Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

T nh h nh kinh doanh v xu t kh u g m x y d ng C ng ty c ph n xu t nh p kh u Viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 54 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả
mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp của
quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý
khách gửi về

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tình hình kinh doanh và xuất khẩu gốm xây dựng ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Viglacera

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, sự gắn bó mật thiết giữa sản xuất và tiêu thụ là một đòi hỏi
tất yếu, chính vì vậy thị trường là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành ngày
càng trở lên gay gắt. Thực tế đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị
trường đã có, mặt khác phải tìm kiếm và phát triển thị trường mới.
Có thế thấy Xuất nhập khẩu là lĩnh vực không thể thiếu được đối với bất kỳ quốc gia nào,
nhất là đối với các nước đang phát triển. Để phát triển kinh tế nhanh chóng cần đẩy mạnh
hoạt động xuất nhập khẩu bởi xuất khẩu sẽ thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển còn
nhập khẩu sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất trong nước được liên tục và có hiệu quả.
Mặt khác hoạt động xuất nhập khẩu sẽ đưa nền kinh tế quốc gia hoà nhập với nền kinh tế
thế giới, thiết lập các mối quan hệ về văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, công nghệ… với
các nền kinh tế quốc gia khác, đồng thời góp phần tham gia tích cực vào phân công lao
động quốc tế.
Thực hiện đường lỗi chiến lược Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá mà Đảng và Nhà nước
ta đã đề ra nhằm đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước có nền
kinh tế công nghiệp hiện đại, đảm bảo dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh,
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng công tác xuất nhập khẩu nhằm phát triển và nâng


cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Ngành Vật liệu xây dựng (VLXD) Việt Nam là một trong rất ít ngành hàng liên tục đạt
mức tăng trưởng. Có thể nói đây là ngành công nghiệp có giá trị sản lượng hàng năm chỉ
đứng sau ngành dầu khí. Tuy nhiên việc tham gia xuất khẩu mặt hàng này chỉ mới bắt đầu
năm 1995. Khó khăn, thách thức nhiều nhưng ngành VLXD Việt Nam vẫn không ngừng
tập trung đầu tư công nghệ hiện đại, cố gắng tận dụng mọi cơ hội để có thể phát triển trở
thành một ngành xuất khẩu mạnh của Việt Nam.
Với vai trò là một trong những công ty thành viên thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây
dựng Viglacera, một trong những đơn vị thuộc đội ngũ ngành VLXD Việt Nam góp phần không
nhỏ vào kim ngạch xuất hàng năm về chủng loại sản phẩm này, Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Viglacera (Công ty CP XNK Viglacera) không ngừng phát triển, nâng cao uy tín, trở thành

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
một trong những công ty dẫn đầu trong đội ngũ thành viên của Tổng công ty trong lĩnh vực xuất
khẩu.
Nhằm đi đúng với mục tiêu phát triển mà Tổng công ty đã đề ra là tiếp tục đầu tư phát
triển, nâng cao sức cạnh tranh trên con đường hội nhập quốc tế, đối với Công ty CP XNK
Viglacera việc tìm kiếm thị trường, xúc tiến để đẩy mạnh công tác xuất khẩu sản phẩm
được coi là biện pháp khả thi nhất để đứng vững và phát triển trên thị trường. Trên quan
điểm đó, Công ty CP XNK Viglacera buộc phải có những chiến lược nhằm nâng cao chất
lượng, mẫu mã, và giá bán sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với vật liệu nội địa cũng như
các nước trong khu vực và trên thế giới.
Xuất phát từ thực tế quá trình tìm hiểu và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty CP XNK Viglacera cùng với việc nắm bắt hướng phát triển của Tổng công ty
thuỷ tinh và gốm sứ xây dựng Viglacera và vận dụng kiến thức đã học, em đã mạnh dạn
đi sâu nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu gốm xây dựng
của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera”
Ngoài lời nói đầu và kết luận, đề tài có bố cục gồm 3 chương:

Chương I:

Những vấn đề cơ bản của hoạt động xuất khẩu hàng hoá.

Chương II:

Tình hình kinh doanh và xuất khẩu gốm xây dựng ở Công ty cổ phần xuất

nhập khẩu Viglacera.
Chương III:

Giải pháp thúc đầy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Công ty cổ phần xuất

nhập khẩu Viglacera.
Do hạn chế về thời gian và khả năng tìm hiểu tình hình thực tế, đề tài không tránh khỏi
những sai sót, em mong được sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cán
bộ kinh doanh ở Công ty.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Thạc sỹ Đặng Thị
Lan, đồng thời cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại Thương, các cô chú, anh
chị công tác tại Công ty CP XNK Viglacera đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em
hoàn thành đề tài này.
Hà nội, tháng 11 năm 2007

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
1. Khái niệm về xuất khẩu

Xét về đặc trưng, xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hoá và dịch vụ qua biên giới
quốc gia, giữa một nước với các nước khác trên thế giới và dùng ngoại tệ làm phương
tiện trao đổi.
Xét về chức năng, xuất khẩu có vai trò cầu nối trung gian giữa thị trường trong và ngoài
nước về hàng hoá và dịch vụ.
Trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ, xuất khẩu hàng
hoá và dịch vụ còn đi kèm với trao đổi các yếu tố sản xuất như vốn, lao động… Kinh
doanh xuất khẩu là hoạt động thuộc phạm vi quốc tế và trong chuỗi giá trị toàn cầu ấy, nó
còn được hiểu như là một quá trình sản xuất gián tiếp. Nó không chỉ bao gồm một hành
vi riêng lẻ mà là một loạt những quy trình kinh doanh phức tạp.
Vậy tựu chung lại, xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh quốc tế, trong đó có sự chuyển
đổi ngoại hối, hàng hoá dịch vụ của quốc gia này được bán cho quốc gia khác trên cơ sở
thước đo giá trị là tiền tệ. Nói cách khác, xuất khẩu chính là việc bán hàng hoá hoặc cung
cấp dịch vụ cho quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán[1] .
Bên nhập khẩu là bên có nhu cầu về hàng hoá, bên xuất khẩu là bên cung cấp hàng hoá.
Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của ngoại thương bên cạnh nhập khẩu. Nó xuất hiện từ rất lâu đời và
ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở thành mục tiêu quan trọng của mỗi quốc gia.
2. Đặc điểm
Ngoài các đặc điểm của hoạt động bán hàng trong nước, xuất khẩu còn có các yếu tố
quốc tế:
- Hoạt động xuất khẩu hàng hoá thường diễn ra trong một khoảng thời gian tương đối dài
do các bên tham gia có sự khác biệt về trụ sở, ngôn ngữ và quốc tịch… Vì vậy mà thời
gian luân chuyển hàng hoá và vòng quay của vốn trong xuất khẩu thường dài hơn khi bán
hàng trong nước. Cũng vì lý do này mà đồng tiền thanh toán sử dụng trong xuất khẩu hàng
hoá là ngoại tệ đối với ít nhất một bên tham gia giao dịch.
- Các bên tham gia thuộc các quốc gia khác nhau nên chịu sự chi phối của các tập quán,
các bộ luật khác nhau, khi tham gia xuất khẩu hàng hoá phải tuân thủ các tập quán

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
thương mại, các công ước, điều ước… mang tính quốc gia và quốc tế tuỳ theo thoả thuận
của các bên khi có sự dẫn chiếu cụ thể trong hợp đồng mua bán.
- Hàng hoá xuất khẩu sẽ được di chuyển qua biên giới (về mặt hải quan) của ít nhất một nước.
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Xu hướng chung của các nước trên thế giới ngày nay là chuyển từ đối đầu sang đối thoại,
mở rộng hợp tác giao lưu kinh tế với mọi quốc gia khác. Chiến lược kinh tế chuyển từ
đóng cửa sang mở cửa, từ sản xuất thay thế nhập khẩu hướng sang xuất khẩu. Bởi vậy,
xuất khẩu ngày nay đang chiếm vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế mỗi quốc
gia, nó là bộ phận không thể thiếu trong cán cân thanh toán quốc tế – cán cân thể hiện sự
phát triển và ổn định của một nền kinh tế.
- Xuất khẩu có vai trò thúc đẩy nền sản xuất trong nước, phát triển nhanh quá trình dịch
chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bổ sung kịp
thời những mặt mất cân đối và đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định đồng thời tạo công
ăn việc làm cho người lao động, phát triển mọi mặt nền kinh tế quốc dân. [2]
- Xuất khẩu tạo điều kiện để thu ngoại tệ và thông qua đó để nhập khẩu những mặt hàng
trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa hiệu quả. [2]
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Các quan hệ
mua bán giao thương giữa các quốc gia không chỉ là để thu lợi nhuận mà qua đó còn tăng
quan hệ ngoại giao, thúc đẩy các hoạt động tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế. Xuất khẩu
hàng hoá cũng góp phần tăng cường quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thông qua hình
thức xuất khẩu theo nghị định thư hoặc xuất khẩu viện trợ. Xuất khẩu còn gia tăng vị trí của
mỗi quốc gia trên sân chơi khu vực và toàn cầu. [2]

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
4. Các phương thức xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam thường áp dụng.
4.1. Xuất khẩu trực tiếp
4.1.1. Khái niệm

Xuất khẩu trực tiếp là một phương thức kinh doanh trong đó các doanh nghiệp tham gia
xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài, giao nhận
hàng, thanh toán tiền, tự cân đối về tài chính, định đoạt giá cả, thị trường phạm vi kinh
doanh trong khuôn khổ hành lang pháp lý cho phép. [5]
4.1.2. Đặc điểm
Công ty hay quốc gia xuất khẩu có quan hệ trực tiếp với người mua, người nhập khẩu mà
không thông qua trung gian, môi giới nào. Phương thức này giúp giảm chi phí trung gian,
thu lợi nhuận cao, tiếp cận thị trường, kiểm soát sản phẩm nhưng rủi ro trong xuất khẩu
là lớn.
Các hình thức xuất khẩu trực tiếp bao gồm:
- Các chi nhánh bán hàng hoặc các công ty con ở nước ngoài thực hiện việc bán hàng,
phân phối, quản lý kho, xúc tiến bán,…
- Đại diện bán hàng xuất khẩu lưu động của công ty được cử ra nước ngoài để tìm kiếm
cơ hội kinh doanh.
- Các bộ phận xuất khẩu có quan hệ trực tiếp với các bạn hàng ở nước ngoài thực hiện tất
cả các công việc có liên quan đến hoạt động xuất khẩu của công ty.
- Xuất khẩu trực tiếp: Những nhà phân phối hoặc đại lý ở nước ngoài được trao quyền
độc quyền nhất định đại diện cho công ty thực hiện việc bán hàng và phân phối hàng hoá
ở nước ngoài.
4.1.3. Phạm vi áp dụng
Phương thức này áp dụng cho các công ty đã có kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế áp
dụng nhằm thâm nhập và phát triển thị trường xuất khẩu của công ty.
4.2. Xuất khẩu gián tiếp
4.2.1. Khái niệm
Xuất khẩu gián tiếp là phương thức xuất khẩu thông qua các tổ chức đặc biệt ở trong
nước để tiến hành xuất khẩu hàng hoá ra thị trường nước ngoài. [5]
4.2.2. Đặc điểm
Các công ty kinh doanh tiến hành xuất khẩu hàng hoá thông qua một tổ chức trung gian,
vì vậy mà rủi ro trong kinh doanh là không cao. Tuy nhiên lợi nhuận thu được phải chia


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
sẻ và chi phí trung gian cao, công ty không thể kiểm soát được sản phẩm của mình trên
thị trường nước ngoài.
Các hình thức xuất khẩu gián tiếp:
- Uỷ thác xuất khẩu (hay đại lý bán).
- Hợp tác xuất khẩu.
- Đại lý mua.
- Bán hàng hco các công ty thương mại để họ xuất khẩu.
4.2.3. Phạm vi áp dụng
Hoạt động kinh doanh này thường được các công ty mới tham gia vào thị trường nước
ngoài áp dụng nhằm tìm kiếm và xâm nhập vào các thị trường trong đó hoặc các công ty
chưa có kinh nghiệm trong kinh doanh xuất khẩu áp dụng.
4.3. Xuất khẩu uỷ thác.
4.3.1. Khái niệm
Xuất khẩu uỷ thác là phương thức xuất khẩu mà một doanh nghiệp trong nước có nhu
cầu xuất khẩu mặt hàng nào đó nhưng không có khả năng xuất khẩu trực tiếp. Doanh
nghiệp đã uỷ thác cho đơn vị khác có chức năng xuất khẩu hàng hoá trực tiếp theo yêu
cầu của mình. [5]
4.3.2. Đặc điểm
Công ty nhận uỷ thác xuất khẩu không phải bỏ vốn kinh doanh, không phải xin hạn
ngạch, không cần nghiên cứu thị trường và không có bất cứ giàng buộc nào đối với hàng
hoá mà chỉ đứng ra thay mặt cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với đối tác nước ngoài,
ký kết hợp đồng, làm thủ tục xuất khẩu cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại đòi bồi
thường với bên nước ngoài khi có tranh chấp xảy ra. Theo hình thức này, doanh nghiệp
không phải chịu bất kỳ rủi ro nào trong kinh doanh và nhận được một khoản hoa hồng
khi giao dịch uỷ thác kết thúc.
4.3.3. Phạm vi áp dụng
Hiện tại do cơ chế của nhà nước, tất cả các doanh nghiệp đều có quyền kinh doanh xuất nhập

khẩu hàng hoá nên hoạt động xuất khẩu uỷ thác thường không nhiều.
4.4. Gia công xuất khẩu.
4.4.1. Khái niệm
Gia công xuất khẩu là một phương thức sản xuất xuất khẩu hàng xuất khẩu trong đó
người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công ở trong nước tổ chức
quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. [3]
4.4.2. Đặc điểm
Đây là một phương thức buôn bán gia công hai đầu ở ngoài, nghĩa là thị trường nước
ngoài vừa là nơi cung cấp vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm đó, theo đó hoạt động mua bán
hàng hoá gắn liền với hoạt động sản xuất.
Các hình thức gia công quốc tế:
- Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công, sau đó mua lại thành
phẩm.
- Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công sau đó
thu hồi sản phẩm và trả phí gia công.
- Gia công theo hợp đồng khoán.
- Gia công theo hợp đồng thực chi thực thanh.
4.4.3. Phạm vi áp dụng
Gia công quốc tế thường được các công ty áp dụng khi bước đầu tham gia vào hoạt động
sản xuất xuất khẩu nhằm thu lại lợi ích cả về mặt vật chất, kinh nghiệm và công nghệ kỹ
thuật.
4.5. Hoạt động tái xuất.
4.5.1. Khái niệm
Tái xuất là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước khác những hàng hoá đã
mua ở nước ngoài nhưng chưa chế biến ở nước tái xuất. [3]

4.5.2. Đặc điểm
Thực chất của hoạt động tái xuất là mua rẻ bán đắt và thu lợi nhuận chênh lệch. Giao
dịch tái xuất luôn thu hút ba bên tham gia gồm: Nước tái xuất, nước nhập khẩu và nước
xuất khẩu.
Các hình thức tái xuất bao gồm:
- Tái xuất theo đúng nghĩa hay còn gọi là tạm nhập tái xuất.
- Kinh doanh chuyển khẩu.
4.5.3. Phạm vi áp dụng
Hoạt động tái xuất thường được các công ty có kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế áp
dụng nhằm nắm bắt thời cơ kinh doanh ở các quốc gia thu lợi nhuận. Tại Việt Nam hình
thức kinh doanh này đã có nhưng chưa phát triển do hạn chế của các công ty trong việc
nắm bắt thời cơ kinh doanh và chưa có kinh nghiệm tốt trong việc thực hiện các nghiệp
vụ của quy trình nhập khẩu hàng hoá.
5. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết.
Qua đó cho phép doanh nghiệp xác định được hiệu quả của mỗi hợp đỗng xuất khẩu
cũng như một giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhờ các đánh giá đó
doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp với việc thực hiện các hợp đồng
xuất khẩu tiếp theo. Hiệu quả xuất khẩu được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu:
5.1. Chỉ tiêu định tính
Các tiêu chuẩn định tính là các tiêu chuẩn không thể hiện dưới dạng các số đo vật lý hoặc
tiền tệ. Các chỉ tiêu định tính doanh nghiệp thường sử dụng để đánh giá hiệu quả xuất
khẩu là:
- Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường: Kết quả của doanh nghiệp trong
việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu của mình trên thị trường xuất khẩu, khả năng mở
rộng sang các thị trường khác, mối quan hệ với khách hàng nước ngoài, khả năng khai

thác, nguồn hàng cho xuất khẩu… Các kết quả này chính là những thuận lợi mà doanh
nghiệp có thể khai thác để phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao,
khả năng về thị trường lớn hơn.
- Kết quả về mặt xã hội: Những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi thực hiện
các hoạt động xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho đất nước. Do vậy doanh
nghiệp phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, kinh
doanh những mặt hàng nhà nước khuyến khích xuất khẩu.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
5.2. Các chỉ tiêu định lượng
5.2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền để duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp, để cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động.
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp được tính bằng công thức:
TR = P x Q
[6]
Trong đó: TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
P: Giá cả hàng xuất khẩu
Q: Số lượng hàng xuất khẩu
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lượng dôi ra từ hoạt động xuất khẩu so với chi phí
xuất khẩu, được tính bằng công thức:
Lợi nhuận xuất khẩu = TR – TC
[6]
Trong đó: TC là tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu
5.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu
Hiệu quả của việc xuất khẩu được xác định bằng cách so sánh số ngoại tệ thu được do
xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho việc sản xuất hàng

hoá xuất khẩu đó.
- Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu: Là chỉ tiêu hiệu quả tương đối.
Nó có thể tính theo hai cách:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
π
p=
+ Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:
p = πTR

x 100%
x 100%

[6]

TC
p: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
π: Lợi nhuận xuất khẩu
TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
TC: Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu
Nếu p > 1 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu
Nếu p < 1 thì doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả trong xuất khẩu

Trong đó:

- Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu: Hx =

Tx
Cx

[6]


[6]

Trong đó: Hx: Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu
Tx: Doanh thu bằng ngoại tệ từ việc xuất khẩu đơn vị hàng hoá,
dịch vụ (giá quốc tế)
Cx: Tổng chi phí của việc sản xuất sản phẩm, bao gồm cả vận
tải đến cảng xuất (giá trong nước)
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
6.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu bao
gồm: Công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường, giá, chất lượng sản phẩm, tổ chức xuất
khẩu, tiêu thụ,…
6.1.1. Công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường
Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ công ty
nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá
trình điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản
phẩm, kể cả phương pháp thự hiện nhóm mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là
quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh phân tích những số liệu đó và
rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn
để lập kế hoạch marketing. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu trong
việc thực hiện phương châm hành động: “chỉ bán cái thị trường cần chứ không phải bán
cái có sẵn”. Công tác nghiên cứu thị trường phải trả lời các câu hỏi sau đây:
1.
Nước nào là thị trường có triển vọng nhất đối với thị trường của công ty?
2.

Khả năng số lượng bán được là bao nhiêu?
3.
Sản phẩm cần có những thích ứng gì trước những đòi hỏi của thị trường?
4.
Nên chọn phương pháp bán nào cho phù hợp?
Mục đích của việc nghiên cứu nhu cầu thị trường là xác định khả năng bán một mặt hàng
hoặc một nhóm mặt hàng trên thị trường. Nếu ta xác định thị trường quá hẹp thì có thể bỏ
lỡ cơ hội kinh doanh. Còn nếu ta xác định thị trường quá rộng thì sẽ làm cho các nỗ lực
và tiềm năng của công ty bị lãng phí, làm cho sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Thị
trường thích hợp với doanh nghiệp là thị trường phù hợp với mục đích và khả năng của
doanh nghiệp. Do vậy công tác nghiên cứu và tiếp cận thị trường có ý nghĩa rất quan
trọng đối với tiêu thụ sản phẩm, đối với sự thành bại của doanh nghiệp khi tham gia vào
thị trường thế giới.
6.1.2. Giá sản phẩm
Giá sản phẩm là một nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ (xét
cả về giá trị và hiện vật) ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Giá bán tăng lên làm cho
doanh thu tăng trong điều kiện giả định khối lượng sản phẩm bán ra không đổi. Tuy
nhiên cần chú ý rằng khi giá bán tăng lên không những khối lượng sản phẩm sẽ giảm do
nhu cầu giảm, một khi thu nhập của người tiêu dùng không tăng, mức độ giảm khối

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
lượng sản phẩm tiêu thụ còn phụ thuộc vào mức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hàng
hoá, giá trị sử dụng của hàng hoá. Những sản phẩm đơn giản, khối lượng sản phẩm tiêu
thụ ít phụ thuộc vào giá cả. Ngược lại những sản phẩm hàng hoá cao cấp, xa xỉ, khối
lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ giảm khi giá cả tăng lên. Vì vậy công ty cần quyết định khối
lượng sản phẩm tiêu thụ và giá cả như thế nào cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất.
6.1.3. Chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm là tập hợp những đặc tính không thể thiếu được của sản phẩm. Nó
được xác định bằng các thông số kỹ thuật có thể so sánh đo lường được. Càng hoạt động
trong môi trường cạnh tranh mạnh, chất lượng càng cần thiết vì nó là một trong những
nhân tố chủ yếu để quyết định sự cạnh tranh của công ty. Nó tác động đến lợi nhuận và
uy tín của công ty trên thị trường. Công ty không thể bán được nhiều, không thể giữ uy
tín với khách hàng nếu sản phẩm của công ty chất lượng tồi. Chất lượng sản phẩm tốt có
thể làm cho tốc độ tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn và ấn tượng tốt hơn với khách hàng.
Chính vì thế công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
6.1.4. Công tác tổ chức tiêu thụ
Công tác tổ chức tiêu thụ bao gồm các khâu khác nhau về việc thiết kế mạng lưới tiêu
thụ, quảng cáo, khuyến mại,… Nếu công tác tổ chức tiêu thụ không tốt sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến toàn bộ quá trình kinh doanh. Và ngược lại nếu tổ chức tốt thì công ty sẽ tiêu thụ
nhiều sản phẩm hơn, doanh thu tăng, vòng quay vốn lưu động tăng, giảm chi phí dự trữ
bảo quản… Vì vậy công ty cần lựa chọn tổ chức tiêu thụ sao cho phù hợp với đặc tính
của sản phẩm và quy mô sản xuất. Bên cạnh đó công ty cần tổ chức các hoạt động như:
Quảng cáo, khuyến mại, dịch vụ sau bán hàng, hội họp để tạo dựng lòng tin của khách
hàng đối với công ty.
6.1.5. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố về nguồn vốn, máy móc, trang thiết
bị công nghệ phục vụ cho SXKD của doanh nghiệp, khả năng quản lý, nguồn nhân lực và khả
năng đáp ứng yêu cầu thị trường của doanh nghiệp… Đây là những yếu tố có tác động không
nhỏ tới sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp.
6.2. Các nhân tố không thuộc bản thân doanh nghiệp
6.2.1. Nhu cầu thị trường

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Trong kinh doanh, muốn kinh doanh trên lĩnh vực nào thì ta phải tìm hiểu rõ những yếu
tố văn hoá, xã hội, con người ở nơi mà trong đó diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Nhu cầu thị trường bao gồm: Nhu cầu thị hiếu, sức mua của người tiêu
dùng. Từ đó doanh nghiệp xác định được đâu là thị trường trọng điểm, đâu là thị trường
tiềm năng của công ty mình.
Nhu cầu thị trường là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới quá trình xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm.
6.2.2. Cơ chế pháp lý, điều kiện chính trị
Các quy định pháp lý có ảnh hưởng không nhỏ đối với hoạt động xuất khẩu của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Nó có thể là điều kiện phát triển, cũng có thể là rào cản đối với doanh
nghiệp. Vì vậy việc tìm hiểu và nắm bắt, xử lý thông tin kịp thời là một trong những
nhiệm vụ khá quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải làm khi muốn tham gia
vào hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động thương mại quốc tế nói riêng.
6.2.3. Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Hoạt động xuất khẩu sẽ khó thực hiện được nếu như không có sự phát triển của hệ thống
ngân hàng. Dựa trên các quan hệ, uy tín nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất thuận lợi
cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp sẽ được đảm bảo
lợi ích. Và cũng nhiều trường hợp do có lòng tin với ngân hàng mà doanh nghiệp xuất
nhập khẩu có thể được ngân hàng đứng ra bảo lãnh hay cho vay với lượng vốn lớn, kịp
thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội xuất khẩu có lợi.
6.2.4. Tỷ giá hối đoái của đồng tiền và tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh giữa đồng tiền bản địa (nội địa) với đồng tiền nước ngoài
(ngoại tệ) ảnh hưởng đến kinh doanh xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội
tệ mất giá thì giá cả sản phẩm nhập khẩu tính bằng đồng nội tệ sẽ đắt hơn một cách tương
đối, sản phẩm xuất khẩu tính bằng đồng ngoại tệ sẽ rẻ hơn một cách tương đối, khi đó nó
sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình xuất nhập khẩu và lợi nhuận của các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu. Chính vì vậy đối với các nhà kinh doanh, mặc dù tỷ giá hối đoái tăng hay
giảm là yếu tố khách quan nhưng việc theo dõi tình hình tỷ giá hối đoái thay đổi là cần
thiết, để kịp thời đề ra những biện pháp điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình cũng
có tác dụng tăng thêm lợi nhuận.
Đây là yếu tố quyết định bạn hàng, mặt hàng, phương án kinh doanh, quan hệ kinh doanh
của không chỉ một doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà với tất cả các doanh nghiệp xuất


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
nhập khẩu nói chung. Sự biến đổi của nhân tố này sẽ gây lên những biến đổi lớn trong tỷ
trọng giữa xuất khẩu và nhập khẩu.
6.2.5. Đối thủ cạnh tranh
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến các đối
thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh là người đang chiếm giữ một phần thị phần và dành
giật một phần khách hàng của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải tìm cách
nắm bắt, phân tích các thông tin về đối thủ như: Chính sách giá, chính sách phân phối,
chính sách sản phẩm… từ đó có các biện pháp phù hợp.
6.3. Các nhân tố khác
Ngoài ra còn có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hoá như: Nguồn lực
trong nước, cơ sở hạ tầng, sự biến động thị trường trong và ngoài nước, sự phát triển của
nền sản xuất cũng như các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trong và ngoài nước…

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ XUẤT KHẨU GỐM XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA
I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera
♦Tên gọi
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera.
Tên giao dịch quốc tế: Viglacera Import - Export Joint Stock Company
Tên viết tắt: VIGLACERA - EXIM., JSC
♦Địa chỉ giao dịch
Trụ sở chính đặt tại: Số 2 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội.

Điện thoại: 7567712
Fax: 7567710
Email:
♦Quy mô
Tổng nguồn vốn: 9.966.000.000 VND
Tổng số nhân viên: 67 người
♦Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh vật tư ( không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y), nguyên vật
liệu, thiết bị, phụ tùng, máy móc, hoá chất (trừ hoá chất nhà nước cấm), phụ gia phục vụ
sản xuất công nghiệp và xây dựng.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất.
- Sản xuất và lắp ráp các thiết bị vệ sinh và trang trí nội thất.
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ăn uống, bất động sản, cho thuê văn phòng
( không bao gồm kinh doanh phònh hát karaoke, vũ trường, quán bar)
- Dịch vụ vẫn tải và giao nhận hàng hoá.
- Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế.
- Kinh doanh đại lý xăng, dầu, gas, đại lý ôtô.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Hoạt động Xuất khẩu lao động
- Đào tạo ngoại ngữ, tin học, dạy nghề.
- Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu và dịch vụ làm thủ tục Visa, hộ chiếu.
- Dịch vụ môi giới, xúc tiến thương mại, đại diện thương nhân, nghiên cứu thị trường,
phiên dịch, dịch vụ dịch thuật.
- Đại lý bán vé máy bay, vé tàu hoả, đại lý thu đổi ngoại tệ, đại lý bảo hiểm.
- Quảng cáo thương mại, tổ chức các sự kiện.
- Sản xuất, mua bán, gia công hàng thủ công mỹ nghệ.
- Kinh doanh hàng điện tử điện lạnh, điện dân dụng.
- Mua bán lương thực, thực phẩm, rượu bia, nước giải khát
- Khai thác, chế biến và mua bán các loại khoáng sản ( trừ khoáng sản Nhà nước cấm)


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
- Khai thác và mua bán các loại sản phẩm từ cát, đất sét.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông , thuỷ lợi, chung cư, khu đô
thị, khu công nghiệp.
1. Quá trình hình thành và phát triển
- Ngày 17/05/1998 Thành lập Công ty lấy tên là Công ty Kinh Doanh và Xuất Nhập
Khẩu – Tradimex.
- Năm 1998 Tiếp nhận chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Tổng Công ty Thuỷ
Tinh và Gốm Xây Dựng Viglacera.
- Năm 2002 Xây Dựng nhà máy sản xuất Gương tại Bắc Ninh
- Năm 2002 Thành lập Cơ sở Xuất Khẩu Lao Động tại 671 Hoàng Hoa Thám – HN
- Năm 2003 đưa nhà máy sản xuất Gương vào hoạt động
- Năm 2003 Công ty được bộ Thương mại cấp bằng khen và thưởng 146,000,000 VND
cho thành tích xuất nhập khẩu năm 2003.
- Năm 2004 khởi công xây dựng trụ sở số 2 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy - HN
- Năm 2004 mở rộng thêm một cơ sở xuất khẩu lao động tại 29B9 - Đầm Trấu – Hai Bà
Trưng – Hà Nội.
- Năm 2004 Thành lập hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp.
- Ngày 05/09/2005: Bộ Xây Dựng phê duyệt việc Cổ phần hoá doanh nghiệp từ DNNN
theo quyết định số 1679/QD – BXD.
- Năm 2006 chính thức là Công ty Cổ phần với tên giao dịch là:
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Công ty CP XNK Viglacera là Công ty có quy mô cỡ vừa, bộ máy quản lý doanh nghiệp
được xây dựng theo mô hình Công ty cổ phần có có cơ cấu theo dạng trực tuyến chức

BAN KIỂM SOÁT

năng (Xem hình 1)

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần XNK Viglacera
TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG
TCHC

PHÒNG
KINH TẾ

CHI NHÁNH
TP.HCM

PHÓ TGĐ

PHÓ TGĐ

BAN DỰ ÁN

TRUNG TÂM
KD VLXD

PHÓ TGĐ

CHI NHÁNH

HÀ NỘI

TRUNG TÂM
XKLĐ

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Quan hệ công tác

Quan hệ chỉ đạo

♦Đại hội đồng cổ đông
- Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo
Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông qua chủ
trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn,
bầu ra cơ quan quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
♦Hội đồng quản trị công ty
- Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề
có liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
Đại hội đồng cổ đông quyết định.
- Xây dựng định hướng, chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của
Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho
từng thời điểm phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty.
♦Ban kiểm soát.
- Thanh tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.

♦Tổng giám đốc công ty
- Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của Công ty
và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, trước pháp luật về
mọi hoạt động của Công ty, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng
ngày của Công ty, uỷ quyền cho một Phó Tổng giám đốc khi vắng mặt.
♦Các Phó Tổng giám đốc
- Là người giúp Tổng Giám đốc ( TGĐ) công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động kinh doanh theo sự phân công của TGĐ Công ty.
- Giúp TGĐ thực hiện mọi công tác kinh doanh các sản phẩm của Công ty.
- Chỉ đạo công tác hành chính quản trị
- Lập phương án nghiên cứu và triển khai kinh doanh của công ty trước mắt và lâu dài
- Thu thập thông tin và xử lý thông tin về thị trường, giá cả tại từng thời điểm để có
những quyết định đúng đắn, kịp thời trong kinh doanh.
- Tổ chức điều hành phòng Kinh doanh thực hiện đảm bảo kế hoạch doanh thu tháng,
quý, năm.
- Có phương án quản lý, thu hồi công nợ.
- Xác định chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, phương án
đầu tư, liên doanh đề án tổ chức quản lý của Công ty
- Kiểm tra kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm do phòng Xuất nhập khẩu xây dựng và
báo cáo Tổng giám đốc để đề xuất biện pháp, nguồn lực đảm bảo thực hiện theo đúng kế
hoạch đề ra.
♦Phòng Tổ chức hành chính.
- Có nhiệm vụ tiếp nhận, tổ chức và sắp xếp quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
- Có nhiệm vụ tham mưu cho cấp lãnh đạo tổ chức nâng cao trình độ nghiệp vụ

cho

CBCNV, thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
- Đảm bảo tốt công tác văn thư lưu trữ, chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho
CBCNV và xây dựng chế đô khen thưởng, kỷ luật kịp thời.
♦Phòng Kinh tế.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc tìm hiểu thị trường trong nước và nước ngoài để thực hiện
ký kết các hợp đồng sao cho hiệu quả, tránh xảy ra thất thoát vốn.
- Xúc tiến thương mại, tổ chức thiết lập đại lý
- Tổ chức triển khai thực hiện các nguồn hàng về nhập khẩu, xuất khẩu.
- Có chức năng đôn đốc kiểm soát về mọi mặt hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của Công ty
- Theo dõi sát xao việc mua vào bán ra, gửi hàng đại lý. Quản lý chặt chẽ tiền vốn của
Công ty và công tác giao dịch tiền tệ với các ngân hàng, quản lý tiền vốn, hàng hoá thông
qua các hoá đơn, chứng từ, phiếu xuất kho.
- Theo dõi tình hình hoạt động của các phòng ban, cân đối thu chi, đôn đốc công nợ. Cuối
tháng kịp thời tổng hợp lên các báo biểu, báo cáo kết quả kinh doanh cho Ban Giám đốc,
báo cáo tình hình tăng giảm vốn, tăng giảm tài sản lưu động, tài sản cố định, các khoản
nộp Ngân sách nhà nước, trả lương cho CBCNV, cuối cùng lập báo cáo quyết toán tổng
hợp chung cho doanh nghiệp.
♦Trung tâm kinh doanh vật liệu xây dựng
- Lập phương án kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu
- Xúc tiến thương mại, tổ chức thiết lập đại lý
- Triển khai tiến hành Marketing nhằm thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu thị hiếu, nhu
cầu thị trường từ đó giúp Ban Giám đốc có kế hoạch chỉ đạo cụ thể đưa ra những quyết
định chính xác, đúng đắn, kịp thời
♦Trung tâm xuất khẩu lao động.
- Tổ chức tìm kiếm thị trường lao động, nguồn lao động, đào tạo tập huấn người lao động
trước khi ra nước ngoài làm việc.
- Thường xuyên duy trì mối quan hệ với các tổ chức môi giới của nước bạn để có thêm nhiều
thông tin, nhiều thị trường, hợp tác chặt chẽ với các công ty, tổ chức tuyển dụng người đi lao

động nhằm hoàn thành chỉ tiêu ban giám đốc giao cho.
♦Ban dự án.
- Lập phương án kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu
- Chủ động xây dựng, đề xuất, tìm kiếm, khai thác các dự án, các nguồn hàng xuất nhập
khẩu nhằm đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Được thành lập từ tháng 5/1998, Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong những ngày
đầu thành lập như bị hạn chế trong chức năng kinh doanh, cơ sở vật chất còn nghèo nàn,
lạc hậu, cán bộ công nhân viên lại mới tiếp xúc với thị trường trong một thời gian ngắn
nên có rất ít kinh nghiệm. Trong khi đó, cơ chế chính sách của Nhà nước thì thường
xuyên thay đổi. Nhưng vượt lên trên những khó khăn cùng với ban lãnh đạo, đội ngũ
công nhân viên trong Công ty đã nỗ lực không ngừng để tìm ra cách thức kinh doanh
hiệu quả nhất. Trên thực tế những kết quả mà Công ty đạt được là rất đáng khích lệ. Từ
năm 2004 - 2006 Công ty đã đạt được những thành công nhất định (Xem bảng 1).
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2004-2006
Đơn vị: Triệu đồng
TT
I.
II.
1.
2.
3.

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí

Giá vốn hàng bán
Các loại thuế
Chi phí bán hàng, Chi phí QLDN
Lợi nhuận thực hiện

Năm 2004
251878,92
248430,67
232063,03
696,09
12781,99
3448,25

Năm 2005
265320,94
261677,74
244147,05
719,5
13752,63
3643,2

Năm 2006
267402,53
264127,99
244163,69
714,37
15465,36
3274,54

Nguồn: Phòng Kế toán – Công ty CP XNK Viglacera

Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty mấy năm qua đều đạt hiệu quả cao với mức
lợi nhuận hàng năm tăng.
Năm 2004, lợi nhuận mà Công ty đạt được là 3448,25 triệu đồng, năm 2005 lợi nhuận là
3643,2 triệu đồng tăng 5,65% so với năm 2004. Năm 2006 lợi nhuận là 3274,54 triệu
đồng giảm 10,12% so với năm 2005.
Trong các năm từ 2004 - 2006, doanh thu hàng năm luôn tăng, trong đó năm 2004 doanh
thu đạt 251878,92 triệu đồng, năm 2005 doanh thu là 265320,94 triệu đồng tăng 5,34%
so với năm 2004. Trong năm 2006 doanh thu là 267402,53 triệu đồng mặc dù lợi nhuận
giảm nhưng doanh thu vẫn tăng so với năm 2005 là 0,78%.
Do năm 2006 là năm Công ty chuyển sang doanh nghiệp cổ phần hoá, thay đổi cơ cấu tổ
chức, bên cạnh đó Công ty không còn quản lý Nhà máy sản xuất gương nên làm ảnh
hưởng không nhỏ đến dòng tiền luân chuyển của đơn vị.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Đơn vị: %

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
TT Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

1

Tốc độ tăng của lợi nhuận


7,56

8,23

13,5

2

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

1,39

1,39

1,42

3

Hiệu suất sử dụng vốn

493,5

294,7

185,7

Nguồn: Số liệu tính toán trên cơ sở bảng 1
Có thể thấy tốc độ tăng lợi nhuận của năm 2004 là 7,56%, tốc độ tăng lợi nhuận của năm
2006 tăng gần gấp đôi so với năm 2004.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cho thấy một đồng chi phí bỏ ra thu về bao nhiêu lợi

nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí tăng cho thấy việc quản lý chi mua của Công ty có
hiệu quả hơn.
Hiệu suất sử dụng vốn cho biết một đồng vốn thì tạo bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này cao chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả. Chỉ tiêu này tăng chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty tăng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này ở Công ty có xu hướng giảm xuống,
điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giảm do vốn cố định tăng lên.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
II. Thực trạng xuất khẩu gốm xây dựng của công ty .
1. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty
1.1. Đặc điểm ngành hàng của Công ty CP XNK Viglacera.
Các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng là các vật liệu đặc biệt quan trọng đối với
ngành xây dựng. Sử dụng những sản phẩm này không những mang lại những tiện ích
nhất định mà còn mang lại tính thẩm mỹ cao. Chúng có một đặc điểm chung là trọng
lượng nặng, thể tích lớn, khó đóng gói bảo quản và vận chuyển trong khi giá trị sản phẩm
lại không cao. Chính do đặc điểm đó nên việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thuỷ
tinh và gốm xây dựng gặp rất nhiều khó khăn vì chi phí vận chuyển thường chiếm một tỷ
trọng khá cao trong giá thành sản phẩm. Mặt khác để có được các sản phẩm tốt đáp ứng
được nhu cầu thị trường thì việc sản xuất các VLXD này không những đòi hỏi công nghệ
kỹ thuật hiện đại mà còn cần nhiều nguồn nguyên vật liệu như cát trắng cho sản xuất
thuỷ tinh, đất sét, kaolin cho sản xuất gốm sứ và các vật liệu phụ trợ khác.
Dó có nhiều đặc điểm riêng nên ngành sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng phụ thuộc rất
nhiều vào nguyên vật liệu. Vì vậy, hiện nay công tác phát triển lĩnh vực khai thác chế
biến nguyên vật liệu phục vụ cho ngành rất được coi trọng. Thông thường để giảm giá
thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển các thành phẩm, tránh các rủi ro vỡ hỏng khi
vận chuyển nên các nhà máy thuỷ tinh và gốm xây dựng được bố trí gần nơi tiêu thụ và
nguồn nguyên liệu sản xuất.
1.2. Tình hình xuất khẩu của công ty trong những năm vừa qua

Các mặt hàng xuất khẩu chính của Công ty là kính xây dựng, sứ vệ sinh, gạch ngói xây
dựng, gạch Ceramic, gạch Granit và một số loại khác. Việc xuất khẩu những mặt hàng
này đóng góp một phần lớn trong sự phát triển chung của Công ty. Mặc dù trong hoạt
động xuất khẩu của mình Công ty cũng gặp nhiều khó khăn do những nguyên nhân chủ
quan và khách quan khác nhau, nhưng ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty vẫn nỗ lực phấn đấu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất
khẩu, nâng cao chất lượng và mở rộng thị trường.
Trong các mặt hàng xuất khẩu thì gốm xây dựng luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Công ty. Xuất khẩu gốm xây dựng đã góp phần chủ yếu vào việc tăng kim ngạch xuất
khẩu chung của công ty trong thời gian qua (xem bảng 3).
Bảng 3 : Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Đơn vị: 1000 USD
Năm

Năm 2004

Mặt hàng

Năm 2005

Tỷ
KNXK

Tỷ

xây 1407,0


dựng

1

Kính

xây 290,73

trọn

KNX

trọn

Tuyệt

g

K

g

K

g

đối

78,4


16,2

(%)

5,4

độ
(%)

2006/2005

Tuyệ
t đối

Tốc
độ
(%)

78,1

2893,

77,5

1055,9 75,0

430,

17,4


0

0

1

2

2

1

6

511,8

16,2

598,3

16,4

221,07 76,0

77,5

15,1

3

loại 96,91

Tốc

sánh

2463,

178,9

5,67

khác
Tổng số

Tỷ

(%)

sánh So

2005/2004

KNX

dựng
Các

So


trọn
(%)

Gốm

Năm 2006

8
217,6

6

4

4
81,99

84,6

4

4
38,7

21,6

4

5
15,1


1794,6

100,

3153,

100,

3629,

100,

1359,0 75,7

476,

6

0

7

0

8

0

4


1

3

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty CP XNK Viglacera
Nhìn chung, các mặt hàng đều tăng về số tuyệt đối trong các năm qua, trong đó mặt hàng
gốm xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Năm
2004 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1794,66 nghìn USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu
gốm xây dựng đạt 1407,01 nghìn USD chiếm tỷ trọng 78,4% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Kính xây dựng đạt 290,73 nghìn USD chiếm 16,2% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu.
Các mặt hàng khác đạt 96,91 nghìn USD chiếm 5,4% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu.
Năm 2005 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 3153,7 nghìn USD, trong đó kim ngạch xuất
khẩu gốm xây dựng đạt 2463,0 nghìn USD chiếm 78,10% kim ngạch xuất khẩu. Kính
xây dựng đạt 511,8,nghìn USD, chiếm 16,23% tổng kim ngạch xuất khẩu. Các mặt hàng
khác đạt 178,9 nghìn USD, chiếm 5,67% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2006, tổng kim
ngạch xuất khẩu là 3629,8 nghìn USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu gốm xây dựng đạt
2893,1 nghìn USD chiếm 77,52% tổng kim ngạch xuất khẩu. Kính xây dựng đạt 598,3

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
nghìn USD chiếm 16,48% tổng kim ngạch xuất khẩu. Các loại khác đạt 217,64 nghìn
USD chiếm 6% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Xem cột so sánh giữa các năm ta thấy, năm 2005 lượng hàng xuất khẩu tăng nhanh đột
ngột, tăng 75,73% so với năm 2006 là năm có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong tất cả
các năm. Ta thấy tỷ trọng xuất khẩu gốm xây dựng giảm dần tuy giá trị xuất khẩu gốm
xây dựng vẫn tăng qua các năm qua. Giá trị xuất khẩu kính xây dựng tăng qua các năm
cả về tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu. Các mặt hàng khác cũng tăng
nhanh cả về giá trị tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong doanh thu xuất khẩu của Công ty. Kết quả

này cho thấy Công ty luôn coi xuất khẩu là biện pháp khả nhất để phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm khi mà thị trường VLXD nội địa đang bước vào giai đoạn cung lớn
hơn cầu.
2. Tình hình xuất khẩu gốm xây dựng của công ty
2.1. Cơ cấu, quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu gốm xây dựng
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thế giới, tuy gặp nhiều khó
khăn để tăng kim ngạch xuất khẩu nhưng những năm qua mặt hàng gốm xây dựng của
Công ty đã có những bước tiến vượt bậc, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng. Trong
các mặt hàng xuất khẩu của Công ty thì gốm xây dựng luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ
lực. Chính xuất khẩu gốm xây dựng đã góp phần chủ yếu vào việc tăng kim ngạch xuất
khẩu nói chung của Công ty trong thời gian qua(xem bảng 4)
Bảng 4 : Cơ cấu, quy mô và tốc độ xuất khẩu gốm xây dựng theo mặt hàng.
Đơn vị: 1000 USD
Năm

Năm 2004

Năm 2005

Tỷ
Mặt hàng

Năm 2006

Tỷ

So

sánh So sánh
2006/2005

2005/2004

Tỷ
Tốc

trọn

KNX

trọn

KNX

trọn

Tuyệt

K

g

K

g

K

g

đối


độ
(%)

vệ 707,4

(%)
50,2

994,8

(%)
40,3

1020,

(%)
35,2

287,3

40,62 25,59

2,7

sinh
Gạch

4
479,3


8
34,0

1
864,5

9
35,1

4
1048,

7
36,2

7
385,1

80,34 183,6

21,25

Granit
Gạch

7
147,1

7

10,4

1
309,8

12,5

2
518,4

3
17,9

4
162,6

9
110,5 208,5

67,32

Sứ

Tuyệt

Tốc

KNX

đối


độ
(%)

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Ceramic
Gạch, ngói
Các

7
55,15

loại 17,87

khác
Tổng số

1407

6
3,92

5
148,2

1,27

7

145,5

100

6
2463

8
6,02

4
212,6

5,91

4
93,44

100

2893,

2
7,35

8
93,12

4
9

168,8 64,37

43,41

3,23

129,6

5
725,7 -

-

100

9
1056

4
52,12
75,05 430,1

35,81
17,46

1
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu – Công ty cổ phẩn XNK Viglacera.
Ghi chú: (*) là gạch chịu lửa, gạch cách nhiệt, gạch chịu tính kiềm, gạch chống nóng,
ngói lợp.
+Về cơ cấu mặt hàng Gốm xây dựng

Cơ cấu mặt hàng gốm xây dựng của Công ty bao gồm 5 nhóm mặt hàng chính chiếm tỷ
trọng từ cao xuống thấp. Sứ vệ sinh vẫn là mặt hàng chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất
trong nhóm các mặt hàng gốm xây dựng, tiếp đến là gạch Granit, gạch Ceramic, sau đó là
nhóm mặt hàng gạch ngói và cuối cùng là các sản phẩm khác như gạch chịu lửa, gạch
cách nhiệt, …(xem bảng 4).
+Về quy mô và tốc độ xuất khẩu Gốm xây dựng
Trong các năm qua, mặt hàng sứ vệ sinh là mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất, chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong các mặt hàng xuất khẩu. Nhìn chung sản phẩm này có giá trị xuất
khẩu ngày càng tăng tuy có tỷ trọng giảm dần qua các năm. Năm 2004 giá trị xuất khẩu
mặt hàng sứ vệ sinh là 707,44 nghìn USD chiếm tỷ trọng 50,28% trong tổng KNXK gốm
xây dựng. Năm 2005 giá trị xuất khẩu mặt hàng này là 994,81 nghìn USD nhưng lại chỉ
chiếm tỷ trọng 40,39% trong tổng KNXK gốm xây dựng. Năm 2006 giá trị xuất khẩu
mặt hàng này đã tăng lên 1020,4 nghìn USD nhưng tỷ trọng mặt hàng này trong tổng
KNXK gốm xây dựng chỉ là 35,27%. Để thấy rõ mức tăng giảm KNXK sứ vệ sinh, ta so
sánh mức chênh lệch tăng giảm mặt hàng này qua các năm. Năm 2005 giá trị xuất khẩu
mặt hàng này tăng 287,37 nghìn USD tương đương với mức tăng tốc độ xuất khẩu là
40,62% so với năm 2004. Tuy nhiên vào năm 2006, mức tăng giá trị xuất khẩu mặt hàng
này so với năm 2005 chỉ là 25,59 nghìn USD tương đương với mức tăng tốc độ xuất
khẩu là 2,7%. Sở dĩ mặt hàng sứ vệ sinh có giá trị KNXK tăng cao và chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng giá trị KNXK là do có chất lượng cao, tiêu chuẩn ISO 9002, kiểu dáng đa
dạng, mẫu mã đẹp và bảo hành 10 năm, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu mặt hàng này trong 3

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×