Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo tổng kết bộ NN và PTNT năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.29 KB, 30 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013

BÁO CÁO
TỔNG KẾT THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2013
VÀ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2014

Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2013

Năm 2013, ngành Nông nghiệp và PTNT triển khai kế hoạch trong điều
kiện phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: (1) Tác động tiêu cực của
khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài làm giảm nhu cầu tiêu dùng, giảm giá nông
sản, tăng xu thế bảo hộ thương mại; (2) Biến đổi khí hậu tiếp tục gây thời tiết
bất thường làm tăng nguy cơ thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp; (3) Vốn
đầu tư thấp hơn nhiều so với nhu cầu (chỉ đáp ứng khoảng 60%), lãi suất vốn
vay mặc dù đã giảm nhưng vẫn còn cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp và (4) Các chi phí vật tư đầu vào (xăng dầu, giá thức
ăn chăn nuôi,...) tăng cao.
Trong bối cảnh trên, toàn ngành đã tích cực thực hiện quyết liệt, đồng bộ
Nghị quyết số 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày
24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp khắc phục khó khăn, đẩy
mạnh sản xuất, kinh doanh và các chương trình, kế hoạch hành động của Bộ
thực hiện các Nghị quyết trên. Đồng thời, triển khai thực hiện Đề án “Tái cơ cấu


ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; sự hỗ trợ tích
cực của các Bộ, ngành; sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ với các địa phương trong
chỉ đạo điều hành; sự nỗ lực của các doanh nghiệp và nông dân trong cả nước
nên ngành nông nghiệp đã đạt được mức tăng trưởng khá, góp phần vào tăng
trưởng chung của cả nước, kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội và xây
dựng nông thôn mới.
Kết quả cụ thể như sau:
1. Toàn ngành duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, xu hướng tăng
dần vào cuối năm
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành
đạt 2,67%, tương đương mức tăng của năm 2012 (2,68%), trong đó: trồng trọt
tăng 2,6%, chăn nuôi tăng 1,4%, lâm nghiệp tăng 5,18%, thủy sản tăng 3,05%.
1


6 tháng đầu năm tăng 2,07%, Quý III tăng 2,99% và Quý IV tăng 3,32%. Giá trị
sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (theo giá so sánh 2010) ước đạt 801,2
nghìn tỷ đồng, tăng 2,95% so với 2012, bao gồm: Nông nghiệp đạt 602,3 nghìn
tỷ đồng, tăng 2,47%; lâm nghiệp đạt 22,4 nghìn tỷ đồng, tăng 6,04%; thuỷ sản
đạt 176,5 nghìn tỷ đồng, tăng 4,22%. Mặc dù, tốc độ tăng trưởng GDP và giá trị
SX toàn ngành thấp hơn mức tăng của năm 2012, nhưng được đánh giá là mức
tăng trưởng khá và hợp lý trong bối cảnh có nhiều khó khăn cả trong và ngoài
nước.
Một số chỉ tiêu chính khác tăng hơn so với năm 2012
Chỉ tiêu

ĐV tính


TH 2012

Ước 2013

1. Tốc độ tăng GDP ngành

%

2,68

2,67

2. Tốc độ tăng GTSX ngành

%

3,4

2,95

3. Tổng kim ngạch xuất khẩu

tỷ USD

27,2

27,5

4. Tỷ lệ che phủ rừng


%

40,7

41,1

5. Tỷ lệ dân NT được sử dụng nước hợp VS

%

80

82,0

6. Số tiêu chí NTM đạt bình quân/xã

Tiêu chí

6,41

7,87

7. Số xã đạt tiêu chí Nông thôn mới



6

67


2. Sản xuất tiếp tục phát triển, nhiều loại sản phẩm có sản lượng tăng
mạnh so với năm 2012
2.1. Trồng trọt
Công tác chỉ đạo sản xuất được triển khai đồng bộ, chặt chẽ trên cơ sở
điều kiện sản xuất từng vùng, địa phương và phù hợp với diễn biến thời tiết; bảo
vệ thực vật hiệu quả nên trong năm đã dự báo, phát hiện và khống chế tốt các
loại sâu bệnh, trong năm không có sâu bệnh gây hại lớn; khuyến khích và hỗ trợ
sử dụng giống mới, giống xác nhận, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất và mở rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn. Sản lượng nhiều loại cây trồng
tăng so với năm 2012, đáp ứng dồi dào cho nhu cầu tiêu dùng trong nước,
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Ước cả năm, tổng diện tích gieo trồng lúa khoảng 7,9 triệu ha, tăng 138,7
nghìn ha, năng suất đạt 55,8 tạ/ha, giảm 0,6 tạ/ha; sản lượng lúa đạt 44,1 triệu
tấn1, tăng 338,3 nghìn tấn so với năm trước. Diện tích ngô đạt khoảng 1.157
Vụ đông xuân đạt 3140,7 nghìn ha, tăng 16,4 nghìn ha so với vụ đông xuân trước; sản lượng đạt 20,2
triệu tấn, giảm 54,4 nghìn tấn do năng suất đạt 64,4 tạ/ha, giảm 0,5 tạ/ha; vụ hè thu đạt 2146,9 nghìn ha,
tăng 15,1 nghìn ha so với vụ trước; sản lượng đạt 11,2 triệu tấn, giảm 81,6 nghìn tấn do năng suất đạt 52,2
tạ/ha, giảm 0,8 tạ/ha. Vụ thu đông 2013 ở vùng ĐBSCL đạt 626,4 nghìn ha, tăng 99 nghìn ha, năng suất đạt
51,7 tạ/ha, tăng 1,3 tạ/ha; sản lượng đạt 3,2 triệu tấn, tăng 578,8 nghìn tấn. Lúa mùa đạt 1985,4 nghìn ha,
tăng 7,6 nghìn ha, sản lượng ước đạt gần 9,4 triệu tấn, giảm 104,4 nghìn tấn do năng suất giảm 0,7
tạ/ha.
1

2


ngàn ha, tăng 36 ngàn ha; sản lượng khoảng 5,2 triệu tấn, tăng 6,6%. Tổng sản
lượng lương thực có hạt ước đạt 49,3 triệu tấn, tăng 558,5 nghìn tấn so với năm
2012.

Diện tích sắn đạt khoảng 547,8 ngàn ha, sản lượng đạt 9,7 triệu tấn, tương
đương với năm 2012. Diện tích khoai lang đạt 134,7 ngàn ha; sản lượng khoảng
1,34 triệu tấn, giảm 6,2%.
Diện tích rau, đậu thực phẩm các loại đạt trên 1,0 triệu ha, tăng 0,4% so
với năm 2012; sản lượng rau đạt 14,6 triệu tấn, tăng 5,2%.
Cây công nghiệp ngắn ngày: Sản lượng lạc đạt 515,6 nghìn tấn, tăng
9,9%; vừng đạt 33,2 nghìn tấn, tăng 9,9%; đậu tương đạt 175 nghìn tấn, tăng
0,7%. Mía đạt 309,7 ngàn ha, tăng 2,7%; sản lượng mía cây đạt 19,9 triệu tấn,
tăng 5,1%.
Cây công nghiệp lâu năm tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa
phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Diện tích cho sản phẩm và sản lượng
một số cây chính tăng so với năm 2012: Diện tích cà phê đạt 635,2 nghìn ha, tăng
2,1%, sản lượng đạt 1.322,1 nghìn tấn, tăng 2,3%; cao su đạt 974,1 nghìn ha, tăng
7%, sản lượng đạt 934,5 nghìn tấn, tăng 8,2%; hồ tiêu đạt 62,6 nghìn ha, tăng 6%,
sản lượng đạt 123,4 nghìn tấn, tăng 5,3%; diện tích chè đạt 130 nghìn ha, bằng kỳ
năm ngoái, sản lượng đạt 935 nghìn tấn, tăng 1,3% . Riêng diện tích điều vẫn có
xu hướng giảm, ước đạt 310 nghìn ha, giảm 16 nghìn ha, sản lượng đạt 285
nghìn tấn, giảm 4,3%.
Diện tích cây ăn quả đạt 874 ngàn ha, tăng 2 ngàn ha so với năm 2012;
trong đó diện tích cây ăn quả có múi là 90.000ha (cam, quýt, chanh), sản lượng
930 ngàn tấn, tăng 3,1%.
2.2. Chăn nuôi
Chăn nuôi là lĩnh vực gặp nhiều khó khăn, nhất là giai đoạn 6 tháng đầu
năm do giá bán sản phẩm chăn nuôi liên tục giảm, giá các loại thức ăn biến động
mạnh, luôn ở mức cao và sự cạnh tranh của hàng nhập lậu nên hàng tồn kho lớn.
Doanh nghiệp và người chăn nuôi bị thua lỗ, giảm đầu tư.
Trước tình hình đó, Chính phủ đã ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất,
tiêu thụ và chỉ đạo quyết liệt ngăn chặn tình trạng nhập lậu nên đã kịp thời tháo
gỡ được khó khăn cho doanh nghiệp, người dân. Công tác giám sát, phòng
chống dịch bệnh cũng được tăng cường nên đã phát hiện và khống chế tốt dịch

bệnh, không để xảy ra trên phạm vi lớn. Từ tháng 7, sản xuất chăn nuôi được hồi
phục. Sự hồi phục này đang được sự hỗ trợ bền vững bởi thị trường tiêu thụ
thuận lợi, giá bán các sản phẩm có xu hướng tăng.
Ước cả năm 2013, đàn trâu có 2,6 triệu con, giảm 2,6% so với năm 2012;
đàn bò có 5,2 triệu con, giảm 0,7% (riêng bò sữa đạt 186,3 nghìn con, tăng
11,6%); đàn lợn có 26,3 triệu con, giảm 0,9%; đàn gia cầm có 314,7 triệu con,
tăng 2,04% (trong đó đàn gà 231,8 triệu con, tăng 3,6%). Tổng sản lượng thịt
hơi các loại đạt 4,33 triệu tấn tăng 1,5%. Trứng và sữa tươi là những sản phẩm
3


có tăng trưởng khá mạnh, lần lượt là 10,3% và 10,5%. Sản lượng thức ăn chăn
nuôi công nghiệp quy đổi đạt 13,6 triệu tấn, tăng 7,1% so với năm 2012.
2.3. Lâm nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2011-2020, đã có 56 tỉnh, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về bảo vệ và
phát triển rừng.
Bên cạnh công tác trồng rừng, các biện pháp bảo vệ và phòng chống cháy
rừng đã được thực hiện nghiêm túc; tăng cường kiểm tra, đôn đốc những khu
vực trọng điểm có nguy cơ xảy ra cháy rừng, điểm nóng về phá rừng, khai thác
rừng trái pháp luật như ở Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ. Các địa phương
tích cực thực hiện Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình
trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ; tăng cường chấn chỉnh hoạt
động của lực lượng kiểm lâm. Vì vậy, các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng giảm nhiều so với năm 2012, giảm 2.300 vụ. Công tác bảo vệ
rừng, phòng cháy chữa cháy rừng cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Tổng
diện tích rừng bị thiệt hại là 1.964 ha, giảm 39,1%, trong đó diện tích rừng bị
cháy là 1.156 ha, giảm 44,7%; diện tích rừng bị chặt phá là 808 ha, giảm 28,7%.
Đẩy mạnh thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; đã có 31

tỉnh thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng. Đến hết tháng 10/2013, nguồn thu
từ phí dịch vụ môi trường rừng đạt 875 tỷ đồng (quỹ Trung ương thu được 724
tỷ đồng, vượt kế hoạch thu năm 2013 (101%); quỹ cấp tỉnh thu được 151 tỷ
đồng). Công tác trồng rừng được chỉ đạo tích cực và thực hiện tốt các chính sách
hỗ trợ nên diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 205,1 ngàn ha, tăng 9,7% so
năm 2012; số cây lâm nghiệp trồng phân tán là 50 triệu cây, tương đương năm
2012.
Tỷ lệ che phủ từ cây rừng và cây có tán như cây rừng ước đạt 41,1%
(trong đó, diện tích che phủ bằng cây rừng đạt 40,2%; cây công nghiệp, cây đặc
sản trồng trên đất lâm nghiệp, có tán che như cây rừng đạt 0,9%).
2.4. Thủy sản
Trong năm, hoạt động nuôi trồng thủy sản có những diễn biến trái chiều.
Đầu năm, thời tiết nắng nóng bất thường ở ĐBSCL, nhu cầu tiêu thụ thủy sản
của các thị trường chính (EU và Hoa Kỳ) bị sụt giảm mạnh, đặc biệt là giá cá
tra. Phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh thủy sản, xuất khẩu cá tra khó tiêu
thụ hàng hóa, tồn kho và nợ đọng kéo dài nên giảm thu mua cá nguyên liệu,
người nuôi bị thua lỗ, bỏ nuôi khá nhiều. Cuối năm, thị trường thế giới có dấu
hiệu khả quan hơn, giá đã tăng, tiêu thụ tốt. Ngược lại, nghề nuôi tôm lại “được
mùa, trúng giá” cộng với dịch bệnh được kiểm soát tốt nên hiệu quả và thu nhập
của người nuôi tôm khá cao.
Công tác chỉ đạo sản xuất, hướng dẫn khung mùa vụ nuôi trồng, phòng
chống thiên tai, dịch bệnh được quan tâm, tăng cường giám sát chất lượng các
4


yếu tố đầu vào (giống, thức ăn, thuốc thú y,...) song song với việc kiểm soát và
thực hiện các giải pháp hỗ trợ thị trường...
Trong hoạt động khai thác, thời tiết và ngư trường khá thuận lợi, nhiều
loại hải sản có giá trị kinh tế lớn xuất hiện, kết hợp với các chính sách hỗ trợ áp
dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư máy móc, thiết bị bảo quản, tăng hiệu quả và

tính bền vững trong hoạt động khai thác hải sản; khuyến khích thành lập các tổ,
đội sản xuất trên biển nên ngư dân tích cực bám biển.
Diện tích nuôi trồng đạt 1.037 ngàn ha, giảm 0,2% so với 2012, trong đó
diện tích nuôi cá tra 10 ngàn ha, giảm 7,2%; diện tích nuôi tôm 637 ngàn ha,
tăng 1,6%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 3.210 ngàn, tăng 3,2% so với năm
trước, trong đó cá 2.407 ngàn tấn, tăng 0,2%; tôm 544,9 ngàn tấn, tăng 15%
(riêng tôm thẻ chân trắng đạt 280 ngàn tấn, tăng 50,5% so với năm 2012). Sản
lượng khai thác thủy sản ước đạt 2.709 ngàn tấn, tăng 3,3% so với 2012, trong
đó khai thác biển đạt 2.519 ngàn tấn, tăng 3,5%.
Tổng sản lượng thuỷ sản cả năm ước đạt 5.918,6 ngàn tấn, tăng 3,2% so
với năm 2012, trong đó cá đạt 4.400 ngàn tấn, tăng 1,3%; tôm đạt 704 ngàn tấn,
tăng 11,7%.
2.5. Nghề muối
Diện tích sản xuất muối cả nước ước đạt 14.189 ha (tăng 32 ha so với năm
2012); trong đó, diện tích muối sản xuất công nghiệp đạt 3.394 ha. Sản lượng
muối đạt khoảng 1.020.000 tấn (bằng 126,4% so với năm 2012), trong đó muối
sản xuất công nghiệp đạt 277.000 tấn, muối thủ công 743.000 tấn. Giá muối
luôn giữ ở mức hợp lý1, bảo đảm thu nhập và đời sống của diêm dân.
2.6. Phát triển công nghiệp chế biến và cơ giới hóa
Các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm thủy sản
tiếp tục được ban hành và triển khai thực hiện. Chính sách hỗ trợ giảm tổn thất
sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản tiếp tục được thực hiện theo Quyết
định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg
ngày 02/12/2011 và gần đây là Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013
của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất vốn vay
thương mại đối với các khoản vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn để mua máy,
thiết bị chế biến, giảm tổn thất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng.
Các chính sách trên đã thực sự phát huy hiệu quả, hỗ trợ trực tiếp cho
nông dân, doanh nghiệp góp phần giảm chi phí, giảm thất thoát trong thu hoạch
bảo quản và chế biến, hiệu quả nâng cao. Trong công tác giảm tổn thất sau thu

hoạch, đến tháng 10/2013, đã công bố cho 15 tổ chức, cá nhân sản xuất máy
móc, thiết bị giảm tổn thất sau thu hoạch được hưởng chính sách hỗ trợ với số
Trong năm, giá muối luôn giữ ở mức hợp lý và cao hơn so với năm 2012. Cụ thể: Miền Bắc từ 1.500
- 2.500 đ/kg tăng 100 - 400 đ/kg; Nam Trung Bộ: muối sản xuất thủ công từ 1.000 - 1.800 đ/kg tăng
100 đ/kg, muối sản xuất công nghiệp từ 1.000 - 1.200 đ/kg; Đồng bằng sông Cửu Long từ 1.000 1.800 đ/kg tăng 200 đ/kg.
1

5


dư nợ cho vay gần 2.000 tỷ đồng. Số lượng máy kéo sử dụng trong sản xuất tăng
1,3 lần so với 2006; máy gặt các loại tăng 4,3 lần. Mức độ cơ giới hóa các khâu
làm đất trồng lúa đạt 80%; thu hoạch lúa đạt 30% (vùng ĐBSCL đạt 58%); sấy
lúa chủ động ở ĐBSCL đạt 42%; cơ giới hoá chăn nuôi công nghiệp (hệ thống
chuồng lồng, chuồng sàn, chuồng có hệ thống làm mát và sưởi ấm cho lợn con;
hệ thống máng ăn, núm uống tự động cho gà, lợn; máy thái cỏ, băm rơm, máy
vắt sữa bò) đạt 30-35%. Tỷ lệ sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp đạt 65%.
Ngoài các chính sách của Trung ương, nhiều địa phương đã có chính sách
khuyến khích, hỗ trợ thêm như Thái Bình (hỗ trợ 50% đơn giá máy sản xuất
trong nước và nước ngoài có công suất từ 25 CV trở lên cho máy làm đất đa
năng, máy gặt đập liên hợp có công suất từ 40 CV trở lên); Nghệ An, Nam Định,
Hà Nội, Long An, Tiền Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Sóc Trăng (hỗ
trợ 70-100% lãi suất vốn vay…).
3. Công tác xuất khẩu, tiêu thụ nông sản được đẩy mạnh đảm bảo lợi
ích cho nông dân
Năm 2013 là năm không thuận lợi cho tiêu thụ nông sản cả xuất khẩu và
trong nước. Nhu cầu và giá nông sản trên thị trường thế giới luôn trong xu
hướng giảm suốt từ giữa năm 2012 do các quốc gia nhập khẩu nông sản chính
của Việt Nam như EU, Hoa Kỳ, Nhật, Philipine, … phục hồi tăng trưởng chậm,
sức mua thấp đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của ngành. Hầu

hết, các loại nông sản xuất khẩu chủ lực (gạo, cà phê, sắn, cá tra) đều có khối
lượng và giá trị xuất khẩu giảm so với năm 2012. Tiêu thụ trong nước cũng gặp
khó khăn, nguyên nhân chính là do xuất khẩu giảm (đối với các loại nông sản
xuất khẩu: lúa gạo, cá tra, cà phê) và sức mua trong nước giảm và phải cạnh tranh
với hàng nhập lậu (đối với các loại tiêu dùng trong nước: lợn, gia cầm, đường,..).
Trước tình hình một số nông sản (lúa, cá tra, thịt lợn, gia cầm) có khối
lượng tồn kho lớn, giá giảm mạnh, Chính phủ đã ban hành chính sách hỗ trợ kịp
thời1 tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, chế biến, hỗ trợ tiêu thụ để đảm bảo lợi ích
cho người nông dân như chính sách hỗ trợ lãi suất tạm trữ, khoanh nợ, giãn
nợ… Để thực hiện các chính sách trên, Bộ đã chủ động cùng các Bộ ngành và
địa phương kịp thời xử lý từ các vấn đề có tính chất tình thế như giá cả không ổn
định của hàng hóa nông lâm thủy sản đến các vấn đề dài hạn như nghiên cứu đề
xuất và triển khai thực hiện nhiều biện pháp từ cơ chế chính sách đến tổ chức
quản lý, phát triển nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất,
chế biến, tiêu thụ; nâng cao hiệu quả ngành trồng lúa; phân phối hài hòa lợi ích
(trong ngành lúa gạo, cá tra),…
Đến nay, giá thịt lợn hơi so với thời điểm 6 tháng đầu năm tăng đáng kể:
miền Bắc bình quân từ 50.000-52.000 đồng/kg (tăng 9.000-11.000 đồng/kg);
Công văn 1149/TTg-KTN ngày 08/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với chăn nuôi
và thủy sản được xem xét tiếp tục thực hiện trong năm 2013; công văn số 475/TTg-KTTH ngày
01/4/2013 về đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo NQ02.
QĐ 311/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân
2012-2013; QĐ 850/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 về mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2013.
1

6


miền Nam dao động từ 50.000-51.000 đồng/kg (tăng từ 12.000-13.500
đồng/kg);

Qua 02 đợt tạm trữ đã giúp cho giá lúa tăng lên đáng kể. Cụ thể: đối với
Vụ Đông Xuân khi triển khai tạm trữ giá lúa đã cao hơn so với trước từ 100-200
đồng/kg; Vụ Hè Thu giá lúa tăng 700-800 đồng/kg; gạo tăng 800-1000 đồng/kg
so với trước thời điểm thu mua tạm trữ.
Những tháng cuối năm, thị trường đã chuyển biến tích cực hơn. Xuất khẩu
thủy sản, đồ gỗ và lâm sản tăng mạnh 1. Giá nhiều loại nông sản (lúa gạo, tôm, cá
tra, thịt lợn) cả trong và ngoài nước đều tăng nhanh.
Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành cả năm ước đạt 27,5 tỷ USD, tăng
0,7% so với năm 2012, thặng dư thương mại đạt hơn 8,5 tỷ USD, trong đó: Thủy
sản đạt 6,7 tỷ USD (+10,6%), đồ gỗ và sản phẩm từ gỗ 5,5 tỷ USD (+17,8%),
rau quả tăng 25,7%, hạt điều tăng 12,9%, hạt tiêu tăng 13,4%; tôm ước đạt 3,0 tỷ
USD, tăng 25%. Các mặt hàng giảm kim ngạch xuất khẩu gồm: Gạo đạt 3,0 tỷ
USD, giảm 18,7%; cà phê đạt 2,7 tỷ USD, giảm 26,6%; cao su đạt 2,5 tỷ USD,
giảm 11,7%.
4. Công tác thủy lợi, đê điều và phòng chống lụt bão đạt được nhiều
tiến bộ
Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hạ tầng thủy lợi
và ứng phó với biến đổi khí hậu tại Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/6/2012
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13NQ/TƯ ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Trung ương. Tiếp tục phát triển
thủy lợi hướng vào phục vụ đa mục tiêu, bảo đảm cung cấp nước sản xuất nông,
lâm nghiệp, thủy sản, nghề muối và sản xuất công nghiệp, phục vụ đời sống dân
cư. Ưu tiên đầu tư các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, các công
trình thủy lợi trọng điểm và chống ngập cho các thành phố lớn. Trong năm, có
gần 30 công trình thủy lợi được hoàn thành, đưa năng lực tưới của hệ thống thủy
lợi đạt khoảng 3,52 triệu ha đất canh tác, bảo đảm tưới chủ động cho 7,26 triệu
ha lúa (chiếm 94% diện tích đất trồng lúa), khoảng 1,5 triệu ha rau màu, tiêu
thoát nước cho 1,75 triệu ha đất nông nghiệp.
Các giải pháp về công tác thuỷ lợi được triển khai đồng bộ: Công tác quản
lý, khai thác các công trình thủy lợi được quan tâm hơn; từng bước áp dụng
công nghệ tiên tiến trong thiết kế, xây dựng, quản lý vận hành; thường xuyên tổ

chức theo dõi sát diễn biến thời tiết, nguồn nước và chỉ đạo vận hành hệ thống
thuỷ lợi đảm bảo nước làm đất gieo cấy lúa Xuân ở các tỉnh vùng Trung du,
Đồng bằng Bắc Bộ... Điều hành phân ranh mặn ngọt, đảm bảo đủ nước ngọt
phục vụ sản xuất vụ Xuân Hè, Hè Thu ở các tỉnh vùng ĐBSCL; tích cực chống
hạn ở miền Trung và Tây Nguyên.

Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm của thủy sản, gỗ và SP gỗ lần lượt đạt 2,8 tỷ và 2,6 tỷ USD, 6
tháng cuối năm đạt lần lượt đạt 3,9 và 3,1 tỷ USD (tăng 39,2% và 20,5%).
1

7


An toàn công trình và phòng chống lụt bão thường xuyên được rà soát,
kiểm tra, thực hiện theo tiến độ kế hoạch sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn
công trình, phục vụ phòng, chống thiên tai. Nhiều công trình, hạng mục đã được
tập trung thực hiện quyết liệt ngay từ đầu năm. Các dự án thuộc chương trình
nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển cơ bản đã thi công xong khối lượng của
năm, đảm bảo yêu cầu chất lượng và tiến độ thi công; đã hoàn thiện mặt cắt theo
tiêu chuẩn thiết kế được 650 km đê sông; gia cố mặt đê được 560 km; sửa chữa,
xây mới được 19 cống dưới đê; nâng cấp, đắp mới 466 km đê biển...
Vì vậy, mặc dù trong năm thiên tai diễn biến phức tạp và bất thường1,
nhưng năm 2013 là năm ghi nhận sự tiến bộ và thành công trong công tác dự
báo, phòng chống thiên tai. Chính phủ, các cấp, ngành từ trung ương đến địa
phương đã chỉ đạo quyết liệt, huy động nguồn lực cao nhất cho công tác phòng
chống và hỗ trợ dân, nên đã giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản. Tuy vậy, cả
năm vẫn có 285 người chết và mất tích, thiệt hại kinh tế hơn 27 nghìn tỷ đồng.
Hiện nay, hệ thống hồ chứa nước vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro mất an toàn, xuống
cấp do đã được đầu tư lâu.
5. Công tác đầu tư cơ bản từng bước khắc phục sự dàn trải và nợ đọng,

nhiều công trình được hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm
Thực hiện các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số: 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn TPCP; 09/CTTTg ngày 24/5/2013 về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài
chính - ngân sách nhà nước năm 2013; 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng
cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn NSNN, TPCP, Bộ đã
nghiêm túc rà soát các dự án đầu tư, kiên quyết khắc phục tình trạng dàn trải,
kém hiệu quả trong phân bổ và sử dụng vốn đầu tư; ưu tiên bố trí vốn để hoàn
thành các dự án cấp bách, dự án quan trọng đối với sự phát triển của ngành, các
dự án phục vụ tái cơ cấu (dự án hạ tầng nuôi trồng thủy sản, phát triển giống,
các chương trình/dự án phục vụ nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ,
hạ tầng phục vụ kiểm soát chất lượng, VSATTP, phòng chống dịch bệnh vật
nuôi, thuỷ sản, cây trồng), nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm, phòng
cháy, chữa cháy rừng, kiểm ngư và các dự án có vị trí quan trọng cả về kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
Bộ và các địa phương đã chỉ đạo chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng,
thực hiện đúng kế hoạch vốn được giao nên nợ đọng xây dựng cơ bản rất ít (lũy
kế trong nhiều năm qua khoảng 200 tỷ đồng).
Năm 2013, Chính phủ giao Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý 11.532,96
tỷ đồng (KH 2013 là 10.190,06 tỷ đồng, ứng trước KH 2014 là 1.342,9 tỷ đồng),
Khô hạn xảy ra ở hầu hết các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, bão xuất hiện sớm và nhiều hơn so
với trung bình nhiều năm (15 cơn bão), đặc biệt là các cơn bão số 10,11,14 đã gây thiệt hại nghiêm
trọng cho các tỉnh Bắc Trung Bộ và miền Bắc ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và đời sống
của bà con nông dân; ở ĐBSCL, mặn xâm nhập sâu và sớm xuất hiện sớm hơn 1 tháng so với trung
bình nhiều năm, với độ mặn trung bình 3-4%; Bắc Bộ xảy ra nhiều đợt mưa lớn, gây lũ quét đặc biệt
nghiêm trọng,...Các hiện tượng thời tiết nguy hiểm khác như giông mạnh kèm theo sét, lốc xoáy, mưa
đá với mức độ nghiêm trọng, quy mô lớn đã xảy ra ở nhiều địa phương.
1

8



bao gồm: 6.346 tỷ đồng vốn TPCP và 5.186,96 tỷ đồng vốn ngân sách tập trung
(cả vốn trong nước và vốn ODA).
Đối với số vốn được giao quản lý cho KH 2013 (10.190,06 tỷ đồng), đã
hoàn thành 64 dự án, gần 50% dự án hoàn thành là các công trình thủy lợi. Khối
lượng thực hiện đạt 12.246 tỷ đồng, trong đó, vốn trong nước ước đạt 2.477 tỷ
đồng (100% KH), vốn ngoài nước đạt 4.069 tỷ đồng (202% KH). Vốn trái phiếu
Chính phủ ước đạt 5.700 tỷ đồng (100% KH).
Đối với nguồn vốn đối ứng của các tiểu dự án đã được Bộ phân cấp cho
các địa phương phê duyệt và cân đối vốn. Đến hết tháng 5 năm 2013, các dịa
phương đã bố trí được 277,3 tỷ đồng, đạt 30% nhu cầu (885,8 tỷ đồng). Bộ đã
có văn bản số 1801/BNN-KH ngày 30/5/2013 gửi các địa phương, đồng thời gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu bố trí bổ sung 608,5 tỷ đồng. Đến hết năm, cơ
bản các địa phương đã bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án.
6. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và các chương trình
xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội ở nông thôn tiếp tục được quan tâm
thực hiện, bộ mặt nông thôn ở nhiều nơi ngày càng đổi mới
6.1. Chương trình xây dựng nông thôn mới
Năm 2013, Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã tập trung chỉ đạo sâu sát và
giành ưu tiên nguồn lực; các Bộ, ngành Trung ương và các cấp, ngành địa
phương, nhất là các đoàn thể tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
tích cực triển khai xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin; thực
hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư” gắn với xây dựng nông thôn mới. Tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo tuyên
truyền về chương trình.
Bộ máy chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình từ Trung ương đến các
địa phương tiếp tục được củng cố, hoạt động tích cực, chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể
nên những khó khăn, vướng mắc dần được tháo gỡ. Nhiều địa phương, công tác chỉ
đạo, kiểm tra thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (NQ 26) và xây dựng nông thôn
mới đã trở thành chương trình công tác thường xuyên của cấp ủy và HĐND các cấp.
Công tác tập huấn, đào tạo cho cán bộ đã được các cấp, ngành coi trọng.

Khung chương trình và bộ tài liệu đào tạo đã được rà soát, điều chỉnh, nâng cấp
hơn. Trong năm, Văn phòng điều phối Trung ương đã tổ chức được 11 lớp tập huấn
cho 540 tiểu giáo viên cấp tỉnh, huyện và cán bộ cấp xã. Đội ngũ tiểu giáo viên ở
các tỉnh, thành phố tăng, bổ sung nguồn lực cho đào tạo, tập huấn cán bộ ở các cấp
thấp hơn.
Công tác qui hoạch và lập Đề án xây dựng NTM tiếp tục được đôn đốc, thực
hiện. Đến cuối năm 2013, tỷ lệ các xã hoàn thành quy hoạch nông thôn mới đạt

9


93%1; có 7.995/9084 xã (chiếm 79,2%) phê duyệt xong đề án xây dựng nông
thôn mới2.
Trong năm, đã huy động nguồn vốn xã hội cho Chương trình được 41.365 tỷ
đồng, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ là 1.680 tỷ đồng, ngân sách địa phương
là 12.594 tỷ đồng, vốn tín dụng là 15.152 tỷ đồng, vốn của doanh nghiệp và cộng
đồng là 11.939 tỷ đồng. Nhiều địa phương đã có cách làm hay, chính sách tốt trong
việc lồng ghép và huy động nguồn lực (Tuyên Quang, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà
Tĩnh,… ).
Theo báo cáo chưa đầy đủ của các địa phương, đã nâng cấp và xây dựng
mới được gần 13.000 công trình hạ tầng 3 và trên 7.000 mô hình sản xuất, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn. Nổi bật
nhất trong phát triển sản xuất ở các địa phương là việc dồn điền, đổi thửa gắn
với quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa ở hầu hết các tỉnh ở vùng Đồng bằng
sông Hồng và xây dựng “cánh đồng mẫu lớn”, “cơ giới hoá sản xuất nông
nghiệp” ở các tỉnh phía Nam. Một số tỉnh, thành phố bước đầu quan tâm chỉ đạo
hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp gắn với du lịch; ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất theo hướng nông nghiệp đô thị; gắn kết nông dân với
doanh nghiệp để hình thành chuỗi sản xuất, tiêu thụ….
Kết quả chung: Đến nay, số tiêu chí đạt chuẩn bình quân là 7,87 tiêu

chí/xã (12/2012 đạt 6,41 tiêu chí); số xã đạt 19 tiêu chí là 67 xã (chiếm 0,75% số
xã); số xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí là 463 xã, chiếm tỷ lệ 5,16% (12/2011 là 1,2%); số
xã đạt từ 10 đến 14 tiêu chí: 2.401 xã, chiếm tỷ lệ 26,76% (12/2011 là 3,3%); số xã đạt từ
5 đến 9 tiêu chí: 4.401 xã, chiếm 49,06% (12/2011 là 13%); số xã dưới 5 tiêu chí:
1.639 xã, chiếm 18,27% (12/2011 là 82,5%).
Hầu hết các địa phương đã quan tâm phát triển cơ sở vật chất văn hóa,
giáo dục, thúc đẩy các hoạt động thể dục thể thao quần chúng ở các xã, tăng
cường công tác xử lý ô nhiễm và phát triển môi trường xanh - sạch - đẹp.
6.2. Công tác di dân tái định cư: Đã triển khai rà soát các khu vực dân
cư bị đe dọa bởi thiên tai (sạt lở ven sông, ven biển, sạt lở, sụt lún đất), di dân tái
định cư liên quan đến thủy lợi, thủy điện, di dân ra biên giới, hải đảo, ổn định
dân di cư tự do và kiến nghị Chính phủ điều chỉnh chính sách, tăng đầu tư ngân
Tăng 28% so với 2012. Cao nhất là Bắc Trung Bộ đạt 99%; Đồng bằng sông Hồng đạt 97,6%;
ĐBSCL đạt 95,5%, Tây Nguyên đạt 98,3%, Miền núi phía Bắc đạt 89%; Nam Trung Bộ đạt 96,6%.
Đông Nam Bộ đạt 56,6%.
2
Tăng 35,2% so với 2012. Cao nhất là Bắc Trung Bộ đạt 94,7%, thấp nhất là Đông Nam Bộ đạt
31,5%. Đáng chú ý là Bình Dương, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu đạt tỷ lệ phê duyệt đề án rất thấp
(dưới 20%).
3
Gồm 6.000 công trình đường giao thông với 100.000 km; 3.000 công trình thủy lợi, trong đó nạo vét,
tu sửa được 7.000 km kênh mương phục vụ tưới tiêu (điển hình là Thái Bình đã cứng hóa kênh mương
toàn bộ các xã điểm); hơn 1.000 công trình nước sạch tập trung, 500 bãi thu gom rác thải, 1200 cống
rãnh thoát nước thải vệ sinh. Ngoài ra, các địa phương đã sửa chữa, nâng cấp 480 trường học các cấp;
xây dựng, nâng cấp 39 trụ sở xã; xây dựng 516 nhà văn hóa thôn, xã; xây dựng 50 trạm y tế xã; xây
dựng 120 công trình điện; xây dựng 28 chợ và hàng trăm công trình khác được xây dựng hoàn thành
đưa vào sử dụng.
1

10



sách hỗ trợ. Đến nay, đã cơ bản hoàn thành việc xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu tại các khu tái định cư, hoàn thành di chuyển toàn bộ dân ra khỏi vùng ngập
lòng hồ của Nhà máy thủy điện Sơn La. Năm 2013, cơ bản hoàn thành việc thu
hồi đất, giao đất sản xuất nông nghiệp (23.572 ha theo quy hoạch tổng thể) và hỗ
trợ đời sống cho các hộ tái định cư của dự án thủy điện Lai Châu1.
Tích cực thực hiện các nhiệm vụ của ngành thuộc Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 (bao gồm cả Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo); tỷ lệ nghèo ở nông
thôn giảm 1,1% so với năm 2012.
6.3. Chương trình MTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn: Được thực hiện tập trung ưu tiên ở các vùng, địa phương có tỷ lệ dân
chưa được sử dụng nước hợp vệ sinh cao và vùng sâu, xa, nghèo. Ước hết năm
2013, tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 82%, tỷ lệ hộ nông
dân có hố xí hợp vệ sinh đạt 60%.
7. Công tác quản lý chất lượng, vệ sinh ATTP tạo được sự chuyển
biến tích cực
Trong ba năm gần đây, tăng cường quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp
(VTNN), đảm bảo an toàn thực phẩm là nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành. Vì
vậy, đã thực hiện được nhiều nhiệm vụ, tạo sự chuyển biến tích cực trong công
tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Cơ chế, chính sách về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm được xây
dựng khá đồng bộ; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được quan tâm hơn với nhiều hình
thức phong phú hơn; duy trì và triển khai tốt các chương trình giám sát; đặc biệt
là tăng cường kiểm tra đánh giá, phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông
nghiệp theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT; thanh, kiểm tra liên ngành, đột
xuất một số sản phẩm thực phẩm có nguy cơ chứa chất độc hại vi phạm quy
định về ATTP; kịp thời cung cấp thông tin chính xác và cảnh báo đến người tiêu

dùng về các sản phẩm đã kiểm tra; kiểm soát chất lượng, ATTP nông sản nhập
khẩu theo Thông tư 25/2011/TT-BNNPTNT và Thông tư 13/2011/TTBNNPTNT; thẩm tra hồ sơ, công nhận thêm 64 cơ sở xuất khẩu sản phẩm có
nguồn gốc động vật trên cạn vào Việt Nam, 07 nước xuất khẩu hàng hóa có
nguồn gốc thực vật vào Việt Nam. Đồng thời đã đẩy mạnh việc áp dụng các quy
trình sản xuất tốt vào sản xuất, tăng cường công tác thanh tra.
Hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản từ
Trung ương đến địa phương tiếp tục được củng cố, kiện toàn. Tiếp tục thực hiện
đánh giá và chỉ định các phòng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận hợp quy, đến
nay, đã có 62 phòng thử nghiệm trong và ngoài ngành được chỉ định là phòng
thử nghiệm chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết 5/5 khu TĐC tập trung nông thôn; di chuyển 55 hộ, 221 khẩu đến
các khu TĐC theo quy hoạch dự án di dân, TĐC thủy điện Lai Châu.
1

11


Tuy nhiên, hoạt động của toàn hệ thống quản lý chất lượng, vệ sinh ATTP
chưa đồng đều, nhiều địa phương chưa quan tâm đúng mức. Vẫn còn nhiều cơ
sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông sản chưa đạt yêu cầu, khắc
phục yếu kém sau kiểm tra còn chậm. Nhiều vụ việc mất ATTP và nguy cơ vi
phạm về VSATTP còn cao vẫn là vấn đề gây nhiều bức xúc trong xã hội.
8. Hoạt động khoa học công nghệ và đào tạo nhân lực đã được chấn
chỉnh, tập trung phục vụ tái cơ cấu ngành
- Về khoa học công nghệ
Năm 2013, toàn ngành tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
01/11/2012 của ban Chấp hành TW Đảng khóa XI về “Phát triển khoa học công
nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết này; thực hiện Nghị quyết số

40/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ “Đổi mới cơ chế hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ
sự nghiệp công lập” và tiếp tục đổi mới hoạt động của các cơ sở nghiên cứu
khoa học theo Nghị định 115/NĐ-CP của Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các tổ chức nghiên cứu, chuyển giao và
ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
phục vụ nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ.
Công tác nghiên cứu khoa học công nghệ tập trung ưu tiên hơn cho các
hoạt động phục vụ tái cơ cấu ngành như: Nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng,
vật nuôi có năng suất, chất lượng cao; ưu tiên ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ cao; phòng chống dịch bệnh; xây dựng và hướng dẫn thực hiện các
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP); nghiên cứu cơ sở khoa
học cho việc xây dựng các chính sách phát triển ngành.
Trong năm, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã triển khai thực hiện 49 đề tài và
14 dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước, 14 nhiệm vụ hợp tác quốc tế theo
Nghị định thư; 253 đề tài nghiên cứu khoa học và 53 dự án sản xuất thử nghiệm
cấp Bộ; 79 nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thuộc Chương trình công nghệ sinh
học; đã có 10 giống cây trồng mới được công nhận chính thức và 15 giống cây
trồng được công nhận cho sản xuất thử; 10 giống mới gồm Keo và Bạch đàn lai
tự nhiên thuộc lĩnh vực lâm nghiệp được công nhận. Trong lĩnh vực thủy sản, đã
đề xuất được qui trình công nghệ quản lý, xử lý nước thải và bùn trong ao nuôi
tôm nước lợ, chọn tạo được 65 gia đình giống tôm càng xanh có tốc độ tăng
trưởng tốt để sản xuất tôm giống... Đã ban hành 32 Quy chuẩn Việt Nam, đề
nghị và được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố 49 Tiêu chuẩn Việt Nam. Tổ
chức thực hiện 104 dự án khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất (trồng trọt 35 dự án, chăn nuôi thú y 22 dự án, khuyến ngư 25 dự án,
khuyến lâm 14 dự án, khuyến công 8 dự án).
12



Bộ cũng đã rà soát điều chỉnh mạnh mẽ các đề tài nghiên cứu và khuyến
nông, tập trung cao cho các nhiệm vụ trọng tâm.
- Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Chiến lược phát triển nhân lực cho ngành đến năm 2020 tiếp tục được
quan tâm ưu tiên thực hiện thông qua công tác đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng
giáo trình giảng dạy theo chuẩn, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, giáo viên cho các
cơ sở đào tạo của ngành.
Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn trong Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết
định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Kết quả, đã xây dựng mới 31
chương trình, giáo trình dạy nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp (nâng tổng số
chương trình, giáo trình được xây dựng lên 132); tổng kết thí điểm hình thức cấp
thẻ học nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại Thanh Hoá, Bến Tre, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ và đề xuất nhân rộng trong toàn quốc. Năm 2013, các
địa phương đã đào tạo được gần 170 ngàn lao động nông thôn học nghề nông
nghiệp; tỷ lệ lao động nông nghiệp đã qua đào tạo đạt 3,6%, tăng 0,6% so với
năm 2012.
Công tác tổ chức cán bộ được củng cố, đổi mới, nhiều chủ trương, chính
sách được ban hành nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Bộ, ngành;
công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được quy định chặt
chẽ, minh bạch hơn.
- Hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế
Nhiều hoạt động hợp tác quốc tế đã được triển khai thực hiện nhằm kêu
kêu gọi vốn đầu tư ODA, FDI và từ các tổ chức phi chính phủ, các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư cho ngành. Trong năm, Bộ đã ký kết 04 Hiệp định cấp Chính
phủ và 10 thỏa thuận/bản ghi nhớ về hợp tác trong lĩnh vực nông lâm nghiệp,
thủy lợi và thủy sản; về ODA, Bộ đã đàm phán và làm thủ tục phê duyệt 18
chương trình/dự án với tổng vốn tài trợ trên 500 triệu USD (4 dự án vốn vay, 14
dự án hỗ trợ kỹ thuật).
Đồng thời, tiếp tục triển khai kế hoạch hành động về hội nhập quốc tế giai

đoạn 2011-2015; đẩy mạnh cơ chế phối hợp trong giải quyết các vấn đề tranh
chấp thương mại giữa các cơ quan của Bộ với các Bộ, ngành, Hiệp hội, các địa
phương. Đồng thời, mở thêm thị trường cho nông sản Việt Nam, nhất là đối với
thị trường Mỹ, Nhật, EU, Nga và Ucraina.
Tăng cường hợp tác với các nhà tài trợ thúc đẩy việc chuẩn bị các dự án
vay vốn, các dự án hỗ trợ kỹ thuật về hợp tác khoa học kỹ thuật, đào tạo, thương
mại,... Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế với các đối tác Châu Phi và Châu
Mỹ La tinh; đàm phán với các nước láng giềng về hợp tác trong lĩnh vực khai
thác, đánh bắt thủy sản, kiểm soát tàu thuyền, tìm kiếm, cứu hộ tàu cá và ngư
dân trên biển; tiếp tục chỉ đạo thực thi các cam kết quốc tế, xây dựng các điều
13


ước hợp tác quốc tế với các nước phát triển, mở rộng hợp tác trong lĩnh vực
nông nghiệp công nghệ cao.
9. Các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả được tổ chức tổng kết,
đánh giá và nhân rộng
Tổ chức lại sản xuất trong nông nghiệp là vấn đề quan trọng được Trung
ương Đảng, các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Nhiều chính sách như Luật
Đất đai (sửa đổi), Luật Hợp tác xã (sửa đổi) ...; Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, Thông tư của các Bộ được điều chỉnh, bổ sung để đẩy mạnh phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất mới.
Kinh tế tập thể có chuyển biến tích cực hơn. Các hình thức hợp tác, liên
kết được đánh giá là mô hình tổ chức khá hiệu quả hiện nay. Được sự phối hợp,
hỗ trợ của các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ ngành nông nghiệp đã tổ chức
đánh giá hiệu quả một số mô hình tổ chức sản xuất, dịch vụ ở nông thôn. Hiện
nay, đã có nhiều mô hình liên kết thành công ở các địa phương, các ngành hàng
giữa nông dân, tổ hợp tác hoặc hợp tác xã với doanh nghiệp tổ chức sản xuất
khép kín từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, trong đó nổi bật là mô hình
“cánh đồng mẫu lớn” được nhiều địa phương hưởng ứng và nhân rộng1. Mô hình

này đã phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, quy mô lớn, gắn
kết trách nhiệm lâu dài của doanh nghiệp, nhà khoa học với nông nghiệp, nông
dân, nông thôn và tăng thu nhập cho nông dân. Qua kết quả đánh giá, Bộ đã phối
hợp các địa phương, ngành nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh
đồng mẫu lớn.
Kinh tế trang trại tiếp tục phát triển khá, nông dân tích lũy được vốn, kinh
nghiệm trong quản lý và sản xuất, tích tụ ruộng đất, thúc đẩy hình thành các cơ
sở chế biến tập trung, tạo điều kiện thu hút lao động nông thôn, phân công lao
động xã hội và thúc đẩy xây dựng nông thôn mới.
Công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, nông, lâm trường quốc
doanh được Bộ và các địa phương tiếp tục thực hiện theo hướng xác định rõ
chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đổi mới cơ chế quản lý và hình thức
tổ chức, tạo quyền tự chủ và đa dạng hóa nguồn vốn; làm rõ hiện trạng sử dụng
đất, lập phương án quy hoạch sử dụng đất gắn với phương án sản xuất, kinh
doanh... Một số công ty lâm nghiệp đã giao khoán rừng và đất lâm nghiệp có
hiệu quả, bước đầu hình thành các vùng nguyên liệu tập trung.
10. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành
- Chương trình xây dựng văn bản pháp luật: Thực hiện kế hoạch xây
dựng văn bản pháp luật Chính phủ giao, trong năm ngành nông nghiệp đã hoàn
Đã có 43 tỉnh, thành phố triển khai mô hình “cánh đồng mẫu lớn” như vùng ĐBSCL, Hà Tĩnh, Thanh
Hóa, Thái Bình, Nam Định, Hà Nội… với khoảng 100.000 ha lúa.
1

14


thiện, trình và được Quốc hội thông qua 02 Luật: Luật Phòng, chống thiên tai,
Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật; Chính phủ ban hành 06 Nghị định, trong đó

05 Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính và 01 Nghị định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ; Thủ tướng Chính phủ ban
hành 02 Quyết định về cấm xuất nhập khẩu, buôn bán mẫu động, thực vật hoang
dã nguy cấp và về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Bộ trưởng đã ban hành theo
thẩm quyền 49 Thông tư. Đã hoàn thiện và đang trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ 03 Nghị định về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty lương thực
Miền Bắc, Miền Nam và Tập đoàn Cao su; đang tiếp tục hoàn thiện các dự án
Luật Thú y, Luật Thuỷ lợi, Luật thuỷ sản sửa đổi.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015: Thực
hiện rà soát thủ tục hành chính và hệ thống các văn bản quản lý trong các lĩnh
vực làm cơ sở thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và hoàn thiện
thể chế quản lý. Thường xuyên cập nhật cung cấp thông tin hai chiều; tổ chức
công tác giao ban trực tuyến giữa Bộ và các địa phương, các doanh nghiệp.
- Triển khai các cuộc thanh tra chủ động: Đã triển khai 24 cuộc thanh
tra, kiến nghị thu hồi hơn 9 tỷ đồng, tập trung vào thanh tra chuyên ngành, thanh
tra về VSATTP, thanh tra phòng chống tham nhũng; nghiêm túc thực hiện Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.
11. Tình hình triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành
Triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững (Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013
của Thủ tướng Chính phủ), Bộ đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án; ban
hành Chương trình hành động thực hiện Đề án tại Quyết định số 1384/QĐBNN-KH ngày 18/6/2013 và ban hành Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày
20/6/2013 để hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai Đề án.
Bộ đã tổ chức 02 hội nghị phổ biến, hướng dẫn triển khai Đề án tổng thể
tới tất cả các đơn vị thuộc Bộ, 63 Sở Nông nghiệp và PTNT và nhiều hội nghị
chuyên đề về nội dung này. Đến nay, đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp, ngành
Thủy sản đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt; đề án tái cơ
cấu các lĩnh vực Thủy lợi, Chăn nuôi, Trồng trọt, Chế biến nông lâm thủy sản
đang được khẩn trương hoàn thiện. Hầu hết các đơn vị thuộc Bộ đều có kế

hoạch hành động do thủ trưởng đơn vị ban hành theo nhiệm vụ chức năng được
giao để thực hiện Đề án, các Tổng công ty đã có Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp.
Tuy nhiên, ở địa phương, việc triển khai Đề án còn rất chậm, nhiều địa
phương chưa quan tâm đúng mức và còn lúng túng trong nghiên cứu xác định
hướng tái cơ cấu. Tổng hợp báo cáo của các địa phương, đến 25/12/2013, mới
có 14/63 tỉnh, thành phố1 ban hành kế hoạch hành động thực hiện Đề án. Chưa
có địa phương nào ban hành Đề án tái cơ cấu nông nghiệp của địa phương mình.
Các địa phương đã ban hành Kế hoạch hành động: Lào Cai, Sơn La, Hòa Bình,Vĩnh Phúc, Thái Bình,
Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận, Trà Vinh, Hậu Giang, Cà Mau.
1

15


Đánh giá chung
Năm 2013, trong bối cảnh quốc tế và trong nước có nhiều tác động bất lợi
ngày càng tăng. Ở trong nước, những khó khăn, bất cập chưa được giải quyết
gây áp lực lớn cho sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản
xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể, thiên tai và dịch bệnh diễn biến phức tạp,...
nhưng ngành nông nghiệp đã vượt qua khó khăn, thách thức thực hiện tốt các
nội dung, giải pháp của Nghị quyết 01, 02 trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức
sản xuất. Vì vậy, kết quả chung cả năm về cơ bản đã đạt được mục tiêu kế hoạch
đề ra, nổi bật là: Tốc độ tăng trưởng ngành khá (tương đương mức tăng của năm
2012 và đạt mục tiêu kế hoạch đề ra); định hướng và giải pháp tái cơ cấu đã dần
rõ nét và triển khai thực hiện ở cấp ngành, lĩnh vực; sản lượng nhiều loại nông
sản (lúa gạo, thủy sản, ngô, cao su, chè, cà phê, hạt tiêu, rau quả, thịt lợn, thịt gia
cầm, muối,..) tăng; phát hiện và kiềm chế tốt các loại dịch bệnh trên gia súc, gia
cầm; đối phó hiệu quả với các diễn biến bất thường của thời tiết (rét, hạn hán,
bão lũ); diện tích rừng trồng tăng, diện tích rừng bị phá giảm so với năm 2012,
thủy lợi phát triển theo hướng đa mục tiêu và phục vụ tốt cho sản xuất; đầu tư

xây dựng từng bước khắc phục sự dàn trải, nợ đọng ít.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trên, ngành nông nghiệp
và PTNT vẫn còn những hạn chế, thách thức cần phải tập trung giải quyết
trong năm 2014 và những năm sau, đó là:
- Tăng trưởng được duy trì và phục hồi vào cuối năm nhưng tính bền
vững chưa cao và tính chung cả năm vẫn trong xu hướng chậm dần.
- Các giải pháp tiêu thụ nông sản chưa thật sự căn cơ, chiến lược, mới chỉ
là các giải pháp tình thế, ngắn hạn. Vì vậy, đây vẫn là “điểm nghẽn” cản trở sự
tăng trưởng của ngành. Xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực (gạo, cà phê, sắn, cá
tra) giảm cả về số lượng và giá trị.
- Công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm tuy đã tạo được sự chuyển biến nhưng chưa toàn diện và chưa
đáp ứng yêu cầu vẫn là vấn đề gây nhiều bức xúc trong xã hội; tình trạng phá
rừng trái phép, cháy rừng vẫn còn diễn ra gay gắt ở một số địa phương.
- Chương trình xây dựng nông thôn mới tiến độ còn chậm huy động
nguồn lực xã hội chưa cao, có nguy cơ chậm về đích theo yêu cầu, mục tiêu của
Nghị quyết Trung ương 7, Khóa X.
- Triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu mới chỉ tập trung ở Bộ và các đơn
vị trực thuộc; nhiều địa phương triển khai còn chậm, vẫn chưa thực sự quan tâm
và còn lúng túng đối với chủ trương này. Kết quả chủ yếu mới là xây dựng các
kế hoạch hành động, giải pháp, việc thực hiện trên thực tế (rà soát quy hoạch,
điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi,...) chưa nhiều.
- Hệ thống quản lý nhà nước của ngành từ Trung ương đến địa phương,
chưa hoàn thiện và thiếu đồng bộ, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của ngành cũng như ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo
16


điều hành, nhất là trong việc phòng chống thiên tai, dịch bệnh, quản lý chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý và sử dụng tài nguyên.

- Công tác thông tin chưa được kịp thời, độ chính xác chưa cao; năng lực
dự báo còn thấp, nhất là dự báo về cung - cầu thị trường.

Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2014
I. MỘT SỐ DỰ BÁO CHỦ YẾU

1. Tình hình kinh tế thế giới
Năm 2014, nền kinh tế thế giới được dự báo sẽ tăng trưởng mạnh nhất
trong 4 năm qua, đạt ở mức 3,5% (năm 2013 là 3%). Tuy nhiên, kinh tế thế giới
vẫn còn phải đối mặt với những thách thức khi các nước mới nổi chưa thoát khỏi
tình trạng lúng túng trong mô hình tăng trưởng; kinh tế Trung Quốc tăng trưởng
chậm lại; khu vực Eurozone tăng trưởng chậm và giảm phát. Thị trường nông
sản thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp.
2. Tình hình trong nước
- Thuận lợi: Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ tiếp tục giành sự quan
tâm, chỉ đạo kịp thời và hỗ trợ ngành. Các chính sách hỗ trợ phát triển nông
nghiệp, nông thôn tiếp tục được triển khai sâu rộng. Phương án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo Quyết định số 899/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là định
hướng căn bản để năm 2014 các địa phương chuyển đổi cơ cấu sản xuất, thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển bền vững.
- Khó khăn: Kinh tế trong nước tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức: (1)
Cân đối ngân sách và bài toán nợ công còn nhiều thách thức, gây khó khăn cho
việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng; (2) Lạm phát tuy đã được kiểm soát nhưng
vẫn rất nhạy cảm với những biến động của giá cả đầu vào; (3) Hoạt động sản
xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn, số lượng doanh nghiệp giải thể, phá sản
tăng cao tác động tiêu cực đến lao động, việc làm (4) Huy động nguồn lực xã
hội cho nông nghiệp, nông thôn sẽ còn nhiều khó khăn.
Biến đổi khí hậu ngày càng rõ nét, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp
đòi hỏi cần có những ứng phó trước mắt cũng như lâu dài để hạn chế thấp nhất

thiệt hại cho sản xuất, tính mạng và tài sản của nhân dân.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

- Mục tiêu chung: Thực hiện tái cơ cấu để thúc đẩy tăng trưởng, từng bước
xây dựng nền nông nghiệp giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững trên cơ sở
thực hiện tái cơ cấu ngành gắn với xây dựng nông thôn mới góp phần đẩy nhanh
phát triển nền kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.
17


- Các chỉ tiêu cụ thể: Tăng trưởng GDP đạt 2,6-3,0%; giá trị sản xuất tăng
từ 3,1-3,5% so với năm 2013 (trong đó trồng trọt 2,0-2,5%, chăn nuôi 5,0-5,5%,
lâm nghiệp 5,5-6,0%, thủy sản 3,5-4,0%). Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng
nông lâm thủy sản đạt 28,5 tỷ USD; tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,5%
Một số chỉ tiêu chủ yếu
Chỉ tiêu

ĐV tính

Ước 2013

KH 2014

1. Tốc độ tăng GDP ngành

%

2,67

2,6 - 3,0


2. Tốc độ tăng GTSX ngành

%

2,95

3,1 - 3,5

3. Tổng kim ngạch xuất khẩu

tỷ USD

27,5

28,5

4. Tỷ lệ che phủ rừng
5. Tỷ lệ dân NT được sử dụng nước hợp VS
6. Sản lượng lúa
7. Sản lượng thủy sản
8. Sản lượng thịt hơi các loại
9. số tiêu chí NTM bình quân/xã
10. Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới

%
%
Tr. tấn
Tr. tấn
Tr. tấn

Tiêu chí


41,1
82,0
44,1
5,9
4,4
7,41
67

41,5
84,0
43,4
6,2
4,6
8,5
500

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH

1. Triển khai mạnh tái cơ cấu, phục hồi tăng trưởng của ngành
1.1. Về các nhiệm vụ và giải pháp chung
Thực hiện tái cơ cấu mạnh mẽ, trên các lĩnh vực, tạo được chuyển biến rõ
rệt trong thực tế để nâng cao giá trị gia tăng, thúc đẩy tăng trưởng của ngành.
Trong năm 2014, Bộ và các địa phương phải tập trung chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ và giải pháp chính sau:
(1) Rà soát, xây dựng, sửa đổi bổ sung quy hoạch sản xuất nông nghiệp,
kiên quyết chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản phẩm trên từng địa bàn,
từng địa phương, vùng, cả nước để vừa phát huy lợi thế của địa phương vừa

quản lý sản xuất theo quy hoạch, theo chuỗi giá trị và phù hợp với cung, cầu thị
trường.
Căn cứ vào các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm đã được Thủ tướng
Chính phủ và Bộ Nông nghiệp - PTNT phê duyệt, các địa phương rà soát và
đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo kiến nghị điều chỉnh để phù hợp hơn, đặc
biệt chú trọng đối với quy hoạch phát triển các cây công nghiệp như cao su ở
duyên hải miền Trung, miền núi phía Bắc; quy hoạch cà phê ở Tây nguyên (hiện
đã vượt quy hoạch nhiều).
(2) Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ,
ưu tiên cao nhất cho nghiên cứu, chuyển giao và sản xuất các loại giống chất
lượng cao, công nghệ chế biến, bảo quản giảm tổn thất sau thu hoạch, phát triển

18


nông nghiệp công nghệ cao. Phát triển khoa học công nghệ là khâu ”đột phá” để
thực hiện tái cơ cấu ngành.
Tập trung nghiên cứu, xây dựng bộ giống quốc gia về cây trồng, vật nuôi
để có thể sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, được lựa chọn xây dựng thương
hiệu quốc gia.
Tiếp tục đa dạng hóa các tổ chức nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa
học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ; đổi mới cơ chế quản
lý, cơ chế tài chính phục vụ nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình công nghệ sinh học, Chương trình khoa
học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới, Chương trình phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, Chương trình sản phẩm quốc gia...
(3) Tổ chức lại sản xuất thông qua việc tổng kết kinh nghiệm và phát
triển, nhân rộng các mô hình sản xuất, quản lý có hiệu quả trong thực tiễn, nhất

là mô hình cánh đồng lớn; đẩy mạnh quá trình liên kết giữa nhà nước, nhà khoa
học, doanh nghiệp và nông dân, trước hết tập trung ở những vùng đã phát triển
nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn; khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất từ
sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, giảm chi phí, nâng cao hiệu
quả và bảo đảm hài hòa lợi ích theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, chỉ đạo thực hiện
Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, thực hiện lộ trình thoái vốn nhà nước;
xử lý những tồn tại về tài chính cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cơ cấu
lại vốn đầu tư theo hướng tập trung vào các ngành nghề kinh doanh chính, thế
mạnh và có hiệu quả cao. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp
hành công khai, minh bạch tình hình tài chính của doanh nghiệp, kịp thời phát
hiện ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính.
Tổ chức thực hiện các giải pháp đổi mới lâm trường quốc doanh sau khi
có ý kiến chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các lâm
trường quốc doanh hoạt động có hiệu quả.
Tập trung chỉ đạo chuyển đổi HTX nông nghiệp hoạt động theo Luật Hợp
tác xã năm 2012; đào tạo cán bộ quản lý nông nghiệp về HTX; hỗ trợ xây dựng
mô hình HTX mẫu (2-3 HTX/tỉnh) để nhân ra diện rộng.
Tổ chức thực hiện các chính sách, rà soát tháo gỡ khó khăn vướng mắc,
khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông nghiệp,
nông thôn; khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
(4) Đẩy mạnh đào tạo nghề cho nông dân, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của ngành
19


Nâng cao chất lượng, hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho nông dân
theo quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tổng kết và đánh giá
các chính sách, hình thức đào tạo hiện nay để điều chỉnh hoặc kiến nghị điều

chỉnh cho phù hợp. Phấn đấu, nâng tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo nghề
lên khoảng 23-24%; đào tạo nghề nông cho 220.000 lao động nông nghiệp.
Tiếp tục thực hiện Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức ngành nông nghiệp và PTNT đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê
duyệt tại Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB, số 2341/QĐ-BNN-TCCB ngày
10/10/2013; lựa chọn các cán bộ trẻ học giỏi, có tâm huyết gửi đi đào tạo chuyên
ngành ở các nước chuẩn bị cho lực lượng cán bộ khoa học, kỹ thuật, quản lý có
trình độ cao của ngành trong tương lai; rà soát biên chế và năng lực cán bộ để bố
trí, sắp xếp lại nhằm tinh giảm bộ máy và nâng cao hiệu lực quản lý ngành.
(5) Thực hiện tái cơ cấu đầu tư để tập trung vốn đầu tư công cho các
nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách.
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 và Chỉ thị
14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành
về tăng cường quản lý đầu tư công, kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn
trải và nợ đọng xây dựng cơ bản; rà soát, cắt giảm và sắp xếp thứ tự ưu tiên thực
hiện các dự án đầu tư. Vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước dành ưu tiên cho các
lĩnh vực mà khả năng thu hồi vốn không cao hoặc không thể huy động đầu tư tư
nhân; các công trình trọng tâm, cấp bách của ngành và bố trí vốn, đẩy nhanh tiến
độ hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình dở dang sớm đưa vào sử dụng.
Hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp; phát triển các hình
thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân (đối tác công tư, hợp tác
công tư,...) để huy động nguồn lực xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; triển khai thực hiện chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định
số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về các chính sách hỗ trợ
đầu tư cho các sản phẩm, vùng đặc thù khác; phát triển hình thức đầu tư PPP.
1.2. Đối với từng lĩnh vực cụ thể:
(1)Trồng trọt: Thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng phát triển
sản xuất quy mô lớn, tập trung, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi
giá trị trên cơ sở thay đổi căn bản từ khâu giống, sử dụng giống chất lượng cao,

đẩy mạnh các biện pháp thâm canh, thực hành sản xuất tốt, ứng dụng khoa học
công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng
cao hiệu quả sản xuất. Mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trồng trọt
khoảng 2,0-2,5%.
Hoàn thiện cơ chế chính sách để giữ và sử dụng hiệu quả đất lúa; các địa
phương nghiên cứu chặt chẽ điều kiện thời tiết, mùa vụ và hiệu quả sản xuất một
cách thận trọng, có căn cứ khoa học, thực tiễn để chuyển đổi cơ cấu cây trồng
20


trên đất lúa; đẩy mạnh ứng dụng quy trình thâm canh “3 giảm, 3 tăng”, “ 1 phải,
5 giảm” trong sản xuất lúa;
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển giống theo Quyết định số
2194/QĐ-TTg; Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 9/01/2012 về một số chính
sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt; chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg 25/10/2013; chính
sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản theo
Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013.
Định hướng cơ cấu diện tích, sản lượng các loại cây trồng chính như sau:
- Đối với cây lương thực:
Dự kiến giảm khoảng 130 ngàn ha diện tích gieo trồng lúa để chuyển sang
trồng một số cây hàng năm khác. Tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm đạt 7,6
triệu ha, sản lượng đạt 43,4 triệu tấn. Mở rộng liên kết xây dựng cánh đồng mẫu
lớn từ 200-250 ngàn ha, sử dụng các giống thích hợp với các thị trường quốc tế,
gắn kết doanh nghiệp với nông dân tiêu thụ lúa gạo, tập trung thực hiện ở vùng
ĐBSCL, ĐBSH.
Mở rộng diện tích ngô lên 1,23 triệu ha, tăng 73 ngàn ha so với năm 2013.
Tiếp tục đưa các giống ngô mới có năng suất cao, một số giống ngô chuyển gen
vào sản xuất, kết hợp thâm canh nhằm đạt sản lượng 5,66 triệu tấn. Duy trì diện

tích sắn khoảng 550 ngàn ha, sản lượng khoảng 10 triệu tấn, đáp ứng nhu cầu
nguyên liệu công nghiệp và chế biến thức ăn chăn nuôi.
- Phát triển các cây công nghiệp:
Cây cà phê: Không mở rộng diện tích cà phê ở những vùng ngoài quy
hoạch, vùng thiếu nước tưới, tăng cường thâm canh diện tích hiện có, trồng tái
canh diện tích cà phê già cỗi, năng suất thấp để sản lượng đạt 1,38 triệu tấn; phối
hợp với Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam triển khai gói tín dụng 8-10
ngàn tỷ đồng thực hiện trồng tái canh diện tích cà phê già cỗi.
Cây cao su: trồng mới khoảng 20 ngàn ha ở những nơi thích hợp để có
diện tích 990 ngàn ha, tăng diện tích cao su kinh doanh lên 545 ngàn ha để đạt
sản lượng mủ 981 ngàn tấn. Rà soát quy hoạch, lựa chọn giống thích hợp, hoàn
thiện quy trình trồng, chăm sóc cao su cho các tỉnh miền Trung, miền núi phía
Bắc.
Cây chè: duy trì diện tích khoảng 130 ngàn ha, sản lượng búp tươi đạt
1,02 triệu tấn; tiến hành trồng thay thế chè già cỗi bằng các giống mới có năng
suất, chất lượng cao; áp dụng quy trình VietGap, thực hiện xác nhận sản phẩm
chè an toàn cung cấp cho thị trường.
Cây điều: thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao năng suất, hiệu
quả kinh tế của cây điều để giữ vững quy mô diện tích. Những nơi có diện tích
điều già cỗi, hoặc năng suất thấp cần trồng thay thế bằng các giống có năng suất,
chất lượng cao hơn; mở rộng mô hình trồng điều xen canh có hiệu quả cao.
21


- Các cây công nghiệp hàng năm: Ổn định 295 ngàn ha mía, thâm canh
với bộ giống có năng suất và trữ đường cao, sản lượng đạt 19,2 triệu tấn mía
cây. Tăng diện tích lạc lên 240 ngàn ha, để đạt sản lượng 564 ngàn tấn; tiếp tục
khuyến khích mở rộng diện tích đậu tương lên 140 ngàn ha, sản lượng 224 ngàn
tấn.
- Phát triển rau, hoa và cây ăn quả: Dự kiến diện tích rau, đậu các loại

đạt khoảng 1,03 triệu ha; sản lượng rau các loại 15,1 triệu tấn, tăng 2% so với
năm 2013; sản lượng đậu hạt các loại 194,3 ngàn tấn, tăng 19,6% so với năm
2013. Diện tích cây ăn quả các loại khoảng 786 ngàn ha.
Phát triển rau, hoa công nghệ cao ở các vùng có lợi thế như Lâm Đồng,
TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Lào Cai, Sơn La...
(2) Ngành chăn nuôi: Từng bước tái cấu trúc ngành theo hướng phát triển
chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia trại, duy trì chăn nuôi nông hộ
nhưng theo hình thức công nghiệp và ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích tổ
chức sản xuất khép kín, liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị để cắt giảm chi
phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng; hình thành các vùng chăn nuôi xa thành
phố, khu dân cư; chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng gia
cầm, tiếp tục phát triển chăn nuôi lợn và gia súc lớn. Các địa phương xây dựng
phương án tái cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi trên cơ sở nghiên cứu, cải tạo
đàn giống vật nuôi; tiếp tục nhập khẩu và chọn tạo đàn giống gia súc, gia cầm
thích hợp cho mỗi vùng sinh thái; thực hiện chính sách đặt hàng sản xuất và
cung ứng sản phẩm giống gốc…
Giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, tăng cường dịch vụ thú y; quy
định chặt chẽ việc quản lý và sử dụng thuốc thú y; áp dụng tiêu chuẩn an toàn
thực phẩm theo chuỗi giá trị; bố trí đủ nguồn lực để chủ động phòng chống dịch
bệnh cho vật nuôi; thực hiện tốt Đề án tăng cường năng lực quản lý nhà nước
ngành thú y giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 338/QĐ-TTg.
Nghiên cứu và đưa vào áp dụng các giải pháp tăng cường hiệu quả sử
dụng thức ăn chăn nuôi, giảm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường;
Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất khoảng 5,0-5,5%, quy mô đàn
gia cầm tăng 5,5%, đàn lợn tăng 1,0%; sản lượng thịt hơi các loại đạt 4,6 triệu
tấn, tăng 4,0%; sản lượng trứng 9,1 tỷ quả, tăng trên 12%; sữa tươi 473 ngàn
tấn, tăng 11,3%; thức ăn chăn nuôi công nghiệp 14,5 triệu tấn, tăng 6,6%.
(3) Ngành thủy sản: Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án tái cơ
cấu ngành thủy sản đã được phê duyệt tại Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS

ngày 22/11/2013: (1) Rà soát, quy hoạch lại diện tích nuôi trồng thủy sản; (2)
Tập trung phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt phát triển nuôi tôm để đạt giá
trị cao; (3) Đa dạng hóa đối tượng nuôi có giá trị kinh tế, thị trường tiêu thụ để
đáp ứng nhu cầu thị trường và giảm thiểu rủi ro; (4) Nâng cao năng lực các vùng
sản xuất giống tập trung theo quy hoạch, đảm bảo cung cấp đủ giống tốt với giá
cả hợp lý cho sản xuất; (5) Xây dựng Chương trình phát triển tôm bố mẹ, tôm
22


chân trắng sạch bệnh trong nước; (6) Tổ chức lại sản xuất, xuất khẩu cá tra bền
vững; (7) Tăng cường kiểm soát chất lượng vật tư đầu vào phục vụ nuôi trồng
thủy sản; (8) Đẩy mạnh triển khai áp dụng VietGAP trong nuôi trồng thủy sản;
(9) Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, dịch vụ cho ngành thủy sản, ưu tiên đầu tư
thủy lợi phục vụ vùng nuôi trồng tập trung thâm canh.
Triển khai Đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Khuyến khích hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản
và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa, thành lập tổ đội sản xuất...
Hiện đại hóa tàu cá theo Quyết định số 1787/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Kiểm tra việc đăng ký, đăng kiểm tàu và tình hình thực hiện các quy định về
khai thác trên vùng biển chủ quyền. Duy trì hệ thống thông tin quản lý hoạt
động nghề cá trên biển. Tiếp tục chỉ đạo triển khai Chương trình Bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 188/QĐ-TTg nhằm phát triển ngành thuỷ sản bền vững, khuyến khích phát
triển mô hình đồng quản lý nguồn lợi ven bờ. Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, dịch
vụ hậu cần cho khai thác thủy sản. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kiện toàn
bộ máy lực lượng Kiểm ngư và các Chi cục kiểm ngư Vùng.
Mục tiêu năm 2014: Tổng sản lượng thủy sản đạt 6,2 triệu tấn; trong đó,
sản lượng khai thác 2,6 triệu tấn (khai thác hải sản 2,4 triệu tấn, khai thác nội địa
200 ngàn tấn), sản lượng nuôi trồng 3,6 triệu tấn; GTSX thủy sản tăng 3,5-4,0%.
(4) Ngành lâm nghiệp: Tổ chức triển khai Đề án tái cơ cấu ngành lâm

nghiệp đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt tại Quyết định
số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 8/7/2013. Tiếp tục chỉ đạo triển khai các nội
dung của Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện quản lý, sử dụng bền
vững diện tích rừng tự nhiên, từng bước thay thế các diện tích kém hiệu quả
bằng rừng trồng có năng suất cao; tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích
rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp
đa chức năng, khuyến khích mô hình kết hợp chăn nuôi, trồng cây ăn quả và lâm
sản ngoài gỗ với trồng rừng và khai thác rừng bền vững; chuyển đổi cơ cấu sản
phẩm từ khai thác gỗ non xuất khẩu dăm sang khai thác gỗ lớn cung cấp cho
công nghiệp chế biến đồ gỗ xuất khẩu nâng cao thu nhập cho người trồng rừng;
tăng cường quản lý hệ sinh thái đặc dụng, bảo vệ quỹ gen, đảm bảo đa dạng sinh
học; mở rộng áp dụng chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý rừng.
Thực hiện các chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; chính sách tăng
cường công tác bảo vệ rừng; giao đất, giao rừng, khuyến lâm… tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư trồng rừng sản xuất và chế
biến lâm sản, phát triển du lịch sinh thái rừng.
Tiếp tục tổ chức thực hiện dự án “Tổng điều tra, kiểm kê rừng”; nghiệm
thu dự án của 13 tỉnh được triển khai trong năm 2013; thực hiện điều tra, kiểm
kê rừng tại 25 tỉnh.
- Mục tiêu năm 2014 đạt tốc độ tăng GTSX khoảng 5,5-6,0%; tỷ lệ che
phủ rừng đạt 41,5% (Trong đó, tỷ lệ che phủ từ cây rừng đạt 40,5%, tỷ lệ che
23


phủ từ cây có tán như cây rừng trên đất lâm nghiệp đạt 1,0%). Bảo vệ và phát
triển bền vững 13,5 triệu ha rừng hiện có; khoán bảo vệ 3,4 triệu ha; trồng rừng
234 ngàn ha, trong đó trồng mới rừng phòng hộ, đặc dụng 34,5 ngàn ha, trồng
mới rừng sản xuất 199,5 ngàn ha; chăm sóc rừng trồng 301,3 ngàn ha; khoanh
nuôi tái sinh 360 ngàn ha; cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt 45,9 ngàn ha; trồng
mới 50 triệu cây phân tán.

(5) Diêm nghiệp: Mục tiêu năm 2014 cả nước có 15.142 ha muối, trong
đó 4.294 ha muối công nghiệp; sản lượng muối đạt 1,1 triệu tấn, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân và nguyên liệu cho ngành công nghiệp.
Tập trung đầu tư cải tạo nâng cấp các đồng muối hiện có, tạo điều kiện cho
diêm dân nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành muối, cải thiện thu nhập.
Tiếp tục đẩy mạnh chế biến muối tinh và muối iốt để tiến tới toàn dân được
ăn muối đã qua chế biến; đồng thời, thông qua chế biến để tiêu thụ muối thô tạo điều
kiện nâng cao đời sống diêm dân.
(6) Phát triển công nghiệp chế biến: Tập trung ưu tiên phát triển công
nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh - là khâu có nhiều tiềm năng đem lại giá trị
gia tăng cao của sản phẩm theo chuỗi từ khâu sản xuất nguyên liệu đến bảo quản
sau thu hoạch, chế biến và tiêu thụ. Thực thi mạnh mẽ chính sách hỗ trợ giảm
tổn thất sau thu hoạch theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013
của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch
công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản tại các địa phương… Hoàn thành Đề án
nâng cao giá trị gia tăng hàng nông lâm thủy sản để triển khai thực hiện.
Chỉ đạo các địa phương tổ chức kiểm tra các cơ sở sản xuất, chế biến nông
sản về điều kiện sản xuất đáp ứng quy định về chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp xử lý các cơ sở chưa chấp hành nghiêm.
2. Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có
hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
Chương trình nông thôn mới
Tập trung hỗ trợ các địa phương còn chậm về công tác quy hoạch và xây
dựng đề án, phấn đấu hoàn thành công tác quy hoạch và lập đề án nông thôn mới
cấp xã đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng. Các địa phương dành ngân sách cho
Chương trình, đồng thời tập trung huy động nguồn lực xã hội để đầu tư, làm
chuyển biến hạ tầng cơ bản cấp xã về các công trình: giao thông, thuỷ lợi, điện,
nước sinh hoạt, trường học, trạm xá (đối với miền núi), nhà văn hoá thôn, ấp. Mỗi
địa phương cần rà soát, ưu tiên nâng cấp, cải thiện các công trình hiện có.
Đẩy mạnh đổi mới cơ cấu và phát triển sản xuất để tăng nhanh thu nhập

cho cư dân nông thôn; mỗi thôn, xã căn cứ lợi thế, xây dựng ít nhất một mô hình
sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung. Khuyến khích đầu tư sản xuất kinh
doanh ở nông thôn, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động, công nghiệp chế
biên và bảo quản nông sản, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Triển khai thực hiện

24


Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Năm 2014, phấn đấu có 500 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Các Chương trình giảm nghèo
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình MTQG về giảm nghèo, tập
trung nâng cao hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ; thực hiện Quyết định 551/QĐ-TTg ngày
04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, dân tộc
miền núi giai đoạn 2014 - 2020; hướng dẫn lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện
dự án hỗ trợ phát triển sản xuất để xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo.
Tiếp tục đôn đốc các địa phương thực hiện Quyết định số 755/QĐ-TTg về
việc phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Các
địa phương vùng ĐBSCL thực hiện Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg về một số
chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn giai đoạn 2013 - 2015.
Quy hoạch và điều chỉnh dân cư
Triển khai thực hiện các Đề án về chính sách và giải pháp ổn định dân di
cư tự do; ổn định đời sống, sản xuất sau tái định cư các công trình thủy lợi, thủy
điện; ổn định đời sống, sản xuất của người dân tại các cụm, tuyến dân cư vượt lũ
ĐBSCL, vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hải đảo, vùng xung yếu và rất xung
yếu, vùng bảo vệ nghiêm ngặt của rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; hạn chế dân

di cư tự do và ổn định cho dân di cư đã đến trên địa bàn, nhất là khu vực Tây
Nguyên. Thực hiện các dự án bố trí dân cư biên giới Việt-Trung; Việt-Lào, Việt
Nam-Camphuchia theo quy hoạch.
Rà soát các chính sách đối với người dân tái định cư tại các công trình thủy
lợi, thủy điện; đề xuất biện pháp hỗ trợ và giải quyết thỏa đánh những khó khăn
của người dân, góp phần bảo đảm đời sống nhân dân, giảm nghèo bền vững.
Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Tăng cường công tác thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức
của người dân về sử dụng nước sạch và VSMTNT; Đẩy mạnh công tác xã hội
hóa, phát triển thị trường nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường nông thôn.
Vận động, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cả về kinh nghiệm, khoa
học công nghệ và vốn để thực hiện hoàn thành mục tiêu chương trình đã đề ra.
Năm 2014, dự kiến kế hoạch đưa tỷ lệ dân nông thôn được cấp nước hợp
vệ sinh lên 84%, tỷ lệ số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh lên 63%; tiếp tục
ưu tiên cho các công trình cấp nước sạch và VSMTNT các xã nông thôn mới,
các vùng sâu, vùng xa; vùng ven biển; các vùng thường bị thiên tai hạn hán, lũ
lụt; vùng nguồn nước bị ô nhiễm.
3. Phát triển thủy lợi, đầu tư hạ tầng, nâng cao năng lực phòng chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
25


×