Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Vận dụng bài tập định tính và câu hỏi thực tế trong chương trình vật lý 10 trường THPT quan sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.36 KB, 16 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi một môn học trong chương trình phổ thông nói chung và môn Vật lí
nói riêng thì môn Vật lí cũng đóng vai trò hết sức rất quan trọng trong việc hình
thành và phát triển tư duy nhân cách của học sinh.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải luôn phải đặt ra mục đích đó là
nhằm giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kĩ
năng, kĩ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập một cách đúng đắn để học sinh có
khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế phát
triển của thời đại.
Môn Vật lý là môn khoa học nghiên cứu về những sự vật, hiện tượng xảy ra
trong cuộc sống hàng ngày, có tính ứng dụng thực tiễn cao, cần vận dụng những
kiến thức toán học. Học sinh phải có một thái độ học tập thật sự nghiêm túc, có
tư duy sáng tạo về những vấn đề mới nảy sinh để tìm ra hướng giải quyết để phù
hợp.
Học môn Vật lí là để hiểu, để giải thích được các hiện tượng tự nhiên trong
cuộc sống hàng ngày thông qua việc tìm hiểu các lí thuyết, các định luật chi phối
các quy luật của tự nhiên. Đồng thời là khởi nguồn, là cơ sở phát huy tính sáng
tạo ra những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con người và góp phần giải
tỏa, xoá bỏ hiểu biết sai lệch làm ảnh hưởng đến đời sống, tinh thần của con
người.
Để đạt được những yêu cầu sự ham học và tìm đòi được mục đích của
môn Vật lí trong trường phổ thông thì điều quan trọng giáo viên giảng dạy phải
là nhân tố tham gia quyết định chất lượng. Do vậy, ngoài những hiểu biết về Vật
lí, người giáo viên cần phải có phương pháp truyền đạt dễ hiểu để thu hút sự chú
ý cho học sinh. Đó là vấn đề đáng được quan tâm và nghiên cứu. Chính vì vậy
trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đưa ra đề tài “Vận dụng bài tập định tính
và câu hỏi thực tế trong dạy học Vật lí 10 – THPT Quan sơn”
2. Mục đích nghiên cứu
Giáo viên cần xây dựng được một hệ thống các bài tập định tính và các
hiện tượng Vật lí trong thực tiễn có thể vận dụng vào bài giảng trong chương


trình Vật lí 10 ở THPT Quan Sơn.
Vận dụng hệ thống các bài tập định tính và hiện tượng thực tiễn vào bài
giảng nhằm giáo dục ý thức và tăng sự hứng thú học tập của bộ môn Vật lí cho
học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Trong thời gian dạy học môn Vật lí tại các lớp: 10A2; 10A3 ở trường THPT
Quan Sơn.
Thông qua đề tài nghiên cứu “Vận dụng bài tập định tính và câu hỏi thực tế
1


trong dạy học Vật lí 10 – THPT Quan sơn” này tôi muốn giúp cho các em học
sinh hiểu biết sâu rộng hơn về môn học Vật lí, để các em có thể áp dụng vào
cuộc sống thực tiễn một cách linh hoạt hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu đề tài tôi đưa ra các phương pháp sau:
- Phương pháp dạy học tích cực.
- Phương pháp tích hợp môi trường, các kĩ thuật dạy học, kĩ năng vận dụng
kiến thức trong học tập và liên hệ thực tiễn của bộ môn Vật lí.
- Các bài dạy trong chương trình Vật lí 10- cơ bản.

2


PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Trong điều kiện hiện nay, khoa học kỹ thuật của nhân loại phát triển, nền
kinh tế trí thức ngày càng cao thì nhiệm vụ của ngành giáo dục càng trở nên to
lớn và đáng được trân trọng:
Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải giúp cho

học sinh vận dụng được kiến thức khoa học vào cuộc sống, mang tính giáo dục,
nhưng cao hơn vẫn là giáo dục hướng thiện khoa học cho các em.
+ Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh học tập theo hướng tích hợp
Khi dạy kiến thức Vật lí trong bất kì lĩnh vực nào: chuyển động cơ học,
các lực cơ học, công cơ học, năng lượng… đều liên quan đến các hiện tượng Vật
lí mà diễn ra trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, nên khi sử dụng những
câu hỏi mở rộng theo hướng tích hợp làm cho học sinh có sự hứng thú và chủ
động tìm tòi câu trả lời, từ đó đồng thời cho thấy được mối liên hệ tương quan
giữa các môn học với nhau.
2. Thực trạng vấn đề
Trong quá trình dạy môn Vật lí phải luôn đổi mới những phương pháp dạy
học qua từng tiết dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến
bộ là phải phát huy tính thực tế cao, giáo dục về môi trường, lối sống, đảm bảo
tính khoa học – hiện đại, cơ bản; tính thực tiễn tính hệ thống sư phạm.
Tuy nhiên mỗi tiết học có thể không nhất thiết phải hội tụ tất cả những quan
điểm nêu trên, bên cạnh đó cũng cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng, đừng quá lạm
dụng khi lượng kiến thức không đồng nhất .
+ Thực tế giảng dạy cho thấy
Môn Vật lí là một môn học tương đối khó, nếu giáo viên không có những
bài giảng và phương pháp phù hợp với từng học sinh thì dễ làm cho học sinh thụ
động trong việc tiếp thu, Đã có hiện tượng một số học sinh không muốn học
môn Vật lí, vì cho rằng môn học này khó hiểu, khó tiếp thu.
Cũng nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức và đi sát vào từng đối
tượng học sinh: Chưa đặt ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm cao để tìm hiểu,
nghiên cứu, hiện tượng, còn áp dụng một bài giảng cho nhiều lớp. Do phương
pháp ít có tiến bộ, mà người giáo viên đã trở thành người cảm nhận, truyền thụ
tri thức một chiều. Giáo viên nên là người hướng dẫn học sinh chủ động trong
quá trình lĩnh hội tri thức môn Vật lí.
3. Các giải pháp và hình thức tổ chức thực hiện
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học, tôi đã thấy rằng: “Vận dụng bài tập

định tính và câu hỏi thực tế trong dạy học Vật lí 10 - THPT” sẽ tạo hứng thú,
khơi dậy niềm đam mê để học sinh hiểu được vai trò và ý nghĩa thực tiễn của
3


môn học Vật lí. Vậy để thực hiện được, người giáo viên trước tiên cần phải
nghiên cứu và xây dựng kỹ các bài giảng trong chương trình sách giáo khoa, xác
định được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế liên quan
phù hợp với từng học sinh, đôi lúc cần quan tâm đến tính cách sở thích của đối
tượng tiếp thu, hình thành giáo án theo hướng phát huy tính tích cực chủ động
của học sinh, phải mang tính hợp lý và hài hoà, nhiều khi trong giảng dạy cần
pha chút sự khôi hài mà vẫn đảm nhiệm được mục đích học.
+ Các giải pháp thực hiện
“Vận dụng bài tập định tính và câu hỏi thực tế trong dạy học Vật lí 10 –
THPT Quan sơn” bằng cách:
Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thay cho lời giới thiệu
bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh sự hứng thú, bất
ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng
ngày học sinh vẫn thường gặp.
Nêu một số hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống mà chúng ta đang ở,
sau khi đã kết thúc một bài học. Với sự hướng dẫn bằng cách nêu trên có thể tạo
cho học sinh căn cứ vào những kiến thức mình đã học để tìm cách giải thích vì
sao lại có hiện tượng đó? Để tạo tiền đề thuận lợi khi học vào bài học mới.
Dựa vào những hiện tượng thực tiễn để áp dụng các bài tập tính toán. Và
cách nêu vấn đề này có thể giúp cho học sinh trong khi làm bài tập sẽ lĩnh hội
được vấn đề cần truyền đạt, giải thích.Vì muốn giải được bài toán Vật lí đó học
sinh cần phải hiểu được những nội dung kiến thức mà bài toán yêu cầu gì? Và
giải quyết như thế nào cho phù hợp?
Nêu các hiện tượng xung quanh có liên quan đến đời sống hằng ngày để từ
đó liên hệ với nội dung bài giảng nhằm rút ra những kết luận mang tính quy luật.

Làm cho học sinh không có cảm giác khó hiểu vì có nhiều lý thuyết, nếu đề cập
theo tính đặc thù của bộ môn thì khó tiếp thu được nhanh so với gắn nó vào thực
tiễn hàng ngày.
+ Các hình thức tổ chức thực hiện
+ Đặt tình huống vào bài mới:
Một tiết dạy mà người giáo viên muốn gây được sự chú ý đến học sinh hay
không là nhờ đặt vấn đề vào bài mới. Trong đó phần mở đầu là rất quan trọng,
nếu ta biết đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc giả định rồi yêu cầu học sinh
cùng tìm hiểu và giải thích.
+ Lồng ghép tích hợp môi trường vào trong bài dạy
Môn vật lý có thể tích hợp với những môn học khác, như chúng ta đã biết
vấn đề môi trường luôn được quan tâm hằng đầu như: khói bụi của nhà,nước
thải của sinh hoạt, ô nhiễm phóng xạ...có liên quan gì đến sự thay đổi của thời
tiết haykhông. Tùy vào thực trạng của từng địa phương mà ta lấy ví dụ sao cho
phù hợp, gần gũi và dễ hiểu.
4


+ Liên hệ thực tế trong bài dạy
Khi học xong một vấn đề gì mà học sinh thấy được ứng dụng trong thực
tiễn thì sẽ chú ý hơn, chủ động tư duy để tìm hiểu. Do đó trong mỗi bài học giáo
viên nên đưa ra được một vài ứng dụng thực tiễn sẽ lôi cuốn được sự chú ý của
học sinh nhiều hơn.
HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH VÀ CÂU HỎI THỰC TẾ DÙNG
CHO CÁC BÀI GIẢNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10 THPT
QUAN SƠN.
BÀI 2: CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU - (Tiết 2 Vật lí 10 cơ bản)
Câu 1: Một ô tô đang chuyển động. Hãy cho biết bộ phận nào chuyển động
bộ phận nào đứng yên đối với. [1]
a) Mặt đường

b) Thành xe
Giải thích:
a) Đối với mặt đường, mọi điểm đều chuyển động, trừ điểm của bánh xe
tiếp xúc với mặt đường.
b) Đối với thành xe, những điểm gắn với thành xe một cách cố định là đứng
yên. Các điểm khác đều chuyển động.
Áp dụng: Giáo viên có thể áp dụng vào phần bài giảng về câu hỏi bài tập.
Câu 2: Trong các phương trình sau đây, những phương trình nào mô tả
chuyển động đều? [1]
a) x = 5t + 4
b) x = t2 – 4
c) x = t – 2
d) x = 6t

e) v = 2

f) x =

1 2
t
2

Giải thích: Những phương trình mô tả chuyển động đều là: a, d, e
Áp dụng: Giáo viên có thể áp dụng vào phần củng cố bài tập.
BÀI 5: CUYÊN ĐỘNG TRÒN ĐỀU - (Tiết 8,9 Vật lí 10 cơ bản)
Câu 1: Một vật chuyển động trên một cung tròn với vận tốc có độ lớn không
đổi. Hỏi vectơ gia tốc của vật ở các điểm trên quỹ đạo có bằng nhau không?
[1]
Giải thích: vectơ gia tốc không bằng nhau vì chúng luôn hướng vào tâm
quỹ đạo (khác phương). Tuy nhiên độ lớn của vectơ gia tốc bằng nhau tại mọi

điểm
Áp dụng: Giáo viên sử dụng để đặt vấn đề vào bài.

5


Câu 2: Để các tia nước từ cái bánh xe đạp không thể bắn vào người đi xe,
phía trên bánh xe người ta gắn những cái chắn bùn. Khi đó phải gắn những
cái chắn bùn như thế nào?[1]
Giải thích: Phải gắn những cài chắn bùn sao cho mép dưới cắt đường tiếp
tuyến đi qua điểm thấp nhất của bàn đạp với mép trước của bánh xe.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần học về đặc điểm của vận tốc
trong chuyển động tròn đều.
BÀI 6: TÍNH TƯƠNG ĐỐI CỦA CHUYỂN ĐỘNG. CỘNG THỨC CỘNG
VẬN TỐC - (Tiết 10Vật lí 10 cơ bản)
Câu 1: Người ngồi trên xe sẽ thấy đầu van chuyển động theo quỹ đạo như thế
nào quanh trục bánh xe? [2]
Giải thích: Người ngồi trên xe đạp sẽ thấy đầu van chuyển động tròn đều
quanh trục bánh xe.
Áp dụng: Giáo viên dùng câu hỏi này cho phần bài tập.
Câu 2: Khi đi xe máy trong mưa, ta thường có cảm giác các giọt nước mưa
rơi nghiêng (hắt vào mặt ta) ngay cả khi trời lặng gió. Lẽ ra khi lặng gió các
giọt mưa sẽ rơi thẳng đứng và không thể hắt vào mặt ta được. Hãy giải thích
điều dương như vô lí đó. [1]
Giải thích: Khi không có gió, những giọt mưa roi theo phương thẳng đứng
so với đất, nhưng lại rơi theo phương xiên đối với người lái xe máy.
Áp dụng: Giáo viên có thể dùng cho phần đặt vấn đề vào bài.
BÀI 10: BA ĐỊNH LUẬT NIU- TƠN - ( Tiết 17,18 Vật lí 10 cơ bản, nâng
cao)
Câu 1: Một đoàn tàu đang chuyển động trên đường sắt nằm ngang với một

lực kéo không đổi bằng lực ma sát. Hỏi đoàn tàu chuyển động như thế nào?
ở định luật I Niutơn đã thể hiện ra sao? [1]
Giải thích: Đoàn tàu chuyển động thẳng đều. Theo phương ngang đoàn tàu
chịu tác dụng của hai lực cân bằng, theo định luật I Niutơn vận tốc của tàu
không thay đổi.
Áp dụng: Giáo viên có thể áp dụng phần câu hỏi này ở tiết bài tập.
Câu 2: Một hành khách đi trên xe buýt cho biết, lúc đầu xe còn ít khách khi
qua chỗ đường xấu, xe bị xóc nhiều làm người ngồi trên xe rất khó chịu.
Nhưng khi xe đã đông khách, lại thấy êm hơn kể cả khi đi qua những chỗ
đường xấu. Cảm giác ấy có đúng không? Hãy giải thích? [1]
Giải thích: Càng đông khách khối lượng xe và người càng lớn gia tốc xe
thu được khi tương tác với đường (chỗ đường xấu xe bị xóc) sẽ nhỏ, sự thay đổi

6


vận tốc theo phương thẳng đứng của xe rất bé nên người ngồi trên xe có cảm
giác êm hơn.
Áp dụng: Đây là hiện tượng xảy ra trong thực tế mà ta có thể cảm nhận
được khi ngồi trên xe ô tô. Giáo viên dùng cho phần củng cố về định luật II
Niuton.
Câu 3: Tại sao khi đi bộ xa hoặc leo núi, ta chống gậy thì đỡ mỏi chân?[3]
Giải thích: Khi đi bộ hoặc leo núi, chân ta phải đạp vào mặt đất, đất sẽ tác
dụng một phản lực làm cho ta đi được. Động tác đó lập lại nhiều lần sẽ khiến cơ
chân bị mỏi. Khi chống gậy, ta dùng tay ấn mạnh gậy về phía sau, mặt đất sẽ tác
dụng vào đầu gậy một phản lực hướng về phía trước và nó được truyền đến cơ
thể chúng ta làm ta dịch chuyển về phía trước. Như vậy ta đã thay bớt hoạt động
của chân bằng hoạt động của tay nên chân đỡ mỏi.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi củng cố cho phần định luật III
Niutơn.

BÀI 11: LỰC HẤP DẪN. ĐỊNH LUẬT VẠN VẬT HẤP - (Tiết 19 Vật lí 10
cơ bản)
Câu 1: Hai vật bất kì luôn hút nhau bằng một lực hấp dẫn, tại sao các vật để
trong phòng như bàn, ghế, tủ, giường mặc dù chúng luôn hút nhau nhưng
không bao giờ di chuyển lại gần nhau? [1]
Giải thích: Các vật để trong phòng không chỉ chịu tác dụng của lực hấp
dẫn mà còn chịu tác dụng của trọng lực, phản lực và lực ma sát. Các lực này triệt
tiêu lẫn nhau nên các vật vẫn đứng yên, không hút lại gần nhau.
Áp dụng: Sử dụng cho phần củng cố về lực hấp dẫn.
Câu 2: Lực hấp dẫn giữa hai vật có thay đổi không nếu ta đặt xen vào giữa
hai vật một tấm kính dày. [1]
Giải thích: Không tay đổi. Vì lực hấp dẫn giữa hai vật không phụ thuộc
vào sự có mặt hay không có mặt của vật thứ ba.
Áp dụng: Giáo viên có thể áp dụng phần câu hỏi này ở phần củng cố bài
tập.
BÀI 13: LỰC MA SÁT - (Tiết 21 Vật lí 10 cơ bản)
Câu 1: Bôi dầu mỡ có tác dụng làm giảm ma sát. Nhưng tại sao người ta
không bôi dầu cho các thanh ray đường sắt? [1]
Giải thích: Nếu đường ray được bôi dầu thì sảy ra sự quay tại chỗ của bánh
ở đầu tàu, đầu tàu không làm cho đoàn tàu chuyển động được.
Áp dụng: Giáo viên có thể áp dụng phần câu hỏi này để đặt vấn đề vào bài.
Câu 2: Vì sao trong các cuộc đua maratông hay đua xe đạp ta thường thấy có
một số vận động viên thường bám sát sau đối thủ của mình, chỉ khi gần tới
đích họ mới cố vượt lên phía trước ? [1]
7


Giải thích: Mục đích là làm giảm sức cản của không khí.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng vào phần củng cố sau bài học.
Câu 3: Lấy một hòn đá, đập vụn ra thành những hạt nhỏ và thả rơi xuống.

Chúng có rơi nhanh như khi hòn đá nguyên vẹn rơi không? Vì sao? [2]
Giải thích: Rơi chậm hơn vì khi đạp vụn đá diện tích bề mặt tăng và sức cản
không khí tăng lên đáng kể.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi củng cố cho phần định lực ma
sát.
BÀI 14: TÂM LỰC HƯỚNG - (Tiết 22 Vật lí 10 cơ bản )
Câu hỏi: Tại sao khi đi xe đạp hoặc xe máy đến đoạn đường cong chúng ta
phải giảm tốc độ và nghiêng người ? [2]
Giải thích: Mục đích của việc nghiêng người để tạo ra lực hướng tâm khi
đi ở những đoạn đường cong, bởi vì lực ma sát nghỉ không đủ giữ cho xe chuyển
động cong. Tuy nhiên việc nghiêng người và xe chỉ tạo ra lực hướng tâm có giá
trị nhất định, cho nên để đảm bảo xe không bị văng đi theo phương tiếp tuyến
với đường cong thì cần phải giảm tốc độ xe.
Áp dụng: Hiện nay tai nạn giao thông diễn ra phổ biến ở nước ta mà một
trong những nguyên nhân là do người lái xe không làm chủ được tốc độ, nhất là
khi qua những đoạn đường cong. Qua câu hỏi trên đã chỉ cho chúng ta thấy cần
phải có ý thức hơn khi tham gia giao thông, từ đó góp phần giảm thiểu tai nạn
giao thông. Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi cho phần củng cố sau bài học.
BÀI 20: CÁC DẠNG CÂN BẰNG. CÂN BẰNG CỦA MỘT VẬT CÓ MẶT
CHÂN ĐẾ - (Tiết 31Vật lí 10 cơ bản)
Câu 1: Tại sao những công nhân khi vác những bao hàng nặng họ thường
chúi người về phía trước một chút. Hãy giải thích vì sao?[1]
Giải thích: Mục đích của việc công nhân chúi người về phía trước là để trọng
tâm của bao hàng rơi vào mặt chân đế.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng cho phần cân bằng của vật có mặt chân đế.
Câu 2: Các nhà khoa học đang lo ngại vì tháp nghiêng Pisa (Ý) đang có xu
hướng nghiêng dần và có thể bị đổ. Hãy giải thích nguyên nhân có thể làm đổ
tháp? [1]
Giải thích: Nguyên nhân: Trọng tâm “ rơi ”khỏi mặt chân đế khi tháp
nghiêng sẽ bị đổ.

Áp dụng: Giáo viên sử dụng cho phần đặt vấn đề vào phần mức vững vàng
của cân bằng.
Câu 3: Tại sao khi xây dựng các công trình lớn các kiến trúc sư thường thiết
kế móng của công trình to và vững chắc? [1]
8


Giải thích: Có hai nguyên nhân chính: Tạo mặt chân đế lớn và giảm áp
suất của công trình xuống mặt đất tránh bị lún xuống.
Áp dụng: Đây là hiện tượng hầu như trong chúng ta ai cũng thấy nhưng
không phải ai cũng giải thích được nó một cách kĩ càng và đầy đủ. Giáo viên có
thể sử dụng cho phần củng cố của bài học.
BÀI 21: CÂN BẰNG CỦA MỘT VẬT CÓ TRỤC QUAY CỐ ĐỊNH. QUY
TẮC MÔMEN LỰC - (Tiết 29 Vật lí 10 cơ bản)
Câu 1: Tại sao khi gập khuỷu tay ta có thể nâng được vật nặng hơn so với
trường hợp duỗi thẳng tay theo phương ngang ? [1]
Giải thích: Khi gập khuỷu tay, “cánh tay đòn” thu lại ngắn hơn nên có thể
giữ được với lực lớn hơn.
Áp dụng: Đây là vấn đề thường ngày chúng ta hay áp dụng trong công
việc như là một bản năng. Tuy nhiên không mấy người giải thích được. Giáo
viên có thể dùng để đặt vấn đề vào bài.
Câu 2: Hai học sinh khiêng một xô nước treo ở giữa phần đòn gánh. Học
sinh nào chịu lực lớn hơn nếu điểm treo xô nước bị lệch hẳn về một phía so
với điểm chính giữa? [1]
Giải thích: Xô nước ở gần học sinh nào hơn thì học sinh đó chịu tác lực lớn hơn
và theo quy tắc hợp lực xong xong.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng sau khi học song phần mômen.
Câu 3: Khi đi xe đạp, xe máy cần phanh gấp người lái xe luôn chủ động
phanh bánh sau cuả xe mà ít dùng phanh trước. Làm như vậy có lợi gì?[1]
Giải thích: Nếu phanh ở bánh trước, theo quán tính sẽ xuất hiện mômen

lực làm lật xe rất nguy hiểm.
Áp dụng: Giáo viên dùng câu hỏi này cho phần củng cố bài tập.
BÀI 23: ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG - (Tiết 37,38 Vật lí 10
cơ bản)
Câu 1: Một em bé đang thổi hơi vào một quả bóng bay, khi bóng căng, do sơ ý
quả bóng bay tuột khỏi tay. Hỏi quả bóng sẽ chuyển động như thế nào?Tại
sao? [1]
Giải thích: Hơi quả bóng phụt ra phía sau làm quả bóng bay nhanh tới phía
trước.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng cho phần đặt vấn đề vào bài mới.
Câu 2: Một người làm xiếc nằm trên mặt đất rồi cho đặt lên ngực mình một
tảng đá to. Sau đó, cho người khác lấy búa tạ đập vào tảng đá. Khi tảng đá vỡ
ra, người làm xiếc vẫn đứng dậy vui cười chào khán giả. Điều gì đã giúp anh
ta thoát khỏi "mối nguy hiểm "nêu trên? [1]

9


Giải thích: Theo định luật bảo toàn động lượng, sau va chạm vật có khối
lượng càng lớn thì biến thiên động lượng càng nhỏ (tức ít bị chấn động ). Tảng
đá trên ngực sẽ có tác dụng giảm chấn động, đá càng to càng an toàn.
Áp dụng: Đây là màn biểu diễn xiếc tạo cho người xem từ sự hồi hộp đến
thán phục, tuy nhiên không phải ai cũng giải thích được. Giáo viên sử dụng để
làm rõ mối quan hệ giữa độ biến thiên động lượng và xung của lực.
Câu 3: Tại sao viên đạn bay ra khỏi nòng súng không làm vỡ tan tấm cửa
kính mà chỉ khoan một lỗ tròn? [2]
Giải thích: Thời gian va chạm giữa viên đạn và tấm kính là rất nhỏ. Trong
khoảng thời gian đó, biến dạng gây ra bởi áp suất của viên đạn không kịp lan ra
xa.Vì vậy, phần động lượng mà viên đạn mất đi chỉ truyền cho một phần nhỏ của
tấm kính và tạo thành một lỗ tròn.

Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi để làm rõ tính chất “độ biến thiên
động lượng của vật phụ thuộc vào thời gian xảy ra va chạm”
BÀI 28: CẤU TẠO CHẤT. THUYẾT ĐỘNG HỌC PHÂN TỬ CÁC CHẤT
(Tiết 47 Vật lí 10 cơ bản)
Câu 1: Mùi thơm của nước hoa thoảng bay trong không khí dần tan biến
mất. Hãy giải thích tại sao lại có hiện tượng trên? [1]
Giải thích: Các phân tử chuyển động hỗn loạn không ngừng. trong quá
trình chuyển động, phân tử của các chất tự hòa lẫn vào nhau gây ra hiên tượng
khuếch tán. Nước hao thoảng bay là kết quả của hiện tượng khuếch tán
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần cấu tạo chất.
Câu 2: Việc tách hai tấm ván gỗ úp lên nhau dễ hơn nhiều so với việc tách
hai tấm kính chồng lên nhau. Tại sao vậy?[1]
Giải thích: Hai tấm kính đặt úp lên nhau có lực liên kết giữa các phân tử
mạnh hơn do chúng có bề mặt nhẵn, các phân tử ở hai tấm kính ở rất gần nhau
đến mức nó có thể hút nhau. Điều này không xảy ra với hai tấm gỗ.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng để dạy phần lực tương tác phân tử.
BÀI 29: QUÁ TRÌNH ĐẲNG NHIÊT - (Tiết 48 Vật lí 10 cơ bản)
Câu hỏi: Tại sao khi ta dùng phễu rót chất lỏng vào chai, lúc đầu thấy dễ vào
nhưng càng về sau càng khó khăn nếu như ta không nâng phễu lên? [2]
Giải thích: Cuống phễu ép sát cổ chai, chất lỏng đổ vào phễu liên tục vô
tình trở thành cái nút nhốt chặt không khí trong chai. Khi chất lỏng chảy vào
chai, không khí bị dần chiếm chỗ, thể tích khí giảm làm áp suất trong luôn bằng
áp suất khí quyển, nước sẽ chảy vào chai khó hơn.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng cho việc đặt vấn đề vào bài mới.
BÀI 30: QUÁ TRÌNH ĐẰNG TÍCH - (Tiết 49 Vật lí 10 cơ bản)
Câu 1: Tại sao ngồi gần những chiếc bếp than đang cháy, ta thường nghe
những tiếng lách tách cùng với những tia lửa bắn ra? [1]
10



Giải thích: Khi đun, nhiệt độ tăng không khí trong các thớ của than nở ra
làm nứt các cục than tạo ra tiếng lách tách, các hạt than bị bắn ra từ sự nứt của
than.
Áp dụng: Đây là hiện tượng mà chúng ta quan sát thấy hàng ngày, nhưng ít
ai trong chúng ta giải thích được. Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần tổng
kết bài.
Câu 2: Tại sao lốp ôtô thường nổ khi xe đang chạy, mà ít nổ khi xe đang nằm
trong gara? Hãy giải thích? [1]
Giải thích: Khi lốp xe đang chạy trên đường, do ma sát với đường và thời
tiết nóng, nhiệt độ ở các lốp xe tăng, kéo theo áp suất khí trong ruột xe cũng
tăng theo. Nếu áp suất này tăng đến mức nào đó và có thể gây nổ lốp xe. Khi xe
để trong gara, nhiệt độ bình thường, lốp xe khó bị nổ hơn.
Áp dụng: Giáo viên có thể vận dụng câu hỏi sau khi học xong phần định
luật Sác-lơ và lưu ý học sinh hiện tượng nổ lốp không chỉ xảy ra với ôtô mà cả
với xe máy và xe đạp khi đang chạy trên đường.
BÀI 32: NỘI NĂNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI NỘI NĂNG - (Tiết 54 Vật lí 10 cơ
bản)
Câu 1: Khi đang đóng đinh vào gỗ, mũ đinh có nóng lên nhưng rất ít. Khi
đinh đã đóng chắc vào gỗ rồi ( không lún thêm được nữa ), chỉ cần đóng
thêm vào vài nhát búa là mũ đinh đã nóng lên rất nhiều. Hãy giải thích? [1]
Giải thích: Khi đang đóng đinh, công thực hiện chuyển thành động năng
cho đinh và nội năng cho búa và đinh. Nhưng khi đinh đã được đóng chặt vào
gỗ, công thực hiện chỉ chuyển thành nội năng, do đó đinh nóng lên nhanh hơn.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng để củng cố về phần các cách biến đổi nội
năng.
Câu 2: Tại sao các vật nóng khi bỏ vào nước sẽ nguội nhanh hơn khi bỏ
ngoài không khí? [1]
Giải thích: Do nhiệt dung riêng của nước lớn hơn của không khí, nên trong
cùng một khoảng thời gian nước thu nhiệt nhiều hơn.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng cho phần truyền nhiệt để làm rõ quá trình

truyền nhiệt.
BÀI 33: CÁC NGUYÊN LÍ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC - (Tiết 55,56
Vật lí 10 cơ bản)
Câu hỏi: Tại sao khi dùng bơm tay để bơm xe đạp, thân chiếc bơm lại bị nóng
lên và nó nóng lên càng nhanh khi lốp xe đã gần căng hơi? [1]
11


Giải thích: Công đã biến thành nội năng làm nóng thân bơm. Khi lốp xe đã
căng, phần lớn công biến thành nội năng nên thân bơm sẽ nóng lên nhanh
chóng.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng cho phần nguyên lí I nhiệt động lực học để
học sinh thấy được ứng dụng của nó.
BÀI 36: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA VẬT RẮN - (tiết 59 Vật lí 10 cơ bản)
Câu 1: Tại sao khi làm đường ray xe lửa, làm cầu, người ta thường để giữa
hai thanh ray hoặc hai nhịp cầu một khoảng cách nhỏ. Khoảng cách ấy có
lợi gì? [2]
Giải thích: Khoảng cách ấy làm cho hai thanh ray hay hai nhịp cầu không
đội lên nhau khi giãn nở vì nhiệt.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng để đặt vấn đề vào bài mới.
Câu 2: Tại sao cốc thủy tinh dày thường dễ nứt vỡ hơn so với cốc thủy tinh có
thành mỏng nếu đổ nước sôi vào cốc? [2]
Giải thích: Khi đổ nước sôi vào cốc, do tính dẫn nhiệt kém của thủy tinh,
lớp bên trong giãn nở nhiều hơn lớp bên ngoài, lớp ngoài trở thành “vật cản trở”
của lớp trong, kết quả là tạo ra một lực lớn, chính lực này làm nứt cốc.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng sau khi học xong phần sự nở vì nhiệt.
Câu 3: Không nên ăn thức ăn đang quá nóng hoặc quá lạnh. Lời khuyên này
xuất phát từ cơ sở vật lí nào? [2]
Giải thích: Men răng giãn nở không đều khi nóng hoặc lạnh đột ngột, khi
đó men răng sẽ bị rạn nứt.

Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần củng cố sau bài học. Thông
qua câu hỏi cung cấp cho học sinh biết tác hại của việc ăn và uống đồ quá lạnh
và quá nóng.
BÀI 37: CÁC HIỆN TƯỢNG BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG - (Tiết 60,61
Vật lí 10 cơ bản)
Câu 1: Vào những đêm nhiều sương, buổi sáng sớm khi quan sát các lá cây
(như lá sen ), thấy có những giọt sương đọng lại có dạng hình cầu, còn có lá
không có hiện tượng này mà trên nó có một lớp nước mỏng. Hãy giải thích?
[2]
Giải thích: Nước không làm dính ướt một số loại lá cây ( như lá sen chẳng
hạn) khi đó nước đọng lại có dạng hình cầu. Các loại lá mà nước không làm
dính ướt sẽ làm “ướt” theo ý nghĩa thông thường của nó, tức là làm trên mặt lá
có một lớp nước mỏng.
12


Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng để dạy phần sự dính ướt và không dính
ướt.
Câu 2: Vì sao người thợ nề chỉ quét nước vôi lên tường khi tường đã rất khô?
[2]
Giải thích: Tường khô để lại nhiều ống mao dẫn dễ hút nước vôi vào.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng để nói thêm về ứng dụng của hiện
tượng mao dẫn.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua quá trình giảng dạy, bản thân tôi đã vận dụng phương pháp dạy “Vận
dụng bài tập định tính và câu hỏi thực tế trong dạy học Vật lí 10 - THPT” kết
hợp với nhiều phương pháp khác, và đã đạt được một số kết quả nhất định sau.
Học sinh trở nên thích học Vật lí hơn, trong giờ học, tôi đã kết hợp phương pháp
dạy của mình để giờ học mang không khí thoải mái.
Thời gian giành cho vấn đề này là không nhiều nên cần phụ thuộc vào giáo

viên dạy cần phải linh hoạt và thật sự khéo léo. Bất cứ một vấn đề gì nếu chúng
ta quá lạm dụng thì đều không tốt. Vì thế tôi vẫn luôn nghĩ: Dạy như thế nào cho
tốt là một điều không dễ.
+ Kết quả đối chứng
Qua thực tế giảng dạy cho thấy lớp áp dụng và không áp dụng có sự khác
nhau rõ rệt.
Qua năm học từ 2016-2017 giảng dạy ở trường, tôi đã có số liệu cụ thể theo
bảng sau:
Kết quả
Lớp

Mức độ

10A2

Áp dụng

10A3

Không áp dụng

Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu-Kém


05

28

11

0

(11,4%)

(63,6%)

(25%)

(0%)

02

22

10

03

(5,5%)

(59,5%)

(27%)


(8%)

Với kết quả tôi thu được như trên, tôi nhận thấy cả 2 lớp tôi giảng dạy đều
có sự chênh lệch về mức độ nhận biết của các em, tuy rằng cả 2 lớp đều nghiêng
về khối C, nhưng khi học về môn tự nhiên như môn Vật lí các em cũng có sự
thay đổi, từ khi áp dụng theo phương pháp đổi mới cách dạy này của tôi, với
thực nghiệm cho thấy mức độ thông hiểu qua từng lớp cũng có sự so sánh rất rõ
13


ràng. Như vậy, qua bảng đánh giá cho ta thấy, mặc dù các em không có nhiều
sách tham khảo, nhưng có sự đầu tư thích đáng, sự nghiêm túc trong giảng dạy
học sinh sẽ hứng thú học và yêu thích môn Vật lí này nhiều hơn.

14


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong nội dung đề tài, tôi đã đề cập đến một số bài tập định tính và câu hỏi
có ý nghĩa thực tiễn bám sát vào cuộc sống hàng ngày. Tôi hi vọng đây là vấn đề
gợi mở ra một quan niệm trong dạy học vật lí, mặc dù trong đề tài này, tôi không
thể đề cập hết mọi hiện tượng có liên quan trong thực tiễn.
Với thực trạng học vật lí và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, có thể
coi đây là một quan điểm của tôi đóng góp và ý kiến vào việc nâng cao chất
lượng dạy và học vật lí ở trường THPT Quan sơn. Mặc dù tôi cũng đã cố gắng
rất nhiều trong việc tìm hiểu để đưa ra đề tài này, song không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp, ý kiến của các cấp lãnh đạo,
và các đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành
cảm ơn.

2. Kiến nghị
+ Đối với nhà trường
Nhà trường cần trang bị thêm các sách tài liệu cho thư viện để giáo viên và
học sinh tham khảo.Tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận về phương pháp dạy
học.
+ Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức các chuyên đề, hội thảo để giáo viên có điều kiện trao đổi và học
tập chuyên môn, nghiệp vụ.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 06 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lương Thị Ngân

15


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................2

PHẦN II. NỘI DUNG.........................................................................................3

1. Cơ sở lý luận..............................................................................................................................3
2. Thực trạng vấn đề.....................................................................................................................3
3. Các giải pháp và hình thức tổ chức thực hiện......................................................................3
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...................................................................................13

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................15
1. Kết luận....................................................................................................................................15
2. Kiến nghị..................................................................................................................................15

16



×