Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Chỉ dẫn kỹ thuật hệ thống điện nhẹ trong các công trình xây dựng (ELV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.43 KB, 69 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ & XÂY DỰNG KIẾN TRUNG
56 – Nguyễn Tri Phương – Quận Thanh Khê – TP Đà Nẵng
Điện thoại: 02363.562.063 – 02363.843.050 Fax: 02363.562.061
Email: Website:

CHỈ DẪN KỸ THUẬT BẢN VẼ THIẾT KẾ THI CÔNG:

GIẢI PHÁP KỸ THUẬT TỔNG QUÁT
HẠ TẦNG TRUYỀN DẪN

CÔNG TRÌNH : KHU NGHỈ DƯỠNG VÀ NHÀ Ở CAO CẤP
THE EMPIRE
HẠNG MỤC
: NHÀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH COCOBAY
MỤC
: HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC
- HỆ THỐNG MẠNG NỘI BỘ
- HỆ THỐNG ĐIỆN THOẠI
- HỆ THỐNG ÂM THANH
- HỆ THỐNG CAMERA QUAN SÁT
- HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH

Đà Nẵng, ngày 31/08/2017
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


THIẾT KẾ & XÂY DỰNG KIẾN TRUNG

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc







Đà Nẵng, ngày

tháng

năm 2017

CHỈ DẪN KỸ THUẬT
BẢN VẼ THIẾT KẾ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH:

KHU NGHỈ DƯỠNG VÀ NHÀ Ở CAO CẤP THE EMPIRE
Hạng mục :
NHÀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH COCOBAY
Mục :
HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC
Tham gia thiết kế:
Chủ nhiệm đồ án : KTS. Nguyễn Khắc Linh
Chủ trì thiết kế

: KS. Nguyễn Quốc Toản

Thiết kế

: KS. Nguyễn Quốc Toản


Quản lý kỹ thuật : KS. Đinh Thế Hoa

Cơ quan thiết kế
Công ty CP Tư vấn TK & XD Kiến Trung
Giám đốc

KTS. PHAN ĐỨC HẢI


PHẦN 1 –YÊU CẦU KỸ THUẬT CHUNG
1.1 Mở đầu
1.1.1 Quy cách kỹ thuật này mô tả các tiêu chuẩn, việc thực hiện, vật liệu, sản xuất, cung cấp,
lắp đặt, thí nghiệm, thử nghiệm và bảo dưỡng toàn bộ hệ thống điện nhẹ (ELV).
1.1.2 Nhà thầu được coi là hiểu biết rõ công trường, vị trí, lối vào, diện tích kho .v.v. và
toàn bộ các khía cạnh của công việc và không có khiếu nại do thiếu hiểu biết và/
hoặc hiểu không đầy đủ về toàn bộ công việc được liên quan và các điều kiện theo
đó Công việc được tiến hành.
1.1.3 Nhà thầu có trách nhiệm thiết kế chi tiết và thiết kế cuối cùng cho phần việc này.
Công việc của Nhà thầu bao gồm xem xét Quy cách kỹ thuật này và các bản vẽ,
lập thiết kế chi tiết và các bản vẽ thi công về lắp đặt thiết bị, chúng phải phù hợp
với các chức năng đã được mô tả, và vẫn duy trì các ý tưởng thiết kế đã được nêu
trong hồ sơ. Nhà thầu chịu trách nhiệm về việc chế tạo và lắp đặt thiết bị, chúng
phù hợp hoàn toàn với các mục tiêu đã được mô tả.
1.2 Các yêu cầu của cơ quan chức năng và các tiêu chuẩn, quy chuẩn khác.
1.2.1 Toàn bộ công tác lắp đặt dùng Hệ thống Đo lường Quốc tế (S.I) và theo lần xuất
bản mới nhất và phổ biến nhất của các yêu cầu theo luật và các Tiêu chuẩn, quy
chuẩn khác đã có tại thời điểm đấu thầu, các lần chỉnh sửa tiếp theo theo Thông tư
hoặc Tiêu chuẩn đã được khẳng định bởi chỉ thị của đại diện chủ đầu tư.
(a) Các quy định và tiêu chuẩn được ban hành bởi các cơ quan chức năng Việt Nam;
(b) Các quy định và quy phạm hệ thống điện, thông tin liên lạc được ban hành

bởi các cơ quan chức năng Việt Nam;
(c) Qui định của cơ quan an toàn lao động và y tế;
(d) Quy định BS 7671 của Viện kỹ thuật điện (Anh), xuất bản lần thứ 16; sau đây
được gọi là “Quy phạm lắp đặt điện, thông tin liên lạc của IEE”, kể cả toàn
bộ các chú thích hướng dẫn;
(e) Các quy phạm và quy định của công ty cấp điện, nhà cung cấp dịch vụ thông
tin liên lạc;
(f) Các quy định của cơ quan quản lý môi trường phát hành thành luật;
(g) Tất cả các yêu cầu trong “Tiêu chuẩn thực hành Anh” hoặc “Quy cách kỹ
thuật - Anh” được áp dụng cho Công việc do Viện Tiêu chuẩn Anh xuất bản
hoặc các tiêu chuẩn thay thế khác được quốc tế công nhận như: ISO, ICE,
CEN, CENELEC, JIS, ANSI, DIN, NFPA, LPC, FOC, UL, ASME, ASTM,
EIA, IEEE, ARI, ADC, FMRC;LPC
Các văn bản thay thế và văn bản khác không được nêu, khi được sử dụng phải
chứng minh là tương đương về mặt kỹ thuật chung với Tiêu chuẩn Anh liên quan.
Hơn nữa, Nhà thầu có nhiệm vụ cung cấp bằng chứng chi tiết về sự tương đương
của bất kỳ Tiêu chuẩn nào cho mọi và mỗi hạng mục do Nhà thầu đề xuất khi lập
Hợp đồng. Xác định của Đại diện chủ đầu tư về sự tương đương hay không sẽ là
quyết định cuối cùng.
1.2.2 Nhà thầu phải nộp tài liệu thiết kế cho các cơ quan chức năng và dự tính mọi chi
phí liên quan tới việc kiểm tra và cấp chứng chỉ của các cơ quan chức năng khi cần
thiết và tại thời điểm thích hợp.


1.2.3

1.3
1.3.1
1.3.2


1.3.3
1.4
1.4.1
1.4.2

1.4.3
1.5
1.5.1

Nhà thầu sẽ tham dự tất cả các thử nghiệm và kiểm tra được thực hiện bởi các cơ
quan chức năng, khi được thông báo bằng văn bản và khi nhận được chỉ thị của
Đại diện chủ đầu tư, và thực hiện ngay lập tức các công việc sửa chữa theo lệnh
của Đại diện chủ đầu tư về các khuyết tật phát hiện ra trong khi thử nghiệm và
kiểm tra mà không tính thêm tiền.
Tất cả các công nhân tham gia vào công tác lắp đặt cần phải được đăng ký với cơ
quan chức năng liên quan. Nhà thầu phải là Nhà thầu điện nhẹ được đăng ký theo
qui định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và sẽ không thuê cá nhân nào không
được đăng ký hợp lệ để thực hiện công tác lắp đặt hệ thống.
Trong trường hợp có mâu thuẫn giữa các yêu cầu kỹ thuật của Quy cách kỹ thuật
này với các tiêu chuẩn hoặc yêu cầu khác, thì trình tự ưu tiên giải quyết như sau:
Các yêu cầu của cơ quan chức năng địa phương;
Các Tiêu chuẩn Anh liên quan khi có thể áp dụng hoặc các Tiêu chuẩn quốc
tế đã được công nhận;
Các Quy cách kỹ thuật riêng;
Quy cách kỹ thuật chung;
Các bản vẽ.
Khi các yêu cầu của cơ quan chức năng hoặc các Tiêu chuẩn Anh liên quan ảnh
hưởng đến thiết kế hoặc hoạt động của thiết bị hoặc công tác lắp đặt, cần phải nêu
các vấn đề đó ngay lập tức cho Đại diện chủ đầu tư.
Điều kiện khí hậu

Nhà thầu được coi là đã quen thuộc với điều kiện khí hậu ở Việt Nam và khí hậu
địa phương của dự án;
Nhà thầu phải đảm bảo rằng toàn bộ các vật liệu và các hạng mục thiết bị đều thích
hợp cho việc sử dụng và hoạt động liên tục mà không làm giảm các thông số định
mức trong các điều kiện khí hậu gặp phải;
Các điều kiện môi trường dùng làm cơ sở để xác định công suất thiết bị và chạy
thử hệ thống sẽ dựa trên điều kiện khí hậu địa phương.
Điều kiện địa lý
Nhà thầu được coi là đã quen thuộc với điều kiện địa lý ở Việt Nam;
Nhà thầu phải đảm bảo rằng toàn bộ các vật liệu và các hạng mục thiết bị đều thích
hợp cho việc sử dụng và hoạt động liên tục mà không làm giảm các thông số định
mức trong các điều kiện địa lý gặp phải;
Nó cũng đề cập đến cao độ so với mực nước biển và mật độ sét của công trình.
Cung cấp điện (Electrical Supply and Building Provision)
Cung cấp điện từ máy biến thế điện là 380/220 V, tần số 50 Hz, ba pha, năm dây.
Trong các điều kiện bình thường, các giới hạn cấp điện như sau:
Voltage:
220/380 Volts, ±5%
Điện áp:
220/ 380 V, ± 5%
Frequency:
50Hz, ±0.2 Hz
Tần số:
50 Hz, ± 0.2 Hz


1.5.2

1.5.3
1.5.4


1.6
1.6.1

Nhà thầu phải đảm bảo rằng toàn bộ thiết bị điện, thông tin liên lạc được cung cấp
có khả năng hoạt động có độ tin cậy trong các giới hạn đã được nêu ở trên. Trong
trường hợp khác, Nhà thầu phải cung cấp các thiết bị hiệu chỉnh điện cần thiết.
Toàn bộ thiết bị điện, thiết bị thông tin liên lạc được cung cấp phù hợp cho hoạt
động với hệ thống 380/220 V, tần số 50 Hz, ba pha, năm dây, không cần phải thay
thế các phụ kiện điện hoặc động cơ.
Thiết bị có khả năng cung cấp chế độ điện công tác được yêu cầu theo điện thế
hoạt động hiện tại.
Nhà thầu chính sẽ cung cấp các hạng mục công việc sau đây để phục vụ công tác
lắp đặt điện, thông tin liên lạc:
(a) Các bệ bê tông cho bảng điện hạ thế.
(b) Các bu lông chôn sẵn ở các bản sàn để liên kết các trụ dùng để lắp đặt các
thiết bị liên quan bên ngoài nhà;
(c) Đặt các ống lồng dùng để chạy ống xuyên qua các bản sàn và các tường;
(d) Các hố bê tông để kéo cáp cho đường ống cáp ngầm dưới mặt đất;
(e) Toàn bộ các công tác cắt, nối vá, lót ống, khía ren và làm đẹp phần công việc
liên quan tới công trình khi có ống dẫn, đường ống, ống đi dây .v.v. chạy qua.
(f) Các lỗ được sửa mép gọn gàng để lắp thiết bị ở trên trần.
(g) Cung cấp các lỗ thăm cho các thiết bị kỹ thuật đã được Nhà thầu về điện, điện
nhẹ lắp đặt.
(h) Bít kín và chống thấm cho các ống dẫn cáp.
(i)
Tạo bề mặt bên trong thẳng, bằng phẳng cho các ống đi dây cáp.
(j)
Sơn toàn bộ phần đường ống kỹ thuật được lộ ra.
Tiếng ồn khi thi công

Tất cả các công việc của Nhà thầu phải được thực hiện với mức độ ồn giới hạn và
không gây ra rung bên trong các nhà liền kề theo các trị số được quy định dưới
đây. Đối với các khu vực không được quy định, định mức giả định bằng NR35.
Khu vực
Mức ồn (NR)
Khu vực khối để chung

35

Văn phòng

35

Hành lang

40

Khu vực công cộng

40

Bếp, căng tin

45

Khu vệ sinh, buồng tắm

40

Tiếng ồn bên trong các buồng kỹ thuật được giới hạn ở mức được nêu ra khi thi

công các buồng đó, mức ồn ở các khu vực liền kề sẽ theo các trị số nêu trên.
Khu vực bên ngoài công trình cần đáp ứng yêu cầu của Sở Tài nguyên và môi
trường.
1.6.2 Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn lắp đặt cần thiết và lựa chọn thiết bị
đáp ứng yêu cầu trên, kể cả cung cấp toàn bộ vật liệu và dụng cụ chống rung và
hút âm khi cần thiết.


1.6.3 Mức ồn sẽ được kiểm tra bằng cách dùng đồng hồ đo âm thanh dùng trong công
nghiệp theo BS.5969. Trong trường hợp mức ồn không đáp ứng tiêu chuẩn thì các
mức ồn sẽ được kiểm tra lại bằng cách dùng đồng hồ đo âm thanh có độ chính xác
cao theo BS.5969 và chỉ số đọc được lấy bằng 1/3 tần số băng rộng quãng tám. Hồ
sơ của các chỉ số đọc được nộp cho Đại diện chủ đầu tư gồm ba bản.
1.6.4 Nếu khi hoàn thành, nhưng công việc hoặc bất kỳ phần nào của công việc không
tuân theo tiêu chuẩn nêu trên, thì theo điều khoản của hợp đồng, Nhà thầu phải
tiến hành thay thế hoặc bổ sung cho đến khi đáp ứng yêu cầu.
1.7 Tiêu chuẩn về thiết bị và vật liệu.
1.7.1 Toàn bộ thiết bị, vật liệu và công tác lắp đặt phải là loại có chất lượng và tay nghề
tốt nhất và khi có thể được, cần tuân theo các tiêu chuẩn và quy cách thực hành
theo bản mới nhất do Viện Tiêu chuẩn Anh ban hành. Yêu cầu này được coi là đã
bao gồm tất cả các chỉnh sửa của các tiêu chuẩn và quy chuẩn cho đến thời điểm
đấu thầu, các chỉnh sửa sau thời điểm đó sẽ được xử lý theo chỉ thị của Đại diện
chủ đầu tư, nếu được yêu cầu.
Các quy cách kỹ thuật khác được lập và được chấp nhận bởi các viện và tổ chức
chuyên nghiệp được công nhận sẽ được chấp nhận căn cứ vào chất lượng riêng của
các cơ quan đó để thay thế cho các quy cách kỹ thuật chung (của Anh). Ý kiến xác
định của Đại diện chủ đầu tư về vấn đề này sẽ là ý kiến cuối cùng.
Nhà thầu sẽ đảm bảo rằng các bộ phận thay thế cho toàn bộ thiết bị sẽ luôn sẵn có
để mua trong khoảng thời gian không ít hơn 10 năm sau thời điểm hoàn thành thực
tế của công việc. Nếu Đại diện chủ đầu tư có yêu cầu, phải khẳng định tên của Nhà

cung cấp.
Trừ phi đã có sự thông qua khác của Đại diện chủ đầu tư, đối với các thiết bị nhập
ngoại, chúng yêu cầu dịch vụ (khi được xác định bởi Đại diện chủ đầu tư), Nhà
thầu sẽ mua các thiết bị đó từ các đại lý địa phương, người có thể cung cấp dịch vụ
sau bán hàng, kể cả cung cấp các bộ phận thay thế.
1.7.2 Thống kê thiết bị và chi tiết kỹ thuật của Nhà sản xuất.
Để kiểm tra hồ sơ thầu, các Nhà thầu được yêu cầu phải nộp tại thời điểm đấu thầu
toàn bộ chi tiết kỹ thuật của Nhà sản xuất về vật liệu và thiết bị dự kiến sử dụng.
Khi có thể, các hồ sơ chi tiết này bao gồm toàn bộ các chi tiết Tiêu chuẩn Anh phù
hợp (hoặc các Tiêu chuẩn quốc tế được chấp nhận khác), các hệ số vận hành, các
biểu đồ đường cong vận hành .v.v. Các thông tin đó được in bằng tiếng Anh (hoặc
cả tiếng Việt) với các chi tiết được thể hiện theo đơn vị đo lường quốc tế.
Các tài liệu giới thiệu thiết bị và Quy cách kỹ thuật của Nhà sản xuất liên quan tới
các hạng mục phải là loại chuyên dụng và bao gồm toàn bộ các thông tin cần thiết
cho Đại diện chủ đầu tư để xác minh rằng các thiết bị đó phù hợp với Quy cách kỹ
thuật và bản vẽ. Dữ liệu và tài liệu bán hàng thiết bị chỉ có tính chất chung sẽ không
được chấp nhận. Trừ phi có sự đồng ý của Đại diện chủ đầu tư bằng văn bản, toàn
bộ tài liệu giới thiệu thiết bị và dữ liệu phải được thể hiện bằng tiếng Anh (hoặc cả
tiếng Việt) với các chi tiết được thể hiện theo đơn vị đo lường quốc tế.
Các tài liệu giới thiệu thiết bị được lựa chọn của Nhà thầu và Quy cách kỹ thuật
của Nhà sản xuất cần phải được nộp thông qua Nhà thầu chính để Đại diện chủ
đầu tư kiểm tra và chấp nhận bằng văn bản trước khi đặt hàng bất kỳ thiết bị nào.
Nhà thầu phải đảm bảo rằng các tài liệu nộp phải đúng hạn, tối thiểu một tháng


trước khi các thiết bị cần có được đặt hàng để đáp ứng tiến độ công việc. Nếu
không thì việc gia hạn thời gian và bổ sung giá sẽ không được xét đến.
1.7.3 Tính toán.
Bất cứ khi nào Đại diện chủ đầu tư yêu cầu, Nhà thầu phải thông qua Nhà thầu
chính nộp các tính toán để chứng minh việc lựa chọn thiết bị của mình, phương

pháp lắp đặt, khoảng cách lắp đặt, sự lựa chọn đường dẫn điện, tín hiệu, lắp đặt
cáp phù hợp với các các tiêu chuẩn liên quan được yêu cầu trong qui cách kỹ thuật
này. Tuy nhiên, việc kiểm tra tính toán theo ý định của thiết kế không làm giảm
trách nhiệm của Nhà thầu về việc cung cấp thiết bị phải hoàn toàn tuân theo Quy
cách kỹ thuật này và bản vẽ.
Khi được yêu cầu, các bản tính phải kèm theo bản vẽ mặt bằng/mặt cắt để làm rõ
và/hoặc các báo cáo kết quả mô phỏng và phân tích bằng việc sử dụng các phần
mềm chuyên dụng có bản quyền mà được quốc tế công nhận như là bên thứ ba.
Việc tính toán phải dựa trên các bản vẽ liên quan đã được phối hợp thành công với
tất cả các dịch vụ trong công trình, kết cấu, kiến trúc, nội thất và các nhà thầu khác
có ảnh hưởng đến việc lắp đặt này.
Chi phí cho việc chuẩn bị và trình nộp (ở dạng in ra giấy và dạng tệp đọc trên máy
vi tính) tất cả các tính toán cần thiết được yêu cầu như trên không được yêu cầu
chủ đầu tư phát sinh.
1.7.4 Sự phù hợp của vật liệu và thiết bị.
Khi các bộ phận khác nhau của thiết bị được ghép lại để tạo thành hệ thống hoàn chỉnh,
các đặc tính của chúng về khả năng sử dụng và vận hành phải phù hợp để đảm bảo khả
năng hoạt động tốt, an toàn, tiết kiệm và hiệu quả của hệ thống hoàn chỉnh.
1.7.5 Sai khác của vật liệu và thiết bị.
Sau khi nhận được hợp đồng, chỉ trong những trường hợp ngoại lệ khi Nhà thầu
chứng minh bằng văn bản rằng vật liệu và thiết bị ban đầu đề nghị không thể có
được, hoặc khi vật liệu và thiết bị ban đầu đề nghị được phát hiện thấy không phù
hợp hoàn toàn với Quy cách kỹ thuật này và bản vẽ, chỉ khi đó Đại diện chủ đầu tư
có thể xem xét và chấp nhận bằng văn bản về vật liệu và thiết bị thay thế do Nhà
thầu đề nghị với điều kiện là vật liệu và thiết bị phải phù hợp hoàn toàn với Quy
cách kỹ thuật này và bản vẽ và không gây ra bất kỳ trách nhiệm về hợp đồng hoặc
tài chính đối với Chủ đầu tư. Nhà thầu nên nhớ rằng việc nộp vật liệu và thiết bị
thay thế thường gây ra chậm trễ vì chúng phải được Đại diện chủ đầu tư chấp nhận
bổ sung mà việc đó cần có thời gian.
Hậu quả của việc chậm trễ nếu có sẽ do Nhà thầu chịu và đề nghị kéo dài thời gian

sẽ không được xét đến. Ý kiến xác định của Đại diện chủ đầu tư về vấn đề này sẽ
là ý kiến cuối cùng.
Khi Nhà thầu kiến nghị dùng các vật liệu và thiết bị khác so với loại đã được quy
định hoặc có kích thước chi tiết khác phải được Đại diện chủ đầu tư chấp nhận,
việc lắp đặt các loại thay thế nếu cần thiết kế lại về kết cấu, vách ngăn, móng, ống,
đường dây hoặc bất kỳ phần nào của hệ thống kỹ thuật M&E hoặc bố trí lại kiến
trúc, các bản vẽ chỉ cách bố trí của các vật liệu và thiết bị thay thế sẽ do Nhà thầu
lập bằng chi phí của Nhà thầu và phải thông qua Nhà thầu chính nộp cho Đại diện
chủ đầu tư để thông qua.


Khi sự sai khác đã được chấp nhận có liên quan tới các thay đổi đáng kể, ví dụ như
buồng kỹ thuật cần lớn hơn, thì việc thay đổi này sẽ không được chấp nhận trừ phi
việc nới rộng không gây ra vấn đề nghiêm trọng và Nhà thầu phải trả tiền cho
những thay đổi có liên quan.
Khi các sự sai khác đã được chấp nhận đó cần phải có bổ sung thêm các đường
ống, dây điện, dây tín hiệu và ống đi dây và các thiết bị so với các số lượng ban
đầu đã được quy định hoặc đã được nêu ở các bản vẽ, Nhà thầu sẽ cung cấp các
đường ống, dây điện, dây tín hiệu và ống đi dây và bất kỳ các vật liệu bổ sung
khác cùng với toàn bộ các phụ kiện cần thiết đã được yêu cầu cho hệ thống mà
không tính thêm tiền với Chủ đầu tư.
1.7.6 Mẫu để duyệt.
Nhà thầu sẽ thông qua Nhà thầu chính nộp “bảng mẫu” để Đại diện chủ đầu tư
nhận xét trong vòng 4 tuần kể từ khi nhận được hợp đồng (nếu 4 tuần là không
thực tế hoặc không hợp lý thì Nhà thầu có thể yêu cầu Đại diện chủ đầu tư cho kéo
dài thời hạn này bằng văn bản). Bảng mẫu sẽ gồm các mẫu vật liệu và phụ kiện
với kích thước đã được thu gọn cho các loại sẽ được dùng để thi công. Đại diện
chủ đầu tư sẽ ra văn bản thông qua để tiến hành công việc theo mẫu này trước khi
bắt đầu bất kỳ công tác lắp đặt nào.
Nhãn hiệu bằng tiếng Anh, (cũng có thể bằng cả tiếng Việt, nếu được yêu cầu) có

ghi tên của Nhà thầu, tên của hợp đồng, tên của Nhà sản xuất và dịch vụ kỹ thuật
mà vật liệu hoặc phụ kiện sẽ được dùng cần phải được đính kèm theo mỗi mặt
hàng. Bảng mẫu sẽ để ở văn phòng công trường của Chủ đầu tư trong suốt thời
gian thực hiện hợp đồng.
Ngoài ra, Nhà thầu phải cung cấp đủ số lượng mẫu vật liệu được yêu cầu theo Quy
cách kỹ thuật để làm thí nghiệm. Các mẫu này khi được yêu cầu và được chỉ thị sẽ
được sử dụng từ thí nghiệm đến phá hủy.
1.7.7 Việc sơn.
Tất cả các vật dụng bằng kim loại sử dụng ra trong gói thầu này, ngoại trừ có chú
thích khác sẽ được làm sạch dầu, mỡ, cạo sạch gỉ và các vật liệu khác và được
sơn lót một lớp chống gỉ sét. Để hoàn tất sơ bộ, làm sạch tất cả bề mặt tráng men
khỏi dầu mỡ, cặn, v.v... Sơn một lớp chống gỉ sét khoáng chất để bao phủ các bề
mặt ghồ ghề. Phủi sạch cát và hoàn tất bằng lớp sơn khoáng chất.
Tất cả các sản phẩm sơn/phủ/dán/bịt phải theo yêu cầu LEED. Phải dựa trên “ các
tài liệu hướng dẫn và yêu cầu xây dựng theo LEED” và phải đạt các yêu cầu sau:
- IEQ c4.1 các vật liệu phát thải thấp – các chất dán dính và bịt kín.
- IEQ c4.2 các vật liệu phát thải thấp – các chất sơn và chất phủ.
1.8 Bảo hành chất lượng và quản lý dự án
1.8.1 Chương trình làm việc
Nhà thầu sẽ tuân theo toàn bộ các yêu cầu được thể hiện chi tiết trong Hợp đồng
chính về các điều khoản của chương trình làm việc. Chương trình sẽ do Nhà thầu
nộp cho Nhà thầu chính và bao gồm tất cả các chi tiết liên quan tới công việc.
Chương trình làm việc sẽ thường xuyên được cập nhật và Nhà thầu sẽ cung cấp
mọi thông tin cần thiết cho Nhà thầu chính để có thể đáp ứng nghĩa vụ của mình
theo Hợp đồng chính.


1.8.2 Giám sát và các cuộc họp
Nhà thầu sẽ thuê các kỹ sư giám sát có năng lực và đủ trình độ, những người đại
diện cho Nhà thầu để kiểm tra và giám sát toàn bộ công việc.

Công nhân thi công có đăng ký chuyên môn ở cấp thích hợp về tay nghề và loại
nghề được giao việc thi công. Khi công tác thi công được hoàn thành, chứng chỉ
hoàn thành công việc sẽ được các công nhân này và Nhà thầu ký.
Nhà thầu sẽ thuê một hoặc nhiều đốc công có năng lực làm việc và làm toàn bộ
thời gian trên công trường cho mỗi hạng mục.
Nhà thầu sẽ có các kỹ sư giám sát tham dự các cuộc họp ở công trường được tổ
chức đều đặn hoặc các cuộc họp khác do Đại diện chủ đầu tư hoặc Nhà thầu chính
tổ chức.
Nhà thầu sẽ thay thế ngay lập tức bất kỳ kỹ sư giám sát hoặc đốc công nào mà theo
ý kiến của Đại diện chủ đầu tư, những người đó không đủ kinh nghiệm, kỹ năng
hoặc năng lực để thực hiện công việc.
Toàn bộ đội ngũ giám sát từ cấp đốc công trở lên phải nói và viết thành thạo tiếng Anh.
1.8.3 Tay nghề
Toàn bộ các nhóm thợ đều phải có kinh nghiệm trong các hạng mục đang làm và
công việc phải được thực hiện với kỹ năng thực hành tốt nhất trong toàn bộ thời
gian để đáp ứng yêu cầu của Đại diện chủ đầu tư.
1.8.4 Bảo hành
Nhà thầu khi cung cấp các phần nhỏ của thiết bị và dụng cụ được coi là đã bảo
hành công việc dựa theo toàn bộ các điều kiện công việc được giao.
Trừ phi có quy định khác trong Quy cách kỹ thuật này, bảo hành của Nhà thầu cho
công việc trong hợp đồng sẽ kéo dài tối thiểu một năm kể từ khi phát hành Chứng
chỉ Hoàn thành Công việc.
Trong trường hợp bảo hành của Nhà sản xuất vẫn còn giá trị tại thời điểm phát
hành Chứng chỉ Kết thúc Công việc, thì bảo hành của Nhà sản xuất sẽ tự động
được chuyển sang cho Chủ đầu tư. Toàn bộ quyền và trách nhiệm tiếp theo của bảo
hành của Nhà sản xuất sẽ được chuyển sang cho Chủ đầu tư.
Trường hợp có bất cứ điều nào được mô tả trong Quy cách kỹ thuật hoặc có trong
bản vẽ mà theo ý kiến của Nhà thầu là không phù hợp hoặc trái với các điều khoản
bảo hành hoặc trách nhiệm của Nhà thầu, thì Nhà thấu sẽ lưu ý Đại diện chủ đầu tư
về vấn đề đó tại thời điểm đấu thầu.

Cho dù có giới hạn thời gian bảo hành của Nhà thầu, Đại diện chủ đầu tư đã phát
hành Chứng chỉ Kết thúc Công việc, Chủ đầu tư đã chấp nhận việc lắp đặt, Đại
diện chủ đầu tư đã chấp nhận về loại vật liệu và phương pháp thi công, tất cả các
điều đó cũng không miễn trách nhiệm của Nhà thầu đối với các khuyết tật tiềm
tàng có thể xuất hiện trong tương lai và theo ý kiến của Đại diện chủ đầu tư đó là
do lỗi của Nhà thầu khi sử dụng vật liệu và phương pháp thi công không tuân theo
Quy cách kỹ thuật này hoặc bản vẽ.
1.9 Cung cấp đến công trường và lắp đặt
1.9.1 Thiết bị và vật liệu: cung cấp đến công trường, bảo vệ và an toàn an ninh trên công
trường thi công.


Toàn bộ thiết bị, máy móc, vật liệu và các bộ phận khi đưa tới công trường phải
mới, được bao gói đúng cách và được bảo vệ không bị hư hỏng do vận hành, thời
tiết xấu hoặc các điều kiện khác và phải được giữ trong vỏ bao gói hoặc dưới lớp
mái bảo vệ càng lâu càng tốt cho đến khi mang ra sử dụng. Chúng phải được đánh
dấu rõ ràng để dễ nhận biết về loại, nhãn hiệu, vật liệu và Nhà sản xuất.
Bất kỳ hạng mục nào bị hỏng khi đưa đến hoặc bị hỏng tại công trường đều bị loại
bỏ và được thay thế mà không được tính thêm chi phí đối với Chủ đầu tư.
Không có hạng mục nào khi bị loại bỏ lại được coi như lý do để không hoàn thành
đúng hạn công việc.
Toàn bộ thiết bị, máy móc, vật liệu cung cấp cho công việc sẽ trở thành tài sản của
Chủ đầu tư ngay khi được đưa tới công trường.
Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm về các hư hỏng, mất mát .v.v. của thiết bị, máy móc,
vật liệu được ghép vào công tác lắp đặt hoàn chỉnh trong tiến trình của công việc.
Để xác định đúng chứng chỉ thanh toán giữa chừng, toàn bộ thiết bị, máy móc, vật
liệu được đưa tới công trường phải được lên danh sách chính xác và được lưu giữ
để đại diện của Đại diện chủ đầu tư thông qua.
Khi máy móc và hoặc/vật liệu được Nhà thầu đưa ra khỏi công trường, phải viết lý
do và chi tiết để thông báo cho đại diện của Đại diện chủ đầu tư và được giữ làm

hồ sơ lưu. Không có máy móc và hoặc/vật liệu được đưa ra khỏi công trường mà
không có sự đồng ý của Đại diện chủ đầu tư.
Nhà thầu chính người kiểm soát chung toàn bộ công trường cũng được yêu cầu
phải lưu giữ chi tiết toàn bộ máy móc, vật liệu được đưa đến/đem đi. Khi đó Nhà
thầu phải tuân theo cách sắp xếp của Nhà thầu chính.
Các thủ tục nói trên là cần thiết để chứng minh vật liệu đã có ở trên công trường
khi có khiếu nại trong trường hợp mất cắp, hỏa hoạn hoặc mất mát khác xảy ra.
1.9.2 Bảo quản và bảo vệ.
Nhà thầu sẽ giữ cẩn thận trong kho ở vị trí an toàn toàn bộ máy móc, vật liệu đã
được đưa đến công trường nhưng chưa được lắp đặt.
Nhà thầu chính sẽ bố trí các diện tích hoặc chỉ các diện tích để cất giữ máy móc,
vật liệu và Nhà thầu bằng chi phí riêng của mình làm kho để giữ toàn bộ máy móc,
vật liệu trước khi lắp đặt.
Bất kỳ hạng mục thiết bị nhỏ nhưng giá trị cao hoặc các thiết bị dễ bị hỏng trong
khi thi công chỉ được lắp đặt trong các khu vực an ninh, đã được hoàn thiện, trang
trí và phải sạch. Nhà thầu sẽ kết hợp với Nhà thầu chính để sắp xếp trình tự thi
công hợp lý cho tất cả các khu vực cần lắp đặt thiết bị.
1.9.3 Không gian cho máy móc
Nhà thầu phải đảm bảo toàn bộ thiết bị, máy móc do mình cung cấp phải được giữ
gìn và được lắp đặt trong phạm vi các không gian được chỉ dẫn ở bản vẽ và có lối
vào thích hợp cho việc bảo trì.
Nhà thầu phải đảm bảo lối vào tiếp cận thiết bị, máy móc phải đủ để dỡ bỏ hoặc
thay thế thiết bị, máy móc đó. Khi điều này không thể thực hiện được, Đại diện
chủ đầu tư sẽ có quyết định bằng văn bản.
1.9.4 Móng, lỗ chờ và lỗ trống chờ .


Lỗ chờ và ô trống chờ xuyên qua các tường ngăn, cùng với bệ bê tông, gối đỡ, vỏ
bọc đường ống. v.v. do Nhà thầu yêu cầu bao gồm các vị trí đã được nêu trong bản
vẽ của Hợp đồng chính sẽ được Nhà thầu chính thực hiện theo các điều khoản của

Hợp đồng chính mà không tính tiền đối với Nhà thầu, ngoại trừ các phần việc phát
sinh được làm chỉ để đáp ứng yêu cầu riêng của Nhà thầu như đã được nêu ở phần
“Sai khác của vật liệu và thiết bị”. Nhà thầu sẽ thông qua Nhà thầu chính để nộp
cho Đại diện chủ đầu tư các đề xuất của mình có mô tả chi tiết đầy đủ các yêu cầu
đó ở thời gian thích hợp, sao cho Đại diện chủ đầu tư có thể đưa ra các quyết định
trước khi Nhà thầu chính bắt đầu công việc tại khu vực có liên quan.
Sau khi được Đại diện chủ đầu tư thông qua để tiến hành công việc, Nhà thầu có
trách nhiệm đánh dấu vị trí và kích thước chính xác của toàn bộ công tác xây dựng
và/ hoặc cung cấp các thông tin chi tiết trong khoảng thời gian hợp lý ở dạng bản
vẽ cho Nhà thầu chính, như vậy Nhà thầu chính có thể thực hiện công việc theo
bản vẽ thi công xây dựng do Nhà thầu chính tự lập.
Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí và các khiếu nại chậm trễ hợp
đồng xảy ra do không tuân theo các yêu cầu nêu trên.
1.9.5 Cắt bỏ và làm đẹp.
Toàn bộ việc “cắt bỏ” và “làm đẹp” khi được yêu cầu để làm dễ hơn cho công việc
của Nhà thầu sẽ do Nhà thầu chính thực hiện, ngoại trừ các công việc lặt vặt như
xiết chặt các đinh vít, bịt nắp, sơn đỏ đầu bu lông .v.v. sẽ do Nhà thầu làm.
Nhà thầu phải giảm thiểu số các việc “cắt bỏ” và “làm đẹp” bằng cách đưa ra thời
gian và chỉ dẫn đúng đắn cho việc chừa lỗ .v.v. Ở các thời điểm cần thiết trong quá
trình thi công, Nhà thầu sẽ đánh dấu tại công trường hoặc cung cấp cho Nhà thầu
chính các vị trí “cắt bỏ” và “làm đẹp” . Nhà thầu phải đảm bảo rằng công việc sẽ
được thực hiện đúng theo yêu cầu của mình, nếu do lỗi cẩu thả của Nhà thầu, việc
“cắt bỏ” và “làm đẹp” xảy ra không cần thiết hoặc không đúng vị trí, Nhà thầu
phải chịu mọi phí tổn về công việc và vật liệu.
Nhà thầu sẽ cung cấp và định vị các ống lồng và vật chèn được đặt sẵn trong sàn
và tường đã được thi công hoặc các ô trống đã được lấp, hoặc phải chịu chi phí cho
việc cắt và vá được yêu cầu tại các ống do các ống lồng và vật chèn không được
đặt sẵn hoặc đặt không đúng.
Ống lồng được bố trí tại tất cả các vị trí có đường ống kỹ thuật xuyên qua bản sàn
bê tông và tường thạch cao, tường xây và tường bê tông. Ống lồng không được bố

trí cho các ống được chôn trong bê tông.
1.9.6 Chống thấm.
Khi tiến hành chống thấm các vị trí có lỗ xuyên qua kể cả bê tông chống thấm, cần
phải có văn bản chấp thuận của Đại diện chủ đầu tư về phương pháp lắp đặt.
1.9.7 Lan can bảo vệ và hàng rào chắn: Bảo vệ tạm thời.
Trong khi thi công, Nhà thầu phải đảm bảo toàn bộ các bộ phận di động đều được
bảo vệ tạm thời đúng cách.
Nhà thầu sẽ lắp lan can bảo vệ và hàng rào chắn của riêng mình xung quanh các lỗ
trống nguy hiểm ở sàn/ tường trong khu vực thi công của mình để bảo vệ nhân
viên của mình và các người khác.


Vì sự an toàn cho công nhân của mình, khi lan can bảo vệ và hàng rào chắn nhẽ ra
phải được Nhà thầu chính lắp đặt, nhưng không có thì Nhà thầu phải lập tức báo
cáo cho Đại diện chủ đầu tư.
1.9.8 Lan can bảo vệ cố định cho các buồng kỹ thuật.
Trừ phi có quy định khác ở Quy cách kỹ thuật, Nhà thầu sẽ lắp lan can bảo vệ và hàng
rào chắn có thể di chuyển để bảo vệ các bộ phận có thể di chuyển hoặc có thể xoay.
1.9.9 Nhiễu sóng radio và truyền hình.
Toàn bộ các thiết bị hoạt động bằng điện do Nhà thầu sử dụng để dựng thiết bị sẽ
được lắp bộ triệt để tránh làm nhiễu sóng radio và sóng truyền hình hoặc các thiết
bị y tế chạy bằng điện đang sử dụng ở khu vực xung quanh.
Yêu cầu trên cũng áp dụng cho các hạng mục mới của thiết bị do Nhà thầu cung
cấp và lắp đặt.
Các thiết bị triệt sóng sẽ theo BS 800 và BS 613. Vật liệu và thiết bị được dùng để
xác định mức triệt sóng sẽ theo BS 727.
Cần tham khảo thêm BS CP1006 để có hướng dẫn thêm để đáp ứng Tiêu chuẩn
được quy định.
1.9.10Bảo dưỡng thiết bị mới.
Toàn bộ các hạng mục của thiết bị, được đưa vào sử dụng trước khi kết thúc hợp

đồng cần phải được Nhà thầu bảo dưỡng đúng trình tự cho đến khi công tác lắp đặt
được hoàn thành, hoặc bất kỳ phần công việc nào được bàn giao chính thức và
Chứng chỉ Hoàn thành Công việc đã được cấp.
Toàn bộ các buồng kỹ thuật ở thời điểm bàn giao phải ở trong điều kiện “như
mới”, được sơn và được sắp xếp gọn gàng các thiết bị trước khi kết thúc hợp đồng.
1.9.11Nhãn hiệu và các hướng dẫn liên quan
Để tham khảo tài liệu hướng dẫn và bản vẽ hoàn công .v.v. Nhà thầu sẽ cung cấp miếng
thẻ nhựa nhiều lớp có khắc chữ để đánh dấu các van, đường ống, cầu chì, cái kẹp, công
tắc đèn, tay nắm, khóa, đầu cắm dây tín hiệu, các dụng cụ và thiết bị đo và kiểm tra .v.v.
để dễ bảo dưỡng và theo yêu cầu của Đại diện chủ đầu tư. Các chữ viết trên các thẻ phải
được nộp cho Đại diện chủ đầu tư nhận xét trước khi viết.
Miếng thẻ nhựa sẽ bao gồm các hướng dẫn về tra dầu/ mỡ cho các động cơ .v.v.
nếu có thể nên kèm theo vị trí các điểm tra dầu/ mỡ.
Toàn bộ các miếng thẻ nhựa có đủ kích thước để tạo khoảng trống giữa các chữ
viết và điểm liên kết để có được bố cục thẩm mỹ khi hoàn thành. Miếng thẻ nhựa
gắn vào ống, nói chung không nhỏ hơn 100mm x 20mm. Khi có thể áp dụng, dùng
các bu lông và êcu đồng đầu tròn hoặc vít gỗ để gắn miếng thẻ nhựa vào thiết bị.
Không được dùng băng dính hoặc vít tự đính.
Đối với đường ống hoặc van, miếng thẻ nhựa được gắn kết bằng vòng khóa ở mỗi
góc phía trên được treo vào móc xích bằng thép không rỉ hoặc bằng đồng ở trên
ống liên quan.
Toàn bộ chữ tiếng Anh (hoặc có cả tiếng Việt) là loại chữ viết hoa phong chữ
“Helvetica Bold”, ngoại trừ khi chỉ dẫn đơn vị đo lường hoặc các chỉ dẫn khác
bằng chữ đen trên nền trắng cho mục đích thông thường. Khi có yêu cầu về màu
sắc hoặc chi tiết đặc biệt, cần có quy định hoặc chỉ thị riêng.


Toàn bộ miếng thẻ nhựa và các hướng dẫn viết bằng tiếng Anh có dịch sang tiếng
Việt. Chiều cao cỡ chữ như sau:
(a) Các đường ống, van, van động cơ, quạt, cửa .v.v. …….…………8mm

(b) Hướng dẫn tra mỡ cho động cơ, ổ bi quạt .v.v.…………..………..6mm
(c) Bộ ổn nhiệt, cảm biến, đồng hồ nhiệt, đo áp suất,...vv.....................5mm
(d) Hướng dẫn chung .v.v……………………………………….……..3mm
Đối với bảng điện, bảng thông tin và các hạng mục khác, chữ viết như sau:
Bằng chữ đen trên nền trắng cho mục đích thông thường. Chữ đỏ trên nền trắng
khi được nối với nguồn cấp chủ yếu. Chữ xanh trên nền trắng khi chạy bằng dòng
điện một chiều.
Đối với các bộ phận điện, chiều cao chữ như sau:
(a) Xác định thiết bị có trong bảng………………..…………………….3mm
(b) Bảng điện…………..………………...………………………………8mm
(c) Công tắc và đồng hồ chỉ báo ở mặt bảng điện…………......………..3mm
Khi thiết bị là loại độc quyền, các đầu nối được gắn trên tấm được tận dụng ở
buồng điện, bảng xác định tiêu chuẩn của Nhà sản xuất sẽ được dùng.
1.9.12 Nhãn có mã số.
Khi có điều kiện thích hợp, các hạng mục như công tắc, van, điểm đánh dấu.v.v. có
thể được xác định bằng “mã số” ở các nhãn, chúng có liên quan tới các hạng mục
được thể hiện chi tiết ở các bản vẽ biểu đồ hoặc các biểu đồ trực quan được treo ở
buồng kỹ thuật. Ở các biểu đồ của bảng kiểm tra, chức năng của mỗi hạng mục đã
được mã số sẽ được thể hiện chi tiết. Các hệ thống nhãn và các biểu đồ liên quan
đó cần phải có thỏa thuận của Đại diện chủ đầu tư trước khi thực hiện.
Các công tắc được yêu cầu dùng để đóng trong trường hợp khẩn cấp cần phải được
thể hiện chi tiết trong mọi trường hợp.
1.9.13 Đồ phụ tùng dự trữ và dụng cụ chuyên dụng.
Đối với thiết bị và/ hoặc máy móc được bao gồm, khi được yêu cầu, Nhà thầu sẽ
ghi rõ loại phụ tùng dự trữ ở trong Quy cách kỹ thuật. Ngoài ra, Nhà thầu còn cung
cấp một bộ dụng cụ chuyên dụng dùng cho vận hành và bảo trì chung.
Trừ phi có quy định khác, tại thời điểm nộp hồ sơ thiết bị, hoặc tại thời điểm đã
được Đại diện chủ đầu tư đồng ý bằng văn bản, Nhà thầu sẽ thông qua Nhà thầu
chính để nộp ba bộ copy danh mục của phụ tùng dự trữ do Nhà sản xuất đề nghị,
chúng cần thiết cho thiết bị và/ hoặc máy móc trong năm vận hành đầu tiên.

Hồ sơ phụ tùng dự trữ gồm biểu đồ hoặc chi tiết giới thiệu thiết bị của các bộ phận
liên quan và danh mục giá xác thực được công bố của Nhà sản xuất. Nhà thầu có
thể tính thêm chi phí nhập khẩu của mỗi hạng mục cộng thêm 15% cho chi phí
chung và lợi nhuận. Khi có điều kiện thích hợp, có thể nêu tỷ giá hiện hành. Nhà
thầu cần biết rằng ý kiến trả lời không đủ hoặc không đúng về yêu cầu này tại thời
điểm đấu thầu sẽ là nguyên nhân khiến hồ sơ thầu của họ không được chấp nhận.
Yêu cầu trên được nêu ra là cơ sở thỏa đáng về giá, đối với chúng Chủ đầu tư có
thể đặt hàng tiếp theo về phụ tùng dự trữ cần có theo chỉ thị của Đại diện chủ đầu
tư dựa vào Hợp đồng riêng được lập ở cuối giai đoạn Hợp đồng. Tại thời điểm này,
danh mục giá hiện tại được công bố của Nhà sản xuất cùng với chi phí nhập khẩu


và tỷ giá hiện hành cần phải có để xác định giá thực của Nhà thầu cộng thêm 15%
phụ thêm. Nếu không làm được điều này, Chủ đầu tư sẽ đặt giá và tỷ giá như đã
được xác định tại thời điểm đấu thầu.
Trừ phi đã được quy định chi tiết, các tiêu chuẩn mà dựa vào đó Nhà thầu sẽ quyết
định nhu cầu về phụ tùng dự trữ sẽ là bất kỳ phần nào hoặc bộ phận thiết bị và
máy móc chịu mài mòn ma sát, độ mỏi do nhiệt và rung, đứt gãy hoặc nguyên
nhân khác, rỉ, ăn mòn, kết tủa quá mức hoặc bão hòa chất nhiễm bẩn .v.v. dẫn đến
mức vận hành thấp quá mức cho phép trong giai đoạn 3 năm hoặc ít hơn kể từ khi
lắp đặt hoặc bắt đầu sử dụng, không kể thời gian thí nghiệm và chạy thử.
Bảng thống kê thiết bị sẽ bao gồm ít nhất các hạng mục sau đây, khi chúng là một
phần của công tác lắp đặt được liên quan:
(a) Hộp cầu chì loại có thể thay thế, loại đặc biệt và loại tiêu chuẩn;
(b) Cầu dao mini, dụng cụ dòng rò;
(c) Thiết bị an toàn điện;
Bất kỳ phụ tùng dự trữ hoặc các hạng mục dùng một lần được yêu cầu để thay thế
cho các bộ phận bị mòn sớm hoặc bị phá hỏng trong Thời kỳ Sửa chữa Khuyết tật
sẽ do Nhà thầu thực hiện bằng chi phí của Nhà thầu.
Ngoài ra, Nhà thầu phải nộp bảng giá tại cùng thời điểm của việc cung cấp bất kỳ

bộ bổ sung của dụng cụ chuyên dụng cần thiết cho việc bảo trì và vận hành của các
bộ phận lắp đặt.
Quyết định để mua bất kỳ bộ bổ sung của dụng cụ chuyên dụng sẽ được đưa ra
riêng biệt nhưng cơ sở để tính giá là tương tự theo phụ tùng dự trữ được Nhà sản
xuất đề xuất.
Việc mua phụ tùng dự trữ và dụng cụ chuyên dụng cần thiết sẽ được quyết định
theo chỉ thị tại công trường, theo đó tổng số tiền mua đã có trong Hợp đồng giữa
nhà thầu với chủ đầu tư.
Loại và số lượng chính xác của phụ tùng dự trữ và dụng cụ chuyên dụng sẽ do Chủ
đầu tư xác định dựa vào ý kiến của Nhà thầu và tại thời điểm thích hợp nhất trong
thời kỳ Hợp đồng, khi các yêu cầu được xác định chính xác nhất có kể đến các
phần đang lắp đặt và đã được lắp đặt.
1.10 Nộp hồ sơ và kiểm tra hồ sơ
1.10.1Khảo sát và đo lường.
Nhà thầu sẽ đo chiều đứng và chiều ngang đã được áp dụng để thiết lập các mốc
như các đường tim trục trong bản vẽ, cao độ hoàn thiện sàn .v.v.
Toàn bộ công việc sẽ được lắp đặt theo các đường tim trục và cao độ đã được thiết
lập đó và Nhà thầu sẽ kiểm tra tất cả kích thước trên công trường và kiểm tra độ
chính xác liên quan tới công việc.
1.10.2Bản vẽ thi công/ lắp đặt.
Các bản vẽ thể hiện cách bố trí chung, và quan niệm thiết kế của hệ thống kỹ thuật
đã được kể đến trong Hợp đồng.
Nhà thầu sẽ cho phép lặp bản vẽ cho việc lắp đặt và lập các bản vẽ hoàn công. Các
bản vẽ được lập ở dạng bản vẽ điện tử Autocad.


Trừ phi có quy định hoặc chỉ thị khác, tại thời điểm đã được xác định hoặc khoảng
thời gian đủ trước khi thi công mỗi phần công việc, Nhà thầu sẽ chuẩn bị và thông
qua Nhà thầu chính nộp các bản vẽ thi công/ lắp đặt chi tiết để chứng minh Nhà
thầu đề xuất cách lắp đặt như thế nào cả về “chi tiết” và “hình dáng” tạo điều kiện

lắp đặt thực tế dễ dàng hơn tại công trường cho Đại diện chủ đầu tư nhận xét. Các
bản vẽ này phải có đủ kích thước và phải dựa vào các ý tưởng cơ bản của bản vẽ
theo Hợp đồng nhưng không chỉ đơn giản là copy lại các bản vẽ đó.
Nhà thầu sẽ thể hiện toàn bộ các kích thước riêng trong tiến trình công việc và các
thay đổi về chi tiết khi nhận thấy là cần thiết trước khi triển khai công việc và
thông qua Nhà thầu chính nộp cho Đại diện chủ đầu tư nhận xét. Việc thông qua để
tiến hành công việc do Đại diện chủ đầu tư đưa ra dựa trên cơ sở là bất kỳ các thay
đổi đều không làm giảm nghĩa vụ và trách nhiệm của Nhà thầu theo Hợp đồng ký
với chủ đầu tư.
Nếu có phần nào của công việc, chúng được suy diễn hợp lý và hiển nhiên là cần
thiết cho việc hoàn thành công việc, cho việc vận hành an toàn và thỏa mãn các
yêu cầu vận hành đặt ra cũng như cho toàn bộ các khía cạnh của công việc, nhưng
chưa được quy định hoặc chưa được diễn tả đầy đủ trong Quy cách kỹ thuật này
hoặc trong bản vẽ, thì mặc dầu có việc bỏ sót đó, Nhà thầu vẫn phải cung cấp và
thực hiện các công việc đó như là một phần của Hợp đồng đã ký với chủ đầu tư và
không được quyền đòi thanh toán thêm cho phần việc đó.
Hai bộ copy của các bản vẽ thi công/ lắp đặt sẽ được thông qua Nhà thầu chính
nộp cho Đại diện chủ đầu tư. Một bộ copy sẽ được Đại diện chủ đầu tư giữ lại và
bộ thứ hai sẽ được trả lại cho Nhà thầu càng nhanh càng tốt có dấu “ĐÃ KIỂM
TRA PHÙ HỢP VỚI Ý ĐỊNH THIẾT KẾ” hoặc có các nhận xét thích hợp để Nhà
thầu chỉnh sửa và nộp lại. Các bản vẽ được nộp phải tính đến các thay đổi đã được
thông qua có ảnh hưởng đến công trình hoặc công tác lắp đặt hoặc các thay đổi
phát sinh ngoài sự phối hợp giữa các hệ thống kỹ thuật khác nhau.
Theo các điều khoản của Quy cách kỹ thuật này, các bản vẽ thi công/ lắp đặt cần
thể hiện chi tiết của các hạng mục trên thực tế của các máy móc và thiết bị đã được
chấp nhận và được đề xuất để Nhà thầu lắp đặt và đã được Đại diện chủ đầu tư
đồng ý. Không có máy móc và thiết bị nào được đưa tới công trường, và không có
công việc nào được thực hiện cho đến khi các bản vẽ nói trên được chấp nhận.
Các bản vẽ thi công/ lắp đặt của Nhà thầu sẽ được lập theo tỷ lệ sao cho chúng có
thể cho thấy toàn bộ các chi tiết cần thiết.

Các bản vẽ thi công/ lắp đặt sẽ được lập bằng cách dùng autocad thể hiện cho cùng
khổ giấy và tỷ lệ như đã được dùng cho các bản vẽ lưu “hoàn công”.
Nói chung, các bản vẽ thi công/ lắp đặt sẽ bao gồm không ít hơn như sau:
(a) Ký hiệu và hệ thống ký hiệu tương đương và tương thích với tiêu chuẩn bản
vẽ theo Hợp đồng của Chủ đầu tư.
(b) Cách bố trí/ lắp đặt bao gồm cả các hạng mục nhỏ và phụ kiện.
(c) Vị trí các điểm liên kết, các thanh treo và giá đỡ.
(d) Vị trí và kích thước của các lỗ thử nghiệm, các hộp của bộ điều chỉnh nhiệt, các
hộp nhiệt kế, các chỗ uốn và chi tiết nối, các khoảng trống để tháo thiết bị.
(e) Cách bố trí các van và các hộp cách ly tương tự và các khoảng trống để tháo
thiết bị.


(f) Cách bố trí các loại cách ly và các khoảng trống để thi công.
(g) Sơ đồ nguyên lý cho toàn bộ các hệ thống.
(h) Các bản vễ ống dẫn thể hiện chiều dài của mỗi đoạn ống dẫn; kích thước
trong của thép tấm được tráng kẽm hoặc các vật liệu khác; kích thước của các
chỗ uốn và chi tiết nối; chiều dày của kim loại, kích thước và vị trí của toàn
bộ các vật gia cường, các mặt bích ở góc .v.v. bao gồm phương pháp liên kết
và bắt bu lông, vị trí của tất cả các gối đỡ, cách bố trí các loại cách ly; kích
thước và vị trí của toàn bộ các cửa tiếp cận, các điểm thử nghiệm; vị trí và
cách liên kết của nhiệt kế và các thiết bị khác, kể cả các khoảng trống để tháo
bỏ thiết bị; áp suất làm việc khi có thể ứng dụng (ví dụ: đối với hệ thống áp
suất cao và trung bình).v.v...
Các chi tiết được nêu sẽ gồm cả các chỗ uốn của đường ống dẫn gió cân bằng
dòng khí bên trong, các bộ phân chia và các thiết bị điều khiển dòng khí như
van điều tiết, loại và cơ cấu điều khiển, các biện pháp xử lý cách âm, các chỗ
nối mềm, loại thiết bị khuyếch tán khí được dự kiến cùng với khối lượng và
vận tốc khí được nạp hoặc được hút.
(i) Các bản vẽ lắp đặt đường ống sẽ thể hiện (có kích thước kèm theo) vị trí của

đường ống liên quan tới kết cấu công trình và đường ống, thiết bị khác. Các
vị trí của van, bộ lọc, van kiểm tra .v.v. sẽ được thể hiện cùng với các khoảng
trống cần thiết đẻ tháo các rọ bộ lọc, các phần bên trong của van, động cơ cho
các van có lắp động cơ, các van sôlênôit .v.v.
Vị trí và chi tiết của các thanh treo và gối đỡ sẽ được thể hiện và có kích
thước kèm theo.
Vị trí của bộ điều chỉnh nhiệt, nhiệt kế, đồng hồ đo áp suất, hộp thử nghiệm
và các thiết bị tương tự sẽ được thể hiện và có kích thước kèm theo, kể cả các
khoảng trống để tháo thiết bị.
Đối với đường ống được bọc cách ly, chi tiết và cách bố trí của vật liệu cách ly và
hộp cách ly sẽ được thể hiện, kể cả các khoảng trống để tháo các hộp đó.
(j) Bản vẽ sơ đồ đường dây bao gồm trình tự và sơ đồ đi dây có đầy đủ chi tiết
bao gồm điểm cuối và số dây, màu mã số .v.v. cho toàn bộ hạng mục thiết bị
điện, thông tin liên lạc, khóa liên động hoặc các thiết bị tương tự đều được
thể hiện rõ ràng.
Bản vẽ lắp đặt đường dây chỉ rõ vị trí đối với kết cấu công trình và các buồng
kỹ thuật, các thiết bị và/ hoặc lắp đặt khác.
Tham khảo “các buồng kỹ thuật khác” hoặc “thiết bị và/ hoặc lắp đặt khác”
nghĩa là các hệ thống kỹ thuật do Nhà thầu lắp đặt hoặc được lắp đặt bởi Nhà
thầu khác mà chi tiết của chúng nhận được trực tiếp từ các Nhà thầu khác
bằng cách trao đổi lẫn nhau các thông tin có liên quan, hoặc các thay đổi khi
được nêu ra trong Hợp đồng chi tiết của công việc đã được lắp đặt bởi Nhà
thầu khác và được cung cấp thông qua “Điều phối viên hệ thống kỹ thuật
công trình”, nhân vật đó thường được tuyển dụng theo yêu cầu của một trong
các Hợp đồng, thông thường là Hợp đồng chính, hoặc theo một số thỏa thuận
đã được nêu trong hồ sơ hợp đồng đặc biệt.
(k) Bản vẽ thi công/ lắp đặt cho các bảng kiểm tra và kiểm soát động cơ có chỉ rõ
cách bố trí (bên trong và bên ngoài) của tất cả các bảng/ tủ/ buồng bao gồm



cả việc bố trí các bộ phận quan trọng và chủ yếu, các thanh cái, các dụng cụ
phân pha, dây mạng, nhãn hiệu .v.v.
(l) Bản vẽ cũng bao gồm sơ đồ dây và dụng cụ kiểm tra cho toàn bộ dây trong và
ngoài có khóa liên động và đấu nối từ bảng điện tới thiết bị ngoài và các công
việc phân chia với các hệ thống khác.
Được thể hiện trong bản vẽ còn có các từ tiếng Anh và tiếng Việt ghi trên các
nhãn.
1.10.3Nộp và chấp nhận hồ sơ kỹ thuật và mẫu vật liệu của Nhà thầu.
Trong mọi trường hợp, khi Đại diện chủ đầu tư được yêu cầu kiểm tra các bản vẽ,
hồ sơ kỹ thuật và mẫu để sau đó thông qua và cho phép tiến hành thi công, thì Đại
diện chủ đầu tư sẽ nhanh chóng thực hiện các công việc đó và trả ngay các tài liệu
và/ hoặc mẫu cho Nhà thầu thông qua Nhà thầu chính có kèm theo các chỉnh sửa
được yêu cầu.
Nói chung, cần có tối thiểu một tháng cho giai đoạn nộp và kiểm tra hồ sơ và Nhà
thầu phải đảm bảo rằng việc chuẩn bị hồ sơ phải được làm tối thiểu hai tháng trước
khi bất kỳ thiết bị cần có nào được đặt hàng để đáp ứng tiến độ của Nhà thầu
chính.
Không có đề nghị nào về kéo dài thời gian và tăng giá được xét đến do lỗi của Nhà
thầu không thực hiện việc nộp hồ sơ đúng hạn.
Nhà thầu chậm nộp hồ sơ theo đúng hạn sẽ không có quyền kéo dài thời hạn hoàn
thành công việc.
Hơn nữa, khi việc chậm trễ của công việc là do việc nộp muộn và/ hoặc việc nộp
lại muộn của Nhà thầu, thì Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tất cả các tổn thất tài
chính xảy ra đối với Nhà thầu và các người khác, hậu quả có thể xảy ra đối với
Nhà thầu có thể là Nhà thầu phải chịu các hư hỏng được thanh lý theo Hợp đồng
hoặc phải chịu các khiếu nại của Nhà thầu chính hoặc Nhà thầu khác.
Nếu, theo ý kiến của Đại diện chủ đầu tư, việc nộp chậm hồ sơ của Nhà thầu có
thể gây ra hậu quả làm chậm việc hoàn thành toàn bộ công trình, thì Đại diện chủ
đầu tư có quyền đặt hàng vật liệu và thiết bị từ các nguồn khác do Đại diện chủ
đầu tư tìm ra và không tăng tổng số tiền của Hợp đồng.

Việc thông qua của Đại diện chủ đầu tư để tiến hành công việc trên cơ sở các bản
vẽ thi công/ lắp đặt của Nhà thầu sẽ không được coi đó là các thỏa thuận đã hoàn
toàn đủ điều kiện để khẳng định rằng toàn bộ các chi tiết kích thước thể hiện trong
các bản vẽ của Nhà thầu là đã hoàn toàn phù hợp, là các bản vẽ đó đã phù hợp với
các điều kiện thực tế của công trường, là trình tự thi công do Nhà thầu kiến nghị đã
hoàn toàn đúng với công việc của Nhà thầu với Nhà thầu khác hoặc là tiến độ đó
đã đáp ứng các yêu cầu về bảo trì sau này. Hơn nữa, việc trả lời của Đại diện chủ
đầu tư không làm giảm trách nhiệm của Nhà thầu trong việc thực hiện đầy đủ và
đúng cách công việc theo Hợp đồng, bao gồm và không chỉ giới hạn ở việc cung
cấp vật liệu, thi công theo yêu cầu của Quy cách kỹ thuật này, của các bản vẽ theo
Hợp đồng và triển khai tốt công việc.
Tuy nhiên, việc thông qua của Đại diện chủ đầu tư để tiến hành công việc trên cơ
sở các bản vẽ thi công/ lắp đặt của Nhà thầu có ngụ ý rằng những bản vẽ đó đã
được nghiên cứu cẩn thận và các thông tin có trên bản vẽ đã được xác minh, các
chi tiết kèm theo được chấp nhận và công việc liên quan có thể triển khai.


Khi việc thông qua để tiến hành từng phần công việc được đưa ra, Đại diện chủ
đầu tư có thể yêu cầu bằng văn bản cho các phần đã đáp ứng của bản vẽ được triển
khai, còn các phần không chấp nhận phải được nhanh chóng chỉnh sửa và nộp lại
để nhận xét trước khi các công việc này bắt đầu.
1.10.4Số lượng copy của các bản vẽ thi công/ lắp đặt.
Nhà thầu sẽ cung cấp tối thiểu 5 bộ copy của các bản vẽ có đóng dấu “Đã kiểm
tra” cho ban quản lý dự án của Chủ đầu tư và Đại diện chủ đầu tư. Ngoài ra, Nhà
thầu còn phải cung cấp nhiều bộ copy khi được yêu cầu cho công tác thi công của
mình hoặc của người khác ví dụ như Nhà thầu chính.
1.10.5Trách nhiệm của nhà thầu không được miễn giảm.
Việc chấp nhận của Kỹ sư về các bản vẽ lắp đặt của Nhà thầu không được coi đó là
các thỏa thuận đã hoàn toàn đủ điều kiện để khẳng định rằng toàn bộ các chi tiết
hoặc kích thước thể hiện trong các bản vẽ của Nhà thầu là đã hoàn toàn phù hợp, là

các bản vẽ đó đã phù hợp với các điều kiện thực tế của công trường, là trình tự thi
công do Nhà thầu kiến nghị đã hoàn toàn đúng với công việc của anh ta hoặc với
Nhà thầu khác hoặc là tiến độ đó đã đáp ứng các yêu cầu về bảo trì sau này. Hơn
nữa, việc chấp nhận của Kỹ sư không làm giảm trách nhiệm của Nhà thầu trong
việc thực hiện đầy đủ và đúng cách công việc theo Hợp đồng, bao gồm và không
chỉ giới hạn ở việc cung cấp vật liệu, thi công theo yêu cầu của Quy cách kỹ thuật
này, của các bản vẽ theo Hợp đồng và triển khai tốt công việc.
Tuy nhiên, việc chấp nhận của Kỹ sư về các bản vẽ lắp đặt của Nhà thầu có ngụ ý
rằng những bản vẽ đó đã được nghiên cứu cẩn thận và các thông tin có trên bản vẽ
đã được xác minh, các chi tiết kèm theo được chấp nhận và công việc liên quan có
thể triển khai.
Khi việc thông qua để tiến hành từng phần công việc được đưa ra, Kỹ sư có thể
yêu cầu bằng văn bản cho các phần đã đáp ứng của bản vẽ được triển khai, còn các
phần không chấp nhận phải được nhanh chóng chỉnh sửa và nộp lại để nhận xét
trước khi các công việc này bắt đầu.
1.10.6Bản vẽ nộp cho cơ quan chức năng.
Nhà thầu sẽ chịu toàn bộ chi phí và nộp các bản vẽ cần thiết cho cơ quan chức
năng vào lúc thích hợp và khi cần thiết.
1.10.7Bản vẽ “hoàn công”
Khi triển khai công việc, Nhà thầu sẽ lưu lại tất cả các thay đổi, các chỉnh sửa đã xảy ra,
chúng sẽ được lập thành bộ riêng biệt các bản vẽ thi công được chấp nhận của Nhà thầu
và được lưu giữ tại công trường dành riêng cho mục đích này.
Ở mỗi công đoạn được hoàn thành, Nhà thầu sẽ lập bộ bản vẽ “hoàn công” có tập hợp
tất cả các thay đổi đã được thỏa thuận. Đại diện chủ đầu tư được phép kiểm tra các bản
vẽ đó mọi lúc và Nhà thầu phải thu xếp để Đại diện chủ đầu tư có thể kiểm tra.
Để tránh phải làm hai lần bản vẽ, Nhà thầu được khuyến khích lập các bản vẽ thi
công/ lắp đặt có đủ chi tiết và đúng cách, bao gồm các chỉnh sửa nhỏ khi tiến hành
công việc và bổ sung khung tên thích hợp, sau này các bản vẽ đó được nộp cho
Đại diện chủ đầu tư như là các bản vẽ “hoàn công”. Tuy nhiên, điều này chỉ được
phép khi các bản vẽ được lập đạt chất lượng và được duy trì thường xuyên, nếu

không, các bản vẽ “hoàn công” phải được lập riêng biệt khi hoàn thành Hợp đồng


và cũng theo tiêu chuẩn có thể chấp nhận. Về vấn đề này, ý kiến của Đại diện chủ
đầu tư là ý kiến cuối cùng.
Tối thiểu bảy ngày theo lịch, trước khi bắt đầu bất kỳ thủ tục chạy thử của các
hạng mục đã lắp đặt, Nhà thầu phải cung cấp hai (hoặc nhiều hơn nếu được yêu
cầu) bộ copy của bản vẽ “hoàn công” sơ bộ có đầy đủ chi tiết và số liệu thiết kế
được dùng cho mục đích chạy thử. Các chỉnh sửa đã được chú thích ở các bản vẽ
này trong giai đoạn thí nghiệm và chạy thử một khi đã được Đại diện chủ đầu tư
đồng ý sẽ phải được đưa vào bản vẽ “hoàn công” chính thức.
Trong vòng 30 ngày theo lịch, sau thời điểm cấp Chứng chỉ Hoàn thành Thực tế
của Công việc, Nhà thầu sẽ thông qua Nhà thầu chính để nộp cho Đại diện chủ đầu
tư hai bộ in hoàn chỉnh của các bản vẽ “hoàn công” để nhận xét.
Đại diện chủ đầu tư sẽ trả lại một bộ bản vẽ có các nhận xét được đánh dấu trong
vòng 60 ngày theo lịch kể từ khi nhận được bản vẽ. Trong vòng 30 ngày theo lịch
tiếp theo, Nhà thầu sẽ thông qua Nhà thầu chính để nộp cho Đại diện chủ đầu tư
một bộ đã chỉnh sửa hoàn chỉnh có thể nhân bản của các bản vẽ “hoàn công” và
hai bộ bản vẽ in.
Các bộ bản vẽ có thể nhân bản phải ở dạng Autocad.
Mỗi bản vẽ được đánh dấu bằng dòng chữ “hoàn công” cao 10mm hoặc lớn hơn ở
góc dưới bên phải của bản vẽ.
Bộ bản vẽ “hoàn công” sẽ bao gồm không ít hơn các bản vẽ sau:
a) Sơ đồ nguyên lý của tất cả các hệ thống kỹ thuật;
b) Mặt bằng các tầng và mặt cắt theo tỷ lệ không nhỏ hơn 1:50 có chỉ rõ các vị
trí lắp đặt;
c) Bố trí các buồng kỹ thuật, có mặt cắt theo tỷ lệ không nhỏ hơn 1:50;
d) Sơ đồ nguyên lý và sơ đồ dây có định vị và điều chỉnh được ghi chú cho toàn
bộ hệ thống kiểm soát điện, bảng kiểm soát, khởi động động cơ, khóa liên
động .v.v.

e) Kích thước và vị trí của các buồng kỹ thuật, thiết bị, buồng bảng điện .v.v. được
thể hiện rõ ràng theo công năng của chúng và vị trí được gắn kích thước.
f) Bộ hoàn chỉnh các ký hiệu ở một bản vẽ riêng có tất cả các ký hiệu được
dùng cho từng bản vẽ thành phần.
Ngoài việc cấp bản vẽ “hoàn công” ở dạng bản in và âm bản, Nhà thầu còn phải
cung cấp và sắp đặt các bộ bản vẽ in của sơ đồ nguyên lý của các hệ thống kỹ
thuật, chúng được thu nhỏ, không bị phai, có khung và được lồng dưới kính và đặt
tại các buồng kỹ thuật có liên quan. Vị trí chính xác của các bản vẽ đó theo ý kiến
của Đại diện chủ đầu tư.
Kính là loại tấm được mài nhẵn có chiều dày không mỏng hơn 6mm được gắn vào
bề mặt hoàn thiện, có khung nhôm phủ bằng màng ôxit và lồi lên, bản in được gắn
vào tấm không có axit và lót phía sau bằng gỗ dán dày tối thiểu 8mm.
1.10.8Khổ và tỷ lệ bản vẽ
Mỗi bản vẽ được nộp cần theo các khổ tiêu chuẩn sau:
Khổ A0
:
841 × 1189 mm
Khổ A1
:
594 × 841mm
Khổ A2
:
420 × 594mm


Khổ A3
:
297 x 420mm
Khổ A4
:

210 x 297mm
Toàn bộ các bản vẽ phải đúng cách và được xén gọn gàng theo khổ tiêu chuẩn.
Toàn bộ các bản vẽ nộp được lập chỉ theo tỷ lệ S.I như sau:
1:1
1:2
1:5
1:10

1:20

1:100

1:200

1:50

1.10.9Quy cách kỹ thuật và bản vẽ ở công trường.
Nhà thầu sẽ luôn lưu giữ tại văn phòng công trường của mình bộ copy của hồ sơ
Hợp đồng đầy đủ và đúng thứ tự, bao gồm Quy cách kỹ thuật, bản vẽ theo Hợp
đồng, các bản vẽ nhật ký “hoàn công”, hồ sơ thiết bị và giới thiệu thiết bị, Quy
cách kỹ thuật của nhà sản xuất, các sách hướng dẫn vận hành, bảo trì. Toàn bộ hồ
sơ này luôn sẵn sàng trong khoảng thời gian làm việc để Đại diện chủ đầu tư hoặc
người được Đại diện chủ đầu tư ủy quyền kiểm tra.
1.10.10 Cùng thi công, cùng phối hợp và trình tự công việc với Nhà thầu khác
Nhà thầu sẽ cùng thi công và theo các yêu cầu được đề ra trong chương trình làm
việc của mình cùng với các Nhà thầu khác, Chủ đầu tư sẽ sắp đặt công việc của
Nhà thầu cùng với các công việc phối hợp khác để có thể kiểm soát tất cả các công
việc. Nhà thầu có trách nhiệm phối hợp phần việc của mình cùng với Nhà thầu
khác để hoàn thành công việc đúng thời hạn và thỏa mãn yêu cầu của Hợp đồng.
Nhà thầu phải tuân theo các bản vẽ theo Hợp đồng và các bản vẽ phối hợp công

việc sơ bộ của Nhà thầu chính khi bố trí công việc và kiểm tra chéo với Nhà thầu
khác và phối hợp chặt chẽ với Nhà thầu chính để kiểm tra các tim trục, cao độ,
không gian và trình tự theo đó công việc của Nhà thầu được triển khai.
Nếu được chỉ thị bởi Đại diện chủ đầu tư hoặc của Nhà thầu chính, Nhà thầu sẽ
điều chỉnh hợp lý các bản vẽ thi công dự kiến của mình nếu thấy cần thiết để tránh
xung đột với công việc của các Nhà thầu khác hoặc để đảm bảo trình tự đúng đắn
của công việc.
Bất kỳ vấn đề quan trọng nào vượt quá tầm kiểm soát của Nhà thầu và Nhà thầu chính
phải báo cáo cho Đại diện chủ đầu tư là người sẽ có quyết định nhanh chóng.
Không có yêu cầu phát sinh nào cả về tài chính lẫn kéo dài thời gian Hợp đồng do
sự chậm trễ lại được xét đến, nếu Nhà thầu và Nhà thầu chính không thực hiện tiến
độ và phối hợp công việc đủ và đúng cách trong thời gian thi công.
Nhà thầu sẽ phối hợp trình tự công việc của mình với trình tự công việc của các Nhà
thầu khác. Nhà thầu sẽ tuân theo việc bố trí của Chủ đầu tư liên quan tới tiến độ và
phối hợp công việc hệ thống kỹ thuật trong giai đoạn Hợp đồng. Không làm được
như vậy có thể phải dỡ bỏ các phần việc và thay thế nó bằng chi phí của Nhà thầu.
Trừ phi được quy định khác trong hồ sơ Hợp đồng, trong trường hợp các buồng kỹ
thuật, tại đó thiết bị của Nhà thầu là bộ phận chính thì Nhà thầu sẽ đưa vào hồ sơ
thầu của mình phần trách nhiệm của Nhà thầu để phối hợp với Nhà thầu khác khi
triển khai công việc trong phạm vi buồng kỹ thuật đó. Hơn nữa, Nhà thầu còn phải
phối hợp với Nhà thầu chính là người chịu trách nhiệm về phối hợp chung cho giai
đoạn thi công công trình.


Khi cần thiết, yêu cầu phối hợp buồng kỹ thuật nói trên có bao gồm việc lập các
bản vẽ phối hợp cho buồng kỹ thuật mà các Nhà thầu khác có liên quan để cùng
làm theo. Nhà thầu sẽ thay mặt Nhà thầu chính tiến hành kiểm tra chéo các bản vẽ
lắp đặt của các Nhà thầu khác trước khi triển khai công việc.
1.10.11 Sách hướng dẫn Vận hành, Bảo trì và Đào tạo
Tối thiểu 60 ngày trước thời điểm cấp Chứng chỉ Hoàn thành Thực tế Công việc,

trừ phi có thỏa thuận khác bằng văn bản của Đại diện chủ đầu tư, Nhà thầu sẽ
thông qua Nhà thầu chính nộp cho Đại diện chủ đầu tư ba bộ copy (trong đó có
một bộ gốc) sách hướng dẫn vận hành, bảo trì cho mỗi hạng mục thiết bị và hệ
thống kỹ thuật hoàn chỉnh. Sách hướng dẫn này bằng tiếng Anh và dùng đơn vị
S.I. Sách hướng dẫn này chỉ liên quan tới các hạng mục do Nhà thầu cung cấp.
Sách hướng dẫn vận hành, bảo trì sẽ bao gồm các phần tối thiểu như sau:
(a) Danh mục tra cứu chi tiết;
(b) Danh mục của các bản vẽ “hoàn công” và “nhật ký”;
(c) Mô tả chung của hệ thống kỹ thuật;
(d) Hướng dẫn lắp dựng và vận hành toàn bộ thiết bị đã được lắp đặt;
(e) Mô tả chi tiết trình tự kiểm tra và vận hành cho toàn bộ hệ thống kỹ thuật, trừ
phi có quy định khác, bao gồm các bản vẽ thu nhỏ khổ A3 của sơ đồ điện và
kiểm tra. Sơ đồ này có các loại và kích thước cũng như định vị;
(f) Bộ copy của số liệu và dữ liệu chạy thử;
(g) Chi tiết của thiết bị, máy móc và phụ kiện đã lắp đặt và trị số thực được duy
trì bởi việc thay đổi trong thời gian chạy thử;
(h) Số lần và lịch bảo trì thường kỳ và thủ tục vận hành thiết bị có đầy đủ Quy
cách kỹ thuật cho các loại sử dụng được yêu cầu;
(i) Hồ sơ của Nhà sản xuất gồm chứng chỉ và báo cáo thử nghiệm tại nhà máy,
các bản vẽ chi tiết, danh mục các phụ tùng dự trữ, mạch điện, bản in hướng
dẫn vận hành, bảo trì .v.v. Hồ sơ sẽ được soạn riêng cho các hạng mục thực
cấp theo Hợp đồng;
(j) Thống kê của thiết bị, máy móc có ghi vị trí, tên, mẫu số, nhà sản xuất, tên
của đại lý địa phương, địa chỉ và số điện thoại, lô hàng và số tham chiếu của
nhà sản xuất, chế độ hoạt động và dữ liệu vận hành. Các thông tin này được
ghép vào số liệu đã được lưu giữ ở mục (f) và (g) nói trên;
(k) Bản vẽ sơ đồ của mỗi hệ thống có nêu các hạng mục chủ yếu của thiết bị,
máy móc bao gồm mã số hoặc cách ký hiệu tương tự có liên quan tới các
thông tin đã được nêu ở mục (j).
Sách hướng dẫn dự thảo ở dạng photo – copy có bìa và đóng tạm thời, nhưng

toàn bộ các bản photo – copy phải sạch, dễ đọc kể cả các dấu. Các bản ghép
tạm thời có thể được dùng cho các hạng mục mà chúng chưa thể kết thúc cho
đến khi công việc được hoàn thành và được thí nghiệm.
(l) Trong vòng 30 ngày theo lịch kể từ thời điểm cấp Chứng chỉ Hoàn thành
Thực tế Công việc, Nhà thầu sẽ cung cấp bốn bộ copy của sách hướng dẫn
chính thức có gồm các sửa đổi, sửa lỗi .v.v. đã được tìm thấy trong khi kiểm
tra Sách hướng dẫn dự thảo.


Sách hướng dẫn chính thức có kích thước A4 (các bản A3 được gập lại) và
được đóng bìa cứng có khắc chữ ở gáy và bìa trước.
Sách hướng dẫn chính thức được đóng sao cho các trang có thể nằm phẳng
khi mở ra. Nếu dùng cặp có kẹp để giữ các trang giấy đục lỗ phải là loại có 4
kẹp hoặc loại kẹp có lỗ cho toàn bộ trang giấy. Khi xếp đủ tài liệu, các kẹp
được khóa để tránh xô lệch tài liệu. Số lượng của các tập sách hướng dẫn
riêng biệt được yêu cầu tùy thuộc vào kích thước và độ phức tạp của công tác
lắp đặt có liên quan. Đại diện chủ đầu tư sẽ có ý kiến về vấn đề này khi chuẩn
bị Sách hướng dẫn dự thảo.
1.11 Nghĩa vụ của Nhà thầu trong thời kỳ sửa chữa sai sót.
Nhà thầu cam kết, không tính tiền, thực hiện các nghĩa vụ được nêu chi tiết dưới
đây trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm bàn giao cho chủ đầu tư và cấp Chứng
chỉ Hoàn thành Thực tế Công việc hoặc cho đến khi Nhà thầu đã hoàn thành nghĩa
vụ của mình để thực hiện công việc.
Toàn bộ lượng điện, nước cần có để vận hành công việc kể từ thời điểm cấp Chứng
chỉ Hoàn thành Thực tế Công việc sẽ do Chủ đầu tư cấp và thanh toán.
Nhà thầu chịu trách nhiệm hoàn toàn về tất cả các hạng mục công việc được nêu
chi tiết dưới đây.
Sau khi việc lắp đặt đã được bàn giao và đưa vào sử dụng, Nhà thầu phải bố trí
một thợ vận hành có tay nghề cao (hoặc khi cần thiết phải có một vài thợ vận
hành) để làm việc đủ thời gian cho tối thiểu 14 ngày, thợ vận hành phải thành thạo

việc vận hành và bảo dưỡng thiết bị. Nhiệm vụ của người này (hoặc nhóm người)
là vận hành hệ thống kỹ thuật và hướng dẫn nhân viên vận hành của Chủ đầu tư
làm quen với hoạt động của hệ thống kỹ thuật hoàn chỉnh. Họ sẽ tiến hành bảo
dưỡng thường kỳ, kiểm tra định kỳ, làm sạch, thử nghiệm và bảo trì “ban đầu”
khác cho thiết bị, máy móc đáp ứng yêu cầu của người sử dụng, chẩn đoán và sửa
chữa các lỗi xảy ra.
Trong vòng một tháng từ khi nhận được Chứng chỉ Hoàn thành Thực tế Công việc,
Nhà thầu sẽ hoàn thành tất cả các công việc nhỏ còn tồn đọng đã được liệt kê và
sửa chữa tất cả các khuyết tật xuất hiện tại khoảng thời gian đó.
Việc không hoàn thành tất cả các công việc còn tồn đọng sẽ là lý do để giữ lại số
tiền còn lại.
Nhà thầu phải giải quyết các lỗi có liên quan tới hợp đồng và xử lý các phàn nàn
do việc sử dụng vật liệu kém hoặc do vận hành của hệ thống kỹ thuật.
Nhà thầu phải bố trí các chuyến công tác tới công trường, một tháng trước khi kết
thúc Thời kỳ Sửa chữa Sai sót, để kiểm tra và nếu cần thiết, phải điều chỉnh lại hệ
thống kỹ thuật.
Chú thích: Điều này không loại trừ trách nhiệm của Nhà thầu thực hiện các
chuyến công tác thường kỳ để kiểm tra tình trạng làm việc của hệ thống kỹ thuật,
do lợi ích riêng của mình, Nhà thầu được khuyên nên làm.
Nhà thầu phải bố trí thêm các chuyến công tác tới công trường, ở giai đoạn cuối
của Thời kỳ Sửa chữa Sai sót để chứng minh việc hoàn thành thỏa đáng nghĩa vụ
thực hiện công việc của mình.


a.









Chú thích (1): Nếu việc lắp đặt cho thấy là không được chấp nhận, lộ trình đã nói
ở trên lại được lặp lại bằng chi phí của Nhà thầu và phải kéo dài thời hạn trách
nhiệm theo hợp đồng của Nhà thầu.
Chú thích (2): Khi tất cả các khuyết tật và các công việc tồn đọng đã được hoàn
thành thỏa mãn yêu cầu của Đại diện chủ đầu tư, Chứng chỉ Hoàn thành việc Sữa
chữa Sai sót và tiếp theo là Chứng chỉ Cuối cùng sẽ được cấp.
Trong Thời kỳ Sửa chữa Sai sót, Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt, mà không được
tính tiền thêm với Chủ đầu tư, thay thế toàn bộ hoặc bất kỳ thiết bị, máy móc hoặc
các chất lỏng hoặc khí ga mà theo ý kiến của Đại diện chủ đầu tư, chúng trở
thành không sử dụng được, khi mà khả năng không sử dụng được là do lỗi về vật
liệu, tay nghề hoặc việc thi công không đúng cách.
Đối với các công việc theo Hợp đồng trong Thời kỳ sửa chữa sai sót, Nhà thầu sẽ
có bộ phận bảo dưỡng của mình luôn ghi chép lại trong nhật ký kiểm tra về tình
trạng thiết bị, máy móc sau mỗi lần kiểm tra. Nhật ký kiểm tra được nộp cho Chủ
đầu tư và copy cho Đại diện chủ đầu tư và lập thành báo cáo đầy đủ.
Không được thay thế thiết bị, máy móc hoặc các bộ phận của chúng tại bất kỳ thời
điểm nào trừ phi Đại diện chủ đầu tư đã được thông báo trước và đã đồng ý bằng
văn bản.
1.12 Đào tạo nhân viên vận hành của Chủ đầu tư
Cần phải đào tạo nhân viên vận hành và bảo dưỡng thiết bị, máy móc.
Yêu cầu cụ thể cho việc đào tạo như sau:
1.12.1 Yêu cầu chung

Nhà thầu sẽ cung cấp các cơ sở và chương trình đào tạo để đảm bảo rằng
nhân viên vận hành và bảo dưỡng của Chủ đầu tư có đủ kiến thức và am hiểu
toàn bộ các khía cạnh của việc vận hành hàng ngày, bảo dưỡng trong khi vận
hành và bảo dưỡng khi ngừng hoạt động, và chẩn đoán lỗi và do đó vận hành

và duy trì hệ thống kỹ thuật làm việc có hiệu quả, hợp lý.

Nếu có thể, các khóa đào tạo được tổ chức trong giai đoạn chạy thử.

Hai tháng trước khi chạy thử, Nhà thầu sẽ thông qua Nhà thầu chính để nộp
chi tiết đầy đủ của chương trình học cho Đại diện chủ đầu tư để thỏa thuận
với Chủ đầu tư.

Để đạt được mức độ am hiểu sâu theo yêu cầu, cả hai loại bài giảng lý thuyết
và thực hành đều phải có.
1.12.2 Yêu cầu riêng
Đào tạo vận hành
Khóa đào tạo sẽ bao gồm nhưng không chỉ giới hạn các mục sau đây:
Mô tả chung về hệ thống kỹ thuật và các thiết bị kết hợp với chúng để thành tổng thể.
Trình tự mở máy và tắt máy
Các chú ý an toàn khi mở máy và tắt máy
Mô tả chi tiết chức năng của các công tắc và đồng hồ ở bảng điều khiển.
Các phần khác được cho là cần thiết
Trình tự xử lý sự cố
Xác định các tham số vận hành ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị




b.









Điều chỉnh các tham số vận hành để đạt điều kiện vận hành tối ưu.
Đào tạo bảo dưỡng
Khóa đào tạo sẽ bao gồm nhưng không chỉ giới hạn các mục sau đây:
Mô tả chung về hệ thống kỹ thuật và các thiết bị kết hợp với chúng để thành tổng thể.
Bảng theo dõi kiểm tra định kỳ và tình trạng hoạt động của thiết bị, máy móc.
Minh họa cấu tạo của các các bộ phận chính của thiết bị, máy móc theo mặt cắt.
Trình tự tháo ra và lắp lại trong khi đại tu thiết bị, máy móc.
Kích thước tới hạn như khe ổ trục, khe vòng mài mòn, bảng mômen xoắn cho bu lông và
êcu.
Cách dùng dụng cụ chuyên dụng
Các phần khác được cho là cần thiết


PHẦN 2 – YÊU CẦU KỸ THUẬT CUNG CẤP CHO CÁC DỊCH VỤ KHÁC
2.1
Quy định chung
2.1.1 Nhà thầu sẽ lưu ý rằng Quy cách kỹ thuật và các bản vẽ cho đường cáp, ống đi
dây, hộp đi dây, nguồn điện .v.v. được cung cấp và được lắp đặt theo Hợp đồng
này để cho các Nhà thầu khác sử dụng như đã được mô tả dưới đây.
2.1.2 Nhà thầu sẽ liên hệ với Nhà thầu chính và các Nhà thầu khác để đảm bảo rằng các
yêu cầu và các điểm kết nối của họ được cấp đúng hạn theo Quy cách kỹ thuật và
các bản vẽ này.
2.1.3 Giả sử hồ sơ thầu không chắc chắn về phạm vi chính xác của công việc có liên
quan, Nhà thầu sẽ liên hệ với Đại diện chủ đầu tư trước khi nộp hồ sơ thầu.
2.1.4 Khi ống đi dây rỗng được cấp và được lắp đặt cho các hệ thống kỹ thuật khác, chi
tiết kéo dây cũng sẽ được cấp. Khi có đoạn ngắt xảy ra giữa ống đi dây, thì ống đi
dây có khớp nối và miếng đệm đồng ở đầu, và chi tiết kéo dây cũng sẽ được cấp.

2.2
Hệ thống điện thoại/ PABX (Telephone / PABX Services)
2.2.1 Nhà thầu sẽ cung cấp hệ thống ống đi dây/ hộp đi dây độc lập cùng với dây kéo
cho đường cáp điện thoại bởi Công ty cung cấp dịch vụ điện thoại khi được thể
hiện ở các bản vẽ và được quy định dưới đây.
2.2.2 Việc cung cấp này chủ yếu gồm ống đi dây/ hộp đi dây bắt đầu từ khung phân
phối chính (MDF) và tới mỗi nốt điện thoại như đã được thể hiện ở các bản vẽ.
2.2.3 Thanh ốp bằng gỗ dày 20mm được đặt phía trong của tất cả các hộp đi dây thẳng
đứng. Ở vị trí của điện thoại, khe có vòng đệm cao su được bố trí ở cạnh của hộp
đi dây.
2.2.4 Đối với mỗi nốt điện thoại, ống đi dây được kết thúc bằng hộp theo BS 4662 có
nắp nhựa của cùng nhà sản xuất cầu dao và bảng điện.
Toàn bộ các ống đi dây rỗng đều phải có đầu kéo dây.


×