Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sử dụng di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu tại địa phương trong dạy học lich sử lớp 10 THPT dân tộc nội trú tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.17 KB, 20 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử là “thầy giáo của cuộc sống, tấm gương của muôn đời”. Lịch sử
không chỉ trang bị một vốn kiến thức cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế
giới mà còn góp phần quan trọng trong bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất
nước, chủ nghĩa nhân văn, tinh thần tôn trọng các giá trị lịch sử nhân loại, hình
thành nhân cách và bản lĩnh con người, ý thức trách nhiệm của công dân trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việt Nam là một đất nước có truyền
thống lịch sử hơn 2000 năm dựng nước và giữ nước, trải qua những nấc thăng,
trầm. Hơn bao giờ hết, lịch sử càng giữ vai trò quan trọng, là linh hồn, gắn liền
với sự tồn vong của quốc gia, dân tộc.
Là môn học có vai trò quan trọng trong việc giáo dục lòng yêu nước, gắn
với niềm tự hào và tự tôn dân tộc nhưng đáng buồn là hiện nay giới trẻ đang
quay lưng đối với lịch sử nước nhà. Chính vì vậy, dạy và học lịch sử trong các
trường phổ thông hiện nay đang là một vấn đề nóng của ngành Giáo dục. Qua
khảo sát của Bộ giáo dục và Đào tạo, số lượng học sinh chọn môn lịch sử để thi
tốt nghiệp phổ thông năm 2014 rất đáng buồn: Hà Nội hơn 8%, Hải Phòng:
8,7%, Đà Nẵng: 6,5%, TP. Hồ Chí Minh 6%. Học sinh ngày càng thờ ơ, không
hứng thú trong việc lĩnh hội tri thức lịch sử. Bởi thế, giáo sư Văn Như Cương
cũng cho rằng: “Không giáo dục lịch sử chu đáo được cho thế hệ trẻ, chúng ta
sẽ tạo ra cho xã hội tương lai một thế hệ công dân mất gốc, thờ ơ với vận
mệnh dân tộc”.
Là một giáo viên dạy lịch sử, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ để tìm ra những
giải pháp nhằm lôi cuốn các em vào bài giảng của mình, nâng cao hơn nữa chất
lượng bộ môn. Trên con đường tìm tòi và sáng tạo ấy việc khai thác các nguồn
tư liệu lịch sử trong dạy học luôn là một nội dung đặc biệt quan trọng. Trong đó
di sản văn hóa là một trong những nguồn tư liệu quí giá.
Di sản văn hóa là những sản phẩm tinh thần và vật chất có giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Đối với dân
tộc Việt Nam DSVH là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, có
vai trò lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. Bởi vậy


trong DHLS, việc lồng ghép kiến thức về DSVH có ý nghĩa vô cùng quan trọng
bởi nó không chỉ giúp tạo biểu tượng, ghi nhớ sự kiện mà còn giúp học sinh hiểu
bản chất, khái niệm và rút ra quy luật và bài học lịch sử. Qua đó giáo dục học
sinh hướng về các giá trị văn hóa truyền thống ,làm cốt lõi cho việc hình thành
và phát triển nhân cách con người. Mặt khác việc việc vận dụng tốt DSVH vào
quá trình dạy học còn có tác dụng kích thích sự hứng thú học tập của học sinh,
góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng coi trọng phát triển phẩm
chất , năng lực người học.
Với vị trí, ý nghĩa quan trọng như vậy, vấn đề khai thác và sử dụng DSVH
nói chung, DSVHPVT nói riêng trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông là vô
cùng quan trọng và cấp thiết. Từ đó tôi mạnh dạn chọn đề tài
1


“SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TIÊU BIỂU TẠI ĐỊA
PHƯƠNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT DTNT
TỈNH” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 – 2016 của mình.
2.Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, cá nhân tôi mong muốn:
Một lần nữa nhìn nhận, đánh giá đúng giá trị và thực trạng của việc sử
dụng DSVH nói chung và DSVHPVT nói riêng trong dạy học lịch sử hiện nay
Lựa chọn một số DSVHPVT tiêu biểu ở địa phương lồng ghép vào các
tiết dạy nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số di sản VHPVT tiêu biểu ở Thanh hóa và sử dụng trong các tiết dạy
học sinh lớp 10 trường DTNT Tỉnh
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc, nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu tham khảo
- Phương pháp phân tích, khái quát, tổng hợp, liên ngành
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Kiểm tra đánh giá kết quả nhận thức của học sinh, rút kinh nghiệm cho
bản thân.

2


II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài
- Khái niệm di sản văn hóa
Theo từ điển Tiếng Việt di sản là “cái của thời trước để lại”. Đó chính là
tất cả những tài sản con người trong quá khứ để lại. Còn văn hóa, cho đến nay
có hàng trăm định nghĩa, trong đó định nghĩa của UNESCO (1982) phổ biến hơn
cả. Theo đó “văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất,
trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm người
trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống,
những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những tập tục và tín
ngưỡng…”. Như vậy văn hóa được định nghĩa là tổng thể các giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Đó là một khái niệm
rộng, bao trùm.
Trên cơ sở quan niệm của UNESCO, Luật di sản văn hóa Việt Nam nêu
rõ: “DSVH bao gồm DSVHPVT và DSVH vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật
chất có giá trị kịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác ở nước CHXHCN Việt Nam”
Như vậy, DSVH bao gồm hai loại hình di sản vật thể và phi vật thể, là
những tài sản văn hóa có giá trị đặc biệt quan trọng được lưu truyền từ quá khứ.
- Khái niệm di sản văn hóa vật thể
“DSVH VT là những sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, bao gồm di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia” (Điều 4, Luật Di sản)

- Khái niệm di sản văn hóa phi vật thể
Về mặt thời gian khái niệm DSVHPVT xuất hiện khá muộn và mỗi quốc
gia có những quan niệm khác nhau. Tháng 10/2013, UNESCO đã thông qua
công ước: “ về bảo vệ di sản phi vật thể” đánh dấu sự chuyển biến sâu sắc
trong nhận thức, lần đầu tiên khái niệm di sản văn hóa phi vật thể được bàn đến
một cách toàn diện, cụ thể “DSVHPVT được hiểu là các tập quán, hình thức
biểu hiện, biểu đạt, tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là những công cụ, đồ vật,
đồ tạo tác và các không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm
người và trong một số trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần di sản
văn hóa của họ…”. Với cách hiểu này, rõ ràng DSVHPVT chính là phần cốt lõi
bên trong, là phần hồn của văn hóa, tạo nên bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc.
Trên cơ sở công ước của Liên Hợp Quốc, mỗi nước lại đưa ra những khái niệm
về DSVHPVT của riêng mình. Năm 2009, Việt Nam đã chỉnh sữa một số điều
của Luật di sản và khái niệm DSVHPVT được trình bày lại một cách xúc tích
như sau: “ DSVHPVT là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân,
vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
thể hiện bản sắc của cộng đồng , không ngừng được tái tạo và được lưu truyền

3


từ thế hệ này qua thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các
hình thức khác”
Có các loại hình DSVHPVT sau:
Tiếng nói, chữ viết
Ngữ văn dân gian
Nghệ thuật trình diễn dân gian
Tập quán xã hội và tín ngưỡng
Lễ hội truyền thống
Nghề thủ công truyền thống

Tri thức dân gian
1.2. Ý nghĩa của việc sử dụng di sản văn hóa phi vật thể trong dạy học lịch
sử ở trường phổ thông
- Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh
+ DSVHPVT tại địa phương góp phần cụ thể hóa, làm sáng tỏ kiến thức
cơ bản trong sách giáo khóa, hỗ trợ quá trình hình thành kiến thức lịch sử cho
học sinh. Những tài liệu này góp phần khôi phục lại bức tranh quá khứ, cụ thể
hóa sự kiện, nhân vật giup học sinh có những biểu tượng sinh động nhất, từ đó
nhớ kiến thức lâu hơn
Ví dụ khi dạy bài 19 “Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thế kỷ
X- XV” GV có thế sử dụng tài liệu về lễ hội Lam Kinh (diễn ra vào ngày
21,22/8 âm lịch tại khu di tích Lam Kinh). Việc sử dụng tài liệu này có giá trị
lớn trong việc cụ thể hóa kiến thức về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và anh hùng Lê
Lợi, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn kiến thức của bài học
+ Sử dụng DSVHPVT nâng cao tính trực quan, giúp học sinh hình thành
biểu tượng lịch sử một cách sinh động. Những tư liệu tranh ảnh, phim, các loại hình
nghệ thuật dân gian, lễ hội, các làng nghề thủ công…nếu được sử dụng trong dạy
học sẽ huy động được toàn diện các giác quan như thị giác, thính giác, xúc giác để
nhìn, nghe, cảm nhận, từ đó tiếp thu một cách hiệu quả nhất kiến thức
- Về kỹ năng
Sử dụng DSVHPVT trong dạy học lịch sử tạo điều kiện cho học sinh phát
triển nhiều kỹ năng quan trọng : kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức; kỹ
năng quan sát; kỹ năng sống, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, kỹ năng giải
quyết vấn đề…
Ví dụ khi dạy bài 14 “ Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”, ở
mục đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang – Âu Lạc, GV cho học
sinh quan sát một số hình ảnh về các tục nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình và tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên. Sau đó GV yêu cầu học sinh liên hệ thực tế ở địa
phương mình, đưa ra đánh giá nhận xét về những cái hay, cái đẹp và những cái
chưa hay của một số tục lệ ở địa phương

Từ đó giáo dục các em ý thức trân trọng, bảo vệ những giá trị tốt đẹp của văn
hóa Việt Nam

4


- Về giáo dục
Sử dụng DSVHPVT trong dạy học lịch sử có ý nghĩa rất lớn trong việc
giáo dục học sinh về các mặt như giáo dục nhân cách, giáo dục truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, từ đó rèn luyện các em thói quen làm việc nghiêm túc, khoa
học, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
Với ý nghĩa to lớn đó, việc sử dụng DSVHPVT vào dạy học lịch sử ở các
nhà trường phổ thông đã và đang được các cấp, ngành quan tâm. Điều đó thể
hiện qua các công văn liên ngành của Bộ giáo dục và Bộ Văn hóa thể thao du
lịch ngày 16/1/2013 về “ Hướng dẫn sử dụng DSVH trong dạy học ở trường phổ
thông, TTGDTX”. Trên cơ sở đó Sở giáo dục – đào tạo Thanh Hóa cũng đã tổ
chức tập huấn cho giáo viên về giá trị của DSVH trong dạy học vào tháng
11/2013.
Tóm lại DSVH nói chung và DSVHPVT tại đại phương nói riêng có một
vai trò vô cùng quan trọng trong dạy học lịch sử. Là những người giáo viên dạy
lịch sử chúng ta cần quan tâm hơn nữa về vấn đề này, huy động đối đa khả năng
của bản thân mình, vận dụng sự hiểu biết về các DSVHPVT tiêu biểu của quê
hương để truyền đạt tới các thế hệ học sinh, giúp các em hiểu rõ hơn truyền
thống của quê hương đất nước và góp phần đào tạo nên các thế hệ học sinh phát
triển toàn diện trong tương lai.
2. Thực trạng của việc dạy và học ở nhà trường
2.1. Những thuận lợi:
- Tại Trường THPT Dân tộc nội trú Tỉnh, BGH nhà trường tạo mọi điều
kiện để giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đầu tư trang thiết bị,
tài liệu tham khảo, đồ dùng trực quan, tổ chức ngoại khóa...

- Giáo viên nhận thức được rằng bộ môn lịch sử vô cùng quan trọng trong
giai đoạn hiện nay nên đầu tư soạn giáo án, sưu tầm tranh ảnh, phim tư liệu, tài
liệu tham khảo, tạo sự hứng thú trong bài giảng, giúp các em yêu thích môn lịch
sử.
- Một số học sinh rất hứng thú với môn lịch sử.
2.2 Những khó khăn:
- Tài liệu tham khảo còn nghèo, hiếm; cơ sở vật chất phục vụ cho chiếu
phim tư liệu còn thiếu hoặc đã cũ
- Giáo viên chưa thực sự quan tâm, ít đầu tư thời gian, công sức để sưu tầm,
lựa chọn tài liệu tham khảo, chỉ dạy những kiến thức có sẵn trong sách giáo
khoa, làm cho bài giảng khô khan, cứng nhắc…Trong quá trình lên lớp, giáo
viên còn nặng về lý thuyết, thuyết trình…
- Việc sử dụng DSVH và DSVHPVT tại địa phương trong dạy học bộ môn
chưa tốt, giáo viên còn lúng túng khi phân loại, lựa chọn, sử dụng di sản vào bài
học cụ thể
- Nhiều học sinh có suy nghĩ môn Sử là môn phụ, học đối phó, không đọc
thêm tài liệu, ít tham gia phát biểu ý kiến…
Xuất phát từ thực trạng trên, chúng ta cần nhìn nhận tầm quan trọng của
việc lồng ghép nội dung về di sản văn hóa tại địa phương vào các bài học lịch sử
5


làm cho bài giảng phong phú, hấp dẫn, đem đến niềm vui, sự hứng thú cho học
sinh, đồng thời bồi đắp tâm hồn trong sáng để học sinh biết nâng niu, trân trọng
giá trị, truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Từ đó hình thành và phát triển nhân
cách đạo đức học sinh. Các em ý thức được trách nhiệm của mình đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ quê hương.
3. Các biện pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề
3.1 Một số nguyên tắc lựa chọn DSVHPVT ở địa phương trong dạy học lịch
sử ở trường phổ thông

- Lựa chọn nội dung DSVHPVT tại địa phương trong DHLS cần phải
đảm bảo tính tư tưởng. Đây là nguyên tắc nền tảng, đòi hỏi các tài liệu khi lựa
chọn phải phản ánh đúng sự thật lịch sử khách quan, không xuyên tạc hay bóp
méo lịch sử. Muốn vậy người GV cần đứng trên lập trường chủ nghĩa Mác – Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng để lựa chọn di sản
- Khi lựa chọn cần đảm bảo tính khoa học. Đó là tư liệu phải đảm bảo tính
chính xác, ưu tiên những di sản đã được xếp hạng, những di sản chưa được xếp
hạng nhưng phải có tính điển hình, có vị trí, ý nghĩa sâu sắc đối với đời sống văn
hóa, tinh thần của người dân địa phương
- Phải đảm bảo tính sư phạm khi lựa chọn. Cần lựa chọn di sản phù hợp với
mục tiêu, nội dung bài học, thời lượng tiết học, trình độ và khả năng nhận thức của
học sinh…
Tài liệu về DSVHPVT ở địa phương vô cùng phong phú, để việc sử dụng
đạt được kết quả tốt nhất thì người giáo viên cần lựa chọn những di sản tiêu biểu
nhất, gần gũi nhất đối với nhân dân địa phương đồng thời việc sử dụng vào nội
dung nào của bài học cũng phải được lựa chọn, tính toán kỹ càng giúp học sinh
thấy được mối liên hệ giữa lịch sử địa phương với lịch sử dân tộc trong dòng
chảy của thời đại
3.2 Các di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu ở Thanh Hóa cần lựa chọn sử
dụng trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 ( chương trình chuẩn)
Thanh Hóa là vùng đất giàu truyền thống lịch sử - văn hóa. Vì vậy nơi đây
có hệ thống các DSVH vô cùng phong phú, trong đó phải kể đến các DSVHPVT
với nhiều loại hình thể hiện. Với đề tài này, tôi lựa chọn các loại hình
DSVHPVT sau
- Văn học dân gian
- Nghệ thuật trình diễn dân gian
- Tập quán, tín ngưỡng
- Lễ hội truyền thống
- Làng nghệ thủ công truyền thống
Mỗi DSVHPVT tại địa phương có vị trí, ý nghĩa khác nhau đối với mỗi

bài học, dưới đây là những DSVHPVT tiêu biểu nhất được lựa chọn phù hợp với
nội dung của mỗi bài học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn và đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay ở bậc phổ thông

6


Tên bài dạy

Nội dung bài học có
sử dụng di sản

Tài liệu DSVHPVT ở
Thanh Hóa được sử dụng

Bài 14: “Các quốc gia
cổ đại trên đất nước Mục 1. Quốc gia Văn - Lễ hội cổ truyền xứ Thanh
Việt Nam”
Lang – Âu Lạc
như lễ hội bánh chưng, bánh
dày ở Sầm Sơn
Đời sống tinh thần của - Hình ảnh về các tín
cư dân Văn Lang – Âu ngưỡng (thờ cúng tổ tiên,
Lạc
các anh hùng) và phong tục
tập quán ( ở nhà sàn, nhuộm
răng đen, ăn trầu).
Bài 15 “ Thời Bắc
thuộc và các cuộc đấu Mục 2: Những chuyển
tranh giành độc lập dân biến về kinh tế, văn

tộc ( từ thế kỷ II trcn – hóa, xã hội
Dân ca, nghi lễ, trò diễn dân
thế kỷ X)
gian Thanh Hóa:
Văn hóa Việt vẫn được - Hò Sông Mã
bảo tồn
- Diễn xướng múa đèn Đông
Anh (Đông Sơn ) bài ca Đi
cấy.
Bài 16: “ Thời Bắc
Mục 1: Khái quát - Truyện kể dân gian như
thuộc và các cuộc đấu phong trào đấu tranh từ truyền thuyết bà Triệu
tranh giành độc lập TK I đến đầu thế kỷ X - Lễ hội đền bà Triệu ( 21( tiếp theo )
23/2 AL)
Các phong trào đấu
tranh của nhân dân
quận Cửu Chân.
Bài 17: “Công cuộc xây
dựng và phát triển kinh
tế trong các thể kỷ X – Mục 1: Mở rộng và
XV
phát triển nông nghiệp - Thơ ca dân gian Thanh
- Sự phát triển nông Hóa về thời Lê sơ
nghiệp thời Lê sơ
Mục 2: Phát triển thủ
công nghiệp
- Giới thiệu nghề đúc đồng ở
- Nhiều làng nghề thủ Trà Đông ( Thiệu Hóa )
công được hình thành


7


Bài 19: Những cuộc
kháng chiến chống Mục 1: Cuộc kháng
ngoại xâm ở các thế kỷ chiến chống Tống thời
X – XIX
Tiền Lê
- Lê Hoàn và cuộc - Lễ hội tại đền thờ Lê Hoàn
kháng chiến chống ( Thọ Xuân )
Tống
- Lễ hội Lam Kinh
Mục III. Phong trào đấu - Những giai thoại dân gian
tranh chống quân xâm về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
lược Minh và khởi và anh hùng Lê Lợi
nghĩa Lam Sơn
- Cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn
Bài 20: Xây dựng và
phát triển văn hóa dân
tộc trong các thế kỷ X – Mục I. Tư tưởng tôn - Giới thiệu chùa Giáng
XV
giáo
( Vĩnh Lộc)
Phật giáo phát triển
mạnh trong các thế kỷ
X – XV
- Nghệ thuật sân khấu chèo
Mục II. Giáo dục, văn Thanh Hóa
học, nghệ thuật, khoa

học – kỹ thuật
2. Nghệ thuật
- Nghệ thuật sân khấu
phát triển
Bài 21: Những biến đổi
của nhà nước phong Mục 3: Nhà nước
kiến trong các thế kỷ phong kiến ở Đàng
XVI – XVIII
Ngoài
- Những giai thoại dân gian
về Trạng Quỳnh
- Thể chế nhà nước vua
Lê chúa Trịnh

8


Bài 22. Tình hình kinh Mục 2: Sự phát triển
tế ở các thế kỷ XVI – của thủ công nghiệp
XVIII
Các nghề thủ công cổ
truyền tiếp tục phát
triển
Bài 24. Tình hình văn Mục II. Sự phát triển
hóa ở các thế kỷ XVI – giáo dục và văn học
XVIII
2. Văn học
Văn học dân gian phát
triển mạnh mẽ


Nghề thủ công ở Thanh
Hóa: nghề rèn sắt ở Tiến
Lộc – Hậu Lộc; Nghề mộc –
Hoằng Hóa, dệt chiếu Nga
Sơn
- Văn học dân gian Thanh
Hóa: truyện Trạng Quỳnh,
giai thoại về Đào Duy Từ

Mục III. Nghệ thuật và - Nghệ thuật chèo Thanh
khoa học – kỹ thuật
Hóa
Sự phát triển của nghệ
thuật sân khấu

3.3 Một số phương pháp sử dụng DSVHPVT tại địa phương trong dạy học
lịch sử trường THPT
3.3.1 Sử dụng DSVHPVT tại địa phương trong giờ học nội khóa trên lớp
Đây là hình thức dạy học cơ bản nhất, gồm nhiều bài học cụ thể, có những
quy định chặt chẽ về nội dung, thời gian, địa điểm, học sinh. Bản thân
DSVHPVT tại địa phương là nguồn tư liệu vô cùng quan trọng giúp khôi phục
lại bức tranh quá khứ, cụ thể hóa sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, giúp học
sinh có những biểu tượng sinh động nhất về những gì đã xảy ra
Ví dụ khi dạy bài 19 “Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các
thế kỷ X – XV”, GV có thể sử dụng các tài liệu (tranh ảnh, băng đĩa…) về hai lễ
hội lớn ở huyện Thọ Xuân (Thanh Hóa) đó là Lễ hội Lê Hoàn (từ 7-9/3 âm lịch)
và lễ hội Lam Kinh (ngày 21 và 22/8 âm lịch). Mục đích của việc sử dụng các
tài liệu về lễ hội đó là cụ thể hóa kiến thức cơ bản về cuộc kháng chiến chống
Tống thời Tiền Lê và kháng chiến chống quân Minh xâm lược. Đồng thời học
sinh cũng cảm nhận được tài năng, đức độ của các anh hùng dân tộc trên quê

hương xứ Thanh: Lê Hoàn và Lê Lợi. Với phương pháp dạy học như vậy giúp
học sinh dễ dàng lĩnh hội kiến thức, đồng thời giáo dục các em thái độ biết ơn
đối với cha ông, có ý thức bảo vệ giữ gìn di sản văn hóa của quê hương, đất
nước.

9


Ảnh:

Lễ hội Lam Kinh 2015

Lễ hội Lê Hoàn 2015

3.3.2 Sử dụng DSVHPVT tại địa phương khi giao bài tập cho học sinh
Đây là một phương pháp có nhiều ưu điểm nhất là trong giai đoạn hiện
nay phần lớn học sinh vẫn học thụ động, lười biếng, chưa có sự sáng tạo. GV có
thể sử dụng phương pháp này trước hoặc sau khi tiến hành bài học trên lớp, tùy
vào yêu cầu của từng bài học . Qua đó rèn luyện ở các em thái độ học tập tích
cực, năng lực tự học, tự tìm tòi nghiên cứu và góp phần tiết kiệm thời gian của
tiết học trên lớp. Khi thực hiện phương pháp này GV phải lựa chọn, phân công
nhiệm vụ rõ ràng, tính khả thi và kiểm tra đánh giá quá trình làm việc của học
sinh một cách toàn diện, công bằng
Chẳng hạn khi dạy bài 14: “ Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” ,
GV có thể đưa ra bài tập cho các nhóm chuẩn bị như sau
Nhóm 1: Sưu tầm tranh ảnh và các hiện vật thuộc nền văn hóa Đông Sơn
Nhóm 2: Sưu tầm các câu chuyện dân gian tại địa phương phản ảnh đời sống
của cư dân Việt cổ thời kỳ này
Nhóm 3: Tìm hiểu các phong tuc tập quan của người Việt cổ còn tồn tại ở địa
phương

Nhóm 4: Tìm hiểu một số giải pháp của địa phương nhằm bảo tồn, phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống quê hương
Trong quá trình tiến hành bài học trên lớp, khi dạy mục 1 “ Quốc gia Văn Lang
– Âu Lạc” GV yêu cầu HS trình bày trước lớp sự chuẩn bị của nhóm mình. Sau
đó GV nhận xét, đánh giá. Với phương pháp này đã thu hút được đông đảo HS
cả lớp tham gia, rèn luyện khả năng làm việc nhóm ở các em và các kỹ năng tìm
kiếm, sưu tầm tài liệu…
3.3.3 Sử dụng DSVHPVT tại địa phương để kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu vô cùng quan
trọng trong đổi mới giáo dục hiện nay. Để việc dạy học đạt kết quả cao, GV có
thể kết hợp nhiều hình thức kiểm tra, sử dụng nhiều dạng câu hỏi…trong đó phải
kể đến một hình thức rất hiệu quả đó là sử dụng đồ dùng trực quan là các băng
10


hình về lễ hội tại địa phương từ đó đặt ra các câu hỏi để HS trả lời. HS có thể trả
lời bằng hình thức trả lời miệng hoặc viết, chẳng hạn:
Khi học xong bài 19 : “Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỷ
X – XV” GV cho học sinh xem đoạn băng hình về lễ hội Lam Kinh và đặt câu
hỏi
Em hãy trình bày hiểu biết của mình về sự kiện lịch sử được phản ảnh trong
lễ hội trong đoạn băng trên.
Em hãy đánh giá công lao của Lê Lợi trong cuộc kháng chiến chống quân
Minh
Em hãy giải thích câu nói “ 21 Lê Lai, 22 Lê Lợi”
Em hãy đóng vai là hướng dẫn viên du lịch giới thiệu với du khách về lễ hội
Lam Kinh được tổ chức hàng năm ở huyện Thọ Xuân
( Thanh Hóa)…
Với phương pháp này, GV không chỉ kiểm tra được mức độ tiếp thu kiến thức

của học sinh mà còn phát triển ở các em kỹ năng phân tích, đánh giá, giao tiếp
và định hướng nghề nghiệp cho các em trong tương lai
3.3.4 Sử dụng DSVHPVT tại địa phương để tiến hành bài học lịch sử tại nơi
có di sản
Bài học không chỉ tiến hành trên lớp mà còn có thể tiến hành ở nơi có di sản.
Đây còn là một hình thức của bài học nội khóa, bắt buộc đối với học sinh và
hoàn toàn khác với hoạt động ngoại khóa. Bài học tại thực địa có ý nghĩa lớn đối
với HS cả về 3 mặt: kiến thức, kỹ năng, thái độ. Tuy nhiên để thực hiện hiệu quả
phương pháp này đòi hỏi :
- Công tác chuẩn bị tiến hành bài học tại nơi có di sản phải được thực hiện chu đáo,
tỉ mỉ về các mặt địa điểm, nội dung, kế hoạch, tư tưởng, phương tiện đi lại…
- Nội dung bài học tại di sản phải đảm bảo tính chính xác, cơ bản và bám sát nội
dung kiến thức mà di sản phản ánh
- Bài học tại địa điểm có di sản phải phát triển được các hoạt động nhận thức
tích cực, độc lập của học sinh
- Bài học tại di sản phải giúp HS “ trực quan sinh động” các chứng tích, hiện
vật, phản ánh kiến thức môn học mà các em đang tìm hiểu
- Phải kiểm tra, đánh giá quá trình nhận thức của học sinh sau giờ học bằng
nhiều hình thức như kể chuyện, diễn kịch, trò chơi, viết bài thu hoạch…
Ví dụ khi dạy bài 18 : “ Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các
thế kỷ XVIII” mục 2 Sự phát triển thủ công nghiệp là một nội dung quan trọng.
Thanh Hóa lại là vùng đất có nhiều làng nghề thủ công truyền thống, GV có thể
tổ chức cho học sinh học tại địa điểm có di sản như làng nghề đúc đồng Trà
Đông ( xã Thiệu Trung, huyện Thiệu Hóa), bởi đây là mảnh đất nổi tiếng về
nghề đúc đồng của cả nước, được ca dao địa phương ghi lại
“Chợ Chè một tháng sáu phiên
Phường buôn phường bán khắp miền về đây
Cảnh chợ buôn bán vui thay
Tiếng đồn Trà Đúc đến nay vẫn truyền”
11



Ảnh: Quang cảnh tại một xưởng đúc đồng tại làngTrà Đông
3.3.5 Sử dụng DSVHPVT tại địa phương để tiến hành các hoạt động ngoại
khóa
Đây cũng là một biện pháp sử dụng phổ biến trong các bài học lịch sử góp
phần đổi mới phương pháp dạy học hiện nay và được tiến hành ngoài giờ lên
lớp. Có nhiều hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa như tham quan di sản,
tham gia lễ hội, đọc sách, dạ hội lịch sử, thi tìm hiểu về di sản, tổ chức cho HS
chăm sóc, bảo vệ các di sản văn hóa ở địa phương…Khi lựa chọn hình thức tổ
chức nào phải bám sát nội dung bài học, đảm bảo cả 3 mặt kiến thức, kỹ năng,
thái độ. Đặc biệt GV cần lựa chọn thời điểm thích hợp để tiến hành hoạt động
học tập, có thể tiến hành vào đầu năm học, hoặc các ngày lễ lớn của dân tộc, các
lễ hội lớn tiêu biểu và có ý nghĩa quan trọng trong đời sốn văn hóa tinh thần của
người dân địa phương. Dưới đây là ví dụ
- Tổ chức cho HS tham gia lễ hội
Ở bài 14 : “ Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”, mục đời sống
tinh thần của cư dân Văn Lang – Âu Lạc, GV có thể lựa chọn và tổ chức cho
HS được tham gia vào lễ hội truyền thống xứ Thanh tiêu biểu đó là lễ hội bánh
chưng, bánh dày ở Sầm Sơn. Theo truyền thống văn hóa lâu đời của nhân dân
Sầm Sơn và các vùng phụ cận, cứ vào ngày 12/5 âm lịch hàng năm, tại Sầm
Sơn lại long trọng diễn ra lễ hội Bánh chưng - Bánh dày. Đây là dịp để tạ ơn
trời đất, tạ ơn các thần linh phù hộ độ trì cho nhân dân cuộc sống yên bình, ấm
no hạnh phúc, cầu cho mưa thuận gió hòa, quốc thái dân an, mùa màng tươi tốt
cá tôm đầy thuyền, cầu cho du lịch phát triển bền vững. Thiết nghĩ đây là hoạt
động có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục truyền thống “uống nước nhớ
nguồn”, từ đó các em có ý thức trân trọng, giữ gìn những giá trị truyền thống
tốt đẹp của cha ông.
Hay khi học xong bài 15 “ Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành
độc lập dân tộc…” GV có thể tổ chức cho học sinh tham gia lễ hội Lê Hoàn từ

ngày 7- 9/3 âm lịch. Hoặc bài 19 “ Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm X –
XV” là lễ hội Lam Kinh

12


Qua các lễ hội này những sự kiện lịch sử và nhân vật lịch sử tiêu biểu đã
được tái hiện lại một cách sống động nhất qua các hình thức sân khấu, trò diễn
tác động mạnh mẽ đến nhận thức và thái độ của học sinh.
-Tổ chức cho học sinh đọc sách, sưu tầm tài liệu về cuộc khởi nghĩa Bà
Triệu
Đây là một hình thức dễ thực hiện và mang lại hiệu quả cao. GV yêu câu HS
chuẩn bị trước các tư liệu về Bà Triệu hoặc sử dụng một số hình ảnh trên
powerpoint yêu cầu học sinh giới thiệu. GV có thể gợi ý HS về nhà sưu tầm các
câu chuyện và thơ ca dân gian về Bà Triệu được lưu truyền trong nhân dân:
"Ai qua Nông Cống tỉnh Thanh
Dừng chân nhớ Triệu Thị Trinh anh hùng"
Hoặc:
Cửu Chân trăm trận gan hơn sắt,
Lục Dận nhiều phen mắt đã vàng.
(Thơ ca dân gian)
Hoặc: Bài ca dao quen thuộc như sau:
Ru con con ngủ cho lành
Để mẹ gánh nước rửa bành con voi
Muốn coi, lên núi mà coi
Có bà Triệu tướng cưỡi voi, đánh cồng

- Tổ chức trò chơi đố kiến thức
Đây là hình thức ngoại khóa gọn nhẹ, dễ tổ chức mà hấp dẫn học sinh. Trò chơi
lịch sử không đòi hỏi HS phải hiểu biết sâu rộng, chuẩn bị lâu và kỹ mà chủ yếu

dựa vào vốn hiểu biết sẵn có của người tham dự, sự thông minh, nhanh trí dưới
các hình thức vui chơi. Tuy vậy trò chơi phải có mục đích giáo dục rõ ràng, phải
thu hút được đông đảo HS tham gia. Hiện nay nhiều trò chơi lịch sử như “ô
13


chữ”, “ thi đố kiến thức” , “ trò chơi mật mã” ...được sử dụng rộng rãi trong các
chương trình như : Âm vang xứ Thanh, Đường lên đỉnh Ôlympia
Để tổ chức trò chơi, tác giả đã sưu tầm tài liệu văn học dân gian (gồm truyền
thuyết, câu đố, tục ngữ, ca dao, chèo...) để đặt câu hỏi giúp HS nhận diện được
chính xác nhân vật lịch sử hay di sản mà GV nhắc tới. Dưới đây là một số ví dụ
1.
“ Ai người khởi nghĩa Lam Sơn
Nằm gai nếm mật không sờn quyết tâm
Kiên cường chống giặc mười năm
Nước nhà thoát ách ngoại xâm hung tàn”
( Là ai ? – Lê Lợi )
2.
"Tôi chỉ muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở Biển
Đông, đánh đuổi quân Ngô, giành lại giang san, cởi ách nô lệ chứ tôi không
chịu khom lưng làm tì thiếp người ta!" ( Theo truyền thuyết về Bà Triệu)
3. Hãy cho biết câu ca dao sau nói đến làng nghề truyền thống nào, ở đâu?
“ Làng Chè vui lắm ai ơi

Một ngày hai bữa chỉ ngồi ăn không
Việc làm đã có ông chồng
Đúc một nồi đồng nuôi chín miệng ăn”
( Nghề đúc đồng làng Trà Đông, Thiệu Hóa )
4. Câu ca dao sau nói đến danh nhân nào?
“ Lũy Thầy ai đắp mà cao

Sông Gianh ai bới ai đào mà sâu”
( Đào Duy Từ )
5.

“ Trạng gì nổi tiếng khôi hài
Chúa vua thần phật chịu tài, thua cay”
( Trạng Quỳnh)

Tóm lại, qua nghiên cứu nội dung trong chương trình lịch sử Việt Nam (lớp
10 – chương trình chuẩn) bản thân đã lựa chọn được một số DSVHPVT tiêu
biểu có thể áp dụng vào các bài học lịch sử tại nhà trường. Tùy thuộc vào mục
đích yêu cầu của từng bài học và điều kiện của nhà trường mà GV có thể lựa
chọn phương pháp dạy học thích hợp nhất, tạo nên những giờ học sôi nổi, bổ
ích, lôi cuốn từ đó nâng cao chất lượng bộ môn.

14


4 .Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong năm học vừa qua, tôi đã mạnh dạn lồng ghép một số DSVHPVT tại địa
phương vào các bài học, kết quả bước đầu đạt được rất khả quan :
- HS hào hứng sôi nổi học tập, chăm chú và thích thú, phát huy được năng lực
chủ động sáng tạo, khả năng làm việc nhóm, ít nhiều bộc lộ được năng khiếu sở
trường, khiếu thẩm mỹ của bản thân.
- Thông qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu đề tài, bản thân giáo viên đã
nắm vững hơn lí luận dạy học, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích
cực kết hợp với việc sử dụng các phương tiện hiện đại, ứng dụng công nghệ
thông tin trong quá trình giảng dạy để đạt được kết quả cao nhất.
- Ngoài ra, sau mỗi bài học đã góp phần giáo dục đạo đức, truyền thống yêu
nước ở mỗi HS. Các em biết trân trọng, nâng niu và kế thừa những truyền thống

tốt đẹp của quê hương, đất nước.
- Từ kết quả đạt được trong quá trình giảng dạy đã chứng minh tính khả thi
của đề tài
Cụ thể, qua khảo sát thực tế trong năm học 2014 – 2015, tại các lớp 10 A1,
10A2, 10 C1, 10 C2 với câu hỏi : Trong các tiết học môn Lịch sử, theo em giáo
viên có cần thiết sử dụng DSVHPVT không ?
Kết quả như sau :
Sử dụng DSVHPVT
Không sử dụng DSVHPVT

Lớp
số
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
10C1
30
28
93,3
2
6,67
10C2
31
28
90,3
3
9,67
10A1
30

27
90
3
10
10A2
29
26
89,65
3
10,34
Từ đó kết quả học tập của các em trong năm học 2014 – 2015 đã nâng lên
Lớp

Sĩ số

10 A1
10 A2
10 C1
10 C2

30
29
30
31

Điểm trung bình năm học
8,0-10
6,5-7,9
5,0-6,4
SL

TL % SL TL % SL
TL %
6
20
14
46,66 10
33,33
6
20,68 14
48,27 9
31,03
8
26,66 13
43,33 9
30
7
22,58 14
45,16 10
32,25

Dưới 5,0
SL
TL %
0
0
0
0
0
0
0

0

15


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Với quyết tâm thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, trong đó phương
pháp lồng ghép các tài liệu về DSVHPVT trong dạy học lịch sử, cá nhân tôi
mong rằng với đề tài này chắc chắn sẽ làm cho học sinh yêu thích bộ môn này
hơn, nhận thức đúng hơn về vai trò của môn học. Không những thế, thông qua
tiết dạy, với kiến thức minh họa, được bổ sung không có trong sách giáo khoa,
học sinh sẽ nắm chắc kiến thức bài học tại lớp, nhớ bài rất sâu và lâu. Ngoài ra,
học sinh còn nhìn nhận, đánh giáo kiến thức một cách toàn diện, biết áp dụng,
thấy được mối liên hệ giữa lịch sử địa phương với lịch sử dân tộc. Đồng thời đáp
ứng nhu cầu phát triển năng lực, tư duy học sinh. Bồi đắp cho học sinh tâm hồn
trong sáng, giáo dục đạo đức, lòng tự hào, tự tôn dân tộc. Từ đó các em thấy
được trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Để việc sử dụng DSVHPVT tại địa phương được áp dụng hiệu quả trong các bài
học lịch sử ở trường phổ thông, tôi đề xuất một số ý kiến sau :
- Sở giáo dục và nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến phần lịch sử địa
phương, có hướng dẫn cụ thể cho giáo viên thực hiện thông qua các lớp tập huấn
- Nhà trường hỗ trợ kinh phí cho HS đi thực địa, học tiết lịch sử ở ngoài
trời và tổ chức các hoạt động ngoại khóa gắn với di sản...
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại
là rất cần thiết vì nó đem lại hiệu quả cao hơn nhiều so với phương pháp dạy học
truyền thống. Vì vậy giáo viên cần phải tự học để nâng cao trình độ, sử dụng
thành thạo máy tính, khai thác thông tin từ mạng Internet nhằm phục vụ hoạt
động dạy học đạt hiệu quả cao.
- Giáo viên cũng cần đầu tư thời gian nghiên cứu, sưu tầm tư liệu phục vụ
cho quá trình giảng dạy. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học hiện đại

để học sinh phát huy hết tính chủ động, sáng tạo. Có như vậy mới tạo hứng thú
các em học tập.
Tuy nhiên, trên đây chỉ là những ý kiến, những biện pháp mang tính chủ
quan của cá nhân tôi đã vận dụng trong thời gian qua nên không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy
cô để tôi rút kinh nghiệm và học hỏi nhiều hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình,
không sao chép của người khác

Lương Hồng Nhung

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục & đào tạo – Bộ VHTT & DL ( 2013) : Tài liệu tập huấn sử dụng
di sản trong dạy học ở trường phổ thông ( lưu hành nội bộ)
2. Chuẩn kiến thức kỹ năng lịch sử lớp 10 . NXB Giáo dục – 2009
3. Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi : ‘’Phương
pháp dạy học lịch sử’ tập 1, 2. NXB Đại học sư phạm Hà Nội – 2009
4. Sách giáo khoa lịch sử lớp 10 ( chương trình chuẩn) . NXB Giáo dục – 2006
5. Trịnh Đình Tùng : Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử, NXB ĐHQG Hà
Nội, 2014

17



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. DHLS

Dạy học lịch sử

2. DSVH

Di sản văn hóa

3. DSVHVT

Di sản văn hóa vật thể

4. DSVHPVT

Di sản văn hóa phi vật thể

5. GV

Giáo viên

6. HS

Học sinh

7. THPT

Trung học phổ thông


8. PPDH

Phương pháp dạy học

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu..........................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
II. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................3
1. Cơ sở lý luận.....................................................................................................3
1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài............................................................3
1.2. Ý nghĩa của việc sử dụng di sản văn hóa phi vật thể trong dạy học lịch sử

trường
phổ
thông
............................................................................................................................
4
2. Thực trạng của việc dạy và học ở nhà trường
............................................................................................................................
5
2.1.
Những
thuận
lợi
............................................................................................................................
5

2.2
Những
khó
khăn
............................................................................................................................
5
18


3. Các biện pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề
............................................................................................................................
6
3.1 Một số nguyên tắc lựa chọn DSVHPVT ở địa phương trong dạy học lịch
sử

trường
phổ
thông
............................................................................................................................
6
3.2 Các di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu ở Thanh Hóa cần lựa chọn sử
dụng trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 ( chương trình chuẩn)
............................................................................................................................
6
3.3 Một số phương pháp sử dụng DSVHPVT tại địa phương trong dạy học
lịch
sử
trường
THPT
............................................................................................................................

9
3.3.1 Sử dụng DSVHPVT tại địa phương trong giờ học nội khóa trên lớp
............................................................................................................................
9
3.3.2 Sử dụng DSVHPVT tại địa phương khi giao bài tập cho học sinh
............................................................................................................................
10
3.3.3 Sử dụng DSVHPVT tại địa phương để kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập
của
học
sinh
............................................................................................................................
10
3.3.4 Sử dụng DSVHPVT tại địa phương để tiến hành bài học lịch sử tại nơi

di
sản
............................................................................................................................
11
3.3.5 Sử dụng DSVHPVT tại địa phương để tiến hành các hoạt động ngoại
khóa
............................................................................................................................
12
4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm................................................................15
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................17
19



20



×