Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tích hợp kiến thức về bệnh ung thư trong dạy học bài 21 di truyền học sinh học 12 nhằm nâng cao ý thức về xây dựng cuộc sống không bệnh tật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 24 trang )

MỤC LỤC
I- Mở đầu…………………………………..........................................Trang 2
1.1 Lí do chọn đề tài……………………………………………...........Trang 2
1.2 Mục đích nghiên cứu…………………………………………….....Trang 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu……………………………………………....Trang 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………….....Trang 2
II- Nội dung sáng kiến kinh nghiệm…………………….......................Trang 2
2.1 Cơ sở lí luận....……………………………………………..............Trang 2
2.2.Thực trạng của vấn đề...................……………................................Trang 2
2.3 Giải quyết vấn đề……………………………………......................Trang 5
2.4. Kết quả nghiên cứu........................................................................ .Trang 20
III- Kết luận, kiến nghị………………………………….....................Trang 20
3.1. Kết luận ………………………………………………….............Trang 20
3.2. Kiến nghị …………………………………………………...........Trang 20

1


I- MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài.
Sức khỏe con người là vốn quý, người không có sức khỏe chỉ có một mơ
ước còn người khỏe mạnh có mọi mơ ước. Trên thực tế thì chúng ta đang coi sức
khỏe là vốn có nên đôi khi mải miết lo vào cuộc sống bận rộn làm việc và để
quên nó, và khi nó lên tiếng thì cũng là lúc chúng ta thường bị sốc, suy sụp. Lúc
trẻ gần như chúng ta đều khỏe mạnh chỉ khi tuổi ngày một cao thì các cơ quan
và bộ phận trong cơ thể bắt đầu hoạt động yếu dần và hư tổn. Nhất là ở một bộ
phận thế hệ trẻ chưa quan tâm tới sức khỏe hay phung phí sức khỏe thậm chí
sống buông thả để hủy hoại sức khỏe của mình lúc nào không hay biết. Ở thời
đại phát triển như hiện nay sức khỏe được quan tâm rất nhiều. Từ bệnh viện
ngày một hiện đại, phát triển đến các trung tâm khám chữa bệnh tư nhân hay các
phòng khám hiện đại với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm tư vấn trực tiếp


qua các phương tiện thông tin đại chúng. Đặc biệt mấy năm trở lại gần đây ta
thấy đảng và nhà nước ra tay quyết liệt về vấn đề thực phẩm bẩn, chất thải gây ô
nhiễm môi trường sống. Trên sóng truyền hình vào các giờ vàng và trên các
kênh nổi tiếng vấn đề này được nói đến rất nhiều. Điều đó đã giúp người dân
giác ngộ ra rất nhiều.Vì vấn đề này đã âm ỉ từ rất lâu nhưng chưa có một cơ
quan nào dám mạnh dạn đứng ra ngăn chặn. Chỉ khi sức khỏe lên tiếng chúng ta
mới vào cuộc, gần đây nhất là việc chế biến rượu gây ngộ độc và mất mạng cho
nhiều người, rồi thực phẩm thối rữa, chết thâm bầm, rau củ quả nhúng tẩm hóa
chất độc hại...Xem xong những chương trình như thế gần như người dân bây giờ
đều có một thói quen đề phòng và nói không với thực phẩm bẩn. Những thực
phẩm sạch được chú trọng và quan tâm. Ý thức người dân đã thay đổi, họ đã
biết chăm lo cho sức khỏe của mình cũng như người thân xung quanh và cộng
đồng. Vì những căn bệnh hiểm nghèo không có thuốc chữa cướp đi tính mạng
của những người thân một phần lớn xuất phát từ việc ăn uống phải thực phẩm
bẩn, sống trong môi trường ô nhiễm. Trong đó có căn bệnh ung thư mà bất kì
người nào khi nghe tới thôi cũng nghĩ ngay tới đường xuống âm phủ. Còn
những người mắc phải căn bệnh này thì suy sụp tinh thần và nhanh chóng tuyệt
vọng. Tại sao lại như thế. Ta biết ung thư là một trong những căn bệnh nguy
hiểm nhất hiện nay. Mỗi năm ung thư cướp đi sinh mệnh của hơn 8 triệu bệnh
nhân trên toàn thế giới. Thực trạng căn bệnh ung thư tại Việt Nam rất đáng báo
động với khoảng 150.000 ca ung thư mới được phát hiện tại Việt Nam mỗi năm.
Tỉ lệ tử vong do ung thư tại Việt Nam lên đến 74,8%, thuộc nhóm cao nhất trên
thế giới. Thật là một căn bệnh đáng sợ. Nhưng để hiểu và biết về căn bệnh này
để có biện pháp phòng tránh, chữa trị kịp thời thì đang còn bị hạn chế. Vì thế tôi
quyết định chọn đề tài "Tích hợp kiến thức về bệnh ung thư trong dạy học bài
21- Di truyền y học - Sinh học 12 nhằm nâng cao ý thức về xây dựng cuộc
sống không bệnh tật".

2



2. Mục đích nghiên cứu.
Bệnh ung thư là một vấn đề rất rộng, nhiều và khó. Ở đây tôi chỉ đề cập
đến một phần nhỏ của căn bệnh nhằm giúp các em tăng thêm kiến thức và sự
hiểu biết về căn bệnh nguy hiểm này. Để ngay bản thân các em có một ý thức
phòng bệnh tốt nhất cũng như tuyên truyền cho người thân và cộng đông xung
quanh mình. Vì thế hệ trẻ nhất là học sinh lớp 12 rất cần một vốn kiến thức toàn
diện để vào đời mà để làm được điều đó thì phải có một sức khỏe tốt nhất.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Vấn đề ung thư trong bài 21 di truyền y học sinh học lớp 12 THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở vấn đề đạt ra tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng lí thuyết.
+ Nghiên cứu tài liệu về vấn đề dạy học tích hợp.
+ Nghiên cứu cấu trúc, nội dung bài 21.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để thống kê, xử lí, đánh giá kết
quả thu được.
II- NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lí luận.
Bộ GD & ĐT đang thực hiện chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện
trong giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo những chủ nhân tương lai của
đất nước thành những con người chủ động, tích cực, sáng tạo. Có như vậy mới
có được những thế hệ đủ sức đảm đương gánh vác những trọng trách của đất
nước trong thời kì mới, thời kì hội nhập, thời kì mà nền kinh tế tri thức giữ vai
trò chủ đạo. Những người trực tiếp đứng lớp làm nhiệm vụ giảng dạy trong thời
gian gần đây được ngành giáo dục quan tâm, tạo điều kiện học hỏi, nắm bắt

nhiều phương pháp giảng dạy mới để thực hiện mục tiêu nêu trên. Mà gần đây
nhất là vấn đề lựa chọn môn học của học sinh theo định hướng nghề nghiệp,
nhất là học sinh lớp 11,12. Trong đó một môn học bắt buộc cho học sinh mới
nhất là học theo chủ đề.Việc tích hợp căn bệnh ung thư vào bài 21 như một chủ
đề nhằm tăng hứng thú học tập cũng như việc cung cấp kiến thức sâu rộng cho
các em là rất cần thiết. Trong khi chờ đợi bộ giáo dục thay mới sách giáo khoa.
2. Thực trạng vấn đề.
2.1. Tình hình bệnh ung thư trên Thế giới và Việt Nam.
Mỗi năm có khoảng 14,1 triệu người trên thế giới được chẩn đoán mắc
bệnh ung thư và 8,2 triệu người chết vì căn bệnh này. Trong một so sánh tổng
thể, cứ 4 người chết thì có 1 chết vì bệnh có bướu. Nam giới thường mắc
bệnh ung thư phổi và phế quản và ung thư tuyến tiền liệt, ở nữ giới, ung thư
vú là nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất, tiếp theo là ung thư phổi và phế
3


quản. Hiện khoảng 23 triệu người đang sống chung với ung thư. Nếu không có
các biện pháp can thiệp kịp thời thì con số này sẽ lên tới 30 triệu vào năm
2020. Những việc phòng ngừa đúng cách và sống lành mạnh có thể giảm một
phần ba những trường hợp mắc bệnh, một phần ba nữa có thể giảm qua việc
thường xuyên kiểm tra sức khỏe và xét nghiệm sàng lọc sớm.
Tại các nước phát triển, ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng
thứ hai sau tim mạch và hàng thứ ba sau bệnh nhiễm trùng, ký sinh trùng
.Vào ngày ung thư thế giới năm 2010, người đoạt giải Nobel về y học Harald zur
Hausen khởi xướng việc nâng cao ý thức của người dân toàn cầu, và đề nghị cha
mẹ và ông bà trên thế giới nên nêu gương sống lành mạnh cho trẻ em và các
cháu: "Lối sống sẽ góp phần đáng kể vào việc mà bạn và con bạn được khỏe
mạnh. Ai sống phóng túng, nguy hiểm, không chỉ gây hại cho sức khỏe của
chính mình, mà còn của con trẻ của mình... Một sự thay đổi lối sống lâu dài là
có thể ngăn chặn khoảng một nửa trong số tất cả các bệnh ung thư".

Theo thống kê của ngành Ung thư và Bộ Y tế, mỗi năm Việt Nam có
khoảng 150 000 ca mới mắc và trên 75 000 trường hợp tử vong do ung thư.
Trong bản đồ ung thư thế giới, tỷ lệ mắc ung thư ở nam giới Việt Nam được xếp
vào nhóm nước cao thứ 3, với gần 200 ca mắc trên 100.000 người. Tuy nhiên, tỷ
lệ nam giới tử vong do ung thư ở Việt Nam lại nằm trong nhóm nước dẫn đầu
thế giới, với hơn 142 trường hợp tử vong trong số 100.000 người. Tại các nước
phát triển, trên 80% ca bệnh ung thư có thể chữa khỏi được. Tại Việt Nam tỉ lệ
này thấp hơn bởi lẽ, có tới 70% bệnh nhân ung thư ở Việt Nam đi khám và phát
hiện ở giai đoạn muộn. Ước tính trong năm 2020 sẽ có ít nhất gần 200.000 ca
ung thư mới mắc. Dẫn đầu ở nam là ung thư phổi, sau đó đến dạ dày, gan, đại
trực tràng, thực quản, vòm họng, hạch, máu, tiền liệt tuyến... Tỷ lệ mắc mới ở nữ
nhiều nhất lần lượt là ung thư vú, dạ dày, phổi, đại trực tràng, cổ tử cung, giáp
trạng, buồng trứng...
2.2. Bệnh ung thư trong bài 21 di truyền y học.
Qua nhiều năm giảng dạy tôi thấy bài 21 '' Di truyền y học" sinh học 12
có đề cập một phần về bệnh ung thư. Nhưng tôi thấy với nội dung còn đơn giản
và ngắn gọn, chung chung. Cụ thể là bài học mới chỉ dừng lại ở mức độ giới
thiệu từ khái niệm,nguyên nhân, cơ chế và hình ảnh minh họa còn đơn giản.
2.3. Hiểu biết của học sinh về bệnh ung thư.
Bệnh ung thư đang là vấn đề rất quan trọng đối với toàn xã hội cũng như
là vấn đề nhức nhối của nghành y học. Tuy nhiên sự hiểu biết ở gia đình các em
có người bị căn bệnh này còn rất hạn chế, thậm chí còn nhầm lẫn tin vào số
mệnh, bói toán rồi mê tín dị đoan, chữa bệnh bằng các phương pháp dân gian
không đúng làm bệnh tiến triển nhanh lại càng gây hoang mang. Là cơ hội cho
những kẻ lừa đảo chuộc lợi. Nhiều gia đình học sinh có người thân mắc bệnh
thường không dám đối diện sự thật và hy vọng vào những bài thuốc thần tiên cải
tử hoàn sinh nên đi khắp nơi tìm kiếm, gây tốn kém vất vả, tiền mất tật mang.
Một mặt hạn chế nữa là điều kiện kinh tế của gia đình các em còn khó khăn, chỉ
có một số có điều kiện lại tập trung ở các thành phố lớn. Các bệnh viện tuyến
4



dưới còn nhều bất cập từ trang thiết bi phục vụ cho đến cơ sở vật chất còn thiếu
và yếu, đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu nhất là cán bộ có chuyên môn vững. Nên
việc thăm khám và chữa trị kịp thời còn ít. Phần đa khi biết thì đang ở giai đoạn
cuối và gần cuối. Việc điều trị lúc này rất khó khăn và bệnh nhân trong giai
đoạn này phải ra bệnh viện trung ương.
Những thói quen học sinh sống không lành mạnh như tập hút thuốc, uống
bia rượu, thức khuya, lười vận động ngày càng tăng cao. Do nhận thức của các
em còn thiếu nên dễ bị bạn bè rủ rê cộng thêm thói đua đòi bắt trước và thể hiện
mình là người lớn. Nhất là học sinh THPT khi các em đang bước vào giai đoạn
phát triển tâm lí phức tạp dở con nít dở người lớn. Các em chưa biết trân trọng
sức khỏe của chính bản thân mình cũng như mọi người xung quanh. Rồi những
căn bệnh hiểm nghèo một phần xuất phát từ các thói quen xấu trong đời sống mà
các em không hề hay biết nhất là bệnh ung thư.
Để khảo sát sự hiểu biết về căn bệnh này sau khi học bài 21 với nội dung
sách giáo khoa như bây giờ tôi thu được số liệu như sau:
Mức độ nhận thức
Số lượng
TT
Nội dung
HS
Biết
Không biết
1
Ung thư là gì
100
20%
80%
2

Nguyên nhân gây ung thư
100
20%
80%
3
Đối tượng nào bị ung thư
100
15%
85%
Những thói quen nào gây ung
4
100
18%
82%
thư
Loại thức ăn nào dễ gây ung
5
100
25%
75%
thư
6
Cơ chế gây ung thư
100
10%
90%
7
Bệnh ung thư thường gặp
100
30%

70%
8
Hậu quả của ung thư
100
27%
73%
9
Các biện pháp điều trị ung thư
100
12%
82%
Các biện pháp phòng tránh
10
100
15%
85%
ung thư
Từ kết quả trên cho ta thấy được sự hiểu biết của học sinh đang còn thiếu,
yếu. Vì thế nên tôi xây dựng đề tài này nhằm giúp các em tăng thêm kiến thức
cũng như tuyên truyền cho cộng đồng xung quanh. Mục đích cuối cùng là chúng
ta có một sức khỏe thật tốt. Đừng để cái chết oan uổng vì thiếu hiểu biết.

5


3. Giải quyết vấn đề.
3.1 .Ung thư là gì?
- Ung thư là một loại bệnh đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của
một số loại tế bào trong cơ thể dẫn đến sự hình thành các khối u chèn ép các cơ
quan trong cơ thể.


- Khối u có thể lành tính (không phải ung thư) hoặc ác tính (ung thư). Những
khối u lành tính không xâm lấn vào các cơ quan và các mô xung quanh của cơ
thể. Trong khi u ác tính sẽ phát triển, nó có thể giới hạn trong khu vực ban đầu.
Nếu những tế bào này không được xử lý hay điều trị, chúng có thể xâm lấn ra
ngoài phạm vi ban đầu và xâm lấn vào những mô xung quanh, trở thành ung thư
xâm lấn.
Tế bào bình
thường

Tế bào không
bình thường

Tế bào không
bình thường
nhân lên

Ung thư ác
tính hoặc
xâm lấn

Ranh giới
Mạch bạch
huyết
Mạch máu
Một số u lành tính là tiền ung thư và có thể tiến triển thành ung thư nếu không
được điều trị. Nhưng đa số u lành tính không phát triển thành ung thư.

6



Ung thư xâm lấn như thế nào?
Ung thư ban đầu
Xâm lấn cục bộ
Sự hình thành mạch – Những khối u phát
triển các mạch máu của chúng
Mạch bạch huyết
Ranh giới
Di căn – Những tế bào di chuyển từ u ban
đầu và xâm lấn những phần khác của cơ
thể qua mạch máu và mạch bạch huyết
Mạch máu
Để một bệnh ung thư phát triển to hơn đầu đinh ghim, nó sẽ phải phát
triển trong chính mạch máu của nó. Đôi khi các tế bào tách khỏi khối ung thư
ban đầu, xuôi theo dòng bạch huyết hoặc theo dòng máu để tới những cơ quan
khác của cơ thể. Khi những tế bào này tới vùng mới, chúng có thể tiếp tục phát
triển và tạo ra một khối u tại vùng đó. Cái này gọi là ung thư thứ phát hay di
căn.
- Ung thư không chỉ là một bệnh. Có nhiều loại ung thư, chứ đó không chỉ là
một bệnh đơn thuần. Theo y học thì ung thư được phân chia ra làm nhiều nhóm
lớn như:
+ Ung thư biểu mô- Carcinoma: ung thư bắt nguồn trong da hoặc trong các
mô lót hay phủ các cơ quan bên trong
+ Ung thư mô liên kết- Sarcoma: ung thư bắt nguồn trong xương, sụn, mỡ, cơ,
mạch máu hay các mô liên kết khác.
+ Bệnh bạch cầu, bệnh máu trắng- Leukemia: ung thư bắt nguồn trong mô
tạo máu như tủy xương và sản xuất ra một số lượng lớn các tế bào máu bất
thường tiến vào dòng máu.
+ U tủy– Lymphoma và myeloma: Ung thư bắt nguồn trong các mô não và tủy
sống.

2. Nguyên nhân.
2.1. Nguyên nhân khách quan.
Khi tiếp xúc với tác nhân (vật lý, hóa học, sinh học) các tế bào bình
thường có thể sẽ bị tổn thương ADN do đó trở nên đột biến, tăng sinh không
kiểm soát (tăng sản, dị sản, loạn sản) và trở thành bệnh ung thư.
- Các tác nhân vật lí như tia phóng xạ ,bức xạ cực tím ......
- Các tác nhân hóa học:
+ Một số chất tiêu biểu như :
* Dioxin: Đây là một chất được xếp vào loại cực độc. Việc đốt cháy túi nilon từ
các hoạt động của con người là một trong các nguồn phát sinh chủ yếu của
dioxin.
7


* Formol, hàn the: Đây là hợp chất hữu cơ rất độc nhưng lại bị lạm dụng trong
chế biến các loại thực phẩm thông dụng như bánh phở, hủ tiếu, bún,… để giữ
tạo độ dai và lâu thiu.
* Styrene được dùng nhiều để sản xuất các loại hộp xốp, nhất là các loại hộp
đựng thức ăn, bát, đũa, cốc dùng 1 lần…

+ Một số chất khác như : Asen, Chì, Atrazine, PBDEs.........
- Các tác nhân sinh học: Nhóm tác nhân sinh học gây bệnh ung thư chủ yếu là
virus, một phần nhỏ là vi khuẩn và kí sinh trùng.
+ Nhiễm virut viêm gan B sẽ dẫn tới viêm gan, ung thư gan.
+ Nhiễm virut HPV thì sẽ gây ra ung thư cổ tử cung.
+ Kí sinh trùng gây ung thư.
* Sán máng (Schistosoma haematobium): Loại sán này thường gây bệnh ung thư
bàng quang và một số ít ung thư niệu quản, thường gặp châu Á, châu Phi và
Nam Mỹ đặc biệt là những người hay ăn ốc nước ngọt không đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm, bởi ấu trùng của loại sán này thường kí sinh trong ốc.

* Sán lá gan (Opisthorchis viverrini): Thói quen ăn cá sống dễ bị ung thư gan,
đường mật do nhiễm sán lá gan.
+ Vi khuẩn gây ung thư : Helicobacter Pylori (HP): Đây là loại xoắn khuẩn gram
âm. Đường lây nhiễm chủ yếu là qua đường ăn uống, không đảm bảo vệ sinh.
Chúng sống trong lớp nhày trên của niêm mạc dạ dày gây ra bệnh viêm loét dạ
dày - tá tràng và bệnh ung thư dạ dày.
2.2. Nguyên nhân chủ quan.
2.2.1. Khoảng 5 -10% ung thư có liên quan tới yếu tố di truyền.
2.2.2. Các thói quen xấu như:

8


Uống nhiều rượu bia

Uống nhiều rượu bia sẽ làm tăng khả năng ung thư đại trực tràng, vú, thực
quản, miệng, họng, thanh quản và gan. 90% lượng rượu được chuyển hóa ở gan,
acetaldehyde trong quá trình chuyển hóa làm tế bào gan nhiễm độc tính rõ ràng,
thời gian dài như vậy sẽ dẫn đến hoại tử và xơ hóa tế bào gan, nghiêm trọng hơn
có thể dẫn đến bệnh xơ gan, từ đó mà phát triển lên dần thành ung thư gan.
Hút thuốc lá có thể gây ung thư phổi: Thuốc lá là nguyên nhân của trên
30% trong tổng số các loại ung thư bao gồm ung thư phổi. Có tới trên 90% bệnh
ung thư phổi có liên quan tới thuốc lá. Bên cạnh đó, các loại ung thư khác như
khoang miệng, thực quản, hà họng tinh quản, thậm chí, ung thư vú, ung thư cổ
tử cung ở nữ cũng có liên quan tới thuốc lá.

9


Đồ thị biểu diễn tỷ lệ phát hiện ung thư phổi và hút thuốc có quan hệ chặt chẽ

với nhau. (Theo:NIH).
Chế độ dinh dưỡng không hợp lý:
- Bỏ qua bữa sáng. Các nhà khoa học cảnh báo, bỏ qua bữa sáng thường xuyên
dễ gây sỏi mật, ung thư túi mật. Nguyên nhân bởi sau 8 giờ nghỉ ngơi, dịch mật
trong cơ thể khá dồi dào.Việc nạp năng lượng kịp thời góp phần ngăn cản quá
trình tạo sỏi. Ngược lại, không ăn sáng dễ gây nên tình trạng tạo sỏi, hình thành
ung thư túi mật.
- Chế độ ăn có quá nhiều chất đạm, mỡ, đặc biệt là mỡ động vật, ít hoa quả và
rau xanh . Ăn thực phẩm chế biến sẵn gây ung thư vú.

10


Ăn phải thực phẩm bẩn gây ung thư.
Theo giáo sư Nguyễn Bá Đức, phó chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam, 35%
số ca mới mắc có nguyên nhân do ăn phải thực phẩm bẩn chứa chất gây ung thư.
Theo tiến sĩ, bác sĩ Nguyễn Khánh Hoà - Research Asociate (Phụ tá
nghiên cứu), Đơn vị nghiên cứu Đái tháo đường, khoa Y, Đại học Manitoba,
Canada, những tác nhân nào gây ung thư có mặt trong thực phẩm bẩn gồm có:
1. Độc tố của nấm: Aflatoxin–tác nhân gây ung thư thuộc nhóm 1 (Theo phân
loại của IARC-WHO- Nhóm 1 là nhóm chắc chắn gây ung thư cho người.)
2. Thuốc chống thối Formaldehyde- tác nhân gây ung thư thuộc nhóm 1
3. Thuốc nhuộm màu Auramine O- tác nhân gây ung thư thuộc nhóm 1
4. Thuốc trừ sâu, diệt cỏ malathion, diazinon và glyphosate "có nhiều" khả năng
gây ung thư (Nhóm 2A). Hai loại còn lại, tetrachlorvinpho và parathion, được
coi là “có thể” (Nhóm 2B).
5. Một số virus viêm gan B, C. Tác nhân gây ung thư nhóm 1.
6. Kháng sinh: Cloramphenicol- tác nhân gây ung thư nhóm 2A (Có khả năng
gây ung thư cho người).
Giới thiệu một số hình ảnh về thực phẩm bẩn.

Thịt chế biến sẵn

11


Thịt lợn bẩn

Măng, sầu riêng ngâm hóa chất.

12


so

Thức khuya: Các chuyên gia sức khỏe
phát hiện, phụ nữ và nam giới thường
xuyên thức khuya có khả năng đối diện
với ung thư vú, tiền liệt tuyến cao hơn
với bình thường. Cụ thể, phụ nữ đảm
trách công việc ca đêm trong ba năm
liên tiếp làm tăng khả năng mắc ung
thư vú lên tới 40%. Trong khi đó, nam
giới có khả năng đối diện với ung thư
tiền liệt tuyến cao hơn 60%.

Lười vận động: Số liệu Tổ chức Y tế
Thế giới chỉ ra, mỗi năm có hơn 200
triệu người đối diện với cái chết do thói
quen ngồi suốt thời gian dài. Tổ chức
ước tính năm 2020, khoảng 70% trường

hợp mắc bệnh có thể bắt nguồn từ việc
ngồi lâu, ít tập thể dục.

Quan hệ tình dục phóng khoáng. Thời gian gần đây, không ít bạn trẻ có quan
niệm khá thoáng trong vấn đề tình dục. Điều này gây nên các vấn đề sức khỏe
tiêu cực như làm tăng khả năng mắc ung thư cổ tử cung ở phụ nữ hơn 2 – 3 lần
so với bình thường.

13


2.2.3. Sống trong môi trường bị ô nhiễm.
Ô nhiễm môi trường ở các làng nghề: Những hệ lụy ở “làng chì ” Đông Mai
Hà Nội.

Ô nhiễm môi trường sống

14


4. Cơ chế gây ung thư.
4.1.Cơ chế gây ung thư do đột biến gen kiểm soát chu kì tế bào.
Có hai nhóm gen kiểm soát chu kì tế bào là nhóm gen quy định các yếu
tố sinh trưởng và nhóm gen ức chế khối u. Bình thường, hai nhóm gen trên hoạt
động hài hòa với nhau, song khi đột biến xảy ra ở những gen này có thể phá hủy
cơ chế điều hòa quá trình phân bào dẫn đến ung thư.

Các ung thư được gây ra bởi một loạt các đột biến. Mỗi đột biến sẽ thay đổi đặc
tính của khối u theo cách nào đó.
- Nhóm gen quy định các yếu tố sinh trưởng (các prôtêin tham gia điều hòa

phân bào).
+ Bình thường, các gen này tạo ra một lượng sản phẩm vừa đủ để đáp ứng nhu
cầu phân chia tế bào một cách bình thường.
+ Khi đột biến (thường là đột biến trội), làm cho gen hoạt động mạnh hơn, tạo
ra quá nhiều sản phẩm làm tăng tốc độ phân bào dẫn đến khối u tăng sinh quá
mức mà cơ thể không kiểm soát được.

15


- Nhóm gen ức chế khối u:
+ Bình thường, các gen này ức chế khối u làm cho khối u không hình thành
được.
+ Khi bị đột biến (thường là đột biến lặn), các gen này mất khả năng kiểm soát
khối u và tế bào ung thư xuất hiện.
4.2. Cơ chế tế bào.
Người trưởng thành bình thường trung bình có khoảng 1 triệu tỷ tế bào
xuất phát từ một trứng được thụ tinh. Số lượng tế bào mới trong cơ thể được tạo
ra bằng số lượng tế bào chết đi và luôn giữ ở mức hằng định (khoảng 10 12 tế bào
chết mỗi ngày và cần được thay thế). Khi ung thư tế bào sinh sản vô hạn độ đã
phá vỡ mức hằng định (tế bào sinh nhiều hơn tế bào chết). Mỗi quần thể tế bào
gồm 3 quần thể nhỏ:
- Tế bào trong chu trình nhóm 1, sinh sản liên tục và đi từ lần gián phân này đến
lần gián phân kế tiếp.
- Tế bào trong chu trình nhóm 2, tế bào cuối cùng được biệt hoá, dời khỏi chu
trình tăng trưởng, chết đi không phân chia nữa (chết theo chương trình).
- Nhóm quần thể thứ 3 là gồm tế bào Go, không tăng sinh, không theo chu trình,
không phân chia. Các tế bào Go có mặt trong hầu hết các mô như đa số tế bào
trong gan, tuỷ, xương ở pha Go. Những tế bào Go có thể trở lại chu trình nếu có
tác nhân thúc đẩy thích ứng.

Một số tế bào khác vĩnh viễn rời khỏi chu trình tế bào, và trở thành một
phần của thành phần đã hoàn thành xong quá trình biệt hóa. Tế bào từ thành
phần đã biệt hóa cũng như thành phần không tăng sinh sẽ đi đến hủy diệt tế bào
theo chu trình sinh học (Theo Tannock, 1992).
4.3. Cơ chế khác.
Rối loạn quá trình nhân đôi AND như giảm metyl hoá AND; Gen hMSH 2,
hMLH1 là những gen có chức năng kiểm soát sửa chữa AND, khi bị tổn thương
các gen này sẽ làm kém bền vững ADN, thúc đẩy đột biến gen ung thư và gen
kháng ung thư. Rối loạn kiểm soát quá trình tăng trưởng cũng có thể góp phần
sinh bệnh ung thư. Sinh ung thư còn liên quan tới cơ chế suy giảm miễn dịch:
16


Ung thư hay gặp ở bệnh nhân nhiễm HIV hoặc những người dùng thuốc ức chế
miễn dịch.
5. Các phương pháp điều trị ung thư .
Có rất nhiều phương pháp như: Phẫu thuật, xạ trị, hoá trị, liệu pháp trúng
đích, liệu pháp miễn dịch, liệu pháp dùng virus, liệu pháp tế bào gốc, ứng dụng
công nghệ nano, liệu pháp proton, các phương pháp mới, công nghệ gien,...
Nhưng dưới đây chỉ đề cập tới những phương pháp phổ biến đang được dùng.
5.1. Các phương pháp điều trị tại chỗ: Phẫu thuật và Tia xạ: Có khả năng điều
trị triệt để khi bệnh còn ở giai đoạn sớm, tổn thương ung thư chỉ khu chú ở tại
chỗ hoặc tại vùng. Nếu ung thư đã di căn xa, chúng ta có thể vẫn phải dùng phẫu
thuật hay tia xạ để điều trị tạm thời hoặc giải quyết các triệu chứng.
5.2. Các phương pháp điều trị toàn thân: Điều trị hoá chất (dùng thuốc chống
ung thư), điều trị nội tiết (dùng nội tiết tố hoặc dùng kháng nội tiết tố), điều trị
miễn dịch (làm tăng sức đề kháng của cơ thể để diệt tế bào ung thư). Các
phương pháp này có tác dụng trên phạm vi toàn cơ thể, vì vậy điều trị hoá chất
chỉ thường được áp dụng điều trị cho những ung thư có tính chất toàn thân hoặc
đã lan rộng.

5.3. Điều trị phẫu thuật:
Phẫu thuật triệt để: Cắt rộng, lấy toàn bộ khối ung thư và một phần tổ
chức lành bao quanh u. Nếu có hạch vùng khả nghi di căn, cần vét toàn bộ hạch
vùng với mục đích không còn để sót lại tế bào ung thư. U, hạch và phần tổ chức
lành xung quanh được lấy gọn thành một khối. Phẫu thuật triệt để có khả năng
chữa khỏi nhiều loại ung thư khi còn ở giai đoạn sớm (ước lượng khoảng 1/3
tổng số ung thư), nhất là đối với các bệnh ung thư: Vú, Cổ tử cung, Khoang
miệng, Da, Giáp trạng, Ống tiêu hóa. . .
Phẫu thuật tạm thời: Chỉ định trong một số trường hợp ung thư đã lan
rộng, nhằm mục đích tạm thời làm giảm nhẹ u, làm sạch sẽ, mở thông đường
thở, đường tiêu hoá, tiết niệu, cầm máu, chống đau…
Phẫu thuật với mục đích khác: Nhằm kết hợp trong điều trị nội tiết để
hạn chế ung thư phát triển như cắt buồng trứng để điều trị ung thư vú, cắt tinh
hoàn để điều trị ung thư tuyến tiền liệt hoặc phẫu thuật tạo hình, phục hồi chức
năng sau điều trị triệt để. . .
5.4. Điều trị tia xạ: Điều trị tia xạ là dùng tia phóng xạ để tiêu diệt các tế bào
ung thư. Cùng với phẫu thuật, tia xạ là một trong hai phương pháp điều trị ung
thư phổ biến nhất và hiệu quả nhất.
5.5. Điều trị hoá chất: Là phương pháp dùng thuốc (các hoá chất chống ung
thư) để chữa bệnh, thường được áp dụng để chữa các ung thư của hệ thống tạo
huyết (bệnh bạch cầu, U limphô ác tính…) hoặc ung thư đã lan tràn toàn thân
mà phẫu thuật và tia xạ không có khả năng điều trị được.
5.6. Điều trị nội tiết: Có một số loại ung thư điều trị bằng nội tiết có tác dụng
lui bệnh tốt, vì vậy được sử dụng như một phương pháp phối hợp với các
phương pháp điều trị khác
5.7. Điều trị miễn dịch: Trong khoảng 20 năm gần đây, những hiểu biết về hệ
thống miễn dịch ngày càng tiến bộ, nhiều người đã sử dụng các cytokin và
17



kháng thể đơn dòng có khả năng điều hòa hoạt động của hệ miễn dịch trong điều
trị ung thư và một số bệnh lý khác.
6. Phương pháp phòng tránh.
Lời khuyên cho một cuộc sống lành mạnh:
- Tránh hút thuốc và khói.
- Giảm tiêu thụ rượu và thức uống có cồn.
- Mặc quần áo kín khi ra nắng, tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp vào buổi trưa.
- Bảo vệ bạn chống lại các bệnh nhiễm trùng có thể gây ra ung thư.
- Vận động và tập thể dục thường xuyên.
- Hàng ngày dùng nhiều các loại trái cây tươi, rau và salad.
- Tránh thừa cân.
- Khi khát, ưu tiên dùng nước thường và trà không đường.
- Chủng ngừa giảm nguy cơ ung thư như văcxin HPV phòng ngừa ung thư cổ tử
cung, các văcxin viêm gan B phòng ngừa nhiễm virus viêm gan B.
- Nên dùng cá, thịt gà, hạn chế các loại thịt đỏ (thịt bò, thịt lợn, thịt cừu), thịt
xông khói, thịt nguội.
- Không ăn thức ăn chế biến quá nóng, quá cháy khét.
- Thường xuyên kiểm tra sức khỏe và xét nghiệm sàng lọc sớm tại bác sĩ.
7. Giới thiệu một số hình ảnh bệnh ung thường gặp.
Ung thư gan: Ung thư gan xếp hàng thứ 6 trong số các bệnh ung thư trên
thế giới. Tỷ lệ mắc ung thư gan cao nhất theo thống kê là khu vực Đông Nam Á,
trong đó có Việt Nam. Ung thư gan phổ biến hơn ở nam giới, và nguy cơ mắc
bệnh tăng lên cùng với độ tuổi. 9/10 trường hợp được chẩn đoán là những người
trên 55 tuổi. Ung thư gan có tỷ lệ tử vong cao trong số các bệnh ung thư, bởi
bệnh diễn biến âm thầm, và chỉ có triệu chứng ở giai đoạn muộn. Đây là loại
ung thư thường gặp ở nam nhiều hơn nữ, và lạm dụng rượu chính là một trong
những nguyên nhân .

18



Ung thư phổi.
Ung thư phổi là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm bởi ung thư phổi “giết
người” nhiều hơn ung thư đại tràng, vú, tuyến tiền liệt và ung thư kết hợp. Nó
phổ biến ở nam nhiều hơn nữ .

- Một số loại ung thư khác: Ung thư thanh quản, tuyến tiền liệt, ung thư vú, ung
thư cổ tử cung, vòm họng...

19


Ung thư vòm họng : Triệu chứng ung thư vòm họng bao gồm: nghẹt mũi,
viêm họng, đau hoặc tê mặt, nghe kém, đau tai hoặc nhiễm trùng 1 bên tai, mắt
mờ, nhìn đôi, vv…

20


2.4. Kết quả nghiên cứu.
Qua quá trình giảng dạy theo phương pháp trên tôi nhận thấy không
khí học tập ở các lớp học trở nên sôi nổi hơn, phát biểu nhiều, trả lời tốt
hơn. Các em tỏ ra hứng thú say mê học tập và quan trọng là nhận thức về
căn bệnh ung thư tốt hơn, hiểu biết hơn. Bài học cũng như một hồi chuông
cảnh tỉnh cho những em học sinh coi thường sức khỏe của mình với những
thói quen xấu và lối sống buông thả.
Bài học cũng đã giúp các em có một ý thức chăm sóc bảo vệ sức
khỏe cho mình cũng như cộng đồng xung quanh. Đã nâng cao ý thức ăn
sạch, uống sạch, ở sạch, làm sạch cho các em. Các em cũng đã biết lên
tiếng cho những hành vi phá hoại môi trường, nuôi trồng, buôn bán các loại

thực phẩm bẩn, không rõ nguồn gốc. Cũng như những lời khuyên cho bạn
bè, người thân, mọi người nơi công cộng không hút thuốc lá, không uống
nhiều rượu bia, không đổ rác bừa bãi.....
III- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Qua thực tế dạy học theo phương pháp trên có tác dụng rất to lớn đối với
các em về hình thành nhân cách .Giúp các em có cái nhìn nhận đúng đắn về tầm
quan trọng của sức khỏe, góp phần không nhỏ trong sự phát triển của đất nước
đối với đời sống và xã hội. Chính điều này là động lực thúc đẩy người giáo viên
bộ môn sinh học không ngừng học hỏi, tìm tòi để đem lại những kiến thức bổ
ích cũng như các phương pháp dạy học tốt nhất.
Vì thế sáng kiến kinh nghiệm ra đời mang lại hiệu quả học tập tốt hơn cho
học sinh trong quá trình học tập, đáp ứng nhu cầu ứng dụng kiến thức sinh học
vào đời sống sản xuất.
2. Kiến nghị.
Thực tế giảng dạy môn sinh học ở trường tôi. Ban giám hiệu nhà trường
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiếp cận với mọi phương pháp,
phương tiện dạy học hiện đại để nâng cao hiệu quả môn sinh học hơn. Tuy
nhiên trang thiết bị phục vụ cho dạy học còn thiếu thốn rất nhiều, chất lượng lại
không cao. Nên một phần nào cũng ảnh hưởng tới chất lượng dạy học cũng như
phong trào học tập. Cần trang bị thêm nhiều phòng học có máy chiếu, ti vi, loa,
có kết nối mạng internet. Cần có chính sách cổ vũ, động viên kịp thời cho những
cố gắng và đóng góp của giáo viên và học sinh. Sở giáo dục cần tăng cường cho
giáo viên thường xuyên tham gia vào các chuyên đề dạy học theo phương pháp
mới. Cũng như các bài thi nghiên cứu khoa học. Với đánh giá khách quan, chính
xác và chính sách khen thưởng, hỗ trợ cán bộ giáo viên kịp thời. Đó là động lực
to lớn cho công cuộc đổi mới giáo dục.

21



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Phạm Văn Lập (chủ biên), Đặng Hữu
Lanh, Mai Sĩ Tuấn, Sách giáo khoa sinh học 12 cơ bản. Nxb Giáo dục năm
2008.
2. Vũ Văn Vụ (tổng chủ biên), Nguyễn Như Hiền (đồng chủ biên), Vũ Đức Lưu
(chủ biên), Trịnh Đình Đạt, Chu Văn Mẫn, Vũ Trung Tạng. Sách giáo khoa sinh
học 12 nâng cao. Nxb Giáo dục năm 2008.
3. Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Phạm Văn Lập (chủ biên), Trần Dụ Chi,
Trịnh Nguyên Giao, Phạm Văn Ty. Sách giáo khoa sinh học 10 cơ bản. Nxb
Giáo dục năm 2006.
4. Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Phạm Văn Lập (chủ biên), Đặng Hữu
Lanh, Mai Sỹ Tuấn. Sách giáo viên. Nxb Giáo dục năm 2008.
5. Nguyễn Thành Đạt (chủ biên). Sách giáo viên sinh học 10 cơ bản. Nxb giáo
dục 2006.
6. Thông tin lấy từ các trang web:
- www.giai phap chua ung thu.com
- news.zing.vn › Sức khỏe.
- news.zing.vn/thuc-pham-ban-gay-ung-thu-tin-tuc.html.
- tailieu.vn
- Nguồn (WHO, languages.cancercouncil.com.au).
- wwwblogsinhhoc.com.
- />-Mic.gov.vn
- />- />
22


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thọ Xuân,
ĐƠN VỊ
năm2017


ngày

18

tháng

5

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết sáng kiến

Lê Thị Hoan

23


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: LÊ THỊ HOAN.
Chức vụ và đơn vị công tác : Giáo viên trường THPT 4 Thọ xuân.
TT

1
2


Tên đề tài SKKN

Phương pháp giúp học sinh giải
tốt bài tập quần thể sinh hoc 12

Cấp đánh Kết quả Năm học đánh
giá xếp loại
đánh
giá xếp loại
giá xếp
loại
Tỉnh
C
2009-2010
Tỉnh
C
2014-2015

24



×