Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Ti n tr nh gia nh p WTO c a Trung Qu c v b i h c kinh nghi m i v i Vi t Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 40 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả
mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp của
quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý
khách gửi về

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tiến trình gia nhập WTO của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Lời nói đầu
Chúng ta đều biết đến những cường quốc về kinh tế trên thế giới bao gồm các quốc gia
như Hoa Kỳ ,Nhật Bản ,Anh, Đức…Những quốc gia này đều là các nước công nghiệp phát
triển từ lâu đời và tưởng như khơng gì có thể lay chuyển nổi địa vị bá chủ của những nước
này về kinh tế . Tuy nhiên ,trong những năm gần đây , những làn gió mới bắt nguồn từ sự
chuyển mình mạnh mẽ của các quốc gia trong khu vực chau á đã thực sự khiến cho các quốc
gia nói trên phải ngạc nhiên , một trong các quốc gia có sự chuyển mình mạnh mẽ nhất chính
là Trung Quốc .Trên thực tế thời gian vừa qua Trung Quốc đã có những bước phát triển vượt
bậc mà chúng ta có thể so sánh với sự phát triển được gọi là thần kỳ của Nhật Bản trong
những năm 60 , 70 của thế kỷ 20 . Những thành tựu mà Trung

Quốc đạt được thì nhiều

khơng kể hết nhưng có một thành tựu mang ý nghĩa quyết định đến sự phát triển kinh tế của
mình hiện nay cũng như sau này chính là việc Trung Quốc đã gia nhập được Tổ chức thương
mại thế giới WTO . Gia nhập WTO Trung Quốc sẽ có nhiều lợi thế trong các trào lưu
kinh tế toàn cầu , Trung Quốc sẽ có quyền chủ động hơn , giành được sự phát triển lớn
hơn , bố trí nguồn tài nguyên hợp lý hơn , lợi dụng tốt hơn các nguồn nhân lực và thị
trương quốc tế.
Thành tựu này đạt được chính là nhờ những nỗ lực của Đảng và nhân dân Trung Quốc và Việt


Nam cũng đang hết sức cố gắng theo chân Trung Quốc để gia nhập WTO . Trên cơ sở những
nét tương đồng về nhiều mặt giữa Việt Nam và Trung Quốc chúng ta hoàn tồn có thể xem
xét những hướng đi và việc làm cụ thể của Trung Quốc để tìm ra những đường lối đúng đắn
cho Việt Nam . Chính bởi lí do naỳ mà em đã quyết định chọn đề tài “Tiến trình gia nhập
WTO của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”
Bài viết của em gồm 3 phần như sau :
Phần 1: Lý luận chung
Phần 2 : Tiến trình gia nhập WTO của Trung Quốc
Phần 3 : Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Vì trình độ có hạn nên trong bài viết của em sẽ có những sai sót , do đó em rất mong cơ thơng
cảm.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Phần 1: Lý luận chung

I/Xu thế hội nhập , tồn cầu hố và tác động của nó đến nền kinh tế
1.1

Khái niệm về hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế là việc các nước tìm kiếm một số điều kiện nào đó mà họ thống
nhất được với nhau ( kể cả dành cho nhau những ưu đãi ) tạo ra sự công bằng trong quan hệ
hợp tác kinh tế nhằm khai thác những khả năng của nhau phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh
tế.
Ở phạm vi quốc gia hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa nền kinh tế quốc gia, gắn phát
triển kinh tế quốc gia với kinh tế khu vực, thế giới và tham gia ngày càng càng nhiều vào các
hoạt động kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế là tập hợp các nền kinh tế của các quốc gia khác nhau lại với nhau
tạo thành một khu vực kinh tế rộng lớn hơn. Một số nhà kinh tế còn gắn cả sự hội nhập xã hội

và chính trị vào trong khái niệm này. Một số nhà kinh tế khác cho rằng có nhiều dạng hội
nhập và trên thực tế khái niệm này đã rút lại thành : dấu hiệu của hội nhập là tồn tại nhiều hơn
mối quan hệ thương mại giữa các quốc gia độc lập.

1.2

Các giai đoạn của quá trình hội nhập
Việc hình thành các liên kết kinh tế khu vực và sự hội nhập của từng quốc gia vào nền
kinh tế các nước trong khu vực với nhiều mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng khu vực liên
kết và hình thức liên kết. Các liên kết khu vực thường là :
Thứ nhất, thành lập khu mậu dịch tự do hay khu buôn bán tự do (Free Trade Area) là giai
đoạn đầu của quá trình hội nhập kinh tế khu vực. Đây là một liên mi40 quốc tế giữa hai hay
nhiều quốc gia nhằm mục đích tự do hóa việc mua bán đối với một hay một số mặt hàng nào
đó. Đặc trưng của khu mậu dịch tự do là xoá bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nhằm tạo một thị trường thống nhất của khu vực. Nhưng mỗi quốc gia thành viên vẫn thi
hành những chính sách ngoại thương độc lập đối với các quốc gia ngồi liên minh.
Thứ hai, hình thành liên minh thuế quan (Customs Union) là giai đoạn thứ hai của sự hội
nhập nhằm tăng cường mức độ hợp tác kinh tế giữa các thành viên Theo thoả thuận hợp tác
này, các quốc gia trong liên minh bên cạnh việc xoá bỏ thuế quan và những hạn chế về mậu
dịch khác giữa các quốc gia thành viên, còn cần phải thiết lập một biểu thuế quan chung của
khối đối với các quốc gia ngồi liên minh
Thứ ba, hình thành thị trường chung, đây là một liên minh quốc tế ở mức độ cao hơn liên
minh thuế quan, tức là ngoài việc áp dụng các biện pháp tương tự như liên minh thuế quan
trong trao đổi thương mại, hình thức liên minh này còn cho phép tư bản và lực lượng lao động
tự do di chuyển giữa các nước thành viên thông qua từng bước hình thành thị trường thống
nhất ( như các quốc gia trong cộng đồng kinh tế Châu Âu – EEC từ năm 1992 ) thể hiện qua :
một là, hình thành liên minh tiền tệ, đây là một liên minh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ. Theo
thoả thuận này các nước thành viên phải phối hợp các chính sách tiền tệ với nhau và cùng

thực hiện một chính sách tiền tệ thống nhất trong toàn khối, thống nhất đồng tiền dự trữ và
đồng tiền chung. Hai là, hình thành liên minh kinh tế, đây là một liên minh quốc tế với mức
độ cao hơn về sự tự do di chuyển hàng hóa, dịch vụ, tư bản và lực lượng lao động giữa các
nước. Đồng thời áp dụng biểu thuế quan chung cho tất cả các quốc gia không phải là thành
1.3

viên và thống nhất chính sách tài chính, tiền tệ ( Liên minh Châu Âu – EU từ năm 1994).
Những lợi ích kinh tế chủ yếu thu được từ hội nhập
Sự hội nhập vào nền kinh tế các nước trong khu vực đưa lại những lợi ích kinh tế khác
nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng trong các nước thành viên. Một quốc gia nào
đó gia nhập hiệp hội các nước thực hiện ưu đãi mậu dịch thường đưa lại những kết quả chủ
yếu sau :
Một là, tạo lập quan hệ mậu dịch mới giữa các quốc gia thành viên, mở rộng hơn nữa
khả năng xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước trong liên minh với các nước và các khu vực
kinh tế khác trên thế giới. Chính vì thế mà tiềm năng kinh tế của các nước thành viên được
khai thác một cách có hiệu quả. Hơn nữa, hội nhập kinh tế cịn làm tăng thêm phúc lợi thông
qua việc thay thế các ngành, trước hết là công nghiệp của nước chủ nhà có chi phí cao ( lãng
phí nguồn lực) bằng những ngành có chi phí thấp hơn ( tức là có hiệu quả hơn). Hàng hóa

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nhập khẩu luôn nhận được sự ưu đãi với mức giá hạ hơn. Nên lợi ích của người tiêu dùng
cũng được tăng lên do mua được khối lượng hàng hố lớn hơn với chi phí thấp hơn.
Hai là, hội nhập khu vực cịn góp phần vào việc chuyển hướng mậu dịch. Sự chuyển
dịch này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan. Vì khi đó các điều kiện buôn
bán giữa các nước thành viên trong liên minh sẽ trở nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn trước.
Ngay cả khi một nước nào đó trong liên minh tiến hành nhập khẩu những sản phẩm của các
quốc gia ngoài liên minh với giá thấp hơn, nhưng nay được thay thế bằng việc nhập khẩu
những sản phẩm cùng loại của các quốc gia trong liên minh mà giá cả lại cao hơn (do được
hưởng ưu đãi thuế quan…). Chính những ưu đãi này giữa các nước thành viên trong liên

minh đã đưa tới sự chuyển hướng mậu dịch nói trên. có thể đưa ra một ví dụ đơn giản để
minh hoạ như sau : Trước đây Singapore thường nhập cà phê của Braxin với mức giá thấp
hơn của Việt Nam vì giá cà phê của Braxin là 1.500 USD/tấn còn của Việt Nam là 1.600
USD/tấnvới mức thuế nhập khẩu cho cả hai trường hợp là 20%. Nhưng sau khi Việt Nam gia
nhập liên minh thuế quan thì bây giờ giá cà phê nhập khẩu từ Việt Nam không bị đánh thuế
nữa và chỉ là 1.600 USD/tấn thấp hơn giá nhập từ Braxin (1.800 USD/tấn) vì có thuế nhập
khẩu là 20%. Chính vì vậy, việc nhập khẩu cà phê của Singapore sẽ chuyển hướng từ thị
trường Braxin sang thị trường Việt Nam.
Ba là, hội nhập khu vực, thực hiện tự do hóa thương mại tạo điều kiện cho mỗi quốc
gia có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, cơng nghệ, trình độ quản lý…từ các quốc
gia khác trong liên minh. Về lâu dài, tự do hoá thương mại góp phần tăng năng suất lao động,
tăng trưởng kinh tế. Tự do hoá thương mại thúc đẩy tăng trưởng kinh tế băng hai cách : tăng
xuất khẩu và tăng năng suất cận biên của hai yếu tố sản xuất là vốn và lao động. Trước hết,
việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Điều đó được
thể hiện thơng qua :
+ Tự do hoá thương mại gây ra áp lực lớn đối với mỗi quốc gia trong liên minh, trong
các ngành sản xuất hàng nhập khẩu, buộc các ngành này phải phấn đấu giảm giá hoặc giữ giá
ở mức tương đối thấp. Muốn vậy, các ngành này phải nhanh tróng thay đổi công nghệ, áp
dụng rộng rãi những kinh nghiệm quản lý, những thành tựu mới và hiện đại của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+ Trong điều kiện hội nhập, các quốc gia thành viên đang có xu hướng tập trung đầu
tư phát triển các ngành sản xuất hàng hố xuất khẩu có hiệu quả nhất và phát huy tối ưu
những lợi thế về nguồn lực của mình. Điều đó sẽ cho phép mỗi quốc gia thành viên nâng cao
hiệu quả xuất khẩu theo quy mơ và do đó thúc đẩy tăng trưởng sản xuất, góp phần tích luỹ
vốn và tái sản xuất mở rộng khơng ngừng.
+ Tăng cường xuất khẩu góp phần tạo lập cá cân thanh tốn theo hướng tích cực,
tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia đây là đIều kiện quan trọng để giảm lãi xuất cho vay khuyến

khích người sản xuất kinh doanh vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tốc độ
tăng trưởng và

phát triển kinh tế…tiếp đến việc tăng hiệu quả sản xuất nhờ nâng cao năng

xuất cận biên của hai yếu tố sản xuất cho phép mỗi quốc gia thành viên không cần thay đổi cơ
cấu vật chất của sản xuất, thậm chí

khơng tăng thêm chi phí sản xuất mà vẫn đạt hiệu quả

kinh tế cao.
1.4
Một số nguyên tắc chung khi tham gia hội nhập quốc tế
Tham gia hội nhập kinh tế, mỗi quôc gia phải tuân theo những luật chơi chung, ngững
nguyên tắc chung được qui định cho tất cả các quốc gia trong khối. Một trong số những
nguyên tắc chung có tính chất bắt buộc, đó là :
Ngun tắc tối huệ quốc, dành cho mọi thành viên sự đối xử thuận lợi nhất đã dành cho
bất cứ bạn hàng nào, rà soát lại các hiệp định thương mại song phương để bảo đảm tính nhất
quán của chúng với quy chế tối huệ quốc.
Nguyên tác đối xử quốc gia, áp dụng chế độ ứng xử như nhau đối với sản phẩm, dịch
vụ và cơng dân trong nước và nước ngồi.
Ngun tắc hạn chế sử dụng các công cụ thương mại phi thuế quan, hạn chế sử dụng
hạn ngạch rào cản kỹ thuật đối với thương mại nhằm mục đích bảo hộ, trừ trường hợp đặc
biệt. Bằng cách loại bỏ dần hạn chế về số lượng đối với nhập khẩu, cải cách quản lý chuyên
ngành đối với nhập khẩu một số hàng hoá nhất định.
Nguyên tắc giảm và ràng buộc thuế quan nhập khẩu, cam kết không tăng thuế quan,
tham gia vào các cuộc đàm phán trong tương lai để giảm thuế quan, thuế quan hoá các hàng
rào phi thuế quan, xây dựng chiến lược về ràng buộc thuế quan khi đàm phán về việc tiếp cận,
xây dựng cơ cấu thuế quan dài hạn.


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Rõ ràng, các quy tắc được quy định sẽ làm cho quan hệ thương mại giữa các quốc giai
trong khối trở nên đơn giản, thuận tiện và ngày càng phát triển hơn.
II/Tổng quan về WTO
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của WTO
WTO có tiền thân là GATT . GATT là một hiệp định đa phương giưã các quốc gia có nền
kinh tế thị trường nhằm cam kết một loạt các quị định về thương mại và thuế quan.GATT
được thành lập vào ngày 30/10/1947 với sự ký kết của 23 nước thành viên và chính thức đi
vào hoạt động từ 1/1/1948 vòng đàm phán đầu tiên này đã dẫn tới 45000 sự nhượng bộ về
thuế quan gắn với 10 tỉ USD gía trị hàng hố chiếm 1/5 giá trị thương mại toàn cầu Trong
suốt 47 năm tồn tại của mình (từ 1947-1995) số lượng thành viên của GATT tăng lên không
ngừng từ 23 thành viên , chứng tỏ việc tham gia vào GATT sẽ đưa lại lợi ích cho các quốc gia
tham gia
Để hiểu rõ sự phát triển của GATT ta sẽ tổng hợp các vòng đàm phán và số lượng
thành viên tham gia
Năm
1947
1949
1951
1956
1960-1961
1964-1967
1973-1979

1986-1993

Địa điểm(tên gọi)
Geneva
Annecy

Torgoay
Geneva
Geneva
(Vòng Dillon)
Gợneva
(Vòng Kennedy)
Geneva
(Vòng Tokyo)

Geneva
(Vòng Urugoay)

Đối tượng đàm phán
Thuế
Thuế
Thuế
Thuế
Thuế

Số nước
23
12
38
26
26

Thuế và các biện pháp 62
chống phá giá.
Thuế và các biện pháp 102
phi thuế quan, các hiệp

định chung.
Thuế và các biện pháp 123
phi thuế quan, các
nguyên

tắc,dịch

vụ

,quyền

sở

trí

hữu

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />tuệ…..
Qua biểu trên ta thấy đối tượng đàm phán của GATT ngày càng được mở rộng Ban
đầu đối tượng đàm phán chủ yếu là thuế nhưng đến vòng Kenedy và Tokyo đối tượng của
đàm phán được mở rộng sang các lĩnh vực khác như : chống phá giá , biện pháp phi thuế
quan… Từ đó mở rộng sang các lĩnh vực khác nữa làm hệ thống GATT ngày càng được cải
thiện và đa dạng
Vòng đàm phán Tokyo đã cắt giảm thuế rất nhanh chóng , trung bình 1/3 biểu thuế hải
quan 9 thị trường công nhiệp của của thế giới , giảm xuống 4,7% thuế bình quân các sản
phẩm chế biến từ mức 40% từ khi thành lập GATT. Trong 47 năm tồn tại GATT đã đạt được
thành công rực rỡ trong việc xúc tiến thương mại và đảm bảo thương mại hố tồn cầu . Tính
riêng mục thuế quan giảm liên tục cũng làm cho thương mại thế giới tăng rất cao , trung bình

khoảng 8%/năm vào những năm 50,60 .Nhờ động lực của tự do hoá thương mại này đã giúp tỉ
lệ tăng trưởng thương mại vượt quá mức tăng trên toàn thế giới trong kỷ nguyên GATT . Tuy
nhiên cùng với sự phát triển của GATT thì thương mại thế giới cũng nảy sinh nhiều vấn đề
mà GATT khơng thể chi phối được . Ví dụ vào những năm của thấp kỷ 70 ,80 việc cắt giảm
một loạt các loại thuế thì đã làm cho chính phủ các nước đưa ra những hình thức bảo hộ khác
cho lĩnh vực kinh tế nội địa đang gặp cạnh tranh gay gắt từ nước ngoài . Tỉ lệ thất nghiệp cao
và sự phá sản thường xuyên của các nhà máy làm chính phủ các nước Au, Mĩ giảm độ tin cậy
vào hiệu quả của GATT . Ngoài ra từ năm 1980 kinh tế thế giới đã có sự tăng trưởng vượt bậc
- Đó là sự gia tăng đầu tư quốc tế và thương mại dịch vụ . Các loại hình này đều khơng được
GATT điều chỉnh . Mặt khác trong một số lĩnh vực khác như nơng nghiệp thì hệ thống đa biên
có nhiều lỗ hổng , các lỗ lực tự do hố mang lại thành cơng nhỏ nhoi . Trong ngành dệt thì chỉ
đạt được thoả thuận duy nhất như một ngoại lệ của của các nguyên tắc thông thường của
GATT – Hiệp định đa sợi . Với những hạn chế trên đòi hỏi các thành viên của GATT phải nỗ
lực tăng cường và mở rộng hệ thống đa biên này nhằm khắc phục các hạn chế . Các cố gắng
này đã dẫn đến vòng đàm phán Urugoay và sự ra đời của tổ chức thương mại thế giới (WTO)
ưu việt hơn . Quá trình đàm phán ở vịng Urugoay có thể phân ra làm mấy mốc chính sau :

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Từ tháng 9/1986 , các bộ trưởng các nước thành viên chấp nhận chương trình nghị sự
cho đàm phán , bao gồm các vấn đề bức xúc về chính sách thương mại , việc mở rộng hệ
thống thương mại , dịch vụ sở hữu trí tuệ .
-1988 là giai đoan đánh giá giữa kỳ , ở giai đoạn này các bộ trưởng đẵ nhất trí một
tổng thể các kết quả ban đầu , bao gồm sự nhượng bộ cho thâm nhập thị trường nơng sảnvà
cải thiện chính sách thương mại.
- 12/90: Có sự khống nhất về bản chất của các cam kết cải cách thương mại nông
nghiệp trong tương lai nhăm kéo dài vòng đàm phán.
- 12/1991-1993 : diễn ra các thương lượng nhằm giải quyết mâu thuẫn .
-15/4/1994: tại cuộc họp ở Marakesh (Monaco) , bộ trưởng của 125 nước tham gia ký
kết tuyên bố Maraket và WTO ra đời sau 8 năm thương lượng đa phuơng .

- 1/1/1995 WTO thành lập và đi vào hoạt động.
WTO là tổ chức có tiền thân là GATT nhưng hốn thiện hơn . WTO có một thể chế
pháp lí của hệ thống thống thương mại đa phương . WTO đưa ra các nghĩa vụ có tính ngun
tắc để chính phủ các nước thiết lập khuôn khổ , luật lệ và và các chính sách thương trong
nước phù hợp với thương mại thế giơI . WTO là nền tảng của tiến trình phát triển các qun hệ
thương mại giữa các nước thơng qua cuộc thaỏ luận , phan xét có tính tập thể .
WTO không phải là sự mở rộng đơn giản của GATT mà WTO hoàn toàn thay thế
GATT và có đặc điểm rất khác biệt bao gồm :
- GATT là một loạt các qui định , hiêp định đa biên khơng có nền tảng về thể chế , chỉ
có một ban thư ký nhỏ gắn với mục đính ban đầu là cố gắng thành lập tổ chức thương mại
quốc tế WTO vào những năm 40 còn WTO là một tổ chức thường trực có ban thư ký riêng
.Trong khi đó GATT hoạt động trên cơ sở tạm thời . Các cam kết của GATT có tính tạm thời
khơng đầy đủ , luôn cần bổ xung , sửa đổi , còn các cam kết của WTO là đầy đủ và ổn định
- GATT là một cơng cụ đa biên cịn các hiệp định của WTO bao gồm các cam kết của
các nước thành viên để trỏ thành các nước thành viên đầy đủ .
- Hệ thống giải quết trành châp của WTO nhanh hơn , năng động hơn , và ít bị tắc
nghẽn so với GATT . Việc thực hiện các phán quyết cũng dễ dàng và đảm bảo hơn .
Như vậy, WTO đã kế thừa GATT và phát triển lên một tầm cao mới nhằm tiếp
tục sứ mệnh thúc đẩy thương mại thế giới trong tình hình mới.
WTO kế thừa mục tiêu cao cả của GATT - đó là tạo ra mơi trường thương mại quốc tế an
tồn và rộng khắp nhằm đạt được sự tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã hội trên phạm vi
toàn cầu. Mục tiêu cao cả này được chia ra theo 3 mục tiêu chính mà WTO theo đuổi:
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Cố g ắng giảm thiểu thuế quan và cơng cụ phi thuế quan đối với hàng hố và dịch vụ
nhằm thúc đẩy thương mại quốc tế đem lại lợi ích cho mọi dân tộc .
- Có các chương trình hành động nhằm hạn chế các tiêu cực trong thương mại như :
- Giải quyết các tranh chấp thương mại nhanh gọn tạo hành lang, cơ sở pháp lí cho
hoạt động thương mại phát triển.
2.2 Nguyên tắc hoạt động của WTO

Hiệp định WTO bao gồm 29 văn bản pháp lý riêng biệt bao chùm mọi lĩnh vực từ nông
nghiệp đến ngành dệt may , từ dịch vụ tới viêc mua sắm của chính phủ , các qui tắc xuất xứ ,
sở hữu trí tuệ. Ngồi ra cịn có 25 nguyên tắc bổ xung , quết định và ghi nhớ cấp bộ trưởng ,
qui định những nghĩa vụ và cam kết của các nước thanh viên . Trong tất cả các văn bản này
nổi bật lên các nguyên tắc sau:
a.Không phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế .
+ Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) : Theo điều 1 về khoản MFN , mỗi thành viên sẽ dành sự
ưu đãi của mình đối với sản phẩm của các thanh viên khác . Không một thành viên nào được
dành lợi thế thương mại đặc biệt thành viên đơn lẻ khác hay phân biệt đối xử chống lại nước
đó , điều này có nghĩa là khi ưu đãi mậu dịch được bất kỳ hai thành viên nào của WTO thoả
thuận với nhau thì ngay lập tức sẽ có hiệu lực áp dụng cho tất cả các nước thành viên
khác.Chính nhờ điều này , các nước đang phát triển được hưởng lợi ích của những thoả thuận
ưu đãi mà các nước công nghiệp phát triển dành cho nhau.
+ Một loại hình chống phân biệt đối xử khác là “đãi ngộ trong nước” . Loại hình này
địi hỏi khi hàng hố thâm nhập vào một thị trường thì nó phải được đối xử khơng kém ưu đãi
so với hàng hố tương tự được sản xuất trong nước . Sự đối xử quốc gia này thường chỉ là kết
quả thương lượng giữa các thành viên .
b. Sự thâm nhập thị trường ngày càng tăng và có thể dự báo trước .
Mục tiêu của WTO là giảm thiểu thuế quan , thúc đẩy thương mại quốc tế . Vì vậy các
hiệp định của WTO cung cấp cho các nhà đầu tư , người chủ , người lao động và người tiêu
dùng một môi trường kinh doanh có thể khuyến khích thương mại , đầu tư tạo công ăn ,việc
làm cũng như tạo cơ hội giá cả thấp trên thị trường . Mức độ giảm thuế của GATT tại biên
giới giảm rất nhanh sau các vòng đàm phán, trung bình mỗi vịng giảm gần 5% , từ 38%(năm
1947) xuống còn 4%(năm 1994).

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Ngồi việc xúc tiến thương mại thì những điều kiện thương mại cũng có thể dự báo
trước do hiệp định của WTO chứa đựng những điều khoản rõ ràng , được thông tin rộng cùng
việc giám sát , đánh giá chính sách thương mại của các quốc gia trong cùng thời kỳ.

c. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh .
WTO là tổ chức hướng tới tự do hoá thương mại trên tồn cầu nhưng hiện tại nó vẫn
được coi là một dạng bảo hộ . WTO cung cấp cho các nước thành viên để tiến hành việc
chống trả lại mọi biện pháp có thể gay méo mó về giá cả hoăc gây tổn hại cho chính nước bạn
hàng như bán phá giá , trợ cấp đầu vào , áp dụng các biện pháp phụ thu đối với hàng nhập
khẩu để bảo hộ nội địa , sử dụng các hàng rào kỹ thuật để hạn chế hoặc làm chậm. chễ buôn
bán …Theo nguyên tắc này buộc các nước thành viên của WTO phải đưa ra những ứng xử
công bằng với các bạn hàng , giảm bớt bảo hộ , luật lệ thương mại phải rõ ràng , tránh hiện
tượng tiêu cực và đưa ra các sự bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ …
d.Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế .
Hiện tại , có hơn 3/4 số thành viên của WTO là các nước đang phát triển và đang quá
trình cải cách kinh tế theo hướng thị trường . Để đạt được mục tiêu phát triển thịnh vượng
chung trong WTO thì các nước này cần phải được quan tâm đặc biệt về khuyến khích phát
triển kinh tế .Các hiệp định của WTO đã kêu gọi tăng cường thực hiện sự nhương bộ thâm
nhập thị trường vì lợi ích xuất khẩu hàng hố của những nước này và tìm kiếm sự trợ giúp kỹ
thuật cho họ . Lời kêu gọi này được đưa ra từ năm 1965 và dược xác nhận lại sau vòng đàm
phán Tokyo và đưa ra các nguyên tắc cho các nước đang phát triển hưởng qui chế hệ thông
chung thuế quan ưu đãi (GSP- generalized system of preferences).
e.Tăng trưởng mở cửa thương mại .
Việc mở cửa thương mại giúp cho các quốc gia tận dụng được lợi thế so sánh của mình
để chun mơn hố sản xuất , mang lại lợi ích cho mọi quốc gia tham gia thương mại quốc
tế . Mở cửa thương mại cũng mang lại cho các công ty nội địa dễ xâm nhập thị trường mới và
sự mở rộng qui mô sản xuất , tăng tính cạnh tranh … Ngồi ra, cịn có thể thức đẩy chuyển
giao cơng nghệ , áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất các sản phẩm tốt hơn , tiết
kiệm được chi phi sản xuất .
Chính vì các lợi ích trên mà WTO đưa ra nguyên tắc này và cố gắng giảm thiểu sự bảo
hộ thường xuyên của các chính phủ . Đây là ngun nhân dẫn tới sự trì trệ khơng hiệu quả của

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />các cơng ty và khơng khuyến khích cải tiến sản phẩm…làm thương mại trong nước và thế
giới không phát triển mạnh .
f.Giải quyết bất đồng thương mại .
Theo nguyên tắc này , mọi nước thanh viên dù nhỏ hay lớn đều có thể thơng qua uỷ ban
giải quyết tranh chấp của WTO để giải quyết tranh chấp thoả đáng những tranh chấp buôn
bán mà quyền lợi của họ đang bị bạn hàng vi phạm . Phương thức giải quyết đầu tiên là
thương lượng song phương . Nếu thương lượng trong 60 ngày không thành thư ký của WTO
sẽ cử một tổ trọng tài gồm 3 chuyên gia từ các nước khơng liên quan đến hai nước có tranh
chấp để xử . Việc phán quết nếu khơng có kháng án thì phải tn thủ , nếu khơng sẽ bị trừng
phạt .
Tổ chức hoat động của WTO .
WTO có một cơ quan cao nhất đó là hội nghi cấp bộ trưởng bao gồm tất cả các đại diện
của các nước thành viên và được tổ chức ít nhất 2 năm một lần .Hội nghị quyết quyết định tất
cả các vấn đề liên quan đến các hiệp định đa biên . Tuy nhiên , công việc hàng ngày của WTO
do một số cơ quan chức năng giải quyết , chủ yếu là hội đồng chung bao gồm tất cả các thành
viên của WTO . Hội đồng này có tránh nhiệm báo cáo cho hội nghị cấp bộ trưởng mọi tình
hình và các cơng việc giảI quyết của mình . Trong việc thay mặt Hội nghị bộ trưởng giải
quyết công việc hàng ngày , Hội đồng chung được chia thành hai uỷ ban:
-Uỷ ban giảiquyết các tranh chấp (DSB) có chức năng giám sát các thủ tục giảiquyết
tranh chấp .
-Uỷ ban đánh giá chính sách thương mại có chức năng đánh giá chính sách thương mại
của từng nước thành viên .
Hội đồng chung cũng phân chia trách nhiệm thành 3 uỷ ban chính gồm :
-Hội đồng thương mại về hàng hoá nhằm giám sát việc thực thi các chức năng của tất
cả các hiệp định thương mại có liên quan đến hàng hố , mặc dù các hiệp định đó có các uỷ
ban giám sát riêng . Trong hội đồng thương mại về hàng hố có các uỷ ban nhỏ thực hiện các
chức năng riêng.
-Hội đồng thương mại về dịch vụ.
- Hội đồng về các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (TRIP) : Hội đồng này
chịu trách nhiệm đối với các hiệp định riêng của WTO và có thể thành lập các nhóm làm việc

dưới quyền mình nếu cần thiết .

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Ba uỷ ban khác được thành lập bởi hội nghị bộ trưởng có nhiệm vụ báo cáo lên hội
đồng chung đó là :
- Uỷ ban về thương mại và phát triển :Có trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan
đến các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển
- Uỷ ban về cán cân thanh tốn :Có trách nhiệm tư vấn cho các thành viên WTO và các
nước khác nhằm giải quyết trở ngại về cán cân thanh toán .
- Uỷ ban về dự tốn , tài chính và hành chính : Giải quyết các vấn đề liên quan đến tài
chính và ngân sách của WTO.
Nói tóm lại trong cơ cấu tổ chức của WTO có rất nhiều cơ quan chức năng nhỏ . Mỗi
cơ quan đều có chức năng và nhiêm vụ riêng của mình nhưng đều vì mục đích mở rộng sự
phát triển của WTO nói riêng và hoạt động thương mại thế giới nói chung.
2.3 Vai trị của WTO đối với lợi ích của các quốc gia thành viên.
a/Về kinh tế
- Tham gia vào WTO sẽ mở ra thị trường hàng xuất khẩu rộng lớn cho các thành viên
thông qua xu thế cắt giảm thuế quan .WTO tiến hành theo dõi các chính sách thương mại của
các quốc gia , thơng báo kịp thời và chính xác tới từng nước thành viên khác . Từ đó từng
nước có những điều chỉnh hay bổ xung cho phù hợp . Một chính sách thương mại của một
quốc gia phải được công khai rõ ràng và nghiêm chỉnh thực hiện .Nếu tranh chấp thương mại
xảy ra thì WTO sẽ cử ban trọng tài gồm ba chuyên gia từ các nước không liên quan tới các
bên tranh chấp để hoà giải , khi hoà giải xong nếu bên nào vi phạm thì buộc phải thay đổi
hành động nếu không các nước thành viên khác sẽ tiến hành trả đũa thương mại . Vai trò giám
sát và hồ giải các chính sách và tranh chấp thương mại của WTO đã góp phần tạo khơng khí
an tồn trong bn bán , tránh xảy ra các tranh chấp đáng tiếc trong giao lưu hàng hoá và dịch
vụ quốc tế .
- Đối với các nước phát triển , tham gia vào WTO sẽ có cơ hội được trợ giúp kỹ thuật
tư vấn từ WTO cũng như các nước thành viên khác .WTO có nguyên tắc là dành sự ưu tiên

đặc biệt cho các nước đang phát triển , trợ giúp các nước này qua việc cải thiện hợp tác
thương mại . Các nước đang phát triển là thành viên của WTO khơng cần có sự đáp ứng trở
lại trong các vòng đamf phán trong việc cắt giảm thúê quan và các hàng rào thương mại
khác . WTO trợ giúp các nước đang phát triển thực thi các biện pháp bảo vệ vì trên thực tế
nhiều nước có rất ít khả năng tự vệ và chỉ có thể trơng cậy vào luật chung để tranh sự phân

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />biệt đối xử của các nước bạn hàng mạnh hơn . Ngoài ra , WTO cũng đã can thiệp khi cần thiết
để buộc không chỉ các nước phát triển mà cả các nước NICs phải hành động có trách nhiệm
trong buôn bán với các nước kém phát triển hơn . Chính vì vậy các nước đang phát triển tham
gia WTO đã đạt tỷ lệ tăng trưởng về xuất khẩu tăng nhanh hơn nhiều lần so với mức trung
bình thế giới .
Tham gia vào WTO các quốc gia cũng tận dụng được nguyên tắc chống bán phá giá để
bảo hộ nền sản xuất trong nước trước các đối thủ nước ngoài nhiều vốn , kỹ thuật và kinh
nghiệm quản lý đang sẵn sàng bán phá giá để chiếm thị trường
- Tham gia vào WTO các quốc gia sẽ thúc đẩy được quan hệ thương mại quốc tế do sự
qui định rõ ràng về các thủ tục xuất nhập khẩu , các qui định về giá cả hàng hoá của hải quan
rõ ràng chính xác …
Với tất cả các lợi ích trên ta thấy việc tham gia WTO sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho
mọi quốc gia thành viên , bất kể giàu hay nghèo , lớn hay nhỏ .
b. Về chính trị – xã hội
- Tham gia vào WTO sẽ tạo cơ hội có một chỗ đứng tốt cho quốc gia thành viên trên
trường quốc tế , khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong bn bán quốc tế , khẳng
định được vị trí quan trọng của mình trong bn bán quốc té thơng qua sự bình đẳng , tuân
thủ các nguyên tắc thương mại và cùng có lợi.Gia nhập WTO cũng chính là tạo cho mình
thêm một lá phiếu trong tổ chức này và có thể có các chính sách thương mại để điều chỉnh
quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa , dịch vụ quốc gia .
- Tham gia vào WTO sẽ thay đổi hệ thống chính sách thương mại cho rõ ràng ,phù hợp
. Mọi thủ tục và nghiệp vụ xuất nhập khẩu phải được giảm thiểu và công khai cho mọi người

biết và nghiêm chỉnh thực hiện . Điều này đã giúp các quốc gia loại trừ bớt các hoạt động
kinh doanh khơng lành mạnh và tình trạng tiêu cực của các hải quan ở các cửa khẩu … làm
môi trường kinh doanh thơng thống lành mạnh .
- Tham gia vào WTO sẽ thức đẩy thương mại quốc tế , làm giảm giá cả hàng hoá quốc
tế ,nâng cao đời sống dân cư các nước . Hàng hoá do cạnh tranh dẫn tới luôn thay đổi về mẫu
mã , kiểu dáng ,chất lượng… đã biến người tiêu dùng thành những học viên suốt đời .Tất cả
các điều này làm con người càng phát triển hoàn thiện , xã hội ngày càng văn minh.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2.4.Các điều kiện gia nhập WTO
a.Phải là quốc gia có nền kinh tế thị trường.
WTO khơng chấp nhận bất kỳ quốc gia nào là thành viên mà giá cả hàng hố, dịch vụ
của họ khơng phải là giá cả thị trường cho dù nước này có thể đạt được kim nghạch thương
mại lớn. Vì lí do này mà khơng một quốc gia XHCN nào trước đây được trở thành thành viên
GATT.
b.Phải sẵn sàng và có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ là thành viên.
Trở thành thành viên WTO, mọi quốc gia đều phải thi hành nghiêm chỉnh hàng loạt các
nghĩa vụ mà WTO đưa ra. Do vậy, ngay từ khi xem xét đơn xin gia nhập, hội đồng nội các
WTO sẽ phải cân nhắc kĩ lưỡng xem các nước đệ đơn đã sẵn sàng và có đủ điều kiện để đáp
ứng những yêu cầu nghĩa vụ hay không.
Các nghĩa vụ gồm:
- Công khai về chế độ buôn bán quốc tế như chính sách trợ cấp XK, chính sách chống
bán phá giá, các biện pháp bảo vệ, …, ngoài ra cịn phải thơng báo cơng khai các số liệu kinh
tế cơ bản, tình hình kinh tế nói chung, giá cả đầu vào, tiền lương…
- Có nghĩa vụ xố bỏ phân biệt đối xử, sẵn sàng chấp nhận những nhân nhượng về thuế
khi cần thiết.
c.Phải nộp đơn xin gia nhập và được sự tán thành thông qua bỏ phiếu của 2/3 số thành
viên trở nên.Quốc gia muốn gia nhập phải trình đơn xin gia nhập lên giám đốc WTO. Hội
đồng nội các sẽ thành lập một uỷ ban xét duyệt để xem xét đơn xin gia nhập sau đó uỷ ban

này sẽ đề xuất ý kiến và đưa ra một dự thảo nghị định gia nhập. Ngoài ra nước xin gia nhập
phải trình mọi văn bản liên quan khác như một bản báo cáo về chính sách ngoại thương và
phải trả lời các câu hỏi thông qua đối thoại với chủ tịch uỷ ban xét duyết. Sau khi tất cả các
thủ tục đã hoàn tất, chủ tịch uỷ ban xét duyệt sẽ trình lên WTO để phê chuẩn. Tư cách của
nước thành viên chỉ được phê chuẩn sau cuộc bỏ phiếu với kết quả từ 2/3 nước tán thành trở
lên.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Khi mọi điều kiện trên thoả mãn, nước đệ đơn sẽ chính thức trở thành thành viên của
WTO. Nghị định thư gia nhập WTO sau khi được phê chuẩn của quốc hội nước đệ đơn
(thông thường là 30 ngày sau khi được quốc hội phê duyệt)

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />PHẦN II
TIẾN TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA TRUNG QUỐC

I.Trung Quốc với tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Trong hơn hai thập kỷ qua, công cuộc hiện đại hoá ở Trung Quốc đã tiến hành trong
bối cảnh quốc tế hố, tồn cầu hố kinh tế thế giới. Tồn cầu hố đã đem lại cho Trung Quốc
cả cơ hội lẫn thách thức. Cho đến nay, sự phát triển thịnh vượng của Trung Quốc phụ thuộc
khá nhiều vào các mối liên kết của Trung Quốc với thế giới bên ngồi. Chính vì vậy, gia nhập
WTO là nhu cầu thiết thực để Trung Quốc tiếp tục đi sâu vào cải cách và hội nhập mạnh mẽ
hơn nữa vào nền kinh tế thế giới.
Gia nhập WTO, Trung Quốc sẽ có nhiều lợi thế trong các trào lưu kinh tế toàn cầu, TQ
sẽ nắm vững quyền chủ động hơn, giành được sự phát triển lớn hơn, bố trí nguồn tài nguyên
hợp lý hơn, lợi dụng tốt hơn các nguồn lực và thị trường quốc tế.
Chính vì vậy, gia nhập WTO là con đường quan trộng để TQ có thể trở thành một
cường quốc kinh tế. Nhận thức được điều này, từ lâu các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã thực

hiện nhiều cố gắng đàm phán để TQ được chính thức gia nhập WTO.
1.Đàm phán đa phương
Ngày 11/7/86. Đại sứ quán TQ ở liên hợp quốc tại Geneve – Tiền Giai Đông gửi cơng
hàm cho GATT chính thức đề xuất việc chính phủ TQ xin khôi phục địa vị nước tham gia kí
kết hiệp định chung về mậu dịch và thuế quan. Đến tháng 6/87, GATT đã thành lập “Nhóm
cơng tác về địa vị nước tham gia kí kết hiệp định chung của TQ”. Từ năm 1986 đến nay, TQ
đã thực hiện hàng loạt các biện pháp mở cửa và cải cách thể chế mậu dịch, tăng cường đàm
phán với các bên kí kết hiệp định chủ yếu. Các cố gắng của TQ được thể hiện ở các điểm
chính sau:
-Đẩy mạnh nhịp độ cải cách mậu dịch
Đại hội 14 ĐCS TQ (1992) tuyên bố xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN, làm cho
thể chế kinh tế TQ thích ứng với yêu cầu của GATT. Trong những năm 1986 – 1992, TQ đã
cải cách mạnh mẽ thể chế quản lý ngoại thương, xoá bỏ dần sự độc quyền của Nhà nước, huỷ

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />bỏ dần trợ cấp XK. Từ 1994, TQ huỷ bỏ pháp lệnh đối với tổng mức NK, cải cách chế độ tỷ
giá hối đối.
-Mở cửa thị trường có thứ tự
Khơng đi ngược lại xu hướng tồn cầu hố, TQ đã từng bước mở cửa nền kinh tế theo
nhiều tầng nấc :
+ Một là: Giảm thuế quan trên quy mô lớn.
+ Hai là : Từng bước mở cửa thị trường sản phẩm trong nước và cam kết trao đổi tự do
đồng NDT ở các hạng mục thông thường.
+ Ba là : mở cửa một phần thị trường tiền tệ và bảo hiểm trong nước, cho phép vốn
nước ngồi có điều kiện tự do hơn khi thâm nhập thị trường vốn trong nước
+ Bốn là : Trong cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu á vừa qua, TQ đã cam kết và thực
hiện cam kết khơng phá giá đồng NDT, địng thời còn tham gia viện trợ cho vay đối với các
nước (Thái Lan, Indơnêxia) để làm dịu và góp phần hạn chế cuộc khủng hoảng này.
Cùng với nhiều cố gắng khác, trong 15 năm qua, TQ luôn giữ thái độ tích cực, đã tiến

hành gần 30 lần hội nghị nhóm công tác địa phương và hàng trăm lần đàm phán song phương.
Những cuộc đàm phán này đã đạt được rất nhiều thoả thuận.
2.Đàm phán song phương
a.Kí kết hiệp định thương mại với Mỹ, TQ đã vượt qua được trở ngại lớn nhất
- Để đi đến ký kết hiệp định thương mại, Trung – Mỹ hai bên đã có q trình đàm phán
lâu dài, đầy khó khăn. Trong những năm 86 – 89, hai bên đã thực hiện 10 lần đàm phán có
tiến triển và đạt được nhiều thoả thuận. Trong thời gian 92 – 95, TQ thực hiện nhiều cố gắng
để cố gia nhập WTO vào cuối 94 nhưng Mỹ đưa ra yêu cầu cao nên TQ không chấp nhận.
Trong những năm 95 – 98, TQ tỏ ra không hăng hái như trước thậm chí có lúc lạnh nhạt.
Tháng 4/1999, thủ tướng TQ Chu Dung Cơ thăm Mỹ với nhiều thoả hiệp và nhượng bộ với
Mỹ nhằm hoàn tất đàm phán và ký hiệp định nhưng phía Mỹ tiếp tục đòi giá cao hơn. Ngày
8/5/99, Mỹ ném bom đại sứ quán TQ tại Nam Tư làm quan hệ hai nước bị gián đoạn. Đàm
phán Trung – Mỹ bị ngừng lại. Với cuộc gặp gỡ Giang Trạch Dân – Clinton ngày 11/9/99 tại
hội nghị APEC tại New Dilan, hội đàm được nối lại nhưng hai bên vẫn chưa đạt được thoả
thuận. Ngày 10/11/99, hai bên nối lại đàm phán và ngày 15/11/99 hai bên mới ký kết được
hiệp định TM.
b.Hiệp định thương mại TQ – EU
Trước đây, TQ và EU đã nhiều lần thương thuyết, để ký kết hiệp định này nhưng kết
quả đạt được rất hạn chế và hai bên chưa đi đến kết quả cuối cùng. Nguyên nhân chính là do
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />TQ từ chối chấp nhận những điều kiện mà EU đưa ra liên quan đến việc nâng tỷ lệ cổ phần
của các cơng ty nước ngồi trong các liên doanh viễn thông và bảo hiểm tại TQ lên 49%. Tại
nhiều phiếu thảo luận trong 4 vòng đàm phán diễn ra từ đầu năm 2000 đến khi ký kết hiệp
định, các đại diện của TQ và EU tranh cãi rất gay gắt xung quang vấn đề mở cửa khu vực
dịch vụ , viễn thông, lập liên doanh SX ô tô, bảo hiểm nhân thọ, … . Tuy vậy qua 3 vòng đàm
phán đầu, hai bên cũng đã thoả thuận được 80% các vấn đề then chốt
Sau 5 ngày thương lượng căng thẳng, đến ngày 20/5/2000, TQ và EU đã chính thức ký
hiệp định về việc TQ gia nhập WTO. Các quan chức của EU cho rằng việc ký kết hiệp định
này sẽ là chìa khố mở đường đưa các doanh nghiệp châu Âu vào thị trường TQ và ngược lại.

Việc TQ và EU ký hiệp định TM cịn góp phần làm giảm thâm hụt TM giữa EU với
TQ. Theo các số hiệu thống kê thâm hụt TM, EU – TQ trong năm 97 là 21,36 tỷ USD, năm
99 là 30 tỷ. Về phía TQ, theo một quan chức TM cấp cao của EU, việc TQ gia nhập WTO sẽ
“đánh dấu bước tiến lớn trong công cuộc cải cách kinh tế của nước này”
Ngồi Mỹ và EU, TQ cịn đạt được những thoả thuận TM song phương đối với nhiều
nước khác nữa. Đến cuối tháng 10 năm 2000, TQ đã ký kết hiệp định TM với 36 trong tổng
số 37 thành viên của WTO mà TQ cần phải ký kết ( chỉ cịn lại Mexico).
3.Những điều chỉnh chính sách bên trong
a.Tiếp tục giữ cho đồng NDT ổn định, không mất giá bằng việc tiếp tục thi hành một
chính sách tiền tệ ổn định, lành mạnh
Theo thống đốc Ngân hàng nhân dân TQ, TQ đã và đang thực hiện 5 trọng điểm công
tác của nghành tiền tệ là :
-Tiếp tục thi hành chính sách tiền tệ lành mạnh, tiếp tục các biện pháp giữ ổn định
đồng NDT, đồng thời không ngừng thức đẩy tăng trưởng kinh tế.
-Thúc đẩy theo hướng thị trường hoá lãi suất, xây dựng chế độ lãi suất tiếp tục lấy lãi xuất
của ngân hàng nhân dân làm cơ sở, điều chỉnh theo lãi suất tiền tệ, lấy quan hệ cung cầu quyết
định lãi suất tiền gửi
-Thiết lập chế độ ngân hàng thương nghiệp hiện đại, thực hiện hạch tốn độc lập nhằm
ngăn chặn tình trạng can thiệp hành chính vào nghiệp vụ ngân hàng.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />-Hoàn thiện hơn nữa chế độ tỉ giá hối đoái dao động định ra từ 1999 lấy cung cầu trên
thị trường làm cơ sở, thúc đẩy hơn nữa việc đồng NDT có thể đổi được sang các hạng mục
vốn đầu tư.
-Tiếp tục mở cửa hơn nữa nghành tiền tệ với bên ngồi theo ngun tắc cạnh tranh
bình đẳng cùng có lợi.
b.Tiếp tục các nỗ lực cải cách nghành ngân hàng.
c.Đẩy mạnh hơn nữa cải cách các DN nhưng đồng thời mở đường cho các DN tư nhân
phát triển.

d.Đẩy mạnh cải cách kinh tế nông thôn.
Với nỗ lực cố gắng trên, ngày 11/11/2001 vừa qua Trung Quốc đã chính thức được
công nhận là thành viên mới của WTO .
II.Thuận lợi và khó khăn của TQ trong q trình gia nhập WTO
1.Khó khăn
TQ muốn gia nhập WTO với tư cách của một nước đang phát triển và gánh vác trách
nhiệm, nghĩa vụ phù hợp với TQ. Trong khi đó, Mỹ và các nước đàm phán lại đánh giá cao
trình độ và thực lực của TQ, đòi TQ gia nhập WTO với điều kiện của một nước phát triển.
Các nước đang phát triển có thể xố bỏ hạn chế đầu tư trong khoảng thời gian 5 năm sau khi
gia nhập WTO nhưng các nước phát triển chỉ yêu cầu 2 năm là hoàn thành. Nếu coi TQ là
nước phát triển, TQ sẽ phải gánh vác nghĩa vụ quốc tế khơng thích ứng với trình độ phát triển
và quyền lợi của mình. Theo phía TQ, như vậy là khơng cơng bằng và họ không chấp nhận.
- Mỹ và các bên đàm phán đưa ra những điều kiện hà khắc, TQ khó có thể đáp ứng
những điều kiện của họ. Chẳng hạn cuối năm 1994 các bên đàm phán yêu cầu TQ giảm tỷ lệ
thuế nhập khẩu bình quân từ 44,6% từ năm 92 xuống còn 8, 96%. Đến hè năm 1997 Mỹ yêu
cầu TQ giảm tỷ lệ thuế quan bình quân của 4073 sản phẩm cơng nghiệp xuống cịn 6,9%. Do
sức cạnh tranh của CN trong nước cịn yếu, TQ khó có thể thực hiện yêu cầu này. Về các biện
pháp phi thuế quan, TQ đã cam kết huỷ bỏ 600 trong số 700 loại quy định phi thuế quan
nhưng các bên đàm phán lại yêu cầu TQ đưa ra thời gian biểu huỷ bỏ toàn bộ quy định phi
thuế quan. Về sản phẩm nông nghiệp, các bên đàm phán yêu cầu TQ sau khi khôi phục địa vị
ở GATT phải giảm ngay thuế sản phẩm nông nghiệp bằng mức của các nước phát triển như
Nhật Bản. Về mậu dịch, dịch vụ, TQ đã đưa ra cam kết tiếp tục mở cửa nghành điện tín, du
lịch vận tải, hàng khơng dân dụng, ngân hàng, bảo hiểm, … vv, tổng cộng mở cửa 36 nghành
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />và tiểu nghành đứng đầu trong số các nước đang phát triển nhưng các bên đàm phán vẫn cho
rằng, phạm vi mở cửa nghành dịch vụ của TQ vẫn hẹp, yêu cầu TQ mở cửa rộng trên phạm
vi toàn quốc.
-Tiến trình đàm phán bị cản trở nghiêm trọng bởi nhân tố chính trị, các bên đàm phán,
chủ yếu do Mỹ cầm đầu đã đưa ra các yêu cầu rất hà khắc – có nguồn gốc sâu xa từ nguyên

nhân chính trị. Khơng ít chính khách và các tập đồn – Mỹ lo lắng rằng sau khi TQ gia nhập
WTO sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, trở thành đối thủ đáng gờm của Mỹ. Vì vậy
họ đã kiến nghị với chính phủ Mỹ ngăn chặn việc TQ nhanh chóng khơi phục địa vị ở GATT
và gia nhập WTO, cản trở việc TQ phát triển mạnh mẽ hơn, giảm các ảnh hưởng nâng cao
địa vị của TQ.
- Do ảnh hưởng của nhân tố bảo hộ trong nước, nền kinh tế TQ còn nhiều yếu kém,
đặc biệt trong hệ thống tài chính, ngân hàng, trong nhiều nghành, nhiều lĩnh vực cịn có nhiều
khoảng cách nhất định với các u cầu của WTO, mức độ mở cửa của TQ còn thấp hơn mức
độ bình quâncủa các nước đang phát triển.
Đối với TQ, mục đích cơ bản của việc gia nhập WTO là để tăng cường sức mạnh quốc
gia, do đó TQ quyết không trả giá bằng việc hi sinh ổn định xã hội và tương lai phát triển. Vì
vậy, các nhà lãnh đạo TQ đã nhiều lần nhấn mạnh 3 nguyên tắc khi gia nhập WTO là :
+ TQ gia nhập với tư cách là một nước đang phát triển
+ Nếu khơng có TQ thì tổ chức WTO khơng hồn chỉnh.
+TQ gia nhập WTO trên cơ sở cân bằng giữa nghĩa vụ và quyền lợi. Một khi WTO cần
TQ, TQ thà gia nhập chậm, một chút chứ không vào ngay để đổi lấy tổn thất.
Thuận lợi:
- Đã ký hiệp định thương mại Trung -Mỹ
-Hiệp định thương mại Trung Quốc –EU.
-Trung Quốc đã thực hiện nhiều cố gắng điều chỉnh chính sách bên trong để chuẩn bị
cho việc chuẩn bị cho việc chính thức cho việc trở thành viên của WTO.
-Tiếp tục giữ cho đồng NDT ổn định , không mất giá bằng việc chính phủ tiếp tục thi
hành một chính sách tiền tệ ổn định .
-Nhận được sự ủng hộ của các quốc gia thành viên và đặc biệt là Mỹ.
III.Thuận lợi và khó khăn của Trung Quốc khi gia nhập WTO
1.Thuận lợi .

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tham gia vào WTO , Trung Quốc sẽ khắc phục được tình trạng bị phân biệt đối xử

trong bn bán quốc tế , được tiếp cận với nhiều thị trường mới và có thêm nhiều bạn hàng để
phát triển hoạt động kinh doanh . Điều này đã tạo ra nhiều thuận lợi cho Trung Quốc như sau:
-Thứ nhất, mở rộng thị phần của Trung Quốc trên trường Quốc Tế và thúc đẩy thương
mại phát triển.
Với yêu cầu giảm dần và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan (hạn
ngạch) của WTO , ngoại thương của Trung Quốc sẽ có điều kiện phát triển mạnh mẽ.
Hiện nay 90% kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc là với các nước thành viên của
WTO . Gia nhập WTO , xuất khẩu của Trung Quốc đặc biệt là xuất khẩu hàng dệt may sẽ
nhanh chóng chiếm được thị trường thế giới. Hàng dệt may được coi là hàng xuất khẩu chủ
lực của Trung Quốc . Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này chiếm tới 1/4 tổng kim ngạch xuất
khẩu của Trung Quốc . hiện nay mặt hàng này chịu nhiều hạn chế của hàng rào thuế quan và
hạn ngạch nhập khẩu của phương tây . Với hiệp định về hàng dệt may ATC của WTO thì đến
năm 2005 thì mọi hạn chế về hành dệt may sẽ đựơc huỷ bỏ . dự tính kim ngạch xuất khẩu của
Trung Quốc về mặt hàng này sẽ tăng gấp đôi mức hiện nay và đạt 70 tỷ USD vào năm 2005.
Bên cạnh việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá trong nước , Trung Quốc còn tận dụng được
cơ hội từ việc nhập khẩu hàng hố của các nước ngồi . Bằng cách lựa chọn nhập khẩu những
hàng hố có kỹ thuật cao , những cơng nghệ mới nhất ,Trung Quốc có thể nhanh chóng phát
triển những ngành có kỹ thuật cao , những ngành mũi nhọn của đất nước tạo điều kiện rút
ngắn thời gian và nhanh chóng đuổi kịp các nuức phát triển trên thế giới.
Các công ty sản xuất trong nước có đầu vào là hàng nhập khẩu sẽ có nhiều cơ hội lựa
chọn với giá rẻ hơn . Hàng hố của các cơng ty này sẽ có khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường trong nước và quốc tế .
Thí dụ hãng Aton Thượng Hải, một hãng sản xuất các mặt hàng kiểm tra tự động trên
các dây truyền sản xuất phải nhập từ 3-5 triệu USD linh kiện hằng năm . Nếu Trung Quốc gia
nhập WTO , thuế nhập khẩu sẽ giảm từ 12%xuống còn 7%và hãng này sẽ tiết kiệm được mỗi
năm từ 15.000 đến 2.000 USD
-Thứ hai ,thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lí kinh tế thơng qua đầu tư.
Tuy thu nhập của người Trung Quốc còn thấp nhưng với số dân 1,2 tỷ người (chiếm
1/5 dân số thế giới ) và mức sống ngày càng được nâng cao , Trung Quốc là một thị trường
khổng lồ đầy hứa hẹn .


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Gia nhập WTO chính phủ Trung Quốc đã thực hiện những chính sánh thuế ưu đãi đối
với đầu tư để tạo môi truờng đầu tư thuận lợi nhằm thu hút đầu tư nước ngoài . Lĩnh vực
hưởng thuế ưu đãi gồm nguyên liệu mới , đIửn tư vi mạch … những liên doanh cung cấp
nguyên kiệu mới cho Trung Quốc hoặc xuất khẩu 70% nguyên liệu của họ có thể được giảm
thuế xuất xuống còn 10% . Sản phẩm công nghệ và thông tin hiện nay chịu mức thuế xuất là
13,3% nhưng đến năm 2005 , Trung Quốc sẽ bỏ mọi thứ thuế đánh vào sản phẩm này .
Với môi trường đầu tư hấp dẫn như vậy, Trung Quốc sẽ thu hút được các nhà đầu tư
nước ngoài . Hiện nay , trong số 500 công ty đa quốc gia lớn nhất thế giới có tới trên 200
cơng ty đầu tư vào Trung Quốc . Đầu tư trực tiếp là dạng đầu tư gắn liền với các kỹ năng về
kỹ thuật , quản lý và lực lượng lao đọng có tay nghề cao . Mở cửa đối với đầu tư trực tiếp sẽ
giúp Trung Quốc nhanh chóng bắt kịp cơng nghệ của các nước cơng nghiệp tiến .
Ngồi ra, Trung Quốc còn quan tâm đến việc hướng vốn đầu tư nước ngoài cho các
khu vực kém phát triển . Tạo cho nền kinh tế phát triển đồng đều hơn .
-Thứ ba, nâng cao khả năng cạnh tranh và tính hiệu quả trong nền kinh tế đồng thời tạo
ra môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp .
Yêu cầu tự do hoá thương mại của WTO sẽ tạo điều kiện cho hàng hoá của các nước
thành viên dễ dàng thâm nhập vào thị trường Trung Quốc . Điều này gây sức ép buộc hàng
hoá của các doanh nghiệp Trung Quốc phải chấp nhận mức độ cạnh tranh khốc liệt. Cạnh
tranh khốc liệt đặt doanh nghiệp đứng trước hai con đường hoặc phá sản hoặc tự vươn lên .
Một nhà kinh tế học về Trung Quốc cho rằng một khi các công ty Trung Quốc bị cạnh tranh
nhiều hơn thì họ sẽ trở nên năng động hơn trong việc tạo ra sản phẩm mới, cải tiến các dịch
vụ , hạ giá thành sản phẩm …
Thí dụ trong nghành sản xuất máy vi tính , việc xuất hiện các sản phẩm máy vi tính tối
tân của nước ngồi trên thị trường Trung Quốc đã làm thức tỉnh nghành này . Hãng sản xuất
máy vi tính cá nhân lớn nhất là Legende thông qua việc làm đại lý cho một số hãng nước
ngoài như Toshiba ,IBM, Microsolf… đã tăng cường đầu tư , cải thiện chất lượng và đã trở
thành một hãng mạnh trên thị trường Châu á . Năm 1997, thị phần của Legende trong khu vực

Châu á - Thái Bình Dương (trừ Nhật) là 3% năm 98 là 5,4% . Hiện nay Legende chỉ đứng sau
Compag và IBM về số lượng máy tính bán ra trong khu vực Châu á.
Bên cạnh đó Trung Quốc cịn khuyến khích cạnh tranh lành mạnh , xoá bỏ các ưu đãi
dành cho các doanh nghiệp Nhà nước , tiến tới xố bỏ hồn toàn việc phân biệt đối xử giữa
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />các doanh nghiệp trong và ngoài nước . Tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các
doanh nghiệp , lấy cạnh tranh là một trong những động lực chính để khuyến khích đổi mới
cơng nghệ và nâng cao năng lực canh tranh của hàng hoá và doanh nghiệp Trung Quốc cả trên
thị trường nội địa và trên thị trường thế giới .
-Thứ tư, Thúc đẩy nhanh hơn quá trình cải cách ở trong nước .
Tham gia vào WTO là tham gia vào một sân chơi rộng rãi nhất mà hầu hết các luật
chơi được đặt ra ở mức độ cao , theo tiêu chuẩn của các nước có trình độ phát triển kinh tế
cao . Để hội nhập đươc với WTO , Trung Quốc phải thức đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới
kinh tế xã hội , hồn thiện hệ thống luật pháp và chính sách , thúc đẩy cải cách kinh tế theo
hướng tự do hoá và dần dần xoá bỏ bảo hộ về thuế quan , tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn
định và tăng trưởng vững vàng , nhanh chóng .
Nền kinh tế Trung Quốc mặc dù đã đạt được những thành tựu rất to lớn trong công
cuộc đổi mới kinh tế , song vẫn là một nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền
kinh tế kế hoạch hố tập trung sang nền kinh tế thị trường . Để được chấp nhận là thành viên
của WTO ,Trung Quốc đã thực hiện nhiều cải cách kinh tế . Tháng tư năm 1996 Trung Quốc
giảm thuế bình qn đói với 4900 danh mục hàng hố từ 35,9% xuống cịn 23% . Hạn chế
nhập khẩu được huỷ bỏ đối với 167 danh mục . Chỉ còn 348 mặt hàng cần xem xét các biện
pháp phi thuế quan . Do đó tỷ lệ tự do hoá đã tăng lên đến 95% .Tháng 11/96 tại hội nghị
1.
2.

APEC ở Malina trung Quốc thông báo sẽ :
Giảm thuế quan bình qn từ 23%xuống cịn 15% vào năm 2000:
Xem xét các biện pháp phi thuế quan đối với 384 danh mục và huỷ bỏ tất cả

các biện pháp phi thuế quan không phù hợp với luật lệ của WTO :
3.
Sửa đổi luật lệ và các qui định liên quan đến bảo hộ các quỳen sở hữu trí tuệ .
-Thứ năm , tạo cơ hội việc làm và đem lại lợi ích cho người lao động .
Theo dự tính của một số tổ chức quốc tế , Trung Quốc gia nhập WTO, GDP hăng năm sẽ tăng
thêm 3%, tương đương với 30 tỉ USD và hơn 10 triệu cơ hội việc làm , có thể giải quyết được
phần nào số lượng lao động dư thừa hiện nay . Mặt khác , việc hạ thấp thuế , mở cửa thị
trường sẽ nâng cao sức mua của người lao động . Bên cạnh những cơ hội mà quá trình tự do
hoá đem lại , Trung Quốc cũng phải đối mặt với nhiều thử thách .
2.Khó khăn của Trung Quốc khi gia nhập WTO
Trung Quốc là một nước đang phát triển nên trình độ kỹ thuật ,trình độ quản lý… có sự
chênh lệch rất lớn so với các nước phát triển . Tham gia vào WTO, Trung Quốc hoàn toàn

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />phải tuân thủ theo các nguyên tắc của tổ chức này . Do đó sẽ xuất hiện một loạt các vấn đề
cần giải quyết như sau:
-Thứ nhất ,nguồn thu của ngân sách Nhà nước bị giảm mạnh .
Quy định không phân biệt đối xử và chế độ tối huệ quốc của WTO buộc Trung Quốc
phải cắt giảm thuế quan . Trong thực tế , thuế nhập khẩu không chỉ là nguồn thu ngân sách
chủ yếu mà cịn là cơng cụ bảo hộ nền sản xuất chưa đủ sức cạnh tranh.
Thuế giảm dẫn đến thu ngân sách giảm , mức độ bảo hộ cho sản xuất trong nước giảm.
Để nguồn thu cho ngân sách không bị giảm , các sắc thuế trong nước phải điều chỉnh lại , làm
ảnh hưởng đến mặt bằng giá của một số mặt hàng và mặt bằng giá chung của nền kinh tế.
-Thứ hai, các doanh nghiệp của Trung Quốc phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt
chưa từng có .
Cạnh tranh một mặt khuyến khích các doanh nghiệp phải vươn lên , mặt
khác , cạnh tranh cũng khiến các doanh nghiệp trong nước lâm vào tình trạng khó
khăn, đặc biệt là nghành cơng nghiệp non trẻ hoặc các nghành công nghiệp chủ
đạo của nền kinh tế.trong thực tế,điều kiện cạnh tranh thay đổi có thể làm mất thị

trường trong nước và giảm sút trong xuất khẩu dẫn đến tham hụt cán cân thanh
toán.
Nghành xe hơi sẽ chịu ảnh hưởng đầu tiên .Do đó bảo hộ thuế quan cũng như phi thuế
quan , giá thành của sản phẩm tăng lên làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng này trên thị
trường . Các doanh nghiệp có qui mơ nhỏ sẽ bị tác động rất lớn.
Nghành nông nghiệp :sau khi gia nhập WTO , bảo hộ mậu dịch về nông sản sẽ giảm, ưu
thế gia nơng sản thấp khơng cịn nữa .Việc giảm và từ bỏ trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá
nông sản nói chung và giá lúa mì sẽ tăng hơn 5%. Hiện nay, giá lương thực của Trung Quốc
đã cao hơn so với thị trường thế giới. Hơn nữa, thị trường nơng sản trong nước bị ảnh hưởng
vì hàng nơng sản thế giới giá thấp tràn vào, gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng cùng loại của
Trung Quốc.
Một số nghành mới phát triển thậm trí cịn đứng trước nguy cơ sống cịn, các doanh
nghiệp làm ăn khơng có hiệu quả bị phá sản hàng loạt .
-Thứ ba, Trung Quốc phải chấp nhận các chuẩn mực quốc tế trong kinh doanh. Do đó phải
chấp nhận thể chế quốc tế trong các tranh chấp và thừa nhận các chuẩn mực quốc tế trong luật
pháp quốc gia.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×