
đột biến số lượng
- HS trả lời
- GV bổ sung kết luận:
+ Đột biến số lượng NST là những biến đổi về số lượng NST, làm thay đổi số
lượng ở một hay một số cặp NST hoặc ở tất cả các cặp NST.
+ Sự thay đổi số lượng NST có 2 loại chính là: lệch bội và đa bội
1.3. Đột biến lệch bội:
Số NST trong tế bào của cơ
thể 2n = 8

1……………………..
2………………………….
3………………………..
4…………………………
5…………………………
6……………………….
7


- Khai thác: Quan sát mô tả ở hình trên, nêu tên các dạng đột biến số lượng NST
(1,2,3,4,5,6) và nêu khái niệm về đột biến lệch bội và mỗi dạng đột biến lệch bội
theo hình trên ?
- Trả lời của HS
- GV bổ sung kết luận:
Số NST trong tế bào của
cơ thể 2n = 8
1.Thể không nhiễm
2. Thể 1 nhiễm
3. Thể 1 nhiễm kép
4. Thể ba nhiễm
5. Thể bốn nhiễm
6. Thể 4 nhiễm kép

+ Lệch bội là những đột biến liên quan đến số lượng NST, làm biến đổi số lượng
của 1 hay ở một số cặp NST tương đồng.
+ Thể không nhiễm: Là cơ thể mà trong mỗi tế bào có 1 cặp NST không có NST
+ Thể một nhiễm: Là cơ thể mà trong mỗi tế bào có 1 cặp NST có 1 chiếc
+ Thể một nhiễm kép: Là cơ thể mà trong mỗi tế bào có 2 cặp NST có 1 chiếc
+ Thể ba nhiễm: Là cơ thể mà trong mỗi tế bào có 1 cặp NST có 3 chiếc.
+ Thể bốn nhiễm: Là cơ thể mà trong mỗi tế bào có 1 cặp NST có 4 chiếc

+ Thể ba nhiễm kép: Là cơ thể mà trong mỗi tế bào có 2 cặp NST có 3 chiếc
1.4. Cơ chế hình thành lệch
bội
- Cho hình bên

8


- Khai thác: Quan sát hình trên và nêu cơ chế hình thành lệch bội nói chung và
một số lệch bội thường gặp ?
- HS trả lời
- GV bổ sung kết luận:
Cơ chế chung:
+Do giảm phân sự không phân li của một hay một số cặp NST trong giảm phân tạo
giao tử thừa hay thiếu một vài NST.
+ Sự kết hợp giữa các giao tử thừa hay thiếu một số NST với giao tử bình thường
hoạc giao tử thừa hoạc thiếu một số NST trong thụ tinh sẽ hình thành hợp tử thừa
hoạc thiếu một số nhiễm sắc thể so với hợp tử bình thường, qua nguyên phân có thể
hình thành thể lệch bội.
Cơ chế hình thành mỗi dạng lệch bội:
+ Giao tử (n - 1) x giao tử (n )" hợp tử (2n - 1) phát triển thành thể 1 nhiễm
+ Giao tử (n + 1) x giao tử (n) " hợp tử (2n + 1) phát triển thành thể 3 nhiễm
Sự không phân li một số nhiễm sắc thể xảy ra cả NST thường và gới tính.
Sự không phân li một số nhiễm trong nguyên phân hình thành thể khảm

Thể
khảm

2n = 8


Không phân li một số
NST trong nguyên phân

1.5. Khái niệm về thể tự đa bội
- Cho hình sau:

- Khai thác: HS quan sát và nêu khái niệm thể đa bội cùng nguồn? Phân loại đa bội
cùng nguồn?
- HS trả lời
- GV bổ sung kết luận:
9


+ Thể tự đa bội là cơ thể mà có số lượng NST tăng theo bội của n, n > 2 ,n thuộc
số tự nhiên
+ Đa bội chẳn (4n, 6n)
và đa bôi lẻ( 3n, 5n)

1.6.Cơ chế hình thành tự đa bội
- Cho hình sau:

- Khai thác: Quan sát hình trên nêu cơ chế hình thành đa bội cùng nguồn ?
- HS trả lời:
- GV bổ sung kết luận: Do tất cả các cặp NST không phân li trong phân bào:
+ Nếu trong giảm phân tạo giao tử đột biến 2n, sự kết hợp
Giao tử (2n) x giao tử (n) " hợp tử 3n phát triển thể tam bội (3n)
Giao tử (2n) x giao tử (2n) " hợp tử tứ bội phát triển thành thể tự tứ bội (4n)
+ Nếu trong nguyên phân: lần đầu tiên của hợp tử (2n) nếu tất cả các NST không
phân li " hợp tử 4n phát triển thành thể tứ bội. Nếu xảy ra đỉnh sinh trưởng của cây
thì phát triển thành.

1.7. Đặc điểm vai trò của tự đa bội:
- Cho hình sau:

10


- Khai thác: Nêu đặc điểm và vai trò của thể tự đa bội ?
- HS trả lời
-GV bổ sung kết luận: Tế bào của cơ thể đa bội có hàm lượng ADN răng gấp bội,do
đó quá trình tổng hợp chất hữu cơ mạnh mẽ làm cho cơ quan sinh dưỡng lớn, phát
triển khỏe, chống chịu tốt.
Các thể tự đa giảm độ hữu thụ do bị rối loạn phân bào giảm phân, tự đa bội khá phổ
biến ở thực vật, ít gặp ở động vật
Vai trò: Đột biến tự đa bội là nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống cây lấy cơ
quan sinh dưỡng.
1.8. Khái niệm và cơ chế hình thành dị đa bội (đa bội khác nguồn)
- Cho hình vẽ sau: (hình 7. 1 SGK Sinh học 12 nâng cao)

- Khai thác: Nêu tên sản phẩm của quá trình và nêu khái niệm, cơ chế tạo thành
sản phẩm đó ?
- HS trả lời:
+ Tên sản phẩm là thể song nhị bội( đa bội khác nguồn hay dị đa bội)
+ Khái niệm dị đa bội: Dị đa bội là thể mà mỗi tế bào chứa từ 2 bộ nhiễm sắc thể
lưỡng bội khác loài trở lên.
+ Cơ chế: lai xa (lai khác loài) và đa bội hóa
2. Sử dụng kênh hình để nâng cao hiệu quả ôn tập phần biến dị ở cấp độ tế
bào, Sinh học 12 Nâng cao
a. Nhận dạng đột biến và cơ chế tạo thể đột biến
Câu 1.Quan sát hình sau và lựa chọn đáp án không đúng


11


A.
(a ) mất đoạn
B.(b ) Thêm 2 cặp nu
C. (c ) Đảo đoạn
D. (d) Chuyển đoạn tương hỗ
giữa 2 NST tương đồng

- Đáp án: D
- Hướng dẫn chi tiết: Hình (d) có chuyển đoạn tương hỗ giữa 2 NST không tương
đồng, có trình tự gen khác nhau.
Câu 2: Nhận định đúng về hậu quả dạng đột biến sau:
A. Thường làm giảm sức sống ở thể đột biến
B. Thường làm tăng hoạc giảm độ biểu hiện tính trạng ở thể đột biến
C. Thường làm ít ảnh hưởng tới sức sống và tạo sự đa dạng nòi trong loài ở thể
đột biến
D. Có thể chuyển gen từ NST này sang NST khác, loài này sang loài khác
- Đáp án: Chọn B
Câu 3: Cho hình sau và các nhận định
1. Là 1 đoạn NST bị đứt ra và mất
đi.
2. Có thể dùng để lặp bản đồ gen
3. Là 1 đoạn NST được lặp lại 2
hay nhiều lần
4. Làm tăng hoạc biểu hiện tính
trạng
5. Thường ít ảnh hưởng tới sức
sống

6. Là 1 đoạn NST bị đứt ra và quai
180 o gắn vào vị trí cũ.
7. Chuyển đoạn: Một đoạn NST bị
đứt ra và gắn vào vị trí mới
Phương án đúng là:
A. (a) 1,4; (b) 3, 7; (c) 5,2 ; ( d) 6
C(a) 1,4; (b) 3, 7; (c) 5,2 ; ( d) 6

B. (a) 1,2; (b) 3,4; (c) 5,3 ; ( d) 7
D. (a) 1,2; (b) 3; 4(c) 5,6 ; ( d) 7
12


- Đáp án: Chọn D
Câu 4: Cho cơ thể có kết quả phân bào ở cuối mũi tên trong hình vẽ

Nhận định đúng về cơ chế và kết quả của quá trình phân bào trên
A. Quá trình giảm phân, tạo các giao tử bình thường
B. Quá trình giảm phân, tạo các giao tử không bình thường
C. Quá trình giảm phân bình thường, tạo các giao tử bình thường và các giao tử
không bình thường
D. Quá trình giảm phân có một số tế bào có 1 cặp NST không phân li, tạo các
giao tử bình thường n và giao tử thiếu một NST( n-1) và thừa 1 NST ( n+1)
- Đáp án: Chọn D.
- Vì nhìn hình vẽ cho thấy kết quả các tế bào thường chỉ còn 1 NST so với cặp
NST tương ứng ở tế bào ban đầu, một số tế bào có 2 chiếc hoặc 1 chiếc của cặp
NST tương ứng ban đầu. Nên các tế bào sau là kết quả của cơ thể ban đầu có
một số tế bào 1 cặp không phân li trong giảm phân 1.
Câu 5: Cho một tế bào trãi qua quá trình phân bào theo hình vẽ sau:


Nhận xét đúng về cơ chế và kết quả của quá trình phân bào của tế bào trên
(Biết các cặp NST khác phân chia bình thường, quá trình phân bào bình thường)
A. Tế bào đang nguyên phân cho 4 tế bào con
B. Tế bào đang giảm phân, cho 2 tinh trùng
C. Tế bào nguyên phân có 1 NST không phân li, cho 2 dòng tế bào khác nhau về
bộ NST
D. Tế bào giảm phân có cặp NST kép không phân li trong giảm phân 1 cho 4 tế
bào, có 2 loại bộ NST thiếu 1 NST và thừa 1 NST.
- Đáp án: Chọn D.
13


Câu 6: Một loài ban đầu có 2n = 10, Khi quát sát 1 quá trình phân bào của 1 cơ
thể C của loài thấy có tất cả tế bào đều hình ảnh về bộ nhiễm sắc thể trong tế
bào như sau
Tổ hợp các nhận định đúng nhất
về cơ thể C là
1. Cơ thể trên l là thể khuyết nhiễm
2. Cơ thể trên đang ở kì sau nguyên
phân
3. Tế bào trên đang ở kì sau giảm
phân 2
4.tế bào trên sinh ra từ cơ thể ban
đầu do 1 cặp NST không phân li
trong giảm phân 1
A. 1,3
B. 1.4
C. 2,3
D. 1,2
- Đáp án: Chọn A. 1,3

- Hình ảnh cho thấy NST ở trạng thái đơn thì phù hợp với phân bào ở kì sau, vì
8 NST đơn = 2 x 4 nên nếu tế bào của loài ban đâu đã xảy ra không phân li một
cặp NST trong giảm phân 1 cho tế bào 4 NST kép và 6 NST kép. Tế bào có 4
NST kép ở kì sau giảm phân 2 có 8 NST đơn và tế bào có 12 NST sai với đề
bài. Đề bài cho tất cả tế bào quan sát thấy đều có 8 NST nên các tế bào đang ở
kì sau giảm phân 2 của thể khuyết nhiễm 2n – 2= 10 - 2 là phù hợp nhất
Câu 7: Nhận định đúng về tế bào bên
A.Tế bào trên đang ở kì sau nguyên phân
B.Tế bào trên đang ở kì sau giảm phân 2
/
/
C. Tế bào trên đang ở kì sau nguyên phân có 1 NST
không phân li
>
D.Tế bào trên đang ở kì sau giảm phân 2 có 1 NST
>
kép không phân li
<
<

- Đáp án: Chọn D, không chọn C vì nếu ở kì sau nguyên phân thì thường ở mỗi
cặp NST tương đồng có 4 chiếc, còn hình vẽ trên cho thấy mỗi cặp NST thường
2 chiếc.
Câu 8: Hợp tử lần nguyên phân đầu tiên có kết quả như hình dưới đây (các tế
bào có NST chưa nhân đôi)

//
,,
..
>>


//

//

,,
..
>

,,
..
>> >

14


Nhận định đúng về kết quả phát triển về sau (cho quá trình phân bào sau đó bình
thường)
A. Phát triển thành thể lệch bội
B. Phát triển thành thể lệch bội khảm
C. Phát triển thành cơ thể 1 nhiễm
D. Phát triển thành cơ thể 3 nhiễm
- Đáp án: chọn B, vì cơ thể có 2 dòng tế bào khác nhau về bộ NST
Câu 9: Một Loài gốc có bộ nhiễm thể trong tế bào như hình vẽ hình trước mũi
tên, khi phân tích 1 cơ thể A của loài thấy có các số lượng NST trong tế bào ở
trạng thái chưa nhân đôi như sau mũi tên trên hình vẽ (các tế bào có NST chưa
nhân đôi)
//

//


//

//

,,
..
>>

,,
,,
,,
..
..
..
>>
>
>>>
Nhận định đúng về cơ chế phát sinh thể A là:
A. Cơ thể A có 1 NST không phân li trong nguyên phân của hợp tử
B.Cơ thể A có 1 NST không phân li trong giảm phân 1
C.Cơ thể A có 1 NST không phân li trong nguyên phân ở một số tế bào
D. Cơ thể A có 1 NST không phân li trong giảm phân 1
- Đáp án: Chọn C
Câu 10: Một cơ thể (cái XX) bình thường của 1 loài thể tạo ra có thể tạo ra 64 loại
trứng bình thường khác nhau về nguồn gốc NST, biết có 1 cặp NST thường có trao
đổi đoạn. Khi quan sát quá trình phân bào ở cơ thể D của loài trên thấy 1tế bào có
hình ảnh NST như sau:
Nhận định đúng về cơ thể và tế bào D trên là
A. Tế bào trên đang ở kì sau nguyên phân của

thể lưỡng bội
B.Tế bào trên đang ở kì sau giảm phân 2 của
thể lưỡng bội
C. Tế bào trên đang ở kì sau nguyên phân của
thể khuyết nhiễm
D.Tế bào trên đang ở kì sau giảm phân 2 và cơ
thể sẽ hình thành giao tử có 4 NST
15


- Đáp án: Chọn D
- Tổng loại giao tử 64= 2n+1, n = 5, 2n = 10
Hình ảnh cho thấy NST ở trạng thái đơn thì phù hợp với phân bào ở kì sau, vì 8
NST đơn = 2 x 4 nên nếu tế bào của loài ban đầu đã xảy ra không phân li một
cặp NST trong giảm phân 1 cho tế bào 4 NST kép và 6 NST kép. Tế bào có 4
NST kép ở kì sau giảm phân 2 có 8 NST đơn kết thúc giảm phân 2 cho giao tử
4 NST đơn
Câu 11: Một người có kết quả soi tế bào như sau

Nhận định đúng về biểu hiện bên ngoài của người có bộ NST trên
A. Đầu nhỏ, sứt môi tới 75%, tai thấp, biến dạng..
B. Cổ ngắn gáy rộng và dẹt, khe mắt xếch, lưỡi dày và dài, si đần vô sinh
C. Trán bé, khe mắt hẹp, cẳng tay gập vào cánh tay
D. Nữ,cổ ngắn, lùn, không có kinh nguyệt, trí tuệ kém phát triển
- Đáp án: Chọn B
- Theo hình vẽ về bộ NST trong tế bào của người được nghiên cứu có 3 NST 21,
người này mắc hội chứng Đao sẽ có biểu hiện bên ngoài như đáp án B
b. Một số bài toán xác suất trong phần biến dị NST có kênh hình
Câu 1:


16


Cho một cơ thể có bộ NST lưỡng bội, khi giảm phân có 20% tế bào có 1 cặp
NST phân bào như hình trên(các cặp NST phân li bình hường) .Thì tỉ cho thể
có thể cho tỉ lệ giao tử thiếu 1 NST là
A. 0,05
B. 0,1
C. 0,25
D. 0,34
- Đáp án chọn A
- Hình vẽ cho thấy 1 tế bào trong giảm phân 2 không phân li cho 2 giao tử bình
thường và giao tử thiếu 1 NST và 1giao tử thừa 1 NST bình
- Nên 20% tế bào không phân li như hình vẽ cho 0,2. ¼ = 0,05 giao tử thiếu 1NST
Câu 2. Sơ đồ sau: ( Hình 7.2 SGK 12 nâng cao)

Một cơ thể có bộ NST lượng bội, khi phân bào có 20% tế bào có 1 cặp NST
phân bào xảy ra như hình vẽ s
Khi 20% tế bào sinh tinh giảm phân có xảy ra hiện tượng như hình trên, các cặp
NST khác giảm phân bình thường thì tỉ lệ giao tử chứa đột biến tạo ra là
A. 0,05
B.0,75
C. 0,15
D. 0,1
- Đáp án: Chọn C. 0,15
- 0,2. ¾ = 0,15
Câu 3: Một hợp tử của 1 loài có 2n = 8, nguyên phân 5 lần, kết thúc lần nguyên
phân 3 thấy có 1 tế bào bị đột biến ở 2 NST theo hình vẽ sau

Thì trong tất cả tế bào con tạo ra sau quá trình nguyên phân đó tỉ lệ NST bị đột

biến là bao nhiêu?( Sự phân li các NST bình thường)
A. 1/32
B.1/16
C. 1/4
D. 1/64
- Đáp án: Chọn A.1/ 32
17


- Ta có kết thúc lần nguyên phân 3 có 7 tế bào bình thường và 1tế bào có 2 NST
lặp đoạn. Sau lần nguyên phân 5 có 4 tế bào bị đột biến tổng số NST đột biến là
2 x 22 = 8
Nên tỉ lệ NST bị đột biến sau 5 lần nguyên phân là: 8/ (25 x 8) = 1/32
Câu 4: Một cơ thể có 20% tế bào phân bào như hình vẽ sau

(Biết các cặp NST khác phân li bình thường, quá trình phát sinh giao tử sau
giảm phân bình thường )Nhận định đúng là
A.Cơ thể trên cho 50% giao tử thừa 1 nhiễm sắc thể và còn lại là giao tử thiếu 1
NST
B.Cơ thể trên cho 3 loại giao tử có tỉ lệ bằng nhau
C.Cơ thể cho 10 % giao tử thừa 1 NST và 10% loại giao tử thiếu 1 NST, 80%
giao tử bình thường
D.Cơ thể cho 40 % giao tử thừa 1 NST và 40 % loại giao tử thiếu 1 NST, 20%
giao tử bình thường
- Đáp án: Chọn C
- 1 tế bào giảm phân 1 không phân li 1 cặp NST, giảm phân 2 bình thường, kết
quả cho 2 tế bào thừa 1 NST và 2 tế bào thiếu 1 NST. Nên Tỉ lệ giao tử là 80%
bình thường, 2% x ½ = 10% giao tử thừa 1NST và 10% giao tử thiếu 1 NST
C.Thực nghiệm sư phạm
1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của việc thiết kế các hoạt động
dạy học khai thác và sử dụng có hiệu quả kênh hình SGK vào việc giảng dạy và
ôn tập một số bài phần biến dị ở cấp độ tế bào thuộc chương 1 phần di truyền hoc,
Sinh hoc 12 Nâng cao.
2. Phương pháp thực nghiệm
2.1. Bố trí thực nghiệm
Đối tượng học sinh được chia thành hai nhóm:
- Nhóm 1 gồm 2 lớp thực nghiệm (TN): Dạy học sử dụng giáo án có thiết kế
hoạt động dạy học khai thác kênh hình( trong đó có sử dụng một số kênh hình bổ
sung so với SGK) như một nguồn cung cấp kiến thức mới.
18


- Nhóm 2 gồm 2 lớp đối chứng: Dạy học sử dụng giáo án chỉ sử dụng kênh
hình SGK
- Cả lớp đối chứng và lớp thực nghiệm đều có số lượng học sinh tương đương,
trình độ học sinh đồng đều, sử dụng cùng đề kiểm tra với thời gian làm bài như
nhau và đều do một giáo viên thực hiện, các điều kiện khác là giống nhau.
2.2. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm
- Định lượng: Đánh giá kết quả khảo sát ở 2 lớp bằng hình thức kiểm tra 2 bài
trắc nghiệm.
+ Bài thứ nhất: Tiến hành kiểm tra ngay xong khi kết thúc bài học với độ dài 5
phút để kiểm tra khả năng nhớ kiến thức của các em học sinh.
+ Bài thứ 2: Kiểm tra sau một tháng với thời lượng 15 phút để kiểm tra độ bền
kiến thức.
- Định tính : Đánh giá kết quả thực nghiệm thông qua quan sát thái độ, ý thức
học tập của học sinh ở 2 lớp thực nghiệm và đối chứng.
3. Kết quả thực nghiệm
- Phần định lượng:
+ Bài kiểm tra 5 phút sau khi kết thúc bài học, lớp thực nghiệm có điểm bình

quân cao hơn lớp đối chứng. Cụ thể lớp thực nghiệm có điểm số trung bình là 7,
còn lớp đối chứng có điểm trung bình là 6,0. Lớp thực nghiệm có điểm 10 nhưng
lớp đối chứng không có
+ Bài kiểm tra sau một tháng: Kết quả lớp thực nghiệm cao hơn rõ rệt lớp đối
chứng. Cụ thể lớp thực nghiệm có điểm số trung bình 7,5; lớp đối chứng là 6,0; lớp
thực nghiệm có điểm 9, 10 nhưng lớp đối chứng không có
- Phần định tính: Không khí lớp học của lớp thực nghiệm sôi nổi hơn, các em
hăng hái phát phát biểu ý kiến.
4. Kết luận:Qua kết quả thực hiện các bài thực nghiệm cho thấy:
Sử dụng kênh hình với sự hướng dẫn của giáo viên khai thác kiến thức là hoàn
toàn phù hợp với sinh học nói chung và phần biến dị ở cấp độ tế bào, Sinh hoc 12
Nâng cao nói riêng. Nó tạo ra hứng thú học tập ở các em, giúp các em chủ động,
tích cực khai thác để tìm ra kiến thức do đó giúp các em tự ôn tập nắm vững được
bài học và nhớ kiến thức lâu hơn, ngoài ra còn giúp phát triển tư duy học sinh khá
giỏi.

19


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Giảng dạy và ôn tập các bài học thuộc phần biến dị ở cấp độ tế bào với cách
thiết kế kênh hình, kênh chữ như vậy là hoàn toàn phù hợp.
Qua kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ hoạt động dạy học khi sử dụng kênh hình
để tìm ra kiến thức mới là rất hữu ích đối với các em học sinh.
- Giúp các em có kiến thức vững vàng các khái niệm, cơ chế, đặc điểm vai trò
của từng loại biến dị ở cấp độ tế bào từ đó các em có kĩ năng giải quyết các câu hỏi
khó phần biến dị ở cấp độ tế bào, giúp các em có kết quả thi đại học cao hơn.
- Gây hứng thú học tập cho các em, giúp các em rèn luyện óc quan sát, kỹ
năng phân tích, xử lý thông tin và đặc biệt từ đó các em hình thành kỹ năng tự học

tự ôn tập qua sát hình vẽ không có sự hướng dẫn của giáo viên, đây là một kỹ
năng cần thiết đối với con người trong xã hội mới
II. Kiến nghị
Cần tăng cường kênh hình SGK trong tất cả các bài học của cả 3 khối lớp ở
lần thay sách tiếp theo cho đối tượng học sinh THPT.

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Lê Anh Niên

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết:

Nguyễn Thị Tuyển

20


Nội dung
PHẦN THỨ NHẤT: PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lý luận

II. Cơ sở thực tiễn
III. Giải pháp tổ chức và thực hiện
A. Các bước tiến hành
B. Sử dụng kênh hình để nâng cao hiệu quả giảng dạy và ôn
tập phần biến dị ở cấp độ tế bào Sinh học 12 nâng cao
C. Thực nghiệm sư phạm
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. Kết luận
II. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
1
1
1
2
2
3
3
3
4
4
5
18
20
20
20
21

21



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.

Đề thi học sinh giỏi các năm của các tỉnh Thanh Hóa.
Đề thi đại học, cao đẳng các năm của Bộ giáo dục và Đào tạo.
Đề thi thử đại học của các trường PTTH.
Sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học lớp 10,12
Một số bài giảng Powerpoint

22



×