Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Th c tr ng v s c c nh tranh s n ph m may m c c a C ng ty May Xu t Kh u

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 43 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả
mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp của
quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý khách
gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thực trạng về sức cạnh tranh sản phẩm may mặc của Công ty May Xuất Khẩu

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI NÓI ĐẦU
Các doanh nghiệp muốn tồn tại trong thị trường phải luôn vận động, biến đổi để tạo cho
mình một vị trí và chiếm lĩnh những phần thị trường nhất định. Sự cạnh tranh gay gắt đòi
hỏi họ phải xây dựng cho được một chiến lược cạnh tranh có hiệu quả để đứng vững, và
cạnh tranh không chỉ với công ty trong nước mà cả với các hãng tư bản nước ngoài có
tiềm lực tài chính mạnh mẽ. Trong nền kinh tế thị trưòng của một quốc gia nói riêng và
trên toàn thề giới nói chung, vấn đề cạnh tranh không phải là vấn đề mới nhưng nó luôn là
vấn đề mang tính thời sự, cạnh tranh khiến thương trường ngày càng trở nên nóng bỏng.
Việt Nam đã và đang tích cực tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế vì những lợi ích
mang lại từ hoạt động kinh tế này, nhưng mức độ tham gia còn hạn chế. Ngành may mặc
của Việt Nam tuy được coi là một trong những ngành mũi nhọn trong chiến lược hướng về
xuất khẩu, nhưng lại chưa thực sự khẳng định mình trên thị trường thế giới. Lượng hàng
xuất khẩu trực tiếp còn thấp, chủ yếu là thực hiện theo đơn đặt hàng gia công của nước
ngoài. Do vậy, tính cạnh tranh của sản phẩm may mặc chưa được quan tâm đầy đủ.
Là một doanh nghiệp Nhà nước công ty may xuất khẩu từ khi thành lập đến nay, trải qua
nhiều gian nan vất vả nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Cùng với sự phát triển
của đất nước, công ty may xuất khẩu đã dần hoàn thiện mình và đang cố gắng góp phần
khẳng định khả năng phát triển của ngành dệt may xuất khẩu. Để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, từ đó nâng khả năng thu lợi nhuận,
công ty may xuất khẩu phải thực sự quan tâm tới việc lập và thực hiện hiệu quả chiến lược
kinh doanh, trong đó phải đặc biệt chú trọng tới chiến lược cạnh tranh của sản phẩm xuất
khẩu của công ty trên thị trường quốc tế.


Trong chuyên đề, với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học trong trường vào thực
tế chuyên đề sẽ làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề cạnh tranh và nâng cao sức cạnh tranh.
Nghiên cứu thực trạng cạnh tranh ở công ty may xuất khẩu để thấy được mức độ ảnh
hưởng của cạnh tranh tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Qua đó đưa ra một số
phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh ở công ty trong qúa trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, hơn nữa đây cũng là một vấn đề mới và phức
tạp luôn biến động nên chuyên đề không thể tránh được những thiếu sót nhất định.Vì vậy
em mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô. Em cũng xin chân thành cảm
ơn Tiến sĩ Thân Danh Phúc đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương I : Những lý luận chung về cạnh tranh và sức cạnh tranh của sản phẩm
I /. Khái niệm về cạnh tranh và sức cạnh tranh của san phẩm
4
1.Khái niệm cạnh tranh 4
2. Các loại hình cạnh tranh
2.1 - Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường

4

2.2 - Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế ………………………………….5
2.3 - Căn cứ vào mức độ cạnh tranh……………………………………...5
2.4 - Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh………………………………...5
3. Khái niệm sức cạnh tranh sản phẩm
II /. Các nhân tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của sản phẩm may mặc.........6
1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp……………………………………………….6
2. Nhân tố thuộc về khach quan………………………………………………...8

3. Bản thân đặc thù của sản phẩm ……………………………………………...13
III /. Các công cụ cạnh tranh sản phẩm may mặc............................................13
1.Chất lượng hàng hoá………………………………………………………….13
2.Giá cả
3.Hình ảnh nhãn hiệu sản phẩm công ty ……………………………………….15
4.Cạnh tranh về phân phối và bán hàng ………………………………………..16
Chương II : Thực trạng về sức cạnh tranh sản phẩm may mặc của Công ty May Xuất
Khẩu trong giai đoạn 1999 – 2003
I /. Đặc điểm lợi thế , bất lợi thế trong cạnh tranh sản phẩm may mặc của Công ty
1. Đối thủ và sản phẩm cạnh tranh chủ yếu trên thị trường quốc tế …………...17
1.1- Đối thủ cạnh tranh là các Công ty trong nước …………………………….17
1.2- Đối thủ cạnh tranh là các Công ty nước ngoài ……………………………17
1.3- Sản phẩm cạnh tranh chủ yếu trên thị trường quốc té…………………......17
2. Những lợi thế cạnh tranh ……………………………………………………18
3. Những bất lợi thế ……………………………………………………………18
II /. Thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm và ảnh hưởng của nó tới hiệu qủa sản xuất kinh
doanh của Công ty May Xuất Khẩu …………………………..18
1.Sức cạnh tranh về chất lượng sản phẩm
2.Sức cạnh tranh về giá cả ……………………………………………………...19
3. Sức cạnh tranh trong thiết kế, mẫu mốt ……………………………………..19
4.Sức cạnh tranh về đầu mối phân phối, mô hình Marketing và xúc tiến thương mại
4.1- Cạnh tranh về đầu mối phân phối …………………………………………20
4.2- Mô hình marketing và xúc tiến thương mại ………………………………20
5.Ảnh hưởng của sức cạnh tranh sản phẩm đến hiệu quả kinh doanh …………20
5.1-Tích cực
5.2-Những hạn chế và tiêu cực ………………………………………………...22
Chương III : Phương hướng và biện pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm may mặc của
Công ty May Xuất Khẩu

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />I/. Dự báo thị trường may mặc của Việt Nam đến năm 2005 - 2010 và định hướng, mục
tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty ………………………….23
1.Dự báo thị trường may mặc của Việt nam đến 2005 – 2010 ………………...23
2.Mục tiêu và phương hướng hoạt động của Công ty may xuất khẩu giai đoạn 2005 –
2010
2.1- Về hoạt động xuất khẩu …………………………………………………..24
2.2- Về phát triển thị trường …………………………………………………...25
2.3- Về tổ chức, đào tạo ………………………………………………………..26
2.4- Phương hướng nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trong hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc
2.4.1 –Về chất lượng hàng may mặc xuất khẩu ………………………………..27
2.4.2- Về mẫu mốt ……………………………………………………………..28
2.4.3- Về giá cả ………………………………………………………………...28
2.4.4- Đẩy mạnh công tác xúc tiến, tiếp thị ……………………………………28
2.4.5- Dịch vụ và phương pháp phục vụ khách hàng …………………………..28
2.4.6- Nguồn lực tài chính ……………………………………………………..29
II/.Một số biện pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm may mặc của Công ty May Xuất
Khẩu ………………………………………………………………..29
1.Về phía công ty ………………………………………………………………29
2.Về phía nhà nước …………………………………………………………….34
Kết luận ……………………………………………………………………….38
Tài liệu tham khảo ,…………………………………………………………...39

CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ SỨC CẠNH
TRANH CỦA SẢN PHẨM
I – KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH VÀ SỨC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
1- Khái niệm cạnh tranh
Sự trao đổi hàng hoá phát triển rất sớm trong lịch sử phát triển loài người, nhưng chỉ đến

khi xuất hiện trao đổi thông qua vật ngang giá là tiền tệ cạnh tranh mới xuất hiện. Khi
nghiên cứu sâu về nền sản xuất TBCN và cạnh tranh TBCN, Mác đã phát hiện ra quy luật
cơ bản của sự cạnh tranh là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận và qua đó đã hình thành
nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên sự chênh lệch giữa giá trị và chi phí
sản xuất và khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi
nhuận. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh vẫn là điều kiện và yếu tố kích
thích kinh doanh là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất
lao động và sự phát triển của xã hội nói chung.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tóm lại, có thể hiểu: " Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể
hiện đại trên thị trường với nhau nhằm giành giật những điều kiện sản xuất thuận lợi và
nơi tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát
triển ".
2 - Các loại hình cạnh tranh :
2.1 - Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường :
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua
Là một cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt. Trên thị trường người bán muốn
bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, nhưng người mua lại muốn mua hàng hoá với
giá thấp nhất có thể. Giá cả cuối cùng được chấp nhận là giá cả thống nhất giữa người bán
và người mua sau một quá trình mặc cả với nhau.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau
Là cuộc cạnh tranh dựa trên sự cạnh tranh mua. Khi số lượng hàng hoá bán ra (cung) nhỏ
hơn nhu cầu cần mua của người mua (cầu) tức là hàng hoá khan hiếm thì cuộc cạnh tranh
trở nên quyết liệt, giá cả sẽ tăng lên vì người mua sẵn sàng chấp nhận giá cao để mua
được hàng hoá cần mua.
- Cạnh tranh giữa người bán với người bán:
Là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau, thủ tiêu lẫn nhau để giành khách
hàng và thị trường, cuộc cạnh tranh dẫn đến là giá cả giảm xuống và có lợi cho thị trường.

Trong khi đó đối với những doanh nghiệp khi tham gia thị trường không chịu được sức ép
sẽ phải bỏ thị trường, nhường thị phần của mình cho các doanh nghiệp có sức cạnh tranh
mạnh hơn.
2.2 - Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế :
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất một
loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch
bằng các biện pháp cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất
làm cho giá trị hàng hoá cá biệt do doanh nghiệp sản xuất ra nhỏ hơn giá trị xã hội. Kết
quả cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật sản xuất phát triển hơn.
- Cạnh tranh giữa các ngành
Là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng minh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành với nhau nhằm giành giật lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này xuất
hiện sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành khác nhau, kết quả hình
thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2.3 - Căn cứ vào mức độ cạnh tranh :
- Cạnh tranh hoàn hảo:
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có nhiều người bán và không người nào có ưu
thế để cung cấp một số lượng sản phẩm quan trọng mà có thể ảnh hưởng tới giá cả. Các
sản phẩm làm ra được người mua xem là đồng nhất tức là ít có sự khác nhau về quy cách,
phẩm chất, mẫu mã. Người bán tham gia trên thị trường chỉ có cách thích ứng với giá cả
trên thị trường, họ chủ yếu tìm cách giảm chi phí và sản xuất một mức sản phẩm đến mức
giới hạn mà tại đó chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên.
- Cạnh tranh không hoàn hảo:
Là cuộc cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn sản phẩm của họ là không đồng nhất với
nhau, mỗi sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau. Mỗi nhãn hiệu đều mang hình
ảnh hay uy tín khác nhau mặc dù khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Người
bán có uy tín độc đáo đói với người mua do nhiều lý do khác nhau như khách hàng quen,

gây được lòng tin. Người bán lôi kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều cách: Quảng
cáo, cung cấp dịch vụ, tín dụng ưu đãi trong giá cả... đây là loại cạnh tranh rất phổ biến
trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền:
Là cạnh tranh trên thị trường ở đó chỉ có một số người bán sản phẩm thuần nhất hoặc
nhiều người bán một loại sản phẩm không độc nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ
số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên thị trường. Thị trường có sự pha trộn giữa
độc quyền và cạnh tranh được gọi là thị trường cạnh tranh độc quyền. Điều kiện ra nhập
hoặc rút khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều cản trở: Do vốn đàu tư lớn hay do
độc quyền bí quyết công nghệ. Trong thị trường này không có cạnh tranh về giá cả mà
một số người bán toàn quyền quyết định giá. Họ có thể định giá cao hơn hoặc thấp hơn
tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm, cốt sao cuối cùng họ thu được lợi nhuận
tối đa.
2.4 - Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh, người ta chia thành :
- Cạnh tranh lành mạnh:
Cạnh tranh lành mạnh là cuộc cạnh tranh mà các chủ thể tham gia kinh doanh trên thi
trường dùng chính tiềm năng, nội lực của mình để cạnh tranh với các đối thủ. Những nội
lực đó là khả năng về tài chính, về nguồn nhân lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, về uy
tín, hình ảnh của Công ty... trên thị trường hay của tất cả những gì tựu chung trong hàng
hoá bao gồm cả hàng hoá cứng (hàng hoá hiện vật) và hàng hoá mềm (dịch vụ)

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Cạnh tranh không lành mạnh
Là cạnh tranh không bằng chính nội lực thực sự của doanh nghiệp mà dùng những thủ
đoạn, mánh lới, mưu mẹo nhằm cạnh tranh một cách không công khai thông qua việc trốn
tránh các nghĩa vụ mà Nhà nước yêu cầu và luồn lách qua những kẽ hở của pháp luật.
3- Khái niệm sức cạnh tranh sản phẩm
Một sản phẩm muốn có vị trí vững chắc trên thị trường và muốn thị trường của nó ngày
càng mở rộng thì phải có điểm mạnh và có khả năng để nâng cao sức cạnh tranh của mình

trên thị trường đó. Sức cạnh tranh của hàng hoá được hiểu là tất cả các đặc điểm, yếu tố,
tiềm năng mà sản phẩm đó có thể duy trì và phát triển vị trí của mình trên thương trường
cạnh tranh một các lâu dài và có ý nghĩa.
Để đánh giá được một sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh hay không thì cần dựa vào các
nhân tố sau:
- Giá thành sản phẩm và lợi thế về chi phí (khả năng giảm chi phí đến mức tối đa).
- Chất lượng sản phẩm và khả năng đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Các dịch vụ đi kèm sản phẩm.
II - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỨC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
MAY MẶC
1 – Nhân tố thuộc về doanh nghiệp:
 Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực được coi là vấn đề có ý nghĩa sống còn với mọi tổ chức trong tương
lai. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được chia làm 3 cấp:
+ Quản trị viên cấp cao: Gồm ban giám đốc và các trưởng phó phòng ban. Đây là đội
ngũ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nếu họ có trình độ quản lý
cao, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường, có khả năng đánh giá và quan
hệ đối ngoại tốt thì doanh nghiệp đó sẽ có sức cạnh tranh cao và ngược lại.
+ Quản trị viên cấp trung gian: Đây là đội ngũ trực tiếp quản lý phân xưởng sản xuất sản
phẩm đòi hỏi phải có có kinh nghiệm công tác, khả năng ra quyết định và diều hành công
tác.
+ Đội ngũ quản trị viên cấp cơ sở: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phần nào cũng
chịu sự chi phối của đội ngũ này thông qua các yếu tố như: năng suất lao động, trình độ
tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sự sáng tạo của họ... bởi vì các yếu tố
này chi phối việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm cũng như tạo
thêm tính ưu việt, độc đáo mới lạ của sản phẩm.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> Nguồn lực về tài chính.

Khả năng tài chính có ảnh hưởng rất lớn tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường. Khả năng tài chính được hiểu là quy mô tài chính của doanh nghiệp và tình
hình hoạt động, các chỉ tiêu tài chính hàng năm như tỷ lệ thu hồi vốn, khả năng thanh
toán...Nếu một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, khả năng huy động vốn là lớn sẽ
cho phép doanh nghiệp có nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ
và máy móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu tư về liên doanh liên kết.Tình
hình sử dụng vốn cũng sẽ quyết định chi phí về vốn của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh.
 Nguồn lực về vật chất kỹ thuật:
Thông thường nguồn lực vật chất kỹ thuật thể hiện ở:
- Trình độ kỹ thuật công nghệ hiện tại của doanh nghiệp và khả năng có được các công
nghệ tiên tiến.
- Quy mô và năng lực sản xuất: Quy mô và năng lực sản xuất lớn giúp doanh nghiệp tạo
ra khối lượng sản phẩm lớn hơn, nhờ đó hạ được giá thành sản phẩm, hơn nữa nó tạo ra
nhiều cơ hội tiếp xúc với khách hàng hơn,giúp doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng từ đó có
thể chiếm lĩnh hoặc giữ vững thị trường trên nhiều lĩnh vực khác nhau, tránh sự xâm nhập
của đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có
quy mô sản xuất và mức sử dụng công suất ít nhất phải gần bằng công suất thiết kế. Nếu
sử dụng công suất thấp sẽ gây lãng phí và lúc đó chi phí cố định vào giá thành sản phẩm
cao làm cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm.
 Trình độ tổ chức quản lý
Trình độ tổ chức quản lý được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị,
hệ thống thông tin quản lý, bầu không khí và đặc biệt là nề nếp hoạt động của doanh
nghiệp.
Một doanh nghiệp biết tập hợp sức mạnh đơn lẻ của các thành viên và biến thành
sức mạnh tổng hợp thông qua tổ chức doanh nghiệp đó sẽ tận dụng được những lợi thế
tiềm ẩn của tổ chức mình. Đây là một đòi hỏi đối vớic các nhà quản trị cấp cao. Không thể
nói doanh nghiệp có được một cấu trúc tốt nếu không có một sự nhất quán trong cách nhìn
nhận về cơ cấu doanh nghiệp.

Một cơ cấu tốt đồng nghĩa với việc có được một cơ cấu phòng ban hợp lý, quyền hạn và
trách nhiệm được xác định rõ ràng. Bên cạnh đó ở mỗi phòng ban việc thực hiện tốt nề
nếp tổ chức cũng ảnh hưởng rất lớn tới phương thức thông qua quyết định của nhà quản

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />trị, quan điểm của họ đối với các chiến lược và điều kiện môi trường của doanh nghiệp.
Một nề nếp tốt có thể dẫn dắt mọi người tích cực hơn trong công việc và lôi cuốn họ vào
quá trình đạt tới những mục tiêu chung của doanh nghiệp.
 Hoạt động Marketing.
Ngày nay Marketing là một hoạt động không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Ở đây nhiệm vụ chính là phân tích các nhu cầu thị hiếu, nhu cầu
thị trường và hoạch định các chiến lược hữu hiệu về sản phẩm, giá cả, giao tiếp và phân
phối phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp đang vươn tới từ đó xây dựng mạng lưới
phân phối với số lượng, phạm vi và mức độ kiểm soát phù hợp đưa sản phẩm đến tay
người tiêu dùng nhanh nhất. Có thể nói để tạo ra sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường hoạt động Marketing là một yếu tố không thể thiếu.
2- Nhân tố bên ngoài :
Michael.E.Porter (1982) đã đưa ra khái niệm cạnh tranh mở rộng, theo đó cạnh tranh trong
một ngành phụ thuộc vào năm thế lực.
Sơ đồ 1: Các thế lực điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Các đối
thủ tiềm
năng
Nguy cơ đe doạ từ
những người mới vào

cuộc
Quyền lực
Các đối thủ
Sức ép giá cả
thương
Người
Ngườ
cạnh tranh
lượng
cung
i mua
của
của
trong nghành
ứng
người
người
Cuộc cạnh
cung ứng
mua
tranh giữa các
Nguy
những
đối
thủ hiện
tạisản
cơ đe phẩm và
Năm thế lực cạnh tranh này kết hợp
với từ
nhau dịch

xác định
doạ
vụcường độ cạnh tranh và mức lợi
thaytrịthế
nhuận của ngành. Thế lực nào mạnh nhất sẽ thống
và trở thành trọng yếu theo quan
Sản phẩm
điểm xây dựng chiến lược. Mỗi lực
lượngthế
trong số 5 lực lượng trên càng mạnh thì càng
thay
hạn chế khả năng cho các doanh nghiệp tăng giá cả và kiếm lợi nhuận; Ngược lại, khi một
lực lượng nào đó mà yếu thì cơ hội để doanh nghiệp có được lợi nhuận sẽ càng khả thi. Để
làm rõ điều này chung ta hãy cùng tìm hiểu các lực lượng đó.
 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng vì các đối thủ
cạnh tranh sẽ quyết định tính chất và mức độ tranh đua. Nếu các đối thủ này yếu doanh
nghiệp có cơ hội để tăng giá bán và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại,khi các đối
thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá là không đáng kể, mọi cuộc cạnh
tranh về giá cả đều dẫn tới tổn thương.
Bàn về cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất ta thường nói
tới những nội dung chủ yếu như: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành và
các hàng rào lối ra.
Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối sản phẩm của
doanh nghiệp trong ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi từ ngành sản xuất phân tán
tới ngành sản xuất tập trung. Bản chất và mức độ cạnh tranh đối với các ngành tập trung là
rất khó phân tích và dự đoán.
Tình trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết định khác về tính mãnh liệt trong
cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp một cơ hội lớn để
mở rộng hoạt động. Ngược lại, cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc liệt để các doanh

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nghiệp giữ được phần thị trường đã chiếm lĩnh.
Hàng rào lối ra là mối đe doạ cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của ngành giảm
mạnh. Đó là kinh tế, chiến lược và là quan hệ tình cảm giữ doanh nghiệp trụ lại. Nếu hàng
rào lối ra cao, các doanh nghiệp có thể bị khoá chặt trong một ngành sản xuất không ưa
thích. Hàng rào lối ra thường bao gồm: Đầu tư nhà xưởng và thiết bị, chi phí trực tiếp cho
việc rời bỏ ngành là cao, quan hệ chiến lược giữa các đơn vị chiến lược kinh doanh, hay
đó là chi phí xã hội khi thay đổi như khó khăn về sự sa thải nhân công, chi phí đào tạo
lại ...
Do vậy nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân tích đánh giá
chính xác khả năng của những đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là những đối thủ chính để xây
dựng cho mình chiến lược cạnh tranh thích hợp với môi trường chung.
 Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong
cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định
gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại. Các doanh nghiệp hiện tại
cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn ra nhập ngành vì càng nhiều doanh nghiệp có
trong một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn. Với sự mong muốn chiếm
lĩnh một thị phần nào đó các đối thủ mới có thể làm giá bán bị kéo xuống hoặc chi phí của
các công ty đi trước có thể bị tăng lên và kết quả làm giảm mức lợi nhuận. Sự xâm nhập
vào một ngành, với dự định xây dựng một vị trí trên thị trường kiểu đó có lẽ cần được coi
như một sự nhập cuộc của đối thủ mới. Việc tạo ra hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm
nhập từ bên ngoài hoặc sự phản ứng khôn khéo của các doanh nghiệp đang cạnh tranh sẽ
làm giảm bớt mối hiểm hoạ hoặc do doanh nghiệp mới xâm nhập gây ra. Những rào cản
chủ yếu được xác định là:
Những ưu thế tuyệt đối về chi phí: Có thể đó là ưu thế về các sáng chế, việc làm chủ một
công nghệ riêng đặc thù hoặc có một nguồn nhân lực chuyên tinh, làm chủ được nguồn
nguyên vật liệu cũng như kinh nghiệm cho phép có được các chi phí thấp hơn. Hoặc đó có
thể là lợi thế về chi phí cố định vì các đối thủ cạnh tranh hiện tại thường có những lợi thế

chi phí mà các đối thủ mới không thể nào có được, lợi thế này không phụ thuộc vào quy
mô doanh nghiệp như: Bản quyền về công nghệ và sản phẩm, lợi thế về nguồn cung cấp
nguyên vật liệu, lợi thế về vị trí địa lý, hay kinh nghiệm và kĩ năng trong sản xuất.
Ngoài ra có thể kể đến những loại chi phí khác như chi phí đặt cọc, tiền cược. Đây là một
khoản tiền lúc đầu buộc khách hàng mua sản phẩm của một doanh nghiệp lúc đầu phải trả
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nếu họ không mua sản phẩm của ngành đó nữa và chuyển sang mua sản phẩm của một
doanh nghiệp khác hay là chi phí phạt do thay đổi hãng hợp đồng tiêu thụ hoặc cung cấp
vật tư. Hầu hết các khách hàng đều phải thực hiện việc bồi thường trừ phi các nhà cung
cấp mới những cải tiến có lợi về chi phí và thực hiện.
Sự khác biệt hoá của sản phẩm khiến cho khách hàng trung thành với nhãn hiệu sản phẩm
của các doanh nghiệp có vị thế uy tín vững vàng hoặc đã đứng vững.Thường các doanh
nghiệp này có ưu thế cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, về dịch vụ hậu mãi hoặc về khả
năng chuyên biệt hoá sản phẩm... Sự trung thành với nhãn hiệu là nguồn rào cản khiến
cho các doanh nghiệp mới tham gia khó lòng giành giật thị phần trên thương trường. Các
doanh nghiệp có tiềm năng hẳn phải tốn kém rất nhiều để bẻ gãy lòng ưu ái đã được củng
cố của khách hàng với các nhãn hiệu đã có uy tín trước đó.
Kinh tế quy mô hay còn gọi là kinh tế bậc thang: Các chi phí về sản xuất, phân phối, bán,
quảng cáo, dịch vụ nghiên cưú sẽ giảm bớt với sự gia tăng của số lượng bán. Hay nói cách
khác số lượng sản xuất và bán tăng lên thì chi phí cho một đơn vị sản phẩm càng giảm đi.
Kênh phân phối chủ yếu đã được thiết lập của các doanh nghiệp hiện tại cũng là một vật
cản đối với các doanh nghiệp muốn nhảy vào chia sẻ thị trường. Để tham gia vào mạng
lưới phân phối đã được thiết lập các doanh nghiệp mới thông thường phải chia sẻ các chi
phí quảng cáo hoặc hỗ trợ bán hàng. Mọi chi phí này sẽ làm giảm lợi nhuận của các đối
thủ mới; Trong khi đó các đối thủ cạnh tranh hiện tại có thể giữ chặt các các kênh phân
phối dựa trên cơ sở các mối quan hệ lâu dài, chất lượng phục vụ cao ... Như vậy buộc
doanh nghiệp mới phải tạo ra một mạng lưới phân phối mới và đó là một cản trở đáng kể.
Phản ứng lại của các doanh nghiệp hiện tại trong lĩnh vực kinh doanh. Nếu việc phản ứng
lại tích cực và khôn khéo một lối vào trong lĩnh vực đó là có thể được. Nhưng nếu phản

ứng lại bằng một cuộc chiến tranh giá cả thì cái giá phải trả là quá đắt để nhập ngành bởi
các đối thủ cạnh tranh hiện tại phản ứng quyết liệt, liên kết lại với nhau để đối phó.
 Khách hàng (Người mua).
Khách hàng hay người mua hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường
cạnh tranh. Khách hàng tác động đến doanh nghiệp thể hiện mối tương quan về thế lực
nếu nghiêng về phía nào thì phía đó có lợi. Các doanh nghiệp cần phải làm chủ mối tương
quan này, thiết lập được mối quan hệ với khách hàng để giữ khách hàng (thông qua số
lượng, chất lượng, giá cả, điều kiện giao nhận và dịch vụ sau bán hàng). Khách hàng có
ưu thế là có thể làm cho lợi nhuận của ngành hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi
hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Khách hàng có thể được xem như một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh
nghiệp phải giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngược lại khi
người mua (khách hàng) yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp cơ hội để tăng giá kiếm được
lợi nhuận nhiều hơn. Người mua gồm: Người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối (bán
buôn, bán lẻ) và các nhà mua công nghiệp. Áp lực của họ thường được thể hiện trong
những trường hợp sau:
- Nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong ngành cung cấp. Trong khi đó người
mua là số ít và có quy mô lớn, nó cho phép người mua chi phối các công ty cung cấp.
- Khách hàng mua một khối lượng lớn sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp và sử dụng
đó làm lợi thế để mặc cả cho sự giảm giá không hợp lý.
- Khách hàng có thể vận dụng chiến lược liên kết dọc, tức là họ có xu hướng khép kín
sản xuất, tự sản xuất, gia công các bộ phận chi tiết, bán sản phẩm cho mình.
- Khách hàng có đầy đủ các thông tin về thị trường như nhu cầu, giá cả của các nhà
cung cấp thì áp lực mặc cả của họ càng lớn.
Để nâng cao khả năng cao khả năng cạnh tranh thì doanh nghiệp phải giảm tối đa
sức ép trên và tạo môi trường với các khách hàng qua các chính sách giá, chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, biến họ trở thành người cộng tác tốt.
 Người cung ứng.

Đó là những nhà cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, tiền vốn,lao động đôi
khi gây đe doạ khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng các sản
phẩm dịch vụ mà họ cung cấp. Qua đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Họ thường
gây sức ép trong những tình huống như:
- Họ độc quyền cung cấp vật tư.
- Khi các vật tư được cung cấp không có khả năng thay thế
- Không có điều khoản ràng buộc hoặc bảo đảm trong các hợp đồng kinh tế đã kí kết.
- Khi vật tư đó quan trọng, quyết định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Khi họ có khả năng khép kín sản xuất.
Vì vậy doanh nghiệp cần thiết lập quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp và đưa ra
các biện pháp ràng buộc với nhà vật tư để giảm bớt các ràng buộc họ có thể gây nên với
mình.
 Sản phẩm thay thế.
Sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự biến động của nhu
cầu thị trường theo hướng ngày càng đa dạng hơn, phong phú và cao cấp hơn, và chính nó
lại làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay thế.
Một doanh nghiệp có thể hoạt động thu được nhiều lợi nhuận khi trong ngành kinh
doanh đó có các các cản trở xâm nhập cao, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />có là thấp, không có sản phẩm thay thế, thế lực khách hàng yếu và thế lực nhà cung cấp
cũng yếu. Ngược lại, một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh trong một ngành hàng có
các cản trở xâm nhập thấp, cạnh tranh mạnh mẽ, có một số sản phẩm thay thế, thế lực và
của khách hàng và nhà cung cấp mạnh thì kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chật vật và lợi
nhuận thấp. Các nhà quản lý cần phải phân tích và hiểu rõ được các thế lực trong môi
trường cạnh tranh, từ đó tận dụng cơ hội và tìm vị trí có lợi nhất cho doanh nghiệp trong
môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp.
3-Bản thân đặc thù sản phẩm :
Sản phẩm của Công ty May Xuất Khẩu gồm có quần áo bảo hộ lao động và may quần áo

xuất khẩu như : áo Jăcket, quàn âu, áo sơ mi, quần sóc, váy …Ngoài ra Công ty còn nhập
khẩu trực tiếp các nguyên vật liệu từ nước ngoài theo đơn đặt hàng trong nước và ngoài
nước. Phần lớn những mặt hàng này có định mức tiêu dùng cụ thể nên có thể đánh giá sức
mạnh cạnh tranh của sản phẩm, của ngành hàng. Nhưng để làm được điều đồi hỏi công ty
phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, kiến thức sâu rộng,
kinh nghiệm phong phú để luôn nắm bắt đánh giá đùng thị trường, thị phần, vị trí của
công ty cũng như sức cạnh tranh của sản phẩm, ngành hàng của công ty. Mặt khác, sản
phẩm, hàng hoá mà công ty kinh doanh phần lớn là hàng hoá tiêu dùng, thời gian sử dụng
ngắn nên việc bảo quản tương đối khó khăn. Công ty phải dựa vào nhũng sản phẩm,
ngành hàng mà công ty có thế mạnh để giúp các sản phẩm, mặt hàng khác tạo nên tổng
thể mạnh mẽ của các sản phẩm, mặt hàng. Điều này đòi hỏi Công ty phải coi trọng việc
mở rộng, phát triển thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm đồng thời phát
triển mặt hàng mới để củng cố vị thế của công ty.
III- CÁC CÔNG CỤ CẠNH TRANH SẢN PHẨM MAY MẶC
1-Chất lượng hàng hoá.
Đây là một công cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Người tiêu dùng thường quan tâm đến chất lượng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó, họ
sẵn sàng trả giá cao hơn để có được một sản phẩm chất lượng tốt hơn. Thông thường cạnh
tranh về sản phẩm thể hiện chủ yếu qua những mặt sau:
Cạnh tranh về trình độ sản phẩm: Chất lượng sản phẩm, tính hữu dụng của sản
phẩm, bao bì. Tuỳ theo những sản phẩm khác nhau mà ta lựa chọn những nhóm chỉ tiêu
khác nhau có tính chất quyết định trình đọ của sản phẩm.
Cạnh tranh về chất lượng: Tuỳ theo từng sản phẩm khác nhau với các đặc điểm

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />khác nhau để ta lựa chọn chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm khác nhau, càng tạo ra
nhiều lợi thế cho chỉ tiêu này thì sản phẩm càng có nhiều cơ hội giành thắng lợi trên thị
trường.
Cạnh tranh về bao bì: Cùng với việc thiết kế bao bì cho phù hợp, doanh nghiệp còn

phải lựa chọn cơ cấu sản phẩm cho phù hợp. Cơ cấu thường thay đổi theo sự thay đổi của
thị trường, đặc biệt là những cơ cấu có xu hướng phù hợp với nhu cầu của người tiêu
dùng.
Cạnh tranh về nhãn mác, uy tín sản phẩm: Đây là công cụ mà doanh nghiệp sử
dụng để đánh vào trực giác của người tiêu dùng.
Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kì sống của sản phẩm: Sử dụng biện pháp này
doanh nghiệp cần phải có những quyết định sáng suốt để đưa ra một sản phẩm mới hoặc
dừng việc cung cấp một sản phẩm đã lỗi thời.
2-Giá cả hàng hoá.
Giá là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh thường được sử dụng trong giai
đoạn đầu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bước vào một thị trường mới. Cạnh tranh về
giá thường được thể hiện qua các biện pháp sau:
- Kinh doanh với chi phí thấp
- Bán với mức giá hạ và mức giá thấp.
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu như chênh lệch giá
giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh thì lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản
phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã đem lại lợi ích cho
người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì lẽ đó sản phẩm của doanh nghiệp sẽ
ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, điều đó sẽ đưa doanh nghiệp lên vị trí
cạnh tranh ngày càng cao.
Để đạt được mức giá thấp doanh nghiệp cần xem xét khả năng hạ giá sản phẩm của
doanh nghiệp mình, khả năng đó phụ thuộc vào:
- Chí phí về kinh tế thấp.
- Khả năng bán hàng tốt, do có khối lượng bán lớn.
- Khả năng về tài chính tốt
Như đã trình bày ở trên, hạ giá thành là phương pháp cuối cùng mà doanh nghiệp sẽ thực
hiện trong cạnh tranh bởi hạ giá thành ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh
nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần phải lựa chọn thời điểm để tiến hành sử dụng giá cả làm
vũ khí cạnh tranh. Như thế doanh nghiệp phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa giá cả và
các bộ phận về chiết khấu với những phương pháp bán mà doanh nghiêp đang sử dụng,

với những phương pháp thanh toán, với xu thế, trào lưu của người tiêu dùng.
Đồng thời, do đặc điểm ở từng vùng thị trường khác nhau là khác nhau nên doanh nghiệp
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />cũng cần phải có những chính sách giá hợp lý ở từng vùng thị trường.
Một điểm nữa doanh nghiệp cần phải quan tâm là phải kết hợp giữa giá cả của sản phẩm
với chu kỳ sản phẩm đó, việc kết hợp này cho phép doanh nghiệp khai thác được tối đa
khả năng tiêu thụ của sản phẩm, cũng như không bị mắc vào những lỗi lầm trong việc
khai thác chu kì sống, đặc biệt là các sản phẩm đang đứng trước sự suy thoái.
3-Cạnh tranh về phân phối và bán hàng.
Cạnh tranh về phân phối và bán hàng được thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau:
- Khả năng đa dạng hoá các kênh và chọn được các kênh chủ lực. Ngày nay các doanh
nghiệp thường có cơ cấu sản phẩm rất đa dạng, với mỗi sản phẩm có một kênh phân phối
khác nhau.Việc phân định đâu là kênh phân phối chủ lực có ý nghĩa quyết định trong việc
tối thiểu hóa chi phí dành cho tiêu thụ sản phẩm.
- Tìm được những người điều khiển đủ mạnh. Đối với các doanh nghiệp sử dụng các đại
lý độc quyền thì phải xem xét đến sức mạnh của các doanh nghiệp thương mại làm đại lý
cho doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, có vốn lớn và đủ sức chi phối
được lực lượng bán hàng trong kênh trên thị trường
- Có hệ thống bán hàng phong phú. Đặc biệt là hệ thống các kho, các trung tâm bán hàng.
Các trung tâm này phải có được cơ sở vật chất hiện đại.
- Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau. Đặc biệt là những biện pháp
quản lý và điều khiển người bán.
- Có khả năng hợp tác giữa người bán trên thị trường nhất là trên các thị trường lớn.
- Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý.Kết hợp hợp lý giữa phương thức bán
hàng và phương thức thanh toán.
Các dịch vụ bán và sau khi bán chủ yếu là:
- Tạo ra các điều kiện thuận lợi nhất trong khi thanh toán.
- Có chính sách tài chính và tiền tệ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán với
khách hàng.

- Có hệ thống thanh toán nhanh, hợp lý vừa tạo điều kiện thanh toán nhanh vừa đảm bảo
công tác quản lý của doanh nghiệp.
- Có phương tiện bán văn minh, các phương tiện tạo ưu thế cho khách hàng, tạo điều
kiện để có công nghệ bán hàng đơn giản hợp lý. Nắm được phản hồi của khách hàng
nhanh nhất và hợp lý nhất.
- Bảo đảm lợi ích của người bán và người mua, người tiêu dùng tốt nhất và công bằng
nhất. Thường xuyên cung cấp những dịch vụ sau khi bán cho người sử dụng, đặc biệt là
những sản phẩm có bảo hành hoặc hết thời gian bảo hành. Hình thành mạng lưới dịch vụ
rộng khắp ở những địa bàn dân cư.
4-Hình ảnh nhãn hiệu sản phẩm và công ty.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành giật
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />khách hàng về phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp đồng, thanh toán
như: quy ước về giá cả, số lượng, kích cỡ, mẫu mã bằng văn bản hoặc bằng miệng hay
thanh toán với các hình thức như bán trả góp, bán chịu, bán gối đầu... Những hành vi này
sẽ thực hiện được tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do
vậy chữ tín trở thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh, nó tạo ra cơ hội cho những người
ít vốn có điều kiện tham gia kinh doanh, do đó mở rộng được thị phàn hàng hoá, tạo ra
sức mạnh cho doanh nghiệp.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA CỦA CÔNG
TY MAY XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 1999 – 2003
I – ĐẶC ĐIỂM LỢI THẾ , BẤT LỢI THẾ TRONG CẠNH TRANH SẢN PHẨM
MAY MẶC CỦA CÔNG TY
1- Đối thủ và sản phẩm cạnh tranh chủ yếu trên thị trường quốc tế :
1.1- Đối thủ cạnh tranh là các Công ty trong nước :
Hiện nay , cả nước đã có gần 500 đơn vị tham gia xuất khẩu hàng dệt may nên trong nước
Công ty đã gặp phải sự cạnh tranh khá gay gắt .Các đối thu cạnh tranh trong nước chủ yếu

là Công ty may Thăng Long , may 10 , may 20 , may Việt Tiến ... Nhìn chung các Công ty
trong nước cạnh tranh nhau về mẫu mã , màu sắc , giá cả đồng thời cạnh tranh trong cả
cung cách bán và phục vụ khách hàng .Chính vì vậy, để có được những lợi thế nhất định,
Công ty may xuất khẩu cần phải nỗ lực nhiều hơn trong khâu quản lý, khai thác và kết
hợp nguồn lực để sức cạnh tranh của sản phẩm – thể hiện qua tính hiệu quả trong sản xuất
được cao hơn. Điều quan trọng là khả năng kết hợp các nguồn lực sẵn có và các nguồn lực
mới trong doanh nghiệp .
1.2- Đối thủ cạnh tranh là các Công ty nước ngoài :

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Ngoài việc chịu sự cạnh tranh xuất khẩu hàng may mặc của các Công ty trong nước, Công
ty may xuất khẩu còn vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các Công ty xuất khẩu may
mặc của các nước khác trên thế giới, trong đó phải kể đến những sản phẩm dệt may được
xuất đi từ Trung Quốc, Malaysia, Băngladesh ...mà mạnh nhất là Trung Quốc. Các sản
phẩm cạnh tranh từ Trung Quốc đã tác động tới giá bán của Công ty, điển hình năm 2000
và 2001 Công ty đã mất 2 khách hàng lớn mua sản phẩm may đã chuyển sang Trung Quốc
vì có giá cạnh tranh hơn. Do vậy, Công ty cần có chiến lược tiếp thị có hiệu quả để duy trì
các khách hàng cũ thu hút thêm khách hàng mới. Ngoài ra, Công ty còn phải cạnh tranh
với các nước đang phát triển khác, đặc biệt là các nước xuất khẩu mới ở Nam Á, Asean ...
1.3- Sản phẩm cạnh tranh chủ yếu trên thị trường quốc tế :
Sản phẩm cạnh tranh chủ yếu của Công ty may xuất khẩu là các trang phục may
mặc thời trang, trang phục may mặc thông thường, bảo hộ lao động và các sản phẩm sử
dụng chất liệu tự nhiên...
2- Những lợi thế cạnh tranh :
- Là một Công ty xuất khẩu hàng may mặc có uy tín .
- Thuế nhập khẩu hàng may mặc của Việt Nam là 50 % nên khi giảm thuế nhập khẩu thì
áp lực cạnh tranh tuy tăng song có thề nâng cao sức cạnh tranh của Công ty .
- Sản phẩm của Công ty sản xuất ra với giá nhân công rẻ .
3- Những bất lợi thế :

- Hàng may mặc của công ty có bất lợi đó là máy móc thiết bị nghành may mặc của công
ty chủ yếu nhập khẩu từ các đối thủ cạnh tranh của mình như: Ý, Hàn Quốc, Đài Loan,
Hồng Kông, Trung Quốc..., còn các nguyên liệu chính là các loại sợi, vải.. cũng được
nhập khẩu từ các đối thủ cạnh tranh khác như: Thái Lan, Indonesia, Malasia, Trung
Quốc...Thêm vào đó, các nước này lại phát triển trước Việt Nam từ 15 – 20 năm, có nhiều
kinh nghiệm trong sản xuất hơn, cho nên hàng may mặc của các nước này có chất lượng
cao hơn hàng may mặc công ty là một điều chắc chắn.
- Nếu xét về mặt giá cả, trước đây chúng ta thường tự hào rằng hàng may mặc của công ty
nói riêng và của toàn nghành dệt may nói chung có khả năng cạnh tranh về giá cả do giá
nhân công của ta thấp nhưng gần đây điều này không còn đúng nữa vì giá nhân công của
Trung Quốc còn thấp hơn của ta, hơn nữa ta còn phải chịu chi phí cao vì phải nhập nguyên
liệu và máy móc. Như vậy, giá của ta chỉ có thể cạnh tranh được với giá của Thái Lan,
Indonesia, Malasia, Hàn Quốc, Hồng Kông. Tuy nhiên, sức cạnh tranh này cũng đang

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />giảm dần vì sự sụt giá của đồng tiền của các nước này so với đồng đôla Mỹ trong khi
đồng Việt Nam lại giảm rất ít.
- Điểm hạn chế của công ty chính là ở chỗ công ty chưa khẳng định được mình qua nhãn
hiệu hàng hoá danh tiếng hay nghệ thuật marketing. Các sản phẩm của Công ty khi xuất ra
nước ngoài chủ yếu là do được khách hàng thuê may gia công. Do đó Công ty may không
được gắn nhãn hiệu của mình trên sản phẩm mà mình sản xuất. Các khách hàng thuê công
ty gia công là lực lượng tiêu thụ chính mới là người có quyền gắn nhãn hiệu lên sản phẩm,
đối với các sản phẩm bán theo giá FOB cũng chưa có ngoại lệ. Đây là một bất lợi rất lớn
đối với sản phẩm của công ty vì công ty không thể tự quảng cáo cho sản phẩm của mình
trên thị trường thế giới. Như vậy, so với các đối thủ cạnh tranh trên các thị truờng có khả
năng thanh toán cao thì sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh yếu, vì trên thị trường này
yếu tố chất lượng và nhãn mác sản phẩm được chú ý hơn là giá cả.
II – THỰC TRẠNG SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
TỚI HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY :

1- Sức cạnh tranh về chất lượng sản phẩm :
Ngày nay, khi nhu cầu về tiêu dùng hàng may mặc càng cao thì một trong những yếu tố
đầu tiên của hàng hoá được chú ý đến là chất lượng. Đây là nhân tố quan trọng để duy trì
và phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng xuất khẩu. Nhận
định được điều này, Công ty May Xuất Khẩu luôn phấn đấu nâng cao chất lượng sản
phẩm ở trong nước cũng như nhập ngoại. Chất lượng sản phẩm không chỉ là thể hiện ở
chất lượng vải mà còn ở những đường may. Nhờ những việc làm này mà sản phẩm của
Công ty May Xuất Khẩu ngày càng tăng. Tuy nhiên để đáp ứng những đòi hỏi khắt khe
của thị trường thì công ty còn phải cố gắng nhiều, vì so với những nước xuất khẩu hàng
may mặc khác trên thế giới thì chất lượng sản phẩm may mặc của Công ty mới chỉ đạt
mức trung bình.
2- Sức cạnh tranh về giá cả :
Giá cả là một trong những công cụ quan trọng để cạnh tranh trên thị trường. Thực tế hiện
nay cho thấy, Công ty May Xuất Khẩu còn gặp nhiều khó khăn trong khâu tìm kiếm
nguyên liệu. Nguyên liệu chủ yếu của Công ty phải nhập từ bên ngoài, đặc biệt là nguyên
phụ liệu, do trong nước không đáp ứng được yêu cầu về mẫu mã cũng như chất lượng. Do
đó đã đẩy giá thành các sản phẩm may mặc của công ty lên rất cao, điều này khiến sản
phẩm của Công ty khó có khả năng canh tranh về giá được (mặc dù giá nhân công rẻ). Vì

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />vậy, để cho có một mức giá đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty May Xuất
Khẩu có thể phát triển, Công ty đã nghiên cứu kỹ lưỡng về giá mua ( hoặc giá gia công )
hàng hoá, chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, chi phí bán hàng... và đã cố gắng giảm
đến mức thấp nhất các chi phí đó. Trên cơ sở hạ giá thành sản phẩm hàng hoá và đưa ra
một mức giá bán thích hợp .
3- Sức cạnh tranh trong thiết kế, mẫu mốt :
Ngày nay, kiểu dáng, mẫu mã hàng hoá rất được coi trọng đặc biệt là trong lĩnh vực
may mặc và nó cũng là một trong những tiêu chuẩn đầu tiên của khách hàng khi quyết
định mua hàng. Đối với Công ty May Xuất Khẩu, về cơ bản sản phẩm may mặc của Công

ty mới chỉ có khả năng đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng bình thường nên giá trị xuất
khẩu chưa cao, mẫu mã sản phẩm may xuất khẩu còn đơn điệu, chủ yếu là những sản
phẩm dễ làm và có yêu cầu kỹ thuật trung bình, thấp. Mặt khác, trong hoạt động xuất
khẩu, chúng ta và những người nhập khẩu có những phong tục tập quán khác nhau, do đó
có cảm nhận về cái đẹp trong ăn mặc khác nhau. Vì lẽ đó mà Công ty May Xuất Khẩu đã
phải cố gắng rất nhiều trong việc tìm hiểu thông qua các loại sách, báo, tạp chí về thời
trang và lối sống... Từ đây Công ty sẽ đưa ra các mẫu để chào hàng và thăm dò ý kiến của
họ. Ngoài ra một số khách hàng sẽ đưa sẵn cho Công ty và từ đó Công ty đặt hàng theo
đúng mẫu mã khách hàng yêu cầu và đã có nhiều cố gắng để hàng hoá xuất đạt được yêu
cầu cao nhất của khác hàng cả về chất lượng và mẫu mã.
4- Cạnh tranh về đầu mối phân phối, mô hình marketing và xúc tiến thương mại :
4,1. Cạnh tranh về đầu mối phân phối :
Để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, công ty đã cố gắng phát triển và thiết lập mạng
lưới phân phối hàng hoá. Việc thiết lập còn phải căn cứ vào chính sách, chiến lược tiêu thụ
sản phẩm mà doanh nghiệp đang theo đuổi, khả năng nguồn lực của doanh nghiệp. Căn cứ
vào đặc tính của khách hàng, đặc tính của sản phẩm, các kênh của đối thủ cạnh tranh, mặt
hàng thay thế luật pháp…
4.2. Mô hình marketing và xúc tiến thương mại :
* Mô hình marketing :

Nghiên cứu
yêu cầu thị
trường
Giao tiếp
thương mại

Ấn định
sản
phẩm


Chọn thị
trường
đích

Định
sức bán

Định kênh
phân phối

Qui định
sản phẩm
hỗn hợp
Định giá
bán

cầu />mới
Tài Khuyếch
liệu này được tải miễn phí Nhu
từ website
và />trương bán

Sản phẩm mới
của thị trương


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Trong kinh doanh thương mại hiện nay, các doanh nghiệp sẽ không đạt được hiệu quả
cao nếu chỉ nghĩ rằng: "Có hàng hoá chất lượng cao, giá rẻ là đủ để bán hàng". Nhưng
giá trị của hàng hoá, dịch vụ, thậm chí cả những lợi ích đạt được khi tiêu dùng sản phẩm

cũng phải được thông tin tới khách hàng hiện đại, khách hàng tiềm năng, cũng như
những người có ảnh hưởng tới việc mua sắm. Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần
thực hiện tốt các hoạt động của xúc tiến thương mại.
Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến là tập hợp nhiều nội dung khác nhau nhằm tăng khả
năng tiêu thụ, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp...
* Công tác tổ chức hoạt độngxúc tiến gồm một số nội dung sau
- Quảng cáo.
- Khuyến mại
- Hội chợ triển lãm.
- Bán hàng trực tiếp.
- Quan hệ công chúng và các hoạt động khuyếch trương khác.
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện truyền tin (Đài, báo, truyền hình..) về hàng
hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đến người tiêu dùng nhằm làm cho khách hàng chú ý tới
sự có mặt của doanh nghiệp và sản phẩm dịch vụ sẽ được cung cấp. Quảng cáo phải tạo
ra sự khác biệt giữa hàng hoá của doanh nghiệp với hàng hoá hác trên thị trường, làm
tăng giá của hàng hoá bán ra. Quảng cáo phải gây được ấn tượng cho khách hàng, tác
động vào tâm lý khách hàng... để làm nảy sinh nhu cầu mua sắm của họ, từ đó làm tăng
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (nhờ tăng lượng bán). Và một tác dụng nữa của
quảng cáo là nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, là một phương tiện cạnh
tranh với các đối thủ cạnh tranh.
Bên cạnh hoạt động trên, hiện nay các doanh nghiệp còn thực hiện các hoạt động như
chiêu hàng, tham gia hội chợ, tổ chức hội nghị khách hàng... để giới thiệu về sản phẩm
của doanh nghiệp mình.
Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến tốt tác động mạnh đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến tốt giúp cho doanh nghiệp tăng lượng bán. tăng doanh thu,
lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến tốt sẽ tạo ra uy tín của sản phẩm trên thị trường, làm cho
khách hàng biến đến và hiểu rõ kỹ năng công dụng của sản phẩm.


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />-Tổ chức tốt hoạt động xúc tiến giúp cho doanh nghiệp tìm được nhiều bạn hàng mới,
khai thác được nhiều thị trường, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.
Công ty May Xuất Khẩu đã có một số hoạt động xúc tiến như cho ra đời các catalogue
giới thiệu sản phẩm của Công ty, cử cán bộ đi tham dự các hội chợ, triển lãm quốc tế
nhằm tìm kiếm thêm khách hàng, giới thiệu mặt hàng... và đã thu được một số kết quả
đáng mừng.
5- Ảnh hưởng của sức cạnh tranh sản phẩm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
5.1-Tích cực :
Thứ nhất : Là ảnh hưởng đến nhận thức của đội ngũ cán bộ công nhân viên, họ đều nhận
thức được rằng để tồn tại và phát triển được thì sản phẩm của Công ty phải có sức cạnh
tranh trên thị trường. Do vậy mỗi người, mỗi phòng ban, mỗi đơn vị …phải làm tốt nhiệm
vụ, chức nằng của mình để góp phần tạo ra sức cạnh tranh tốt hơn từ đó tạo kết quả hoạt
động trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thứ hai : Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong ngắn hạn giúp công ty đạt được
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong dài hạn tạo cho công ty có thế lực
trong thương trường từ đa tạo lập một hiệu quả kinh doanh tốt.
Trong cạnh tranh và cạnh tranh sản phẩm nói riêng thì hiệu quả đạt được trong sản
xuất – mà cụ thể là nhất là lợi nhuận thu về – là nền móng cho sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động tới mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng
trực tiếp tới mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng để đảm bảo
cho sự phát triển của doanh nghiệp một cách vững chắc. Do đó cạnh tranh thúc đẩy công
ty tìm tòi sáng tạo cải tiến, nâng cao năng suất sản xuất, tạo động lực cho sự phát triển của
công ty. Nói cách khác cạnh tranh là để duy trì và phát triển lợi nhuận. Chỉ có bằng con
đường cạnh tranh mới giúp Công ty May Xuất Khẩu và các công ty nói chung phát triển
và tiếp tục phát triển được. Kết quả mà công ty đạt được trong những năm qua đã thể hiện
hướng đi đúng của Nhà nước, của cán bộ, lãnh đạo, công nhân viên Công ty trong đó có
chiến lược về cạnh tranh và cạnh tranh sản phẩm
5.2- Những hạn chế và tiêu cực :

Thứ nhất: Việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản cố định chưa hiệu quả gây lãng
phí và thất thoát làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Thứ hai: Công tác nghiên cứu, quản lý thị trường chưa được quan tâm đầy đủ, chưa có
nhũng cải tiến đáng kể về công nghệ sản xuất, đầu tư cho hoạt động khuếch trương sản
phẩm.
Thứ ba: Do phải nhập nguyên phụ liệu nên giá thành sản phẩm còn cao, khả năng cạnh

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />tranh về giá cả công ty so với các đối thủ trong và ngoài nước còn yếu
Thứ tư: Công tác thiết kế mẫu mốt, thời trang của công ty còn yếu, công ty không có
phòng thiết kế mẫu riêng mà chủ yếu làm hàng theo đơn đặt hàng của bạn hàng, dẫn đến
không có mẫu nhiều, đa dạng để chào bán trên thị trường nước ngoài, do vậy hoạt động
xuất khẩu chủ yếu của công ty là do phía bạn hàng đặt hàng( mẫu đối mẫu ) mà chưa có
mặt hàng chào hàng chủ động.
Thứ năm: Do trang thiết bị của công ty còn khá lạc hậu so với nhu cầu ngày càng nâng lên
của khách hàng, dẫn đến việc phải làm đi làm lại, thậm chí không ký kết được hợp đồng
do năng lực có hạn (nhất là năng lực nhuộm hoàn tất rất yếu).

CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU
I – DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM ĐẾN 2005 - 2010 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG, MỤC TIÊU HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1 - Dự báo thị trường may mặc của Việt Nam đến 2005 - 2010
Sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của nước ta đang đứng trước những thời cơ và
thách thức mới. Đi lên từ một nước nghèo, sau một thời gian thực hiện chiến lược hướng
về xuất khẩu thì may mặc Việt Nam vẫn đang là một ngành đem lại nhiều lợi thế. Chính vì
vậy, mặt hàng may mặc được xem là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta và trong tương lai, đây sẽ là mặt chiếm tỷ trọng

lớn nhất trong tổng Kim ngạch xuất khẩu của cả nước (năm 2000 Kim ngạch xuất khẩu
của ngành may mặc đạt 1,815 tỷ USD, đứng thứ hai trong tổng Kim ngạch xuất khẩu của
cả nước sau dầu thô). Mặt khác trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX, khi đề cập đến
vấn đề định hướng phát triển kinh tế đối ngoại có nói "Tổng Kim ngạch xuất khẩu cả
nước trong 5 năm 2001 - 2005 đạt khoảng 114 tỷ USD, tăng 16%. năm. Nhóm hàng công
nghiệp, TTCN chiếm 70% tổng Kim ngạch xuất khẩu, tăng bình quân hàng năm là 15,9%,
trong đó nhóm hàng công nghiệp tiêu dùng và tiểu thủ công nghiệp chiếm 43% Kim
ngạch xuất khẩu công nghiệp tăng bình quân hàng năm 22% ". Đồng thời trong định
hướng quan tâm nhiều và Văn kiện có nói: Chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trường
trong nước, nước ngoài nhờ đầu tư vào sản xuất xơ, sợi, nguyên liệu, phụ liệu để nâng cao
giá trị gia tăng các sản phẩm xuất khẩu. Với tầm quan trọng như trên của ngành May mặc

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />cùng với những chỉ tiêu, định hướng phát triển công nghiệp, định hướng đẩy mạnh xuất
khẩu của văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX nêu trong chiến lược phát triển nghành công
nghiệp May mặc nước ta đến năm 2010. Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ là lấy mục
tiêu xuất khẩu làm trọng tâm. Với mục tiêu đó từ việc phân tích thực trạng, tiềm năng và
xu hướng phát triển công nghiệp may mặc Việt Nam trong những năm tới ngành May
mặcViệt Nam đưa ra các chỉ tiêu có tính chất định hướng phát triển ngành công nghiệp
may mặc cho toàn ngành như sau:
- Toàn ngành có mức tăng trưởng 13%/năm (vào năm 2005) và 14%/năm (vào năm 2010)
- Tạo công ăn việc làm cho khoảng 2,5 đến 3 triệu lao động xã hội vào năm 2005, 4 - 4.5
triệu lao động xã hội vào năm 2010 với mức thu nhập bình quân khoảng
100USD/người/tháng
- Nâng cao trình độ công nghệ đạt mức tiên tiến của khu vực hiện nay và năm 2010 thì
tương đương với Hồng Kông và Thái Lan hiện nay.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 5000 triệu USD năm 2005 và 8000 triệu USD năm 2010.
Mục tiêu phát triển ngành May mặc Việt Nam đến năm 2010
STT

1
2

3
4

Chỉ tiêu
Vải thành phần
Sản phẩm may mặc
- Xuất khẩu
- Nội địa
Kim ngạch xuất khẩu
- Hàng may mặc
Tỷ lệ nội địa hoá
Trên sản phẩm may

Đơn vị tính
Triệu m2
Triệu SP
Triệu SP
Triệu SP
Triệu USD
Triệu USD

Năm 2005
1.330
780
510
270
5000

3200

Năm 2010
2000
1200
820
380
8000
6000

%

50

75

Ngoài ra, thị trường xuất khẩu sản phẩm may mặc đến năm 2005 của toàn ngành may mặc
Việt Nam được dự báo như sau:
Dự báo thị trường xuất khẩu sản phẩm may mặc đến 2005.
Chỉ tiêu
Tổng sản lượng xuất khẩu
Trong đó
- Xuất khẩu sang EU
- Xuất khẩu sang SNG
- Xuất khẩu sang Nhật Bản
- Xuất khẩu sang Mỹ và Bắc Mỹ
- Xuất khẩu sang các nước khác

Đơn vị tính
Triệu SP


Năm 2005
630

Triệu SP
Triệu SP
Triệu SP
Triệu SP
Triệu SP

125
70
95
265
75

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Kim ngạch xuất khẩu
Triệu SP
3000
(Nguồn: Quy hoạch phát triển Dệt - May Việt Nam đến 2005)
2 – Mục tiêu và phương hướng hoạt động của Công ty May Xuất Khẩu giai đoạn 2005 –
2010
2.1 - Về hoạt động xuất khẩu
Chiến lược "tăng tốc" của Công ty May Xuất Khẩu đặt ra từ nay cho đến năm 2010 là:
Đưa sản lượng sản phẩm của công ty không ngừng tăng,kim ngạch xuất khẩu hàng may
mặc lên 40tỷ vào năm 2005 và 70tỷ năm 2010. Với chiến lược mạnh mẽ này của Công ty,
Công ty cũng phải có những kế hoạch phát triển riêng của mình để thực sự trở thành một
thành phần đắc lực về xuất khẩu hàng may mặc trong thời kỳ 2000 - 2010.

Quán triệt đường lối của Đảng, góp phần ổn định nền kinh tế, Công ty May Xuất Khẩu sẽ
cố gắng khai thác triệt để tiềm năng, chuẩn bị hành trang để từng bước hội nhập khu vực
và thế giới, nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh, tăng kim ngạch xuất khẩu, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo công ăn việc làm, tăng thêm tu nhập cho người lao
động... Trên tinh thần đó, Công ty May Xuất Khẩu phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
như sau:
- Sản phẩm may quy chuẩn:
+ Năm 2005: 680.000sp
+ Năm 2010: 920.000sp
- Giá trị xuất khẩu hàng may :
+ Năm 2005: 40tỷ
+ Năm 2010: 60tỷ
Những con số trên chứng tỏ kế hoạch của Công ty là rất táo bạo, báo hiệu cho một thời kỳ
tăng tốc phát triển cho toàn nghành may mặc cũng như góp thêm sức mạnh cho nghành
may mặc thực hiện tốt những mục tiêu trong chiến lược "tăng tốc" của mình. Trước những
mục tiêu đó Công ty yêu cầu các phòng phải lập kế hoạch kinh doanh cụ thể cho từng quý
và cả năm. Đồng thời cụ thể hoá từng mặt hàng kinh doanh, chú ý tập trung vào những
mặt hàng trọng điểm nhằm thực hiện tốt mục tiêu của Công ty. Ngoài ra ban lãnh đạo
Công ty sẽ bàn các giải pháp xuất khẩu cho từng phòng, từng mặt hàng và hướng tới tất cả
các phòng kinh doanh đều làm xuất khẩu. Từng phòng sẽ lên phương án kinh doanh,
nguồn vốn cần thiết cho hoạt động đó và các nhu cầu cần hỗ trợ từ phía Công ty.
Để tăng khả năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu của Công ty, Công ty đã đưa ra
phương hướng khai thác nguồn nguyên liêu, nguồn hàng từ nhiều phía để chuyển dịch
sang hình thức FOB, đưa ra giá cạnh tranh trên thị trường.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×