Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Phân tích và bình luận về tự do hóa thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.31 KB, 12 trang )

ĐỀ TÀI: Phân tích và bình luận về Tự do hóa Thương mại
bình luận những câu dưới đây:
1. Trước xu thế tự do hóa thương mại, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật
ngày càng được nhiều quốc gia sử dụng như là một công cụ hữu hiệu để bảo hộ sản
xuất trong nước.
2. Hiện nay, đất nước đang thiếu vốn đầu tư để thực hiện chương trình công
nghiệp hóa. Do đó, Chính phủ Việt Nam không nên khuyến khích đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài.

1


MỤC LỤC

MỤC LỤC..........................................................................2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................4
1. Trước xu thế tự do hóa thương mại, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật ngày
càng được nhiều quốc gia sử dụng như là một công cụ hữu hiệu để bảo hộ sản
xuất trong nước.....................................................................................................4
1.1 Tự do hóa thương mại.................................................................................4
1.1.1 Khái niệm.............................................................................................4
1.1.2 Tác động của tự do hóa thương mại......................................................4
1.2 Tiêu chuẩn kỹ thuật.....................................................................................5
1.2.1 Các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật ngày càng được nhiều quốc gia sử
dụng như là một công cụ hữu hiệu để bảo hộ sản xuất trong nước................5
1.2.2 Thực trạng tiêu chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam........................................5
2. Hiện nay, đất nước đang thiếu vốn đầu tư để thực hiện chương trình công
nghiệp hóa. Do đó, Chính phủ Việt Nam không nên khuyến khích đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài.........................................................................................................6
2.1 Vốn đầu tư ra nước ngoài............................................................................6
2.1.1 Nguồn vốn ODA...................................................................................7


2.1.2 Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại...............................7
2.1.3 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):.....................................8
2.1.4 Thị trường vốn quốc tế.........................................................................8
2.2 Các nguồn vốn trong nước huy động để thực hiện chương trình công
nghiệp hóa.........................................................................................................8
2.2.1 Nguồn vốn nhà nước............................................................................8
2.2.2 Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước................................................8
2.2.3 Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.......................................9
2.2.4 Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước......................................9
2.2.5 Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.............................................................9

2


2.3 Chính phủ Việt Nam không nên khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài................................................................................................................ 10

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................12

3


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Trước xu thế tự do hóa thương mại, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật
ngày càng được nhiều quốc gia sử dụng như là một công cụ hữu hiệu để bảo hộ
sản xuất trong nước.
1.1 Tự do hóa thương mại
1.1.1 Khái niệm
Tự do hóa thương mại là sự nới lỏng can thiệp của nhà nước hay chính phủ
vào lĩnh vực trao đổi, buôn bán quốc tế. Tự do hóa thương mại là nhu cầu hai chiều

của hầu hết các nền kinh tế thị trường, bao gồm: nhu cầu bán hàng hóa, đầu tư ra
nước ngoài và nhu cầu mua hàng hóa, nhận vốn đầu tư của nước ngoài.
Tự do hoá thương mại là việc dỡ bỏ những hàng rào do các nước lập nên
nhằm làm cho luồng hàng hoá di chuyển từ nước này sang nước khác được thuận
lợi hơn trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng. Những hàng rào nói trên có thể là thuế
quan, giấy phép xuất nhập khẩu, quy định về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, yêu
cầu kiểm dịch, phương pháp đánh thuế, v.v... Các hàng rào nói trên đều là những
đối tượng của các hiệp định mà WTO đang giám sát thực thi.
1.1.2 Tác động của tự do hóa thương mại
Để bảo hộ nền thương mại trong nước hoặc thực hiện các mục tiêu xác định
trong chính sách thương mại quốc tế của mình, chính phủ các nước đã áp dụng
những biện pháp nhất định. Khi đó các hoạt động thương mại không còn thuần tuý
được điều tiết bởi quan hệ cung cầu trên thị trường quốc tế, mà còn chịu sự điều
chỉnh của các chính sách của các chính phủ. Như vậy tự do hoá thương mại chính là
loại bỏ các biện pháp hạn chế hay bảo hộ thương mại của các chính phủ.
Tự do hoá thương mại hiện đang là xu thế chung của nền kinh tế trên thế
giới. Sau khi tổ chức thương mại thế giới WTO được thành lập, nhằm tạo các điều
kiện thuận lợi cho hoạt động giao thương quốc tế, các hang rào phi thuế quan
truyền thống như hạn ngạch, giấy phép, rào cản kỹ thuật,…dần dần được cắt giảm
một cách đáng kể hoặc bị dỡ bỏ. Điều này làm cho hang hoá của các nước đang
phát triển có khả năng tiếp cận thị trường dễ hơn, sự cạnh tranh giữa các hàng hoá
cùng loại hoặc tương tự của các nước trở nên gay gắt, đa dạng và phức tạp hơn.

4


Đứng trước xu thế khách quan của tự do hoá thương mại và quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, Các quốc gia cần duy trì các phương thức bảo hộ vì những
nguyên nhân nhất định. Thứ nhất trong quá trình tự do hoá thương mại nền kinh tế
không thể tránh được những tác động xấu như sự xâm nhập của hàng hoá, sự lũng

đoạn của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài... Nếu không có chiến lược
bảo hộ sản xuất phù hợp nền kinh tế của chúng ta sẽ phát triển bất cân xứng và phụ
thuộc nặng nề vào các yếu tố bên ngoài. Thứ hai để hoà nhập vào một nền kinh tế
chung vốn đã phát triển hơn, các quốc gia cần cải thiện khả năng cạnh tranh trên
phương diện quốc gia cũng như trên phương diện doanh nghiệp/ngành.
1.2 Tiêu chuẩn kỹ thuật
1.2.1 Các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật ngày càng được nhiều quốc gia sử dụng
như là một công cụ hữu hiệu để bảo hộ sản xuất trong nước.
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại là những biện pháp kỹ thuật cần thiết để
bảo vệ người tiêu dùng trong nước, lợi ích quốc gia, bảo hộ sản xuất trong nước. Ở
tầm thế giới, các biện pháp này tập trung trong Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong
thương mại (viết tắt theo tiếng Anh là TBT) do Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
soạn thảo. Ở châu Á nên chọn bộ tiêu chuẩn của Nhật Bản, ở Bắc Mỹ chọn tiêu
chuẩn của Mỹ, và châu Âu thì tiêu chuẩn chung từ EU… Các tiêu chuẩn thường
không khác biệt ở các phần cơ bản, nhưng mỗi tiêu chuẩn có điểm khác biệt riêng,
như kích thước, phương pháp và điều kiện thử nghiệm. Các tiêu chuẩn này thường
được soát xét khi cần thiết và cập nhật thường xuyên.
Việc gia nhập WTO nói chung và việc thực thi Hiệp định TBT nói riêng
chứa đựng những thách thức và cả những thuận lợi. Nếu hàng hóa của VN đáp ứng
được các vấn đề về hàng rào kỹ thuật thì sẽ tăng khả năng cạnh tranh.
Tất nhiên, để làm được việc này, nhà nước phải có kế hoạch xây dựng hoặc
hỗ trợ doanh nghiệp trang bị các phòng thí nghiệm trọng điểm. Qua phòng thí
nghiệm và hệ thống tiêu chuẩn tiên tiến, xây dựng hàng rào kỹ thuật để tự vệ, ngăn
ngừa các nhà sản xuất có chất lượng thấp, làm ảnh hưởng đến hàng hóa.
1.2.2 Thực trạng tiêu chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam
Hiện nay hệ thống các rào cản kỹ thuật mà tiêu biểu là TBT và SPS ở Việt
Nam được bổ sung khá nhiều nhưng thực tế chúng ta chưa sử dụng chúng như
những hàng rào bảo hộ giống như các nước phát triển, Tình trạng hàng hoá kém
5



chất lượng vẫn tràn lan trên thị trường Việt Nam đã làm xôn xao dư luận đặc biệt từ
sau khi gia nhập WTO đến nay. Ở nước ta hiện nay, phần nhiều các bộ tiêu chuẩn
TCVN được ban hành hầu như không còn phù hợp với xu thế phát triển nhanh về
công nghệ, về yêu cầu bảo vệ môi trường. Chỉ riêng Bộ Công nghiệp, sơ bộ rà soát
hệ thống tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật cho 4 ngành hóa chất, thép, thiết bị điện và
dệt may cho thấy trong hàng trăm tiêu chuẩn kỹ thuật của mỗi ngành, đã có hàng
chục tiêu chuẩn không còn tương thích, gần cả trăm tiêu chuẩn cần phải ban hành
trong thời gian tới. Như trong ngành dệt có gần 200 tiêu chuẩn, thì có tới 72 tiêu
chuẩn cần phải xem xét hoặc thay thế; 49 tiêu chuẩn cần được xây dựng mới, tập
trung vào các phương pháp xác định tồn dư kim loại và hóa chất có tác động đến
con người...
Không ít các doanh nghiệp còn băn khoăn rằng, các nước vào WTO có trình
độ phát triển cao, liệu hàng rào kỹ thuật của Việt Nam có đáp ứng được yêu cầu bảo
hộ cho sản xuất trong nước. Theo các chuyên gia, một trong những mục tiêu rất
quan trọng của hàng rào kỹ thuật là phải đáp ứng hài hoà giữa tiêu chuẩn quốc gia
với tiêu chuẩn quốc tế. Làm sao để việc tiếp cận đối với một vấn đề kỹ thuật là phải
như nhau. Chỉ với cách tiếp cận như vậy mới tạo ra thuận lợi cho thương mại được
tốt hơn.
2. Hiện nay, đất nước đang thiếu vốn đầu tư để thực hiện chương trình công
nghiệp hóa. Do đó, Chính phủ Việt Nam không nên khuyến khích đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài.
2.1 Vốn đầu tư ra nước ngoài
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là
dòng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các dòng
lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa
các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các
nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường được các nước thế giới thứ
ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có
đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo

tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngòai chính như
sau:

6


- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).
Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical development
assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
2.1.1 Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước
ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức
tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác.
Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn, bao giờ
trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất
25%. Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm các
điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển
giao vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt
thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không
việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế.
Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn
cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục
tiêu có tính nguyên tắc.
2.1.2 Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn
vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng

buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là
tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại
không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong
kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và xu
hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường
được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ
phận của nguồn vốn này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có
7


thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng
trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa.
2.1.3 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn nước
ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận.
Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích
đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang
theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát
triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật,
công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối
với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng
nhanh ở các nước nhận đầu tư .
2.1.4 Thị trường vốn quốc tế.
Với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường
vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các nguồn vốn
cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu.
Ngay tại nhiều nước đang phát triển, dòng vốn đầu tư qua thị trường chứng khoán
cũng gia tăng mạnh mẽ.
2.2 Các nguồn vốn trong nước huy động để thực hiện chương trình công nghiệp

hóa
2.2.1 Nguồn vốn nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp nhà nước.
2.2.2 Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước
Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một
nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị
và nông thôn.
8


2.2.3 Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc
giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các
đợn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu
tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình
thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp.
2.2.4 Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước
Được xác định là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp
Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn
chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước

với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà
nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích
luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào
tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.
2.2.5 Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích
luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực
kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà cuă được
huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong
dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ tryuền
thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại
dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn
vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu
nhập và chi tiêu của các hộ gia đình.
Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của
các nước có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài
9


hạn cho các chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp. Thị
trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi
nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi nguồn vốn nhàn dỗi của các
doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ương và chính quyền địa
phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi
thế mà không một phương thức huy động nào có thể làm được.
2.3 Chính phủ Việt Nam không nên khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Đánh giá mới đây của Bộ Công Thương cũng cho rằng, bên cạnh những
thành quả đạt được, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn bộc lộ những hạn

chế nhất định, trong đó có cả từ phía quản lý nhà nước. Theo đó, mặc dù có sự hoàn
thiện dần về hành lang pháp lý đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài,
song thể chế chính sách chưa thực sự hoàn chỉnh, thường đi chậm so với thực tế, do
đó chưa phát huy tác động một cách mạnh mẽ đến sự phát triển của hoạt động này.
Việc quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn nhiều bất cập, từ
khâu quản lý tiền đầu tư đến khâu hậu kiểm. Trong khâu quản lý, việc triển khai
thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn chưa có sự phân định rõ vai trò
quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ quản lý ngành, địa phương. Ngoài
ra, hiện cũng chưa cơ quan nào được giao nhiệm vụ thông tin về môi trường đầu tư,
cơ chế pháp lý, đặc điểm môi trường đầu tư, và cơ hội đầu tư ở các nước. Tình
trạng này khiến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt
Nam còn thiếu bài bản, thiếu sự chỉ đạo thường xuyên, trong khi doanh nghiệp lại
tự khai thác thông tin tốn kém và không đầy đủ.
Theo Bộ Công Thương, chiến lược tổng thể về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của Việt Nam vẫn chưa được xây dựng, trừ ngành Dầu khí đã có những kế hoạch
dài hạn về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Chính vì vậy, hiện vẫn chưa có những
biện pháp hỗ trợ cụ thể, thiết thực cho sự phát triển của hoạt động đầu tư ra nước
ngoài và chủ yếu vẫn mang tính tự phát của các nguồn đầu tư. Trong khi đó, kinh
nghiệm một số nước, Chính phủ thành lập cơ quan có vai trò hỗ trợ về xúc tiến đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài như JETRO (Nhật Bản), hoặc KOTRA (Hàn Quốc) để
giúp các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm các cơ hội đầu tư ra nước ngoài. Các cơ
quan phi chính phủ, hiệp hội các doanh nghiệp, sau khi nhận được danh mục các cơ
hội đầu tư ở nước ngoài, tổ chức cho các doanh nghiệp đi tìm hiểu môi trường đầu
10


tư ở nước ngoài, còn ở Việt Nam hiện nay, mới chỉ tập trung thực hiện xúc tiến thu
hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, việc xúc tiến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
còn chưa được chú trọng.
Nhiều ý kiến cũng cho rằng, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vẫn

còn hạn chế trong thời gian qua một phần không nhỏ bắt nguồn từ chính các doanh
nghiệp. Do vậy, để tránh bỏ lỡ cơ hội đầu tư, các doanh nghiệp cần nâng cao năng
lực chuyên môn, ngoại ngữ, thẩm định thông tin, kỹ năng quản trị, nắm bắt rõ các
quy định pháp luật về đầu tư của các nước sở tại…
Trong khi đó, các cơ quan quản lý cần tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý,
cải cách thủ tục hành chính tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, có nhiều
chính sách hỗ trợ về thông tin thị trường, xúc tiến đầu tư, tìm kiếm đối tác… Một
khi những vấn đề này được giải quyết, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mới
hy vọng có thể phát triển mạnh mẽ và đóng góp tích cực hơn cho nền kinh tế.

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Bài giảng môn học Quản trị kinh doanh Quốc tế, PGS. TS, Ngô Thị
Tuyết Mai, 2014.
2) Quản trị kinh doanh, Nguyễn Thu Hương, 2013.
3) Bảo hộ sản xuất trong nước, Phan Văn Cường, 2013.
4) Khai thác hiệu quả vốn đầu tư, Lưu Nhật Hạ, 2013.
5) Cẩm nang quản trị doanh nghiệp, Lê Minh Phong, 2013.

12



×