Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

N ng cao hi u qu s d ng c c khu c ng nghi p tr n a b n t nh B c Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 48 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho
tất cả mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự
đóng góp của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp
tài liệu xin quý khách gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nâng cao hiệu quả sử dụng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nâng cao hiệu quả sử dụng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm
2010”
CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG
I. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của Khu công nghiệp
1. Khái niệm về Khu công nghiệp
Khu công nghiệp (KCN) là một lãnh địa được phân chia và phát triển có hệ thống theo
một kế hoạch tổng thể nhằm cung ứng các thiết bị kỹ thuật cần thiết, cơ sở hạ tầng,
phương tiện công cộng phù hợp với sự phát triển của một liên hiệp các ngành công
nghiệp nhằm đạt hiệu quả trong sản xuất công nghiệp và kinh doanh.
Ở Việt Nam, theo Điều 2 trong “Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, khu công
nghệ cao” được Chính phủ ban hành năm 1997 có quy định: “KCN là khu tập trung các
doanh nghiệp công nghiệp, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính
phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong KCN có thể có Khu chế
xuất (KCX)”.
2. Đặc trưng cơ bản của Khu công nghiệp
KCN là một tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp luôn gắn liền phát triển công
nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng và hình thành mạng lưới đô thị, phân bố dân cư hợp
lý. KCN có những đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, KCN có vị trí xác định, là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp,
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.


Thứ hai, trong KCN thường có những chính sách kinh tế, chính sách ưu đãi đặc thù
(thông thường mỗi KCN có thể có các chính sách khuyến khích khác nhau). Tuy nhiên,
các chính sách đó phải phù hợp với khuôn khổ chung của cả nước. Nhằm thu hút vốn
đầu tư cả trong và ngoài nước; tạo môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn cho phép các
đầu tư sử dụng những phạm vi đất đai nhất định đã có trong khu quy hoạch để thành lập
các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với những ưu đãi về thủ tục xin cấp
phép và thuế đất (giảm hoặc miễn thuế),…
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thứ ba, nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu thu hút từ các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Thông thường Chính phủ thường bỏ vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng như: san lấp mặt bằng, làm đường giao thông,…Tuy nhiên, có một số
KCN ở Việt Nam thì kinh phí san lấp mặt bằng, xây dựng đường giao thông, hệ thống
điện,… cũng kêu gọi các nhà đầu tư ở trong và ngoài nước.
Thứ tư, sản phẩm của các nhà máy, xí nghiệp trong KCN thường là các sản phẩm có
chất lượng cao, đối tượng chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu
trong nước.
Thứ năm, KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và nhiều
hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại song song: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài dưới các hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài, doanh nghiệp liên doanh, và cả doanh nghiệp 100% vốn trong nước.
II. Vì sao phải tăng cường hiệu quả sử dụng các Khu công nghiệp tại địa phương
1. Vai trò của Khu công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội địa phương
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình thực hiện CNH- HĐH đất nước (theo Nghị
quyết Trung ương khoá VIII). Để thực hiện được mục tiêu này, chúng ta cần thực hiện
sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế toàn diện phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước và cơ
cấu kinh tế quốc dân trên tất cả các lĩnh vực. Kinh nghiệm của các nước đi trước cho
thấy, khai thác thành công mô hình KCN sẽ là nhịp cầu nối liền nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu với nền kinh tế công nghiệp hiện đại; thúc đẩy phát triển trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường.

Đối với lĩnh vực kinh tế, với thuận lợi về vị trí, ưu đãi về chính sách và cơ chế, KCN
khuyến khích thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các KCN. Sự phát
triển của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các KCN là một trong những điều
kiện mang tính quyết định đến sự phát triển lĩnh vực công nghiệp nói riêng và phát triển
kinh tế địa phương nói chung.
Đối với lĩnh vực xã hội, phát triển KCN sẽ góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm;
thu hút lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang công nghiệp; góp phần giải quyết tình
trạng thất nghiệp và nâng cao thu nhập cho người dân. Thực tế đã chứng minh, đối với
người lao động có việc làm và thu nhập ổn định là một trong những điều kiện quan
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />trọng góp phần hạn chế những tệ nạn xã hội (như: trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, …) do
cuộc sống “nhàn rỗi” và thiếu thốn gây nên. Có thể nói, phát triển KCN đã tác động đến
mọi mặt của đời sống xã hội từ giải quyết tình trạng thất nghiệp, nâng cao thu nhập của
người dân đến góp phần ổn định trật tự và an ninh xã hội.
Đối với lĩnh vực môi trường, phát triển KCN tạo điều kiện thuận lợi để tập trung xử lý
nước thải, khói bụi,… do hoạt động sản xuất công nghiệp tạo ra.
Trước đây, khi chưa phát triển KCN thì các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
(đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất hoá chất) “tự do” xả nước thải, hoá chất, khói
bụi,… mà chỉ qua xử lý sơ sài, thậm chí còn chưa qua xử lý. Điều đó, dẫn tới hậu quả
tất yếu là huỷ hoại môi trường, ô nhiễm nguồn nước,… đã gây tác động xấu đến cuộc
sống của người dân.
Mặc dù, hiện nay với việc ban hành các tiêu chuẩn môi trường (như: tiêu chuẩn
về nước thải, khói bụi,…) có thể thải ra môi trường, các doanh nghiệp đã đầu tư hệ
thống xử lý chất thải, làm gia tăng chi phí sản xuất của các doanh nghiệp. Nếu mỗi
doanh nghiệp đều đầu tư một hệ thống xử lý chất thải riêng rẽ sẽ khiến các doanh
nghiệp mất một khoản chi phí rất lớn, thậm chí hiệu quả xử lý còn không cao. Một
trong những giải pháp quan trọng nhằm khắc phục tình trạng này là phát triển các KCN.
Bởi phát triển các KCN tạo điều kiện tập trung xử lý chất thải, góp phần giảm thiểu chi
phí trong quá trình xử lý chất thải cho các doanh nghiệp. Đồng thời còn góp phần nâng

cao hiệu quả xử lý.
Vì vậy, làm thế nào để có thể xây dựng và sử dụng một cách có hiệu quả các KCN là
điều trăn trở của các nhà quản lý vĩ mô. Thành công trong lĩnh vực này sẽ nhanh chóng
đưa địa phương mở cửa bước ra hoà nhập một cách bình đẳng với các thành phố khác
trong khu vực và trên thế giới.
Phát triển KCN tác động mạnh đến tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Phát triển KCN sẽ góp phần:
1.1 Thu hút đầu tư trong và ngoài nước
KCN với những chính sách ưu đãi đặc biệt so với sản xuất trong nước đã trở thành môi
trường hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp phần giúp
địa phương có thêm vốn đầu tư; tiếp cận kỹ thuật và công nghệ mới; học hỏi được kinh
nghiệm, phương cách quản lý tiến tiến, khoa học của nước ngoài. Theo Ngân hàng Thế
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />giới, các dự án thực hiện trong các KCN phần lớn do các nhà đầu tư nước ngoài hoặc
liên doanh với nước ngoài ( khoảng 40% các dự án do đầu tư trong nước thực hiện,
29% do liên doanh với nước ngoài và 31% do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện). Do
vậy, KCN đã đóng góp đáng kể trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Cùng với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, với thuận lợi về vị trí, ưu đãi về chính
sách và cơ chế, KCN còn khuyến khích thu hút các nhà đầu tư trong nước, một nguồn
vốn tiềm tàng rất lớn trong dân chúng (theo thống kê hiện nay nước ta vẫn còn khoảng
trên 30% nguồn vốn tiết kiệm trong dân). Nguồn vốn này có ý nghĩa rất quan trọng và
cũng là nguồn vốn rất lớn còn chưa được khai thác và sử dụng một cách xứng đáng.
KCN sẽ tạo môi trường và cơ hội phát huy năng lực về vốn cũng như sản xuất kinh
doanh trong cùng một điều kiện ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Thông qua
việc liên doanh, liên kết các doanh nghiệp trong nước có điều kiện cũng như cơ hội
tiếp thu kinh nghiệm quản lý, trình độ điều hành, sử dụng các trang thiết bị và công
nghệ hiện đại của nước ngoài, bồi dưỡng nhân tài, thử nghiệm các phương án cải cách
nhằm tiến ra trình độ thế giới.

Ngoài ra, phát triển KCN góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, thay thế nhập khẩu; thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài là một trong những điều kiện quan trong giúp nước chủ nhà
tăng nguồn thu ngoại tệ phục vụ phát triển kinh tế trong nước.
1.2
Tạo công ăn việc làm cho người lao động
Theo thống kê, tình trạng phổ biến của các nước kém phát triển cũng như các nước
đang phát triển là dân số tăng hết sức nhanh chóng, song tốc độ tăng trưởng kinh tế lại
rất chậm, tỉ lệ tích luỹ và đầu tư thấp. Tình trạng đó dẫn tới hậu quả tất yếu là thiếu việc
làm, nạn thất nghiệp ngày càng ra tăng, trở thành sức ép rất lớn đối với Chính phủ. Để
giải quyết vấn đề này, một trong những giải pháp quan trọng mà các nhà quản lý vĩ mô
hướng tới là phát triển các KCN. Với mong muốn tận dụng sự phát triển của các KCN
để giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động.
Điều này hoàn toàn có thể làm được vì các chủ đầu tư cả trong và ngoài nước đều mong
muốn tận dụng nguồn lao động dồi dào và rất rẻ của nước chủ nhà để tăng lợi nhuận
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cũng tuỳ thuộc vào từng loại ngành
nghề mà có lao động ở các trình độ khác nhau. Ngành nghề càng đa dạng càng thu hút
được nhiều lao động nhàn rỗi. Ngoài một bộ phận được đào tạo, còn có một tỉ lệ lao
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />động đáng kể là lao động phụ nữ trẻ chưa lập gia đình, không có tay nghề và một bộ
phận lớn lao động chuyển từ nông thôn ra làm việc (theo kết quả điều tra của Ngân
hàng Thế giới, đến nay trung bình số việc làm trong các KCN của tất cả các nước trên
thế giới chiếm khoảng trên 40% tổng số việc làm).
Hầu hết các nước đang phát triển, đều là các nước có nền kinh tế lạc hậu, có tỉ lệ bán
thất nghiệp cao. Ngoài ra, do sức ép phát triển kinh tế, tại các nước này có tốc độ đô thị
hoá nhanh chóng, dẫn tới tình trạng diện tích đất đai dùng cho phát triển nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp.Thêm vào đó, số người thất nghiệp ở đô thị ngày càng tăng và chủ
yếu là những người vừa đến tuổi lao động do dân số tăng nhanh.
Chính vì vậy, một trong những vấn đề cấp thiết nhất hiện nay là phải tạo công ăn việc
làm, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và nâng cao thu nhập cho người dân. Do

đó, phát triển các KCN nhằm thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp sang công
nghiệp là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất nhằm giải quyết tình trạng trên và
phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ.
1.3 Tiếp nhận kỹ thuật công nghệ tiên tiến và phương pháp quản lý hiện đại
Theo thống kê, hiện nay hầu hết các nước đang phát triển đều rơi vào tình trạng phổ
biến là thiết bị sản xuất cũ, quy trình công nghệ lạc hậu. Trong khi những yếu tố này lại
đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình CNH-HĐH đất nước. Do đó, họ coi việc tiếp
thu công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất
không chỉ là nhiệm vụ truớc mắt mà còn là mục tiêu có tính chiến lược.
Kinh nghiệm phát triển kinh tế của các nước đi trước cho thấy, việc ứng dụng tiến bộ
công nghệ của nước ngoài là một trong những bí quyết phát triển. Sao chép những
phương pháp hiệu quả hơn, đưa chúng vào áp dụng trong nước thường là một giải pháp
mang tính truyền thống của các nước phát triển. Bởi các nước phát triển có nguồn vốn,
công nhân và kỹ sư lành nghề,…thường rất dồi dào.
Nhưng đối với các nước nghèo thì phương pháp trên lại không thể dễ dàng áp dụng
được. Bởi cho dù các nước nghèo có thể có các chuyên gia kỹ thuật được trang bị
những tri thức công nghệ tiên tiến nhưng vẫn không thể thực hiện được vì còn quá
nhiều hàng rào ngăn cản như: vốn đầu tư thấp, công nhân và nhiều kỹ sư lành nghề hầu
như rất ít,…không đáp ứng được yêu cầu. Chính vì vậy, một phương pháp thay thế hữu
hiệu phương pháp “sao chép” mà các nước phát triển vẫn làm là phát triển các KCN.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Qua đó, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đưa vào KCN những thiết bị kỹ thuật tiên tiến,
quy trình công nghệ hiện đại nhằm sản xuất ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế có
đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Từ đó, góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp của
các vùng, các khu vực đổi mới thiết bị và công nghệ, nâng cao từng bước chất lượng
sản phẩm.
Xuất phát từ trang thiết bị hiện đại, công nghệ kỹ thuật tiên tiến, các cán bộ quản lý, các
công nhân kỹ thuật và viên chức làm việc tại các KCN sẽ được đào tạo lại, đào tạo bổ
xung cho thích hợp. Và họ cũng là lực lượng trực tiếp tiếp thu tác phong công nghiệp,

kinh nghiệm quản lý, phương pháp kiểm tra chất lượng hiện đại,… nhằm thích ứng với
cơ chế thị trường và đạt hiệu quả cao. Những kết quả này không chỉ mang lại tại các
KCN mà theo hiệu ứng lan truyền nó còn tác động mạnh đến sự thay đổi đến các doanh
nghiệp hoạt động bên ngoài KCN, làm cho các doanh nghiệp này cũng thay đổi theo.
1.4 Tăng cường các mối liên kết và tác động ngược trở lại nền kinh tế
Phát triển KCN là một trong những điều kiện tiền đề để thúc đẩy sự phát triển toàn diện
trong vùng, mở của nền kinh tế trong nước cho hệ thống mậu dịch và tài chính quốc tế
phát triển, hợp tác kinh tế đối ngoại,… nhằm đẩy mạnh công cuộc CNH - HĐH đất
nước. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, các KCN được coi như một bộ phận
cầu nối giúp nước chủ nhà mở cửa nhìn ra thế giới bên ngoài; tăng cường mối liên kết
trao đổi hàng hoá, dịch vụ và kỹ thuật với thế giới bên ngoài.
Thực tế đã chứng minh, phát triển KCN còn tạo ra sự tác động ngược trở lại đối với sự
phát triển của các ngành sản xuất trong nước thông qua việc cung cấp các dịch vụ như:
cung cấp nguyên vật liệu; lắp ráp, chế biến sản phẩm;… cho các doanh nghiệp hoạt
động trong các KCN.
Ảnh hưởng của các KCN đối với phần còn lại của nền kinh tế thông qua hiệu ứng số
nhân của Keynes. Ví dụ, một KCN đi vào hoạt động trực tiếp đem lại việc làm cho
người lao động (làm việc trong KCN) còn gián tiếp tạo việc làm cho các địa phương
xung quanh thông qua việc cung cấp các dịch vụ phục vụ sự phát triển của các doanh
nghiệp hoạt động trong các KCN. Nếu một năm một KCN trả lương cho công nhân
(trong vòng một năm) là 10 triệu USD. Với tiền mua nguyên vật liệu, mua các dịch vụ
ở địa phương sẽ gián tiếp tạo việc làm cho khoảng 10.000 lao động. Và nếu tỉ lệ tiêu
dùng là 2/3 thu nhập thì 10 triệu USD của công nhân sẽ góp phần tăng thu nhập của các
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />khu vực lân cận lên tới 30 triệu USD.
Như vậy, phát triển KCN là một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển công
nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế của địa phương nói chung. Đồng thời, phát triển
KCN là nhịp cầu nói giúp địa phương mở của hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
2. Vì sao phải tăng cường hiệu quả sử dụng các KCN

Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, việc quy hoạch phát triển KCN chỉ là điều
kiện cần còn vấn đề cốt lõi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng phát triển KCN nói riêng
và ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của địa phương nói chung chính là hiệu quả sử
dụng của chúng. Vì vậy, giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng KCN đang là
vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Thứ nhất, nếu khi quy hoạch phát triển các KCN, các nhà quản lý chỉ chú trọng đến số
lượng cũng như diện tích trong quy hoạch. Nhưng khả năng “lấp chỗ trống” thấp sẽ dẫn
đến tình trạng diện tích đất đai quy hoạch thì rất lớn trong khi khả năng sử dụng thì hạn
chế.
Điều này sẽ gây lãng phí nguồn lực đất đai rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Bởi
vì: đất đã được đưa vào quy hoạch KCN (mặc dù chưa sử dụng) nhưng người nông dân
vẫn không thể tiếp tục sử dụng vào mục đích canh tác nông nghiệp mà phải để hoang
hoá. Đất đai trong các KCN chưa được sử dụng cũng đồng nghĩa với việc sản xuất kinh
doanh trên lĩnh vực công nghiệp chưa phát triển. Điều này là một trong những nguyên
nhân khiến người nông dân chưa có điều kiện cũng như cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp
khi đã chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang công nghiệp, khiến cho cuộc
sống của người nông dân ngày càng khó khăn.
Thứ hai, một trong những vấn đề mang tính quyết định đến hiệu quả sử dụng các
KCN chính là tỉ lệ vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích.
Như đã biết, hệ thống cơ sở hạ tầng trong KCN như: hệ thống giao thông vận tải, hệ
thống cung cấp điện, cấp thoát nước,… là một trong những điều kiện cần thiết ban đầu
khi một doanh nghiệp trong KCN đi vào hoạt động. Vì vậy, nếu đầu tư một cách “dàn
trải” trong khi nguồn kinh phí thì eo hẹp sẽ gây ra tình trạng cơ sở hạ tầng trong KCN
thô sơ, không đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Điều này sẽ tác động trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng KCN.
Ngoài ra, trong xu hướng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay. Một
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />doanh nghiệp sản xuất nói riêng và nền kinh tế của một đất nước nói chung chỉ có thể
phát triển theo hướng ứng dụng trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến để tạo ra

các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Để thực
hiện được mục tiêu này thì một trong những vấn đề mang tính quyết định là nguồn vốn
đầu tư phải rất lớn. Điều đó cho thấy, suất đầu tư cao mới có khả năng đáp ứng được
nhu cầu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất của các doanh nghiệp.
Kinh nghiệm của các nước đi trước cho thấy, phát triển KCN nói chung và nâng cao
hiệu quả sử dụng KCN nói riêng chính là con đường mở cửa giúp địa phương hoà nhập
bình đẳng vào nền kinh tế, tạo điều kiện tiền đề để thực hiện thành công công cuộc
CNH – HĐH đất nước.
III. Thước đo hiệu quả sử dụng các KCN
1.

Các khái niệm cơ bản về hiệu quả sử dụng KCN

Khai thác có hiệu quả mô hình KCN đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với
các quốc gia đang trong thời kỳ CNH – HĐH. Có khá nhiều các quan niệm khác nhau
về hiệu quả sử dụng các KCN.
Theo tạp chí kinh tế và phương pháp toán của Viện toán kinh tế viện hàn lâm khoa học
Liên Xô cũ, hiệu quả sử dụng KCN là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa diện tích đất
đai đã sử dụng và tổng diện tích đất đai đã được đưa vào quy hoạch KCN.
Theo họ, hiệu quả sử dụng KCN được tiếp cận trên phương diện: Xác định diện tích đất
đai đã cho thuê tại các KCN. Ưu điểm của phương pháp tiếp cận này là so sánh được
diện tích có ích (đã được sử dụng) trên tổng diện tích được cấp phép xây dựng. Qua đó,
so sánh được sự thành công trên phương diện sử dụng đất đai giữa các KCN trong quá
trình phát triển.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp là không thể đánh giá, so sánh được hiệu quả
sử dụng KCN trên các phương diện khác như: suất đầu tư trên một đơn vị diện tích,
hiệu quả đóng góp của các KCN đối với sự phát triển kinh tế của địa phương,… Từ đó
chưa thể đánh giá một cách chính xác tính hấp dẫn trong thu hút vốn đầu tư, hiệu quả
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />đất đai đã sử dụng,… của các KCN.
Theo quan điểm của Ban quản lý các KCN, KCX Việt Nam, hiệu quả sử dụng KCN là
chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và
mức tăng khối lượng hữu ích của hoạt động sản xuất tại KCN trong một thời kỳ nhất
định.
Ưu điểm của phương pháp tiếp cận này, gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả là sự phản
ánh trình độ sử dụng chi phí.
Nhược điểm của phương pháp, chưa rõ ràng và thiếu tính khả thi ở phương diện xác
định và tính toán. Bởi vì: Muốn xác định được mức độ tiết kiệm thì phải có ít nhất hai
phương án để so sánh và phải có tiêu chuẩn để so sánh. Điều này chỉ có trong lĩnh vực
kế hoạch khi lựa chọn dự án sản xuất hoặc dự án đầu tư. Trong thực tế, với từng đối
tượng trong một phạm vi thời gian cụ thể chỉ có một kết quả và một chi phí cụ thể. Như
vậy, làm sao biết được mức độ tiết kiệm chi phí sản xuất. Tính không rõ ràng trong
phương pháp xác định trên là do không phân biệt giữa kế hoạch và thực tế, giữa tương
lai và quá khứ khi đưa ra các yêu cầu lớn nhất và bé nhất trong quá trình phân tích,
đánh giá đối tượng.
Theo các thành viên trong Ban quản lý (BQL) KCN của tỉnh Bắc Ninh, hiệu quả sử
dụng các KCN là chỉ tiêu phản ánh sự đóng góp của các KCN đối với sự tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn, tức là tổng giá trị sản lượng của KCN so với tổng GDP của địa
phương.
Ưu điểm của cách xác định này là đánh giá được tổng giá trị sản lượng của các KCN
đối với quá trình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn. Qua đó, thấy được tầm quan trọng
của phát triển các KCN đối với địa phương.
Nhưng nhược điểm của phương pháp là không thể đánh giá được hiệu ứng dây truyền
của các hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ đi kèm với quá trình hoạt động của
các KCN. Điều đó được biểu hiện thông qua hiệu ứng số nhân của Keynes.
Trở lại ví dụ trên, khi một KCN đi vào hoạt động sẽ tạo việc làm gián tiếp cho các địa
phương xung quanh thông qua việc cung cấp các dịch vụ. Nếu trong một năm một KCN
hoạt động trả lương cho công nhân trong KCN là 10 triệu USD. Với tiền mua các linh
kiện và dịch vụ ở địa phương, theo hiệu ứng số nhân có thể cung cấp việc làm cho hơn

10.000 công nhân bên ngoài. Và nếu tỉ lệ tiêu dùng là 2/3 thu nhập thì sẽ góp phần tăng
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />thêm thu nhập cho các khu vực lân cận lên tới 30 triệu USD.
Nhược điểm lớn nhất của ba khái niệm trên là không xác định được tính hữu ích ở dạng
tổng thể gộp lớn. Bởi một KCN khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thu hút nguồn vốn
đầu tư, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng cường các mối liên kết và tác
động ngược trở lại tới các bộ phận còn lại của nền kinh tế,…
Vì thế, để khắc phục những nhược điểm trên trong chuyên đề này, hiệu quả sử dụng
các KCN được hiểu là chỉ tiêu phản ánh đầy đủ hơn kết quả hoạt động kinh tế của các
doanh nghiệp hoạt động trong các KCN ở tầm hiệu quả kinh tế - xã hội. Tức là, hiệu
quả sử dụng các KCN là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp không chỉ khả năng “lấp chỗ
trống” trong các KCN, hiệu quả đầu tư trên một đơn vị diện tích còn có cả phần đóng
góp cho ngân sách nhà nước ở dạng thuế, tiền lương, tiền thưởng cho người lao động.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các KCN
Hiện nay, có khá nhiều cách xác định hiệu quả sử dụng các KCN. Nhưng trong khuôn
khổ chuyên đề này, tôi chỉ sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng KCN như
sau:
2.1 Tỉ lệ diện tích được lấp đầy
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Tỉ lệ
lấp đầy

Diện tích đã cho thuê * 100%
Tổng diện tích KCN

Chỉ tiêu này, cho biết phần diện tích có ích trên tổng diện tích được cấp phép theo quy
hoạch KCN. Theo các nhà kinh tế, nếu tỉ lệ lấp đầy khoảng 70% trở lên thì hiệu quả sử
dụng KCN trên phương diện sử dụng đất đai đạt hiệu quả rất cao; còn nếu nhỏ hơn 30%
thì hiệu quả sử dụng quá thấp gây lãng phí nguồn lực đất đai rất lớn.

Chỉ tiêu này còn cho phép đánh giá được hiệu quả sử dụng đất đai tại các KCN. Đồng
thời, so sánh được sự thành công trong lĩnh vực sử dụng đất đai giữa các KCN.
2.2 Tỉ lệ vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích
Chỉ tiêu này cho biết, suất đầu tư trên từng đơn vị diện tích. Được xác định theo công
thức sau:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tỉ lệ

Tổng vốn đầu tư

VĐT

Tổng diện tích

(triệu USD; triệu đồng)
(ha)

Tỉ lệ VĐT càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã ứng dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ
tiến tiến vào sản xuất bởi nguồn vốn đầu tư lớn tạo điều kiện thuận lợi giúp doanh
nghiệp áp dụng những thành tựu khoa học tiến tiến vào sản xuất.
Suất đầu tư dùng để đánh giá, so sánh hiệu quả thu hút vốn đầu tư trên một đơn vị diện
tích. Từ đó, đánh giá được tính hấp dẫn trong việc thu hút vốn giữa các KCN với nhau
một cách chính xác.
2.3 Tỉ lệ đóng góp cho GDP
% đóng góp

Tổng GTSL của KCN * 100%


cho GDP

GDP

Chỉ tiêu này cho biết, sự đóng góp của giá trị sản lượng của cả khu công nghiệp đối với
sự tăng trưởng kinh tế của địa phương.
Tỉ lệ này phụ thuộc vào sự phát triển lĩnh vực công nghiệp của địa phương. Nhưng nếu
giá trị sản lượng của KCN chiếm khoảng trên 80% tổng giá trị sản lượng công nghiệp
của địa phương, chứng tỏ tỉ lệ đóng góp của các KCN đối với sự tăng trưởng kinh tế
của địa phương khá cao.
2.4 Số lao động làm việc trong các KCN
Chỉ tiêu này cho biết số lượng lao động làm việc tại KCN, lợi ích trong việc giải quyết
tình trạng thất nghiệp và lao động dôi dư ở các địa phương có KCN. Đồng thời cho biết
khả năng thu hút lao động và giải quyết việc làm giữa các KCN với nhau.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào sự phát triển công nghiệp của địa phương. Tuy nhiên theo
các nhà kinh tế, số lao động càng cao chứng tỏ khả năng thu hút lao động, giải quyết
việc làm của KCN càng lớn. Nếu số lao động chiếm khoảng trên 40% tổng số lao động
của địa phương, chứng tỏ khả năng tạo việc làm của các KCN là rất lớn.
Các chỉ tiêu trên đây, cho phép nhìn nhận một cách tổng quát nhằm so sánh, đánh giá
một cách chính xác hiệu quả sử dụng các KCN.
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các KCN
Cũng như bất kỳ mô hình phát triển kinh

tế

nào,

để

nâng


cao hiệu quả sử dụng KCN đòi hỏi phải thoả mãn những điều kiện cần thiết. Đó là
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />những điều kiện cần và đủ để đảm bảo cơ sở cho sự thành công trong việc sử dụng các
KCN. Cũng tuỳ tính chất của từng KCN mà đòi hỏi phải đáp ứng các yếu tố khác nhau.
Nhưng nhìn chung, các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các KCN như
sau:
1.
Nhóm các vấn đề về khung pháp lý
Về cơ chế chính sách
Kinh nghiệm cho thấy, các nhà đầu tư (đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài) nhiều khi
không coi những ưu đãi về kinh tế là quan trọng hàng đầu mà cái chính là sự ổn định về
chính trị xã hội, chính sách của nhà nước trong việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp
pháp cho các chủ thể tham gia kinh doanh và đầu tư.
Mục đích của quá trình đầu tư kinh doanh chính là lợi nhuận. Bởi vậy, bảo vệ quyền lợi
và lợi ích hợp pháp cũng như tạo mọi điều kiện cho các nhà đầu tư trong quá trình sản
xuất kinh doanh là một trong những điều kiện hàng đầu mà các nhà đầu tư quan tâm khi
quyết định đầu tư. Bởi chính sách nhất quán của các văn bản pháp lý ảnh hưởng trực
tiếp đến việc bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của các chủ thể khi tham gia kinh doanh.
Tính nhất quán, rõ ràng của các văn bản pháp lý góp phần quyết định việc tiến hành
các thủ tục hành chính ngay từ khi chủ thể bắt đầu tham gia kinh doanh. Bởi thủ tục
hành chính nhanh chóng, thuận tiện sẽ giúp các nhà đầu tư giảm được chi phí cả về thời
gian và tiền bạc khi đăng ký kinh doanh. Đặc biệt là hiện nay khi mà cơ hội kinh doanh
là một nhân tố mang tính chất “sống còn” của doanh nghiệp. Thủ tục nhanh chóng sẽ
giúp doanh nghiệp nắm chắc cơ hội kinh doanh của mình.
Một trong những nhân tố cũng góp phần quan trọng đến quyết định đầu tư của các chủ
thể kinh doanh chính là các chính sách ưu đãi. Bởi nếu có các chính sách ưu đãi như:
miễn giảm thuế công ty, thuế xuất nhập khẩu,… thì các nhà đầu tư sẽ giảm được một
phần chi phí sản xuất. Điều này, góp phần tăng lợi nhuận của các nhà đầu tư trong quá

trình kinh doanh.
Qua phân tích cho thấy, cơ chế chính sách đóng vai trò quan trọng nhằm thu hút các nhà
đầu tư đầu tư vào các KCN nói riêng và đầu tư vào địa phương nói chung.
1.2 Cơ chế phân cấp và uỷ quyền trong quản lý
Cơ chế phân cấp và uỷ quyền đối với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước là một
trong những nguyên nhân chủ yếu quyết định đến các thủ tục hành chính khi một doanh
nghiệp tham gia kinh doanh. Bởi cơ chế phân cấp khoa học sẽ tránh được thủ tục rườm
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />rà, phức tạp; tránh tình trạng chồng chéo cũng như việc lạm dụng quyền hạn của các
cán bộ quản lý trong quá trình xét duyệt các loại văn bản, hồ sơ của các nhà đầu tư.
Điều này sẽ giúp các nhà đầu tư tiết kiệm được chi phí cả về thời gian và tiền bạc ngay
từ khi bắt đầu tham gia sản xuất kinh doanh cũng như trong quá trình mở rộng phát
triển sản xuất kinh doanh của mình.
2.
Nhóm các vấn đề liên quan đến bộ máy quản lý của các KCN
Nhằm tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào các KCN để đẩy nhanh hiệu quả
sử dụng thì BQL các KCN cần phải hoạt động có hiệu quả, thủ tục hành chính phải gọn
nhẹ, đơn giản,… Điều này phụ thuộc vào:
Thứ nhất, cơ cấu tổ chức của BQL vì: Cơ cấu tổ chức khoa học sẽ tạo điều kiện giúp
các thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Cũng như tạo điều kiện giúp các nhà
đầu tư giảm thiểu chi phi phí cả về thời gian và tiền bạc khi tham gia sản xuất kinh
doanh trong các KCN.
Thú hai, cơ sở vật chất của BQL: Điều kiện vật chất, trang thiết bị phục vụ quá trình
làm việc góp phần rất lớn giúp các nhân viên thực hiện nhanh chóng, chính xác trong
quá trình xét duyệt các loại văn bản, giấy tờ liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh
của các nhà đầu tư.
Thứ ba, năng lực của từng cán bộ là một trong những điệu kiện chủ yếu quyết định đến
khả năng làm việc của BQL. Điều này, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả trong quá
trình quản lý các KCN và tác động đến hiệu quả sử dụng các KCN trên địa bàn.

3.
Nhóm vấn đề liên quan đến đất đai và hạ tầng cơ sở của KCN
3.1 Về đất đai
Giá thuê đất là một khoản chi phí khá lớn mà doanh nghiệp phải trả. Do đó giá thuê đất
tại các KCN có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Như
vậy, giá thuê đất thấp là một trong những điều kiện mang tính chất quyết định đến khả
năng thu hút đầu tư tại các KCN nói riêng và tại địa phương nói chung.
Với mục tiêu “lấp đầy”, các KCN ngoài biện pháp nhằm thu hút các nhà đầu tư đầu tư
vào các KCN thì một trong những biện pháp thúc đẩy nhanh quá trình sử dụng các
KCN chính là biện pháp hỗ trợ đối với các doanh nghiệp khi họ đã đầu tư sản xuất kinh
doanh trong các KCN bởi: Nếu doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì
biện pháp hỗ trợ về mặt đất đai sẽ là một trong những giải pháp hữu hiệu khuyến khích
các nhà đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các KCN mới chỉ được trao cho các
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng. Trong khi, doanh nghiệp đầu tư vào KCN phải
trả tiền thuê đất một lần cho thời gian nhiều năm nhưng không nhận được giấy chứng
nhận “con”.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận “con”) đối với các
doanh nghiệp thuê lại đất trong KCN cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu
nhằm thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào KCN. Bởi hiện nay, các Ngân hàng đã cho phép
các doanh nghiệp thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn. Do đó, nếu các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh trong các KCN được cấp giấy chứng nhận “con” để khi cần họ có
thể sử dụng giấy chứng nhận này thế chấp vay vốn.
3.2 Về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN bao gồm: hệ thống điện, nước, giao thông, hệ thống
cấp thoát nước, liên lạc,… Đây là những điều kiện ban đầu cần thiết để các doanh
nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh.
Nếu như hệ thống cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN có chất lượng cao, đáp ứng được

yêu cầu của các nhà đầu tư. Điều đó, sẽ giúp các nhà đầu tư giảm thiểu được một khoản
chi phí đáng kể. Bởi nếu doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống các cơ sở hạ tầng thì
doanh nghiệp sẽ phải thanh toán những khoản chi phí phát sinh không nhỏ. Điều này
làm gia tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp lên khá lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, hệ thống cơ sở hạ tầng trong KCN ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút
nhà đầu tư đầu tư vào các KCN.
4.
Nhóm các vấn đề liên quan đến dịch vụ
4.1 Dịch vụ trong KCN
Một trong những nhân tố quan trọng hấp dẫn các nhà đầu tư quyết định đầu tư vào các
KCN là hệ thống cung cấp dịch vụ. Việc quy hoạch các khu dân cư dịch vụ KCN, khu
đô thị gắn liền với KCN sẽ đảm bảo sự gắn kết các hạ tầng trong và ngoài KCN, đảm
bảo cho sự phát triển bễn vững của KCN.
Ngoài ra, trong điều kiện có những hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội như: Nhà ở, trường
học, hệ thống ngân hàng,… ở gần các KCN tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút
các nhà đầu tư đầu tư cũng như thu hút lực lượng lao động có tay nghề cao làm việc
trong các KCN.
4.2 Hệ thống cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp
Trong xu hướng hội nhập hiện nay, thông tin ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />trong việc củng cố và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo đánh giá
của các chuyên gia kinh tế, hiện nay thông tin đã trở thành một trong những điều kiện
quyết định đến sự thành hay bại của một doanh nghiệp.
Cũng chính bởi thông tin có vai trò quan trọng, có khả năng quyết định đến sự “sống
còn” của doanh nghiệp. Chính vì vậy, đã xảy ra hiện tượng một số người thậm chí cả
một số công chức quản lý nhà nước cố tình giữ (hoặc kìm) thông tin để hưởng lợi một
cách bất hợp pháp.
Vì vậy, việc thành lập một hệ thống nhằm cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp hoạt

động trong các KCN là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy các nhà đầu tư đầu
tư vào các KCN. Bởi nếu có một hệ thống cung cấp thông tin một cách nhanh chóng,
chính xác sẽ giúp các nhà đầu tư tiết kiệm được chi phí cả về thời gian và tiền bạc trong
quá trình tìm kiếm thông tin để ra quyết định đầu tư.
V. Kinh nghiệm sử dụng các KCN của một số tỉnh và bài học rút ra
Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền bắc, là cửa ngõ phía bắc của
thành phố Hà Nội (cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 20 km). Đây là một trong
những điều kiện quan trọng giúp tỉnh nâng cao hiệu quả sử dụng các KCN nói riêng và
phát triển kinh tế nói chung. Qua tìm hiểu tôi được biết, mặc dù có những chính sách ưu
đãi cũng như điều kiện thuận lợi nhưng hiệu quả sử dụng các KCN trên địa bàn không
cao. Trong khi các tỉnh khác có cùng điều kiện như Bắc Ninh (tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh
Bình Dương, tỉnh Đồng Nai,…), hiệu quả sử dụng các KCN rất cao. Vấn đề đặt ra là
nguyên nhân do đâu mà hiệu quả sử dụng các KCN trên địa bàn Bắc Ninh lại thấp?
Nghiên cứu tình hình phát triển các KCN ở một số tỉnh, đặc biệt ở những tỉnh có điều
kiện tương tự Bắc Ninh nhằm tổng kết rút ra những ưu, nhược điểm và xu hướng vận
động, phát triển các KCN là hết sức cần thiết.
Trong phạm vi đề tài này sẽ chọn hai tỉnh để nghiên cứu, đó là tỉnh Bình Dương và tỉnh
Vĩnh Phúc. Đây là hai trong số những tỉnh có cùng điều kiện phát triển như Bắc Ninh.
1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương
Cũng giống như Bắc Ninh, tỉnh Bình Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền
trung, có nhiều thuận lợi để phát triển công nghiệp. KCN là mô hình phát triển trọng
điểm mà địa phương hướng tới trong quá trình phát triển. Tỉnh chủ trương xây dựng
KCN ngay từ khi luật đầu tư nước ngoài được ban hành có hiệu lực. KCN Sóng Thần
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />lần đầu tiên được thành lập ở Bình Dương (tháng 9/1995), đến nay trên toàn tỉnh đã có
18 KCN được thành lập với diện tích quy hoạch 4916 ha (ước tính đến năm 2010 toàn
tỉnh có 21 KCN với diện tích quy hoạch là 4.921 ha).
Các KCN Bình Dương đều là các KCN đa ngành, trong KCN lại phân thành các KCN
chuyên ngành riêng (khu cơ khí, điện tử, khu dệt may, khu chế xuất, khu công nghệ cao,

…) nhưng trên thực tế các khu chức năng chuyên ngành đều chuyển thành KCN tổng
hợp, nên phân khu chức năng không còn lại nữa.
Ban đầu khi mới đi vào hoạt động, hiệu quả đóng góp của các KCN đối với sự phát
triển kinh tế trên địa bàn của tỉnh Bình Dương không lớn. Mặc dù là tỉnh phát triển
nhanh các KCN, nhưng vai trò đối với nông nghiệp và nông thôn còn rất hạn chế. Vì
quy hoạch các KCN xây dựng tách rời dân cư, chủ yếu bám vào các vùng ven đô thị có
sẵn; chưa hình thành được mối liên kết giữa nông nghiệp, nông thôn với công nghiệp
thông qua các KCN; chưa thu hút được nhiều các doanh nghiệp trong nước vào KCN
(chỉ chiếm 6% tổng vốn đăng ký vào KCN); … Điều này đã ảnh hưởng đến chính sách
phát huy nội lực và sự phát triển bền vững; chưa phát triển đồng bộ hệ thống dịch vụ
trong và ngoài KCN nhằm hỗ trợ đẩy nhanh tốc độ sử dụng các KCN.
Để khắc phục các nhược điểm này, Bình Dương đã thực hiện một số biện pháp sau:
Thứ nhất, thường xuyên nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch; tổ chức
xây dựng hợp lý và có hiệu quả hệ thống các cơ sở hạ tầng KCN.
Hệ thống cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông vận tải, hệ thống cung cấp điện, nước,…)
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh tại các KCN. Chú trọng nâng cao chất lượng xây dựng, đáp ứng yêu cầu của nhà
đầu tư là một trong những điều kiện cần thiết thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào các
KCN.
Thứ hai, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, xúc tiến quảng bá và thu hút
các dự án đầu tư hoạt động trong KCN,…
Môi trường đầu tư và kinh doanh trực tiếp quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp,
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi góp phần giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này là một trong những yếu tố quan trọng hấp dẫn
các nhà đầu tư cả trong và ngoài nước đầu tư vào các KCN.
Thứ ba, hình thành KCN chuyên ngành (ví dụ KCN dệt Bình An), cụm công nghiệp
chuyên môn hoá trong KCN hoặc trong khu liên hợp nhằm đảm bảo sự liên kết giữa
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />doanh nghiệp sản xuất chính và doanh nghiệp sản xuất phụ trợ. Trong đó, Bình Dương

đặc biệt chú trọng việc cung cấp các dịch vụ trong và ngoài KCN, tạo điều kiện thuận
lợi nhằm đảm bảo sự liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất chính và các doanh
nghiệp sản xuất phụ trợ.
Trong điều kiện quốc tế hoá và toàn cầu hoá hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nói
riêng và một quốc gia nói chung không thể tự mình đảm bảo tất cả các điều kiện trong
quá trình phát triển sản xuất kinh doanh, mà phải đảm bảo liên kết, hợp tác giữa các
doanh nghiệp. Do đó, đảm bảo mối liên hệ,hợp tác giữa các doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cùng phát triển.
Thứ tư, lựa chọn cơ cấu đầu tư có chọn lọc theo hướng dự án có trình độ công nghệ cao,
vốn lớn, tổ chức thành tổ hợp hoặc cụm chuyên môn hoá.
Trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất quyết định trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển phải sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của
người tiêu dùng. Vì vậy, lựa chọn các dự án sản xuất kinh doanh có trình độ khoa học
công nghệ cao là mọt trong những điều kiện quan trọng quyết định đến tính bền vững
trong quá trình phát triển các KCN.
Thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp trên, đã góp phần nâng cao khả năng sử
dụng KCN lên rõ rệt. Điều đó, có tác động thúc đẩy sản xuất công nghiệp phát triển (giá
trị sản xuất của các KCN chiếm trên 80% tổng giá trị sản xuất công nghiệp và chiếm
khoảng trên 30% GDP của tỉnh).
2.
Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc
Cũng giống như Bắc Ninh, Vĩnh Phúc là cửa ngõ phía nam của Hà Nội (cách trung tâm
Hà Nội khoảng 30 km), tỉnh cũng phấn đấu đến năm 2015 trở thành tỉnh có nền kinh tế
công nghiệp. Nhằm thực hiện mục tiêu trên thì một trong các giải pháp hữu hiệu mà các
nhà quản lý hướng tới đó là phát triển các khu, cụm công nghiệp. Các khu, cụm công
nghiệp của Vĩnh Phúc đầu tư xây dựng theo mô hình các khu, cụm công nghiệp đa
ngành được xây dựng từ sau ngày 01/01/1997 (sau khi tái lập tỉnh Vĩnh Phúc).
Sau 11 năm phát triển thì hiện nay, Vĩnh Phúc đã có khoảng 13 khu, cụm công nghiệp;
trong đó xây dựng đồng bộ 07 KCN với tổng diện tích 2.622 ha.

Cũng như nhiều KCN trên địa bàn thành phố, các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
cũng có chung mặt bằng chính sách, cơ chế và các điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên, để thu
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />hút đầu tư nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng cũng như sử dụng các KCN là do tỉnh đã
thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau đây:
Thứ nhất, ưu đãi các nhà đầu tư về vấn đề thủ tục hành chính khi đầu tư. Thủ tục khi
các nhà đầu tư quyết định đầu tư vào đây thì việc đơn giản của họ phải làm là chuẩn bị
đầy đủ các số liệu cần thiết cho phương án sản xuất kinh doanh; các chuyên gia của
KCN sẽ giúp họ thành lập các hồ sơ và lo hoàn tất mọi thủ tục còn lại như giấy phép
thành lập doanh nghiệp, giấy phép đầu tư (trong 1 tuần), chế độ ưu đãi doanh nghiệp kể
cả giấy phép xây dựng. Tất cả các chi phí trên đều do KCN tự bỏ tiền ra lo cho khách
hàng mà không thu bất ký khoản lệ phí nào.
Theo phản ánh của các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, một trong
những nguyên nhân chính khiến họ do dự khi đầu tư vào Việt Nam là do các thủ tục
hành chính rườm rà, phức tạp ngay từ khi doanh nghiệp bắt đầu đăng ký kinh doanh.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, cơ hội kinh doanh mang tính quyết định đến
sự “sống còn” của doanh nghiệp. Thủ tục kinh doanh phiền hà, phức tạp khiến các chủ
đầu tư mất rất nhiều cả về thời gian và tiền bạc ngay từ khi doanh nghiệp mới bắt đầu
kinh doanh. Điều này, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
Giải pháp ưu đãi về thủ tục hành chính là một giải pháp mang tính quyết định, là một
trong những nguyên nhân rất quan trọng hấp dẫn các nhà đầu tư đầu tư vào các KCN
Vĩnh Phúc, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài (nguồn vốn đầu tư trong những năm
gần đây của tỉnh tăng đột biến, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cao nhất trong các tỉnh
thành trong cả nước).
Thứ hai, triển khai xây dựng các đô thị nhỏ nhằm cung cấp các dịch vụ cần thiết cho
các KCN, … Trong đó, Vĩnh Phúc đặc biệt chú trọng đến việc tạo môi truờng thuận lợi
để thu hút nguồn vốn đầu tư cũng như việc cung cấp các dịch vụ trong KCN.
Cung cấp các dịch vụ trong và ngoài KCN là một điều kiện cần thiết giúp các doanh
nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tại các

KCN ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng của các KCN. Ngoài ra, việc thành lập
hệ thống cung cấp dịch vụ sẽ góp phần tăng việc làm, giảm tỉ lệ thát nghiệp tại các vùng
lân cận quanh KCN.
Thứ ba, xúc tiến việc quảng bá và thành lập hệ thống cung cấp thông tin (trung tâm tư
vấn, trang Web,…) cho các doanh nghiệp khi họ muốn đầu tư vào các KCN.
Ngày nay, thông tin đã trở thành yếu tố quyết định đến cơ hội cũng như khả năng kinh
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, thành lập hệ thống cung cấp thông tin cho các doanh
nghiệp sẽ giúp các chủ đầu tư yên tâm đầu tư vào các KCN trên địa bàn.
Sau một thời gian thực hiện đồng thời các giải pháp trên, hiệu quả sử dụng các khu,
cụm công nghiệp đã được tăng lên rõ rệt. Điều đó, được minh chứng thông qua: Nguồn
vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn tăng nhanh chóng (như nguồn vốn FDI đầu tư
vào Vĩnh Phúc cao nhất trong cả nước); giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng
nhanh chóng (tốc độ tăng giá trị sản lượng công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng trên
20%).
3.
Những bài học kinh nghiệm
Qua nghiên cứu một số KCN điển hình trong các địa phương có điều kiện tương tự như
ở Bắc Ninh, ta có thể rút ra một số kinh nghiệm cần thiết cho Bắc Ninh trong quá trình
sử dụng các KCN như sau:
Thứ nhất, các thủ tục hành chính phải đơn giản, gọn nhẹ. Giảm thiểu những thủ tục
rườm rà, phức tạp; tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi; xúc tiến quảng bá,
cung cấp thông tin cho các dự án đầu tư;… nhằm thu hút các dự án đầu tư đầu tư vào
các KCN.
Thứ hai, phải tiếp tục nghiên cứu đưa các chính sách, các chế độ ưu đãi như: Thuế, giá
thuê đất,.. để thu hút các nhà đầu tư. Tuy nhiên, các chính sách và chế độ ưu đãi phải
phù hợp với khuôn khổ chính sách chung của nhà nước (như: ưư đãi về thuế, giá thuê
đất,… phải nằm trong giới hạn mà nhà nước cho phép).
Thứ ba, phải xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng theo hướng đa dạng hoá, chất lượng cao,

đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư.
Thứ tư, phải chú trọng xây dựng các đô thị nhỏ, hệ thống cung cấp dịch vụ nhằm cung
cấp các dịch vụ cả trong và ngoài phục vụ cho sự phát triển của các KCN.
Thứ năm, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, xúc tiến quảng bá, cung cấp
thông tin cho các dự án đầu tư,… nhằm thu hút các dự án đầu tư đầu tư trong các KCN.
Từ kinh nghiệm thực tiễn các tỉnh đi trước cho thấy, để nâng cao hiệu quả sử dụng nói
riêng và phát triển KCN nói chung, Bắc Ninh cần vận dụng sáng tạo chủ trương, chính
sách chung của Đảng và nhà nước. Đồng thời, kết hợp giữa việc phát huy các kinh
nghiệm thực tiễn của các tỉnh đi trước và các thế mạnh của tỉnh về phát triển các làng
nghề truyền thống với việc tập trung sử dụng các KCN trên địa bàn.
Chương II: Thực trạng khai thác sử dụng các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />đoạn từ năm 2001 đến nay
I. Sơ lược quá trình phát triển các KCN tại Bắc Ninh
1.
Quá trình phát triển các cụm công nghiệp Bắc Ninh
Từ năm 1998 (sau 01 năm tái lập tỉnh), Bắc Ninh đã quyết định thực hiện thí điểm 04
cụm công nghiệp là: Cụm sản xuất thép Châu Khê – Đa hội quy mô 13,5 ha; cụm sản
xuất giấy Phong khê quy mô 12,7 ha; cụm sản xuất đỗ gỗ mỹ nghệ Đồng Quang quy
mô 12,7 ha và cụm công nghiệp đa ngành Đình Bảng quy mô 14,7 ha. Việc phát triển
các cụm công nghiệp nói trên đã giải phóng lực lượng sản xuất, chỉ trong thời gian ngắn
đã lấp đầy và đòi hỏi phải mở rộng. Qua đó, Bắc Ninh rút ra bài học có giá trị sâu sắc
trong việc chỉ đạo xây dựng các KCN sau này.
Đến nay trên địa bàn toàn tỉnh đã có 25 cụm công nghiệp với tổng diện tích lên đến
654,1 ha; tổng vốn đăng ký 2 384 tỷ đồng và gần 3,5 tỷ USD; giải quyết cho 805 cơ sở
sản xuất kinh doanh (trong đó 30,02% là các tổ chức kinh tế, còn lại là các hộ kinh
doanh cá thể).
Trong quá trình phát triển, các cụm công nghiệp Bắc Ninh đang ngày càng gắn kết chặt
chẽ với các KCN. Các cụm công nghiệp Bắc Ninh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, vừa linh hoạt vừa có khả năng tiếp cận đối với các doanh nghiệp trong KCN để
thực hiện các dịch vụ: Cung cấp nguyên vật liệu, gia công sản phẩm, thu gom chế biến
phế liệu, cung cấp lao động, dịch vụ vận tải,…
Các cụm công nghiệp còn là bước đệm chủ yếu cho các doanh nghiệp trong nước phát
triển và di dời vào các KCN. Bởi vào các KCN có yêu cầu nghiêm ngặt về môi trường,
quy mô và chất lượng đầu tư. Cho nên, trong giai đoạn đầu các doanh nghiệp trong
nước đều muốn vào các cụm công nghiệp để tiết kiệm chi phí. Nhưng khi sản xuất phát
triển đến một trình độ nhất định và ổn định về thị trường tiêu thụ thì các doanh nghiệp
lại muốn mở rộng sản xuất vào các KCN để lấy hình ảnh, thương hiệu KCN nhằm tăng
uy tín trên thị trường; hưởng các chế độ ưu đãi, giảm thiểu chi phí và tăng lợi nhuận
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.
Quá trình phát triển các KCN
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn Bắc
Ninh tăng nhanh chóng. Hiện nay, trên toàn tỉnh đã có 08 KCN có quy mô lớn. Các
KCN đã được quy hoạch, xây dựng và phát triển góp phần làm phân bố lại khu vực
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />kinh tế; tạo thành hai khu vực phát triển công nghiệp và nông nghiệp rõ rệt. Cụ thể:
KCN Tiên Sơn
Được thành lập theo Quyết định số 1129/QĐ – TTg ngày 19/12/1998 của Thủ tướng
Chính phủ do Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng

(Vigracera) làm chủ đầu tư.

KCN được khởi công vào tháng 12 năm 2000. Với vị trí thuận lợi, nằm giữa Quốc lộ
(QL) 1A và QL1B, cách thủ đô Hà Nội khoảng 20 km, cách sân bay Quốc tế Nội Bài 30
km, cách cảng biển Cái Lân 120 km.
KCN Tiên Sơn được quy hoạch theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 với quy mô là 350 ha, đến
năm 2002 (sau 2 năm thành lập) KCN được mở rộng với diện tích quy hoạch đã lên đến

600 ha; tổng số vốn đầu tư hạ tầng 916,2 tỷ đồng. Đây là KCN sạch để tiếp nhận các dự
án sản xuất hàng cơ khí điện tử, tiêu dùng, chế biến nông sản thực phẩm, thủ công mỹ
nghệ, vật liệu xây dựng,…
2.2 KCN đô thị Quế Võ
Được thành lập theo Quyết định số 1224/QĐ- TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng
Chính phủ. Diện tích đất quy hoạch là 636 ha (được chia làm hai giai đoạn, trong đó
giai đoạn đầu là 336 ha ). Tổng vốn đầu tư là 531 tỷ đồng do công ty cổ phần phát triển
Kinh Bắc làm chủ đầu tư. KCN được khởi công vào tháng 04/2003.
KCN có vị trí thuận lợi, sát QL 18 tuyến sân bay Nội Bài – Thành phố Hạ Long, gần
QL 1B, cách Hà Nội 33 km, cách sân bay Quốc tế Nội bài 33 km, cảng Cái Lân Quảng
Ninh 110 km, cảng Hải Phòng 100 km.
Bên cạnh KCN là khu đô thị, dân cư, dịch vụ 120 ha để phục vụ cho KCN.
2.3
KCN Đại Đồng – Hoàn Sơn
Diện tích đất quy hoạch là 230,8 ha, được thành lập theo Văn bản số: 319/TTg – CN
ngày 28/03/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số: 1179/QĐ – CT ngày
01/07/2005 của Chủ tịch tỉnh Bắc Ninh. KCN có vị trí nằm gần nút giao thông lập thể
giữa QL 1B và đường tỉnh lộ 295. Cách Thủ đô Hà Nội 20 km, cách sân bay Quốc tế
Nội bài 31 km, cách cảng biển Cái Lân 122 km.
KCN được thành lập để kêu gọi các dự án sản xuất cơ khí, điện, điện tử, thủ công mỹ
nghệ, dệt may và hàng tiêu dùng.
2.4
KCN đô thị Yên Phong
Diện tích quy hoạch là 740,73 ha; trong đó diện tích dành cho xây dựng KCN là
340,73 ha. Còn lại 400 ha dành cho xây dựng khu đô thị.
KCN do tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng làm chủ đầu tư. KCN có vị trí nằm sát
đường QL 18, tuyến đường cao tốc sân bay Nội Bài – thành phố Hạ Long, cách Hà Nội
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />28 km, sân bay quốc tế Nội Bài 20 km.

KCN được thành lập để kêu gọi vốn đầu tư thuộc các ngành nghề sản xuất cơ khí, điện,
điện tử, hàng tiêu dùng, chế biến nông sản thực phẩm và vật liệu xây dựng cao cấp.
2.5 KCN Quế Võ II
Quy mô xây dựng 300 ha, do Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị làm chủ đầu
tư. KCN được khởi công xây dựng vào đầu năm 2006. Và hiện nay vẫn đang trong quá
trình xây dựng, chưa đưa vào sử dụng.
2.6 KCN Công nghệ thông tin
Quy mô là 53 ha, do công ty cổ phần công nghệ viễn thông Sài Gòn làm chủ đầu tư.
KCN nằm sát nút giao thông lập thể giũă đường tỉnh lộ 295 và QL 1B, cách Hà Nội 19
km. Hiện nay, cũng đang trong quá trình xây dựng chưa đưa vào sử dụng.
2.7 KCN Nam Sơn - Hạp Lĩnh
KCN Nam Sơn với quy mô 300 ha, nằm sát đường QL 38, QL 1B và QL 18; KCN đã
được xây dựng đầu năm 2006.Hiện nay, đã bắt đầu đưa vào sử dụng.
2.8 KCN Thuận Thành
KCN Thuận Thành với quy mô 200 ha, nằm trên trụ đường QL 38 đi Hưng Yên - Hải
Dương - Hải Phòng. KCN được quy hoạch để dành cho các dự án đầu tư chế biến nông
sản thực phẩm, vạt liệu xây dựng, thủ công mỹ nghệ,…Hiện nay, đang tìm kiếm chủ
đầu tư.
Như vậy, tính đến thời điểm hiện nay, Bắc Ninh có 06 KCN đã được thành lập và đang
đi vào hoạt động, 01 KCN đang xây dựng, còn lại 01 KCN đang tìm kiếm chủ đầu tư.
Về mặt phân bố, các KCN đa số tập trung tại vùng phía bắc sông Đuống, xung quanh
tỉnh lỵ và khu vực thuận tiện về giao thông vận tải (tất cả các KCN trên địa bàn đều tập
trung dọc theo hoặc nằm sát nút giao thông của những tuyến đường giao thông quan
trọng ). Trong quá trình quy hoạch KCN đã biết tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có, biết phát
huy lợi thế tập trung tạo ra lợi thế vượt trội hơn so với các vùng miền khác tạo điều kiện
thuận lợi hấp dẫn các nhà đầu tư tập trung phát triển công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra,
trong quá trình quy hoạch, Bắc Ninh luôn chú trọng quy hoạch KCN gắn liền với quy
hoạch Khu đô thị, khu dân cư đảm bảo hệ thống cung cấp dịch vụ đồng bộ; đảm bảo sự
phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật – xã hội trong và ngoài hàng rào KCN; đảm bảo sự
phát triển bền vững của các KCN trên địa bàn tỉnh.

II. Đánh giá hiệu quả sử dụng các KCN trên địa bàn tỉnh
Sau 9 năm xây dựng và phát triển, các KCN Bắc Ninh đã hội tụ doanh nghiệp đầu tư
thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các lĩnh vực cơ khí, chế
tạo, điện, điện tử, tin học, sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, chế biến nông sản thực
phẩm, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, may mặc, giấy da,…và các doanh nghiệp phục vụ đã
đầu tư vào Bắc Ninh.
Nếu so sánh theo năm từ năm 2001 đến nay, các dự án đầu tư vào KCN có xu hướng
tăng dần cả về số lượng và quy mô dự án. Tính đến hết tháng 12 năm 2006, đã có
khoảng 210 dự án đầu tư vào các KCN Bắc Ninh với tổng số vốn đăng ký đầu tư
khoảng 1,6 tỷ USD. Trong đó, có nhiều dự án lớn như: dự án công ty Canon, công ty
Toyo Ink Compounds Việt Nam, Longtech Precision Việt Nam,…
Mặc dù, trong những năm gần đây, tốc độ phát triển các KCN ở Bắc Ninh tăng nhanh.
Góp phần thúc đẩy lĩnh vực sản xuất công nghiệp phát triển, qua đó thúc đẩy sự phát
triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên qua tìm hiểu tôi được biết, hiệu quả sử dụng các
KCN chưa cao. Đây chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng
chất lượng phát triển của các KCN nói riêng và của lĩnh vực công nghiệp nói chung còn
thấp, dẫn tới tình trạng lãng phí nguồn lực rất lớn trong quá trình đầu tư phát triển trên
địa bàn của tỉnh.
1.
Tỉ lệ diện tích được lấp đầy
Tính đến hết tháng 12 năm 2006 (chỉ tính những KCN đã đưa vào sử dụng), các KCN
Bắc Ninh đã đưa vào quy hoạch tổng diện tích là 2 407,53 ha. Nhưng diện tích đất đã
cho thuê của tỉnh còn thấp chỉ khoảng 1 041,98 ha chiếm khoảng 43,28% tổng số diện
tích đã đưa vào quy hoạch (trong khi ở Bình Dương tỉ lệ này khoảng 61,24% và ở Vĩnh
Phúc khoảng gần 60%). Chi tiết bảng 2.1:
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình cho thuê đất tại các KCN Bắc Ninh (tính đến hết tháng
12/2006)

Đơn vị: ha
TT

KCN

Tổng diện tích Diện tích đã Tỉ lệ
đưa vào QH

cho thuê

(%)

1

KCN Tiên Sơn

600

343,25

57,21

2

KCN Nam Sơn - Hạp Lĩnh

300

114,6


38,20

3

KCN đô thị Quế Võ

636

261,08

41,05

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />4

KCN Quế Võ II

300

89,01

29,67

5

KCN Đại Đồng – Hoàn Sơn

230,8


104,39

45,23

6

KCN đô thị Yên Phong

340,73

129,65

38,05

2 407,53

1 041,98

43,28

Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của BQL các KCN Bắc Ninh )
Từ bảng số liệu trên, cho thấy:
- Tỉ lệ diện tích đất cho thuê trên địa bàn của tỉnh còn thấp (chỉ chiếm khoảng 43,28 %
tổng số diện tích đã đưa vào quy hoạch).
- Tỉ lệ diện tích cho thuê của từng KCN chênh lệnh khá lớn, dao động trong khoảng từ
29,67% đến 57,21%. Trong đó, KCN Tiên Sơn chiếm tỉ lệ lớn nhất (57,21%), KCN Quế
Võ II thấp nhất (29,67%).
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, tỉ lệ lấp đầy khoảng từ 70% trở lên đạt được

hiệu quả sử dụng về mặt đất đai, còn dưới 30% gây lãng phí nguồn lực rất lớn. Điều đó,
cho thấy hiệu quả sử dụng đất đai trong quy hoạch các KCN trên địa bàn Bắc Ninh rất
thấp.
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp tình hình cho thuê đất tại các KCN giai đoạn 2001-2006
Số
TT
1
2
3
4
5
6

Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006

Tổng diện tích của các KCN ( chỉ tích
các KCN đã đưa vào sử dụng )
940,43
940,43
1 236
1 466,8
2 407,53
2 407,53


Diện tích đã
cho thuê
250,78
502,13
539,67
840,00
913,18
1 041, 98

Tỉ lệ (%)
26,67
53,39
43,66
57,27
37,93
43,28

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của BQL các KCN Bắc Ninh )
Biểu đồ tỉ lệ cho thuê đất tại các KCN ở Bắc Ninh giai đoạn 2001-2006

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×