Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

M t s v n v u t tr c ti p n c ngo i t i Vi t Nam th i gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 42 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất
cả mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng
góp của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu
xin quý khách gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Một số vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thời gian qua

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với lịch sử để lại của từng quốc gia là sự tác động không ngừng của các cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật, đã tạo cho các quốc gia có những tiềm lực khác nhau trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của mình. Hiện nay, trong quá trình phát triển có rất nhiều
nước thừa vốn, thừa tư bản nhưng thiếu tài nguyên thiên nhiên, sức lao động. Ngược lại,
nhiều nước thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất nhưng tài nguyên thiên nhiên, sức lao động lại
sử dụng chưa hiệu quả. Chính sự khác nhau này đã tạo cho mỗi quốc gia có những lợi thế
so sánh khác nhau trong quá trình hợp tác, quan hệ đối ngoại. Sự khác nhau này cùng với
cơ hội tìm kiếm lợi nhuận cao hơn đã dẫn đến quá trình đầu tư ra nước ngoài cũng như quá
trình đầu tư nước ngoài vào bên trong mỗi quốc gia.
Việt Nam từ hơn 10 năm đổi mới đến nay. Nhất là từ khi luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam được quốc hội thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987 và chủ trương nguồn vốn trong
nước là chủ yếu, nguồn vốn nước ngoài là quan trọng. Việt Nam đã thu được rất nhiều
thành công trong lĩnh vực thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nước ngoài
để phát triển nền kinh tế của mình.
Nhưng bên cạnh những thành công bước đầu đó thì vẫn còn nhiều khiếm khuyết cần được
dần khắc phục và hoàn thiện. Để tạo cho Việt Nam trở thành một nước có nhiều nguồn vốn
được thu hút vào, trong sự giảm sút nguồn vốn đầu tư trên thế giới thì yêu cầu đặt ra với
Nhà nước Việt Nam là phải tạo ra được một môi trường thuận lợi hơn để khuyến khích và
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó.
Chính vì những lý do trên tôi xin được chọn đề tài “Một số vấn đề về đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam thời gian qua”. Nhưng do thời gian cũng như kiến thức và kinh nghiệm


còn hạn chế nên bài viết này khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi mong muốn và chân
thành cảm ơn sự đóng góp và bổ sung của thầy cô và các bạn để hoàn thành tốt hơn trong
những chuyên đề sau.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.
I-/ KHÁI NIỆM CHUNG
Đầu tư trực tiếp là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu đồng
thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư.
Quá trình đầu tư trực tiếp yêu cầu với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, chi nhánh ở nước ngoài
và làm chủ toàn bộ hay từng bộ phận cơ sở đó. Quyền quản lý và điều hành doanh nghiệp
phụ thuộc vào mức độ đóng góp của mỗi bên. Nếu doanh nghiệp là 100% vốn đầu tư nước
ngoài thì quyền quản lý và điều hành sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào chủ đâù tư nước ngoài.
Phần phân chia lợi nhuận và rủi ro là tuỳ thuộc vào mức độ đóng góp của mỗi bên.
Quá trình đầu tư trực tiếp nước ngoài thường diễn ra quá trình chuyển giao công nghệ,
chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao các bản quyền khác. Nó tác động mạnh đến
nước tiếp nhận đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mình. Bên cạnh đó, nó
cũng tác động không nhỏ đến nước đầu tư.
II-/ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
1-/ Với nước xuất khẩu vốn đầu tư:
Với nước xuất khẩu vốn thì có thể do sự sử dụng vốn không hiệu quả ở trong nước, do sự
hạn chế về nguồn nguyên liệu đầu vào, do giá cả của sức lao động cao cho nên không thể
đạt được mức tỉ suất lợi nhuận cao. Chính vì vậy, đầu tư ra nước ngoài là nhằm nâng cao
hiệu quả đồng vốn, tận dụng được nguồn nhân lực với giá rẻ, nguồn tài nguyên của nước
nhận đầu tư. Bên cạnh đó nước xuất khẩu vốn có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hoá trên thị trường quốc tế thông qua giảm chi phí sản xuất.
Ngày nay, với việc sử dụng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan nhằm mục đích bảo

vệ thị trường trong nước thì đầu tư trực tiếp là một biện pháp hữu hiệu để nước xuất khẩu
đầu tư có thể thâm nhập vào thị trường nước nhận đầu tư mà các biện pháp khác không thể
làm được.
Việc đầu tư trực tiếp luôn đi kèm với quá trình chuyển giao công nghệ, sẽ giúp cho nước
xuất khẩu đầu tư có thể chuyển cho nước nhận những công nghệ đã “lỗi thời” để kéo dài
vòng đời của công nghệ đó. Bên cạnh những tác động tích cực của FDI đối với nước xuất
khẩu vốn, nó có thể đem lại một số ảnh hưởng tiêu cực như sau: Thứ nhất, do có sự di
chuyển vốn ra khỏi biên giới để thực hiện tỉ suất lợi nhuận cao hơn ở trong nước đã làm
cho các nhà đầu tư “quên” đi nghĩa vụ là phải đầu tư trong nước để phát triển nguồn vốn
và phát triển kinh tế. Thứ hai, việc “chảy máu chất xám” cũng dễ bị xảy ra, do việc đầu tư
ở nước ngoài có lợi hơn cho nên một số các công trình nghiên cứu triển khai sẽ không
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />được thực hiện lần đầu ở trong nước mà trực tiếp thực hiện ở nước nhận đầu tư. Thứ ba,
bên cạnh việc thu lợi nhuận cao do đầu tư trực tiếp ở nước ngoài thì mức độ rủi ro cũng
không phải là thấp. Chính vì thế, nước xuất khẩu đầu tư có thể bị mất hoàn toàn vốn, nếu
như tình hình chính trị của nước sở tại không ổn định như lật đổ chính trị, thay đổi cơ chế
chính sách... sẽ tác động mạnh đến nước xuất khẩu đầu tư.
Đó là những cái được và cái mất của nước xuất khẩu vốn còn nước nhận đầu tư thì họ được
cái gì và mất gì ?
2-/ Với nước nhận vốn đầu tư.
Đứng trên giác độ nước đang phát triển, việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp có thể giúp đất
nước tiết kiệm được chi phí nghiên cứu và triển khai các loại công nghệ thông qua việc
chuyển giao công nghệ trong các dự án đầu tư quốc tế. Với việc chuyển giao công nghệ thì
các sở tại sẽ có được những kỹ thuật cũng như đội ngũ cán bộ lành nghề, kinh nghiệm
quản lý kinh doanh tiên tiến của các nước tư bản phát triển và góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động. Đầu tư quốc tế được thực hiện thông qua quá trình góp vốn.
Do đó, có thể tạo cho nước sở tại một cơ hội để sử dụng có hiệu quả phần vốn góp trong
liên doanh. Bên cạnh đó, các nước sở tại có thể thực hiện và phát huy tốt lợi thế so sánh
của mình về tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý của mình.

Như ta đã biết, đầu tư là một yếu tố quan trọng để nâng cao thu nhập quốc dân của đất
nước. Cho nên, đầu tư quốc tế là một yếu tố không thể thiếu giúp cho một nền kinh tế tăng
trưởng. Với Việt Nam thì trong các dự án, chúng ta chỉ quy định mức vốn tối thiểu chứ
không quy định mức vốn tối đa, vì thế mà cho phép Việt Nam tăng cường khai thác được
nhiều nguồn vốn bên ngoài.
Bên cạnh những mặt tích cực mà nước nhận đầu tư có được thì những mặt tiêu cực phát
sinh cũng không phải là nhỏ, chúng được thể hiện qua:
Nếu như nước nhận đầu tư không có một môi trường đầu tư ổn định, cơ chế chính sách
thoáng thì sẽ hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư. Bên cạnh đó là sự hợp tác liên doanh,
nước nhận đầu tư phải đối đầu với một đối tác có nhiều kinh nghiệm nên dễ dẫn đến thua
thiệt trong kinh doanh hợp tác. Và nước nhận đầu tư nếu không có một quy hoạch cụ thể
dễ dẫn đến đầu tư tràn lan kém hiệu quả, sử dụng tài nguyên thiên nhiên tràn lan gây ô
nhiễm môi trường.
Quá trình đầu tư quốc tế như đã nói ở trên là đi kèm với chuyển giao công nghệ. Nếu nước
nhận đầu tư không có đủ thông tin cũng như kinh nghiệm trong đánh giá lựa chọn thì
không tránh khỏi phải nhập những công nghệ quá lỗi thời, sử dụng tốn nguyên liệu và gây

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />ô nhiễm môi trường. Ở Việt Nam những năm đầu đổi mới do thiếu thông tin và ít kinh
nghiệm nên chúng ta đã nhập phải một số công nghệ lạc hậu lỗi thời không thể sử dụng
được hoặc sử dụng không có hiệu quả và gây ô nhiễm môi trường. Đầu tư trực tiếp đồng
nghĩa với việc chúng ta có được một đội ngũ cán bộ có tay nghề thì chính những cán bộ
này nếu không có đạo đức kinh doanh, am hiểu nghiệp vụ kinh doanh sẽ dẫn đến làm thua
thiệt trong quá trình hợp tác với bên đối tác nước ngoài.
Tóm lại, đối với các nước xuất khẩu cũng như nhập khẩu vốn đều có những mặt lợi, mặt
hại nhưng một điều đặt ra là phải làm sao để có thể hạn chế những mặt bất lợi và phát huy
được những mặt có lợi để đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự là một nguồn động lực thúc
đẩy kinh tế phát triển.
III-/ NHỮNG XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP HIỆN NAY TRÊN THẾ

GIỚI.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được phản ảnh bởi một số xu hướng chủ yếu sau:
Xu hướng thứ nhất: Từ thập kỷ 60 đến nay xu hướng đầu tư trực tiếp có nhiều thay đổi. Nó
thể hiện ở những khu vực có tương đối nhiều vốn như: Mỹ, Nhật, Canada... là những nước
vừa đi đầu tư lớn đồng thời cũng là nước thu hút vốn lớn. Đây phải chăng là một nghịch lý
mà các nước đang phát triển thiếu vốn phải đương đầu. Bởi vốn lại không “chảy” từ các
nước thừa đến các nước thiếu mà lại chảy trong nội bộ các nước có tương đối lớn về vốn.
Xu hướng này có thể là một nghịch lý nhưng nó lại là một yêu cầu khách quan với chủ đầu
tư. Bởi hoạt động đầu tư nhằm mục đích là thu lợi nhuận cao. Chính vì vậy, nơi nào có thể
sử dụng hiệu quả vốn, ít rủi ro và có lời cao thì họ sẽ đầu tư. Do vậy mà các nước có nhiều
vốn lại là các nước thu hút được nhiều .
Xu hướng thứ hai: là phải kể đến sự vận động đồng vốn chủ yếu được thực hiện trong nội
bộ khu vực. Bởi sự tương đồng về các điều kiện văn hoá, xã hội , chi phí được giảm bớt do
có sự thu hẹp khoảng cách địa lý. Như hiện nay, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương chủ
yếu là vùng Đông Nam Á thì chủ yếu do các nước như Nhật Bản và các nước Nics đầu tư.
Xu hướng thứ ba: nếu trước đây các nước lớn như: Mỹ, Tây Âu, Nhật... là các nước dẫn
đầu thế giới về đầu tư thì hiện nay một số nước như Nics Châu á, một số nước ở Châu Mỹ
la tinh đã vươn lên chiếm lấy vị trí mạnh trong lĩnh vực đầu tư đi các nước, đặc biệt chính
các nước này lại xâm nhập vốn đầu tư vào chính các nước mà trước đây đã đầu tư vào họ.
Như các nước Nics đầu tư vào Mỹ, Nhật...
Xu hướng thứ tư: sự thay đổi trong lĩnh vực đầu tư. Trước đây, các chủ đầu tư thực hiện
các dự án chủ yếu vào các lĩnh vực truyền thống như khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />biến, may mặc... cần nhiều lao động thì ngày nay lại chủ yếu đầu tư vào các ngành như
thương mại dịch vụ, các ngành có hàm lượng công nghệ cao... Vì lúc đầu các nhà đầu tư
chủ yếu muốn khai thác nguồn nhân công rẻ, sự dồi dào về TNTN của nước nhận đầu tư,
nhưng ngày nay do sự phát triển của khoa học kỹ thuật nên những ngành này không còn là
ưu thế mà chuyển sang các ngành khác như kể trên.

Xu hướng thứ năm: sự chuyển dịch khu vực đầu tư. Nếu trước đây, Mỹ, Canada và Tây Âu
là những khu vực năng động trong việc thu hút và sử dụng vốn thì ngày nay (trước khủng
hoảng kinh tế khu vực) thì Châu Á là nơi hấp dẫn đầu tư nhất thế giới, bởi khu vực này có
những ưu thế: nhân công rẻ, môi trường đầu tư được cải thiện... với sự tác động mạnh của
cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực Châu Á mức tăng trưởng thương mại thế giới năm 1998
chỉ có 3,7% so với 9,4% năm 1997 và 6,3% năm 1996. Song đầu tư nước ngoài trên thế
giới vẫn gia tăng và đạt mức cao, bất chấp cả tình trạng suy giảm kinh tế trên thế giới.
Theo tổ chức thương mại và phát triển của liên hợp quốc cho rằng sự tác động của khủng
hoảng kinh tế khu vực Châu Á - Thái Bình Dương chỉ làm giảm đầu tư ngắn hạn vào các
thị trường chứng khoán, còn đối với đầu tư dài hạn vẫn tương đối ổn định và có chiều
hướng gia tăng. Cũng theo tổ chức này thì tổng mức đầu tư năm 1998 trên thế giới đạt
khoảng 4000 tỷ USD tăng khoảng 10% so với năm 1997 trong số 4000 tỷ USD này thì đầu
tư trực tiếp nước ngoài đạt khoảng 440 tỷ USD cũng tăng khoảng 10% so với năm 1997.
Sở dĩ, có sự gia tăng của đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự sáp nhập và liên kết giữa các
công ty, doanh nghiệp lớn với nhau gọi là “Đám cưới của những chú voi”. Nó đã tạo ra các
tập đoàn, các công ty siêu lớn về quy mô, siêu mạnh về vốn. Năm 1996 có khoảng 22.729
vụ sáp nhập thì năm 1998 có khoảng 30.000 vụ. Sự sáp nhập này đụng trạm đến nhiều
ngành, đặc biệt là những ngành công nghệ cao, ngành truyền thống, ngành chế tạo và cả
dịch vụ.
Trên đây là một số xu hướng vận động chính của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới
trong những năm vừa qua, chính các xu hướng này đã tạo ra cho các nước đang phát triển
thiếu vốn nói chung và Việt Nam nói riêng phải có những biện pháp để thu hút có hiệu quả
các luồng vốn cũng như việc sử dụng đồng vốn sao cho lợi nhất.
IV-/ MỘT SỐ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam được quốc hội thông qua ngày 20 - 12 - 1987
và sau nhiều lần sửa đổi bổ sung cùng với một số lớn các văn bản hướng dẫn thi hành đã
quy định: Các tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư trực tiếp vào Việt Nam dưới các
hình thức sau:
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra, còn có một số hình thức khác như: xây dựng khu chế xuất, khu công nghiệp...
1-/ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư trong đó
các bên quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành
đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập một pháp nhân mới.
Nội dung chính của hợp đồng, hợp tác kinh doanh là:
- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh.
- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh.
- Đóng góp của các bên hợp doanh, việc phân chia kết quả kinh doanh, tiến độ thực hiện
hợp đồng.
- Sản phẩm chủ yếu, tỷ lệ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
- Thời hạn thực hiện của hợp đồng.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên hợp doanh.
- Sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhượng.
- Giải quyết tranh chấp.
Hợp đồng này có hiệu lực ngay từ khi được Chính phủ Việt Nam cấp giấy phép, trong quá
trình kinh doanh các bên hợp doanh được thoả thuận thành lập ban điều phối để theo dõi
giám sát việc thực hiện hợp đồng. Nhưng ban này không phải là đại diện pháp lý cho các
bên hợp doanh. Mỗi bên hợp doanh phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình
trước pháp luật, các nghĩa vụ như nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khác của các bên là
không giống nhau. Cụ thể là bên nước ngoài chịu sự điều chỉnh của luật đầu tư nước ngoài,
còn bên Việt Nam chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp Việt Nam. Trong quá trình hợp
đồng các bên hợp doanh có quyền chuyển nhượng vốn nhưng phải ưu tiên cho bên đối tác
đang hợp tác.
2-/ Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng
liên doanh ký kết giữa bên ( hoặc các bên) Việt Nam với bên (hoặc các bên) nước ngoài để

đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Như vậy, doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân theo pháp luật Việt Nam được thành
lập bởi hai bên hoặc nhiều bên hoặc là bởi sự ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính
phủ nước ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, trên cơ sở hợp
đồng liên doanh và được thành lập với tư cách như là một công ty trách nhiệm hữu hạn,
vốn pháp định và vốn hợp đồng được đóng góp dựa trên sự thoả thuận giữa các bên. Như

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />vậy, quyền lợi và trách nhiệm của các bên sẽ phân chia dựa trên phần vốn góp của mình.
Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì bên liên doanh nước ngoài phải có mức đóng
góp tối thiểu là 30% tổng vốn hợp đồng của doanh nghiệp.
Về phần vốn góp, thì bên Việt Nam có thể góp bằng quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt
biển, có thể góp bằng tài nguyên hoặc cũng có thể góp bằng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ,
thiết bị máy móc, nhà xưởng...
Bên liên doanh, có thể góp bằng tiền, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao...
Về pháp lý thì Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của doanh nghiệp liên doanh có
quyền quyết định những nguyên tắc, kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp, nó đóng vai trò
như một cơ quan luật pháp ban hành các định hướng. Dưới hội đồng quản trị là ban điều
hành nó đóng vai trò như cơ quan hành pháp thực thi tất cả các điều lệ, kế hoạch mà hội
đồng quản trị đưa ra. Ban giám đốc chịu tất cả trách nhiệm và nghĩa vụ trước hội đồng
quản trị và pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3-/ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức một công ty
trách nhiệm hữu hạn, mà theo đó phần vốn góp có thể của một chủ đầu tư nước ngoài, hoặc
nhiều chủ đầu tư nước ngoài nhưng không có sự hợp tác của bên Việt Nam.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam là một
pháp nhân thuộc quyền quản lý của pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài phải ưu tiên sử dụng lao động Việt Nam, ưu tiên sử dụng nguyên, nhiên vật liệu
trong nước. Và nếu trong nước không đáp ứng được nhu cầu đó thì phải có kế hoạch để
đào tạo bổ sung trong tương lai.
Trên đây là ba hình thức chủ yếu của hợp đồng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Ngoài ra, còn có các loại hình khác như BOT, BTO, BT... chúng đã đóng góp rất lớn cho
sự tăng trưởng của Việt Nam trong những năm đổi mới vừa qua.
V-/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á
Hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và một số nước Châu Á.
Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi ngày 12 tháng 11 năm 1996 và các quyết định thi hành của
Chính phủ qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung đã tạo cho Việt Nam trở thành một trong
những nước có sức hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài cụ thể được thể hiện qua bảng sau:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />BẢNG I - VIỆT NAM NHỮNG LỢI THẾ NHẰM KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
Số liệu tháng 4 năm 1997
Nước
Chỉ tiêu

Việt Nam

Trung Quốc

Thái Lan

Philippin


Thuế lợi nhuận

10%

15%

20%

20%

15%

20%

25%

25%

2 - 4 năm

2 năm

3 - 8 năm

6 - 10 năm

Miễn thuế

Thiết

Miễn thuế nhập khẩu

nguyên

bị Thiết

bị Thiết

liệu nguyên

liệu nguyên

bị
liệu

thô, linh kiện thô, linh kiện thô cho xây
hàng hoá

hàng hoá

dựng

Tất cả các loại
nguyên

liệu

thô.

Nguồn: Theo Bộ KH và Đầu tư và đánh giá của cán bộ IMF

Theo nghị định của Chính phủ ngày 23 tháng 1 năm 1998 thì các miền trừ về thuế lợi
nhuận đối với một số dự án được mở rộng trong 4 năm và mở rộng các miền trừ thuế nhập
khẩu đối với các hàng hoá vốn và nguyên liệu thô không sản xuất được trong nước.
Qua bảng trên ta thấy rằng sự ưu đãi của Chính phủ Việt Nam cho các nhà đầu tư nước
ngoài là tương đối thoáng và thuận lợi, nó tạo động lực cho Việt Nam có được một môi
trường tốt. Tuy nhiên so với một số nước Châu Á thì chi phí kinh doanh ở Việt Nam vẫn
còn cao bao gồm cả chi phí thành lập doanh nghiệp và chi phí đưa doanh nghiệp vào hoạt
động. Bảng sau cho ta thấy sự mất lợi thế do giá đất đai, điện nước ở ta cao so với nhiều
nước khác.
BẢNG II - GIÁ ĐẤT ĐAI, ĐIỆN, NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ
XUẤT Ở MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á.
Số liệu tháng 4 năm 1997
Chỉ tiêu
Quốc gia

Giá đất
USD/m2

Giá điện
USD/KWh

Giá nước
USD/m3

Trung Quốc
Thái Lan
Malaysia
Indonesia
Philippin


0,06 - 3,2/năm
39,5 - 66,7/dự án
6,3 - 22,2/dự án
45,0 - 61,7/dự án
0,20 - 0,24/tháng
65 - 150/50 năm
(1,3 - 3,0/năm)

0,015 - 0,037
0,10
0,62
0,05
0,037 - 0,073

0,02 - 0,06
0,36
0,35 - 0,46
0,42
không rõ

0,08

0,43

Việt Nam

Nguồn: Theo Bộ KH và Đầu tư và đánh giá của cán bộ IMF
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Như vậy là so với một số nước thì chi phí kinh doanh của Việt Nam là cao bên cạnh đó là

gần 200 thứ phí làm cho sự phàn nàn của các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng tăng. Thiết
nghĩ với sự dồi dào về điện năng của Việt Nam cùng với một số yếu tố khác ta có thể giảm
tối thiếu những chi phí trên đến mức trung bình hoặc thấp hơn so với một số nước để tạo
tâm lý tốt cho các nhà đầu tư.
Trên đây là một số thuận lợi cũng như khó khăn của Việt Nam so với một số nước trong
khu vực trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Phải chăng, đây là
một dấu chấm hỏi với những nhà hoạch định chính sách để nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài là nguồn vốn quan trọng trong quá trình phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội của
Việt Nam.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
I-/ TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI QUA CÁC NĂM
(10 NĂM ĐỔI MỚI 1988 - 1998)
10 năm qua cùng với sự ra đời và ngày hoàn thiện luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã
làm thay đổi căn bản bộ mặt nền kinh tế Việt Nam. Đầu tư nước ngoài đã đi sâu vào nhiều
lĩnh vực, thúc đẩy lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất càng phát triển, nâng cao thu
nhập của người lao động ở hầu hết các ngành... Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, luật đầu tư
nước ngoài của Việt Nam được đánh giá là một trong những bộ luật thông thoáng nhất
trong khu vực. Và thực tế thì sau hơn 10 năm đổi mới đã có khoảng 2607 dự án, với tổng
số vốn đầu tư đăng ký là 37.349,9 triệu USD. Ngoại trừ các dự án đã hết hiệu lực và những
dự án đã giải thể trước kỳ hạn thì hiện nay chúng ta còn khoảng 2.237 dự án còn đang hoạt
động đối với tổng số vốn đăng ký là 34.468,9 triệu USD được thể hiện qua các năm như
sau:
BẢNG III - ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI QUA CÁC NĂM
Năm

Số dự án


1988

Tổng số vốn đăng ký Vốn trung bình/1 dự án (triệu
(triệu USD)

USD)

37

371,8

10,0486

1989

68

582,5

8,5662

1990

108

839,0

7,7685


1991

151

1.322,3

8,7569

1992

197

2.165,0

10,9898

1993

269

2.900,0

10,7807

1994

334

3.765,6


11,2743

1995

370

6.530,8

17,6508

1996

325

8.497,3

26,1455

1997

497

5.548,0

11,1630

1998

260


4.827,6

18,5677

Tổng

2.607

37.349,9

14,3268

Nguồn: Tạp chí kinh tế Việt Nam và thế giới 1998 - 1999
Với số liệu bảng trên cho ta thấy số các dự án đầu tư và mức vốn trung bình một dự án qua
các năm ngày càng tăng lên. Quy mô trung bình một dự án từ 1988 - 1998 là 14,3268 triệu

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />USD/một dự án - đây là một quy mô lớn so với một số nước trong khu vực. Nhưng thực tế
cũng cho thấy mức độ tăng của số lượng dự án cao nhưng về số tuyệt đối thì số lượng vẫn
còn nhỏ so với một tiềm năng lớn về lao động, tài nguyên thiên nhiên dồi dào như nước ta.
Trước những năm 1997 ta thấy mức độ dự án luôn luôn tăng mạnh nhưng do khủng hoảng
tài chính tiền tệ khu vực đã làm cho số lượng dự án năm 1998 chỉ còn 260 dự án so với
497 dự án năm 1997 giảm 52,3%.
Đây phải chăng là một câu hỏi đặt ra với các nhà hoạch định chính sách là làm thế nào để
tiếp tục tăng nhanh về mức độ dự án, đẩy mạnh quy mô vốn cho từng dự án hoạt động
trong tình trạng dư âm của khủng hoảng vẫn còn tồn tại.
II-/ CƠ CẤU ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1-/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo nguồn đầu tư:
Với chính sách mở cửa và khẩu hiệu Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế

giới. Đến nay chúng ta đã đặt quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên cả năm châu
lục.
Chính sách mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài đến nay đã thu hút được 2.237 dự án
đang hoạt động của 62 nước lớn nhỏ trên thế giới đang đầu tư và hoạt động tại Việt Nam.
Trong số những nước có vốn đầu tư trực tiếp tại Việt Nam thì phải đặc biệt kể đến những
nước thuộc khu vực Châu Á nói chung như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông...
và các nước trong khối ASEAN nói riêng như Singapore, Thailand, Malaysia... là những
nước có tỷ trọng đầu tư lớn vào Việt Nam. Bởi Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương thì với lợi thế về điều kiện địa lý, tương đồng về văn hoá - xã hội là môt điều
kiện tốt để thu hút vốn của các nước thuộc khu vực Châu Á. Số lượng vốn thực hiện cũng
như số lượng vốn cam kết được thực hiện qua bảng sau:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />BẢNG IV - VIỆT NAM ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NƯỚC
1988 - 1998
Đơn vị: Triệu USD

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14

Chỉ tiêu
Quốc gia

Singapore
Taiwan
Japan
Korea
British virgin
Islans
Hồng Kông
France
Malaysia
USA
Australia
UK
Sweden
Other Country
Total

Giải

ngân

của


vốn

Vốn

cam Vốn thực

kết

hiện

1
5.857
4.028
3.266
2.903

2
998
1.375
1.197
941

pháp định
3
564
913
683
491

2.772


352

2.671
1.489
1.182
1.052
873
693
653
4.102
32.542

982
328
763
270
398
586
303
1.436
10.265

Nợ

nước

ngoài

Vốn cam kết

chưa

4=2-3
434
462
514
450

giải ngân
5=1-2
4.859
2.653
2.069
1.962

241

110

2.420

583
190
308
171
286
260
127
836
5.843


400
138
455
99
112
327
176
573
4.422

1.689
1.161
418
789
474
107
305
2.666
22.277

được

Nguồn: Theo Bộ KH và Đầu tư, ngân hàng Nhà nước và theo ước tính của cán bộ quỹ IMF
Như vậy, trong tổng số 13 nước có khối lượng vốn lớn đầu tư vào Việt Nam thì có 7 nước
thuộc khu vực Châu Á chiếm 20.901 triệu USD trên tổng số 32.542 triệu USD ước khoảng
64,3% trong tổng số. Các nước lớn: Pháp chỉ có 1.489 triệu USD chiếm 4,6% trong tổng số
vốn cam kết. Mỹ chỉ có 1.052 triệu USD chiếm 3,3% trong tổng số vốn cam kết. Bên cạnh
tổng số 32.542 triệu USD vốn cam kết thì có 10.265 triệu là vốn thực hiện chiếm có
31,54% trong tổng số còn lại là 68,46% vẫn cam kết nhưng chưa được giải ngân.

Như vậy là trong thời gian tới chúng ta không những chỉ có những giải pháp nhằm thu hút
thêm các đối tác đầu tư mới mà còn phải thực hiện những biện pháp để nâng cao mức vốn
cam kết của các nhà đầu tư lớn trong khu vực Châu Á và các đối tác như Mỹ và Tây Âu.
Thêm nữa cần thiết phải có những biện pháp để các đối tác thực hiện giải ngân khoản vốn
đã cam kết.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Mỹ và Tây Âu là những nước có thị trường rộng lớn, có nguồn tiềm năng lớn về vốn mà
chỉ đóng vai trò nhỏ trong lượng vốn chính đầu tư vào Việt Nam thì quả là sai lầm và thiếu
sói với những chính sách thu hút vốn của ta. Thiết nghĩ mục tiêu trước mắt cũng như mục
tiêu lâu dài là phải làm sao có được những nhà đầu tư mới, đặc biệt là những nước như:
Mỹ, Canada, và Tây Âu để nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự là nguồn vốn
quan trọng đóng góp vào nhịp độ tăng trưởng của Việt Nam trong thế kỷ mới - thế kỷ XXI.
2-/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài tính theo ngành phân bổ.
Đảng và Nhà nước ta trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã xác định phát triển lấy
công nghiệp là ngành phát triển mũi nhọn, nông nghiệp là chủ yếu, thương mại dịch vụ là
quan trọng. Chính vì thế, hơn 10 năm qua các ngành công nghiệp đã chiếm được một vị trí
xứng đáng trong hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài với lượng vốn chiếm 62,2% tổng vốn
đầu tư của hơn 37,6 tỷ USD đăng ký ở Việt Nam. Nếu tính về số dự án thì lĩnh vực công
nghiệp cũng chiếm đến 63,6% tổng số dự án đã được cấp giấy phép. Ngành nông lâm ngư
nghiệp và dịch vụ chưa phát triển tương xứng với khả năng có được ở Việt Nam ta. Cụ thể
được thể hiện ở bảng sau:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />BẢNG V - VỐN CAM KẾT VÀ VỐN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỘNG DỒN PHÂN THEO NGÀNH 1994 - 1998
Đơn vị: Triệu USD
1994


1996

Vốn

cam

thực

kết

hiện

(Ck)

(T/h)

Công nghiệp

4.142

934

6.609

1.671

9.344

2.514


11.002

+ CN nặng

1.464

417

2.943

713

4.226

1.044

+ Khu chế xuất 366

15

612

55

612

+ CN nhẹ

1.305


214

1.815

446

1.007

288

1.239

+

CN

thực

phẩm

Vốn
cam kết
(Ck)

Vốn

1997

Vốn


Chỉ tiêu
STT
Ngành

1

1995

thực

Vốn

Vốn
Vốn thực Vốn cam thực

Vốn

Vốn thực Vốn

Vốn thực

cam kết hiện

cam kết

(Ck)

(T/h)

(Ck)


3.484

12.187

3.814

-

-

5.211

1.466

5.683

1.568

-

-

177

830

252

892


277

-

-

2.677

770

2.995

1.135

3.642

1.258

-

-

459

1.829

523

1.966


631

1.970

711

-

-

hiện
(T/h)

cam kết

Trung bình
1994 - 1998

1998

(Ck)

hiện (T/h) kết (Ck)

hiện
(T/h)

hiện (T/h)


2

Dầu khí

1.213

1.133

1.213

1.715

1.265

2.016

1.316

2.018

2.588

2.068

-

-

3


Xây dựng

919

89

1.605

202

2.235

475

2.946

627

3.013

877

-

-

4

Giao thông và
BC viễn thông


799

124

1.238

283

1.926

364

2.710

441

3.108

465

-

-

5

Bất động sản

3.903


474

6.601

907

9.901

1.273

10.239

1.696

8.841

1.808

-

-

+ KS và du lịch 2.701

354

3.511

607


3.446

827

3.558

1.124

4.320

1.197

-

-

+ VP và căn hộ 1.202

120

3.090

299

6.456

446

6.681


572

4.520

612

-

-

Nông lâm ngư 573

95

891

216

1.004

292

1.593

576

2.014

617


-

-

6

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />1994

1995

Vốn

Vốn

cam

thực

kết

hiện

(Ck)

(T/h)

Dịch vụ


375

193

Tổng

Chỉ tiêu
STT
Ngành

Vốn
cam kết
(Ck)

1996
Vốn
thực
hiện
(T/h)

Vốn
cam kết
(Ck)

1997
Vốn
Vốn thực Vốn cam thực
hiện (T/h) kết (Ck)


Trung bình
1994 - 1998

1998

hiện
(T/h)

Vốn

Vốn thực Vốn

Vốn thực
cam kết hiện % so
cam
kết
với tổng
số
hiện (T/h)
(Ck)
(T/h)
(Ck)

nghiệp
7
1

489

308


673

331

997

498

792

500

-

-

11.924 3.042

18.646

5.302

26.348

7.265

30.804

9.339


32.542

10.140

-

-

Công nghiệp

34,7

30,7

35,4

31,5

35,5

34,6

35,7

37,3

37,4

37,6


35,8

34,4

+ CN nặng

12,3

13,7

15,8

13,4

16,0

14,4

16,9

15,7

17,5

15,5

15,7

14,5


+ Khu chế xuất 3,1

0,5

3,3

1,0

2,3

2,4

2,7

2,7

2,7

2,7

2,8

1,9

+ CN nhẹ

10,9

7,0


9,7

8,4

10,2

10,6

9,7

12,1

11,2

12,4

10,4

10,1

8,4

9,5

6,6

8,6

6,9


7,2

6,4

6,8

6,1

7,0

6,9

7,8

+

CN

thực

phẩm
2

Dầu khí

10,2

37,2


6,5

32,3

4,8

27,8

4,3

21,6

8,0

20,4

6,7

27,9

3

Xây dựng

7,7

2,9

8,6


3,8

8,5

6,5

9,6

6,7

9,3

8,6

8,7

5,7

4

Giao thông và
BC viễn thông

6,7

4,1

6,6

5,3


7,3

5,0

8,8

4,7

9,6

4,5

7,8

4,7

5

Bất động sản

32,7

15,6

35,4

17,1

37,6


17,5

33,2

18,2

27,2

17,8

33,2

17,2

+ KS và du lịch 22,7

11,6

18,8

11,5

13,1

11,4

11,6

12,0


13,3

11,8

15,9

11,7

+ VP và căn hộ 10,1

3,9

16,6

5,6

24,5

6,1

21,7

6,1

13,9

6,0

17,3


5,6

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />1994

7

1996

Vốn

cam

thực

kết

hiện

(Ck)

(T/h)

4,8

3,1

4,8


4,1

3,8

4,0

5,2

Dịch vụ

3,1

6,3

2,6

5,8

2,6

4,6

Tổng

100

100

100


100

100

100

Nông lâm ngư
nghiệp

Vốn
cam kết
(Ck)

Vốn

1997

Vốn

Chỉ tiêu
STT
Ngành

6

1995

thực
hiện

(T/h)

Vốn
cam kết
(Ck)

Trung bình
1994 - 1998

1998
Vốn

Vốn thực Vốn cam thực

Vốn

Vốn thực Vốn

Vốn thực

cam kết hiện

cam kết

(Ck)

(T/h)

(Ck)


6,2

6,2

6,1

5,0

4,7

3,2

5,3

2,4

4,9

2,8

5,4

100

100

100

100


-

-

hiện (T/h) kết (Ck)

hiện
(T/h)

Nguồn theo số liệu của Bộ KH và đầu tư ngân hàng nông nghiệp và theo ước tính của cán bộ IMF

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
hiện (T/h)


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Với cơ cấu ngành theo bảng số liệu trên cho ta thấy: tỷ trọng của các ngành truyền thống
như nông lâm ngư nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số và có xu hướng ngày càng
giảm. Tính trung bình trong giai đoạn 1994 đến 1998 chỉ chiếm dao động trong mức 5%.
Sở dĩ như vậy là do các ngành này thời gian đầu tư thì dài mà lợi nhuận lại không cao, mức
độ rủi ro lại lớn, bên cạnh các ngành truyền thống thì ngành dầu khí cũng có xu hướng
giảm và chỉ còn chiếm 8,0% trong tổng số vốn đầu tư trong năm 1998. Còn lại các ngành
khác tương đối tăng qua các năm, đặc biệt là ngành công nghiệp đã có mức thu hút xứng
đáng với tiềm năng của nó chiếm đến 37,4% so với tổng số và tính trung bình cho cả giai
đoạn 1994 đến 1998 chiếm là 35,8%. Phải kể đến ngành kinh doanh bất động sản được gọi
là ngành “công nghiệp không khói” dù bị tác động mạnh của khủng hoảng nhưng vẫn
chiếm 27,2% năm 1998. Trên đây là một số mặt được của cơ cấu vốn đầu tư phân theo
ngành. Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn những mặt bất cập nổi lên như cơ cấu ngành chưa hợp
lý. Như ta thấy, ngành dịch vụ chiếm một tỷ trọng quá nhỏ nếu không muốn nói là què
quặt, kém phát triển chỉ chiếm có 3,2% năm 1997 và chỉ còn 2,4% năm 1998. Một số
ngành thuộc nông lâm ngư nghiệp cũng chưa xứng đáng với một quốc gia có khoảng 80

triệu dân mà hơn 70% sống trong khu vực nông nghiệp. Bên cạnh đó, Việt Nam có một bờ
biển dài có nhiều lợi thế về tài nguyên nghề biển thì thiết nghĩ cần có những giải pháp để
nâng cao mức thu hút về các ngành truyền thống và đặc biệt phải nâng cao mức vốn trong
ngành dịch vụ khoảng trên dưới 30% trong tổng số khi bước vào thiên niên kỷ mới. Để
ngành công nghiệp và dịch vụ thực sự là những đóng góp chính cho tăng trưởng và phát
triển của Việt Nam.
3-/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư:
Như ta đã biết ở chương I thì hình thức đầu tư chủ yếu ở Việt Nam là tập trung vào doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Ngoài ra, còn một số hình thức như BOT, BTO, BT...
Ngay từ những ngày đầu, khi có những dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài thì các hình thức
này đồng loạt được xuất hiện. Tuy ở mức độ khác nhau nhưng nó đã làm đa dạng hoá hình
thức đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng như phía Việt Nam
chọn được những hình thức phù hợp nhất với mình trong quá trình hợp tác đầu tư. Bảng
sau sẽ cho ta rõ hơn về các chỉ tiêu như vốn cam kết, vốn thực hiện, vốn nước ngoài, nợ
nước ngoài của các hình thức đầu tư trong các năm từ năm 1991 đến năm 1998.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />BẢNG VI - VIỆT NAM ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
1991 - 1998.
Đơn vị: Triệu USD
Trung

Tổng
Năm
Chỉ tiêu

1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 91


-

98
I. Vốn cam kết
1. 100% vốn nước
ngoài
2. Liên doanh
- Với DNNN

264

426

1.02

823

1.68 1.15 1.19

2
3
1
9
1.44 1.29 2.39 2.71 4.64 5.90 2.23
4
2
7
4
2
7

5
1.42 1.27 2.35 2.63 4.51 5.78 2.11

bình
91 - 98
%

439

7.005

21,5

996

21.627 66,5

908

21.018 64,6

3
21
674
0
2.38

6
16
575

0
2.29

9
38
167
0
3.58

1
84
127
0
3.66

5
127
363
32
6.72

7
120
90
554
7.70

8
117
795

227
4.45

1

3

5

4

2

2

6

87
609
1,1
304 3.096 9,5
0
814
2,5
1.73
32.542
8

3


80

186

263

413

554

689

84

2.271

22,4

2. Liên doanh

104

145

435

837

278


5.449

53,7

- Với DNNN

100

140

423

812

5.301

52,3

- Với KVTN
3. BCC
4. BOT

3
61
0

5
92
0


12
302
0

149
2.410
9

1,5
23,8
0,1

Tổng số

168

316

922

4

85

79
76

130
127


- Với KVTN
3. BCC
4. BOT
Tổng số
II. Vốn thực hiện
1. 100% vốn nước
ngoài

III. Vốn nước ngoài
1. 100% vốn nước
ngoài
2. Liên doanh
- Với DNNN

1.16 1.14 1.33
0
6
7
1.14 1.12 1.28

5
24
24
537 674
0
0
1.63 2.26

2
24

263
0
1.96

6

0

3

270
8
49
8
47
435
2
3
2.07
800
4

142

166

214

250


358

75

1.294

23,1

350
342

556
546

727
712

475
464

628
594

135
125

3.080
2.985

55,0

53,3

10.140

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Với KVTN
3. BCC
4. BOT

3
75
0

3
79
0

8
205
0

Tổng số

158

294

697


0

4

8
8
0
2
0
10

IV. Nợ nước ngoài
1. 100% vốn nước
ngoài
2. Liên doanh
- Với DNNN
- Với KVTN
3. BCC
4. BOT
Tổng số

11
311
0
1.03

34
10
14
25

2
5
1.00
240
2

95
1.217
11

3

16
10
342 166
4
0
1.20
897
7

47

95

208

263

333


35

977

20
19
1
14
0

95
91
4
97
0

273
259
14
226
0

431
423
8
350
0

626

614
12
32
0

170
168
2
355
0

2.369
2.315
54
1.194
-2

38

238

594

989

921

706
690
16

32
0
1.07

560

4.538

2

1,7
21,7
0,2

5.601

Nguồn: Theo số liệu báo cáo của Bộ KH đầu tư trình Chính phủ.
Bảng trên cho ta thấy 2/3 tổng số các cam kết đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn
1991 đến 1998 được tiến hành bằng các liên doanh chiếm 66,5% trong đó với các doanh
nghiệp nước ngoài 64,6% và chỉ 1,1% là ở các liên doanh với khu vực tư nhân, đầu tư vào
các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chiếm 22% tổng số cam kết trong khi hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và BOT chiếm khoảng 12% tổng số cam kết,
các nhà đầu tư lúc đầu (1991) do còn e ngại nên chủ yếu đầu tư dưới dạng liên doanh
(chiếm đến 60%) và hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (chỉ chiếm 10%) nhưng
đến năm 1998 do sự ổn định về luật pháp và ưu đãi cho doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài thì hình thức này đã chiếm đến 25% còn doanh nghiệp liên doanh chỉ còn 57% và
hình thức BCC là 18% so với 30% năm 1991. Tuy xét về mặt giải ngân, các liên doanh với
các doanh nghiệp nước ngoài chiếm một phần lớn hơn trong tổng số giải ngân 52,3% trong
khi giải ngân dưới hình thức BCC là 23,8%. Điều này cho thấy nhiều nhà đầu tư gặp phải
những trở ngại về mặt hành chính và phải thay đổi cách tiếp cận sau khi cam kết bước đầu

về các khoản đầu tư vào hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
Phần góp vốn pháp định chiếm bình quân khoảng 56% số giải ngân đầu tư trực tiếp nước
ngoài, cao hơn nhiều so với vốn pháp định cần thiết là 30%. Phần đóng góp vốn bình quân
của phía Việt Nam ước tính khoảng 20% chủ yếu là đóng góp bằng quyền sở hữu đất. Đây
là một vấn đề cần giải quyết trong những năm tới để làm sao nâng cao được mức đóng góp

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />của phía Việt Nam mà cần thiết phải có sự đóng góp bằng tài sản khác chứ không chỉ là
quyền sử dụng đất. Để phía Việt Nam cũng như phía nước ngoài bình đẳng hơn trong điều
hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tránh thua lỗ trong hợp tác.
Bên cạnh đó, ta cũng thấy một thực tế là phần vay nợ trong các luồng đầu tư trực tiếp nước
ngoài tăng mạnh, nó chiếm đến 70% vốn thực hiện năm 1998 và chiếm 44,7% trong suốt
khoảng thời gian từ 1991 đến năm 1998. Nó cho thấy một thực tế là vốn đầu tư trực tiếp
vào Việt Nam chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài. Do đó, cần phải làm gì để mức
ảnh hưởng ít xuống nhưng lượng vốn vẫn tăng lên trong quá trình thu hút vốn đầu tư vào
Việt Nam trong những thời gian tới là một yêu cầu bức bách đặt ra.
III-/ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM QUA CÁC
NĂM
1-/ Doanh thu của một số ngành có vốn đầu tư nước ngoài
Mặc dù chịu nhiều sự tác động của các yếu tố bên ngoài, nhưng con thuyền đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Việt Nam trong thời gian qua vẫn không ngừng lớn mạnh về cả lượng và
chất. Ví như năm 1997 doanh thu của các doanh nghiệp được thành lập do vốn đầu tư nước
ngoài là 3.628 triệu USD. Và khủng hoảng khu vực đã tác động mạnh đến nền kinh tế thế
giới và kinh tế khu vực nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đã không làm cho doanh
thu của các doanh nghiệp này năm 1998 giảm mạnh. Nó vẫn giữ được ở mức 3.343 triệu
USD chỉ giảm 7,85% so với năm 1997.
Bảng sau sẽ cho ta thấy được tổng doanh thu của các ngành được thành lập do vốn đầu tư
nước ngoài từ năm 1991 đến nay.
BẢNG VII - DOANH THU CỦA MỘT SỐ NGÀNH CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC

NGOÀI
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Ngành
1. Các ngành CN nặng
2. Ngành dầu khí
3. Các ngành CN nhẹ
4. CN thực phẩm
5. Nông lâm nghiệp
6. Ngư nghiệp
7. Xây dựng
8. Cơ sở hạ tầng
KCN/KCX

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998


7
0
7
1
8
55
0

28
0
19
3
11
19
0

65
0
73
63
29
11
3

167
0
180
162
86
11

14

414
0
380
362
141
19
69

683
100
582
442
165
23
43

1.232
1
734
434
313
20
152

1.526
0
787
317

278
12
181

0

0

0

5

6

7

17

12

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />9. Khách sạn và du lịch
10. Văn phòng và căn hộ
11. Đô thị mới
12. GTVT và BCVT
13. Ngân hàng và tài

10
0

0
63

17
3
6
113

31
4
8
191

80
2
28
250

169
25
23
399

89
40
12
445

182
37

12
361

47
24
15
54

0
chính
14. VH - Y tế và giáo dục 0

0

0

0

26

41

92

43

2

6


18

25

27

46

48

Tổng số

224

485

1.025 2.057 2.699 3.628 3.343

151

Phần trăm so với tổng số
1. Các ngành CN nặng
2. Ngành dầu khí
3. Các ngành CN nhẹ
4. CN thực phẩm
5. Nông lâm nghiệp
6. Ngư nghiệp
7. Xây dựng
8. Cơ sở hạ tầng


4,7
0,0
4,8
0,7
5,0
36,3
0,0

12,4
0,0
8,5
1,3
5,1
8,6
0,1

13,4
0,0
15,0
13,1
6,0
2,3
0,6

16,3
0,0
17,6
15,8
8,4
1,1

1,4

20,1
0,0
18,3
17,6
6,9
0,9
3,3

25,3
3,7
21,6
16,4
6,1
0,8
1,6

33,9
0,0
20,2
12,0
8,6
0,5
4,2

45,6
0,0
23,5
9,5

8,3
0,3
5,4

0,0

0,0

0,0

0,5

0,3

0,3

0,5

0,4

6,8
0,0
0,0
41,4

7,6
1,5
2,6
51,2


6,4
0,8
1,6
39,4

7,8
2,2
2,7
24,4

8,2
1,2
1,1
19,4

3,3
1,5
0,5
16,5

5,0
1,0
0,3
10,0

1,4
0,7
0,4
1,6


0,0
chính
14. VH - Y tế và giáo dục 0,3

0,0

0,0

0,0

1,3

1,5

2,5

1,3

1,0

1,3

1,8

1,2

1,0

1,1


1,4

Tổng số

100

100

100

100

100

100

100

100

Dthu tính bằng % GDP

1,9

2,3

3,8

6,9


10,2

11,5

14,2

13,3

KCN/KCX
9. Khách sạn và du lịch
10. Văn phòng và căn hộ
11. Đô thị mới
12. GTVT và BCVT
13. Ngân hàng và tài

Nguồn: Số liệu của Bộ KH và Đầu tư có sự điều chỉnh của ngân hàng Nhà nước và ước
lượng của cán bộ IMF.
Như vậy, với sự không ngừng lớn mạnh về đầu tư cho ngành công nghiệp đã cho ngành
này một thế mạnh đứng vững chắc trong nền kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp nói
chung, công nghiệp nặng nói riêng đã tạo ra một khoản doanh thu chiếm một vị trí xứng
đáng trong tổng doanh thu các ngành là 1.526 triệu USD chiếm 45,6% trên tổng doanh thu
năm 1998. Mặc dù tác động của khủng hoảng nhưng so với năm 1997, năm 1998 chỉ có
một số ngành như công nghiệp thực phẩm, nông lâm nghiệp, ngư nghiệp, cơ sở hạ tầng,
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khách sạn và du lịch, ngân hàng - tài
chính ... là thiên giảm chút ít còn hầu như các ngành đều tăng mạnh như công nghiệp nặng
tăng 23,8%, công nghiệp nhẹ tăng 7,2% ... so với năm 1997. Tuy vậy, đứng trên giác độ
tổng nền kinh tế mà xét thì thấy rằng với một mức GDP không lớn như Việt Nam hiện nay,
mà doanh thu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 14,2% năm 1997

trên GDP, 13,3% năm 1998 thì quả thực là còn nhỏ. Bên cạnh đó ta thấy rằng nhiều ngành
ở nước ngoài nói chung và các nước Nics nói riêng thì có doanh thu lớn như ngân hàng tài chính hoặc cơ sở hạ tầng KCN - KCX thì Việt Nam chúng đóng vai trò thứ yếu ví như
doanh thu của ngân hàng tài chính chỉ chiếm 2,5% năm 1997, 1,3% năm 1998 và hầu như
không có doanh thu trong những năm từ trước năm 1995.
Thiết nghĩ mục tiêu trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài từ năm 2000 là phải làm sao tạo
thêm những ngành nghề mới, phát huy những ngành nghề hiện có để chúng có mức doanh
thu tương xứng, đóng góp vào nền kinh tế quốc dân.
2-/ Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài với vốn đầu tư tại Việt Nam
Tính đến hết năm 1998 tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (được cam kết)
khoảng 32.542 triệu USD, trong đó vốn thực hiện là 10.265 triệu USD chiếm 31,5% và
vốn cam kết chưa được giải ngân là 22.277 triệu USD (chiếm 68,5%). Đây là một nguồn
vốn quan trọng đóng góp lớn vào tăng trưởng và phát triển của Việt Nam trong thời gian
qua. Nó đã góp phần lớn trong việc giải quyết vấn đề thiếu vốn trầm trọng của Việt Nam
trong những năm trước đó. Nhưng theo dự báo thì trong những năm tới mức độ tăng vốn
đầu tư vào Việt Nam có xu hướng giảm do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chủ yếu đó
là sự tác động mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế gây nên tâm lý hoang mang không chắc
chắn khi đầu tư vào khu vực Châu Á - Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam. Vấn đề đặt
ra hiện nay là chúng ta phải làm sao cho vốn đầu tư nước ngoài trong những năm tới tuy
giảm nhưng không được giảm mạnh và trong kế hoạch lâu dài phải dần phục hồi lại nhịp
độ tăng của vốn đầu tư ít nhất cũng bằng những năm trước khủng hoảng.
3-/ Vai trò của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong xuất khẩu.
Hàng năm cán cân thanh toán của chúng ta thường xuyên có tình trạng mất cân đối chủ yếu
là nhập khẩu, còn xuất khẩu thì chủ yếu nằm trong lĩnh vực truyền thống như: nông lâm
ngư nghiệp hoặc ngành khai thác như dầu khí, chế biến thực phẩm ... dẫn đến tình trạng
chu chuyển một khoản lớn ngoại tệ ra nước ngoài, nợ nước ngoài triền miên... Do đó,
chúng ta đã phải chủ trương tăng cường xuất khẩu để thu ngoại tệ, thực hiện thu hút các
ngành vào các lĩnh vực sản xuất hàng hoá mà trong đó có các doanh nghiệp sử dụng vốn
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp này từ khi đi vào hoạt động đã làm đa dạng hoá thêm

những hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trên trường quốc tế.
Bảng dưới đây sẽ cho ta thấy những đóng góp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trong những năm gần đây mà đặc biệt là từ năm 1993 đến nay.
BẢNG VIII - VIỆT NAM DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐÓNG GÓP VÀO
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU 1991 - 1998
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Ngành

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

- Các ngành CN nặng

0

0


0

0

0

0

0

0

- Ngành dầu khí

0

0

58

8

29

154

441

653


- Các ngành CN nhẹ

0

0

0

0

0

0

15

11

- CN thực phẩm

2

6

145

146

260


446

539

686

- Nông - lâm nghiệp

0

0

3

10

23

52

67

60

- Ngư nghiệp

0

0


3

1

1

2

3

5

- Xây dựng

0

0

15

1

2

8

4

7


0

0

0

0

0

100

1

0

- Khách sạn và du lịch

0

0

58

48

590

102


86

68

- Văn phòng và căn hộ

0

0

3

3

0

2

3

6

- Đô thị mới

0

0

1


0

0

0

12

5

- Dịch vụ

0

0

14

12

14

15

18

9

- GTVT và BCVT


0

0

0

0

0

0

0

0

- Ngân hàng và tài chính

0

0

27

9

10

9


16

15

- VH, Y tế và giáo dục

0

0

1

0

1

3

19

6

Tổng

2

6

356


238

397

893

1.225 1.531

0
3
0
61
4

Phần trăm so với tổng số
0
0
0
0
7
17
36
43
0
0
1
1
65
50

44
45
6
6
5
4

- Cơ sở hạ tầng KCN KCX

- Các ngành CN nặng
- Ngành dầu khí
- Các ngành CN nhẹ
- CN thực phẩm
- Nông - lâm nghiệp

0
0
0
100
0

0
0
0
100
0

0
16
0

41
9

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Năm
1991
Ngành
- Ngư nghiệp
0
- Xây dựng
0
- Cơ sở hạ tầng KCN 0
KCX
- Khách sạn và du lịch
0
- Văn phòng và căn hộ
0
- Đô thị mới
0
- Dịch vụ
0
- GTVT và BCVT
0
- Ngân hàng và tài chính
0
- VH, Y tế và giáo dục
0
Tổng


100

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

0
0

1
4

1
0

0
0

0
1


0
0

0
0

0

0

0

0

11

0

0

0
0
0
0
0
0
0

16

1
0
4
0
8
0

20
1
0
5
0
4
0

15
0
0
4
0
2
0

11
0
0
2
0
2
0


7
0
1
1
0
1
2

4
0
0
1
0
1
0

100

100

100

100

100

100

100


Các mục cần ghi nhớ
XK của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
+ Theo % tổng XK
0,1
+ Theo % DT của các DN
1,1
có vốn ĐTNN

0,2

11,9

5,9

7,6

12,2

13,4

16,3

2,7

73,4

23,2


19,3

33,1

33,8

45,8

Nguồn: Theo ước tính của cán bộ IMF dựa trên số liệu của bộ KH và Đầu tư.
Mức độ đóng góp xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào tổng xuất
khẩu rất nhỏ chỉ chiếm 16,3% năm 1998 mà trong đó lại tập trung chủ yếu vào một số
ngành như dầu khí, công nghệ thực phẩm, khách sạn và du lịch, dịch vụ... Đây là một trong
những ngành khai thác mạnh các lợi thế của Việt Nam, còn lại các ngành hầu như là không
có sản phẩm xuất khẩu; công nghiệp nặng và những ngành khác có sản phẩm xuất khẩu
nhưng rất nhỏ, không đáng kể.
Trong các ngành có xuất khẩu chủ yếu thì ngành khách sạn và du lịch, dịch vụ có tỷ trọng
không lớn nhưng có thể coi đây là ngành mang lại lợi ích cao, bởi hai ngành này là thực
hiện xuất khẩu tại chỗ mang lại ngoại tệ cho quốc gia. Còn lại các ngành khác như dầu khí,
khai thác tài nguyên thiên nhiên, nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp thực phẩm là những
ngành chủ yếu là khai thác tài nguyên thiên nhiên. Hoặc là tận dụng ưu thế về sức lao động
rẻ mạt để xuất khẩu. Từ đây đã làm nảy sinh ra câu hỏi: phải chăng xuất khẩu của các
doanh nghiệp này càng lớn thì Việt Nam càng nghèo đi ?

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×