Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số giải pháp của giáo viên chủ nhiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 12a4 trường THPT hậu lộc 4 năm học 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.84 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lý do chọn đề tài.

1

1.2. Mục đích nghiên cứu.

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu.

1

1.4. Phương pháp nghiên cứu.

1

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.


3

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

7

2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề.

11

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

16

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

18

3.1. Kết luận.

18

3.2. Kiến nghị.

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO


19


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo
dục “Tiên học lễ, hậu học văn”, “lễ” ở đây chính là nền tảng của sự lĩnh hội và
phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay, phương châm “Dạy người, dạy
chữ, dạy nghề” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức,
như Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là
đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ
không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc
sống xã hội bình thường, ổn định ,..”[4]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
“Có tài mà không có đức chỉ là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó”.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng ta đã nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng
phẩm chất, năng lực của người học”. Bởi vậy, tu dưỡng và rèn luyện bản thân
để trở thành người có nhân cách, vừa có đức vừa có tài là hết sức quan trọng đối
với mỗi con người, là nhiệm vụ hàng đầu của thanh niên, học sinh.
Tuy nhiên, trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, hiện tượng suy thoái về
đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng trong một số thanh
niên, học sinh làm ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục đạo đức trong các nhà
trường nói chung và trong trường trung học phổ thông (THPT) nói riêng. Vì vậy,
việc khảo sát, đánh giá đúng thực trạng để tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh là vấn đề có tính cấp thiết.
Đề tài “Một số giải pháp của giáo viên chủ nhiệm nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 12A4 trường THPT Hậu Lộc 4 năm
học 2016-2017” được viết nhằm trình bày về thực trạng đạo đức và giáo dục đạo
đức. Đồng thời, phân tích nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng

cao chất lượng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở lớp chủ nhiệm
12A4, nơi tác giả đang công tác.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và những trải nghiệm thực tế của giáo viên
chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức học sinh để tìm hiểu, phân tích
nguyên nhân và đề ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức cho học sinh ở lớp 12A4, trường THPT Hậu Lộc 4.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu quá trình tiến hành một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng trong công tác giáo dục đạo đức của giáo viên chủ nhiệm lớp.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
Thu thập, nghiên cứu những thông tin lý luận của giáo viên chủ nhiệm
trong công tác giáo dục đạo đức học sinh trên các tập san giáo dục, các phương
tiện thông tin đại chúng, các tài liệu tham khảo trên Internet.
- Phương pháp quan sát, thu thập thông tin:
2


Quan sát hoạt động học tập và sinh hoạt tập thể của từng cá nhân, từng
nhóm học sinh trong lớp chủ nhiệm.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế:
Trò chuyện, trao đổi với các giáo viên bộ môn, với từng học sinh, với cha
mẹ hoặc bạn bè và hàng xóm của học sinh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
+ Tham khảo những bản báo cáo, tổng kết hàng năm của nhà trường.
+ Tham khảo kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm cùng khối lớp.
+ Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm các lớp
khác trong trường mình.
- Phương pháp thử nghiệm:

Thử áp dụng các giải pháp vào công tác giáo dục đạo đức học sinh ở lớp
12A4 trường THPT Hậu Lộc 4 năm học 2016-2017.

3


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2 .1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Khái niệm về giáo dục
2.1.1.1. Định nghĩa
Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các
biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ
năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp
hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích,
mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội
[5].
2.1.1.2. Các chức năng của giáo dục
Giáo dục gồm 3 chức năng: Chức năng văn hoá - xã hội; chức năng kinh
tế - sản xuất; chức năng chính trị - xã hội.
2.1.1.3. Con đường giáo dục
Giáo dục được thực hiện chủ yếu qua hai con đường: Hoạt động dạy học
trên lớp; hoạt động ngoài giờ lên lớp.
2.1.2. Khái niệm về đạo đức và giáo dục đạo đức
2.1.2.1. Khái niệm về đạo đức
Đạo đức là một hệ thống những quy tắc, những chuẩn mực mà qua đó con
người tự nhận thức và điều chỉnh hành vi của mình vì hạnh phúc của cá nhân, lợi
ích của tập thể và cộng đồng.
2.1.2.2. Khái niệm về giáo dục đạo đức
Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục lòng trung thành đối
với Đảng, hiếu với dân, yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, nhân ái, cần cù,

liêm khiết và chính trực. Đó là đạo đức xã hội chủ nghĩa, là đạo đức của cá
nhân, tập thể và chủ nghĩa nhân đạo mang tính chân thực tích cực, khác với đạo
đức vị kỷ, cá nhân. Giáo dục đạo đức học sinh gắn chặt với giáo dục tư tưởng chính trị, giáo dục truyền thống và giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, giáo dục
pháp luật nhà nước xã hội chủ nghĩa, cung cấp cho học sinh những phương thức
ứng xử đúng trước những vấn đề của xã hội, giúp cho các em có khả năng tự
kiểm soát được hành vi của bản thân một cách tự giác, có khả năng chống lại
những biểu hiện lệch lạc về lối sống.
2.1.2.3. Mục tiêu của giáo dục đạo đức
Mục tiêu giáo dục đạo đức là chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn mực
đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh, hình
thành ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các
chuẩn mực của xã hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật.
2.1.2.4. Chức năng của giáo dục đạo đức
4


Giáo dục đạo đức có chức năng làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế
giới quan Mác-Lênin, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, chủ trương, chính sách
của Đảng, sống và làm việc theo pháp luật, sống có kỷ cương, nền nếp, có văn
hóa trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa con
người với nhau.
2.1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
- Mục đích: Giúp học sinh nhận thức được các chuẩn mực đạo đức của xã
hội, rèn luyện kỹ năng, hành vi theo các chuẩn mực đó và hình thành thái độ, ý
thức trong học sinh về đạo đức.
- Nội dung: Lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu hoà bình, có tinh
thần cộng đồng và quốc tế, có tinh thần lao động sáng tạo, có thái độ xây
dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
- Phương pháp: Phương pháp tác động vào nhận thức tình cảm như đàm
thoại, tranh luận, kể chuyện, giảng giải, khuyên răn; phương pháp tổ chức

hoạt động thực tiễn như giao việc, rèn luyện, tập thói quen; phương pháp kích
thích tình cảm và hành vi như thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách phạt,…
2.1.4. Những đặc điểm cụ thể về rèn luyện đạo đức của học sinh ở trường
THPT
Quá trình rèn luyện đạo đức của học sinh ở trường THPT có sự gắn kết
chặt chẽ với quá trình dạy học trên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
có định hướng thống nhất các yêu cầu, mục đích giáo dục giữa các tổ chức giáo
dục trong và ngoài nhà trường; có tính lâu dài của quá trình hình thành, phát
triển nhân cách và các phẩm chất đạo đức của học sinh.
2.1.5. Những tác động cơ bản tới việc rèn luyện đạo đức của HS ở trường
THPT
2.1.5.1. Về tâm sinh lý học sinh
Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn các em đang phát triển mạnh về thể
chất, tinh thần và tình cảm, dễ bị kích động, lôi kéo,... Các em có nhu cầu giao
tiếp rất lớn, đặc biệt là sự giao tiếp với bạn bè, từ đó mà hình thành lên các
nhóm bạn có cùng sở thích. Nếu không được giáo dục kịp thời các em rất dễ bị
sai lệch về đạo đức.
2.1.5.2. Về phía gia đình
Nhiều cha mẹ do nhận thức lệch lạc, không có tri thức về giáo dục con
cái; sự quan tâm, nuông chiều thái quá trong việc nuôi dạy; sử dụng quyền uy
của cha mẹ một cách cực đoan; tấm gương phản diện của cha mẹ, người thân; có
các hoàn cảnh éo le hoặc thường xuyên bị sử dụng bằng vũ lực,... đã tác động
không nhỏ đến sự hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
2.1.5.3. Về phía nhà trường
5


Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, sinh ra và lớn lên trong
môi trường gia đình, nhà trường và xã hội. Ở mỗi môi trường dù lớn hay nhỏ
đều diễn ra quá trình giáo dục, giáo dưỡng con người. Trong đó, nhà trường giữ

vai trò hết sức đặc biệt, nhà trường là thể chế xã hội có chức năng chuyên trách
về giáo dục, có vai trò chủ đạo trong công tác giáo dục thế hệ trẻ. Trong quá
trình phát triển nhân cách toàn diện của học sinh không thể thiếu sự kết hợp giáo
dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Sự phối hợp thống nhất này đã trở thành
nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, tạo ra môi trường thuận
lợi, sức mạnh tổng hợp để giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhà trường, gia đình
và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự hình thành và phát triển phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống của học sinh. Trong mối quan hệ đó thì nhà
trường được xem là trung tâm, chủ động, định hướng trong việc phối hợp với gia
đình và xã hội. Nhà trường là môi trường giáo dục toàn diện nhất, là lực lượng
giáo dục có hiệu quả nhất, hội tụ đủ những yếu tố cần thiết để có thể huy động
sức mạnh giáo dục từ phía gia đình và xã hội. Có một thực trạng tồn tại là các tệ
nạn xã hội như lô đề, cờ bạc, nghiện hút,… cũng xuất hiện, làm đảo lộn, vẩn đục
môi trường giáo dục đạo đức, không ngừng ảnh hưởng đến đạo đức, nhân cách
và lối sống của học sinh. Nhà trường dù là một pháo đài vững chắc nhưng vẫn
có thể bị "tập kích" từ phía ngoài. Mặt khác, nhà trường không phải là một ốc
đảo tách khỏi xã hội, tách xa thực tiễn. Thực tiễn cuộc sống, nhất là cuộc sống
xã hội đang có các nhân tố của kinh tế thị trường tác động đến nhà trường, có
lúc nhẹ nhàng, có khi sôi động dồn dập. Xã hội ô nhiễm, luồng văn hoá ngoại
lai, đồi trụy, bạo lực,... len lỏi vào mọi tầng lớp nhân dân rất dễ gây ấn tượng và
ảnh hưởng không tốt đối với lớp trẻ.
Một số giáo viên và bạn bè thường có những định kiến, thiếu thiện cảm;
sử dụng các biện pháp hành chính thái quá; sự lạm dụng quyền lực của các thầy
cô giáo, nhà quản lý; sự thiếu gương mẫu trong mô phạm giáo dục; việc đánh
giá kết quả, khen thưởng, kỷ luật thiếu khách quan và không công bằng; sự phối
hợp không đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục,… đều có ảnh hưởng rất lớn đến
quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.
2.1.5.4. Về phía xã hội
Tác động của cơ chế thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ, tác
động của lối sống hám cơ sở vật chất hơn tính nhân văn, xem nhẹ lời khuyên của

cha mẹ, thầy cô dẫn đến những biểu hiện lệch lạc về chuẩn mực đạo đức.
2.1.6. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh
Ở trường THPT, giáo viên chủ nhiệm lớp là người chịu trách nhiệm thực
hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong
lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực
hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học
sinh. Như vậy, trong số tất cả các giáo viên tham gia vào hoạt động giáo dục của
lớp, giáo viên chủ nhiệm lớp chính là người trực tiếp, thường xuyên gần gũi với
6


các em nhất. Bên cạnh những giờ dạy trên lớp giáo viên chủ nhiệm còn có
những giờ chào cờ, giờ sinh hoạt hàng tuần để triển khai những công việc chung
của trường, của lớp và để giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Với nhiệm
vụ và vai trò như thế, một lần nữa, có thể khẳng định, người giáo viên chủ
nhiệm lớp có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình tổ chức, giáo dục, hình
thành sự phát triển nhân cách, hình thành đạo đức của học sinh ở nhà trường.
Để thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình, giáo viên chủ nhiệm lớp
phải biết phối hợp với các giáo viên bộ môn, quản lý học sinh trong lớp học tập,
lao động. Giáo viên chủ nhiệm cũng là người phối hợp với các tổ chức, đoàn thể
trong trường trong đó quan hệ nhiều ở cấp THPT là Đoàn trường, chi đoàn giáo
viên, hội cha mẹ học sinh để làm tốt công tác dạy học và giáo dục học sinh trong
lớp mình phụ trách.
Trong nhà trường THPT, chức năng và vai trò của người giáo viên chủ
nhiệm không hoàn toàn giống với các cấp học dưới. Vậy vai trò, nhiệm vụ,
quyền hạn của người giáo viên chủ nhiệm trong trường THPT là những gì?
Về nhiệm vụ, giáo viên chủ nhiệm trong trường THPT có những nhiệm vụ
chính là: Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học

sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và
của từng học sinh; thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ,
giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm
và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen
thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải
kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp;
hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh; báo cáo thường kỳ hoặc đột
xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. Ngoài ra, người giáo viên chủ nhiệm
lớp cũng phải thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ của một giáo viên bộ môn theo
môn dạy của mình như: Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo
dục, kế hoạch dạy học; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về
chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học,...[2]
Về quyền hạn, giáo viên chủ nhiệm trong trường THPT có những quyền
hạn chủ yếu sau: Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp
mình; được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi
giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình; được dự các
lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm; được quyền cho phép
cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục; được giảm giờ lên lớp
hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp. Ngoài ra, người giáo viên chủ
nhiệm lớp cũng được hưởng đầy đủ những quyền khác của một giáo viên bộ
môn như: Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục học sinh; được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được
7


chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà

giáo,...[2]
Từ những nhiệm vụ và quyền hạn đã nêu ở trên, ta có thể thấy rằng vai trò
của người giáo viên chủ nhiệm lớp là hết sức quan trọng. Ngoài chức năng,
nhiệm vụ của một giáo viên bình thường, giáo viên chủ nhiệm còn là người quản
lý toàn bộ hoạt động giáo dục của lớp mình, đặc biệt là việc chăm lo hình thành,
nuôi dưỡng, phát triển nhân cách của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp là cầu
nối giữa Ban giám hiệu nhà trường với học sinh, cha mẹ các em và tổ chức đoàn
thể mà các em sinh hoạt.
Nắm vững được nhiệm vụ, quyền hạn và vai trò của mình có nghĩa là
người giáo viên chủ nhiệm đã nắm được chiếc chìa khóa để có thể trở thành một
giáo viên chủ nhiệm tốt. Qua đó, góp phần quan trọng vào thành công của nhà
trường trong công tác giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Đặc điểm tình hình của lớp 12A4
Vào đầu năm học 2016 - 2017, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 12A14
-trường THPT Hậu Lộc 4. Đây là lớp mà 2 năm học trước (năm học 2014 -2015
và năm học 2015-2016), tôi cũng đã được nhà trường phân công là giáo viên chủ
nhiệm. Bên cạnh những thuận lợi cũng còn gặp không ít những khó khăn.
1. Thuận lợi
- Bản thân tôi đã có 06 năm công tác trong ngành nên đã tích lũy được
một số kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp. Có lòng yêu nghề, mến học sinh
và luôn luôn học hỏi những đồng nghiệp để đưa chất lượng của lớp mình chủ
nhiệm lên cao.
- Bản thân tôi đã chủ nhiệm lớp 3 năm liên tục nên giữa giáo viên chủ
nhiệm và học sinh phần lớn đã hiểu nhau.
- Đa số học sinh ngoan hiền, có ý thức học tập và rèn luyện đạo đức tốt.
- Học sinh trong lớp đoàn kết, có ý thức xây dựng tập thể lớp.
- Giữa giáo viên chủ nhiệm, Hội cha mẹ học sinh, Ban chấp hành Đoàn
trường và Ban Giám hiệu luôn phối hợp chặt chẽ trong công tác giáo dục học
sinh.

2. Khó khăn:
- Trường nằm ở vùng bãi ngang ven biển của huyện Hậu Lộc, đa số học
sinh trong lớp có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, gia đình có đông anh chị em ăn
học (như gia đình em Vũ Thị Thương bố mẹ làm nông nghiệp nuôi 9 người con
ăn học,…). Mặt bằng dân trí nhìn chung còn thấp.
- Có rất nhiều các dịch vụ ăn uống, giải trí, các tụ điểm Internet,… tập
trung ngay sát trường và trước cổng trường.
- Một số học sinh thiếu thốn tình cảm, như em Trần Văn Thịnh mồ côi bố
từ nhỏ, em Mai Thị Giang bố mẹ li dị từ khi mới lọt lòng, em Trình Hồng
Chuyên cha mẹ làm ăn xa ở nước ngoài, em Vũ Thị Hoa có bố bị tâm thần,..;
một số em có bố mẹ rượu chè, cờ bạc thường xuyên xảy ra xô xát như em Phạm
Thị Đào,...
8


- Tuy đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập, nề nếp song cũng có
nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con
em mình. Có những phụ huynh vì bận làm kinh tế hoặc vì đi biển dài ngày ở xa
nên nhiều gia đình không có thời gian để ý kèm cặp, nhắc nhở con em mình.
2.2.2. Thực trạng đạo đức của học sinh lớp 12A4
Trong những năm gần đây chất lượng giáo dục toàn diện ở lớp 12A4,
trường THPT Hậu Lộc 4, đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Đa số các em học
sinh đều có ý thức tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất, nhân cách của mình và phấn
đấu học tập tốt. Bên cạnh những kết qủa đáng khích lệ trên, tỉ lệ học sinh vi
phạm các chuẩn mực đạo đức ở các mức độ khác nhau cũng có dấu hiệu ngày
càng gia tăng. Số liệu học sinh có các hành vi vi phạm đạo đức trong 2 năm học
trước được thể hiện ở bảng sau:
Năm học
Năm học
2014-2015

2015-2016
Hành vi vi phạm đạo đức của
STT
Số HS Tỷ lệ Số HS Tỷ lệ
học sinh
vi
%
vi
%
phạm
phạm
1
Bỏ giờ, trốn học
2
4,65
3
6,98
2
Gian lận trong kiểm tra, thi cử
1
2,32
2
4,65
3
Gây gổ đánh nhau
3
6,98
4
9,30
4

Trèo tường, ăn quà vặt
2
4,65
3
6,98
5
Uống rượu bia, hút thuốc lá
1
2,32
3
6,98
6
Nghỉ học vô lý do
1
2,32
4
9,30
7
Vô lễ, thiếu tôn trọng thầy cô
3
6,98
5
11,63
8
Vi phạm an toàn giao thông
2
4,65
5
11,63
Tổng hợp

15
34,88
29
67,44
Bảng 1: Bảng thống kê các hành vi vi phạm đạo đức của học sinh lớp 12A4
trường THPT Hậu Lộc 4 trong năm học 2014-2015 và năm học 2015-2016.
Kết quả ở bảng trên cho thấy số học sinh vi phạm các chuẩn mực đạo đức
ngày càng tăng. Đây là điều đáng lo ngại. Năm học 2014 - 2015 có 15 em vi
phạm chiếm 34,88%, năm học 2015-2016 có 29 em vi phạm chiếm tỷ lệ
67,44%. Số học sinh vi phạm kỷ luật nhiều nhất là vô lễ, thiếu tôn trọng thầy cô
và vi phạm an toàn giao thông. Ngoài ra số học sinh gây gổ đánh nhau, nghỉ học
vô lý do cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ. Đây là những em chưa có ý thức trong học
tập, thiếu sự quan tâm của gia đình, các em thường xuyên bỏ giờ, trốn học đi
chơi bi -a, chơi game, la cà hàng quán, xem phim truyện kinh dị, bạo lực, học
yếu, ham chơi,… nên bị các bạn bè xấu lôi kéo dễ dẫn đến vi phạm các chuẩn
mực đạo đức, thậm chí là vi phạm pháp luật (như vi phạm an toàn giao thông,
trộm cắp,…).
Điều đáng lo ngại hiện nay là tình trạng học sinh gây gổ, đánh nhau càng
nhiều, không chỉ có học sinh nam mà có cả học sinh nữ. Nguyên nhân chủ yếu là
do xích mích trong tình bạn, tình yêu; kết bè, kết nhóm; phân vùng làng, xã,…
để đón đường đánh trả thù nhau. Nhiều khi các em còn dùng cả những hung khí
như dao, kiếm, côn,... do ảnh hưởng của phim truyện, có em thích đánh nhau,
9


đánh hộ bạn để ra oai “đại ca”. Số học sinh vi phạm nội quy trường lớp như bỏ
giờ, trốn học; trèo tường, ăn quà vặt; uống rượu bia, hút thuốc lá trong nhà
trường tuy không nhiều nhưng cũng ảnh hưởng đến môi trường sư phạm. Sau
đây là bảng tổng hợp xếp loại hạnh kiểm của 43 học sinh lớp 12A4 trong 2 năm
học trước:

Xếp loại
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Năm học 2014-2015
26 60,47 12 27,91
4
9,30
1 2,32
Năm học 2015-2016
22
51,1
14 32,56
5
11,63 2 4,65
6
Bảng 2: Bảng tổng hợp xếp loại hạnh kiểm của 43 học sinh lớp 12A4 trong 2
năm học trước (năm học 2014-2015 và năm học 2015-2016).
2.2.3. Các nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên
Số học sinh yếu kém về đạo đức có biểu hiện vi phạm ngày càng tăng, tuy
không nhiều so với tổng số học sinh, nhưng nó lại có ảnh hưởng không nhỏ, dễ

lây lan trong tập thể học sinh. Để tìm ra nguyên nhân trên, chúng tôi tiến hành
khảo sát ý kiến của 50 người (gồm giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, cha mẹ học
sinh) về các nguyên nhân dẫn tới tình trạng vi phạm đạo đức của học sinh. Kết
quả thể hiện ở bảng sau:
S
Số
Tỷ Xếp
T
Nguyên nhân vi phạm đạo đức của học sinh
ý
lệ bậc
T
kiến %
1
Gia đình, xã hội buông lỏng giáo dục đạo đức
39
78
2
2
Người lớn chưa gương mẫu
42
84
1
3
Quản lý giáo dục đạo đức của nhà trường chưa chặt
18
36
12
chẽ
4

Nội dung giáo dục đạo đức chưa thiết thực
11
22
15
5
Những biến đổi về tâm sinh lý lứa tuổi
33
66
7
6
Tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường
36
72
5
7
Một bộ phận thầy cô giáo chưa quan tâm
24
48
11
8
Ảnh hưởng của sự bùng nổ thông tin, truyền thông
31
62
8
9
Chưa có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục
38
76
3
10 Sự quản lý giáo dục đạo đức của xã hội chưa đồng bộ 26

52
10
11
Phim ảnh, sách báo không lành mạnh
14
28
13
12
Các đoàn thể xã hội quan tâm chưa đồng bộ
30
60
9
13
Điều hành pháp luật chưa nghiêm
37
74
4
14
Ảnh hưởng của tệ nạn xã hội
35
70
6
15
Đời sống kinh tế khó khăn
12
24
14
Bảng 3: Bảng thống kê những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi vi phạm đạo
đức của học sinh lớp 12A4.
Kết quả ở bảng trên cho thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi

tiêu cực về đạo đức học sinh, có thể chia làm 3 nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
10


* Nguyên nhân từ phía gia đình: Gia đình là cái nôi của sự hình thành và
phát triển nhân cách của học sinh. Trình độ văn hoá, lối sống, phương pháp giáo
dục gia đình có ảnh hưởng lớn đến nhân cách của các em từ khi còn rất nhỏ. Kết
quả điều tra cho thấy, phần lớn những học sinh vi phạm các chuẩn mực đạo đức
(đã trình bày ở bảng 1) thường là con cái của các gia đình có hoàn cảnh như: Gia
đình có khó khăn về kinh tế dẫn đến bố mẹ không có điều kiện quan tâm đến
việc học hành của con cái; hoặc có điều kiện kinh tế dư dật do đó nuông chiều,
đáp ứng mọi nhu cầu vật chất mà ít quan tâm đến đời sống tinh thần của con cái;
bố mẹ lăn lộn với cơ chế thị trường để làm giàu, khoán trắng việc dạy dỗ con cái
cho nhà trường“trăm sự nhờ thầy”; vợ chồng sống không hạnh phúc, các mối
quan hệ trong gia đình thiếu chuẩn mực: vợ chồng - con cái cãi nhau, thậm chí
đánh lộn nhau; bố mẹ li hôn nhau; có thành viên của gia đình sa vào các hiện
tượng: nghiện hút, rượi chè bê tha, cờ bạc; bố mẹ thiếu sự hiểu biết về tâm sinh
lý lứa tuổi, thiếu kiến thức về giáo dục và chăm sóc con cái v.v...
* Nguyên nhân từ phía nhà trường: Nhà trường đôi lúc chưa nắm bắt kịp
thời các hiện tượng vi phạm đạo đức của học sinh để răn đe, ngăn chặn kịp thời;
giáo viên chủ nhiệm lớp đôi khi chưa đi sâu đi sát từng học sinh để nắm bắt
hoàn cảnh riêng, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của từng em; một số giáo viên bộ
môn chưa chú trọng việc thông qua "dạy chữ” để “dạy người”, nhiều lúc còn
coi việc giáo dục đạo đức của học sinh chỉ là việc của giáo viên chủ nhiệm, của
Ban Giám hiệu nhà trường và Đoàn trường; một số ít giáo viên đôi lúc, đôi nơi
còn thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, chưa thực sự là “ Tấm gương sáng
để học sinh noi theo”. Việc áp dụng các phương pháp giáo dục nói chung và giáo
dục đạo đức nói riêng còn cứng nhắc, thậm chí áp dụng sai nguyên tắc: xem nhẹ
yếu tố thuyết phục mà cưỡng bức học sinh theo số đông, thiếu tôn trọng nhân
cách học sinh, thô bạo trong đối xử với học sinh, tách việc giáo dục học sinh có

vi phạm các chuẩn mực đạo đức với việc giáo dục đạo đức của cả tập thể học
sinh.
* Nguyên nhân từ phía xã hội:
- Đảng và nhà nước ta đang chủ trương xây dựng một xã hội học tập trong
đó quyền và nghĩa vụ của người học được gắn bó một cách hữu cơ, biện chứng.
Tuy nhiên hiện nay một bộ phận học sinh chối bỏ quyền được học của mình, bởi
thực tế quyền lợi của một số người học hành đến nơi đến chốn chưa được quan
tâm bảo vệ một cách đầy đủ, ví dụ như có rất nhiều học sinh, sinh viên ra trường
có bằng cấp loại ưu hẳn hoi nhưng vẫn không tìm được một việc làm phù hợp,…
- Trong xu thế toàn cầu hoá, nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển
mình trong thời kỳ mở cửa. Cơ chế thị trường đã len lỏi vào mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, làm cho nhiều giá trị đạo đức truyền thống ngày càng bị xói
mòn. Cùng với những thành quả đạt được về xây dựng kinh tế thì chúng ta
không thể phủ nhận thời kỳ “mở cửa, hội nhập”, những “tư tưởng văn hoá ngoại
lai”, mặt trái của cơ chế thị trường đã làm xuất hiện ngày càng nhiều những tệ
nạn xã hội như: rượu chè, cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp,... khiến không ít học
sinh sa ngã, sẵn sàng bỏ học đi giao du với những cám dỗ bên ngoài xã hội.
11


- Sự buông lỏng trong quản lý của các cấp, các ngành về các hoạt động
dịch vụ văn hoá đã làm xuất hiện ngày càng nhiều các tụ điểm văn hoá không
lành mạnh ở gần trường học, các tụ điểm này dùng đủ mọi cách để lôi kéo học
sinh vào các điểm giải trí như: Bi-a, game, chat,... nhằm phục vụ lợi ích kinh tế
của riêng họ. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến hiện tượng học sinh
trốn học, gây gổ đánh nhau, thậm chí vi phạm pháp luật.
- Đây đó, còn có những hiện tượng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý
tưởng, thích chạy theo lối sống thực dụng, thậm chí những hành động phạm
pháp của “người lớn” đã tác động trực tiếp cái xấu đến học sinh. Các tệ nạn xã
hội có nơi, có lúc đã xâm nhập vào trong trường học dẫn đến tình trạng một số ít

học sinh lún sâu vào tệ nạn xã hội. Số này tuy không phổ biến nhưng có xu
hướng gia tăng, làm băng hoại đạo đức, tha hoá nhân cách; gây lo ngại cho các
bậc cha, mẹ; tác động xấu tới các giá trị đạo đức truyền thống, ảnh hưởng không
nhỏ trực tiếp đến công tác giáo dục đạo đức của học sinh.
Khi tìm hiểu các nguyên nhân nói trên, chúng ta thấy mấu chốt của vấn đề
giáo dục đạo đức học sinh là phải xây đựng được mối quan hệ khăng khít giữa
nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội
* Nguyên nhân chủ quan từ phía học sinh: Đó là những biến đổi tâm sinh
lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông: do đặc điểm tâm, sinh lý tuổi dậy thì,
tình cảm của các em chưa bền vững, không ổn định, khả năng làm chủ bản thân
còn yếu trước những tác động tiêu cực từ môi trường bên ngoài cho nên dễ phát
sinh mặc cảm, sự bồng bột, cả tin. Điều này tạo cơ hội cho những hiện tượng
tiêu cực trong xã hội xâm nhập vào tư tưởng, tình cảm của các em, cá biệt có
một số em bị nghiện game, internet,… dẫn đến bị ảo giác, rối loạn về tâm thần.
* Các nguyên nhân từ việc quản lý, phối hợp các lực lượng giáo dục
- Các tổ chức chính trị xã hội nói chung và tổ chức Đoàn thanh niên nói
riêng trong nhà trường đôi lúc hoạt động chưa thực sự đồng bộ để đạt hiệu quả
cao trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.
* Các thế lực phản động: Thực tế xã hội hiện nay có rất nhiều các cá nhân,
tổ chức phản động đang tìm mọi cách chống phá cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta. Với âm mưu “Diễn biến hòa bình”, lợi dụng “Tự do, dân chủ, dân
quyền, dân tộc, tôn giáo, ...” để kích động gây rối trật tự, an ninh xã hội, lôi kéo
thanh niên, học sinh tham gia. Vì vậy, chúng ta cần phải tích cực giáo dục cho
học sinh nhận thức được âm mưu thâm độc của kẻ thù, đồng thời nêu cao tinh
thần cảnh giác cách mạng; tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng nói
chung, giáo dục đạo đức nói riêng cho học sinh, cho thế hệ trẻ. Đây là vấn đề
cấp thiết, được đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
2.3.1. Giải pháp 1: Lựa chọn ban cán sự lớp.

2.3.1.1. Cơ sở lựa chọn
- Căn cứ vào hồ sơ, học bạ của học sinh.
- Căn cứ sự tín nhiệm của tập thể lớp qua việc bình bầu dân chủ đầu mỗi
năm học.
12


2.3.1.2. Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp
- Ban cán sự lớp đại diện cho lớp, chịu trách nhiệm trước giáo viên chủ
nhiệm về toàn bộ hoạt động học tập, rèn luyện, đời sống của lớp trong thời gian
học. Ban cán sự lớp do tập thể lớp bầu ra, được giáo viên chủ nhiệm quyết định
công nhận. Nhiệm kỳ của Ban cán sự lớp là một năm.
- Cơ cấu của Ban cán sự lớp gồm:
+ Lớp trưởng.
+ Lớp Phó học tập.
+ Lớp Phó văn thể.
+ Lớp Phó lao động.
+Tổ trưởng tổ 1, 2, 3, 4.
- Nhiệm vụ của lớp trưởng: Lớp trưởng là người điều hành, quản lý toàn
bộ các hoạt động của lớp và từng thành viên trong lớp, cụ thể:
+ Tổ chức, quản lý lớp thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo quy định
của Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Sở GD & ĐT và Nhà trường;
+ Theo dõi, đôn đốc lớp chấp hành đầy đủ và nghiêm chỉnh quy chế, quy định,
nội quy về học tập và sinh hoạt của Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Sở GD & ĐT và
Nhà trường; xây dựng và thực hiện nề nếp tự quản trong học sinh;
+ Tổ chức, động viên giúp đỡ những học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn
luyện và đời sống;
+ Chịu sự điều hành, quản lý của trực tiếp của giáo viên chủ nhiệm lớp;
+ Chủ trì các cuộc họp lớp để đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, bình xét học
bổng, đề nghị thi đua khen thưởng đối với tập thể và cá nhân học sinh trong lớp.

- Nhiệm vụ của các lớp phó:
+ Ðôn đốc các bạn đi học đầy đủ, đúng giờ, đảm bảo học tập nghiêm túc;
+ Ðiểm danh, ghi sổ đầu bài đầy đủ, kịp thời;
+ Lập danh sách học sinh thuộc diện đối tượng ưu tiên, hoàn cảnh khó khăn, báo
cáo với giáo viên chủ nhiệm;
+ Tổ chức và quản lý học sinh thực hiện lao động và các hoạt động liên quan
đến sinh hoạt đời sống vật chất và tinh thần của lớp;
+ Tổ chức động viên, thăm hỏi những thành viên của lớp có hoàn cảnh khó
khăn, ốm đau, tai nạn,...
- Nhiệm vụ của Bí thư chi đoàn :
+ Nắm bắt và tiếp thu những thông báo, chỉ thị của Đoàn trường để kịp thời triển
khai cho Đoàn viên trong chi đoàn thực hiện đầy đủ;
+ Thực hiện các phong trào ủng hộ, quyên góp,… do huyện Đoàn và Đoàn
trường phát động.
- Nhiệm vụ của Ban cán sự bộ môn:
+ Thực hiện và duy trì sinh hoạt 15 phút đầu giờ theo chủ đề lớp đã chọn.
2.3.2. Giải pháp 2: Phối hợp chặt chẽ với nhà trường - gia đình - xã hội
trong việc giáo dục đạo đức học sinh.
- Phối hợp với nhà trường: Giáo viên chủ nhiệm lớp cần thường xuyên
báo cáo đầy đủ, trung thực về tình hình lớp theo từng tuần với Ban giám hiệu
nhà trường qua buổi họp chủ nhiệm mỗi tuần. Khi lớp có học sinh cá biệt, học
13


sinh chậm tiến cần thường xuyên báo cáo với Ban giám hiệu nhà trường về tình
hình của học sinh đó để tìm phương pháp giáo dục hợp lí nhất.
- Phối hợp với gia đình học sinh: Giáo viên chủ nhiệm lớp thường xuyên
có mối liên hệ và phối hợp với gia đình học sinh thông qua một số biện pháp chủ
yếu sau:
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp chuẩn bị cho mỗi học sinh một quyển sổ liên

lạc để thông báo với phụ huynh học sinh kết quả học tập, rèn luyện đạo đức của
con em họ mỗi kì học ba lần: đầu kì, giữa kì và cuối kì. Ngoài ra, giáo viên chủ
nhiệm còn sử dụng sổ liên lạc điện tử để thông báo kết quả học tập, rèn luyện
theo từng tuần của học sinh về cho phụ huynh.
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp cần nắm được đầy đủ tên tuổi, nghề nghiệp,
quê quán, nơi ở, đặc điểm gia đình của từng gia đình học sinh để hiểu từng học
sinh hơn và thường xuyên đến nhà học sinh thăm hỏi, động viên, hoặc gặp trực
tiếp phụ huynh để bàn về việc học tập, rèn luyện đạo đức của học sinh.
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp cũng cần phải nắm được số điện thoại của
từng phụ huynh để trao đổi thông tin về việc học tập, rèn luyện đạo đức của từng
học sinh được thường xuyên và dễ dàng hơn.
- Phối hợp với xã hội: Giáo viên chủ nhiệm lớp thường xuyên liên hệ và
phối hợp chính quyền địa phương; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể
trên địa bàn như công an, lực lượng giao thông, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu
chiến binh, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ và các tổ chức có liên quan trong việc
giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trường.
2.3.3. Giải pháp 3: Phối hợp với giáo viên bộ môn.
Công tác phối hợp giữa giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm sẽ làm
cho công tác chủ nhiệm thành công hơn. Học sinh có thể thích học môn này,
không thích môn kia vì những lý do khác nhau nên giáo viên chủ nhiệm cần tìm
hiểu cặn kẽ các nguyên nhân để cùng với giáo viên bộ môn đề ra các biện pháp
thích hợp nhằm giúp các em có thể có kết quả học tập tốt hơn, từ đó các em sẽ
hứng thú học tập và đi học đều đặn hơn.
Trong trường THPT, cùng với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn là
người trực tiếp tiếp xúc, giảng dạy học sinh của lớp. Vì vậy, việc phối hợp với
giáo viên bộ môn để nắm được tình hình học tập của từng học sinh để đưa ra
phương pháp giáo dục hợp lí là vô cùng cần thiết và quan trọng. Để phối hợp tốt
với giáo viên bộ môn trong việc giáo dục học sinh, người giáo viên chủ nhiệm
lớp cần thực hiện tốt những điều sau:
- Thứ nhất, cần nắm được danh sách giáo viên bộ môn giảng dạy lớp mình

về môn dạy, họ tên, số điện thoại, nơi ở để khi cần có thể liên lạc được ngay với
giáo viên bộ môn đó.
- Thứ hai, cần thường xuyên, chủ động gặp gỡ giáo viên của từng bộ môn
để nắm về tình hình học tập của từng học sinh và tình hình học tập chung của
lớp để có những điều chỉnh phương pháp giáo dục hợp lí.
- Thứ ba, cần lắng nghe những ý kiến nhận xét, đóng góp của giáo viên bộ
môn về biện pháp giáo dục của mình và về tình hình học tập của học sinh lớp
14


mình. Khi thấy cần thiết, có thể góp ý cho giáo viên bộ môn những điều chỉnh
hợp lí từ những phản ánh của học sinh và phụ huynh.
2.3.4. Giải pháp 4: Theo dõi chéo giữa các tổ.
Tùy vào sĩ số học sinh mỗi lớp mà giáo viên chủ nhiệm chia lớp ra thành
từng tổ cho dễ quản lí. Lớp 12A4 được chia làm 04 tổ với số thành viên trong tổ
tương đương nhau. Trong mỗi tổ có một tổ trưởng quản lí tổ của mình về mọi
mặt. Để nâng cao chất lượng giáo dục, giáo viên chủ nhiệm nên cho học sinh
theo dõi chéo giữa các tổ với nhau theo hình thức mỗi tổ trong lớp là một tổ trực
tuần.
Tổ trực tuần sẽ làm nhiệm vụ thống kê cụ thể mọi hoạt động của lớp và
sau đó đến buổi sinh hoạt lớp, tổ trưởng tổ trực tuần sẽ thay mặt tổ lên đọc nhận
xét về tình hình học tập, rèn luyện đạo đức của lớp qua sự theo dõi của tổ mình.
Với những tổ trực tuần làm tốt công việc của mình giáo viên cần khen ngợi kịp
thời cũng như cần nghiêm túc phê bình những tổ trực tuần làm không tốt. Những
học sinh vi phạm nội quy, quy định của nhà trường sẽ được tổ trực tuần ghi vào
biên bản trực tuần và phân công lao động cho lớp vào tuần kế tiếp. Sổ trực tuần
sẽ là căn cứ để giáo viên chủ nhiệm xếp loại hạnh kiểm đạo đức theo từng tuần,
từng tháng, từng kì và cả năm học.
2.3.5. Giải pháp 5: Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt.
Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt là một biện pháp vô cùng quan trọng

trong việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Một tập thể học
sinh tự quản tốt là tập thể học sinh vững mạnh, có truyền thống tốt, có dư luận
tích cực, sẽ tiếp nhận một cách chủ động sáng tạo những ảnh hưởng bên ngoài
tập thể, gạt bỏ những tiêu cực làm cho bầu không khí tập thể trong sáng, lành
mạnh. Ngược lại một tập thể học sinh yếu kém, tự do vô tổ chức, vô kỷ luật, tự
quản yếu, chia bè phái,… thì những tiêu cực bên ngoài xâm nhập một cách dễ
dàng và ảnh hưởng tới sự phát triển nhân cách của các em.
Giáo viên chủ nhiệm cần xây dựng được một tập thể học sinh có ý thức tự
quản tốt, các em tự giác thực hiện tốt nội quy trường lớp, tích cực học tập rèn
luyện, biết đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau trong học tập và cuộc sống. Các
em biết tự phê phán những thói hư tật xấu, những lối sống tiêu cực để phòng
tránh những tệ nạn xã hội, biết sống có trách nhiệm với tập thể, với bản thân, gia
đình và xã hội. Tập thể học sinh tự quản do Ban cán sự lớp và Ban chấp hành
chi đoàn phối hợp lãnh đạo tổ chức các hoạt động của tập thể, nhằm liên kết các
em học sinh trong lớp thành một tập thể phát triển toàn diện. Xây dựng cho học
sinh thói quen làm chủ tập thể, làm chủ bản thân, biến quá trình giáo dục thành
quá trình tự giáo dục.
Giáo viên chủ nhiệm cần kết hợp với Đoàn trường xây dựng kế hoạch cụ
thể về nội dung, tiêu chuẩn của một tập thể học sinh tự quản tốt. Trên cơ sở đó
giúp học sinh hiểu được nhiệm vụ, trách nhiệm của mình trong tập thể, biết tự
quản trong mọi hoạt động học tập, lao động, vui chơi, rèn luyện trong giờ học
chính khoá cũng như trong hoạt động ngoài giờ lên lớp. Học sinh biết chủ động,
tự quyết, sáng tạo, giải quyết các tình huống nảy sinh, tự điều chỉnh hoạt động
15


của tập thể lớp, tự biết điều chỉnh hoạt động phù hợp với mục đích chung đề ra
để đạt hiệu quả cao.
Dựa vào các văn bản, chỉ thị và nhiệm vụ năm học của Bộ GD - ĐT; Sở
GD - ĐT, dựa vào kế hoạch hoạt động của Nhà trường, dựa vào điều kiện cụ thể

lớp, giáo viên chủ nhiệm phối hợp lập kế hoạch cụ thể mang tính pháp chế, tính
khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi, qui định rõ mục tiêu phấn đấu, nội dung,
tiêu chí của một tập thể học sinh tự quản. Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với Ban
chấp hành Đoàn để xây dựng tập thể học sinh tự quản, các tổ có bảng đăng ký
thi đua xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt với giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên
chủ nhiệm trực tiếp xây dựng lớp chủ nhiệm thành tập thể học sinh tự quản tốt.
2.3.6. Giải pháp 6: Đa dạng hoá các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một hoạt động giáo dục cơ bản
được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, góp phần thực
thi quá trình đào tạo nhân cách học sinh. Hoạt động ngoài giờ lên lớp đạt nhiều
mục tiêu giáo dục, trong đó quan trọng nhất là nhằm giáo dục tư tưởng đạo đức,
phẩm chất, nhân cách cho học sinh. Nó có khả năng làm nảy sinh năng lực,
phẩm chất, tình cảm mới, làm phát triển năng lực, phẩm chất tốt đẹp ở mỗi con
người. Chỉ thông qua hoạt động giao tiếp các hành vi đạo đức mới có điều kiện
hình thành và củng cố. Đây là hoạt động mang tính tự giác, tự quản cao, nên
không thể áp đặt, rập khuôn, máy móc; cho nên giáo viên chủ nhiệm cần chú ý
đến nguyện vọng, sở trường, hứng thú của từng học sinh để hoạt động thật sinh
động, hấp dẫn, phục vụ nội dung giáo dục đạo đức. Muốn đáp ứng yêu cầu trên
thì nội dung và hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp phải phong phú đa dạng,
phù hợp với tâm sinh lý học sinh để đem lại hiệu quả giáo dục cao. Hiệu quả ấy
có thể nhìn thấy trước mắt, nhưng cũng có thể mang lại lợi ích cho tương lai,
góp phần tích cực vào sự nghiệp “trồng người”.
Giáo viên chủ nhiệm cần căn cứ vào những chỉ thị của cấp trên để đề ra
những biện pháp thích hợp hướng hoạt động ngoài giờ lên lớp vào mục tiêu thực
hiện chức năng giáo dục: Chủ yếu “dạy người”, tức là bao hàm nội dung tư
tưởng đạo đức, pháp luật, thẩm mỹ, những phẩm chất của người lao động. Xây
dựng kế hoạch phải căn cứ vào những hướng dẫn của Bộ; Sở GD - ĐT về hoạt
động ngoài giờ lên lớp, đề ra kế hoạch cho sát thực tiễn, cần chọn lọc các hoạt
động phù hợp. Xác định chủ điểm cho từng thời gian, có lịch hoạt động hàng
ngày, hàng tuần, hàng tháng, học kỳ và cả năm học. Các hoạt động phải phong

phú đa dạng, nhằm thu hút, hấp dẫn học sinh tham gia tích cực.
2.3.7. Giải pháp 7: Giáo viên chủ nhiệm phải là người gương mẫu cho học
sinh noi theo.
Mọi hành động, suy nghĩ, cư xử của giáo viên sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới
học sinh. Khi nói với các em, giáo viên chủ nhiệm phải thể hiện bằng tấm lòng
chân thành cởi mở, nhìn thẳng vào học sinh, phải biết lắng nghe và không áp đặt
học sinh. Có như thế các em mới thấy mình được tôn trọng và khi thầy cô nói
các em sẽ vâng lời.
Như chúng ta đã biết, các em học sinh bậc THPT là lứa tuổi mới lớn, rất
dễ tự ái, có lòng tự trọng và sĩ diện rất cao. Chỉ cần một sơ suất nhỏ của giáo
16


viên sẽ để lại ấn tượng không tốt cho học sinh, đặc biệt là các em học sinh cá
biệt. Như vậy giáo viên chủ nhiệm cần phải động viên khuyến khích các em.
Song không dễ dãi, hời hợt để các em có tư tưởng thỏa mãn, dừng lại bằng lòng
với bản thân. Nhưng cũng không quá khắt khe gay gắt dễ dồn các em đến chỗ tự
ti, chán nản. Học sinh hư thì phải phạt nhưng phạt sao cho công minh, phân tích
phải trái, có lí, có tình để các em thấy rõ cái sai của mình mà sửa. Học sinh
ngoan, giỏi thì động viên, khen thưởng bằng những món quà nhỏ như cái bút,
quyển vở để các em thấy được sự cố gắng của mình đã được thầy cô giáo và các
bạn ghi nhận, để từ đó các em luôn cố gắng vươn lên đạt nhiều thành tích xuất
sắc. Đối với học sinh chưa tiến bộ, thì phải gặp gỡ trao đổi với các em để biết
thêm về những mong muốn, những khó khăn, hoặc những điều các em chưa hiểu
để từ đó giúp các em học tốt hơn. Khi có hiện tượng mất đoàn kết, hành vi
không đúng mực xảy ra giữa các nhóm học sinh thì giáo viên chủ nhiệm phải
gặp gỡ từng nhóm, từng đối tượng để thu thập thông tin, lắng nghe và tạo cơ hội
cho các em được nói lên những suy nghĩ của mình về bạn bè, về thầy cô giáo,
không nghe và xử lí tình huống từ một phía sẽ giúp các em tin tưởng vào giáo
viên chủ nhiệm. Là một giáo viên chủ nhiệm phải gần gũi, thấu hiểu, quan tâm

và nắm chắc hoàn cảnh của từng học sinh trong lớp. Đối với học sinh, giáo viên
phải bằng tấm lòng nhân ái, bao dung, như những dòng chữ của một thầy giáo
người Nga đã viết: “Đến với một nhà giáo dục điểm chủ yếu là tình người. Đó
cũng là nhu cầu sâu sắc trong lòng mỗi con người. Có lẽ mầm mống của hứng
thú sư phạm là ở chỗ hoạt động sáng tạo đầy tình người để tạo ra hạnh phúc
cho con người. Đó là một điều vô cùng quan trọng. Vì khi ta tạo ra niềm vui cho
người khác, cho trẻ thơ thì ở họ sẽ có một tài sản vô giá: đó là tình người”.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Trong năm học 2016 – 2017, tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm
lớp 12A4. Đứng trước thực trạng vấn đề đạo đức của học sinh có biểu hiện sa
sút so với những năm học trước, tôi đã mạnh dạn đưa ra và thực hiện một số
biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho 43 học sinh trong lớp mình
chủ nhiệm. Và thực tế sau gần một năm học, với việc thực hiện một cách đồng
bộ, có hệ thống và đầy đủ các giải pháp trên thì học sinh lớp 12A4 đã tiến bộ rõ
rệt về mặt đạo đức.
Để đánh giá hiệu quả của đề tài, tôi đã thực hiện khảo sát, thống kê về
tình hình vi phạm đạo đức của học sinh lớp 12A4 qua ý kiến của 50 người (gồm
giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, cha mẹ học sinh) sau khi áp dụng các giải pháp
đã nêu. Kết quả cụ thể như sau:
Năm học
Năm học
So sánh năm
2015-2016
2016-2017
học 2016-2017
Hành vi vi phạm
với năm học
STT đạo đức của học Số HS Tỷ lệ Số HS Tỷ lệ
2015-2016

sinh
vi
%
vi
%
phạm
phạm
1
Bỏ giờ, trốn học
3
6,98
1
2,32
Giảm 4,65%
17


2
3
4
5
6

Gian lận trong
kiểm tra, thi cử
Gây gổ đánh nhau

2

4,65


0

0

Giảm 4,65%

4

9,30

0

0

Giảm 9,30%

Trèo tường, ăn quà
vặt
Uống rượu bia,
hút thuốc lá
Nghỉ học vô lý do

3

6,98

1

2,32


Giảm 4,65%

3

6,98

0

0

Giảm 6,98%

4

9,30

0

0

Giảm 9,30%

7

Vô lễ, thiếu tôn
5
11,63
1
2,32

Giảm 9,30%
trọng thầy cô giáo
8
Vi phạm an toàn
5
11,63
0
0
Giảm 11,63%
giao thông
Tổng hợp
29
67,44
3
6,98 Giảm 60,47%
Bảng 4: Bảng so sánh các hành vi vi phạm đạo đức của học sinh lớp 12A4
trường THPT Hậu Lộc 4 trong năm học 2016-2017 so với năm học 2015-2016.
Dưới đây là bảng so sánh kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh lớp
12A4 năm học 2016-2017 so với năm học 2015-2016:
Xếp loại
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%

SL
%
Năm học 2015-2016
22 51,1 14 32,5
5
11,63
2
4,65
6
6
Năm học 2016-2017
38 88,3 5 11,6
0
0
0
0
7
3
So sánh kết quả năm
Tăng
Giảm
Giảm
Giảm
học 2016-2017 với
37,21%
20,93%
11,63%
4,65%
năm học 2015-2016
Bảng 5: Bảng so sánh kết quả xếp loại hạnh kiểm của 43 học sinh lớp 12A4

năm học 2016-2017 so với năm học 2015-2016.
Trong năm học 2016-2017, lớp 12A4 đạt danh hiệu chi đoàn mạnh, lớp
tiên tiến. Điểm xếp loại nề nếp hàng tuần, hàng tháng, hàng kỳ thường xuyên
đứng trong tốp đầu về phong trào nề nếp của nhà trường, được Ban giám hiệu
nhà trường và Ban Thường vụ Đoàn trường tuyên dương, khen thưởng cả 2 đợt
thi đua vào 20/11 và 26/3. Đội văn nghệ của lớp đạt giải Ba chung kết Hội thi
văn nghệ chào mừng 20/11 của Nhà trường. Kết quả xếp loại nề nếp cả năm lớp
12A4 đứng thứ 2 toàn trường; giáo viên chủ nhiệm lớp đạt danh hiệu “Giáo viên
chủ nhiêm Giỏi năm học 2016-2017”. Nhưng quan trọng hơn cả là cá nhân mỗi
học sinh trong lớp đều biết tự nỗ lực rèn luyện nhân cách của mình để chuẩn bị
hành trang ra trường là những công dân tốt, có ích cho xã hội.

18


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
- Các giải pháp được trình bày trong đề tài đã được áp dụng để nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức cho các em học sinh ở lớp chủ nhiệm. Kết quả thu
được rất khả quan, nề nếp của tập thể lớp tiến bộ rõ rệt và giữ được ổn định.
- Với đề tài này, người giáo viên chủ nhiệm phải biết vận dụng sáng tạo
các giải pháp, luôn luôn không ngừng tìm tòi, tham khảo các tài liệu, tham khảo
đồng nghiệp, xâu chuỗi chúng lại nhằm tìm hiểu, quản lý và giáo dục đạo đức
cho học sinh, hình thành nhân cách cho các em, rèn luyện các em trở thành
những công dân tốt, có ích cho xã hội.
- Đây cũng là tài liệu sẽ giúp ích cho bản thân trong quá trình giáo dục
những năm tiếp theo; đồng thời là tài liệu tham khảo bổ ích cho đồng nghiệp,
đặc biệt là những đồng nghiệp trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác
chủ nhiệm và giáo dục đạo đức cho học sinh.
Tuy vậy, do nhiều nguyên nhân khác nhau, chủ quan và khách quan nên

đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Rất mong nhận được
sự góp ý của quý thầy cô giáo và các em học sinh để đề tài ngày hoàn thiện hơn,
có ứng dụng rộng rãi trong quá trình quản lý và giáo dục đạo đức cho học sinh.
3.2. Kiến nghị.
- Tổ chuyên môn cần tổ chức những diễn đàn trao đổi về chuyên môn để
phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, đồng thời nghiên cứu phát triển sáng kiến theo
một số hướng như: Khai thác việc như sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng sổ
liên lạc điện tử, hộp thư góp ý,… để góp phần giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Nhà trường cần tăng cường hơn nữa những buổi sinh hoạt ngoại khóa,
đổi mới các hoạt động ngoài giờ lên lớp, thường xuyên tổ chức những hội thảo
nghiên cứu khoa học về phương pháp quản lý và kinh nghiệm giáo dục đạo đức
cho học sinh.

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 19 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Hoàng Thị Thủy

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chỉ thị số 27/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về nhiệm vụ
chủ yếu chủ yếu của ngành Giáo dục và đào tạo năm học 2016-2017.
[2] Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường trung
học phổ thông có nhiều cấp học. (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

[3] Luật giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,1998.
[4] Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nhà xuất bản Lao động, 2006.
[5] Từ điển giáo dục học, Nhà xuất bản Từ điển Báck khoa, 2001
[6] Tài liệu trên mạng Internet.

20



×