Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hiệu quả giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay (Qua khảo sát một số trường đại học đào tạo các ngành kỹ thuật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.67 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN THỊ TÙNG LÂM

HIỆU QUẢ GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG
CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
(QUA KHẢO SÁT MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀO TẠO CÁC NGÀNH KỸ THUẬT)

Chuyên ngành : Chính trị học
Mã số
: 62 31 02 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS Nguyễn Vũ Tiến
2. TS. Nguyễn Thị Hồng
Phản biện 1: PGS. TS. Lại Quốc Khánh
Đại học Quốc gia Hà Nội


Phản biện 2: PGS. TS. Phạm Duy Đức
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Phản biện 3: PGS. TS. Trần Việt Tiến
Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Báo chí và Tun truyền
Vào hồi…..….giờ……phút, ngày………tháng……….năm…………..

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Báo chí và Tun truyền


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
được Đại hội Đảng XI (năm 2011) thông qua, đã định hướng phát triển văn
hóa: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần
nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu
vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức
mạnh nội sinh quan trọng của phát triển…” [6; Tr.37].
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đánh giá: “Chất lượng giáo dục
và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực
trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu
của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với

nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp
lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm
sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập. Xu hướng thương mại hoá và sa
sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở
thành nỗi bức xúc của xã hội.” [28, tr. 167, 168 ]
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 có đề cập đến
vấn đề giáo dục: “Phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học, công
nghệ còn chậm. Chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục đại học và đào
tạo nghề cải thiện còn chậm; thiếu lao động chất lượng cao. Hệ thống giáo
dục còn thiếu tính liên thông, chưa thật hợp lý và thiếu đồng bộ. Công tác
phân luồng và hướng nghiệp còn hạn chế. Đổi mới giáo dục, đào tạo có mặt
còn lúng túng. Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu ngành nghề và trình độ
đào tạo khắc phục còn chậm, công tác đào tạo chưa gắn chặt chẽ với nhu cầu
xã hội. Cơ chế, chính sách có mặt chưa phù hợp; xã hội hóa còn chậm và gặp


2
nhiều khó khăn, chưa thu hút được nhiều nguồn lực ngoài nhà nước cho phát
triển giáo dục, đào tạo. Cơ sở vật chất vẫn còn thiếu và lạc hậu. Chất lượng
dạy và học ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn thấp. Đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu.” [32, tr. 248,249]
Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là nhiều trường chỉ tập
trung vào việc dạy tri thức, kỹ năng… mà ít chú trọng giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sống lành mạnh, tích cực cho sinh viên. Kết quả là môi trường
học đường nơi văn hoá đáng được coi trọng lại đang diễn ra thực trạng thiếu
văn hoá. Điều này chứng tỏ kết quả giáo dục văn học đường chưa cao, nhận

thức về văn hóa học đường chưa đúng, giáo dục văn hóa học đường trong các
trường đại học chưa thực sự đạt hiệu quả. Ở Việt Nam hiện nay, giáo dục văn
hóa học đường là một bộ phận của công tác tư tưởng. Định hướng và chuẩn
mực của nó phải phù hợp với lý tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, tuân thủ pháp luật của nhà nước
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nâng cao hiệu quả giáo dục văn học đường trong trường đại học là điều
kiện để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo và nâng cao chất lượng, để
đào tạo ra những sinh viên có đủ đức, đủ tài đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của sự nghiệp đổi mới và xu thế hội nhập quốc tế nhất là trong điều kiện cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, của thị trường lao động trong kỷ nguyên số nền
sản xuất của con người đạt đỉnh cao của sự thông minh, với các ứng dụng kỹ
thuật sáng tạo không ngừng, với nền tảng công nghệ số, với mạng lưới
internet của vạn vật và trí tuệ nhân tạo… Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực
tiễn, tác giả chọn: Hiệu quả giáo dục văn học đường cho sinh viên các trường
đại học ở Hà Nội hiện nay (qua khảo sát một số trường đại học đào tạo các
ngành kỹ thuật) làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. Kết quả nghiên cứu thành
công có thể ứng dụng ở nhiều trường đại học đào tạo các khối ngành khác
nhau, góp thêm một căn cứ lý luận và thực tiễn vào hệ thống những giải pháp
thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo ở Việt Nam.

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả
giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá


3
hiệu quả giáo dục văn hóa học đường, luận án đánh giá thực trạng hiệu quả
giáo dục văn hóa học đường và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên các trường đại học đào
tạo các ngành kỹ thuật ở Hà Nội hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả luận án cần hoàn thành những
nhiệm vụ:
- Tổng quan và có đánh giá, nhận định về tình hình nghiên cứu có liên quan
đến hiệu quả giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên các trường đại học.
- Làm rõ khái niệm, nội dung, biểu hiện đặc trưng của văn hóa học đường và
giáo dục văn hóa học đường trong trường đại học. Xây dựng tiêu chí đánh giá
hiệu quả giáo dục văn học đường cho sinh viên ở các trường đại học.
- Khảo sát thực tế, phân tích thực trạng văn hóa học đường, giáo dục văn
hóa học đường và hiệu quả giáo dục văn học đường của sinh viên các trường
đại học đào tạo các ngành kỹ thuật ở Hà Nội. Phát hiện nguyên nhân và
những vấn đề đặt ra trong giáo dục văn hóa học đường và hiệu quả giáo dục
văn học đường cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội.
- Xây dựng hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa
học đường cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu hiệu quả giáo dục văn học đường cho sinh
viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay (Qua khảo sát một số trường đại
học đào tạo các ngành kỹ thuật).

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu hiệu quả giáo dục văn hóa học đường cho
sinh viên các trường đại học ở Hà Nội qua khảo sát các trường: Đại học
Công nghiệp Hà Nội, Đại học Thành Đô, Đại học Giao thông vận tải, Đại học
Xây dựng, Đại học Kiến trúc Hà Nội. Chủ thể giáo dục VHHĐ cho sinh viên

là các trường đại học, các thiết chế văn hóa xã hội, gia đình, bạn bè… Luận
án giới hạn phạm vi chủ thể giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên là các
trường đại học đào tạo các ngành kỹ thuật. Chọn trường đại học Xây dựng Hà


4
Nội, đại học Giao thông vận tải là các trường tốp đầu trong đào tạo các ngành
kỹ thuật (cả lý thuyết và thực hành), trường đại học Kiến trúc Hà nội là
trường đại học đào tạo kỹ thuật liên quan đến nghệ thuật, trường đại Công
nghiệp Hà nội là trường đào tạo đa ngành, đa cấp và đào tạo các ngành kỹ
thuật theo hướng kỹ sư thực hành, trường đại học Thành đô là trường dân lập.
Thời gian khảo sát thực trạng hiệu quả giáo dục văn hóa học đường từ
2012 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về phát triển văn hóa, con người trong điều kiện hiện
nay, Luật Giáo dục đại học (2012), Đề án đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
và đào tạo của Bộ Giáo dục và đào tạo.

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử và sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
khoa học nói chung; các phương pháp của những bộ môn liên quan như Văn
hóa học, Quản lý văn hóa - Tư tưởng, Tâm lý học, Giáo dục học và Xã hội
học… Các phương pháp chính cụ thể là:
-Phương pháp thu thập thông tin, phân tích tài liêu từ các tác phẩm kinh
điển, nghị quyết, chỉ thị, quy chế, quy định và các công trình khoa học… cập

nhật thông tin chuyên ngành từ các tạp chí chuyên ngành và các phương tiện
truyền thông khác.
-Phương pháp điều tra bằng trưng cầu ý kiến các cán bộ quản lý, các cán
bộ Đoàn thanh niên trong nhà trường, đại diện sinh viên trong các kỳ giao
ban. Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi (anket).
-Phương pháp xử lý thông tin và trình bày kết quả nghiên cứu: phân loại
thông tin, hệ thống hóa thông tin, diễn giải, quy nạp, phương pháp phân tích
và tổng hợp, lôgic và lịch sử; phương pháp so sánh; chứng minh, khái quát
hóa, tổng kết kinh nghiệm và phương pháp chuyên gia…


5
5. Đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa các tri thức về văn hóa học đường, chỉ ra rõ hơn vai trò
và nội dung của văn hóa học đường.
- Nhận diện những giá trị cốt lõi của văn hóa học đường trong trường
đại học so sánh với thực tiễn từ đó có các kết luận làm sơ sở để xây dựng
phương hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa học
đường cho sinh viên.
- Rút ra những bài học có tính lý luận về giáo dục văn hóa học đường
cho sinh viên đại học, qua đó làm sâu sắc hơn, sinh động hơn công tác tư
tưởng trong trường đại học.
- Xây dựng hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa học
đường cho sinh viên trong các trường đại học đào tạo các ngành kỹ thuật ở
Hà Nội hiện nay. Những giải pháp đó có thể mở rộng sử dụng cho các trường
đại học khác
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của văn học đường cũng như
sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa học đường, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học, thực hiện mục

tiêu giáo dục.
- Đề xuất một số phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục văn học đường cho sinh viên của các trường đại học.
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo và vận dụng trong nghiên cứu
và giảng dạy cho chuyên ngành Công tác tư tưởng nói riêng, ngành Chính trị
học nói chung và các ngành có liên quan như Triết học, CNXH khoa học,
Văn hóa học, Quản lý văn hóa, Quản lý giáo dục… ở hệ thống các học viện,
các trường đại học và cao đẳng của Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của luận án được kết cấu thành 4 chương 11 tiết.


6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Xuất phát từ vai trò của VHHĐ và thực trạng xây dựng VHHĐ ở Việt
Nam, trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài. Vấn đề xây dựng VHHĐ đã thực
sự trở thành vấn đề cấp thiết cả trên phương diện lý luận và thực tiễn,
nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý, các nhà khoa học.
Trong phạm vi bao quát của chúng tôi, có thể khái quát một số công trình
tiếp cận đề tài theo các hướng:

1.1. Các công trình nghiên cứu về văn hóa học đường và giáo dục văn
hóa học đường
1.1.1. Những nghiên cứu về văn hoá và văn hóa học đường
Trong cuộc sống hàng ngày, văn hóa thường được hiểu là các lĩnh vực
như văn học, nghệ thuật như thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh, hoặc thiết

chế văn hoá cụ thể. Văn hoá trở thành thước đo trình độ học thức hoặc nhận
thức. Trong nhân loại học và xã hội học, văn hóa được đề cập đến theo một
nghĩa rộng nhất. Văn hóa bao gồm tất cả mọi thứ vốn là một bộ phận trong
đời sống con người, là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra thông qua hoạt động thực tiễn. Văn hóa không chỉ là những
gì liên quan đến tinh thần mà bao gồm cả vật chất, không chỉ liên quan đến
hoạt động sáng tạo mà còn liên quan đến hưởng thụ các sản phẩm được sáng
tạo ấy.
Các công trình đều luận chứng vai trò quan trọng của văn hóa và coi văn
hóa là môi trường là động lực, là nguồn lực tinh thần bên trong để phát triển
của tổ chức, cộng đồng xã hội.
Thuật ngữ VHHĐ xuất hiện chưa lâu, nhưng nội dung của VHHĐ thì các
nhà trường ở Việt Nam từ xa xưa đã có và trở thành các truyền thống quý báu
của dân tộc ta như. Nhiều thập kỷ qua, các nhà trường của chúng ta ở tất cả
các cấp học đều liên tục cố gắng phấn đấu để “thầy ra thầy, trò ra trò, trường
ra trường” với mục tiêu xây dựng trường học lành mạnh.


7
Khi phát động phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, SV
tích cực", nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân đã
nói rõ: phong trào này nhằm "thiết lập lại môi trường sư phạm với 6 đặc
trưng là trật tự kỷ cương, trung thực, khách quan, công bằng, tình thương và
khuyến khích sáng tạo, hiệu quả". Đây là nội dung rất cơ bản của VHHĐ, gợi
mở hướng nghiên cứu cho chúng tôi. Tác dụng tích cực của VHHĐ là xây
dựng nhân cách cho SV, chống lại lối sống tiêu cực. Chính vì thế, nhà trường
cần phải xây dựng VHHĐ.
Các nhà lý luận đều nhận thức rõ vai trò quan trọng của VHHĐ đối với
sự phát triển của các trường đại học nói riêng, giáo dục đào tạo nói chung. Có
nhiều hội thảo khoa học, không ít các công trình đề cập đến vai trò của

VHHĐ dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung đều khẳng định vai
trò qua trọng của VHHĐ là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo
dục, thậm chí được coi là yếu tố quyết định chất lượng trong mục tiêu giáo
dục của nhà trường
Các tác giả đều nhận thức rõ vai trò quan trọng của VHHĐ đối với sự
phát triển của các trường đại học nói riêng, giáo dục đào tạo nói chung. Có
nhiều hội thảo khoa học, không ít các công trình đề cập đến vai trò của
VHHĐ dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung đều khẳng định vai
trò qua trọng của VHHĐ là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo
dục, thậm chí được coi là yếu tố quyết định chất lượng trong mục tiêu giáo
dục của nhà trường.
Xác định tầm quan trọng của GDVHHĐ và sự cần thiết phải xây dựng
VHHĐ, các nhà khoa học đã nghiên cứu nội dung cơ bản của VHHĐ và thực
trạng VHHĐ trong các trường đại học Việt Nam.
Trong các công trình nghiên cứu – các nhà khoa học cho rằng: Để nâng
cao chất lượng công tác SV cần tập trung vào giáo dục thể chất, ý thức trong
học tập, rèn luyện, quan hệ ứng xử với GV, SV, cán bộ công nhân viên phải
đúng mực theo đúng giá trị đạo đức. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra hàng loạt
giá trị chuẩn mực đạo đức trong nhà trường, coi đó là khuôn mẫu để áp dụng
cho các trường đại học khi triển khai GDVHHĐ.


8

1.2. Nghiên cứu hiệu quả và và hiệu quả GDVHHĐ
1.2.1. Nghiên cứu về hiệu quả và hiệu quả giáo dục
Theo các nhà ngôn ngữ học, khái niệm hiệu quả được hiểu là : kết quả
như yêu cầu của việc làm mang lại. Từ điển Lepetit Lasousse định
nghĩa: “Hiệu quả là kết quả đạt được trong việc thực hiện một nhiệm vụ nhất
định” [151, tr 57]. Trong ngôn ngữ Anh hiệu quả effective được giải ngữ là

saccessful in peodueing a desired ar intended xesult (thành công trong việc
tạo ra một kết quả được mong đợi hoặc đạt mục đích).Trong khi đó các nhà
quản lý hành chính lại cho rằng: Hiệu quả là mục tiêu chính của khoa học
hành chính, là sự so sánh giữa các chi phí đầu tư với các giá trị đầu ra, sự
tăng tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí, là mối tương quan giữa sử dụng
nguồn lực và tỷ lệ đầu ra đầu vào. Như vậy, hiệu quả là một phạm trù so sánh
giữa chi phí (các nguồn lực) và kết quả thu được. Vấn đề hiệu quả được quan
tâm cả trong lĩnh vực sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần
Hiệu quả công tác giáo dục, công tác giáo dục tư tưởng, hay giáo dục
chính trị - tư tưởng là một vấn đề được đông đảo các nhà khoa học trong và
ngoài nước quan tâm. Hầu hết các công trình đều cho rằng, hiệu quả là sự
tương quan hoặc so sánh giữa kết quả với mục đích và chi phí (khả năng, đầu
tư). Một số công trình chỉ đề cập đến sự so sánh giữa hai yếu tố kết quả và
chi phí hoặc giữa kết quả và mục đích. Không chỉ đưa ra khái niệm, các công
trình nghiên cứu còn đưa ra cách phân loại và các yếu tố tác động đến hiệu
quả công tác tư tưởng.

1.2.2. Nghiên cứu về hiệu quả giáo dục văn hóa học đường
Hiệu quả GDVHHĐ là nội dung chưa được nghiên cứu nhiều, nó vẫn là
khoảng trống cần được nghiên cứu một cách hệ thống, nghiêm túc. Trong quá
trình triển khai nội dung luận án, tác giả có thể không bao quát được toàn bộ
tài liệu, nhưng có thể nói những tài liệu nghiên cứu về hiệu quả giáo dục văn
hóa học đường rất ít. Có thể kể đến một vài hội thảo bàn về VHHĐ và ít
nhiều đề cập đến HQGDVHHĐ


9

1.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu
1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu

HQGDVHHĐ là một vấn đề phức tạp, được các nhà khoa học, các nhà
quản lý, những người trực tiếp tiến hành giáo dục trong và ngoài nước quan
tâm. Nhìn chung, các công trình trực tiếp hoặc gián tiếp nghiên cứu về hiệu
quả giáo dục nói chung và HQGDVHHĐ nói riêng đã thống nhất được một
số vấn đề cơ bản, một số khía cạnh của vấn đề được nghiên cứu kỹ, một số
nội dung khác mới chỉ được đề cập mà chưa được giải quyết triệt để. Mặc dù
chưa bàn trực tiếp đến hiệu quả GDVHHĐ nhưng kết quả nghiên cứu của các
công trình nêu trên là cơ sở lý luận vững chắc để chúng tôi tiếp tục đi sâu
nghiên cứu bản chất, giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm nâng cao
HQGDVHHĐ cho SV các trường đại học đào tạo các ngành kỹ thuật ở Hà
Nội hiện nay.

1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các kết quả đã nghiên cứu, với mục đích đã xác định,
luận án tiếp tục nghiên cứu làm rõ các vấn đề sau:
-Xác định chức năng, nhiệm vụ của GDVHHĐ, định vị và khu biệt nó
với các hoạt động khác của công tác tư tưởng làm cơ sở để xây dựng khái
niệm, tiêu chí đánh giá HQGDVHHĐ cho SV trong các trường đại học.
- Khảo sát, tổng kết thực tiễn GDVHHĐ và HQGDVHHĐ để khẳng
định, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đã nghiên cứu.
- Đưa ra khuyến nghị và đề xuất những giải pháp có tính cần thiết và tính
khả thi cao dưới góc độ khoa học công tác tư tưởng để nâng cao
HQGDVHHĐ cho SV các trường đại học đào tạo các ngành kỹ thuật ở Hà
Nội hiện nay.
Trong các vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các
giải pháp để nâng cao hiệu quả GDVHHĐ cho SV các trường đại học đào tạo
các ngành kỹ thuật ở Hà Nội hiện nay có ý nghĩa quan trọng, trong tiến trình
thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đặc biệt là giáo dục
bậc đại học mà Đảng, Chính phủ và toàn xã hội yêu cầu. Nhận thức về
VHHĐ là cơ sở để nâng cao HQGDVHHĐ cho SV ở các trường đại học.



10

Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, luận án tập trung vào tổng lược và đánh giá nội dung
các công trình khoa học có liên quan đến đề tài. Quá trình thu thập tổng hợp,
nghiên cứu, phân tích các tài liệu đã tham khảo cho thấy hầu như các công
trình, tài liệu đều tập trung vào nghiên cứu những vấn đề văn hóa, VHHĐ,
nội dung, cấu trúc vai trò của VHHĐ đối với sự phát triển của nhà trường, sự
cần thiết phải xây dựng và thực hiện VHHĐ, quan niệm về hiệu quả và các
tiêu chí đánh giá hiệu quả trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Nội dung,
cấu trúc và vai trò của VHHĐ trong trường đại học được đề cập và phân tích
dưới nhiều góc độ khác nhau cho thấy mối quan tâm của các nhà khoa học về
những nội dung này. Đây là cơ sở quan trọng để chúng tôi tiếp tục nghiên
cứu về VHHĐ và giáo dục VHHĐ cho sinh viên ở các trường đại học trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Quá trình thu thập tổng hợp, nghiên cứu, phân tích các tài liệu đã tham
khảo cho thấy hầu như các công trình, tài liệu đều tập trung vào nghiên cứu
những vấn đề văn hóa, VHHĐ, vai trò của VHHĐ đối với sự phát triển của
nhà trường. VHHĐ có vai trò quan trọng trong việc củng cố và xây dựng
những phẩm chất tốt đẹp cho sinh viên, qua đó góp phần xây dựng một môi
trường giáo dục lành mạnh và đạt hiệu quả cao. Có rất ít công trình nghiên
cứu bàn về vấn đề giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên trong trường đại
học, thực trạng và giải pháp. Song chưa có công trình nào tổng kết đánh giá
về hiệu quả giáo dục VHHĐ cho sinh viên. Vì vậy, đánh giá HQGDVHHĐ
cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay là một đề tài mới, có ý
nghĩa khoa học cả về lý luận và thực tiễn.
Với việc chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, có thể khẳng định,
đề tài luận án đã xác định được một hướng đi riêng, không trùng lặp với các

công trình khoa học đã nghiên cứu trước đây. Luận án sẽ phải xây dựng
khung lý thuyết với các nội dung: khái niệm hiệu quả và hiệu quả GDVHHĐ,
tiêu chí đánh giá hiệu quả GDVHHĐ, thực trạng hiệu quả GDVHHĐ trong
các trường đại học đào các ngành kỹ thuật ở Hà Nội. Kết quả của thực trạng
sẽ giúp luận án xác định những vấn đề cần giải quyết và là cơ sở khoa học để
luận giải, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục văn hoá học
đường trong các trường đại học ở Hà Nội hiện nay.


11
Chương 2
HIỆU QUẢ GIAÓ DỤC VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG

2.1. Văn hóa học đường và giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên
đại học
2.1.1. Văn hóa học đường và nội dung văn hoá học đường
Luận điểm quan trọng trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5: "Xây
dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội công bằng,
văn minh, con người phát triển toàn diện”. Sự kết hợp kinh tế với văn hóa,
văn hóa với phát triển đang là yêu cầu bức xúc của tất cả các quốc gia, dân
tộc hiện nay, đúng như nhận định của F.Mayor - nguyên Tổng Giám đốc
UNESSCO: Hễ nước nào tự đặt cho mình mục tiêu phát triển kinh tế mà tách
rời môi trường văn hóa thì nhất định sẽ xảy ra những mất cân đối nghiêm
trọng cả về mặt kinh tế lẫn văn hóa và tiềm năng sáng tạo của nước ấy sẽ bị
suy yếu rất nhiều.
Trường đại học là một thiết chế xã hội, vì vậy việc hình thành VHHĐ để
góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo bậc đại học là một tất yếu khách quan.
Văn hóa học đường là hệ thống những giá trị, những chuẩn mực vật chất và
tinh thần được tích lũy qua quá trình phát triển của nhà trường. Những giá

trị, chuẩn mực đó tác động trực tiếp đến nhận thức, thái độ, hành vi của các
thành viên nhằm tạo nên môi trường văn hóa chuẩn mực, phù hợp với mục
đích giáo dục và tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm.
VHHĐ được hình thành trong quá trình hoạt động của các thành viên
trong nhà trường và mối quan hệ giữa các thành viên: quan hệ giữa lãnh đạo
nhà trường với GV và SV; quan hệ giữa thầy với thầy; quan hệ giữa thầy với
trò và quan hệ giữa thầy, trò với cán bộ công nhân viên (CBCNV) nhà
trường, giữa nhà trường với gia đình người học và với xã hội. VHHĐ là một
bộ phận của văn hóa, nó cũng bao gồm cả ba thành tố nhận thức, tổ chức và
ứng xử giữa con người với con người và được biểu hiện ra trong quan hệ giữa
các thành viên trong trường học, giữa con người với môi trường cảnh quan.


12
VHHĐ trong trường đại học biểu hiện tập trung ở các phương diện: văn
hóa dạy, văn hóa học, văn hóa thi cử, trang phục; giao tiếp, ứng xử; tổ chức
hoạt động thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Xây dựng VHHĐ là một yếu tố bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo. VHHĐ góp phần quan trọng trong cải cách nền giáo dục hiện
nay. Văn hoá luôn đi liền với giáo dục, giáo dục đi liền với văn hoá. Học
đường là nơi dạy chữ, dạy nghề, dạy người. Tiến hành giáo dục trước hết và
cuối cùng là nhằm phát triển con người, hình thành ở mỗi người nhân cách
văn hoá, đòi hỏi một môi trường giáo dục tương ứng, đó là GDVHHĐ.

2.1.2. Giáo dục văn hóa học đường và nội dung giáo dục văn hóa
học đường
2.1.2.1. Giáo dục văn hóa học đường
Giáo dục văn hóa học đường là một trong những nội dung của giáo dục.
Nó đảm nhiệm việc giáo dục hệ thống tri thức các giá trị VHHĐ cần thiết cho
người được giáo dục để biến nó thành ý thức, thái độ và hành vi cá nhân phù

hợp với chuẩn mực VHHĐ, chuẩn mực xã hội và thời đại. Từ quan niệm về
giáo dục nói chung và nội dung của VHHĐ có thể suy ra: Giáo dục văn hóa
học đường là một quá trình tác động từ phía chủ thể GDVHHĐ đến đối
tượng, nhằm trang bị cho họ những tri thức, kỹ năng thực hiện VHHĐ, góp
phần phát triển nhân cách phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường.

2.1.2.2. Nội dung của giáo dục văn hóa học đường
Những nội dung giáo dục chủ yếu : Hệ thống những giá trị cốt lõi của
nhà trường (truyền thống và hiện đại) những quy tắc ứng xử chuẩn mực phù
hợp, những quy định thành văn bất thành văn.. Mục tiêu chung nhất của văn
hóa học đường là xây dựng trường học lành mạnh, các mối quan hệ thân
thiện và nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển thương hiệu của nhà trường

2.1.3. Vai trò của giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên các trường
đại học
Văn hoá học đường là một môi trường rất quan trọng để rèn luyện nhân
cách và giáo dục thế hệ trẻ những con người sống có hoài bão, có lý tưởng tốt
đẹp, vấn đề xây dựng văn hoá học đường phải được coi là trọng tâm và quan
trọng nhất trong từng trường học. Nếu môi trường học đường thiếu văn hoá


13
thì không thể làm được chức năng truyền tải những giá trị kiến thức nhân văn
cho thế hệ trẻ

2.2. Hiệu quả giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên các
trường đại học
2.2.1. Hiệu quả giáo dục văn hóa học đường
Hiện nay nhận thức về bản chất hiệu quả giáo dục và giáo dục tư tưởng
còn nhiều quan điểm khác nhau nhưng đa số các công trình nghiên cứu quan

niệm về hiệu quả trong công tác tư tưởng là sự tương quan giữa kết quả đạt
được với mục đích và chi phí .Quan niệm này có tính hợp lý vì nó phân biệt
rõ hiệu quả và chất lượng. GDVHHĐ là một bộ phận của công tác tư tưởng,
vì vậy, có thể quan niệm: Hiệu quả GDVHHĐ là kết quả cao nhất trong tiếp
nhận tri thức về VHHĐ từ đó thay đổi nhận thức, thái độ và tính tích cực
thực hiện hành vi chuẩn mực được biểu hiện khi tham gia các hoạt động thực
tiễn ở đối tượng sau tác động giáo dục của chủ thể với mục đích đã xác định
và cách sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực để đạt kết quả đó trong
những điều kiện cụ thể. Do hiệu quả GDVHHĐ chịu ảnh hưởng sâu sắc từ sự
tác động của tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước và quốc
tế. Khi đánh giá hiệu quả GDVHHĐ phải xem xét trong điều kiện cụ thể.
Không thể áp đặt hiệu quả ở trường này với trường khác, đối tượng này với
đối tượng khác, giai đoạn này với giai đoạn khác..

2.2.2. Đặc điểm và phân loại hiệu quả giáo dục văn hóa học đường
Trong lĩnh vực tinh thần, hiệu quả GDVHHĐ được thể hiện dần dần
trong một thời gian nhất định có khi tương đối dài, do vậy để đánh giá sự
thay đổi về nhận thức, thái độ, hành vi... cần có thời gian, có những hành
động biểu hiện hiệu quả GDVHHĐ chỉ bộc lộ ra trong những điều kiện nhất
định. Sự hiểu biết, thái độ, hành vi ứng xử có văn hóa trong môi trường học
đường chỉ bộc lộ một cách đầy đủ và mạnh mẽ nhất khi có những tình huống
cụ thể.

2.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả giáo dục văn hóa học đường
Dựa vào cơ sở lý luận chúng tôi đã phân tích, chúng tôi đưa ra 2 tiêu chí
cơ bản để xác định hiệu quả GDVHHĐ cho SV ở các trường đại học gồm
Nhóm tiêu chí đánh giá về kết quả GDVHHĐ và nhóm tiêu chí về sử dụng
các nguồn lực cơ bản vào GDVHHĐ cho sinh viên



14

2.2.3.1. Tiêu chí về tinh thần trong đánh giá hiệu quả giáo dục văn hóa
học đường cho sinh viên
* Tri thức
* Niềm tin
* Thái độ

2.2.3.2.Tiêu chí về thực tiễn đánh giá hiệu quả giáo dục văn hóa học
đường thông qua hành vi, hoạt động của các thành viên trong nhà trường
* Qua hành vi giao tiếp trong tổ chức, quản lý
* Qua hành vi thể hiện mối quan hệ giữa các thành viên

2.2.3.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả giáo dục văn hóa học đường từ chi
phí nguồn lực phù hợp với mục đích và kết quả gíao dục văn hoá học đường
* Chi phí về nhân lực
* Chi phí về cơ sở vật chất
* Chi phí về thời gian

2.3. Những yếu tố chi phối hiệu quả GDVHHĐ cho sinh viên
2.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.3.2. Các chủ thể và mối quan hệ tương tác đa chiều giữa các chủ thể
tham gia giáo dục văn hóa học đường
2.3.3. Sinh viên với tư cách vừa là đối tượng tiếp nhận giáo dục
văn hóa học đường vừa là đối tượng chủ động thực hành xây dựng
văn hóa học đường
2.3.4. Sự phù hợp của mục đích, nội dung với hình thức, phương pháp
giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên
2.3.5. Phương pháp, hình thức đánh giá HQGDVHHĐ
Hiệu quả GDVHHĐ là đánh giá đời sống tinh thần, tư tưởng, tình cảm, ý

thức của cá nhân nên có tính nhạy cảm, khó lượng hóa trong một kết luận và
nó ảnh hưởng đến việc xem xét đánh giá phẩm chất, năng lực của con người,
của tổ chức. Vì vậy khi xem xét đánh giá hiệu quả phải có quan điểm toàn
diện, lịch sử, cụ thể, cần áp dụng tổng hợp các phương pháp truyền thống và
hiện đại.


15
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, luận án tập trung vào nghiên cứu hiệu quả GDVHHĐ
cho sinh viên đại học. Để có cơ sở xây dựng tiêu chí hiệu quả GDVHHĐ ,
luận án tiếp cận nội dung VHHĐ và GDVHHĐ cho sinh viên, phân tích
những yếu tố chi phối đến GDVHHĐ cho sinh viên.
Giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên là một hoạt động quan trọng
nhằm trang bị tri thức, chuẩn mực, thái độ hành vi ứng xử có văn hóa trong
không gian trường học và cổ vũ tính tích cực hoạt động thực tiễn của sinh
viên trong học tập và sinh hoạt phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi cũng
như mục tiêu đào tạo của bậc đại học theo hướng tích cực và yêu cầu cao về
hiệu quả. Hiệu quả GDVHHĐ là kết quả cao nhất của GDVHHĐ phù hợp
với mục đích đặt ra và sử dụng hợp lý các nguồn lực được đầu tư để thực
hiện mục đích ấy. Hiệu quả GDVHHĐ được chúng tôi đánh giá dưới 3 tiêu
chí: tiêu chí tinh thần (gồm tri thức và niềm tin, thái độ) và tiêu chí thực tiễn
thể hiện qua hành vi, hành động của sinh viên, tiêu chí sử dụng chi phí nguồn
lực hợp lý vào hoạt động GDVHHĐ. Khi xem xét từng nhóm tiêu chí, các
tiêu chí cụ thể sẽ được đặt trong tương quan giữa 3 yếu tố cấu thành là mục
đích – kết quả - chi phí nguồn lực.
Đánh giá hiệu quả GDVHHĐ là đánh giá đời sống tinh thần, tư tưởng,
tình cảm, ý thức của cá nhân nên có tính nhạy cảm, khó lượng hóa trong một
kết luận và nó ảnh hưởng đến việc xem xét đánh giá phẩm chất, năng lực
chính trị của con người, của tổ chức. Vì vậy khi xem xét đánh giá hiệu quả

phải chú ý tới những yếu tố chi phối đến hiệu quả của GDVHHĐ cho sinh
viên: Môi trường xã hội, các chủ thể và mối quan hệ tương tác đa chiều giữa
các chủ thể tham gia giáo dục văn hóa học đường, sinh viên với tư cách vừa
là đối tượng tiếp nhận giáo dục văn hóa học đường vừa là đối tượng chủ động
thực hành xây dựng văn hóa học đường, sự phù hợp của mục đích, nội dung
với hình thức, phương pháp giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên,
phương pháp, hình thức đánh giá hiệu quả giáo dục văn hóa học đường,….
Những yếu tố chủ quan và khách quan cần được xem xét trong mối quan hệ
tương tác biện chứng vì chúng đều có tác động đến hiệu quả VHHĐ cho sinh
viên trong các trường đại học.


16
Chương 3
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ GIAÓ DỤC VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG
CHO SINH VIÊN QUA KHẢO SÁT MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
ĐÀO TẠO CÁC NGÀNH KỸ THUẬT Ở HÀ NỘI

3.1. Thực trạng giáo dục văn hóa học đường trong các trường đại học
đào tạo các ngành kỹ thuật ở Hà Nội
3.1.1. Khái quát về các trường đại học đào tạo các ngành kỹ thuật trong
phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1.2. Thực trạng giáo dục văn hóa học đường
3.1.2.1. Nhận thức của chủ thể và đối tượng về hoạt động giáo dục văn
hóa học đường.
Đánh giá về nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về vai
trò, ý nghĩa, tính quan trọng của công tác GDVHHĐ, đồng thời khảo sát ý
kiến về nội dung, phương pháp của GDVHHĐ ở các trường đại học đào tạo
các ngành kĩ thuật ở Hà Nội hiện nay, với phiếu trưng cầu ý kiến đối với 100
cán bộ quản lý, giảng viên, và 521 sinh viên của các trường đại học đào tạo

các ngành kĩ thuật ở Hà Nội hiện nay
3.1.2.2 Hoạt động giáo dục văn hóa học đường trong các trường đại học
Thực trạng chung về VHHĐ hiện nay đang ngày càng trở thành vấn đề
trầm trọng, mang tính chất thời sự, thu hút sự quan tâm và tham gia của toàn
xã hội. Nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng này là do lâu nay giáo dục của
chúng ta quá nặng về dạy chữ mà ít chú trọng dạy đạo đức, lối sống, cũng
như kỹ năng sống. Các trường đại học thường có lồng ghép kiến thức
GDVHHĐ vào các môn như giáo dục lý luận chính trị, sinh hoạt chính trị,
hội thảo theo chuyên đề, kỷ niệm những ngày lễ lớn của đất nước, hay những
ngày truyền thống của nhà trường..., nhưng chưa có cách làm sáng tạo, chưa
có phương pháp thu hút sinh viên [Bảng 6].

3.1.2.3 Sử dụng phương tiện cơ sở vật chất trong giáo dục văn hóa
học đường
Sử dụng cơ sở vật chất tại các trường đại học đào tạo các ngành kỹ thuật
ở Hà Nội phản ánh thực trạng văn hoá tổ chức quản lý của các trường. Cơ sở


17
vật chất trong trường đại học (thiết chế) bao gồm giảng đường, nhà văn hóa,
thư viện, phòng thí nghiệm, thực hành, căng tin, ký túc xá, nhà giáo dục thể
chất, hội trường sinh hoạt chung, cảnh quan trong trường đại học. Nhìn
chung, cơ sở vật chất của các trường đại học vẫn đang phát huy vai trò quan
trọng của mình phục vụ hoạt động dạy - học góp phần đào tạo những sinh
viên có trình độ chuyên môn nghề nghiệp và nhân cách cung ứng cho thị
trường lao động trong phục vụ cho sự nghiệp đổi mới đất nước.

3.2. Hiệu quả giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên trong các
trường đại học đào tạo các ngành kỹ thuật ở Hà Nội
3.2.1. Hiệu quả giáo dục văn hoá học đường từ tiêu chí tinh thần: tri

thức, niềm tin, thái độ
Những năm qua, hoạt động GDVHHĐ cho SV ở các trường đại học đào
tạo các ngành kỹ thuật đã vượt qua mọi tác động không thuận từ môi trường
xã hội khách quan cũng như điều kiện thực tế của từng trường vào nhận thức,
thái độ, hành vi ứng xử trong không gian trường học, góp phần trực tiếp vào
quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo của từng trường cũng như góp phần
hoàn thiện nhân cách SV- dự nguồn của nguồn nhân lực cao.

3.2.2. Hiệu quả giáo dục văn hoá học đường từ tiêu chí hoạt động thực
tiễn thông qua hành vi, hành động
Thông qua hoạt động tổ chức, quản lý hoạt động GDVHHĐ cho SV của
chủ thể, đối tượng và biểu hiện thông qua hoạt động thực tiễn của các thành
viên khi tham gia vào các hoạt động học tập, sống trong à ngoài trường học

3.2.3. Hiệu quả giáo dục văn hóa học đường xét từ chi phí các nguồn lực
Kết quả huy động nguồn nhân lực, thời gian, phương tiện, cơ sở vật chất,
kinh phí cho công tác GDVHHĐ cho SV là một trong những tiêu chí quan
trọng, là thước đo hiệu quả GDVHHĐ. Các trường đại học đào tạo các ngành
kỹ thuật trên địa bàn Hà Nội đã huy động một số lượng thời gian nhất định để
tiến hành GDVHHĐ cho SV
* So sánh kết quả với mục đích của GDVHHĐ cho SV
*So sánh kết quả với chi phí các nguồn lực vào hoạt động GDVHHĐ cho
SV các trường đại học đào tạo các ngành kỹ thuật.


18
3.3. Đánh giá chung về hiệu quả giáo dục văn hóa học đường cho
sinh viên và những vấn đề đặt ra
3.3.1. Về mặt nhận thức
3.3.2. Về mặt thực tiễn

3.3.3. Mối quan hệ giữa nội dung và phương pháp giáo dục văn hoá
học đường
3.3.4. Phương pháp, hình thức đánh giá hiệu quả hình thức giáo dục
văn hoá học đường còn nhiều bất cập

Tiểu kết chương 3
Để có cơ sở khoa học đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả GDVHHĐ
cho sinh viên các trường đại học tại Hà Nội hiện nay, tác giả của luận án đã
tiến hành khảo sát thực trạng GDVHHĐ trong các trường đại học đào tạo kỹ
thuật trên địa bàn Hà Nội: đại học Kiến trúc, đại học Giao thông vận tải, đại
học Xây dựng, đại học Công nghiệp Hà Nội, đại học Thành Đô. Đây là
những trường đại học có bề dày lịch sử, có thương hiệu, có uy tín trong lĩnh
vực đào tạo – giáo dục.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò của GDVHHĐ trong việc hoàn thiện nhân
cách, là điều kiện cho quá trình thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
bậc đại học, thời gian qua, các trường đại học đào tác các ngành kỹ thuật ở
Hà Nội đã tận dụng tối đa điều kiện thuận lợi của môi trường xã hội khách
quan, phát huy tốt những lợi thế sẵn có như: số lượng chủ thể đông, tổ chức
chặt chẽ; đối tượng được lựa tuyển chọn qua các kỳ thi quốc gia, có ưu thế về
trí tuệ; có cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu quả
GDVHHĐ. Sự chuyển biến trong nhận thức, thái độ, niềm tin và tính tích
cực của sinh viên do GDVHHĐ mang lại trong những năm qua là rất tích
cực, góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển con người Việt Nam phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước trong điều kiện phát triển kinh tế
thị trường và hội ngập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Nâng cao hiệu quả GDVHHĐ cho sinh viên là một đòi hỏi khách quan
của phát triển nguồn nhân lực cao đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH đất nước.
Các trường đại học phải giải quyết những vấn đề cơ bản : mâu thuẫn giữa



19
tính mô phạm của môi trường giáo dục với sự phức tạp, đa dạng của đời sống
xã hội; mâu thuẫn giữa yêu cầu về số lượng và chất lượng chủ thể với thực
trạng phẩm chất và năng lực của các lực lượng tham gia GDVHHĐ cho sinh
viên; mâu thuẫn giữa yêu cầu tăng cường tính khoa học, thuyết phục trong
giáo dục nhận thức, cổ vũ hành động thực tiễn đúng đắn với sự chậm đổi mới
nội dung, hình thức, phương pháp và huy động nguồn lực cho GDVHHĐ;
mâu thuẫn giữa đòi hỏi phát huy tính tích cực của đối tượng với sự thiếu
hứng thú của sinh viên với hoạt động GDVHHĐ. Các trường đại học đào tạo
các ngành kỹ thuật ở Hà Nội hiện nay phải nghiên cứu tìm ra các giải pháp
khả thi hướng vào giải quyết kịp thời các mâu thuẫn đó trong điều kiện thực
tế của mình, mới nâng cao được HQGDVHHĐ.
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GDVHHĐ
CHO SV CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI HIỆN NAY

4.1. Quan điểm chung về GDVHHĐ cho sinh viên
4.1.1. Nâng cao hiệu quả giáo dục văn hoá học đường cho sinh viên là
góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đào tạo đại học ở Việt Nam

4.2.2. Nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên là cơ
sở để giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, ý thức trách nhiệm
công dân cho sinh viên
4.1.3. Nâng Nâng cao hiệu quả giáo dục văn hoá học đường góp phần
nâng cao nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường
4.1.5. Phát huy vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, giảng viên,
viên chức của nhà trường trong giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả GDVHHĐ cho SV hiện nay
Nâng cao hiệu quả GDVHHĐ cho SV là một vấn đề có liên quan đến

nhiều thành tố của một hệ thống gồm nhà trường, xã hội, gia đình và đối
tượng được giáo dục, nhưng với tư cách là chủ thể giáo dục trực tiếp, các
trường đại học ở Hà Nội hiện nay cần hướng vào phát huy tối đa những tiềm
năng sẵn có của môi trường giáo dục đặc thù. Qua đó đề ra các giải pháp


20
mang tính chủ động, sáng tạo, phát huy nội lực, không đòi hỏi nhiều thời
gian, công sức, tiền của và sự trợ giúp từ cấp trên nhưng nhanh chóng mang
lại hiệu quả cao nhất. Giải pháp nâng cao HQGDVHHĐ trong các trường đại
học đào tạo các ngành kỹ thuật ở Hà Nội được chúng tôi xây dựng
4.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức
Giải pháp 1: Tuyên truyền, giáo dục, phát huy vai trò của dư luận xã hội
trong việc nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của văn hóa
học đường trong trường đại học
Giải pháp 2: Xây dựng ban hành quy định, xác lập các tiêu chí về văn
hóa học đường, thực hiện văn hóa học đường lành mạnh trong trường đại học
Giải pháp 3: Phối hợp giữa nhà trường với chính quyền, gia đình và xã
hội trong giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên
4.2.2. Nhóm giải pháp phát huy vai trò của chủ thể giáo dục văn hoá
học đường
Giải pháp 4: Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu
nhà trường, phát huy vai trò của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên nhà trường
vào hoạt động giáo dục văn hóa học đường
Giải pháp 5: Nâng cao vai trò của đội ngũ giáo viên, tăng cường giáo dục
chính trị, tư tưởng và đạo đức, lối sống cho sinh viên, khơi dậy ý thức tự giác
của sinh viên trong quá trình tự giáo dục và thực hiện văn hóa học đường
4.2.3. Nhóm giải pháp về đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức,
phương tiện và huy động các nguồn lực cho hoạt động giáo dục văn hóa
học đường

Giải pháp 6: Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục văn hóa học
đường phù hợp với mục đích giáo dục
Giải pháp 7: Đổi mới phương tiện giáo dục và huy động hợp lý các
nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa học đường
Giải pháp 8: Đổi mới hình thức đánh giá, biểu dương, khen thưởng kịp
thời đối với những gương tốt về thực hiện văn hóa học đường, xử lý nghiêm
khắc những thành viên có hành vi sai phạm về văn hóa, đạo đức, lối sống.


21

Tiểu kết chương 4
Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả GDVHHĐ cho sinh viên qua
khảo sát một số trường đại học đào tạo về ngành kỹ thuật của Hà Nội, luận án
xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp có tính khả thi để nâng cao
HQ GDVHHĐ cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay. Nâng
cao HQ GDVHHĐ góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đào tạo bậc đại
học, là cơ sở để giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, ý thức trách
nhiệm công dân cho sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường.
Nhóm giải pháp luận án đề xuất căn cứ vào yêu cầu đổi mới của giáo dục
đại học và định hướng của Đảng, của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về đưa các nội dung GDVHHĐ vào hệ thống giáo dục giai đoạn 2011-2015,
căn cứ vào mục tiêu GDVHHĐ, căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả nghiên
cứu thực trạng của đề tài, căn cứ vào: tiêu chí HQGDVHHĐ và các yếu tố
chi phối đến hiệu quả GDVHHĐ, nguyên nhân hạn chế của HQGDVHHĐ,
căn cứ vào điều kiện thực tiễn của các trường đại học đào tạo các ngành kỹ
thuật ở Hà Nội hiện nay. Các giải pháp nâng cao hiệu quả GDVHHĐ được đề
xuất dựa trên các nguyên tắc: đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục,
tính hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm; đảm bảo hệ thống giá trị được giữ gìn và

phát triển ở đối tượng giáo dục, xây dựng và phát triển phải đi đôi với xoá bỏ,
ngăn chặn các tiêu cực ảnh hưởng đến VHHĐ, đảm bảo phát huy vai trò chủ
thể của giảng viên và sinh viên.
Luận án đề xuất 3 nhóm giải pháp cơ bản: nhóm giải pháp xây dựng môi
trường xã hội phù hợp, nhóm giải pháp phát huy vai trò của chủ thể và đối
tượng giáo dục văn hoá học đường, nhóm giải pháp về sự kết hợp giữa mục
đích, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện và huy động các nguồn
lực cho hoạt động giáo dục văn hóa học đường. Nội dung 3 nhóm giải pháp
được cụ thể hóa trong 8 giải pháp nâng cao nhận thức của chủ thể và đối
tượng giáo dục, đổi mới nội dung và phương pháp GDVHHĐ, sử dụng hợp
lý nguồn nhân lực,… nhằm hướng tới nâng cao hiệu quả GDVHHĐ trong các
trường đại học ở Hà Nội hiện nay. Các giải pháp này phải được kết hợp đồng
bộ thì mới phát huy tính hiệu quả.


22
KẾT LUẬN
1. GDVHHĐ là một vấn đề cấp thiết trong các trường đại học nhằm tạo
ra môi trường thân thiện, an toàn để thực hiện mục tiêu đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển, hội nhập bền vững của đất
nước. Hiện nay, tuy đã có một số công trình nghiên cứu, hội thảo về vấn đề
VHHĐ, xây dựng VHHĐ trong hệ thống giáo dục quốc dân nhưng sự đồng
thuận về mặt lý luận còn chưa cao và cũng chưa có nghiên cứu nào nghiên
cứu về hiệu quả GDVHHĐ trong trường đại học. Xuất phát từ yêu cầu thực
tiễn của đề án đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đặc biệt là đào
tạo bậc đại học trong giai đoạn hiện nay, vấn đề GDVHHĐ đòi hỏi phải được
đi sâu nghiên cứu, luận giải sâu sắc, toàn diện, tạo cơ sở khoa học để thống
nhất nhận thức và hành động nhằm nâng cao hiệu quả GDVHHĐ, góp phần
thực hiện thành công NQTW8, NQTW9 khóa XI của Đảng và mục tiêu đào
tạo nguồn nhân lực cao phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và

hội nhập quốc tế trong điều kiện hiện nay.
2. Hiệu quả GDVHHĐ là kết quả cao nhất trong tiếp nhận tri thức về
VHHĐ từ đó thay đổi nhận thức, thái độ và tính tích cực thực hiện hành vi
chuẩn mực được biểu hiện khi tham gia các hoạt động thực tiễn ở đối tượng
sau tác động giáo dục của chủ thể với mục đích đã xác định và cách sử dụng
hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực để đạt kết quả đó trong những điều kiện cụ
thể. Hiệu quả GDVHHĐ được thể hiện ở nhiều mặt, chịu sự chi phối của các
yếu tố, từ môi trường giáo dục bên trong và bên ngoài nhà trường. Hiệu quả
GDVHHĐ là một thể thống nhất của hiệu quả tinh thần và hiệu quả thực tiễn
được thể hiện trên các mức độ từ thấp đến cao, đó là tri thức, niềm tin, và
hành động-hành vi thực tiễn. Tri thức và niềm tin thuộc nhóm tiêu chí hiệu
quả tinh thần và hành động, hành vi là hiệu quả thực tiễn của GDVHHĐ.
Muốn đánh giá hiệu quả phải có quan điểm, phương pháp, hình thức phù hợp
và khoa học.
3. Thực trạng GDVHHĐ tại các trường đại học đào tạo các ngành kỹ
thuật tại Hà Nội hiện nay đã đạt được những thành công nhất định. Tuy
nhiên, nếu so sánh với các tiêu chí xác định hiệu quả GDVHHĐ thì chưa đạt
hiệu quả. Bởi mục tiêu của GDVHHĐ là cung cấp tri thức, niềm tin ở mức
tối đa và hiệu quả thực tiễn phải đạt ở mức cao nhất, chi phí các nguồn lực ở


23
mức tối thiểu. Trong thực tế, các trường đại học mà luận án tiến hành khảo
sát mới chỉ đạt kết quả ở mức khá chứ chưa thật sự đạt mức hài lòng tuyệt
đối, nghĩa là chưa đạt hiệu quả mong muốn. Hoặc là hiệu quả tinh thần
chưa cao, hoặc là hiệu quả thực tiễn chưa đạt, hoặc là chi phí nguồn lực
chưa hợp lý. Thực trạng này đặt ra những vấn đề cần giải quyết nếu muốn
nâng cao hiệu quả GDVHHĐ cho sinh viên trong các trường đại học ở Hà
Nội hiện nay.
Từ năm 2010 đến nay, GDVHHĐ cho sinh viên các trường đại học đào

tạo các ngành kỹ thuật tại Hà Nội diễn ra trong bối cảnh có nhiều thuận lợi,
song cũng có không ít khó khăn do những tác động từ các yếu tố khách quan
và chủ quan. Trong điều kiện ấy, GDVHHĐ cho sinh viên thu được nhiều kết
quả đáng ghi nhận, tạo nền tảng vững chắc góp phần quan trọng vào mục tiêu
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho xây dựng và bảo vệ đất
nước trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, đem so những kết quả đạt được với
mục tiêu đào tạo và sự đầu tư, huy động nguồn lực, cùng những ưu thế của
các trường đào tạo các ngành kỹ thuật ở Hà Nội hiện nay cho thấy, hiệu quả
GDVHHĐ cho sinh viên vẫn còn thấp. Nâng cao hiệu quả GDVHHĐ cho
sinh viên đang gặp phải 4 vấn đề cần giải quyết. Đó là, mâu thuẫn giữa mục
đích, yêu cầu của GDVHHĐ trong quá trình thực hiện đổi mới căn bản, toàn
diện gióa dục, đào tạo và phát triển văn hóa, con người mới Việt Nam với
những hạn chế về nguồn nhân lực; với những bất cập của nội dung, hình
thức, phương pháp; với sự biến đổi phức tạp, khó lường và những lệch lạc
trong xu hướng nhân cách của sinh viên; với những khó khăn về phương tiện,
cơ sở vật chất; với những tác động tiêu cực từ môi trường giáo dục bên trong
và bên ngoài các trường đại học.
4. Để nâng cao hiệu quả GDVHHĐ phải tiến hành đồng bộ các giải
pháp, trong đó giải pháp đột phá, khả thi và mang lại hiệu quả cao nhất đó là
nguồn lực con người với khả năng sáng tạo, chủ động của chủ thể. Đó là sự
mẫu mực, tâm huyết, trách nhiệm của người đi giáo dục; đổi mới mạnh mẽ
nội dung, hình thức, phương pháp không phải chỉ nhằm trang bị thật nhiều
kiến thức mà theo hướng khi trao truyền một kiến thức thì kiến thức đó phải
được trao truyền cả tình cảm, tâm huyết để kiến thức biến thành niềm tin, trở


×