SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP MỚI NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRONG HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12 TẠI TRƯỜNG THPT
TĨNH GIA 3
Người thực hiện: Lê Như Hảo
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Tĩnh Gia 3
SKKN thuộc môn: Giáo dục công dân
THANH HÓA NĂM 2017
1
MỤC LỤC
NỘI DUNG
I: Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
1.4.Đối tượng nghiên cứu
1.5. Phương pháp nghiên cứu
II: Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng vấn đề
2.3. Giải quyết vấn đề và kết quả thực hiện
2.3.1. Các phương pháp áp dụng
2.3.2. Bài soạn minh họa
2.3.3. Kết quả đạt được
III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TRANG
2
2
2
3
3
3
3
3
4
5
5
13
18
19
I: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Đối với phương pháp dạy học lấy người thầy làm trung tâm đã dẫn đến
kiểu học thụ động thiên về ghi nhớ, ít chịu suy nghĩ từ đó hạn chế đến chất
lượng và hiệu quả dạy học không đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Để khắc
phục tình trạng đó, người ta thấy cần phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh thông qua quá trình dạy học dưới sự chỉ đạo, tổ chức của người thầy,
2
người học phải tích cực, chủ động chính mình chứ không ai có thể làm thay
cho mình được.
Chương trình đổi mới giáo dục trên phạm vi toàn quốc trong những
năm vừa qua đã và đang được cả xã hội quan tâm sâu sắc. Một trong những
nhiệm vụ cơ bản của đội ngũ nhà giáo là không ngừng cải tiến phương pháp
giảng dạy nhằm giáo dục học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, sáng
tạo. Chính vì thế mà người giáo viên trực tiếp giảng dạy phải biết thiết kế các
hoạt động lên lớp một cách hợp lý, cụ thể phù hợp với từng đối tượng học
sinh nhằm khơi dậy niềm say mê sáng tạo và khả năng khám phá thế giới
xung quanh.
Môn Giáo dục công dân cùng các môn học khác đều nhằm vào mục
tiêu đó. Với vị trí và chức năng của môn học, môn Giáo dục công dân cần
phải có những chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp giảng dạy
nhằm “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh” nhằm
làm thay đổi quan niệm của học sinh: coi đây là môn học phụ và là một môn
học mà ít được giáo viên và xã hội quan tâm. Từ đó giúp cho học sinh và một
bộ phận giáo viên hiểu đúng đắn về môn Giáo dục công dân, phải hiểu nó là
một khoa học và được đối xử “bình đẳng” như các môn học khác, tác dụng
của môn học đối với việc hình thành phẩm chất, tư tưởng, đạo đức, phong
cách của con người mới.
Xuất phát từ lí do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm
“Sử dụng một số phương pháp mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh trong học tập môn Giáo dục công dân lớp 12 tại Trường
THPT Tĩnh gia 3”, với hi vọng đáp ứng một phần vào việc đổi mới phương
pháp giảng dạy mà ngành giáo dục đang thực hiện nói chung và của môn Giáo
dục công dân nói riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng một số phương pháp mới
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập môn Giáo
dục công dân lớp 12 tại Trường THPT Tĩnh gia 3”, đặt ra mục đích tìm hiểu
và đánh giá tình hình đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung và đổi mới
phương pháp giảng dạy môn Giáo dục công dân nói riêng. Phân tích mục
đích, vai trò và hiệu quả đổi mới phương pháp giảng dạy đối với môn Giáo
dục công dân. Qua đó đưa ra một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao
tinh thần trách nhiệm của giáo viên và khả năng chủ động, sáng tạo của học
sinh, nhằm đạt được mục tiêu của ngành là chuyển từ lấy “Dạy” làm trung
tâm sang lấy “Học” là trung tâm.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của một số phương pháp giảng dạy.
- Đưa ra một số phương pháp giảng dạy minh họa cho môn Giáo dục
công dân theo hướng đổi mới.
1.4. Đối tượng nghiên cứu.
3
Tính tích cực chủ động của học sinh khối 12 (gồm 8 lớp từ 12B 1 đến
12B8 ) Trường THPT Tĩnh gia 3.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
- Qua thực tiễn giảng dạy và học tập trên lớp.
- Qua các kênh thông tin: Sách, báo, các tài liệu chuyên ngành có liên
quan.
- Qua kinh nghiệm của các đồng nghiệp, đặc biệt là các đồng nghiệp
trực tiếp giảng dạy môn Giáo dục công dân.
II: NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Theo khoản 2, điều 28 của Luật Giáo dục năm 2005 đã ghi: “ Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”.
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/06/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nêu
“phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc trưng môn học, đặc diểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp
học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học
tập chủ động chống lại thói quen học tập thụ động. Chính vì vậy, khi viết mục
tiêu bài học, giáo viên phải hình dung rõ sau khi học xong bài học đó, tiết học
đó học sinh cần nắm được kiến thức, kĩ năng, thái độ gì? mức độ như thế nào?
Từ đó thay đổi thói quen suy nghĩ tập trung vào điều giáo viên đặt ra cho học
sinh phải đạt được sau khi học xong bài đó.
Theo hướng phát huy vai trò chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học thì mục tiêu đề ra là cho học sinh, do học sinh thực hiện, chính học
sinh thông qua các hoạt động học tập tích cực phải đạt được những mục tiêu
ấy, còn giáo viên là người chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, trợ giúp học sinh nắm
được kiến thức của bài học.
Việc phát triển năng lực trí tuệ và khả năng tự học của học sinh trong
giờ học, học sinh không chỉ được trang bị kiến thức trong sách giáo khoa mà
còn hình thành phẩm chất, tư duy của người lao động mới trong thời đại phát
triển của khoa học công nghệ.
Tuy nhiên, đổi mới phương pháp giảng dạy không có nghĩa là gạt bỏ
các phương pháp truyền thống mà phải vận dụng một cách có hiệu quả các
4
phương pháp dạy học hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp với
các phương pháp hiện đại.
Việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần
hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong
học tập và trong thực tiễn. Làm cho học là một quá trình kiến tạo, học sinh
tìm tòi, khám phá, phát hiện, khai thác và xử lí thông tin, tự hình thành hiểu
biết, năng lực và phẩm chất. Để chủ thể của quá trình học được cuốn hút vào
các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực
khám phá những điều mình chưa rõ, chứ không phải thụ động tiếp thu những
tri thức được giáo viên sắp đặt sẵn, đặt người học vào tình huống có vấn đề,
vào thực tế cuộc sống, người học trực tiếp thảo luận, quan sát, giải quyết vấn
đề theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức mới, không rập
khuôn theo khuôn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiền năng sáng tạo. Để
làm được điều này giáo viên không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn
hướng dẫn các hoạt động. Nội dung và phương pháp dạy học phải giúp cho
đối tượng học sinh biết hoạt động và tích cực tham gia các chương trình hoạt
động.
Phương pháp dạy học tích cực không hề hạ thấp hay giảm nhẹ vai trò
chủ đạo của người thầy. Để phương pháp dạy học tích cực đạt được hiệu quả
cao, người thầy phải thực sự trở thành người thiết kế, tổ chức hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm để học sinh chiếm lĩnh được tri thức mới,
hình thành kĩ năng, thái độ, tình cảm và niềm tin theo yêu cầu của nội dung,
chương trình môn Giáo dục công dân. Nhưng không phải mọi loại tri thức đều
có thể do học sinh tự chiếm lĩnh được và hơn thế nữa phương pháp dạy học
tích cực cần phải có sự trợ giúp của các loại thiết bị và phương tiện dạy học.
2.2. Thực trạng vấn đề
Thông qua các năm học trước và năm học 2016 - 2017 trực tiếp dạy 8
lớp 12 tại Trường THPT Tĩnh gia 3 tôi đã có kết quả khảo sát như sau:
- Về phía giáo viên: Còn một bộ phận giáo viên coi đây là một môn phụ
nên ít nhận được sự quan tâm.
- Về phía học sinh: Mặc dù đây là năm học đầu tiên môn Giáo dục công
dân được đưa vào thi xét tốt nghiệp và xét tuyển vào một số trường đại học.
Tuy nhiên, với tâm lý coi đây là một môn học phụ nên còn nhiều học sinh
chưa quan tâm hoặc chưa thực sự quan tâm, hoặc chỉ là học đối phó đối với
bộ môn trong quá trình học.
Qua thực tế đó, chúng ta thấy rằng cần phải có sự thay đổi căn bản
trong cách nhìn nhận về tầm quan trọng của bộ môn, đặc biệt trong xu thế
toàn cầu hoá, nền kinh tế thị trường. Vì vậy, phải có sự thay đổi trong cách
dạy và học môn Giáo dục công dân. Vậy thay đổi như thế nào? Đây không
phải là câu hỏi dễ, thay đổi từ cách nhìn nhận của một bộ phận giáo viên,
thậm chí là cả ở các cấp quản lý.
5
Để đạt được sự thay đổi đó, thì người giáo viên trực tiếp giảng dạy môn
Giáo dục công dân phải có những đổi mới về phương pháp dạy học và hình
thức tổ chức dạy học. Làm sao gây được sự chú ý, say mê ham muốn tìm hiểu
kiến thức của bộ môn một cách tích cực và chủ động của học sinh. Từ đó giúp
học sinh hiểu đúng tên của bộ môn “Giáo dục công dân”.
Vậy, để phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh trong học tập môn Giáo dục công dân 12 thì người thầy phải:
- Thiết kế giáo án theo những mục tiêu cụ thể, từ đó tổ chức, chỉ đạo hướng
dẫn học sinh thực hiện các hoạt động một cách có hiệu quả.
- Người thầy biết sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, kết hợp cả
phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học hiện đại một
cách hợp lý.
- Tạo điều kiện để học sinh vận dụng nhiều kiến thức đã học vào thực tiễn
cuộc sống, để phân tích đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt
ra từ thực tiễn.
2.3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
2.3.1. Các phương pháp áp dụng
Với những yêu cầu nêu trên tôi đưa ra một số giải pháp minh họa để cụ
thể hoá việc đổi mới dạy học môn Giáo dục công dân 12 với việc thiết kế một
số nội dung hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh. Chính vì vậy, tôi lựa chọn một số phương pháp giảng dạy
được sử dụng nhiều trong giảng dạy môn Giáo dục công dân nói chung và
giảng dạy môn Giáo dục công dân khối 12 nói riêng, kết hợp giữa các phương
pháp truyền thống với các phương pháp hiện đại theo hướng đổi mới phù hợp
với từng bài, từng tiết, từng đơn vị kiến thức và với từng đối tượng học sinh.
Dưới đây là một số phương pháp mà tôi lựa chọn giảng dạy, áp dụng cho
giảng dạy môn Giáo dục công dân 12.
- Phương pháp thảo luận nhóm
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp vấn đáp
- Phương pháp giải quyết vấn đề
- Phương pháp liên hệ thực tế và tự liên hệ
- Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
- Phương pháp thảo luận nhóm.
Đối với phương pháp này giáo viên phải tổ chức cho học sinh bàn bạc,
trao đổi trong nhóm nhỏ, nhằm giúp cho mọi học sinh có thể chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề của nội dung bài học.
Về thực chất, phương pháp thảo luận là tổ chức cho học sinh bàn bạc,
trao đổi trong nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp
cho học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội
6
cho học sinh có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một
vấn đề có liên quan đến nội dung bài học.
- Học tập hợp tác theo phương pháp này trong giảng dạy môn Giáo dục công
dân được thực hiện khi:
+ Thảo luận để tìm ra nội dung vấn đề và đi đến kết luận.
+ Cùng thực hiện một vấn đề hoặc mỗi nhóm thực hiện một vấn đề của một
đơn vị kiến thức mà giáo viên giao cho.
- Để phát huy tính tích cực hợp tác theo nhóm, cần đảm bảo một số yêu cầu
sau đây:
+ Nội dụng thảo luận nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau.
+ Giáo viên nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận
cho mỗi nhóm, quy định thời gian và phân vị trí chỗ ngồi thảo luận cho các
nhóm.
+ Phân nhóm trưởng và thư kí.
+ Các nhóm tiến hành thảo luận.
+ Đại diện các nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác chất vấn, trao đổi, bổ
sung ý kiến.
+ Giáo tổng kết các ý kiến.
Phương pháp hoạt động nhóm giúp cho các thành viên trong nhóm chia
sẻ những băn khoăn, kinh nghiệm bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức
mới.
Ví dụ: Minh hoạ cụ thể cho phương pháp này bằng một đơn vị kiến
thức cụ thể trong bài 2 – tiết 1: Thực hiện pháp luật.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức cần đạt
- GV: Tổ chức cho học sinh thảo luận
nhóm, tìm hiểu các hình thức thực 1. Khái niệm, các hình thức và các
hiện pháp luật
giai đoạn thực hiện pháp luật.
- GV: Chia lớp thành bốn nhóm
......
- HS: Cử đại diện, thư kí nhóm
b. Các hình thức thực hiện pháp
- GV: Giao câu hỏi cho bốn nhóm
luật.
Nhóm 1
- Sử dụng pháp luật: các cá nhân, tổ
Chủ thể của sử dụng PL là ai?
chức sử dụng đúng đắn các quyền
Chủ thể sử dụng pháp luật để thực của mình, làm những gì mà pháp luật
hiện cái gì? lấy ví dụ minh hoạ?
cho phép làm.
Nhóm 2
VD: Công dân thực hiện quyền học
Chủ thể của thi hành PL là ai?
tập...
Chủ thể thi hành pháp luật để thực
hiện cái gì? lấy ví dụ minh hoạ?
Nhóm 3
- Thi hành pháp luật: các cá nhân, tổ
Chủ thể của tuân thủ PL là ai?
chức thực hiện đầy đủ những nghĩa
Chủ thể tuân thủ pháp luật để thực vụ chủ động làm những gì mà pháp
hiện cái gì? lấy ví dụ minh hoạ?
luật quy định phải làm.
7
Nhóm 4
Chủ thể của áp dụng PL là ai?
Chủ thể áp dụng pháp luật để thực
hiện cái gì? lấy ví dụ minh hoạ?minh
hoạ?
- HS: Các nhóm thảo luận
- GV: Hướng dẫn học sinh thảo luận,
bổ sung ý kiến, giúp học sinh tìm
hiểu nội dung các hình thức thực hiện
pháp luật.
- HS: Cử đại diện nhóm trình bày
- HS: Cả lớp tham gia góp ý kiến
- GV: Nhận xét ý kiến của bốn nhóm
- GV: Kết luận vấn đề
- HS: Ghi nội dung vào vở
VD: Khi tham gia giao thông người
điều khiển xe máy phải đội mũ bảo
hiểm...
- Tuân thủ pháp luật: Là cá nhân, tổ
chức không làm những điều mà pháp
luật cấm.
VD: Không tàng trữ, mua bán, sử
dụng trái phép chất ma túy...
- Áp dụng pháp luật: các cơ quan,
công chức nhà nước có thẩm quyền
căn cứ vào pháp luật để ra các quyết
định làm phát sinh, chấm dứt hoặc
thay đổi việc thực hiện các quyền,
nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.
VD: Cảnh sát giao thông ra quyết
định xử phạt hành vi không đội mũ
bảo hiểm khi tham gia giao thông...
Hoặc sau khi học xong nội dung 3: Quyền khiếu nại tố cáo của công
dân ở bài 7: Công dân với các quyền dân chủ, Giáo viên có thể tổ chức cho
mỗi nhóm học sinh thảo luận vấn đề sau: những điểm giống nhau và khác
nhau giữa quyền khiếu nại với quyền tố cáo của công dân.
Tuy nhiên, sự thành công của phương pháp này phụ thuộc vào sự nhiệt
tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương
pháp cùng tham gia, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh
tích cực, chủ động thì phương pháp này mới có hiệu quả. Cần nhớ rằng, trong
hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý nghĩa
quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành
viên. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ
chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp dạy
học và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng
đổi mới.
- Phương pháp trực quan.
Quan niệm: phương pháp trực quan là phương pháp giáo viên sử dụng
đồ dùng dạy học để minh họa cho kiến thức thức bài giảng.
Là việc giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học tác động trực tiếp
đến cơ quan cảm giác của học sinh nhằm đạt được hiệu quả cao.
Lưu ý khi sử dụng phương pháp trực quan.
+ Khi nêu ra các tài liệu trực quan cần phải phân tích, giảng giải và rút ra kết
luận một cách chính xác.
8
+ Tránh hình thành ở học sinh phương pháp tư duy máy móc.
+ Kết hợp phương pháp trực quan với các phương pháp khác.
Một số hình thức của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn Giáo
dục công dân.
+ Sơ đồ, bản đồ, tranh ảnh, số liệu thống kê
+ Sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
+ Tham quan
- Sử dụng sơ đồ, biểu đồ, bản đồ nó có tác dụng hệ thống kiến thức, nắm kiến
thức bài giảng tổng quát, khái quát.
Ví dụ 1: minh hoạ cụ thể cho phương pháp trực quan bằng một đơn vị
kiến thức trong bài 2 – tiết 2: Thực hiện pháp luật
Giáo viên đưa ra một sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa thực tiễn xã hội với
việc xây dựng pháp luật.
Thực tiễn xã hội
XD Pháp luật
Quan hệ pháp luật
Pháp luật
Thực hiện pháp luật
Thực hiện PL
- Tranh ảnh: Là hình ảnh trực quan gây nhiều ấn tượng sâu sắc, tạo ra trạng
thái tâm lý tiếp thu nhẹ nhàng. Tất nhiên việc sử dụng tranh ảnh phải có chọn
lọc. Vì tranh ảnh minh họa đúng nội dung thì sẽ có tác dụng tốt. Song tranh
ảnh nếu thiếu sự chọn lọc sẽ có tác hại xấu.
Ví dụ 2: Khi học đơn vị kiến thức Tuân thủ pháp luật của Các hình thức
thực hiện pháp luật giáo viên cho học sinh quan sát bức ảnh trong sách giáo
khoa giáo dục công dân 12 trang 12, sau đó giáo viên nêu câu hỏi: Thông qua
bức ảnh về người đi xe máy đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông em hiểu
như thế nào là tuân thủ pháp luật?
- Hình thức tham quan: Tổ chức tham quan như tham dự một phiên tòa xét xử
Chú ý: Cần chuẩn bị cho nội dung tham quan và sau đợt tham quan có viết thu
hoạch.
- Hình thức trực quan qua màn ảnh, băng hình, video: Ví dụ như chiếu các
đoạn phim về hoạt động bầu cử, tiếp xúc cử tri, hay các chính sách xã hội…
- Phương pháp vấn đáp:
Giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời hoặc học sinh tranh luận với
học sinh và với cả giáo viên
GV
HS
Giáo viên
9
Học sinh
Học sinh
Có 3 loại vấn đáp.
+ Tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi, học sinh chỉ cần nhớ lại kiến thức và trả
lời.
+ Giải thích – minh hoạ: Giáo viên lần lượt đưa ra câu hỏi và kèm theo ví dụ
để học sinh rễ hiểu, rễ nhớ.
+ Tìm tòi: Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi để dẫn dắt học sinh từng
bước phát hiện ra nội dung kiến thức. Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi
ý kiến, kể cả tranh luận giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học
sinh.
Ví dụ 1: Minh hoạ cụ thể cho phương pháp này bằng một đơn vị kiến
thức cụ thể trong bài 2 – tiết 2:
Giáo viên sử dụng phương pháp vấn đáp tái hiện để kiểm tra bài cũ sau
khi học xong tiết 2 – Bài 2: Thực hiện pháp luật.
Giáo viên đặt câu hỏi: Em hãy trình bày các dấu hiệu cơ bản của vi phạm
phap luật?
Đối với câu hỏi này học sinh chỉ cần nhớ lại kiến thức đã học để trả lời
câu hỏi với 3 ý sau.
- Là hành vi trái pháp luật:
Hành động
Không hành động
- Do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
- Người vi phạm phải có lỗi:
Lỗi cố ý:
Cố ý trực tiếp
Cố ý gián tiếp
Lỗi vô ý:
Vô ý do quá tự tin
Vô ý do cẩu thả
Ví dụ 2: Giáo viên sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tòi để củng cố
bài học khi học xong tiết 2 – bài 2: Thực hiện pháp luật.
Giáo viên đặt câu hỏi: Theo em có những nguyên nhân nào dẫn đến vi
phạm pháp luật? Đối với câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ và dựa
vào kiến thức đã học để tìm ra nội dung câu hỏi và học sinh phải trả lời được.
+ Nguyên nhân chủ quan: Coi thường pháp luật; cố ý vi phạm; không
hiểu biết pháp luật; lấy ví dụ minh hoạ...
+ Nguyên nhân khách quan: Thiếu pháp luật; pháp luật không còn phù
hợp...
- Phương pháp giải quyết vấn đề.
10
Đây là phương pháp xem xét, phân tích những vấn đề đang tồn tại giúp
học sinh vạch ra những cách thức giải quyết vấn đề, tình huống cụ thể gặp
phải trong đời sống hàng ngày. Đới với phương pháp này nhằm phát triển tư
duy sáng tạo, năng lực giả quyết vấn đề của học sinh.
Tuy nhiên đối với phương pháp này giáo viên cần lưu ý khi sử dụng:
+ Vấn đề, tình huống được lựa chọn phải phù hợp với môn GDCD, gần gũi
với thực tế học sinh, phải kích thích được sự sáng tạo của học sinh.
+ Cách giải quyết vấn đề được lựa chọn phải là phương pháp tối ưu nhất.
Cách tiến hành
- Xác định vấn đề cần giải quyết là gì?
- Nêu nên những chi tiết có liên quan đến vấn đề.
- Nêu nên những câu hỏi giúp cho việc giải quyết vấn đề.
+ Vấn đề xảy ra trong điều kiện nào?
+ Vấn đề xảy ra khi nào?
- Liệt kê tất cả các giải pháp.
- Đánh giá kết quả các giải pháp.
- So sánh kết quả các giải pháp.
- Quyết định chọn giải pháp tốt nhất.
Ví dụ: Minh hoạ cho phương pháp này: bằng đơn vị kiến thức “a”
Quyền học tập của công dân trong bài 8 - tiết 1: Pháp luật với sự phát triển
của công dân.
Giáo viên đưa ra các tình huống sau đó yêu cầu học sinh giải quyết tình
huống mà giáo viên đưa ra:
Thắng chẳng may bị bệnh và liệt cả hai chân từ năm lên 4 tuổi. Năm
nay Thắng đã lên 9 tuổi mà Thắng vẫn chưa được đến trường. Vì mẹ Thắng
cho rằng: Thắng có đi học học cũng không có ích gì, mà tàn tật như vậy chẳng
có trường nào nhận vào học.
Giáo viên yêu cầu học sinh giải quyết tình huống bằng một câu hỏi đặt
ra: Em có tán thành với ý kiến của mẹ Thắng đặt ra không? Vì sao?
Học sinh suy nghĩ, trao đổi, đưa ra ý kiến của mình.
Giáo viên kết luận:
+ Không đồng ý với ý kiến của mẹ Thắng
+ Vì: Người lạnh lặn hay người khuyết tật đều có quyền và cơ hội học
tập như nhau. Trong điều 10 của Luật Giáo dục 2005 có ghi: Nhà nước và xã
hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, có hoàn cảnh khó khăn khác được học
văn hoá và học nghề phù hợp.
Có thể phân biệt bốn mức độ đặt và giải quyết vấn đề
+ Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực
hiện cách giải quyết vấn đề theo sự hướng dẫn của học sinh, sau đó giáo viên
đánh giá kết quả làm việc của học sinh.
11
+ Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm cách giải quyết vấn đề.
Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi
cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
+ Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh
phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn
giải pháp. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh
cùng đánh giá.
+ Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình
hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự
đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
Cho nên, dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh
vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó,
phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với
đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
- Phương pháp liên hệ thực tế và tự liên hệ.
Nội dung môn học Giáo dục công dân bắt nguồn từ thực tế cuộc sống
xã hội, nên trong giảng dạy môn Giáo dục công dân phải có sự liên hệ với
thực tế cuộc sống. Nhờ đó học sinh hiểu được tại sao phải học vấn đề đó? Cần
vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống như thế nào?
Như vậy, liên hệ thực tế và tự liên hệ là phương pháp tạo ra những điều
kiện thuận tiện cho học sinh được nghĩ đến những vấn đề đang diễn ra trong
cuộc sống có liên quan đến nội dung bài học. Trên cơ sở đó, học sinh được
bộc lộ thái độ, ý kiến, cách làm riêng của mình, hoặc so sánh, đối chiếu với
nội dung bài học để hiểu sâu sắc hơn điều cần học.
Cách tiến hành:
+ Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở, học sinh liên hệ với thực tế cuộc sống (giáo
viên đặt câu hỏi yêu cầu học sinh tự liên hệ).
+ Giáo viên động viên học sinh liên hệ với thực tế cuộc sống.
+ Học sinh phát biểu ý kiến bằng những suy nghĩ của mình.
Yêu cầu đối với phương pháp này là:
+ Vấn đề liên hệ phải phù hợp với nội dung bài học.
+ Vấn đề liên hệ phải gần gũi, vừa sức.
+ Cần động viên học sinh rụt dè liên hệ hoặc tự liên hệ.
Ví dụ: Minh hoạ cho phương pháp này.
Giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh tự liên hệ với thực tế địa phương.
Câu hỏi: Em có biết gì về tình hình môi trường hiện nay ở địa phương
em?
Câu hỏi: Em có thể làm gì để góp phần bảo vệ môi trường ở địa
phương em?
- Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
12
Theo quan điểm thông tin, học là quá trình thu nhận thông tin có định
hướng, có sự tái tạo và phát triển thông tin, dạy là phát thông tin và giúp
người học thực hiện quá trình trên một cách có hiệu quả.
Đây là một phương pháp hiện đại và sử dụng các phương tiện như: Máy
chiếu, băng hình, phần mềm dạy học...Các phương tiện này sẽ giúp cho các
hoạt động của giáo viên và học sinh tích cực, chủ động và sinh động hơn.
Dạy học theo phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin có các ưu thế
sau:
+ Giáo viên chuẩn bị bài dạy một lần thì được sử dụng nhiều lần.
+ Các phần mền dạy học sẽ giúp cho học sinh tính năng động, cho phép
học sinh học theo khả năng.
+ Tạo ra cho bài giảng sinh động hơn, dễ cập nhận hơn và thích nghi
với sự thay đổi nhanh của khoa học hiện đại.
+ Học sinh học không bị thụ động, có nhiều thời gian nghe giảng để
đào sâu suy nghĩ và điều quan trong hơn là nhiều học sinh được dự.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp giảng
dạy hiện nay còn nhiều hạn chế như cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế,
giáo viên sử dụng chưa thành thạo, nhiều khi sử dụng phương pháp này còn
mang tính tự phát hoặc sử dụng mang tính hình thức. Vì vậy khi sử dụng
phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính mục đích: Sử dụng máy chiếu và các phần mềm dạy học chính
là việc giúp giáo viên tổ chức và học sinh thực hiện các hoạt động học tập
theo hướng: học sinh tích cực, chủ động xây dựng kiến thức và rèn luyện kĩ
năng, kĩ sảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Đảm bảo tính hiệu quả: Không được lạm dụng máy chiếu hoặc thay đổi
hình thức “chép bảng” mà phải là công cụ thực sự giúp học sinh tìm tòi và vận
dụng kiến thức.
- Đảm bảo tính thiết thực và phù hợp: chỉ sử dụng phương tiện trình chiếu và
phần mềm dạy học phù hợp với nội dung, hình thức và phương pháp cụ thể
của mỗi bài, mỗi tiết.
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp hiện đại này, trong quá trình soạn
giáo án và giảng dạy cần bổ sung một số câu hỏi mang tính tổng hợp trong
quá trình tái hiện kiến thức cũ, gợi mở dẫn dắt đến kiến thức mới trong sách
giáo khoa.
Ví dụ: Minh hoạ cho phương pháp này bằng một đơn vị kiến thức trong bài 7
Công dân với các quyền dân chủ (tiết 3) - Quy trình khiếu nại - tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Sơ đồ so sánh quy trình giải quyết khiếu nại và tố cáo:
Khiếu nại
Tố cáo
Chánh T.Tra
Tỉnh
Chánh T.Tra
Tỉnh
13
CT UBND
Huyện
Chánh T.Tra
Huyện
CT UBND Xã
CT UBND
Huyện
CT UBND Xã
Công dân
Công dân
Khi giảng đơn vị kiến thức này giáo viên thiết kế sơ đồ nằm trong một
Slide và tạo hiệu ứng cho từng cấp (để nói từng bước khiếu nại, tố cáo) hiện
ra dần và giáo viên giảng giải cho học sinh nắm được quy trình giải quyết
khiếu nại và tố cáo gồm có bốn bước cơ bản.
2.3.2. Bài soạn minh hoạ:
Giáo án số: ................. Ngày soạn: ...................
Tuần thứ: ……........
Lớp dạy
Ngày dạy
Sĩ số
BÀI 7- TIẾT 3: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ
I. Mục tiêu bài học.
Học xong tiết 3 bài 7 học sinh cần nắm được
1.Về kiến thức:
Nêu được khái niệm, nội dung , ý nghĩa và cách thức thực hiện một số
quyền dân chủ của công dân (quyền bầu cử, ứng cử; quyền tham gia quản lí
nhà nước và xã hội; quyền khiếu nại, tố cáo…)
Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo
đảm và thực hiện đúng đắn các quyền dân chủ của công dân.
2.Về kỹ năng:
Biết thực hiện quyền dân chủ đúng quy định của pháp luật.
Phân biệt được hành vi thực hiện đúng và không đúng các quyền dân chủ
của công dân.
14
3.Về thái độ:
Tích cực thực hiện quyền dân chủ của công dân.
Tôn trọng quyền dân chủ của mỗi người.
Phê phán những hành vi vi phạm quyền dân chủ của công dân.
II. Các kĩ năng sống cần đạt được:
Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tư duy phê
phán, kĩ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định
III. Các phương pháp / kĩ thuật dạy học tích cực:
Thảo luận nhóm, trực quan, vấn đáp, liên hệ thực tế và ứng dụng công
nghệ thông tin.
IV.Chuẩn bị phương tiện dạy học:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi: Em hãy trình bày nội dung và ý nghĩa quyền tham gia quản lí nhà
nước và xã hội của công dân?
3. Học bài mới.
Theo em khi nào có khiếu nại, khi nào có tố cáo? (Khi có vi phạm pháp luật).
Vậy khiếu nại và tố cáo có điểm giống và khác nhau không? để trả lời những
câu hỏi này hôm nay thầy và các em cùng đi tìm hiểu tiếp bài 7 tiết 3. Công
dân với các quyền dân chủ
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
Để đi vào khái niệm giáo viên sử 3. Quyền khiếu nại, tố cáo của
dụng phương pháp thuyết trình nhắc lại công dân.
ý nghĩa của hai quyền: Bầu cử, ứng cử
và quyền tham gia quản lí nhà nước. a. Khái niệm quyền khiếu nại, tố
Sau đó giáo viên nêu ra câu hỏi.
cáo của công dân.
? Trong khi thực hiện hai quyền trên
nếu phát hiện những VPPL thì người
dân có thể làm gì? làm như thế nào để
ngăn chặn việc làm sai đó?
GV: quyền khiếu nại, tố cáo là quyền - Quyền khiếu nại: Là quyền của
cơ bản của công dân, là công cụ để công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị
công dân thực hiện quyền dân chủ trực cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
15
tiếp.
GV: cho học sinh thảo luận nhóm bằng
hai câu hỏi
GV: Chia lớp thành 4 nhóm (nhóm 1+2
thảo luận câu hỏi 1; nhóm 3+4 thảo
luận câu hỏi 2)
? Theo quyền khiếu nại là việc làm của
ai? Giải quyết về cái gì? lấy VD minh
hoạ?
? Theo em quyền tố cáo là việc làm của
ai? Thông báo cái gì? cho ai? Lấy ví
dụ?
HS: Các nhóm thảo luận
GV: Hướng dẫn học sinh thảo luận
HS: Cử đại diện trình bày
HS: Cả lớp tham gia góp ý kiến
GV: Nhận xét ý kiến của bốn nhóm
GV: Kết luận
HS: Ghi bài vào vở
Căn cứ vào khái niệm quyền khiếu
nại và tố cáo cho học sinh tìm và trả lời
mục đích của quyền khiếi nại và tố cáo,
giáo viên sử dụng phương pháp đàm
thoại đưa ra 2 câu hỏi.
? Theo em đảm bảo quyền KN của
công dân nhằm mục đích gì?
? Theo em đảm bảo quyền TC của công
dân nhằm mục đích gì?
GV tổ chức cho học sinh tiến hành
thảo luận theo lớp theo hướng so sánh
nội dung của KN-TC theo hệ thống câu
hỏi lô gíc.
? Theo em chủ thể của khiếu nạn và tố
cáo là ai?
? Theo em ai có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân?
HS: Cả lớp thảo luận
GV: Hướng dẫn học sinh thảo luận
HS: Cử đại diện trình bày
HS: Cả lớp tham gia góp ý kiến
GV: Nhận xét ý kiến đóng góp
GV: Kết luận
HS: Ghi bài vào vở
quyền xem xét lại các Quyết định
hành chính, hành vi hành chính khi
có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình.
- Quyền tố cáo: Là quyền của công
dân được báo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền biết về
hành vi vi phạm pháp luật của bất
cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, đến
quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức.
- Mục đích:
+ Khiếu nại: Nhằm khôi phục
quyền và lợi ích của chủ thể khiếu
nại.
+ Tố cáo: Phát hiện và ngăn chặn
hành vi trái pháp luật.
b. Nội dung quyền khiếu nại, tố
cáo của công dân.
* Chủ thể:
- Khiếu nại: công dân, tổ chức, cơ
quan.
- Tố cáo: chỉ là công dân
16
Chú ý: nếu là CD vi phạm thì thủ
trưởng giải quyết còn nếu thử trưởng
cơ quan đó vi phạm thì cơ quan cấp
trên thẩm quyền giải quyết.
GV sử dụng phương pháp trực quan
(sử dụng sơ đồ) kết hợp với phương
pháp vấn đáp.
? Em hãy trình bày trình tự giải quyết
khiếu nạn của công dân?
? Em hãy trình bày trình tự giải quyết
tố cáo của công dân?
? Vậy quy trình KN-TC và giải quyết
KN-TC có điểm gì giống và khác
nhau?
Giáo viên sử dụng sơ đồ và trình bày
từng bước kết hợp với câu hỏi để học
nắm được quy trình giải quyết KN-TC
từ đó nêu được sự giống nhau và khác
nhau giữa KN-TC.
Chú ý: thời gian giải quyết KN không
quá 90 ngày từ khi nhận được QĐHC,
KL giải quyết trong 10 từ khi nhận
được đơn, giải quyết lần đầu không quá
30 ngày, phức tạp 45 ngày, vùng sâu
khó khăn là 60 ngày mỗi lần tiếp theo
không quá 45 ngày từ ngày thụ lí.
Chú ý: Phải giải quyết ngay chậm nhất
là 10 ngày thời gian giải quyết tiếp theo
không quá 60 ngày, phức tạp là 90 ngày
từ ngày thụ lí.
Giáo viên sử dụng phương pháp vấn
đáp kết hợp với phương pháp liên hệ
thực tế để học sinh nắm được ý nghĩa
của quyền khiếu nại-tố cáo
? Theo em đảm bảo quyền khiếu nạn tố
cáo của CD sẽ đem lại những ý nghĩa
gì?
? Bằng nội dung đã học và kiến thức
thực tế em hãy cho biết người KN-TC
* Người có thẩm quyền giải quyết
KN-TC.
- Khiếu nại: Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền.
- Tố cáo: Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền.
* Quy trình KN-TC và giải quyết
khiếu nại - tố cáo.
Sơ đồ so sánh các bước giải quyết
khiếu nại – tố cáo
Khiếu nại
Tố cáo
CHÁNH TT
TỈNH
CT UBND H
CHÁNH
TT
HUYỆN
CHÁNH TT TỈNH
CT UBND H
CT UBND XÃ
CT UBND XÃ
CÔNG DÂN
CÔNG DÂN
- Khiếu nại:
+ B1: Người KN nộp đơn KN.
+ B2: Người giải quyết KN xem
xét và giải quyết KN.
+ B3: Người KN đồng ý với KQ
KN thì quyết định giải quyết có
hiệu lực.
+ B4: người giải quyết KN lần hai
xem xét giải quyết yêu cầu của
người KN.
- Tố cáo:
+ B1: Người TC gửi đơn tố cáo.
+ B2: Người giải quyết tố cáo phải
tiến hành xác minh và QĐ về nội
dung tố cáo.
+ B3: Người tố cáo cho rằng giải
quyết tố cáo không đúng thì có
17
có quyền và nghĩa vụ gì?
quyền tố cáo với
CQ, TC cấp trên.
+ B4: CQ, TC, cá nhân giải quyết
* Quyền KN-TC:
lần hai có trách nhiệm giải quyết
- KN: Tự mình hoặc qua người đại trong thời hạn quy định.
diện; rút đơn kiện; nhận được văn bản
thụ lí; được khôi phục quyền lợi và bồi c. Ý nghĩa của quyền KN-TC của
thường; được KN tiếp.
công dân.
- TC: Gửi đơn hoặc trực tiếp TC; giữ bí - NN bảo đảm để CD thực hiện
mật tên, bút tích, địa chỉ; yêu cầu cơ quyền dân chủ của mình. CD có
quan bảo vệ khi bị đe doạ
quyền sử dụng và có nghĩa vụ thực
hiện quyền dân chủ này.
- Là cơ sở pháp lí để CD bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của CD
* Nghĩa vụ KN-TC.
từ đó ngăn chặn việc làm VPPL.
- KN: Đến đúng người có thẩm quyền; - Bộ máy nhà nước ngày càng được
KN trung thực cung cấp thông tin và củng cố vững mạnh để đảm bảo
chịu trách nhiệm về thông tin; chấp NN của dân-do dân-vì dân
hành QĐ KN có hiệu lực
- TC: Nêu rõ họ tên, địa chỉ ; trình bày 4. Trách nhiệm của NN và CD
trung thực nội dung TC ; chịu trách về trong việc thực hiện các quyền
ND TC
DC của CD.
Hoạt động 2:
GV sử dụng PP thảo luận nhóm (thảo a. Trách nhiệm của NN.
luận cả lớp) để học sinh nắm được - NN ban hành PL
trách nhiệm của nhà nước và của công - Các cơ quan bảo vệ PL trừng trị
dân bằng hai câu hỏi.
nghiêm khắc hành vi VPPL.
? Theo em nhà nước ta bảo đảm các
quyền dân chủ của công dân như thế b. Trách nhiệm của công dân.
nào?
- Sử dụng đúng các quyền dân chủ
? Theo em công dân có trách nhiệm của mình.
thực hiện các quyền dân chủ như thế - Không lạm dụng quyền dân chủ
nào?
của mình để làm trái pháp luật.
HS: Các nhóm thảo luận
GV: Hướng dẫn học sinh thảo luận
HS: Cử đại diện trình bày
HS: Cả lớp tham gia góp ý kiến
GV: Nhận xét ý kiến đóng góp
GV: Kết luận
HS: Ghi bài vào vở
VI. Củng cố, dặn dò nhắc nhở:
- Giáo viên hệ thống lại kiến thức của toàn bài 7.
18
- Cho học sinh so sánh sự giống và khác nhau giữa tố cáo và khiếu nạn.
+ Giống nhau: Đều xẩy ra khi có vi phạm pháp luật.
+ Khác nhau: Chủ thể; Mục đích; Người có thẩm quyền giải quyết; Các
bước giải quyết
- Về nhà làm bài tập, học bài cũ và để giờ sau kiểm tra 1 tiết
Chú ý: Trên đây là một giáo án minh họa, vì thế không thể áp dụng cho tất cả
các đối tượng học sinh mà chúng ta phải biết sử dụng linh hoạt sao cho phù
hợp với từng đối tượng học sinh.
2.3.3. Kết quả đạt được:
- Học sinh hứng thú say mê, tích cực, chủ động suy nghĩ trong việc tìm tòi
kiến thức.
- Học sinh mạnh dạn, chủ động tranh luận cởi mở, sôi nổi, tự tin đưa ra ý kiến
của mình, lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình của các bạn từ đó giúp học
sinh hoà đồng với cộng đồng tạo cho học sinh tự tin hơn
- Trong quá trình học tập lĩnh hội kiến thức của bài học và từ đó biết vận dụng
kiến thức của bài học vào thực tiễn cuộc sống ở địa phương và giải thích được
các hiện tượng xảy ra ở địa phưong mình.
- Học sinh lĩnh hội và nắm được kiến thức bài học một cách nhanh nhất, chắc
chắn và nhớ lâu kiến thức đã học.
- Đã chuyển được trọng tâm từ hoạt động của thầy sang hoạt động của trò.
- Đã giúp học sinh từ chỗ học tập thụ động, chuyển sang hoạt động chủ động,
học sinh tích cực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng thu thập, xử lý trình bày trao
đổi thông tin thông qua các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức hướng
dẫn.
+ Kết quả học kì I năm học 2016 – 2017
Lớp
12B1
12B2
12B3
12B4
12B5
12B6
12B7
12B8
SS
45
46
40
39
40
43
47
45
Cộng 345
Loại Giỏi
SL
1
0
0
2
0
1
0
0
4
%
2,22
0
0
5,13
0
2,33
0
0
1,16
%
Loại Khá
SL
35
25
7
18
29
33
3
15
%
77,78
54,35
17,50
46,15
72,50
76,74
6,38
33,33
165 47,83
Loại
Loại Yếu
T.Bình
SL
%
SL %
9 20,00 0
0
21 45,65 0
0
33 82,50 0
0
19 48,72 0
0
11 27,50 0
0
9 20,93 0
0
42 89,36 2 4,26
28 62,22 2 4,44
17
49,86 4 1,16
2
Loại
Kém
SL %
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
+ Kết quả học kì II năm học 2016 – 2017
19
Lớp
SS
Loại Giỏi
Loại Khá
SL
%
SL
12B1 45 8 17,78 35
12B2 46 2
4,35
40
12B3 40 0
0,00
15
12B4 39 1
2,56
23
12B5 40 8 20,00 29
12B6 43 2
4,65
35
12B7 47 0
0,00
21
12B8 45 0
0,00
13
Cộng 345 21 6,09% 211
%
77,78
86,96
37,50
58,97
72,50
81,40
44,40
28,89
61,16
Loại
T.Bình
SL
%
2 4,44
4 8,70
25 62,50
15 38,46
3 7,50
6 13,95
26 55,32
32 71,11
88 32,75
Loại Yếu
SL
0
0
0
0
0
0
0
0
0
%
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Loại
Kém
SL %
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Thiết kế bài dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong
chương trình Giáo dục công dân nói chung và Giáo dục công dân 12 nói riêng
đã tạo cho học sinh nhu cầu nhận thức, ham muốn tìm hiểu, tự lực tham gia
các hoạt động học tập, có điều kiện tranh luận, bảo vệ ý kiến của mình.
Như vậy, đổi mới phương pháp giảng dạy môn Giáo dục công dân 12
theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh,
đã tạo cho sinh năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng ham mê học tập và
ý chí vươn lên, loại bỏ thói quen học tập thụ động theo kiểu: Thầy giảng – trò
nghe, thầy hỏi - học sinh trả lời, thầy đọc – trò ghi chép và học thuộc.
Thiết kế bài dạy theo hưóng đổi mới đã cuốn hút được các hoạt động
học tập do giáo viên thiết kế, giáo viên với vai trò là người tổ chức và hướng
dẫn, qua đó học sinh có thể tự khám phá và chiếm lĩnh nội dụng bài học.
Thiết kế bài dạy theo hướng phát huy tính cực của học sinh, giáo viên
phải huy động, khai thác tối đa vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của học
sinh, tạo cơ hội và động viên khuyến khích học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến
các nhân về vấn đề đang học. Giáo viên cũng cần khuyến khích học sinh nêu
thắc mắc trong khi nghe giảng, đạt câu hỏi cho thầy, cho bạn, trao đổi, tranh
luận, tạo nên mối quan hệ hợp tác, giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò và trò
trong quá trình chiếm lĩnh nội dung học tập.
Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến cá nhân được bộc
lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó hiểu biết của học sinh được nâng lên một
trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi
học sinh và cả lớp chứ không phải dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống
của thầy.
20
Thiết kế bài dạy theo hướng đổi mới làm tăng tính hiệu quả học tập và
hợp tác giữa các cá nhân, nhất là lúc giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc
xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ
chung. Trong hoạt động hợp tác theo nhóm nhỏ, tính cách, năng lực mỗi thành
viên được bộc lộ, uấn nắn, phát triển tình bạn , ý thức tổ chức, tinh thần tương
trợ. Sự hợp tác trong học tập sẽ giúp học sinh quen dần với sự phân công hợp
tác trong lao động xã hội và hình thành năng lực hợp tác rất cần thiết cho
người công dân trong một thế giới phát triển với sự hợp tác rất cần thiết đa
dạng.
Thiết kế bài dạy môn Giáo dục công dân theo hướng đổi mới đã gắn bó
chặt chẽ với thực tiễn cuộc sống của học sinh, từ đó giáo viên cần phải tăng
cường sử dụng các tình huống, các câu chuyện, các hiện tượng thực tế, các
vấn đề bức xúc trong xã hội để phân tích, đối chiếu, minh hoạ cho bài giảng.
Đồng thời cần hướng dẫn, khuyến khích học sinh liên hệ, tự liên hệ, điều tra,
tìm hiểu, phân tích, đánh giá các sự kiện của lớp học, nhà trường, địa phương
và của đất nước.
Trong quá trình thiết kế bài giảng môn Giáo dục công dân 12 chúng ta
không được tuyệt đối hoá một phương pháp giảng dạy nào, mà phải kết hợp
cả phương pháp truyền thống với các phương pháp hiện đại gắn với nhiều
hình thức tổ chức dạy học theo lớp, theo nhóm và cá nhân, học ở trong lớp,
ngoài lớp, trong trường hay liên hệ thực tế địa phương có liên quan đến nội
dung bài học.
Phương pháp dạy học theo hướng tích cực đã khắc phục được tình trạng
học sinh chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động trước sự hướng của giáo
viên, tạo cho học sinh hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận
nhiều hơn để giải quyết những vấn đề đặt ra dựa trên kiến thức cũ, kinh
nghiệm sống, qua sự dẫn dắt của giáo viên tạo cho học sinh “nhu cầu bức
xúc” để tự giải đáp thắc mắc.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cức đã thực sự
kích thích hoạt động tư duy của học sinh, hình thành ý thức ham muốn học
tập, say mê nghiêm cứu, có sự cố gắng trong việc nắm kiến thức, từ đó khắc
sâu hơn nội dung bài học.
Tuy nhiên, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá các
hoạt động học tập của học sinh, đặc biệt trong môn Giáo dục công dân nói
chung và Giáo dục công dân 12 nói riêng là một quá trình khó khăn và không
dễ dàng. Việc phát triển các phương pháp tích cực đòi hỏi giáo viên phải đổi
mới mục tiêu bài học, đổi mới cách soạn bài, đổi mới cách kiểm tra đánh giá
học sinh.
Trên đây là một số phương pháp giảng dạy được sử dụng nhiều trong
giảng dạy môn Giáo dục công dân và tôi đã vận dụng trong thiết kế các hoạt
động phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập môn Giáo dục công
dân 12 để đáp ứng tốt đổi mới phương pháp dạy học. Trên đây là ý kiến chủ
21
quan của tôi và là một giáo viên trẻ cho lên không thể tránh những thiếu sót.
Kính mong được các đồng nghiệp đóng góp ý kiến chân thành để tôi thực hiện
tốt hơn, tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm do mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
Người viết
Lê Như Hảo
Tài liệu tham khảo
22
1. Sách giáo khoa môn Giáo dục công dân 12 – NXB Giáo dục năm 2016
2. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Giáo dục công dân 12 NXB
Đại học sư phạm 2010.
3. Lý luận dạy học môn Giáo dục công dân ở trường phổ thông trung học –
NXB Đại học quốc gia Hà Nội năm 1999.
4. Vũ Hồng Tiến (chủ biên) - Bồi dưỡng nội dung và phương pháp giảng dạy
Giáo dục công dân 12 – NXB Đại học quốc gia Hà Nội năm 1999.
5. PTS Vương Tất Đạt (chủ biên) – Phương pháp giảng dạy Giáo dục công
dân - Trường Đại học sư phạm Hà Nội I năm 1994.
23