Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Bài thu hoạch module quản lý bệnh viện và module kinh tế y tế truyền thông trong ngành y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.9 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA Y

BÀI THU HOẠCH LIÊN MODULE QUẢN LÝ BỆNH
VIỆN VÀ KINH TẾ Y TẾ

TRUYỀN THÔNG TRONG NGÀNH Y
TẾ
NGUYỄN THỊ THANH THỦY
MSSV: 125272100

Tp.HCM, 15/08/2017


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và tri ân sâu sắc đến quý thầy cô trong bộ
môn Liên Module Quản lý bệnh viện và Kinh tế y tế của Khoa Y – Đại học quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh đã dành thời gian quý báu của bản thân để cho chúng em
những bài học quý giá, những kinh nghiệm thực tiễn đúc kết được từ nhiều năm vất vả
hành nghề. Những kiến thức mà quý thầy cô mang lại cho chúng em không chỉ gói gọn
là những bài học lí thuyết, tình hình trong nước và ngoài nước mà còn là những câu
chuyện đời người, đời thường. Từ đó giúp chúng em có thêm được cái nhìn rộng mở
hơn.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy Nguyễn Thế Dũng. Thầy
đã không tiếc thời gian quý báu của mình để thiết kế môn học, liên hệ giảng viên và
dạy dỗ chúng em. Dù thầy rất bận rộn nhưng thầy vẫn cố gắng cho chúng em có được
những bài học hay, bổ ích và đầy đủ nhất. Thầy không chỉ mang đến cho chúng em
những bài học lí thuyết đơn thuần mà còn là truyền cho chúng em ngọn lửa đam mê
với công việc mình đang làm. Thầy là người thầy vĩ đại và nhân đức trong lòng của


em.
Để được môn học thành công như hôm nay, em xin chân thành cảm ơn Ban
Giám Đốc Bệnh viện Nhiệt Đới đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho chúng em có một
môi trường học tập và làm việc thật hiệu quả.
Và lời cảm ơn cuối cùng em xin gửi đến Ban Chủ nhiệm Khoa Y – Đại học
quốc gia TP. Hồ Chí Minh và Ban điều phối module đã thiết kế môn học này để cho
chúng em có được cái nhìn khái quát về tình hình y tế Việt Nam và trên toàn thế giới.
Từ đó giúp chúng em có thêm động lực xây dựng nền y tế nước nhà thêm vững mạnh.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô có thật nhiều sức khỏe và đạt được
nhiều thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Trân trọng!
Thành phố Hồ Chính Minh, ngày 01 tháng 8 năm 2017
Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Thủy
TÓM TẮT
Sau Liên module Kinh tế y tế và Quản lý bệnh viện, nhiều vấn đề mới được đề
cập đến trong nền y tế Việt Nam giai đoạn hiện nay. Những khó khăn, thử thách trong
công cuộc xây dựng nền y tế nước nhà luôn là đề tài quan tâm nhất đối với các y bác sĩ
nói riêng, cũng như đối với mọi người dân nói chung. Mối quan hệ giữa thầy thuốc và
bệnh nhân không chỉ dừng lại ở sự tiếp xúc trực tiếp mà nó còn thể hiện qua những
thông tin được đăng tải trên các bài báo, trang wed, truyền thông… Dựa vào những bài
báo y khoa, người dân có nhận định riêng về ngành y tế chúng ta. Nhận định đó đúng
hay sai phụ thuộc vào thông tin người dân nhận từ các bài viết họ đọc được. Với thời
đại công nghệ thông tin phát triển một cách mạnh mẽ như hiện nay, truyền thông giúp
cho người dân tiếp cận một cách dễ dàng hơn những thông tin về y khoa, có được sự
2


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
chăm sóc tốt nhất, nhưng nó cũng là con dao hai lưỡi làm cho mọi người mất dần niềm

tin vào các y bác sĩ.
Bài báo cáo này em xin giới thiệu sơ lược về truyền thông trong ngành y tế
chúng ta hiện nay, vai trò cũng như những khó khăn và thử thách mà chúng ta phải đối
mặt với báo chí. Với những hiểu biết cá nhân, em mong sẽ được sự góp ý chân thành
từ các thầy cô về bài viết này.

MỤC LỤC
Đề mục

Trang

DANH SÁCH HÌNH VẼ
Tên hình

Trang

3


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
DANH SÁCH BẢNG
GDSK:

Giáo dục sức khỏe

BN:

Bệnh nhân


ATTT:

An toàn thông tin

CNTT:

Công nghệ thông tin

PV:

Phóng viên

SXH-D:

Sốt xuất huyết Dengue

4


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
Ngày nay, quyền lực truyền thông mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Truyền thông mở
ra cơ hội cho người dân tiếp cận y khoa dễ dàng hơn, đồng thời nó cũng mang lại
thách thức cho chiến lược phát triển của lĩnh vực y tế hiện tại.
Việc đẩy mạnh thông tin truyền thông, giáo dục sức khỏe (GDSK) là một trong
những giải pháp chủ yếu của Chiến lược quốc gia bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020 được chính phủ phê duyệt. Công tác tuyên truyền
của các cơ quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng về bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe nhân dân là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Hoạt động truyền thông GDSK đã và

đang góp phần không nhỏ hỗ trợ, nâng cao nhận thức của người dân trong việc nắm
vững kiến thức phòng và chữa bệnh; giúp người dân, nhà quản lý hiểu được chủ
trương, chính sách của Nhà nước về y tế và việc tổ chức thực hiện của ngành y tế;
đồng thời giúp giải quyết các sự cố trong hoạt động, điều hành của ngành. Cũng qua
truyền thông, y đức và thái độ giao tiếp ứng xử của cán bộ y tế có sự cải thiện rõ rệt.
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VII) nêu rõ: Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi
con người, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mục tiêu
của Tổ chức Y tế thế giới cũng như tất cả các thành viên khác là: Sức khỏe mọi người
(Health for People). Mục tiêu này chỉ có thể đạt được khi tất cả mọi thành viên trong
cộng đồng cùng tham gia tích cực vào việc thực hành các hành vi sức khỏe lành mạnh
và cải thiện môi trường sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tâm
thần và xã hội chứ không phải chỉ bao gồm tình trạng không có bệnh tật hay thương
tật. Từ định nghĩa trên, chúng ta nhận thấy rằng có rất nhiều yếu tố tác động đến sức
khỏe con người bao gồm : xã hội, văn hóa, kinh tế, chính trị, môi trường và sinh học.
Y tế là công tác liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người. Vì vậy việc
cung cấp thông tin, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân luôn đòi hỏi tính
chính xác, kịp thời và khách quan của thông tin truyền thông. Thời gian qua, nhờ có
hoạt động truyền thông, người dân đã hiểu rõ hơn về cách phòng, chống dịch bệnh và
dần thay đổi thói quen, hành vi trong việc giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường sống;
hiểu chính xác hơn và không bị hoang mang khi có dịch bệnh xảy ra.

Mặt khác, tại các bệnh viện và các cơ sở y tế, chúng ta thường xuyên phải tiếp
xúc khách hàng, họ là những bệnh nhân và thân nhân người bệnh. Trong quá trình đó
không thể tránh khỏi những sai lỗi. Nếu việc khắc phụ những sai lỗi diễn ra hiệu quả
thì uy tín và danh tiếng của bệnh viện sẽ được duy trì. Ngược lại, việc xử lý các sai
lỗi nếu không được tiến hành bài bản và không có những kỹ năng xử lý truyền thông
sẽ dễ dẫn đến một cuộc khủng hoảng truyền thông với sự vào cuộc của báo chí và các
phương tiện thông tin đại chúng khác. Chủ động quản lý những rủi ro để hạn chế các
cơn lốc truyền thông là một vấn đề vừa mang tính thời sự vừa mang tính cốt lõi để
bảo vệ và giữ vững tinh hoa của ngành y.

Bên cạnh đó, công tác truyền thông cũng đã chỉ ra các vụ việc liên quan đến
ngành y tế, trong đó thái độ thờ ơ tắc trách của một số cán bộ y tế. Nhờ có thông tin,
mà ngành y tế đã có những cái nhìn chính xác trong việc đưa ra biện pháp xử lý kịp
thờ, từng bước nâng cao y đức, mang lại niềm tin đối với nhân dân.
Do vậy, công tác đẩy mạnh thông tin truyền thông và xử trí khủng hoảng
truyền thông là công việc cần thiết cho ngành y tế chúng ta hiện nay và cả trong
5


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
tương lai.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1.

Các khái niệm cơ bản

2.1.1. Thông tin (1)
Thông tin (inform) có nghĩa là thông báo tin tức. Nên dùng như động từ, không nên
dùng như danh từ. Tin tức có thể dùng nhưng danh từ chẳng hạn: tin tức về máy móc,
điện toán, hay nói gọn là tin về… Ngày nay, thuật ngữ thu thập tin tức được sử dụng
khá phổi biến. Tin tức chính là tất cả những gì mang lại hiểu biết cho con người. Con
người luôn có nhu cầu thu thập tin tức bằng nhiều cách khác nhau: đọc báo, nghe đài,
xe truyền hình, giao tiếp với người khác… Thông tin giúp là tăng hiểu biết của con
người, là nguồn gốc của nhận thức và cơ sở của quyết định.
2.1.2. Truyền thông (2)
Truyền thông (communicare, nghĩa là “chia sẻ”): là hoạt động truyền đạt thông
tin thông qua trao đổi ý tưởng, cảm xúc, ý định, thái độ, mong đợi, nhận thức hoặc các
lệnh như ngôn ngữ,, cử chỉ phi ngôn ngữ, chữ viết, hành vi và có thể bằng các phương
tiện khác như thông qua điện từ, hóa chất, hiện tượng vật lý và mùi vị. Đó là sự trao

đổi có ý nghĩa của thông tin giữa hai hoặc nhiều thành viên (máy móc, sinh vật hoặc
các bộ phận của chúng)
Truyền thông đòi hỏi phải có một người gửi, một tin nhắn, một phương tiện
truyển tải và người nhận, mặc dù người nhận không cần phải có mặt hoặc nhận thức về
ý định của người gửi để giao tiếp tại thời điểm việc truyền thông này diễn ra; do đó
thông tin liên lạc có thể xảy ra trên những khoảng cách lớn trong thời gian và không
gian. Truyền thông yêu cầu các bên giao tiếp chia sẻ một khu vực dành riêng cho
thông tin được truyền tải. Quá trình giao tiếp được coi là hoàn thành khi người nhận
hiểu thông điệp của người gửi.
2.1.3. PR là gì? (3)

PR là viết tắt của từ Public Relations. Được biết đến với nhiều tên gọi như :
Quan hệ truyền thông, Quan hệ công chúng, Giao tế nhân sự, Quan hệ công cộng,
Truyền thông đại chúng. Truyền thông là việc truyền tải thông tin, một hình thức tương
tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tác động qua lại lẫn nhau, chia sẻ các quy tắc
và tín hiệu chung. Quan hệ là việc giao tiếp được tồn tại giữa các cá thể. Vậy quan hệ
truyền thông là việc truyền tải 1 thông tin nào đó nhờ vào các mối quan hệ trong xã
hội.
Theo Viện PR Anh: PR là những nỗ lực có kế hoạch, kéo dài liên tục, thiết lập
và duy trì mối thiện cảm, thông hiểu lẫn nhau, giữa tổ chức và các đối tượng công
chúg có liên quan.
Quan hệ công chúng là một chức năng quản trị thông tin nhằm mục đích thiết
lập, duy trì sự thông tin hai chiều, sự hiểu biết, chấp nhận và hợp tác giữa một tổ chức
và “công chúng” của họ. (Wikipedia)

6


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế

Theo Frank Jefkins: PR là bao gồm tất cả các hình thức giao tiếp được lên kế
hoạch, cả bên trong lẫn bên ngoài tổ chức, giữa một tổ chức và công chúng của nó, đạt
được những mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hiểu biết lẫn nhau.
2.2.

Chiến lược truyền thông trong ngành y tế

2.2.1. Vai trò truyền thông đối với bệnh viện (4)
Vai trò quan trọng của truyền thông đối với một bệnh viện là để xây dựng
thương hiệu thông qua quá trình marketing duy trì thương hiệu. Câu hỏi đặt ra ở đây là
tại sao phải xây dựng thương hiệu bệnh viện? Người tiêu dùng bệnh viện đang ngày
càng trở nên tinh vi hơn. Khi quyền lợi người tiêu dùng phát triển, tầm quan trọng của
tính minh bạch và giá trị sẽ tăng lên, nhờ đó thương hiệu của các tổ chức trong lĩnh
vực chăm sóc sức khỏe cũng sẽ tăng. Để xây dựng một bệnh viện mạnh và bền vững
thì việc xây dựng thương hiệu và tiếp thị hình ảnh của BV là một việc vô cùng quan
trọng.
Có nhiều người thường hay hiểu nhầm giữa truyền thông và quảng cáo. Bảng
dưới đây sẽ nêu ra những điểm khác nhau cơ bản giữa chúng.
Bảng 1: Sự khác nhau cơ bản giữa quảng cáo và truyền thông (5)
Nội dung

Quảng cáo

Truyền thông

Đối tượng

Khách hàng mục tiêu

Cộng động


Phương tiện

Phương tiện truyền thông

Phương tiện truyền thông
và những loại hình sự kiện

Vai trò

Tăng sự nhận biết

Làm cho
“HIỂU”

Thời điểm

Giai đoạn tăng nhận biết

Đi trước, về sau

Khủng hoảng

Không được sử dụng

Công cụ hữu hiệu

khách

hàng


Như vậy, truyền thông trong y khoa nhằm hướng tới mọi người dân để cho
khách hàng – là những người có nhu cầu về sức khỏe hiểu rõ hơn về vấn đề họ thắc
mắc. Truyền thông là nguồn gây ra khủng hoảng cũng là công cụ hữu hiệu để giải
quyết khủng hoảng trong việc quản lý thông tin y khoa.
Trong thế kỷ vừa qua, sự phát triển của ngành y khoa vô cùng mạnh mẽ. Những
phát minh mới không ngừng ra đời. Tin tức về y khoa trở nên phong phú hơn nhưng
cũng phức tạp, khó hiểu với các từ ngữ mới về bệnh tật, các danh từ kỹ thuật về
phương thức chẩn đoán khám chữa bệnh cũng như danh tính các tác nhân gây bệnh.
Nguồn cung cấp tin tức dữ kiện y khoa cũng nhiều và dưới các hình thức khác nhau.
Trước những kiến thức mới này, một người có sức học trung bình đôi khi cũng cảm
thấy như mình lạc giữa muôn vàng tin tức để duy trì sức khỏe. Đặc biệt là đối với
những người cao tuổi, dân tộc thiểu số, người có căn bản giáo dục giới hạn, hoặc đang
ở tình trạng sức khỏe kém… Vì vậy, việc nâng cao ý thức y tế, giúp cải thiện tình trạng
sức khỏe của cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội là vô cùng cần thiết. Một trong
những phương pháp để tăng cường sự hiểu biết và cải thiện sức khỏe của người dân là
7


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
truyền thông giáo dục. Mọi người có thể nghe tận tai, đọc/nhìn tận mắt thông qua
truyền thông.
Một số lợi điểm của truyền thông như:
-

Truyền thông dễ dàng lôi cuốn sự lưu ý của quần chúng đối với vấn đề sức khỏe
một cách mau chóng
Truyền thông có thể đưa ra các ý kiến về sức khỏe hết sức hữu hiệu
Truyền thông có thể kích thích quần chúng, tạo ra những đáp ứng tình cảm để

người nghe – coi thay đổi nếp sống để có một sức khỏe tốt.
Truyền thông có thể tác động lên dư luận, tạo ra các cơ hội để trang luận cách
thức duy trì sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật qua phương tiện liên lạc.
Truyền thông có thể hợp tác với các nhà chuyên môn để tổ chức các buổi gặp
gỡ giữa quần chúng với nhau hoặc giữa các nhà chuyên môn với quần chúng để
trao đổi kiến thức bảo vệ sức khỏe.

Ngoài ra, truyền thông cũng có:
-

Tính giáo dục, chia sẻ kiến thức, cổ vũ những hành vi có lợi cho công ích
Giúp cải thiện sự gắn bó các quan hệ công cộng, giúp các tổ chức liên quan tới
bảo vệ sức khỏe cùng sát cánh làm việc.
Góp phần tranh đấu, cổ vũ, truyền thông tiếp tay với các nhà lãnh đạo đưa ra
các chính sách y tế; dung hòa các tranh luận và tìm ra các hỗ trợ ý kiến có tính
cách quyết định đặc biệt.

Bên cạnh đó, truyền thông cũng mang đến bất lợi sau:
-

Truyền thông gửi ra thông tin nhưng ít khi tiếp nhận được phản ứng của quần
chúng.
- Khó mà ước lượng coi xem tin tức đưa ra có đáp ứng nhu cầu dân chúng, có
đúng thời điểm và không biết phản ứng của dân chúng ra sao.
- Dân chứng có thể không coi, không đọc hoặc tắt TV, radio giữa chừng vì bất
đồng ý kiến.
- Do ảnh hưởng của kinh tế tự do cạnh tranh “khuyến thị”, truyền thông cũng lệ
thuộc vào các “thông tin thương mại” để trang trải chi phí điều hành, cơ sở,
nhân viên, cho nên nhiều khi phổ biến những dữ kiện có tính cách chủ quan,
thỏa mãn lợi nhuận cho giới sản xuất, cung cấp dịch vị, hàng hóa.

- Đôi khi vì tính các thời sự nóng hổi, giật gân, truyền thông cũng loan tải các tin
tức chưa được chứng minh tính các xác thực hoặc chưa có sự đồng thuận của
các nhà chuyên môn gây hoang mang cho người nhận.
2.2.2. Nhân sự truyền thông
Người đảm nhiệm truyền thông trong y khoa trước hết họ phải am hiểu về các
vấn đề y tế, có cơ sở chuyên môn tốt mới có thể truyền đạt thông tin một cách chính
xác đến công chúng. Thứ 2, họ phải có khả năng giao tiếp, kết nối, quan hệ công
chúng tốt để truyền đạt thông tin, tin tức đến người khác một cách hiệu quả, đơn giản
và dễ hiểu. Cuối cùng, họ phải được đào tạo về kỹ năng truyền thông để đạt được hiệu
quả cao nhất trong công tác tuyên truyền.
2.2.3. Nguyên tắc truyền thông (5)
Truyền thông trung thực để tạo uy tín.
8


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Cởi mở và hành động nhất quán, trước sau như một để xây dựng niềm tin.
Hành động công bằng nhằm tạo ra thiện ý và sự hỗ tương.
Truyền thông 2 chiều để tránh tình hướng bất lợi và xây dựng mối quan hệ lâu
dài.
Nghiên cứu môi trường và đánh giá để đưa ra quyết định hoặc sự điều chỉnh
cần thiết, kịp thời nhằm tạo ra sự hài hòa trong mối quan hệ giữa BV, tổ chức và cộng
đồng xã hội.
2.2.4. Phương tiện truyền thông (4)
TV truyền hình:
-

Đây là phương tiện chuyển đạt tin tức rất hữu hiệu tới mọi người, không kể già
trẻ, nam nữ.

Lợi điểm của truyền hình là gửi đi cả lời nói lẫn hình ảnh, khiến cho người coi
lãnh hội dễ dàng và có ảnh hưởng lâu dài, vì quần chúng sẽ nhớ mãi.
Tuy nhiên, bên cạnh những tin tức tài liệu hữu ích thì TV đôi khi cũng có những
màn bạo lực, dâm ô, quảng cáo quá mức gây ảnh hưởng xấu cho sức khỏe.

Radio
Rất phổ biến, tới được nhiều thính giả với đầy đủ chi tiết và chi phí cũng ít hơn
là với TV. Các vị cao niên đều rất thích nghe các chương trình của radio, từ thời sự thế
giới tới cách bảo vệ sức khỏe, phân ưu, chia vui…
Báo chí
Theo thống kê, có tới 70% dân chúng thu lượm kiến thức về sức khỏe qua nhật
báo. Lợi điểm của báo chí là độc giả có đầy đủ các loại tin tức, đọc lúc nào cũng được
chứ không như TV, radio: mất dịp coi/nghe một chương trình là mất luôn, không
coi/nghe lại được.
Tạp chí
Với tạp chí, đốc giả thường có tính cách chọn lựa, tài liệu tương đối có giá trị
hơn và thường được cất giữ để dành hoặc trao đổi với bạn bè.
Internet
Đây là phương tiện truyền thông rất phổ biến hiện nay, ai cũng có thể sử dụng
để thu nhận và truyền đạt tin tức. Người sử dụng có thể dùng bất cứ lúc nào, gửi đi bất
cứ tin tức gì. Tuy nhiên, các tin tức nhiều khi không được kiểm chứng tính cách xác
thực, gây hoang mang, ngộ nhận cũng như làm phiền lòng người nhận.
Các trang wed, blogger với các bài viết y khoa học đầy đủ chi tiết có tính cách xây
dựng, giáo dục.
Đó là chưa kể tới các thông tin qua tờ bướm tờ rơi, bảng quảng cáo, bích
chương, bích báo, bản tin luân lưu nội bộ cũng như âm nhạc, hình ảnh, nét vẽ minh
thị…
2.2.5. Kế hoạch truyền thông (5)
Vai trò:
9



Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
-

Thiết lập mục tiêu, chọn đúng đối tượng và thông điệp truyền thông.
Định hướng các hoạt động và sử dụng chính xác các công cụ truyền thông
Đánh giá hiệu quả và kiểm soát ngân sách đầu tư của các hoạt động truyền
thông.

Nội dung của kế hoạch truyền thông
-

-

-

-

-

Phân tích tình hình thị trường
+ Phân tích khách hàng
+ Phân tích cạnh tranh
Giới thiệu thương hiệu/sản phẩm
+ Đặc tính/lợi ích sản phẩm
+ Giá bán
+ Phân phối
Thiết lập mục tiêu PR

+ Mục tiêu thương hiệu
+ Mục tiêu thị phần
+ Mục tiêu doanh số
Định vị và thông điệp truyền thông
+ Định vị
+ Thông điệp và ý nghĩa thông điệp
Chiến lược PR
+ Xác định mục tiêu từng giai đoạn
+ Mốc thời gian cho từng giai đoạn
+ Xác định công cụ PR phù hợp
Hoạch định chương trình PR
+ Mô tả chi tiết từng giai đoạn
+ Thời gian thực hiện
+ Ngân sách
Phân tích ngân sách
+ Ngân sách tổng thể
+ Tỷ lệ ngân sách cho từng công cụ
Đánh giá và đo lường hiệu quả
+ Phương pháp đánh giá
+ Chỉ tiêu đánh giá

Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 893/QĐ- TTg, ngày
19/06/2015 phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách
nhiệm về an toàn thông tin (ATTT) đến năm 2020. (6)
Đề án đặt mục tiêu đến năm 2020, công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức về ATTT tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức chấp
hành pháp luật về ATTT. Cụ thể là tới năm 2020, dưới 50% các sự cố mất ATTT xảy ra
vì lý do bắt nguồn từ nhận thức yếu kém về các nguy cơ mất ATTT của con người.
Trên 50% người sử dụng nói chung, trên 60% học sinh và trên 70% sinh viên được
tuyên truyền, phổ biến về các nguy cơ và kỹ năng cơ bản phòng tránh mất ATTT; chủ

trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước về ATTT. Theo Đề
án, cũng tới năm 2020, sẽ có trên 80% công chức, viên chức, cán bộ của các cơ quan,
tổ chức nhà nước được tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm và kỹ năng
10


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
đơn giản để bảo đảm ATTT khi ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động
của cơ quan nhà nước. Đồng thời, trên 80% cán bộ, công nhân viên, người lao động
của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, CNTT được tuyên truyền, phổ biến
về nguy cơ, quy trình điều phối ứng cứu, xử lý sự cố mất ATTT, trách nhiệm và quy
tắc đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực ATTT. Đề án còn hướng tới là trên 90% phóng
viên hoạt động trong lĩnh vực CNTT và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị được phổ biến về
các nguy cơ, hậu quả và trách nhiệm trong vấn đề mất ATTT, xu hướng và tình hình
mất ATTT tại Việt Nam và trên thế giới.
Để đạt được các mục tiêu trên, Đề án xác định rõ một trong 5 nhiệm vụ chính sẽ
được tập trung triển khai thời gian tới là tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm về ATTT ở các cơ sở giáo dục. Theo đó, sẽ rà soát chương trình, nội dung,
thời lượng giảng dạy và biên tập tài liệu giáo dục về ATTT lồng ghép vào môn tin học,
hoạt động ngoại khóa phù hợp với từng lớp học và bậc học (từ trung học cơ sở đến
trung học phổ thông); đồng thời tổ chức các cuộc thi về ATTT cho các nhóm đối tượng
khác nhau là học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp.
Bên cạnh đó, sẽ thực hiện tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách
nhiệm về ATTT qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội như: Mở
chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện các
nội dung tuyên truyền; Sản xuất phóng sự, chương trình, trao đổi, đối thoại trên hệ
thống phát thanh, truyền hình; Đưa tin, bài viết trên hệ thống báo chí, báo điện tử,
trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội; Tổ chức tập huấn, phổ biến cho đội

ngũ phóng viên CNTT về các nội dung của Đề án…
2.2.6. Viết chiến lược truyền thông (5)
Để viết chiến lược truyền thông ta cần trả lời những câu hỏi sau:
-

Các giai đoạn thời gian?
Mục tiêu mỗi giai đoạn?
Công cụ sử dụng cho từng giai đoạn

Bảng 2: Chiến lược truyền thông
Nội dung

Giai đoạn 1

Thời gian

Từ ngày/tháng đến Từ ngày/tháng đến Từ ngày/tháng đến
ngày/tháng
ngày/tháng
ngày/tháng

Mục tiêu

Nhận
phẩm

Công cụ PR

P.R Event, Marketing, khuyến mãi….


2.3.

diện

Giai đoạn 2

Giai đoạn 3

sản Tăng cường nhận Mua và sử dụng sản
biết sản phẩm
phẩm

Xử trí khủng hoảng truyền thông ngành y tế (7)

2.3.1. Định nghĩa
- Khủng hoảng truyền thông là tình huống đe dọa một tổ chức hoặc một cá nhân
về thanh danh hay sự ổn định.
11


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
-

Tình trạng rối loạn, mất thăng bằng của tổ chức do sự lệch lạc hay hỏng hóc của
một yếu tố trong quá trình vận hành; do mâu thuẫn gay gắt trong nội bộ đơn vị.
- Có ngọn nguồn bằng đồn miệng ác ý, do hiểu sai lệch hoặc do các phương tiện
truyền thông dòm ngó.
- Hệ quả của một mưu đồ
- Có thể bùng phát bất ngờ do thời gian “ủ bệnh” mà không có biện pháp dự báo

hay ngăn ngừa quyết liệt.
- Gây hậu quả nghiêm trọng. Có thể làm sụp đổ thanh danh, thương hiệu hay tổn
hại lớn về tài chính.
- Gây hậu quả dây chuyền.
- Tồi tệ: Phản ứng chậm/ Không phản ứng/ Phản ứng sai/ Phản ứng thiếu suy xét.
- Cơ hội: Phản ứng khôn ngoan.
- Một khủng hoảng PR thực sự là câu chuyện gây bất lợi cho cơ quan đơn vị/ tổ
chức/ Doanh nghiệp/…
- Sự việc đang dần đi đến tình trạng mất kiểm soát và đe dọa danh tiếng của cơ
quan đơn vị/ tổ chức/ Doanh nghiệp/ … từ thương hiệu cho đến công việc kinh
doanh.
2.3.2. Nguyên nhân
- Từ trong nội bộ: người xưa vốn có câu “Một cây làm chẳng nên non, ba cây
chụm lại nên hòn núi cao”, nếu một bệnh viện/ một cơ sở y tế mà không đoàn
kết đồng lòng thì khủng hoảng là khó tránh khỏi. Khám chữa bệnh là một dây
chuyền chặt chẽ với sự hợp tác giữa nhiều cá nhân nhằm đem lại lợi ích tốt nhất
cho người bệnh. Bệnh nhân đến bệnh viện không chỉ đơn lẻ khám một chuyên
khoa với một bác sĩ nhất định. BN phải qua nhiều nhân viên y tế khác nhau: từ
khâu thủ tục hành chính lúc nhập viện, thu ngân thu viện phí, điều dưỡng chăm
sóc và theo dõi, bác sĩ khám, dược sĩ phát thuốc… Vì vậy, nội bộ đoàn kết mới
giúp bệnh viện phát triển bền vững; nội bộ mâu thuẫn, sai lầm dễ xảy ra và
khủng hoảng là điều khó tránh khỏi.
- Do quản lý bất cẩn và kém cỏi: như đã nêu trên, bệnh viện giống như một dây
chuyền khám chữa bệnh. Việc sắp xếp, phân bố công việc hợp lý của nhà lãnh
đạo là hết sức quan trọng. Bên cạnh đó, người quản lý còn là người đưa ra tầm
nhìn, mục tiêu, chiến lược, đưa ra phương hướng phát triển của bệnh viện. Xã
hội ngày càng phát triển, nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng, kể cả về vấn
đề sức khỏe – khám chữa bệnh. Ngày nay, bệnh viện ngày càng nhiều, với sự
đầu tư cao, đưa đến nhiều chọn lựa hơn cho khách hàng. Nếu một nhà lãnh đạo
thiếu bản lĩnh và tài năng sẽ làm cho bệnh viện không phát triển được. Hơn thế

nữa, một khi sai lỗi xảy ra mà nhà lãnh đạo không đủ sáng suốt và mạnh mẽ để
giải quyết, xử trí hợp lí thì rất dễ đưa đến khủng hoảng truyền thông.
- Do truyền thông: đưa tin sai sự thật, phóng đại, tốc độ lan truyền nhanh dẫn đến
những định kiến không tốt về ngành y.
- Do đối thủ cạnh tranh: thời buổi hội nhập, các bệnh viện công và tư nhân ngày
càng nhiều để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Điều này cũng
đưa ra một thách thức lớn, đó chính là sự cạnh tranh giữa các cơ sở y tế/ bệnh
viện với nhau.
- Do siêu lợi nhuận: vì lợi nhuận đánh mất chất lượng. Các tin tức đều nhằm mục
đích “câu view” để thu về tiền. Vậy nên, các thông tin tuyên truyền thông
12


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
thường, ít được quan tâm không được chú trọng đăng tải. Còn những tin tức
“giật gân” thì gây chú ý, kích thích tính tò mò độc giả nên được đăng tải nhiều
hơn.
- Khủng hoảng cá nhân dẫn đến khủng hoảng thương hiệu: sai lầm từ một cá
nhân đơn lẻ gây ảnh hưởng đến toàn bệnh viện.
- Khủng hoảng nhóm ngành nhạy cảm: sai lầm chuyên biệt ở chuyên ngành đặc
thù nào đó khó tránh khỏi gây hiểu lầm đưa đến ảnh hưởng đến toàn ngành.
- Đạo đức sản phẩm: một số cá nhân vì lợi ích bản thân đánh mất giá trị đạo đức
y khoa dẫn đến đem lại hậu quả xấu cho bệnh nhân.
2.3.3. Quy trình giải quyết
- Đánh giá mức độ nguy hại:
+ khủng hoảng ở một cá nhân, nhóm người hay cộng đồng?
+ Gây thương tích, tàn tật hay tử vong?
- Định dạng khủng hoảng: khủng hoảng thuộc lĩnh vực/chuyên ngành nào?
- Lập hội đồng chuyên môn giải quyết (ban quản lý, thư ký giúp việc, bộ phận

PR, chọn cử speaker…).
- Phong tỏa nguồn tin: hạn chế tối đa sự lan truyền, rò rỉ thông tin khi chưa làm
rõ nguyên nhân sự việc.
- Lên kê hoạch giải quyết khủng hoảng truyền thông.
- Viết và gửi bài đăng giải thích rõ ràng sự việc.
- Theo dõi và đo lường sát sao phản ứng của dư luận.
 3 liên hệ:
- Phóng viên viết tin/ Đối thủ
- Cơ quan có quyền phán xét
- PV chuyên mục/ Lãnh đạo báo lớn, lãnh đạo báo thân quen
 Phát huy chất xám:
- Thống nhất nội dung tuyên truyền và thông điệp
- Tổ chức họp báo
- Truyền thông phản công
- Tổ chức đoàn PV hiện trường
- Đặt mua quảng cáo
2.3.4. Nguyên tắc vàng
2.3.4.1. 5 có
- Phân hóa và lôi kéo dư luận bằng các công cụ tuyên truyền
- Hy sinh và chịu tổn thất trong ngắn hạn
- Tiền hậu thống nhất
- Chế ngự bản năng hiếu chiến
- Thời gian biểu và lộ trình chi tiết
2.3.4.2. 4 Không
- Trả lời truyền thông cho đến khi PR dàn xếp
- Để xuất hiện bài phỏng vấn dưới dạng điều tra
- Tiếc tiền
- Cung cấp hết chi tiết/thông tin
2.3.5. Thông điệp truyền thông
- Xác định các kênh truyền thông chủ chốt

- Thống nhất nội dung TCBC
13


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
2.3.6.
-

Lôi kéo người có ảnh hưởng phát ngôn
Cho xuất hiện bài phỏng vấn
Quảng cáo trấn an dư luận hoặc làm dư luận phân tâm
Đối tượng truyền thông: khách hàng/ Đối tác (nhà cung cấp, đại lý)/ Dư luận…
Ứng phó khủng hoảng truyền thông ngành Y tế
Khủng hoảng truyền thông là một câu chuyện bất lợi về thương hiệu của công
ty hay tổ chức bất kỳ. Nếu sự việc nằm ngoài tầm kiểm soát sẽ đe dọa danh
tiếng uy tính và niềm tin đã gây dựng bấy lâu. Không giống các lĩnh vực khác,
ngành y tế đối mặt với các hậu quả tệ hơn nhiều khi xảy ra khủng hoảng truyền
thông.
- Điều quan trọng, phải luôn có kế hoạch để sẵn sàng ứng phó.
- Dù đang làm việc cho bất cứ một thương hiệu nào, luôn tiền ẩn nguy cơ bạn sẽ
đối mặt với khủng hoảng truyền thông.
- Đặc biệt khi khủng hoảng truyền thông xả ra với một cơ quan tổ chức y tế (như
bệnh viện) hoặc các công ty hoạt động trong lĩnh vực này, thì việc kiểm soát dư
luận cực kỳ quan trọng vì đây là ngành liên quan trực tiếp sức khỏe con người.
- Thực tế, một trong những nhiệm vị chính của người làm PR chuyên nghiệp
chính là kiểm soát, xử lý các tình huống khủng hoảng qua nhiều kênh, trong đó
có mạng xã hội.
- Trong thời đại truyền thông kỹ thuật số ngày càng phát triển, khi có khủng
hoảng xảy ra, việc có sẵn một quy trình ứng phó thích hợp trỏe nên hết sức cần

thiết.
 10 bước ứng phó khủng hoảng truyền thông trong ngành Y tế:
- Bước 1: Bình tĩnh
- Bước 2: Khoanh vùng sự việc và lên tiếng báo động
- Bước 3: Điều tra sự việc xảy ra
- Bước 4: Hiểu rõ những tác động
- Bước 5: Lắng nghe
- Bước 6: Quyết định về lập trường của tổ chức và thông điệp truyền thông
- Bước 7: Ra quyết định về kênh truyền thông
- Bước 8: Phát ngôn
- Bước 9: Theo dõi phản ứng của dư luận và ứng phó khi cần thiết
- Bước 10: Rút ra bài học kinh nghiệm

Sự thành công của quản trị khủng hoảng truyền thông phụ thuộc hoàn toàn vào
khả năng theo dõi những phản ứng của dư luận và có những ứng phó nhanh chóng.
Những sự việc ngỡ như rất nghiêm trọng, chẳng hạn như nhận được hàng chục
email than phiền từ khách hàng, đôi khi lại chỉ như 1 cái gờ nhỏ trên đường. Bằng
cách giám sát hiệu quả những kênh truyền thông mạng xã hội; bạn có thể dễ dàng nắm
bắt được độ nghiêm trọng của vấn đề. Những công cụ theo dõi tốt sẽ giúp qui trình
ứng phó của bạn trở nên hiệu quả và kịp thời.
Chống khủng hoảng từ xa:
-

Dự báo: Tìm và phát hiện nguy cơ tiềm ẩn
Phân tích các mối đe dọa và suy luận hậu quả để hình thành kịch bản ứng phó
tối ưu
Giả định các tình huống xấu để điều chỉnh đường đi
14



Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
-

Nghiên cứu và lập hồ sơ đối thủ cạnh tranh
Tìm kiếm các yếu tố pháp lý bất lợi
Tầm soát nhân sự, dây chuyền kinh doanh, sản phẩm
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG TRONG NGÀNH Y

3.1.

Những lợi ích truyền thông mang lại

Sự phát triển của truyền thông, thông tin đại chúng đã đem lại cho ngành y tế
chúng ta những bước phát triển mới tích cực hơn. Với thời đại ngày nay, công nghệ
thông tin bùng nổ và phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết, mọi người ở bất cứ nơi đâu
và tại mọi thời điểm đều có thể dễ dàng truy cập internet một cách nhanh chóng và dễ
dàng. Hơn thế nữa, việc đẩy mạnh phát triển truyền thông trong y tế cũng được các
nhà chức trách quan tâm, đẩy mạnh phát triển. Những website ưu tín, chất lượng do
các bệnh viện, các hiệp hội ngày càng nhiều. Chúng mang lại cho người dân những tin
tức mới, cập nhật liên tục, giúp khách hàng có thể hiểu rõ hơn vấn đề sức khỏe họ mắc
phải.
Lấy một ví dụ cơ bản về bệnh tăng huyết áp. Khi chúng ta tra cứu trên Google
với từ khóa “bệnh tăng huyết áp” thì chưa tới 1 giây đã cho ra 1.960.000 kết quả khác
nhau về bệnh này. Trong đó có nhiều nguồn đáng tin cậy như của Hội Tim mạch học
Việt Nam có 41 bài viết về chủ đề này. Khách hàng có thể dễ dàng trang bị được
những kiến thức cơ bản và đầy đủ về bệnh và giải quyết được một số thắc mắc về
bệnh.

Hình 1: Kết quả tìm kiếm thông tin với từ khóa “tăng huyết áp” trên website của

Hội Tim mạch học Việt Nam.
Bên cạnh đó, truyền thông giáo dục sức khỏe là bước ngoặc lớn cho việc chăm
sóc sức khỏe cộng đồng. GDSK không chỉ cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về
bệnh tật mà còn nhấn mạnh những yếu tố khác ảnh hương đến hành vi sức khỏe con
người như: môi trường sống, thói quen, tác động của việc làm lên sức khỏe, kỹ năng tự
chăm sóc sức khỏe bản thân… Từ đó giúp người dân hiểu được hoàn cảnh riêng theo
cá nhân hóa và chọn các hành động bảo vệ, tăng cường sức khỏe phù hợp hơn.
Một ví dụ cụ thể cho vấn đề này là công tác Phòng chống sốt xuất huyết
Dengue (SXH-D) thông qua công tác GDSK cộng đồng. Mỗi khi mùa mưa đến cũng là
lúc dịch SXH-D bùng phát mạnh mẽ nhất, chúng ta có thể dễ dàng nghe thấy trên các
15


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
phương tiện truyền thông đưa tin thông báo về tình hình dịch bệnh, hướng dẫn cách
phòng chống dịch.
3.2.

Những tác hại truyền thông trong ngành y tế

Tại hội nghị triển khai công tác y tế năm 2017 được tổ chức ở Hà Nội vào ngày
12 tháng 01 năm 2017, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc chỉ ra 9 hạn chế của ngành y tế.
Trong đó, có nhiều vấn đề đã tồn tại dai dẳng nhiều năm qua như: quá tải bệnh viện,
sai sót y khoa, bất cập trong quản trị... Khi đề cập đến tình trạng quá tải, Thủ tướng
cho rằng vẫn còn phổ biến cảnh một giường bệnh 2 -3 người nằm tại Bệnh viện K hay
các viện tuyến trung ương khác.
9 tồn tại của ngành y tế
-


Tình trạng quá tải bệnh viện.

-

Sai sót y khoa.

-

Bất cập trong quản trị bệnh viện.

-

Hạn chế về cải cách thủ tục hành chính khám chữa bệnh.

-

Tình trạng chậm tiến độ xây dựng một số bệnh viện tuyến trung ương.

-

Bất cập trong quản lý dược phẩm, trang thiết bị y tế; dấu hiệu lợi ích nhóm
trong mua sắm thuốc, đấu thầu trang thiết bị y tế.

-

Thất thoát trong công tác quản lý bảo hiểm y tế.

-

Công tác an toàn thực phẩm chưa được quan tâm đúng mức.


-

- Mô hình y tế quận, huyện chưa thống nhất, nhiều trạm y tế xã còn tồn tại
nhiều bất cập.

Như các bạn cũng đã thấy, tình trạng quá tải là vấn đề hàng đầu và muôn thuở
trong ngành y tế Việt Nam từ xưa đến nay. Tình trạng quá tải này đưa đến các nhân
viên y tế làm việc vô cùng vất vả và căng thẳng. Bạn thử tưởng tượng nếu như mỗi
ngày đi làm đều có một núi công việc chờ đón bạn, bạn phải tiếp xúc với vài chục
khách hàng khác nhau, liệu bạn có đủ tự tin khẳng định rằng sẽ không bao giờ có sai
sót xảy ra? Không, tôi không dám khẳng định điều đó. Ngành y giống như làm dâu
trăm họ, việc sai sót, không vừa lòng khách hàng là điều khó tránh khỏi. Và những sai
sót này ngày nay rất dễ được đưa lên các trang báo, nhất là báo mạng. Nhưng đó
không có nghĩa là chúng ta để mặc cho sai lỗi, mà là cố gắng làm tốt nhiệm vụ, hạn
chế sai lỗi đến mức thấp nhất.
Ngày nay, rất nhiều trang báo mạng, báo điện tử mọc lên như nấm sau mưa,
giúp người dân dễ dàng tiếp cận thông tin truyền thông hơn bao giờ hết. Nhưng trang
báo đa phần đều đăng tải những sai lỗi của ngành y nhiều hơn rất nhiều so với những
16


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
lợi ích mà ngành y đã và đang đạt được. Tại vì sao ư? Rất đơn giản, đó là vì tâm lý và
xu hướng của đa số các đọc giả đều thích tò mò về sai sót và lỗi lầm người khác.
Những bài viết khen ngợi thì thường mang xu hướng chuyên môn nên khó tiếp cận
được độc giả. Độc giả chỉ muốn xem những tin tức họ muốn xem hơn là những tin tức
họ cần xem. Mọi người thường chỉ ưa thích soi mói cái xấu của người khác hơn là
những việc làm tốt bởi vì theo lẽ thường “tiếng xấu đồn xa” mà. Hơn nữa, những tin

tức tốt về y khoa thường mang tính chuyên môn nên nội dung thường khó hiểu, nhàm
chán.
Thêm vào đó, từ một sai lỗi y khoa, khi mọi người tìm kiếm thông tin trên
mạng dễ có tới hàng trăm đến hàng ngàn. Tuyệt đại đa số các bài viết là nói xấu, hiếm
hoi lắm được vài bài đăng nhỏ lẻ giải thích nguyên nhân sai lỗi hay đính chính sự việc.
Hơn thế nữa, tốc độ lan truyền của các bài viết ngày càng dễ dàng và rộng rãi hơn. Chỉ
cần một cái nhấp chuột vào mục chia sẽ thì một truyền mười, mười truyền trăm trong
vòng tích tắc. Rồi các bình luận nói thêm, bới móc lỗi trong ngành y ồ ồ kéo về từ
cộng đồng mạng, nhưng lại hoàn toàn không thấy bình luận nào từ các nhà chuyên
môn cho ý kiến đúng sai. Bởi vì để câu view, các bài báo hiện nay đều theo xu hướng
giật tít, cắt xén, thêm gia vị cho các bài viết của mình. Mà báo chí là người định hướng
dư luận, tạo scandal, làm đánh mất niềm tin của người dân vào ngành y tế. Hậu quả
này vô cùng nghiêm trọng, cần được quản lý và khắc phục.
Một ví dụ điển hình của hậu quả báo chí mang lại là nạn antivaccin. Vaccine trở
thành “nạn nhân của truyền thông” ở các nước tiên tiến. Năm 1998, một nghiên cứu
của Bs. Andrew Wakefield được công bố cho rằng vaccine MMR (sởi – quai bị rubella) có liên quan đến bệnh tự kỷ ở trẻ em (dù nghiên cứu này được xác định là làm
giả số liệu và không được công chứng sau đó). Vì những thông tin đó, các phụ huynh
từ chối chích ngừa cho trẻ. Kết quả là những trẻ không được chích sởi đầy đủ lúc ấy đã
không đủ miễn dịch bảo vệ với sởi nên mới bị bệnh sởi trong trận dịch vào năm 20122013 tại Anh và Wales, dẫn đến có khoảng 3,000 bệnh nhân mắc bệnh và hầu hết ở độ
tuổi 10-18 tuổi. Các trang báo không ngừng nói phóng đại tác dụng phụ sau tiêm
chủng gây hoang mang trong dư luận dẫn đến mọi người không đưa trẻ đến tiêm ngừa
đầy đủ làm dịch bệnh bùng phát gây hậu quả nghiêm trọng.
Ví dụ khác, khi ta tìm kiếm thông tin “sai lầm trong y tế” thì gần 2 triệu kết quả
đưa ra, với những tiêu đề chỉ trích ngành y như: sự cẩu thả trong điều trị, sai lầm
khủng khiếp trong ngành y… Trong khi những bài báo ngợi khen thì ít hơn nhiều.
Một bài đăng về sai phạm trong y tế có thể biến một bác sĩ thành kẻ phạm tội.
Có nhiều vụ việc bác sĩ phải mất chức trong những tình huống vô ý. Có thể nhắc tới vụ
bác sĩ bỏ dép giẫm lên giường bệnh nhân ở Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao (Phú
Thọ). Mặc dù đã được giải thích là do để thuận tiện cho việc thăm khám vết thương ở
vùng lưng và nhằm hỗ trợ cho bệnh nhân nằm nghiêng người nên bác sĩ T.Q.H. đã có

dáng đứng không đẹp. Kết quả là với việc này, bác sĩ H. đã phải bị kỹ luật và mất
chức trưởng khoa.

17


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế

Hình 2: Bác sĩ T.Q.H. khi đang thăm khám cho bệnh nhân.
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1.

Kết luận

Truyền thông trong y khoa là vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Phát triển truyền
thông trong y tế được chính phủ quan tâm và không ngừng được đẩy mạnh. Truyền
thông mang lại bước phát triển mới cho y học. Tạo cầu nối vô hình để người dân tiếp
xúc với y tế thông qua mạng lưới internet. Nó giúp mọi người ngày càng hiểu biết hơn
về y tế, thay đổi hành vi xấu, tạo lập thói quen lành mạnh để chăm lo sức khỏe cá
nhân. Nó giúp bệnh viện/ cơ sở y tế xây dựng thương hiệu, tạo lập uy tín để phát triển
bền vững.
Bên cạnh đó, truyền thông cũng đem lại muôn vàng thách thức chúng ta phải
đối mặt. Làm thế nào để quản lý tốt khủng hoảng truyền thông, tạo lập niềm tin ở
người dân, kiểm soát tốt các bài đăng không chính xác về y tế… còn là một thử thách
đáng quan tâm của chính phủ và ngành y tế.
Qua truyền thông, ngành y tế nhận ra được những sai sót của bản thân, cải thiện
tốt hơn vấn đề y đức, thay đổi cách ứng xử để tạo lập niềm tin cho người dân.
4.2.


Kiến nghị

Qua bài viết này em xin có một số quan điểm cá nhân để nhằm cải thiện hơn công tác
truyền thông trong ngành y tế:
1. Tiếp tục phát triển các mặt lợi của truyền thông đem lại, tạo dựng những
website uy tín dành cho người dân, đăng tải các bài viết với từ ngữ đơn giản, dễ
hiểu để mọi người có thể hiểu rõ hơn về một bệnh nào đó, tránh gây hiểu lầm.
Xây dựng các diễn đàn online giải đáp thắc mắc cho người dân.
2. Công tác quản lý khủng hoảng truyền thông chặt chẽ hơn: khi có sai sót nên
nhanh chóng làm rõ nguyên nhân. Không nên chủ động đưa thông tin lên báo
chí. Khi báo chí vào cuộc, chúng ta nên nhanh chóng đứng ra giải thích làm rõ
nguyên nhân để tránh nhiều thông tin sai lệch, gây hoang mang dư luận.

18


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
3. Liên hệ cơ quan chức năng, tổng biên tập khi phát hiện bài báo đưa thông tin sai
sự thật. Yêu cầu đính chính rõ ràng kèm với lời xin lỗi chân thành. Đối với báo
mạng đưa thông tin sai, phải gỡ bỏ ngay bài đăng.
4. Không nên cho những người không có chuyên môn, không có kiến thức về y tế
đăng tải các bài viết phiến diện, thiếu cơ sở khoa học nói về y khoa. Nhà sản
xuất, tổng biên tập phải có sự kiểm soát chặt chẽ nhân viên của mình, đúng
người đúng chức vụ.
5. Các bài đăng phải ghi rõ nguồn gốc, tên tuổi tác giả, để khi có sai sót chúng ta
dễ dàng truy cứu tránh nhiệm.
6. Có những biện pháp pháp lý rõ ràng cụ thể bảo vệ ngành y, xử phạt hành chính
đối với việc đưa thông tin sai lệch của báo chí.
7. Mỗi cá nhân người làm y phải nâng cao tin thần trách nhiệm, hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao, hạn chế tối đa sai sót.
8. Khi mắc sai lầm không mong muốn, nên báo ngay cho cấp trên, người có khả
năng giải quyết. Không nên dấu diếm, trốn tránh trách nhiệm.
9. Nên giải thích rõ ràng các tình huống có thể xảy ra đối với các thủ thuật/phẫu
thuật cho bệnh nhân và người nhà biết. Đảm bảo họ hiểu được vấn đề và ký
cam kết trước khi làm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. wikipedia. thông tin. [Trực tuyến] 2017. [Trích daơn: tháng 8 12 2017.]
/>2. —. truyền thông. [Trực tuyến] 2016. [Trích daơn: tháng 8 12 2017.]
/>3. BMG. Tổng quan về PR - kỳ 1: Khái niệm PR. [Trực tuyến] 2016. [Trích daơn:
tháng 8 12 2017.] />4. Nguyễn Ý Đức. Vai trò của truyền thông với sức khỏe của quần chúng. [Trực tuyến]
2015. [Trích daơn: tháng 8 8 2017.] />5. Nguyễn Tuấn Long. Bài giảng: Chiến lược truyền thông trong ngành y tế. 2013.
6. Bộ y tế Việt Nam. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm
2020. [Trực tuyến] 2015. [Trích daơn: tháng 8 8 2017.]
/>7. Hội thảo tại bệnh viện Đống Đa, Hà Nội. Bài giảng: Xử lý khủng hoảng truyền
thông ngành Y tế. [Online] 2016. [Cited: 8 tháng 8, 2017.] />%20TRUYEN%20THONG%20NGANH%20Y%20TE.pdf.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM NỘI DUNG THÔNG
TIN
CHÍNH PHỦ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
19


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
--------

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

Số: 159/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ,
XUẤT BẢN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật xuất bản ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
báo chí xuất bản,

Điều 8. Vi phạm quy định về nội dung thông tin
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không viện dẫn nguồn tin hoặc viện dẫn sai nguồn tin khi đăng, phát trên báo chí;
b) Không ghi rõ họ, tên thật hoặc bút danh của tác giả, nhóm tác giả của tin, bài khi sử
dụng để đăng, phát trên báo chí;
c) Sử dụng tin, bài để đăng, phát trên báo chí nhưng không biết rõ tên thật, địa chỉ của
tác giả, nhóm tác giả.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:

a) Đăng, phát thông tin sai sự thật nhưng chưa gây ảnh hưởng nghiêm trọng;

20


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
b) Minh họa, rút tít không phù hợp nội dung thông tin làm cho người đọc hiểu sai nội
dung thông tin;
c) Đăng, phát thông tin về những chuyện thần bí, các vấn đề khoa học mới trên tạp chí
nghiên cứu chuyên ngành nhưng không có chú dẫn xuất xứ tư liệu;
d) Tiết lộ bí mật đời tư khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác;
đ) Công bố tài liệu, thư riêng của cá nhân khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu hợp
pháp tài liệu, bức thư đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
e) Đăng, phát ảnh của cá nhân mà không được sự đồng ý của người đó, trừ các trường
hợp pháp luật có quy định khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Đăng, phát thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng nghiêm trọng;
b) Miêu tả tỷ mỉ hành động dâm ô, chém, giết, tai nạn rùng rợn trong các tin, bài, ảnh;
c) Đăng, phát tin, bài, ảnh kích dâm, khỏa thân, hở thân thiếu thẩm mỹ, không phù hợp
với thuần phong mỹ tục Việt Nam;
d) Đăng, phát thông tin truyền bá hủ tục, mê tín, dị đoan;
đ) Đăng, phát thông tin về những chuyện thần bí, các vấn đề khoa học mới chưa được
kết luận trên ấn phẩm không phải tạp chí nghiên cứu chuyên ngành;
e) Đăng, phát thông tin về thân nhân và các mối quan hệ của cá nhân trong các vụ án,
vụ việc tiêu cực khi không có căn cứ chứng minh những thân nhân và các mối quan hệ
đó liên quan đến vụ án, vụ việc tiêu cực hoặc chưa có kết luận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;

g) Khai thác để đăng, phát các văn kiện, tài liệu của tổ chức, tài liệu, thư riêng của cá
nhân có liên quan đến các vụ án đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, các vụ
việc tiêu cực hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật đang chờ kết luận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, nhưng không nêu rõ xuất xứ của các văn kiện, tài liệu, thư riêng;
h) Sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng
chủ quyền quốc gia.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:

21


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lí bệnh viện & Module Kinh tế y tế
a) Đăng, phát bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ
quyền quốc gia;
b) Đăng, phát thông tin xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự, uy tín của tổ
chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Đăng, phát thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng;
b) Đăng, phát thông tin kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Đăng, phát các tác phẩm đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
b) Đăng, phát thông tin gây phương hại đến lợi ích quốc gia hoặc gây mất đoàn kết
dân tộc.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm h Khoản 3,
các khoản 4, 5 và 6 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại
Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, d, đ và e Khoản 2,
các điểm a, e và g Khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này.

22



×