Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số kinh nghiệm trong xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ ở trường THPT nguyễn trãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.42 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC XÂY DỰNG
QUI CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ TẠI TRƯỜNG THPT
NGUYỄN TRÃI

Người thực hiện: Trần Thị Thủy
Chức vụ: Kế toán
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Tài chính

THANH HÓA NĂM 2016

1


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Qui chế chi tiêu nội bộ phản ánh công khai minh bạch, dân chủ, công
bằng của đơn vị trong hoạt động quản lý Tài chính trong đơn vị.
Xây dựng tốt qui chế chi tiêu nội bộ Đảm bảo tiết kiệm chi tiêu mang lại
thu nhập tăng thêm cho CBCC trong đơn vị; Sử dụng tài sản đúng mục đích, có
hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Để đạt được mục đích trên , góp phần thực hiện tốt việc xây dựng qui chế
chi tiêu nội bộ hàng năm phù hợp với đơn vị, mang lại hiệu quả trong công tác
tài chính . Nhận thức được điều đó, tôi đã tích cực tìm hiểu và rút ra được một
số kinh nghiệm, vì vậy tôi viết nên sáng kiến kinh nghiệm “ Một số kinh nghiệm
trong việc xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ” tại trường THPT Nguyễn Trãi.


2. Mục đích nghiên cứu
Tạo điều kiện chủ động trong việc quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành
chính được giao hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thúc đẩy việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng
kinh phí tại Trường THPT Nguyễn Trãi. Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả
sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức thuộc
Trường THPT Nguyễn Trãi.
Đảm bảo tài sản công được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
Thực hiện quyền tự chủ, đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng
đơn vị và cán bộ, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của pháp luật.
3. Đối tượng nghiên cứu
Chế độ chính sách hiện hành của nhà nước.
Thực tiễn hoạt động Tài chính của Trường THPT Nguyễn Trãi.
Xây dựng, hoàn chỉnh qui chế chi tiêu nội bộ của trường THPT Nguyễn
Trãi.
2


4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện thành công sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau: Thu thập và xử lý thông tin; tổng hợp phân tích dữ
liệu; thống kê.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận sáng kiến kinh nghiệm
- Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ về việc qui
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập.
- Thông tư số 71/2006-BTC, ngày 09/08/2006 hướng dẫn Nghị định
43/2006/NĐ-CP.

- Thông tư số 81/2006-BTC ngày 06/09/2006 hướng dẫn chế độ kiểm soát
chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính.
- Dự toán được UBND tỉnh giao trong năm của đơn vị.
- Tình hình thu chi về chi tiêu và sử dụng tài sản của đơn vị.
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tài chính hiện hành của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định. Dự toán giao ngân sách và thực hiện các khoản
thu hàng năm của đơn vị.
2. Cơ sở thực tiễn
Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn định
mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị, đảm bảo đơn vị hoàn thành nhiệm
vụ chính trị được giao, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với đặc thù
của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và từng bước nâng dần thu
nhập của cán bộ công chức đơn vị.
Quy chế chi tiêu nội bộ căn cứ vào yêu cầu, nội dung và hiệu quả công
việc tổng phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có
thu được quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu thực tế
3


và khả năng tài chính của đơn vị. Mọi chi tiêu phải đảm bảo đầy đủ hoá đơn,
chứng từ hợp pháp.
Quy chế chi tiêu nội bộ được dân chủ công khai, thảo luận rộng rãi trong
đơn vị, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động và có ý kiến tham gia
của tổ chức công đoàn. Khoản kinh phí tiết kiệm được sẽ chi trả thu nhập tăng
thêm cho CBVC và trích lập các quỹ của đơn vị gồm: quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Các nội dung, mức chi của Quy chế không được vượt quá tiêu chuẩn, chế độ

quy định hiện hành của Nhà nước, của UBND Tỉnh, của ngành Giáo dục.
3. Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ,
viên chức.
4. Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, các đơn vị, cán bộ, công chức, nhân viên
Cơ quan Bộ phải tuân thủ chế độ chứng từ kế toán theo quy định hiện hành và
Quy chế này .
3. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trước khi chưa có sáng kiến kinh nghiệm khó trong việc thanh toán, kéo
dài thời gian thanh toán, tài chính đơn vị chưa được thông qua nên dẫn đến có sự
không công bằng trong thanh toán, không có sự minh bạch trong công tác tài
chính, đơn vị chưa thúc đẩy tiết kiệm chi, chống lãng phí trong đơn vị mình.
Công tác thanh quyết toán mất nhiều thời gian do qui định hồ sơ thanh
toán chưa rõ dàng.
Hợp đồng lao động nhiều, phân công lao động chưa hợp lý dẫn đến toàn
bộ kinh phí nhà trường cũng đủ để chi lương và tiền công, các nhiệm vụ chi
phục vụ cho công tác giảng dạy gần như không có nên dẫn đến chất lượng giáo
dục của nhà trường gặp nhiều khó khăn.
4


Tình hình chung của nhà trường:
Trường THPT Nguyễn Trãi được thành lập gần 22 năm xây dựng và
trưởng thành.
Trường THPT Nguyễn Trãi là đơn vị sự nghiệp có thu
Nguồn vốn: Nhà nước cấp 1 phần và một phần đơn vị tự thu.
Đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và được mở tài
khoản tại kho bạc Nhà nước theo qui định hiện hành.
Trường là đơn vị thuộc ngành Giáo dục chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tổ
chức nhân sự và chuyên môn của Sở Giáo Dục & Đào Tạo tỉnh Thanh Hóa, Sự
quản lý của UBND tỉnh Thanh Hóa.

Trường THPT Nguyễn Trãi trong năm học có 22 lớp với 954 học sinh và
64 CBGV-NV ( Biên chế 50 CBGV; hợp đồng: 14CBNV); trường thuộc hạng 2.
Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi:
Được sự quan tâm, sự chỉ đạo sâu sát của Sở Giáo Dục & Đào Tạo tỉnh
Thanh Hóa, Sở Tài chính tỉnh Thanh Hóa đã tạo diều kiện thuận lợi cho THPT
Nguyễn Trãi, bên cạnh đó có sự hỗ trợ của các ban ngành, đoàn thể và đặc biệt
sự đồng lòng của các cha mẹ học sinh và các em học sinh của nhà trường phối
hợp đã giúp trường thực hiện được các chỉ tiêu, kế hoạch được giao một các dễ
dàng. Nhà trường luôn trú trọng chất lượng dạy và học, tạo điều kiện cho CBGV
đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ tốt sự nghiệp giáo
dục của nhà trường.
Thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập và tạo quyền chủ động cho hiệu trưởng căn cứ vào
tính chất công việc, khối lượng, số lượng sử dụng nguồn tài trên cơ sở thực hiện
nguồn tài chính năm trước, dự toán kinh phí cho năm tiếp theo.
Qui chế chi tiêu nội bộ xây dựng dựa trên văn bản pháp luật, qui định về
tài chính của Chính phủ, Bộ của ngành phù hợp với điều kiện đặc thù của đơn
5


vị, giúp đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi từng bước cải thiện thu nhập tăng thêm
cho CBGVNV.
Những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị trong
phạm vi xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ nhưng cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chưa ban hành thì hiệu trưởng có thể xây dựng cho từng nhiệm vụ, nội
dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
*Khó khăn:
Nguồn kinh phí giao chi nghiệp vụ trong năm tài chính dựa theo hệ số
lương được giao theo biên chế mà tỉnh giao 10% tổng với mức lương 730.000đ

là quá thấp so với định mức, ngoài ra còn phải tiết kiệm chi 10% từ nguồn
thường xuyên, Trường THPT Nguyễn Trãi là trường hạng 2 số biên chế lại thấp.
Chỉ tiêu giao biên chế hằng năm và số lớp của từng năm học không ổn
định. Môn thì thừa giáo viên, môn thì thiếu giáo viên.
Các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ, Tỉnh, Ngành thường là không
ban hành đầu năm tài chính nên việc xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ sẽ có phải
có những bổ sung phù hợp với đặc thù của đơn vị.
4. Giải pháp đã sử dụng và giải quyết vấn đề
Hàng năm căn cứ vào dự toán đơn vị được giao thủ trưởng đơn vị, kế toán
cùng Chủ tịch công đoàn xây dựng dự thảo mức chi trong năm sau đó gửi về các
tổ xây dựng bổ sung và ý kiến trong cuộc hội nghị công nhân viên chức cho thủ
trưởng cơ quan. Trong các văn bản qui định và dự toán ngân sách giao và thực
hiện các khoản thu đúng qui định của nhà nước trong năm thủ trưởng cân đối
quyết định mức chi hợp lý.
Tổ chức chỉ đạo công tác quản lý cụ thể ở đơn vị và thường xuyên giám
đốc thực hiện thu – chi, quản lý lao động của đơn vị.
Triệt để tiết kiệm chống lãng phí, các khoản chi có tính chất không cần
thiết, phô trương hình thức.
4.1 . Nghiên cứu các nghị định thông tư và các văn bản hướng dẫn để từ đó xây
6


dựng quy chế chi tiêu cho hợp lý
4.2. Tìm hiểu quy chế chi tiêu của các trường trong khu vực lân cận để tham
khảo chi tiêu hợp lý đối với đơn vị mình.
4.3. Xây dựng quy chế chi tiêu cụ thể của đơn vị:
a.Các khoản thanh toán các nhân
*Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
Tổng quỹ tiền lương của đơn vị thực hiện theo qui định nhà nước hiện
hành

Đối với cán bộ, viên chức biên chế:
Cán bộ, viên chức có số ngày nghỉ quá 7 ngày thì chuyển sang hưởng chế
độ lương BHXH (có giấy nghỉ hưởng BHXH kèm theo).
*Phần phụ cấp:
Phụ cấp chức vụ: Chi theo Thông tư số 33/2005/TT-BGD&ĐT ngày
08/12/2005 về hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo
trong các cơ sở giáo dục công lập.
Phụ cấp kế toán, phụ tá TN: Thực hiện theo Thông tư 50/2005/TTLTBTC-BNV ngày 15/6/2005.
Phụ

cấp

ưu

đãi

ngành:

Chi

theo

công

văn

Liên

Sở


số

1007/HDLS/SGD&ĐT-SNV-STC ngày 11/7/2007 về chế độ ưu đãi đối với giáo
viên đang trực tiếp giảng dạy; đối với CBGV biên chế, phụ cấp ưu đãi ngành =
30% mức lương cơ bản.
Phụ cấp thâm niên nhà giáo: Chi theo TT liên tịch 68/2011/TTLTBGDĐT- BNV- BTC-BLĐTBXH về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
Phụ cấp trách nhiệm: cho cán bộ, nhân viên hành chính = 25% mức lương
cơ bản (theo quyết định số 3049/QĐ-UB ngày 29/11/2000 của Chủ tịch UBND
tỉnh)
Phụ cấp đối với giáo viên dạy Thể dục: Thực hiện Quyết đinh số 51/QĐ7


TTg ngày 16/11/2012 về một số chế độ đối với cán bộ giáo viên, Vận động viên,
huấn luyện viên thể dục thể thao.
Phụ cấp tiết giảng dạy = 1% mức lương tối thiểu cho 1 tiết giảng.
Chế độ trang phục cho GV chuyên trách: 500.000đ/bộ x 2 bộ/ năm học
Phụ cấp đối với giáo viên dạy môn QP-AN: Thực hiện thông Thông tư
Liên Bộ số: 53/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BTC ngày 15/11/2011.
Phụ cấp tiết giảng dạy = 1% mức lương tối thiểu cho 1 tiết giảng.
Chế độ trang phục cho GV chuyên trách:

500.000đ/bộ x 2 bộ/ năm học

Phụ cấp cựu chiến binh: Theo Thông tư Liên tịch số: 10/2007/TTLTBLĐTB&XH-HCCB-BTC-BQP ngày 25/07/2007.
Phụ cấp Bí thư, phó bí thư, chủ tịch Hội Thanh niên: theo Thông tư số
13/2013/QĐ-TTg ngày 6/2/2013.
Chế độ giảm định mức tiết dạy: Thực hiện theo Thông tư số 28/2009/TTBGD&ĐT ngày 21/10/2009 về ban hành chế độ làm việc đối với giáo viên phổ
thông:
Ngoài giảm theo theo thông tư 28/2009 còn được giảm như sau:

Giáo viên dạy đội tuyển tính 4 tiết/ buổi.
Giáo viên đi công tác, học chuyên đề trong năm học: 3 tiết/ngày.
Xếp thời khoá biểu: 3 tiết/tuần (Học chính khoá, học thêm 3 khối).
Ban nội dung HĐ GDNGLL: 2 tiết/tuần
Dẫn chương trình chào cờ, mít tinh...: 1 tiết/ tuần.
Giáo viên được phân công trực giám thị:Buổi sáng tính: 3 tiết/buổi trực;
Buổi chiều tính: 1,5 tiết/buổi trực.
Mức thanh toán thừa giờ: Căn cứ theo hệ số lương và thành tích giáo viên đạt
được, mức cao nhất 35.000đ/tiết; mức thấp nhất 20.000đ
Làm ngoài giờ: Tuỳ theo công việc được phân công để chi trả khoán cho
người làm ngoài giờ đảm bảo 01 ngày công là 100.000đ.
Tiền công hợp đồng: Theo thỏa thuận với người lao động căn cứ vào nguồn kinh
8


phí của đơn vị.
Tiền thưởng: Áp dụng đối với tất cả cán bộ giáo viên, nhân viên biên chế và
hợp đồng dài hạn.
Thưởng các danh hiệu thi đua trong năm học:
- Thưởng Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: 500.000 đ.
- Thưởng Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 200.000đ.
- Lao động tiên tiến: 200.000 đ /năm học (mỗi học kỳ 100.000đ).
- CBGV, NV đạt thành tích xuất sắc trong đợt thi đua: 50.000đ/ cá nhân XS
(công đoàn làm kế hoạch đề nghị nhà trường hỗ trợ khen thưởng).
Thưởng CBGV được huy chương, bằng khen, giấy khen:
- Giấy khen của Hiệu trưởng: 100.000đ
- Huân chương, bằng khen, giấy khen: Cấp nào khen cấp đó thưởng theo
qui định.
Thưởng giáo viên có học sinh giỏi Quốc gia và học sinh đạt giải Quốc gia:
Đối với Giáo viên

Đối với Học sinh
2.000.000
2.000.000
Giải Nhất:
Giải Nhất:
1.500.000
1.500.000
Giải Nhì:
Giải Nhì:
1.000.000
1.000.000
Giải Ba:
Giải Ba:
500.000
500.000
Giải KK:
Giải KK:
Thưởng cho giáo viên giỏi Quốc gia, cấp tỉnh và giáo viên có học sinh giỏi cấp
tỉnh, giáo viên dạy giỏi cấp trường
Giáo viên giỏi Quốc gia: 2.000.000đ.
Giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh:
+ Đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: 500.000đ.
+ Hỗ trợ giáo viên đi tham dự thi chọn GV dạy giỏi cấp tỉnh: 200.000đ.
Thưởng cho giáo viên có học sinh giỏi cấp tỉnh (cả giải cá nhân và đồng
đội):
+ Giải Nhất:
+ Giải Nhì:

500.000đ/HS.
400.000đ/HS.


+ Giải Ba:
+ Giải KK:

300.000đ/HS.
200.000đ/HS.
9


Giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường: 200.000đ.
Giáo viên có nhiều học sinh đạt giải thì được cộng thưởng các giải; Học
sinh đạt nhiều giải thì cộng tiền thưởng các giải.
Thưởng Giáo viên có học sinh đạt điểm cao trong kỳ thi THPT Quốc gia: Giáo
viên có học sinh đạt 08 điểm trở lên trong kỳ thi THPT Quốc gia; mức thưởng:
300.000 đồng/lượt học sinh.
Thưởng học sinh giỏi cấp tỉnh, học sinh giỏi toàn diện, học sinh tiên tiến:
Thưởng học sinh giỏi cấp tỉnh đồng đội:
+ Giải Nhất: 500.000đ/đội
+ Giải Nhì:
400.000đ/đội
Thưởng học sinh giỏi cấp tỉnh:

+ Giải Ba:
+ Giải KK:

300.000đ/đội
200.000đ/đội

+ Giải Nhất: 300.000đ/HS.
+ Giải Nhì:

200.000đ/HS.
Thưởng học sinh giỏi, học sinh tiên tiến:

+ Giải Ba:
+ Giải KK:

150.000đ/HS.
100.000đ/HS.

+ Học sinh giỏi, học sinh tiên tiến mỗi học kì 01 giấy khen.
+ Học sinh giỏi cả năm tặng 10 quyển vở học sinh và 01 giấy khen.
+ Học sinh tiên tiến cả năm 01 giấy khen.
+ Đối với học sinh lớp 12 cuối năm đạt được HSG toàn diện tặng 01 giấy
khen và 100.000đ; đạt học sinh tiên tiến cả năm tặng 01 giấy khen và 01 cuốn sổ
lưu niệm.
Lưu ý:
Các môn thi trên mạng internet, văn nghệ bằng 50% định mức nêu trên.
Từ giải cấp tỉnh trở lên, tiền thưởng giáo viên dạy đội tuyển các giải chia
làm 2 phần: Giáo viên trực tiếp dạy ôn luyện đội tuyển hưởng 1/2, giáo viên bộ
môn dạy học sinh có giải ở các lớp chính khoá hưởng 1/2.
Thưởng SKKN và thiết bị dạy học tự làm đạt giải cấp trường:
Những SKKN và thiết bị dạy học tự làm được HĐKH nhà trường đánh giá
loại A,B,C thì được hưởng mức sau:
Sáng kiến kinh nghiệm:

Đồ dùng dạy học tự làm:
10


Xếp loại A: 150.000đ.


Xếp Nhất:

100.000đ.

Xếp loại B: 100.000đ.

Xếp Nhì:

80.000đ.

Xếp loại C:

Xếp Ba:

50.000đ.

80.000đ.

Khuyến khích: 20.000đ.
Thưởng khác:
- Lớp tiên tiến cả năm học: 200.000đ/năm học.
- Lớp bảo quản phòng học tốt: 200.000đ/năm học.
- Công tác bảo vệ bảo đảm an toàn (bảo vệ, giữ xe): 200.000 đ/năm học.
Các khoản đóng góp theo lương: Theo qui định của nhà nước
b. Các chế độ chi thường xuyên
Văn phòng phẩm
Mua sắm dụng cụ đồ dùng văn phòng chỉ theo nhu cầu thực tế và được
duyệt của hiệu trưởng.
Văn phòng phẩm khoán cho giáo viên: 200.000 đ/năm học.

Văn phòng phẩm dành cho công tác hành chính khi có lệnh của Hiệu
trưởng mới được mua.
Dịch vụ công cộng
Qui định rõ việc trang thiết bị sử dụng điện trong cơ quan và các giải pháp
tiết kiệm điện: Tiền điện, nước theo thực tế ghi trên hoá đơn.
Chè cho CBGV và BGH mức chi: 700.000 đ/tháng.
Điện thoại, báo, tạp chí
Máy cố định: Theo nhu cầu thực tế, quản lý có hiệu quả, tiết kiệm đối với từng
phòng ban hiệu trưởng căn cứ phân bổ các phòng ban làm căn cứ
Mức điện thoại di động khoán cho từng đối tượng sau: Áp dụng theo QĐ số
179/2002/QĐ-TTG ngày 16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ
Hiệu trưởng:

300.000 đ/tháng.

Hiệu phó, kế toán: 200.000 đ/tháng.
11


Báo, tạp chí: Đặt theo quý các loại báo sau: Nhân dân, Thanh Hoá, Giáo dục
Thời đại, mỗi số báo đặt 1 tờ (đặt tại thư viện).
Hội nghị, sơ kết tổng kết
Thực hiện quy định tại Thông tư số 97/2010/BTC ngày 06/7/2010 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị đối với cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, Quyết định số 2894/2015/QĐ-UBND
ngày 05/8/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thanh Hóa. Một số tiêu chuẩn, định mức chi cụ
thể như sau:
- Chi hội nghị là khoản chi do nhà trường qui định để phục vụ cho yêu cầu công

tác. Việc chi tiêu phải phù hợp với tính chất của hội nghị và khả năng tài chính
của nhà trường. Chỉ được chi cho các hội nghị đã được thủ trưởng duyệt cho tổ
chức thực hiện.
- Hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương: 180.000 đồng /
ngày / người.
- Hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương, áp dụng với
hội nghị 2 ngày trở lên: 120.000đồng/ người / ngày.
- Chi nước uống: 30.000 đồng/ người/ ngày (2 buổi)
- Chi báo cáo viên ( nếu có) trong hội nghị tuỳ theo đối tượng báo cáo, mức
chi tối đa 200.000đ / báo cáo.
Hội nghị CBGV - Nhân viên mỗi năm 01 lần đầu năm không quá 2 ngày
mức chi: 100.000 đ/năm học.
Khai giảng, Sơ kết, Tổng kết công tác năm mức chi: 100.000đ/ CBGV/
lần.
Tập huấn triển khai nhiệm vụ năm học, Các cuộc họp thi đua, xét kỷ luật
học sinh và giáo viên và triển khai nhiệm vụ... mức chi: 50.000 đ/lần.
Những người làm hợp đồng không đóng Bảo hiểm được hưởng 50% mức
12


chi.
Công tác phí
Thực hiện quy định tại Thông tư số 97/2010/BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị đối với cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, Quyết định số 2894/2015/QĐ-UBND
ngày 05/8/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thanh Hóa.
Mức thanh toán: Bằng 50% định mức Quyết định số 1060/2011/QĐ-UBND
ngày 06/4/2011 của UBND tỉnh Thanh Hoá.

Thanh toán tiền tàu xe đi công tác:
Người đi công tác nếu phải mua vé tầu xe thì thanh toán theo giá vé của
Nhà nước qui định.
Nếu tự túc phương tiện đi công tác thì được thanh toán tiền tầu xe theo giá
cước vận tải Nhà nước qui định.
Nếu tự túc phương tiện đi công tác vùng núi cao, biên giới thì được thanh
toán gấp 2 lần giá cước vận tải ô tô hành khách thông thường tại địa phương.
Phụ cấp công tác phí:
Đi công tác trong tỉnh: Người đi công tác ra ngoài huyện, thị xã, thành phố
(nơi công tác) mức chi phụ cấp không quá 60.000đ/ngày/người.
Không quá 40.000 đ/ngày đối với đi công tác các huyện miền xuôi; đối với
các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa hỗ trợ không quá 60.000 đ/ngày.
Thanh toán tiền phòng nghỉ tại nơi công tác:
Người đi công tác nếu được cơ quan nơi đến bố trí nhà nghỉ không thu tiền
thì không được thanh toán tiền thuê chỗ ở.
Người đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức
thanh toán khoán theo các mức sau:
+ Công tác tại các quận thuộc Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần
13


Thơ, Đà Nẵng : Mức tối đa không quá 175.000 đ/ngày.
+ Công tác tại Thành phố trực thuộc Trung ương khác, tại thành phố trực
thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 125.000 đ/ngày.
+ Công tác tại các huyện miền xuôi, thị xã thuộc tỉnh: mức thanh toán
không quá 100.000đ/ngày.
+ Đi công tác tại các huyện trong tỉnh: Mức tối đa không quá 60.000
đ/ngày.
Trong trường hợp khoán trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan đơn
vị thanh toán theo giá thực tế (có hoá đơn tài chính hợp pháp) như sau: Không

quá 200.000đ/ngày/phòng/2 người; Trường hợp đi riêng lẻ hoặc đoàn có người
khác giới, người lẻ phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán 200.000đ/ ngày/
phòng/ người.
Thanh toán tiền công tác phí theo tháng:
Đối với cán bộ thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng mức
khoán tối đa không quá 200.000 đ/tháng/người với mức chi như sau:
- Hiệu trưởng: 150.000đ/tháng.
- Phó Hiệu trưởng: 120.000đ/tháng.
- Kế toán: 150.000 đ/tháng.
- Văn thư: 80.000 đ/tháng.
- Thủ quỹ: 80.000 đ/tháng.
Chi nghiệp vụ chuyên môn
Chế độ Thi và ra đề thi:
Chi cho tuyển sinh vào 10 theo Quyết định số 1715/QĐ-UBND tỉnh ngày
27/5/2013 của UBND tỉnh qui định nội dung, mức chi, công tác quản lý tài
chính tổ chức các kỳ thi năm 2013;
Chi hỗ trợ học sinh giỏi cấp tỉnh các môn mức chi: 40.000đ/ngày/hs x tổng lượt
học sinh dự thi; trưởng đoàn: 200.000 đ/ngày; riêng môn TD,QP được thêm 1
phó đoàn: 100.000đ/ngày.
14


Chi cho giáo viên dạy đội tuyển:
Mỗi buổi tính 4 tiết, tính vào bảng phân công lao động trong mỗi học kỳ.
Ngoài ra hỗ trợ thêm cho mỗi giáo viên dạy đội tuyển, một buổi = 1 tiết. Số tiền
hỗ trợ tối đa: 30 tiết x 35.000đ = 1.050.000đ (nếu không dạy đủ 30 buổi thì trừ
mỗi buổi 4 tiết, nếu dạy dư số buổi qui định thì phải báo cáo BGH, tiền thừa giờ
do dư buổi được thanh toán tùy mức độ có giải của học sinh).
Chi nộp lệ phí thi về Sở GD&ĐT theo quy định của Sở; gặp mặt đội tuyển
học sinh đi dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh với mức 10.000 đ/HS.

Chi mua sắm sách tài liệu thiết bị dạy học:
Mua sách tham khảo và đồ dùng học tập theo nhu cầu thực tế, theo đề nghị
của tổ CM và duyệt của BGH.
Chuyên môn khác:
Ban nề nếp kiểm tra, đánh giá thi đua, xếp loại nền nếp các lớp:
200.000đ/người/tháng x 9 tháng (Xếp loại nền nếp hàng tuần và nhận xét xếp
loại nền nếp trong tiết chào cờ hàng tháng).
Chi cho GVCN nhập dữ liệu ban đầu về học sinh: 100.000đ/ 1 lớp
Chi xây dựng và duy trì, quản trị website:
+ Xây dựng ban đầu: 10.000.000đ
+ Chi duy trì tên miền (domain) và lưu trữ (hosting): 1.800.000đ/ 1 năm
+ Chi ban quản trị website: 100.000đ/ 1 người/ 1 tháng.
Phụ trách phần mềm V.EMIS, Vnedu: 300.000 đồng/tháng
Chi hỗ trợ họp cho BGH, CBGV, GVCN tổ chức Hội nghị cha mẹ, học
sinh của lớp Chủ nhiệm 100.000đ/lần, bảo vệ, giữ xe, phục vụ, ...
50.000đ/người.
Hoạt động ngoại khóa của các tổ nhóm chuyên môn chi theo thực tế và kế
hoạch được duyệt.
Chi đi học tập kinh nghiệm các cơ sở giáo dục trong và ngoài tỉnh theo
thực tế (nếu có kinh phí).
15


Các hoạt động chuyên môn khác chi theo công việc thực tế và có quyết
định của Hiệu trưởng.
c. Chi khác
Chi tiếp khách: Thực hiện theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ tài chính chi mời cơm không quá 200.000
đ/suất và tiền nước uống không quá 20.000đ/người/ngày.
Hỗ trợ các tổ chức, đoàn thể: Các tổ chức đoàn thể tự cân đối thu chi theo qui

định, điều lệ của tổ chức mình. Trong trường hợp tổ chức hoạt động cần hỗ trợ
kính phí phải có kế hoạch và duyệt của Đảng ủy, nhà trường hỗ trợ nếu còn kinh
phí.
- Hỗ trợ Ban ATGT không quá 2.000.000đ/ năm học.
- Hỗ trợ Đội xung kích ATGT: 3.000.000đ/ năm học.
- Hỗ trợ dân quân tự vệ nhà trường chi theo thực tế.
- Các công việc khác chi theo thực tế và có quyết định của Hiệu trưởng.
d. Sửa chữa, mua sắm tài sản cố định dùng cho công tác chuyên môn
Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp hàng năm nếu đã đủ chi lương và các khoản
theo lương, chi nghiệp vụ... nếu còn nhà trường sẽ mua sắm, sửa chữa tài sản cố
định.
Mua sắm tài sản cố định:
- Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/04/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước.
- Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 qui định chi tiết thi hành một
số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
d. Trích lập quỹ và sử dụng các quỹ
Căn cứ vào tính hình hoạt động của tài chính của nhà trường, sau khi tính toán
chênh lệch thu lớn hơn chi giữa dự toán và kinh phí hoạt động thực tế của nhà
trường, phần chênh lệch tiết kiệm được trích lập các quỹ qui định sau:
16


Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập, mức
tối đa không quá 3 tháng lương bình quân thực hiện trong năm.
e. Các khoản thu:
1.Học thêm
Thực hiện theo hướng dẫn liên ngành số 1616/SGD&ĐT-TC


ngày

18/9/2012 V/v Mức thu và quản lý, sử dụng tiền dạy thêm, học thêm.
- 75% chi cho giáo viên trực tiếp giảng dạy.
- 25% bổ sung vào nguồn hoạt động chia ra như sau:
+ 5% mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất, vệ sinh phòng học, hồ sơ sổ sách...
+ 8% cho giáo viên chủ nhiệm
+ 3% chi hiệu trưởng quản lý
+ 2,4% chi hiệu phó quản lý x 2 người = 4,8%
+ 1,44% chi cho kế toán
+ 0,7 % chi cho thủ quĩ
+ 1,06% cho kiểm tra hồ sơ, giáo án
+ 1% chi cho bảo vệ, vệ sinh, trực giám thị ....
2.Xe đạp: Với mức chi không vượt quá mức thu
Quyết định số 4554/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hoá.
- Chi tiền công cho NV trông xe theo hợp đồng.
- Chi 10% giáo viên thu và quản lý + 2% cho tổ tài vụ.
- Chi mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất.
Nước uống: Với mức chi không vượt quá mức thu
Tiền công cho nhân viên nấu nước cho học sinh từ tháng 8/2015 đến tháng
5/2016: 1.500.000đ/tháng x 10 tháng
Mua than, mua nước khoáng cho học sinh.
5% cho giáo viên thu + 2% cho tổ tài vụ
17


Sữa chữa đường ống nước ....
3.Giấy kiểm tra trắc nghiệm khách quan: Với mức chi không vượt quá mức thu
Tiền công cho nhân viên pho to chi 9 tháng: Chi theo hợp đồng

Mua giấy pho tô các môn học: 330 ram giấy /năm học
5% cho giáo viên thu + 2% cho tổ tài vụ
Chi sửa chữa máy pho tô
4.Chi y tế học đường:
Thực hiện theo thông tư: 41/2014/TTLT-BYTBTC Hà Nội, ngày 24 tháng
11 năm 2014 về hướng dẫn thực hiện bảo hiểm Y tế
5. Kết quả của SKKN
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tại đơn vị, hoạt động chi tiêu
tài chính của trường đã có nhiều tiến bộ rõ rệt: các khoản chi tiêu hợp lý hơn,
phân công lao động hợp lý khắc phục tình trạng chi không cân đối giữa các nội
dung công việc. Bên cạnh đó còn giúp tiết kiệm chi tiêu, trích lập một số quỹ
trong đơn vị, tạo điều kiện chi kịp thời cho công tác khen thưởng và chi thu
nhập tăng thêm cho cán bộ giáo viên trong nhà trường.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình thực hiện chi tiêu ở trường, tôi nhận thấy đây là một quy chế
chi tiêu hợp lý, đảm bảo chế độ quyền lợi cho người lao động. Vì vậy, đã khích
lệ cán bộ giáo viên tích cực lao động dạy học , góp phần mang lại hiệu quả công
việc cao hơn. Sáng kiến kinh nghiệm này cũng góp phần làm cho công tác quản
lý trường học được tốt hơn, nâng cao chất lượng công tác tài chính kế toán cũng
như nhiều hoạt động khác của trường.
Mặc dù sáng kiến kinh nghiệm của tôi cũng có đóng góp nhất định cho công
tác chi tiêu của nhà trường, nhưng đây cũng chỉ là một kinh nghiệm nhỏ của bản
thân nên không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong được sự đánh
giá của hội đồng khoa học và sự góp ý của các đồng nghiệp để giúp tôi thực hiện
18


tốt hơn nghiệp vụ của mình.
2. Kiến nghị

Đối với cơ quan quản lý cấp trên: cần cập nhật thường xuyên hơn các văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo trong công tác thu chi tài chính để nhà trường thực hiện
hiện thu, chi kịp thời đúng quy định.
Đối với đơn vị: Đề nghị thủ trưởng đơn vị phân công lao động đồng đều,
hợp lý để giảm bớt thanh toán tiền thừa giờ, trang bị cho đội ngũ kế toán những
cơ sở vật chất cần thiết phục vụ cho công tác tài chính kế toán.

XÁC NHẬN
CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh hóa, ngày 14 tháng 5 năm 2016
Tôi cam đoan SKKN này do tôi tự viết không
sao chép của người khác.
Người viết:

Trần Thị Thủy

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ về việc qui
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập.
19


- Thông tư số 71/2006-BTC, ngày 09/08/2006 hướng dẫn Nghị định
43/2006/NĐ-CP.
- Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2001 về chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp.
- Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 về việc sửa đổi, bổ
sung chế độ kế toán HCSN ban hành theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC

- Thông tư số 81/2006-BTC ngày 06/09/2006 hướng dẫn chế độ kiểm soát
chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính.
- Căn cứ vào Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 ban hành
Qui định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông tính số kiêm nhiệm và
được giảm để tính thừa giờ;
- Phạm vi, cấu trúc đối với nội dung giáo dục THPT định mức tiết dạy
từng môn học của từng khối;
- Thông tư số 97/2010/BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số 2894/2015/QĐ-UBND ngày 05/8/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh
Thanh Hóa;
- Quyết định số 4267/2011/QĐ –UBND ngày 20 tháng 12 năm 2011 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá.
- Thông tư liên tịch số 20/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng
5 năm 2014 của Bộ & Thông tư 29/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn
NĐ 49/2010-CP qui định miễn giảm học phí trong cơ sở công lập;
- Hướng dẫn liên ngành số 1616 LN/GD&ĐT-TC ngày 18 tháng 9 năm
2012 của Giám đốc Sở giáo dục và Giám đốc Sở tài chính.
20


- Quyết định số 4554/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2010 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá;
- Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 11 năm 2011 ban hành
điều lệ ban đại diện CMHS;
- Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế năm học 2015-2016 và học sinh để lập dự

toán thu chi.

21



×