Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Th c tr ng v n ng l c c nh tranh v t nh h nh u t n ng cao kh n ng c nh tranh c a T ng c ng ty th p Vi t Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 85 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả
mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp của
quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý khách
gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, người ta bắt đầu đề cập nhiều đến vấn đề cạnh tranh dưới các
góc độ khác nhau. Mối quan tâm đó bắt đầu từ thực tế là năng lực cạnh tranh của hầu hết
các hàng hoá do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất còn yếu kém trên cả thị trường
trong nước và quốc tế. Vấn đề cạnh tranh lại càng trở lên bức xúc khi áp lực cạnh tranh
do quá trình tự do hoá thương mại trong khu vực và toàn cầu ngày càng gia tăng.Trong
khi đó nhiều doanh nghiệp nước ta lại chưa cảm nhận và sẵn sàng đối mặt với những
thách thức của cuộc cạnh tranh khốc liệt đó. Nếu tình hình này không được cải thiện,
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp không được nâng cao, tụt hậu xa của nền kinh
tế Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới không chỉ dừng lại ở nguy cơ mà
sẽ trở thành thực tế. Chính vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp có
vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.
Công nghiệp thép luôn có một vai trò quan trọng trong quá trình CNH-HĐH đất nước.
Cùng với những thành tựu của hơn 16 năm đổi mới nền kinh tế nước ta, ngành công
nghiệp thép đã đạt được những thành tựu quan trọng, có mức tăng trưởng liên tục cao,
đáp ứng nhu cầu về sản phẩm thép xây dựng cho nền kinh tế. Cũng giống như nhiều
ngành kinh tế khác, công nghiệp thép đang đứng trước những thời cơ và thách thức do
quá trình đổi mới nền kinh tế và đặc biệt khi mà quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới đang diễn ra với tốc độ và cường độ nhanh và mạnh hơn bao giờ hết. Để thành công,
nhiệm vụ quan trọng và khẩn cấp mang tính sống còn đối với ngành thép là nâng cao sức
cạnh tranh ít nhất ngay tại thị trường trong nước. Tổng công ty thép Việt Nam là một
doanh nghiệp nhà nước, đóng vai trò trung tâm trong ngành công nghiệp thép Việt Nam.


Nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
thực sự là một đòi hỏi cấp thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã
mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu : Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng
công ty thép Việt Nam làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Đề tài này tập trung đánh giá về tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh tại
Tổng công ty thép Việt Nam trong giai đoạn vừa qua từ đó thấy được những ưu và nhược
điểm để đưa ra những phương hướng và giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương :
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Chương I : Cơ sở lý luận về đầu tư và cạnh tranh
Chương II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh và tình hình đầu tư nâng cao khả năng
cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam
Chương III: Phương hướng và một số giải pháp đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của Tổng công ty thép Việt Nam trong thời gian tới
Lời cuối, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Từ Quang
Phương và các chú, các anh phòng Kế toán tài chính - Tổng công ty thép Việt Nam đã
giúp em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn !

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ CẠNH TRANH
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm đầu tư.
Trên giác độ tài chính: Đầu tư là chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư nhận về một
chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời .
Trên giác độ tiêu dùng :Đầu tư là các hình thức hi sinh (hạn chế tiêu dùng) hiện tại để thu
được mức tiêu dùng cao hơn trong tương lai .
Đối với các nhà kinh tế: Đầu tư trong doanh nghiệp là việc chi dùng vốn nhằm thay đổi

quy mô dự trữ hiện có.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Theo nghĩa chung nhất: Đầu tư là việc bỏ vốn hoặc chi dùng vốn cùng với các nguồn lực
khác trong hiện taị để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra) hoặc khai thác sử dụng
một tài sản nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai .
1.2. Khái niệm đầu tư phát triển .
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành
các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,làm tăng tiềm lực sản xuất kinh
doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời
sống cho mọi người dân trong xã hội .Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa
nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị công nghệ và lắp đặt chúng trên
nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư cho việc nghiên cứu khoa học ,thực
hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì
tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội .

2. Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm về vốn đầu tư .
Vốn đầu tư là nguồn lực tích luỹ được của xã hội ,của cá cơ sở sản xuất kinh
doanh, tiết kiệm của dân và huy động của nhà nước, được biểu hiện dưới dạng tiền tệ các
loại ,hiện vật hữu hình hiện vật vô hình và các hiện vật khác .
Trên giác độ vi mô:
Vốn đầu tư là nguồn lực tự tích luỹ của cơ sở bao gồm tài sản thừa kế, lợi nhuận giữ lại
vốn góp.
2.2. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp.
2.2.1. Nguồn vốn trong nước
2.2.1.1. Vốn đầu tư của Nhà nước .
Vốn ngân sách Nhà nước.
Đây là nguồn vốn Nhà nước cấp cho các đơn vị doanh nghiệp quốc doanh để thực hiện
các dự án đầu tư đòi hỏi vốn lớn thời gian thu hồi vốn lâu và ít lợi nhuận, chủ yếu mang

lại lợi ích cho xã hội, Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng,
hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nước. Chi cho công tác lập và thực hiện quy hoạch các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội và vùng lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. Trong thời
kỳ bao cấp.
Nhà nước quản lý bằng các chỉ tiêu pháp lệnh từ đầu vào đến đầu ra. Đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh vốn ngân sách được cấp phát trực tiếp hàng năm không theo dự án
do vậy đã gây lãng phí trong khi các dự án lại không đạt hiệu quả cao .
Kể từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường thì nguồn vốn ngân sách
không còn đóng vai trò quyết định mà chỉ đóng vai trò định hướng hỗ trợ phát triển .
2.2.1.2 Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước .
Nguồn vốn này là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát ngân
sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Những doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này phải thực hiện nguyên tắc vay trả .
Tác dụng của nguồn vốn này :
Giảm đáng kể sự bao cấp của Nhà nước nhưng lại có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp
phát triển .
Chi phối chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Khuyến khích phát triển kinh tế xã hội, ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng
chiến lược của mình ,thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế , phát triển xã hội .
2.2.1.3. Vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước .
Đây là nguồn vốn sở hữu và tiết kiệm của doanh nghiệp nhà nước Nguồn vốn này
có thể do doanh nghiệp phát hành cổ phiếu mới hoặc hỗ trợ
của Nhà nước từ Ngân sách Chính phủ .
2.2.1.4. Nguồn vốn của khu vực tư nhân.
Nguồn vốn này đầu tư gián tiếp vào nền kinh tế thông qua thị trường vốn ,chủ yếu
vào các lĩnh vực thương mại , dịch vụ .
Quy mô của nguồn vốn này phụ thuộc vào thu nhập của các hộ ,tập quán tiêu dùng

của dân cư .
2.2.1.5. Thị trường vốn .
Thị trường chứng khoán là nơi thu gom mọi nguồn vốn của dân cư ,các tổ chức
tài chính ,các doanh nghiệp ,chính quyền các cấp.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tuy nhiên ở Việt Nam hịên nay thị trường chứng khoán chưa phát triển vì vậy việc huy
động từ thị trường chứng khoán rất hạn chế .
2.2.2.Nguồn vốn nước ngoài .
Nguồn vốn này diễn ra dưới nhiều hình thức, mỗi hình thức có một đặc
điểm riêng, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài
bao gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu từ trực tiếp .

2.2.2.1 Vốn đầu tư gián tiếp :
Là vốn của Chính Phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ được thực hiện
dưới các hình thức khác nhau, là viện trợ hoàn lại, không hoàn lại, cho vay ưu đãi với
thời hạn dài và lãi suất thấp, kể cả vay theo hình thức thông thường. Một hình thức phổ
biến của đầu tư gián tiếp tồn tại dưới loại hình ODA- viện trợ phát triển chính thức của
các nước công nghịêp phát triển.Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn cho nên có tác dụng
mạnh, nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế.
2.2.2.2. Vốn đầu tư trực tiếp (FDI).
Là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài đầu tư sang nước khác và trực tiếp
quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thường
không đủ lớn để giải quyết dứt điểm các vấn đề kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy
nhiên với nguồn vốn đầu tư trực tiếp, nước nhận đầu tư không phải no trả nợ, lại có thể
dễ dàng có được công nghệ ( do người đầu tư đem vào góp vốn và sử dụng), trong đó có
cả công nghệ cấm xuất theo con đường ngoại thương, vì lý do cạnh tranh hay cấm vận
đối với nước nhận đầu tư ,học tập được kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc theo lối
công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường thế giới nhanh chóng

được thế giới biết đến thông qua con đường làm ăn với nhà đầu tư, Nước nhận đầu tư
trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu tư đem lại với người đầu tư theo mức độ góp
vốn của họ .
3. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư.
Tiền vốn vật tư lao động cần thiết cho một công cuộc đầu tư thường là rất lớn .
Thời gian kể từ khi bắt đầu tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi công cuộc
đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng đem lại lợi ích kinh tế xã hội thường kéo dài .
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng thường kéo dài và nhiều khi là vĩnh
viễn .
Các thành quả của hoạt động đầu tư nếu là các công trình xây dựng vật kiến trúc
như nhà máy, hầm mỏ, các công trình thuỷ lợi hay đường xá ..Thì sẽ vận động ở ngay
nơi mà nó được tạo dựng lên do đó các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó có ảnh hưởng
lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như quá trình khai thác các kết quả đầu tư sau
này .
Với đặc điểm đầu tư kéo dài vốn lớn thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
do đó hoạt động đầu tư thường chịu mức độ rủi ro cao, do tầm quan trọng của hoạt động
đầu tư, đặc điểm sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế xã
hội của hoạt động đầu tư đòi hỏi để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị
cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư
có nghĩa là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án mới đạt hiệu quả mong
muốn.
4. Đầu tư và vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp .
4.1. Đầu tư trong doanh nghiệp .
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động bổ trợ khác, doanh
nghiệp cần phải có các cơ sở về vốn, tài sản vật chất, nhân lực. Các cơ sở đó có được
chính là nhờ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp .
Đầu tư trong doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chi dùng vốn và các nguồn lực
khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về được kết quả trong

tương lai lớn hơn chi phí đã bỏ ra .
Nội dung của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp được xác định dựa trên các đối
tượng bao gồm :
*Đầu tư đổi mới, hiện đại hoá máy móc thiết bị, nhà xưởng.
Công nghệ có vai trò rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Nó là chía khoá để nâng cao năng lực cạnht tranh của mọi doanh nghiệp. Công
nghệ hiện đại sẽ góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiêu
hao nhiên liệu giảm, lao động giảm, quản lý giảm.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ là một hình thức đầu tư phát triển
nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, tăng năng lực sản xuất kinh doanh và nâng cao
khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
*Đầu tư vào nguồn nhân lực .
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển. Điều đó nói lên tầm
quan trọng số một trong chiến lược đầu tư phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Những chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý sẽ trở thành giấy trắng nếu
như không có những người tốt thực hiện chúng.
Đầu tư vào nhân lực là việc bỏ tiền để tiến hành các hoạt động đào tạo, đào tạo lại
cho người lao động nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, giúp họ thực hiện những công
việc được giao một cách tốt nhất. Ngoài công việc đào tạo chuyên môn ra doanh nghiệp
còn phải thực hiện các công việc đầu tư nhằm cải thiện môi trường, điều kiện làm việc
cho người lao động, đồng thời tiến hành các hoạt động hỗ trợ, trợ cấp cho người lao
động. Ngoài ra có thể cử lao động sang nước ngoài học tập để nâng cao trình độ chuyên
môn cho họ.
Cùng với việc đào tạo và đào tạo lại cho người lao động thì doanh nghiệp phải
thường xuyên tiến hành các biện pháp tinh giảm lao động. Có như vậy doanh
nghiệp mới có khả năng nâng cao sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường.
*Đầu tư vào dự trữ .

Đối với mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trong mọi công cuộc đầu
tư không thể thiếu việc đầu tư cho hàng dự trữ. Đây là việc bỏ tiền để đầu tư xây dựng
nhà xưởng cùng với việc mua hàng hoá để dự trữ khi cần thiết tức là khi hàng hoá trên thị
trường có giá tăng cao khi đó doanh nghiệp sẽ tiến hành bán hàng hoá đó và lúc đó doanh
nghiệp sẽ có được lợi nhuận cao đồng thời doanh nghiệp có thể giữ được thị phần của
mình cũng như giữ được khách hàng của mình.
*Đầu tư vào tài sản vô hình.
Có thể nói đối với mỗi doanh nghiệp ngoài những tài sản hữu hình chúng có thể
mang lại những khoản lợi nhuận trực tiếp cho doanh nghiệp thì có thể nói có một thứ tài
sản cũng góp một phần không nhỏ giúp cho doanh nghiệp có thể kiếm được rất nhiều lợi
nhuận đó là tài sản vô hình. Tài sản vô hình đó chính là thương hiệu sản phẩm của doanh
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nghiệp, là uy tín của doanh nghiệp , là mẫu mã hàng hoá, là bí quyết công nghệ và những
kinh nghiệp quản lý. Mà những thứ này không thể ngẫu nhiên mà có và nó cũng phải
được đầu tư một cách thích đáng như những hiện vật hữu hình khác nếu các doanh
nghiệp biết quan tâm đúng mức cho đầu tư vào tài sản vô hình thì không những doanh
nghiệp sẽ có được lợi nhuận lớn mà khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng không
ngừng được nâng cao trên thị trường.
Tất cả các nội dung trên đều hết sức quan trọng và chúng có mối liên hệ tác động
qua lại lẫn nhau. Chẳng hạn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị thì cùng với nó là việc đầu
tư phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu sử dụng, vận hành các quy trình công
nghệ đó một cách có hiệu quả, phát huy tối đa những tính năng ưu việt của máy móc thiết
bị đó.
4.2. Vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp
Đầu tư có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp ,nó quyết định sự ra đời ,tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể khái quát lại một số vai trò của đầu tư trong
doanh nghiệp như sau .
Đầu tư tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là nguồn lực để doanh nghiệp tiếp tục dấn

bước trên con đường hội nhập kinh tế. Các chính sách đầu tư cho sản phẩm ,đầu tư cho
đổi mới máy móc thiết bị ...là những nhân tố quan trọng đi đầu để thúc đẩy tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đầu tư tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Để có được sản phẩm
dịch vụ có chất lượng ngày càng cao hoặc ngày càng đổi mới hàm lượng công nghệ trong
sản phẩm, phải có sự đầu tư chi dùng vốn cho việc nghiên cứu sáng tạo ra các sản phẩm
có chất lượng ngày càng cao hơn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người .
Đầu tư góp phần đổi mới công nghệ, trình độ khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
Nhờ có đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ, con người sẽ không phải làm những
công việc nặng nhọc, nguy hiểm. Tỷ trọng lao động giản đơn giảm dần thay vào đó là lao
động phức tạp, lao động mang nhiều yếu tố chất xám. Từ đó nâng cao năng xuất lao
động, hạ giá thành hàng hoá sản phẩm.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Đầu tư góp phần nâng cao chất lượng nguôn lực,nhờ có đầu tư phát triển trong
doanh nghiệp, nguồn lao động ngày càng được nâng cao trình độ tay nghề, phương pháp
quản lý để phù hợp với trình độ đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp:
Trong doanh nghiệp để tiến hành một hoạt động đầu tư, thông thường người ta căn
cứ vào nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể bao gồm các yếu tố sau:
Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư, tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư hay còn gọi là lợi
nhuận thuần thu được từ hoạt động đầu tư. Đầu tư và lợi nhuận thuần thu được từ hoạt
động đầu tư có mối quan hệ đồng biến, các nhà đầu tư sẽ gia tăng quy mô đầu tư nếu như
lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tăng và ngược lại, nếu lợi nhuận thu được giảm.
6. Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư ở doanh nghiệp .
6.1. Kết quả của hoạt động đầu tư .
Kết quả của hoạt động đầu tư được thể hiện ở khối lượng vốn đầu tư đã thực
hiện ,ở tài sản cố định được huy động hoặc năng lực sản xuất kinhdoanh phục vụ tăng
thêm ,

6.1.1. Khái niệm vốn đầu tư thực hiện.
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của các
công cuộc đầu tư bao gồm các chi phí cho công tác xây lắp, chi phí cho công tác mua
sắm máy móc thiết bị và các chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi
trong dự án được duyệt .
6.1.2. Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện .
I=

n

m

i =1

i =1

∑ Qxi * Pxi + ∑ Qli * Pli + Cin + W + VAT

Qxi :Khối lượng công tác xây dựng hoàn thành thứ i
Qli :Khối lượng công tác lắp đặt máy móc thiết bị đã hoàn thành thứ i
Pxi

:Đơn giá tính cho một đơn vị khối lượng của công tác xây dựng đã hoàn

thành thứ i .
Pli

:Đơn giá tính cho một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt máy móc thiết bị

đã hoàn thành

Cin

:Chi phí chung được tính theo tỷ lệ %so với chi phí nhân công trong dự

toán xây lắp, khoản chi phí này được quy định theo từng loại công trình.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />W

:Lãi định mức được tính theo tỷ lệ % so với gia thành công tác xây dựng do

Nhà nước quy định cho từng loại công trình .
VAT : thuế giá trị gia tăng
6.1.3. Khái niệm tài sản cố định huy động.
Tài sản cố định huy động là công trình hoặc hạng mục công trình đối tượng của
xây dựng có thể phát huy tác dụng một cách độc lập (nghĩa là làm ra sản phẩm hoặc tiến
hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội được ghi trong kế hoạch đầu tư) và đến giờ đã kết
thúc quá trình xây dựng mua sắm và đã làm xong thủ tục nghiệm thu, sử dụng và có thể
đưa vào hoạt động được ngay.
6.1.4. Phương pháp tính :
F=Ivb + Ivr - C - Ive
F

:Giá trị tài sản cố định được huy động trong kỳ

Ivb

:Lượng vốn đầu tư được thực hiện ở các kỳ trước nhưng chưa được huy

động và phải chuyển sang kỳ nghiên cứu (xây dựng dở dang đầu kỳ

Ive

:Vốn đầu tư được thực hiện ở trong kỳ nghiên cứu nhưng chưa được huy

động và phải chuyển sang kỳ sau (xây dựng dở dang cuối kỳ )
C
Ivr

:Chi phí trong kỳ và không làm tăng giá trị tài sản cố định

:Vốn đầu tư thực hiện trong kỳ

*Một số chỉ tiêu khác
Chỉ tiêu hệ số huy động tài sản cố định
Hệ số huy động TSCĐ =

F
Ivb + Ivr

Hệ số này nó phản ánh trên một tổng vốn lớn có bao nhiêu %vốn đầu tư hình thành lên
tài sản cố định. Hệ số này càng lớn càng tốt có nghĩa là tình trạng tràn lan trong thực hiện
đầu tư được khắc phục, tình trạng ứ đọng vốn càng ít, vốn bắt đầu phát huy tác dụng, chỉ
tiêu này luôn nhỏ hơn 1
Chỉ tiêu về tình trạng thi công .
ive=

Ive
Ivr

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />ive :là mức vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động ở cuối kỳ so với toàn bộ
vốn đầu tư thực hiện trong kỳ chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt chứng tỏ việc thi công dứt
điểm .
6.2. Hiệu quả đầu tư .
6.2.1. Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp.
Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của người lao động trong các
cơ sở sản xuất ,kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu tư mà cơ sở đã sử dụng so với
các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung. Chúng ta có thể biểu diễn khái
niệm này thông qua công thức sau :
Các kết quả mà cơ sở thu được
do thực hiện đầu tư
Etc =
Số vốn đầu tư mà cơ sở đã thực hiện
để tạo ra các kết quả trên
Etc được coi là có hiệu quả khi Etc ≥ Etc0
Trong đó :
Etc0 là chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc các kỳ khác mà cơ sở đã đạt
được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu quả .
Các kết quả do hoạt động đầu tư đem lại rất đa dạng, và là điều tất yếu của quá
trình thực hiện đầu tư .Các kết quả đó có thể là lợi nhuận thuần,là mức tăng năng xuất
lao động, là số lao động có việc làm do hoạt động đầu tư tạo ra, là mức tăng thu nhập cho
người lao động của cơ sở thực hiện đầu tư.
 Chỉ tiêu giá trị sản xuất tăng thêm trên tổng vốn đầu tư (GTSXTT/VĐT).
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị sản xuất tăng thêm trên 1 đơn vị vốn đầu tư. Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt, chứng tỏ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có hiệu quả .




Phương pháp tính:

GTSXi - GTSXi-1
Tỷ lệ GTSXTT so với VĐT =
VĐTi
Trong đó:
GTSXi : Là giá trị sản xuất năm i.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />GTSXi-1: Là giá trị sản xuất năm i-1.
VĐTi : Là vốn đầu tư năm i.
 Chỉ tiêu lợi nhuận tăng thêm trên tổng vốn đầu tư (LNTT/VĐT).
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận tăng thêm trên 1 đơn vị vốn đầu tư có nghĩa là với 1 đơn
vị vốn đầu tư có thẻ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận tăng thêm. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt, nó cũng phản ánh được hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp .



Phương pháp tính:

LNi - LNi-1
Tỷ lệ LNTT so với VĐT =
VĐTi
Trong đó:
LNi : Là lợi nhuận năm i.
LNi-1 : Là lợi nhuận năm i-1.
Tuy nhiên để tính hiệu quả của hoạt động đầu tư của doanh nghiệp ta không thể tính chỉ
một trong các chỉ tiêu đó mà phải tính tất cả các chỉ tiêu đó để từ đó có những nhận xét
khách quan hơn về hiệu quả của hoạt động đầu tư .
6.2.2


Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp:

Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh
tế và xã hội thu được với các chi phí mà nền kinh té xã hội bỏ ra khi thực hiện đầu tư .
Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp, lợi ích kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư
được thể hiện qua các chỉ tiêu sau :
 Chỉ tiêu nộp ngân sách tăng thêm /vốn đầu tư .
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt chứng tỏ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có
hiệu quả và doanh nghiệp đã thực hiện ngày một tốt hơn nghĩa vụ đối vơí Nhà nước đó
chính là mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước .
Phương pháp tính:
Mức NNSi - Mức NNSi-1
Tỷ lệ NNSTT so với vốn đầu tư =
VĐTi
Trong đó:
NNSi : Là mức nộp ngân sách năm i.
NNSi-1: Là mức nộp ngân sách năm i-1.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />*Số chỗ làm việc tăng lên /Vốn đầu tư .
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp đã góp phần vào việc tạo
công ăn việc làm cho người lao động.Chỉ tiêu này cũng phản ánh số chỗ làm việc tăng
thêm trên một đơn vị vốn đầu tư. tức là với một đơn vị vốn đầu tư kỳ này sẽ tạo ra bao
nhiêu chỗ việc làm tăng thêm.
*Số ngoại tệ thu được tăng thêm/VĐT
*Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu tư so với trước khi đầu tư .
*Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động .
*Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường do tiến hành đầu tư .
*Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất

*Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý .
*Các tác động đến môi trường .
*Các tác động khác.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH .
1. Khái niêm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh .
Có thể nói cạnh tranh chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Ngày nay có lẽ
không ai còn nghi ngờ về sự phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường ở nước ta vì vậy
cạnh tranh đã được nhìn nhận như là một động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Cạnh tranh
cũng chỉ diễn ra khi được pháp luật thừa nhận và bảo hộ tính đa dạng của các loại hình sở
hữu, khi có tự do hoá thương mại và theo đó là tự do kinh doanh và quyền tự chủ của các
cá nhân được thừa nhận và bảo đảm. Cạnh tranh chỉ xuất hiện khi không có độc quyền
dưới bất kỳ hình thức nào. Tất cả những tiền đề đó đã hình thành ở nước ta từ khi chuyển
sang cơ chế thị trường và từ khi đảng và Nhà nước ta chủ trương thúc đẩy kinh tế phát
triển.
Có thể có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh, song nhìn chung cạnh tranh
là sự ganh đua hay chạy đua giữa các thành viên trong một thị trường hàng hoá, sản phẩm
cụ thể nhằm mục đích lôi kéo về phía mình ngày càng nhiều khách hàng ,thì trường và thị
phần của một thị trường. Như vậy về phương diện kinh tế, cạnh tranh được hình thành
trên cơ sở của tiền đề đó là có sự hiện diện của các thành viên, có cuộc chạy đua vì mục

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />tiêu kinh tế giữa các thành viên và chúng đều diễn ra trên cùng một thị trường hàng hoá
cụ thể .
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể duy trì
vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận thấp
nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh được các nhà kinh tế học diễn đạt theo nhiều quan điể khác
nhau:
Theo Fafchams: Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng doạnh

nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của
nó trên thị trường.Theo cách hiểu này, doạnh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản
phẩm có chất lượng tương tự doanh nghiệp khác nhưng chi phí thấp hơn được coi là khả
năng cạnh tranh cao hơn.
Theo Randall: Khả năng cạnh tranh là khả năng dành được và duy trì được thị
phần trên thị trường khác mà không phân biệt nơi bố trí sản xuất của doanh nghiệp đó.
Nhìn chung các khái niệm về cạnh tranh của các nhà kinh tế học tuy được diễn đạt
khác nhau, song đều có chung hai khía cạnh là khả năng chiếm lĩnh thị trường và lợi
nhuận.
2. Các loại hình cạnh tranh.
Tuỳ theo cách phân loại khác nhau thì có các loại hình cạnh tranh khác nhau .
Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường :
Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật
mua rẻ bán đắt .
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh theo quy luật
cung cầu.Chẳng hạn khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh giữa những người mua với
nhau trở lên rất quyết liệt. Nó sẽ làm cho giá cả hàng hoá tăng lên.
Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây cũng là cuộc cạnh tranh gau go
quyết liệt nhất để dành lấy khách hàng về phía mình. Cuộc cạnh tranh này sẽ quyết định
doanh nghiệp nào tồn tại và doanh nghiệp nào sẽ bị đào thải khỏi thị trường. Chính vì lẽ
đó tất cả các doanh nghiệp đều muốn dành giật lợi thế cạnh tranh về phía mình. Để làm
được điều này mỗi doanh nghiệp cần phải lỗ lực phấn đấu, tìm ra hướng đi riêng cho
mình.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường người ta chia cạnh tranh ra các loại
hình sau
Cạnh tranh hoàn hảo: Là loại hình cạnh tranh trong đó có nhiều người mua và
người bán độc lập với nhau .Tất cả các đơn vị hàng hoá trao đổi coi là giống nhau. Các
doanh nghiệp tham gia trên thị trường này chủ yếu tìm biện pháp cắt giảm chi phí sản

xuất sản phẩm để hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá đầu vào.
Cạnh tranh không hoàn hảo: Là cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn các sản
phẩm là không đồng nhất với nhau. Người bán có thể ấn định giá linh hoạt theo khu vực
bán sản phẩm, khách hàng và mức lợi nhuận mong muốn.
Tóm lại, cạnh tranh là cuộc chạy đua quyết liệt giữa các chủ thể hoạt động trong
thị trường nhằm giành giật những điều kiện sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất về
phía mình.Cạnh tranh được coi là động lực của quá trình phát triển.
Cạnh tranh luôn có mục tiêu lâu dài là thu hút về phía mình ngày càng nhiều
khách hàng nên buộc các nhà sản xuất công nghiệp, dịch vụ ngày càng phải tạo ra những
sản phẩm có chất lượng tốt hơn và giá thành phải hạ thấp. Vì vậy, cạnh tranh là cơ hội
cho doanh nghiệp cải tiến, đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng những cộng nghệ mới vào
trong sản xuất do vậy cạnh tranh là nguồn gốc, là động lực cho sự phát triển khoa học kỹ
thuật và công nghệ cao.
3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp do nhiều yếu tố hình thành nên, các yếu tố
đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất giúp doanh nghiệp có
thế đứng vững chắc trước những biến động của thị trường, trước sự cạnh tranh gay gắt
dành giật khách hàng về phía mình của các đổi thủ cạnh tranh. Các yếu tố góp phần tạo
lên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm.


Tình hình sản xuất và năng lực sản xuất.



Tình hình phân phối và tiêu thụ sản phẩm.



Trình độ công nghệ và trang thiết bị.




Trình độ cán bộ quản lý và lao động.



Khả năng quảng cáo và tiếp thị sản phẩm.

Tình hình sản xuất và năng lực sản xuất.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Với một doanh nghiệp ta không thể khẳng định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
đó cao khi mà tình hình sản xuất và năng lực sản xuất của doanh nghiệp thấp kém. Năng
lực sản xuất của doanh nghiệp phản ánh quy mô sản xuất của doanh nghiệp đó là lớn hay
nhỏ, mức độ hiện đại ra sao. Với một doanh nghiệp bất kỳ khi mà năng lực sản xuất thấp
thì có thể nói khả năng đứng vững trên thị trường của doanh nghiệp đó là rất khó khăn.
Tình hình sản xuất của doanh nghiệp nó cũng phản ánh được tốc độ tăng trưởng trong
quá trình sản xuất, đồng thời nó cũng phản ánh được quy mô sản xuất mở rộng hay thu
hẹp, năng suất lao động tăng nhanh hay chậm.
Tình hình phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
Khi mà sản phảm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ một cách dễ dàng, đồng thời sản phẩm
được phân bố một cách tốt nhất, khách hàng ưa chuộng sản phẩm và như vậy sản phẩm
có thế đứng vững chắc trên thị trường, thị phần của doanh nghiệp ngày càng tăng. Nhờ
việc bán được nhiều hàng doanh nghiệp có thể tối đa hoá lợi nhuận.
Ngược lại nếu như doanh nghiệp không bán được sản phẩm tức là sản phẩm của doanh
nghiệp không có khả năng cạnh tranh khi đó thị phần của doanh nghiệp sẽ bị mất dầnvà
dành chỗ cho các đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm của doanh nghiệp đến một lúc nào đó
cũng sẽ bị giệt vong và doanh nghiệp khó có thể tồn tại. Điều đó cho thấy, việc phân phối
sản phẩm đối với một doanh nghiệp là hết sức quan trọng nó là chìa khoá để doanh

nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp sản xuất đồng thời là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trình độ công nghệ và trang thiết bị
Có thể nói đây là một nhân tố quan trọng bậc nhất trực tiếp ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Công nghệ mới hiện đại sẽ tạo ra sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn,
giá thành sản phẩm thấp, sức cạnh tranh cao.
Ngược lại công nghệ lạc hậu không những tiêu hao nhiều nguyên nhiên liệu mà còn có
thể gây ô nhiễm môi trường, chi phí sản xuất lớn sản phẩm không có tính cạnh tranh,
khách hàng khó chấp nhận sản phẩm. Khi đó sản phẩm rất khó tiêu thụ, khả năng cạnh
tranh của sản phẩm giảm, do vậy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng sẽ giảm.
Mặt khác công nghệ tiên tiến hiện đại sẽ tạo ra năng suất lao động tăng, lao động ít do
vậy chi phí đầu vào giảm.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Ngày nay khi mà khoa học công nghệ phát triển thì hàm lượng chất xám trong sản phẩm
cũng ngày một tăng lên do vậy doanh nghiệp nếu không có chiến lược đầu tư một cách
hợp lý cho máy móc thiết bị công nghệ thì doanh nghiệp không thể nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình do vậy doanh nghiệp khó có thể phát triển được. Như vậy trình độ
công nghệ có thể nói là nhân tố trung tâm tạo lên năng lực cạnh tranh cho mỗi doanh
nghiệp.
Trình độ cán bộ quản lý và lao động.
Nếu như máy móc thiết bị, công nghệ là nhân tố trung tâm tạo nên năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp thì con người lại có một vai trò càng quan trọng để nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Mọi máy móc thiết bị công nghệ dù có hiện đại đến mức
nào đi chăng nữa, nếu như không có sự tham gia của con người thì công nghệ, máy móc
thiết bị đó cũng trở thành giấy trắng.
Con người tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý sản xuất và trực tiếp tạo ra của cải vật
chất. Quá trình sản xuất muốn phát triển, quy mô sản xuất muốn mở rộng thì phải có
những cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao, có đội ngũ lao động có tay nghề tốt.

Do tầm quan trọng đó ngày nay các doanh nghiệp đều rất quan tâm đến vấn đề đào tạo,
đào tạo laị cho người lao động nhằm giúp họ nâng cao trình độ chuyên môn để có thể sử
dụng một cách tốt nhất các thiết bị công nghệ hiện đại, đồng thời nâng cao trình độ quản
lý đó cũng là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp có thể nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình.
Khả năng quảng cáo và tiếp thị sản phẩm
Sản phẩm muốn tiêu thụ tốt thì sản phẩm đó phải được thông báo, giới thiệu cho khách
hàng được biết. Phải làm như thế nào để khi mà khách hàng mới tiếp xúc với sản phẩm
đã cảm nhận được hình ảnh cuả doanh nghiệp, đã thích thú với sản phẩm đó, cảm thấy
yên tâm về sản phẩm và ra quyết định mua sản phẩm đó. Muốn như vậy không những
chiến lược quảng cáo sản phẩm phải tốt mà còn phải độc đáo, khác biệt với các doanh
nghiệp khác.
Mặt khác, sản phẩm muốn tiêu thụ được đồng thời tiêu thụ trong thời gian dài thì doanh
nghiệp cần phải có những chế độ tiếp thị sản phẩm, khuyến mãi để tạo ra những lợi ích
cho người tiêu dùng bởi lợi ích cho người tiêu dùng cũng sẽ là lợi ích của doanh nghiệp.
Khi mà người tiêu dùng ưa chuộng sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ làm
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />ăn có lãi và có hiệu quả hơn, sản phẩm có vị thế trên thị trường và doanh nghiệp ngày
càng chiếm lĩnh được thị trường, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ không ngừng
được nâng cao.
Như vậy có thể nói với mỗi doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
trên thị trường thì doanh nghiệp không chỉ quan tâm đầu tư đến một trong những yếu tố
trên mà phải biết quan tâm đâu tư đúng mức tất cả các yếu tố đó bởi chúng có mối quan
hệ chặt chẽ, có như vậy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mới thực sự vững mạnh
trên thị trường.
III. ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Đầu tư vào tài sản cố định ,đổi mới máy móc thiết bị ,công nghệ .
Công nghệ là tập hợp các công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực sản xuất
thành sản phẩm nhằm mục đích sinh lời. Công nghệ gồm hai phần là phần cứng và phần

mềm. Phần cứng của công nghệ là máy móc thiết bị, công cụ, dụng cụ. Phần mềm của
công nghệ là kỹ năng, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Đầu tư đổi mới máy móc
thiết bị công nghệ là một hình thức của đầu tư phát triển nhằm hiện đại hoá dây chuyện
công nghệ và trang thiết bị công nghệ, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như khả
năng cạnh tranh của sản phẩm. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng và phong
phú của khách hàng và đối phó với các đối thủ cạnh tranh tạo chỗ đứng vững chắc trên
thị trường, doanh nghiệp cân phải quan tâm đổi mới máy móc thiết bị công ngệ, tăng
năng suất lao động.
Khi đầu tư đổi mới máy móc thiết bị các doanh nghiệp cần phải quan phân tích
thực trạng của doanh nghiệp cũng như phân tích các yếu tố liên quan đến máy móc thiết
bị .
Các yếu tố trong nội bộ doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn công
nghệ đó là khả năng tài chính của doanh nghiệp, quy mô vốn có thể huy động và đặc
điểm kinh tế kỹ thuật đặc thù của ngành. Một nhân tố nữa cũng rất quan trọng cần phải
xem xét là trình độ của đội ngũ lãnh đạo, nhất là năng lực lãnh đạo, kỹ thuật và trình độ
nghề nghiệp cuả công nhân trực tiếp sản xuất.
2. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một nhân tố hết sức quan trọng để có thể nâng cao khả
năng canh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm đảm bảo, đạt tiêu chuẩn quy
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />định thì khách hàng sẽ ưa chuộng hơn. Đặc biệt là khi nền kinh tế phát triển như hiện nay
thì yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm sẽ cao hơn buộc các doanh nghiệp phải tìm
cách nâng cao chất lượng hàng hoá sản phẩm của mình. Chẳng hạn tăng cường đầu tư
chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ để tăng hàm lượng chất sám trong sản
phẩm, thực hiện đo lường, kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm trước khi xuất
xưởng. Do vậy có thể nói đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm là một công việc rất quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Trong thời đại ngày nay, trí tuệ, tri thức đã trở thành yếu tố bao chùm quyết định

tính chất, đặc trưng của thời đại và ảnh hưởng to lớn đến sự phát triền của tất cả các quốc
gia. Quốc gia nào nắm được nhiều tri thức, quốc gia đó sẽ ở vị trí chi phối nền kinh tế
toàn cầu ,khu vực nào hội tụđược nhiều tri thức nhất khu vực đó sẽ trở thành trung tâm
của nền kinh tế thế giới. Chính điều này đã tạo ra những thời cơ, những vận hội lớn cho
bất kỳ quốc gia nào biết đầu tư có hiệu quả làm tăng nhanh chất lượng của nguồn lực con
người trong quá trình cạnh tranh. Bên cạnh đó nó cũng đặt ra những thách thức mới,
những nguy cơ tụt hậu, lạc hậu ngày càng xađối với các quốc gia đang trên đà phát triển.
Việt Nam đang ở vào giai đoạn đẩy mạnh phát triển công nghiêp hoá hiện đại hoá
đất nước. Chính vì thế nhân tố con người ngày càng được coi trọng hơn bao giờ hết. Đầu
tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một đòi hỏi khách quan và vô cùng cấp bách
trong giai đoạn hiện nay.
4. Đầu tư cho công tác tiếp thị bán hàng
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường không thể thiếu các hoạt động
marketing. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải nắm vững những kiến
thức và kỹ năng của hoạt động marketing. Đó là marketing mix. Nó bao gồm chiến lược
sản phẩm, chiến lược phân phối, chiến lược giá cả và chiến lược chiêu thị. Trong đó chiến
lược chiêu thị là rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng của người
tiêu dùng. Hoạt động chiêu thị bao gồm 4 yếu tố :quảng cáo, bán hàng trực tiếp, khuyến
mãi và quan hệ công chúng. Mỗi yếu tố đều có những vai trò đặc trưng riêng nhưng
chúng luôn luôn kết hợp lại trong một lỗ lực nhằm thông báo cho người tiêu dùng về sự
có mặt của những sản phẩm và nhắc nhở họ tiêu dùng những sản phẩm đó. Một chiến

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />lược chiêu thị thích hợp bao giờ cũng mang lại cho doanh nghiệp những thuận lợi cơ bản
giúp gia tăng doanh số, sự ưa thích và trung thành với nhãn hiệu.
Xuất phát từ vai trò quan trọng đó, đầu tư cho hoạt động chiêu thị (quảng caó, bán
hàng, khuyến mãi ..) là hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp trong thời đại kinh tế
thị trường hiện nay. Quan tâm đầu tư đúng mức, có trọng tâm cho công tác này là cách để
doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác trền cùng một

thị

trường.
IV. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA

NGÀNH THÉP VIỆT NAM
1. Quá trình phát triển của ngành thếp Việt Nam.
Ngành sản xuất thép ở Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm xây dựng
từ rất sớm. Ngay sau khi hoà bình lặp lại trên miền Bắc, Đảng và Chính phủ đã quyết
định xây dựng khu liên hiệp gang thép Thái Nguyên do Trung Quốc giúp đỡ vào năm
1959 và đã cho ra đời mẻ gang đầu tiên năm 1963.
Năm 1973, nhà máy luyện và cán thép Gia Sàng công suất 30.000 tấn/ năm do
CHDC Đức giúp đỡ đã ra đời, góp phần bổ xung, hoàn thiện dây chuyền luyện và cán,
đảm bảo công suất thiết kế 10 vạn tấn/năm cho cả khu liên hiệp gang thép Thái Nguyên .
Sau khi đất nước thống nhất, năm 1976 công ty luyện kim đen Miền Nam được
thành lập trên cơ sở tiếp quản các nhà máy luyện cán thép mini của chế độ cũ ở thành phố
HCM và Biên Hoà, với tổng công suất cán 80.000 tấn thép cán/năm.
Từ năm 1976 đến năm 1989, ngành thép gặp rất nhiều khó khăn do kinh tế đất
nước lâm vào khủng hoảng. Mặt khác nguồn thép nhập khẩu từ Liên Xô và các nước
XHCN vẫn còn dồi dào, vì vậy ngành thép chỉ duy trì mức sản lượng 40.000-85.000
tấn/năm.
Từ năm 1989 –1995, thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, ngành thép đã được
khắc phục khó khăn và bắt đầu tăng trưởng mạnh, sản lượng thép trong nước đã vượt
ngưỡng 100.000 tấn/năm. Năm 1990, Liên Xô và khối SEV tan rã, nguồn cung ứng thép
cho Việt Nam bị cắt giảm cũng là nhân tố quan trọng thúc đẩy ngành thép phải phát triển
mạnh để bù sự thiếu hụt. Năm 1990, Tổng công ty thép Việt Nam thuộc Bộ công nghiệp
nặng được thành lập, thống nhất quản lý ngành sản xuất thép quốc doanh trong cả nước.
Đây là thời kỳ phát triển sôi động, nhiều dự án đầu tư theo chiều sâu và liên doanh với
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nước ngoài được thực hiện. Các ngành và các thành phần kinh tế khác đua nhau sản xuất
thép mini. Sản lượng thép cán năm 1995 đã tăng gấp 4 lần năm 1990, đạt 450.000
tấn/năm .
Tháng 4 năm 1995, Tổng công ty Thép Việt Nam theo mô hình Tổng công ty 91
được thành lập trên cơ sở hợp nhất Tổng công ty thép Việt Nam thuộc Bộ công nghiệp và
tổng công ty kim khí thuộc Bộ thương mại.
Thời kỳ từ năm 1996 đến 2002, ngành Thép vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng khá
cao.Tiếp tục đầu tư đổi mới và đầu tư chiều sâu mạnh mẽ. Đã hình thành và đưa vào hoạt
động 13 dự án liên doanh, trong đó có 12 nhà máy liên doanh cán thép và gia công chế
biến sau cán. Sản lượng thép cả nước năm 1999 đạt 1,4 triệu tấn/năm gấp hơn 3 lần năm
1995 và gấp 14 lần năm 1990.
Có thể nhận thấy rằng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 40 năm qua ngành thép
Việt Nam đã không ngừng phát triển, góp phần đáng kể vào sự nghiệp giải phóng đất
nước và xây dựng XHCH. Quá trình xây dựng sản xuất và phát triển lâu dài của ngành
thép Việt Nam đã đào tạo được một đội ngũ công nhân, cán bộ lành nghề, giàu kinh
nghiệm. Đây là vốn quý của ngành Thép, là nhân tố quan trọng trong sự phát triển của
ngành thép Việt Nam. Bước sang thời kỳ mới, thực hiện chủ trương CNH-HĐH đất nước
của Đảng và tham gia hội nhập quốc tế, ngành thép Việt Nam cần được phát triển mạnh
mẽ hơn để tương xứng với vị trí và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Về cơ cấu sản xuất trong nghành thép hiện nay .
Hiện nay ngành thép Việt Nam mới chỉ sản xuất các loại sản phẩm dài phục vụ
chủ yếu trong ngành xây dựng (thép tròn trơn, tròn vằn dạng thanh dài Φ 10ữ40 mm,
thép cuộn dây Φ6-Φ10 và thép hình cỡ nhỏ và cỡ vừa) và gia công sản xuất ống hàn, tôn
mạ, hình uốn nguội, cắt xẻ.. từ sản phẩm dẹt nhập khẩu. Các sản phẩm dài sản xuất trong
nước cũng phần lớn được cán từ phôi thép nhập khẩu. Khả năng tự sản xuất phôi thép
trong nước còn nhỏ bé, chỉ đáp ứng được khoảng 25%, còn lại 75% nhu cầu phôi thép
cho các nhà máy phải nhập từ bên ngoài. Trong nước chưa có các nhà máy cán sản phẩm
dẹp (tấm, lá cán nóng, cán nguội).
Phôi thép và thép cán sản xuất trong nước có chất lượng thông thường và còn phụ
thuộc vào chất lượng phôi thép nhập khẩu. Khả năng xuất khẩu còn hạn chế mà sản phẩm

chủ yếu được tiêu thụ trong nước và thay thế nhập khẩu. Chưa có cơ sở tập trung sản xuất
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />thép đặc biệt phục vụ chế tạo cơ khí. Hiện nay chỉ sản xuất một số loại thép đặc biệt với
quy mô nhỏ ở một số nhà máy cơ khí và nhà máy thép của Tổng công ty Thép Việt Nam.
Nhìn chung trong thời gian qua, do hạn chế vốn đầu tư và do thị trường trong nươc
còn nhỏ bé, ngành thép Việt Nam mới chỉ đầu tư tập trung vào các sản phẩm dài để đáp
ứng nhu cầu cấp bách trong nước. Đây là các sản phẩm có thuận lợi về thị trường, cần
vốn đầu tư ít, thời gian xây dựng nhà máy ngắn, hiệu quả đầu tư khá cao thu hút được
nhiều đối tác nước ngoài bỏ vốn kinh doanh. Đối với các sản phẩm thép dẹt do nhu cầu
còn thấp trong khi đó để đảm bảo hiệu quả thì công suất của nhà máy phải đủ lớn, vốn
đầu tư lớn cho nên ít hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài tham gia liên doanh mà bản thân
ngành thép chưa đẻ sức đầu tư. Do vậy nhìn chung cơ cấu sản xuất của ngành thép hiện
nay là thiếu đồng bộ, mất cân đối giữa sản xuất phôi với cán thép, giữa cơ cấu mặt hàng
và cơ cấu chất lượng sản phẩm . Vì vậy trong thời gian tới ngành thép cần phải có những
chiến lược đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu để hiện đại hoá nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm tăng cường sức cạnh tranh, giảm dần và tiến tới khắc phục
sự mất cân đối trong cơ cấu sản xuất hiện nay.
2. Vai trò đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp .
Toàn cầu hoá đang là một xu thế phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế giới trong
thời kỳ mới .
Quá trình khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra nhanh chóng, trong đó các
quốc gia trên thế giới đều đang tích cực đan xen và phối hợp chính sách kinh tế theo
hướng mở cửa, giảm và tiến tới xoá bỏ hoàn toàn hàng rào thuế quan và phi thuế quan
nhằm tạo điều kiện và tiến tới tự do hóa thương mại, hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, tự do hoá
tài chính tiền tệ, vốn và lao động. Nền kinh tế các nước đang tiến tới nền kinh tế toàn cầu
trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và vai trò then
chốt trong các hoạt động kinh tế quốc tế của các công ty xuyên quốc gia (TNC).
Áp lực từ phía khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển phong phú và đa dạng của các mặt

hàng, của nhiều hãng thì khách hàng sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. Họ có thể mua
sản phẩm nào hợp thị hiếu, vừa túi tiền và chất lượng sản phẩm ở bất kỳ nhà sản xuất
nào. Đó cũng chính là một vấn đề thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh
tranh, kéo được khách hàng đến với sản phẩm của mình bằng mọi hình thức để tiêu thụ
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nhanh sản phẩm tránh ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Do có quyền chọn trong
tay, yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm ngày càng cao và chi tiết hơn về chất lượng
sản phẩm, chất lượng dịch vụ, phương thức thanh toán ...Xu hướng này là một bất lợi đối
với các doanh nghiệp nhưng cũng là các yếu tố buộc các doanh nghiệp phải có chiến lược
cạnh tranh phù hợp và phát triển sản xuất .
Đe doạ của các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm có tính năng và công dụng tương tự các sản phẩm
của doanh nghiệp. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ như ngày
nay, các sản phẩm được sản xuất ra luôn được cải tiến. Một sản phẩm có thể đáp ứng
được nhiều mục đích tiêu dùng khác nhau của người mua. Chính vì thế, mức độ tham gia
vào thị trường của các sản phẩm thay thế là rất lớn. Đứng trước sản phẩm của doanh
nghiệp có mức giá cao và các sản phẩm khác có tiện ích tương tự nhưng gía rẻ hơn,
người tiêu dùng chắc chắn sẽ không lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp mà sẽ ưu tiên
cho sản phẩm có khả năng thay thế kia. Chính sự xuất hiện của xu thế này đã đòi hỏi các
doanh nghiệp muốn có được khách hàng hay nói cách khác muốn tiêu thụ được sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ thì phải bằng mọi cách nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Đe doạ của người nhập cuộc
Khi mà nền kinh té ngày càng phát triển, mọi tổ chức các nhân đều có thể dễ dàng
gia nhập thị trường của ngành. Mặt khác sự tự do hoá không chỉ diễn ra trong nước mà
còn mở rộng trên toàn thế giới. Hàng hoá một nước có thể tự do ra vào nước khác. Sức ép
của các đối thủ mới gia nhập (trong nước cũng như ngoài nước)
Với những lợi thế từ thiết bị công nghệ đến phương pháp quản lý tiên tiến hiệu quả sẽ
không chỉ gây bất lợi đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn ngành. Để đối phó với
vấn đề này doanh nghiệp cũng cần phải có những giải pháp không chỉ ở trước mắt mà

còn là ở lâu dài, phải có những chiến lược đầu tư mang tính định hướng để khẳng định sự
tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường .
3. Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam
.
Sau hơn 10 năm đổi mới, Tổng công ty thép Việt Nam đã tạo cho mình một thế và
lực mới. Tổng công ty với vai trò là nhân vật trung tâm của ngành thép Việt Nam đã góp
phần đáp ứng cơ bản nhu câù thép xây dựng trong nước, trình độ công nghệ đã được
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nâng lên. Là một trong số 17 Tổng công ty 91, Tổng công ty thép Việt Nam đã được Nhà
nước đầu tư cơ sở vật chất tương đối lớn so với các doanh nghiệp sản xuất thép khác.
Qua mấy chục năm phát triển, các đơn vị đầu đàn như công ty Gang thép Thái Nguyên,
công ty thép Miền Nam, đã đào tạo được đội ngũ kỹ thuật có tay nghề cao, đây thực sự là
một tài sản quý mà Tổng công ty thép Việt Nam cần phải giữ gìn và phát huy trong cuộc
cạnh tranh .
Mặt khác tham gia hội nhập nền kinh tế thế giới đã và đang tạo điều kiện cho Tổng công
ty thép Việt Nam nhanh chóng tiếp thu được công nghệ sản xuất thép và công nghệ quản
lý tiên tiến trền thế giới. Nó giúp cho Tổng công ty thép Việt Nam có thể rút ngắn được
thời gian hiện đại hoá được cơ sở sản xuất của mình.
Bên cạnh những thuận lợi trên, trong giai đoạn tới Tổng công ty thép Việt Nam phải
đương đầu với những khó khăn và thách thức không nhỏ. Do ngành thép nói chung còn ở
trong tình trạng kém phát triển so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tổng công
ty thép Việt Nam vẫn còn ở trong tình trạng kém phát triển. Cơ sở vật chất kỹ thuật tuy
lớn song phần lớn trang thiết bị công nghệ đều được đâù tư từ những năm 60,70 đã cũ và
lạc hậu. Do vậy các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật còn thấp hơn nhiều so với các liên doanh,
các nước trong khu vực và trên thế giới, năng suất lao động thấp, tiêu hao vật tư lớn. Điều
này đã dẫn đến khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam trong giai đoạn vừa
qualà rất thấp. Khả năng xuất khẩu sản phẩm thép còn hạn chế , mạng lưới các cơ sở
phân phối có ở khắp đất nước song tổ chức chưa hợp lý, phân tán không phát huy được
sức mạnh liên kết giữa sản xuất và lưu thông. Chủng loại sản phẩm còn đơn điệu, lao

động và dư thừa nhiều là một gánh nặng cho Tổng công ty thép Việt Nam trong nỗ lực
hiện đại hoá doanh nghiệp. Thị phần của Tổng công ty thép Việt Nam có xu hướng giảm
và hiện tại sản lượng thép của Tổng công ty chỉ còn khoảng 30 % thị phần thép của cả
nước.
Tóm lại, Tổng công ty thép Việt Nam đang phải đối mặt với nguy cơ mất dần vị trí chủ
lực trong ngành thép Việt Nam, mất dần vị trí trung tâm trong cuộc cạnh tranh gay gắt
ngay tậi thịu trường trong nước và không đủ khả năng cạnh tranh khi tham gia hội nhập
kinh tế khu vực và trên thế giới.
Do vậy việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh đối với Tổng công ty thép Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu vô cùng cấp thiết đối với sự toòn tại và phát triển
của Tổng công ty.
4. Đặc điểm hoạt động đầu tư trong ngành thép.
Xuất phát từ đặc điểm tài nguyên phục vụ cho ngành thép thì hoạt động
đâù tư trong ngành thép cũng mang những nét đặc trưng riêng với những ngành khác .
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×