Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

M t s gi i ph p c b n nh m n ng cao n ng l c c nh tranh C ng ty b nh k o H i H

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 81 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả
mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp của quý
khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý khách gửi về

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI MỞ ĐẦU
Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh phải có những vị trí nhất định, chiếm
lĩnh những phần thị trường nhất định. Đây là điều kiện duy nhất duy trì sự tồn tại của doanh
nghiệp đó trong thị trường.
Thị trường tiêu thụ bánh kẹo trong nước đang mở rộng, tạo nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp thâm nhập vào các khoảng trống. Trong những năm qua có nhiều doanh nghiệp mới
nhảy vào thị trường, nhưng những doanh nghiệp cũ vẫn giữ được thị phần

của mình chủ

yếu là nhờ lí do này. Tuy nhiên trong khoảng 10 -15 năm nữa khi thị trường chỉ tăng trưởng
ít thì cường độ cạnh tranh sẽ dữ dội hơn rất nhiều. Khi đó chỉ có những doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh mới tồn tại được trong thị rường này. Vì vậy, ngay từ bây giờ các doanh
nghiệp phải đưa ra những biện pháp nhằm để xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững, dài hạn
cho mình để thắng được đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Muốn như vậy trước hết phải có
nguồn lực và sau nữa là phải bằng những khả năng, kỹ năng, nghệ thuật khai thác các nguồn
lực hiện có để xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững. Công ty bánh kẹo Hải Hà không nằm
ngoài quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, đã giúp em hiểu rõ hơn hoạt động
thực tế của một doanh nghiệp, rèn luyện thêm khả năng nghiên cứu, phân tích và đánh giá
hoạt động quản lý kinh doanh thực tiễn ở cơ sở. Với tính chất quan trọng bao trùm của yêu
cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài “ Một số giải


pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà”. Vì thời gian
và vốn kiến thức có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vào ba công cụ cạnh tranh chủ
yếu đó là sản phẩm, giá và thời gian-dịch vụ.
Đề tài đề cập đến những nét đặc trưng về năng lực cạnh tranh của Công ty và một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty với kết cấu như sau:
Phần thứ nhất: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần thứ hai: Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần thứ ba: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ở Công ty bánh
kẹo Hải Hà.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Vì vốn kiến thức chưa thật đầy đủ và thời gian có hạn nên đề tài không thể không có
những sai sót. Nhưng với sự cố gắng, nổ lực của bản thân để thực hiện tốt đề tài của mình
hy vọng sẽ có một phần đóng góp vào những chiến lược phát triển của Công ty trong thời
gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Văn Lư và các cán bộ phòng kinh doanh của
Công ty bánh kẹo Hải Hà đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

PHẦN THỨ NHẤT:
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ
I.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp lớn của ngành sản xuất bánh
kẹo nước ta thuộc Bộ công nghiệp quản lý. Công ty hiện có 7 đơn vị thành viên gồm 5 xí
nghiệp trực thuộc và 2 liên doanh nước ngoài.
Trụ sở công ty đặt tại:
Số 25-Đường Trương Định- Hai Bà Trưng- Hà Nội.

Tên giao dịch: Hải Hà Company.
Viết tắt: HAIHACO.
Với hơn 40 mươi năm hình thành và phát triển, công ty đã trải qua các giai đoạn sau:
_Giai đoạn 1959-1961:
Tháng 11 năm 1959, Tổng công ty nông thổ sản miền Bắc đã xây dựng một cơ sở thử
nghiệm nghiên cứu hạt trân châu với 9 cán bộ của công ty gửi sang.
Đến đầu năm 1960, thực hiện chủ trương của Tổng công ty, cơ sở đã đi sâu nghiên cứu
và sản xuất các mặt hàng miến từ đậu xanh.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Và ngày 25/12/1960 Xưởng Miến Hoàng Mai ra đời, đánh dấu bước đi đầu tiên cho sự
phát triển của công ty sau này.
_ Giai đoạn 1962-1967:
Đến năm 1962, Xí nghiệp Miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý.
Thời kỳ này Xí nghiệp đã thử nghiệm thành công và đưa vào sản xuất các mặt hàng dầu,
tinh bột ngô cung cấp cho nhà máy pin Văn Điển.
Năm 1966, Viện thực vật đã lấy nơi đây làm cơ sở vừa sản xuất thử nghiệm các đề tài
thực phẩm, vừa phổ biến cho các địa phương sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chổ. Từ
đó nhà máy đổi tên thành Nhà Máy Thực Nghiệm Hải Hà. Ngoài sản xuất bột ngô, nhà máy
còn sản xuất viên đạm, cháo tương, nước chấm lên men, nước chấm hoa quả, dầu đạm
tương, bánh mỳ, bột dinh dưỡng trẻ em và bước đầu nghiên cứu mạch nha.
_ Giai đoạn 1968-1991:
Tháng 6 năm 1970, thực hiện chủ trương của Bộ lương thực thực phẩm, nhà máy đã
chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của nhà máy Hải Châu bàn giao sang với công suất
900tấn/ 1năm. Với nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha, giấy tinh bột và lấy tên là Nhà Máy
Thực Phẩm Hải Hà, với số cán bộ công nhân viên là 555 người.
Đến 1980, nhà máy chính thức có 2 tầng nhà với tổng diện tích sử dụng là 2500m2, số
cán bộ công nhân viên là 900 ngưòi.
Năm 1988, do việc sáp nhập các cán bộ nhà máy trực thuộc Bộ công nghiệp và công
nghiệp thực phẩm quản lý. Thời kỳ này nhà máy mở rộng và phát trển thêm nhiều dây

chuyền sản xuất, dần dần hoàn chỉnh luận chứng kinh tế. Sản phẩm của nhà máy được tiêu
thụ rộng rãi. Một lần nữa nhà máy đổi tên thành Nhà Máy Kẹo Xuất Khẩu Hải Hà.Với tốc
độ tăng trưởng hàng năm từ 1% đến 15%, sản xuất từ chổ thủ công đã dần tiến tới cơ giới
hoá 70-80% với số vốn nhà nước giao từ ngày 1/1/1991 là 5454 triệu đồng.
_Giai đoạn 1992 đến nay:
Tháng 1/1992, nhà máy chuyển về Bộ công nghiệp nhẹ quản lý.
Theo quyết định 397 của Bộ công nghiệp nhẹ ngày 15/4/1994 nhà máy được quyết định đổi
tên thành Công Ty Bánh Kẹo Hải Hà với tên giao dịch HAIHACO trực thuộc Bộ công
nghiệp quản lý.
Năm 1993 công ty liên doanh với công ty Kotobuki(Nhật Bản) thành lập liên doanh Hải
Hà- Kotobuki. Với tỷ lệ góp vốn:
. Việt Nam 30% (12tỷ).
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />. Nhật Bản 70% (28tỷ).
Năm 1995 thành lập liên doanh Hải Hà- Miwon (Hàn Quốc) tại Việt Trì. Với số vốn góp
của Hải Hà là 1tỷ đồng. Năm 1996 thành lập liên doanh Hải Hà - Kameda tại Nam Định với
số vốn góp của Hải Hà là 4,7 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến năm 1998 do hoạt động không hiệu
quả nên đã giải thể.
II.

Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh

của Công ty
1. Tính chất và nhiệm vụ sản suất
1.1
. Cơ cấu sản xuất của Công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu sản xuất của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà

Hải HàKotobuki


Công ty bánh
kẹo Hải Hà

Miwon VN

XN
Bánh

XN
Kẹo

XN
Phụ
Trợ
PX
giấy
bột

XN
t.phẩ
m
Việt
TRì

XN
dinh
dưỡng
N.Địn
h


PX Hiện nay
PXCông ty
PXcó 5 xí PX
nghiệp: Px
bánh
bánh
làm
kẹo

Xí nghiệp bánh gồm 3 phânkẹo
xưởng:
kem
bích
bột
cứn
mềm
bích quyquy
và phângạo
xưởng làmgbột gạo.
xốp



PX
PX
PX
PX
PX
kẹo


kẹo
kẹo
kem
phân xưởng bánh kem xốp, phân xưởng bánh
gôm
khí
các
Jelly
xốp
loại
các
Xí nghiệp kẹo gồm 3 phân xưởng: phân xưởng kẹo cứng, phân xưởng kẹo mềm,
loại

phân xưởng kẹo gôm.

Xí nghiệp phụ trợ: sữa chữa máy móc thiến bị, chế biến một số nguyên liệu như bột
giấy, cắt giấy...

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì có các phân xưởng sản xuất kẹo các loại và phân



xưởng kẹo Jelly khuôn và Jelly cốc.

Xí nghiệp Nam Định có phân xưởng sản xuất bánh kem xốp các loại.
Với đặc điểm của sản phẩm bánh kẹo cùng với sự đa dạng về chủng loại Công ty đã áp

dụng phương pháp sản xuất dây chuyền, đảm bảo sự cân đối giữa sản xuất chính, sản xuất
phù trợ và phục vụ sản xuất về không gian cũng như thời gian. Hệ thống kho hàng, lực
lượng vận chuyển nội bộ và vận tải bên ngoài, cùng với bộ phận sản suất phù trợ đã đáp ứng
kịp thời cho bộ phận sản xuất chính. Trên sơ sở này đã đảm bảo sự cân đối giữa các phân
xưởng, quá trình sản xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng với 3 ca làm việc trong một ngày và
giờ “chết” hầu như không có. Với một cơ cấu sản xuất khá phù hợp đã kết hợp hiệu quả lao
động và đối tượng lao động trong quá trình sản xuất và là cơ sở quan trọng cho Công ty có
được một bộ máy quản lý tinh giảm, hiệu quả góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty.
1.2.


Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Chức năng và vị trí các bộ phận của Công ty được sắp xếp như sau:
Tống giám đốc được sự giúp đỡ của PTGĐ kinh doanh và PTGĐ tài chính trong

việc nghiên cứu, điều hành, tìm kiếm các giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Là
người chịu trách nhiệm trước nhà nước, tập thể người lao động về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.


Phòng kinh doanh: Gồm 18 người, trong đó có 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, còn

lại là các nhân viên phụ trách các mảng công việc. Phòng kinh doanh có chức năng:




Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Điều độ sản suất và lập kế hoạch.
Cung ứng vật tư sản xuất, cân đối kế hoạch thu mua, ký hợp đồng thu mua vật

tư thiết bị.

Ký hợp đồng và theo dõi việc thực hiện tiêu thụ sản phẩm.

Tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ, thăm dò thị
trường, quảng cáo, mở rộng thị trường lập ra các chiến lược tiếp thị.

Lập kế hoạch phát triển cho các năm sau.

Phòng kỹ thuật : Gồm có 18 người. Phòng kỹ thuật có chức năng:


Nghiên cứu kỹ thuật cơ điện, công nghệ.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />∗





Theo dõi thực hiện quá trình công nghệ.
Nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới.
Đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xây dựng định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm
Phòng tài vụ: Gồm có 14 nhân viên, trong đó có trưởng phòng, phó phòng, kế


toán trưởng còn lại là các nhân vien kế toán. Với chức năng:

Đảm bảo vốn hoạt động sản xuất khinh doanh

Tổ chức công tác hạch toán kế toán

Đánh giá kết quả lao động của cán bộ công nhân viên

Phân tích kết quả kinh doanh của từng tháng, quý, năm

Phân phối nguồn thu nhập

Phòng hành chính-tổ chức, lao động-tiền lương: gồm 22 nhân viên, có chức
năng:







Tổ chức hành chính, lao động, tiền lương
xây dựng chế độ lương thưởng, bảo hiểm xã hội...
Tuyển dụng lao động.
Phụ trách về bảo hiểm, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
Tiếp khách
Phòng y tế, bảo vệ nhà ăn có chức năng bảo vệ, kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật

của công ty, tổ chức bữa ăn giữa ca và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.


Hệ thống các cửa hàng có chức năng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.

Hệ thống nhà kho có chức năng dự trữ nguyên vật liệu, bảo quản nguyên vật
liệu, trang thiết bị phục vụ sản xuất, dự trữ, bảo quản sản phẩm làm ra.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
ơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

TỔNG GIÁM ĐỐC

LD HẢI HÀKOTOBUKI

LD HẢI HÀ- MIWON

`
PTGĐ
KINH
DOANH

PTGĐ
TÀI CHÍNH

PHÒNG
TÀI VỤ

PHÒNG
KD


Hệ
thống
cửa
Nhóm
hàng
Mar
Kho
Đội xe

Phòng kỹ thuật

Phòn
g KCS

Phòng
ĐT- PT

Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng, ứng với cấp
quản lý nào sẽ có người ra quyết định ở cấp đó. Với các bộ phận và các cấp có trách nhiệm

XN
XN
XN
XN
XN
Ba
Văn
Nh
kẹo

ph
Việ
Na
n tải miễnphò
Tàiàliệu này được
phí từ websitebá
/>và />nh

t
m
bả
ng
trợ
Trì
Địn
o
ăn


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />và

quyền

hạn



ràng,

giữa


các

phòng

ban



mối

liên

hệ và phối hợp tương đối chặt chẽ. Đảm bảo luồng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp luôn
được lưu thông. Sự phân cấp phân quyền rõ ràng giữa các cấp không có các quyết định
chồng chéo. Đây chính là một điểm mạnh của Công ty với bộ máy quản trị có hiệu lực và
quyền uy. Bảo đảm tăng hiệu quả của các quyết định, tăng hiệu quả trong kinh doanh, tăng
năng lực cạnh tranh của Công ty.


1.3. Nhiệm vụ.
Sản xuất kinh doanh bánh kẹo cung cấp cho nhu cầu thị trường trong nước và từng

bước xâm nhập thị trường ngoài nước. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
năng suất lao động, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, phát triển thêm những mặt hàng mới
có chất lượng cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.

Tăng cường công tác cải tiến, đổi mới công nghệ. Nhập khẩu máy móc thiết bị
công nghệ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.


Thực hiện các nhiệm vụ và nghiã vụ đối với nhà nước.

Không ngừng nâng cao công tác quy hoạch đào tạo cán bộ.

Thực hiện phân phôí theo lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần đối với cán
bộ công nhân viên.

2. Mốt số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng tới năng lực canh tranh của
Công ty
Đặc điểm về máy móc thiết bị
Đôi với doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm có ý
nghĩa quyết định đến số lượng, chất lượng, mẫu mã và quan trọng nhất là chi phí so với sản
phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.
Bảng 1 : Thống kê năng lực sản xuất và mức độ trang bị.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Công suất
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Tên thiết bị
Nồi nấu kẹo chân không
Dây chuyền SX Kẹo cứng
Dây chuyền SX Kẹo mềm
Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly
Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen
Dây chuyền sản xuất bánh Cracker
Dây chuyền sản xuất bánh kem
xốp
Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit
Dây chuyền đóng gói bánh
Dây chuyền sản xuất kẹo Chew

(kg/giờ)
300
500
1000
320
200
300
500
500
200
400

Nước sản
xuất

Năm sản
xuất


Đài Loan
Italia
Hà Lan
Australia
Đức
Đan Mạch
Malaixia

1994
1995
1996
1996
1998
1992
1999

Italia
Nhật Bản
Đức

1999
1995
2001

Hiện nay hệ thống máy móc thiết bị của Công ty gồm:
- Xí nghiệp bánh có 3 loại dây chuyền sản xuất bánh Kem xốp, bánh Biscuit và bánh mặn.
- Xí nghiệp kẹo có 2 loại dây chuyền sản xuất kẹo cứng, kẹo mềm.
- Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì có dây chuyền sản xuất kẹo mềm các loại và dây chuyền
sản xuất kẹo Jelly khuôn, cốc.

Với mức độ trang thiết bị máy móc hiện nay của Công ty được đánh giá là đứng đầu trong
nước. Công ty đã liên tục nhập các dây chuyền công nghệ của các nước tiên tiến trong
những năm gần đây. Do đó chủng loại sản phẩm cũng liên tục tăng qua các năm với chất
lượng và mẫu mã đa dạng tạo ra một lợi thế cạnh tranh rất lớn cho Công ty.
Bảng 2: Thống kê máy móc cũ đang còn sử dụng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tên máy móc thiết bị
Máy trộn nguyên liệu
Máy quận kẹo
Máy cán
Máy cắt
Máy sàng
Máy nâng khay
Máy giấy bột
Máy trong XN phụ trợ
Nồi sấy Wk4
Nồi nấu liên tục SX kẹo cứng

Nồi hoà đường CK22
Nồi nấu nhân CK22

Số lượng
1
1
1
12
2
2
1
21
1
1
1
1

Nước sản xuất
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Trung Quốc
TQ,VN
Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan


Năm
1960
1960
1960
1960
1960
1960
1965
1960
1966
1977
1978
1978

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />13
14
15

Máy tạo tinh
Dây chuyền SX kẹo CAA6
Dây chuyền SX kẹo mềm

1
1
1

Ba Lan

Ba Lan
Đài Loan

1978
1977
1979

Bên cạnh những dây chuyền công nghệ tiên tiến nhập về từ Đức, Nhật, Italia,..thì hiện tại
Công ty vẫn còn duy trì một số máy móc đã quá lạc hậu, là nguyên nhân của sự không đồng
bộ trong sản xuất, là nguyên nhân của sản phẩm hỏng, sự hao hụt nguyên vật liệu, giảm
năng suất và chất lượng sản xuất, tăng giá thành sản phẩm ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực
cạnh tranh.
Đặc điểm về quy trình công nghệ.
Với đặc điểm của sản phẩm bánh kẹo, quy trình công nghệ có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng của sản phẩm cũng như khả năng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Phương pháp tổ chức sản xuất của công ty là phương pháp sản xuất dây chuyền.
Mỗi xí nghiệp, phân xưởng được phân công hoá một chủng loại sản phẩm nhất định do vậy
mối liên hệ sản xuất- kỹ thuật của các xí nghiệp không ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau. Với 3
chủng loại chính là: kẹo cứng, kẹo mềm, bánh các loại, có quy trình công nghệ sản xuất như
sau:
Sơ đồ 3 : Quy trình công nghệ sản xuất kẹo mềm

Nguyên
liệu

vật

Hoà tan
Kẹo đầu
đuôi


Nấu
Làm
nguội
Tạo hình

Phụ liệu
hương
liệu

Bao gói
Đóng thành
phẩm
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo cứng có nhân

Nguyên vật liệu
Hoà tan
Nguyên vật
liệu

Nấu

Nấu nhân
Làm nguội
Bơm nhân
Tạo hình
Bao gói

Đóng thành
phẩm
Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ sản xuất bánh
Nguyên
liệu
Nhào lộn
Tạo hình
Nướng
Làm nguội
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Phủ sô cô

Đóng thành


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Với đặc điểm của sản phẩm bánh kẹo, chất lượng chịu ảnh hưởng lớn theo các khâu của
quá trình công nghệ như khâu nướng bánh trong quy trình công nghệ sản xuất bánh sẽ ảnh
hưởng hầu như toàn bộ phẩm chất của bánh về màu, mùi, độ giòn..., hoặc như khâu tạo hình
cắt kẹo thường tạo ra kẹo đầu đuôi..., để khắc phục những điểm yếu trong quy trình sản xuất
do chủ quan gây ra, Công ty đã đầu tư thêm máy móc, thiết bị tự động điều chỉnh theo đúng
tiêu chuẩn, kết hợp hiệu quả, đúng quy trình giữa máy móc và lao động thủ công. Việc sản
xuất sản phẩm luôn thực hiện đầy đủ theo đúng quy trình công nghệ nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm, tránh gây lãng phí nguyên liệu, giữ hao hụt ở mức thấp nhất. Từ đó góp
phần nâng cao chất lượng, hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Đặc điểm về nguyên vật liệu
Đặc điểm về số lượng, chủng loại, nguồn cung ứng nguyên vật liệu có ảnh hưởng đến các
quyết định hậu cần cho sản xuất, nhất là công tác dự trữ nguyên vật liệu vì nó quyết định
đến chi phí lưu kho.
Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất bánh kẹo của Công ty rất đa dạng. Một số loại chiếm

tỷ trọng lớn như: đường, bột mỳ, nha, gluco, sữa, váng sữa, bơ, hương liệu...

và chiếm tỷ

trọng lớn trong giá thành sản phẩm: kẹo cứng 73.4%, kẹo mềm 71.2%, bánh 65%.
*Công tác thu mua:
Hiện nay, Công ty có một mạng lưới cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất bảo đảm đúng
thời hạn và chất lượng đúng. Một phần do thị trường trong nước cung cấp như: đường, sữa,
gluco, bột gạo, cà phê... Với những nhà cung ứng như nhà máy đường Lam Sơn, Quảng
Ngải, Biên Hoà,Vạn Phúc, công ty sữa Việt Nam... Còn lại phần lớn là phải nhập từ các
nước Tây Âu, Úc ... với các nguyên liệu như mạch nha, bột mỳ, sữa bột, Shortening, bơ,
kakao, hương liệu... Đặc biệt Công ty đã tự sản xuất được một số loại nguyên liệu như
glucoza, nha, giấy bột gạo, túi, nhãn...

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Bảng 3: Một số nhà cung ứng trong nước
Nhà cung ứng
Công ty đường Lam Sơn
Công ty đường Lam Sơn
Công ty đường Quãng Ngãi
Công ty đường Quãng Ngãi
Vina Flour
Liksil
Tân Tiến
Công ty sữa Việt Nam
Công ty sữa Việt Nam

Tên vật liệu
Đường

Gluco
Đường
Gluco
Bột
Bao bì
Bao bì
Sữa
Dầu bơ

Khối lượng(tấn)
809,8
1086,0
539,8
625,4
505

Đơn giá
5500
4400
5450
4370
1100

130,2
25,6

5100
7143

Với đặc điểm của nguyên liệu là khó bảo quản, dễ hư hỏng, giảm phẩm chất nên để đảm

bảo chất lượng trước khi đưa vào sản xuất Công ty đã thực hiện kiểm tra từ khâu mua vào
đến lưu kho.
* Công tác tổ chức quản lý kho:
Hệ thống quản lý kho nguyên vật liệu của Công ty tại trụ sở chính gồm 4 kho gồm 2 kho
nguyên liệu chính, một kho bao bì và một kho vật tư kỹ thuật. Kho được bố trí theo nguyên
tắc nhập trước xuất trước. Công ty thực hiện cấp phát nguyên vật liệu theo hạn mức đã được
xác định trong kỳ kế hoạch.
* Công tác thực hiện định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
Công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng Kỹ thuật đầu tư và phát
triển thực hiện.
Căn cứ xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật định mức bao gồm:
_ Tiêu chuẩn định mức của ngành.
_ Thành phần của sản phẩm.
_ Tình hình thực hiện định mức cũ các kỳ trước.
_ Kinh nghiệm của công nhân.
Trước khi đưa mức vào áp dụng trong sản xuất phải thông qua Hội đồng định mức của
Công ty và được Tổng giám đốc phê duyệt. Hàng tháng, cán bộ định mức theo dõi, phân
tích tình hình thực hiện mức đối với từng công nhân và có những đề xuất, biện pháp làm cơ
sở cho công tác tổ chức sửa đổi định mức.
Bảng 4 : Nguyên vật liệu sử dụng sản xuất các loại bánh kẹo

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />STT

1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Sản phẩm
Nguyên
Vật liệu

Kẹo

Kẹo

Kẹo

Bánh

Bánh


cứng

mềm

Jelly

kem xốp

Biscuit

Đường
Bột mỳ
Gluco
Shortening
Sữa
Bột gạo
Bột gô
Ka cao
Cà phê

Tinh dầu
Axit chanh
Lecithin
Galatin
Axit lactic
Muối
Hương liệu
Phẩm màu
Túi
Hộp


×

×

×

×

×
×
×
×
×
×
×
×
×
×

×

×
×

×
×
×
×
×

×
×
×
×
×

×
×
×
×
×
×
×
×

×
×
×
×

×
×
×
×

×

×
×
×

×
×
×
×

×
×
×
×
×
×
×
×

×
×
×
×

×
×
×
×
×

Với vai trò quyết định của nguyên liệu tới quá trình sản xuất, Công ty đã có sự quan tâm
đúng mức về mọi mặt tổ chức cung ứng cũng như sử dụng nguyên vật liệu. Vấn đề khó
khăn là có những nguyên vật liệu quan trọng còn phải nhập từ nước ngoài với giá cao dẫn
đến chi phí nguyên liệu cao, đây là một trong những nguyên nhân làm cho giá thành của
một số sản phẩm của Công ty cao hơn so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh.

Tuy nhiên, sự năng động của đội ngũ cán bộ kinh doanh đã đảm bảo nguyên liệu đúng về
chất lượng, đủ về số lượng và kịp thời cho sản xuất. Điều này làm cho sản phẩm của Công
ty luôn luôn có đủ chủng loại và số lượng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
Đặc điểm về lao động
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Từ bảng cơ cấu lao động( trang bên), nguồn nhân lực của Công ty có những đặc điểm sau:
-Về mặt số lượng: Hiện nay công ty đã có 2168 lao động với mức lương bình quân
1.150.000đồng/người-tháng.
- Về mặt chất lượng: Bên cạnh những công nhân lành nghề trên 20 năm kinh nghiệm,
Công ty có một đội ngũ lao động khá trẻ với bậc thợ bình quân 4/7. Số lao động có trình độ
đại học 8,4%, cao đẳng và trung cấp 4,43%. Trong đó cán bộ quản lý và cán bộ phòng kỹ
thuật chủ yếu có trình độ đại học và ở tuổi trung bình 35. Chất lượng lao động chính là điểm
mạnh của Công ty so với các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác.
- Về cơ cấu: Lao động của Công ty chủ yếu là nữ chiếm khoảng 70%. Vì tính chất sản xuất
của Công ty mang tính thời vụ nên ngoài lực lượng lao động dài hạn 58,13% Công ty còn sử
dụng lao động thời vụ 16,74%.
- Về công tác tuyển dụng: Công tác này do phòng tổ chức phụ trách. Trên cơ sở kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty, phòng tổ chức lập kế hoạch, qui trình tuyển dụng đầy đủ
các bước: tuyển sơ bộ, xét duyệt hồ sơ, kiểm tra, phỏng vấn. Đối với lực lượng lao động
thời vụ thì quy trình tuyển dụng đơn giản hơn.
- Về chế độ đãi ngộ: Công ty thực hiện trả lương theo sản phẩm cho người lao động. Ngoài
lương Công ty còn áp dụng các hình thức thưởng, phạt phù hợp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động dài hạn, thực hiện nghiêm túc quy chế an toàn lao
động và vệ sinh thực phẩm. Tổ chức công đoàn của Công ty hoạt động thực sự có hiệu quả,
luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên.
Có thể khẳng định nguồn nhân lực hiện nay của Công ty đã đáp ứng được nhu cầu của sản
xuất và kinh doanh. Với đội ngũ công nhân có năng lực, trình độ, trách nhiệm và kỹ luật,
bên cạnh đó là đội ngũ quản trị viên có kinh nghiệm, kỹ năng và kỹ xảo, cùng với sự năng

động, sắc sảo của đội ngũ nhân viên kinh tế trẻ và sự linh hoạt, nhạy bén của ban Giám đốc
đang tạo ra một môi trường, một sức mạnh vô hình kích thích sản xuất phát triển, nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Hiện nay sản phẩm của Công ty đã có mặt trên 40 tỉnh thành trong cả nước và 3 nước
Lào, Mông Cổ, Trung Quốc. Với sự góp mặt của những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />vào thị trường trong nước, và sự mở rộng địa bàn của các doanh nghiệp Miền Nam ra cả
nước, Công ty đang phải tham gia vào một cuộc canh tranh gay gắt.
Thị trường tiêu thụ theo khu vực:
Bảng 6: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường
Thị trường

Tổng
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Xuất khẩu

2000
(tấn)

Tỷ


11114
7172
2297
1530
115

100
64,63
20,67
13,76
1,04

trọng

2001
(tấn)

Tỷ
trọng

2002
(tấn)

Tỷ
trọng

11566
7336
2324
1782

124

100
63,43
20,09
15,41
1,07

12130
7585
2443
1889
213

100
62,53
20,14
15,57
1,76

Thị trường Miền Bắc là thị trường chính, thị trường truyền thống của công ty, là nơi tiêu
thụ sản phẩm lớn nhất của công ty chiếm gần 2/3 tổn sản lượng tiêu thụ. Tuy nhiên trên thị
trường này hiện đang phải cạnh tranh với các đối thủ Tràng An, Hải Châu, Hữu Nghị, Biên
Hoà, Kinh Đô... và đặc biệt là nạn làm hàng giả các sản phẩm của Công ty gây ảnh hướng
xấu đến uy tín của Công ty, làm giảm sút sản lượng tiêu thụ. Tuy có nhiều đối thủ cạnh
tranh lớn đã và đang xâm nhập vào thị trường truyền thống của Công ty, nhưng Hải Hà vẫn
được đánh giá là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất tại thị trường này và khó có công ty nào khác
có thể cạnh tranh với vị trí dẫn đầu này trong những năm tới.
Thị trường Miền Trung có lượng tiêu thụ tương đối cao, khoảng 20% tổng sản lượng tiêu
thụ. Là thị trường chưa ổn định do địa bàn và có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như Quảng

Ngãi, bánh kẹo Thái Lan, Trung Quốc... nhưng đây lại là thị trường đầy hứa hẹn, nếu Công
ty có một hệ thống đại lý hiệu quả, và chiến lược khuyếch trương, quảng cáo thích hợp thì
khả năng giành vị trí trong tốp dẫn đầu về thị phần tại thị trường này sẽ không phải là khó
khăn.
Thị trường Miền Nam mức tiêu thụ còn nhỏ, là thị trường không ổn định, nhưng đang có
xu hướng tăng nhờ chiến dịch thâm nhập với sự hình thành hệ thống kênh phân phối ở Miền
nam của Công ty vào cuối năm 2001. Nhưng trước mắt sẽ đặt ra nhiều khó khăn rất lớn một
phần do khoảng cách địa lý, nguyên nhân lớn khác là có quá nhiều đối thủ cạnh tranh nặng
ký như Biên Hoà, Kinh Đô, Liên doanh Perfetti...

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thị trường xuất khẩu là thị trường tiềm năng của Công ty, hàng năm khối lượng sản phẩm
tiêu thụ tăng cao hơn so với mức tăng ở các thị trường trong nước, tuy nhiên đây là thị
trường khó thâm nhập vì khó cạnh tranh với các mặt hàng của họ về chất lưọng.
Bảng 7: Tóm tắt thị hiếu tiêu dùng trên 3 khu vực thị trường
Đặc
điểm

Khu
vực

Miền Trung

Miền Nam

Miền Bắc

Loại bánh kẹo Bánh kẹo Huế, Hải Hà, Bánh kẹo Hải Hà, Kinh Đô, Vinabico,
sử dụng


Quãng Ngãi, Biên Hoà...

Tràng

An,

Hải Biên Hoà...

Châu,

Kinh

Đô,

Quảng Ngãi...
Đặc điểm tiêu -Thích mua kẹo cân hoặc -Thích mua kẹo gói -Mua theo cân
-Quan tâm nhiều -ít quan tâm đến
dùng
xé lẻ.
-Không quan tâm nhiều đến bao bì
bao bì
-Độ ngọt vừa phải, -Thích bánh kẹo có
đến bao bì
-Quan tâm đến độ ngọt và thích vị chua ngọt
độ ngọt cao
hình dáng viên kẹo
Bánh kẹo là những sản phẩm thuộc đồ ăn hàng ngày và phục vụ cho dịp lễ tết, làm quà do
đó quá trình sản xuất và tiêu thụ của Công ty mang tính thời vụ. Do đó có ảnh hưởng rất lớn
đến các khâu khác như: dự trữ nguyên vật liệu, lao động thời vụ, ...Trong thời gian tới Công

ty cần xác định thời điểm thích hợp để tăng cường các hoạt động khuyếch trương quảng
cáo, và phát triển các sản phẩm thích ứng, nâng cao năng lực cạnh tranh trên từng thị
trường, theo từng mùa.
Bảng 8: Tình hình tiêu thụ theo mùa của Công ty
Mùa
Mùa lạnh

Tháng
1
2
3
4
5
6

2000
1870
1157
909
793
708
584

2001
1924
1190
1150
810
720
594


2002
1997
1256
1194
838
764
622

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Mùa nóng

Mùa lạnh

7
8
9
10
11
12
Tổng

377
356
487
640
1013
2220
11114


394
400
493
646
1019
2226
11566

428
459
527
694
1079
2272
12130

Đặc điểm về tài chính
Là một doanh nghiệp Nhà nước, vốn kinh doanh chủ yếu của Công ty do Nhà nước cấp,
hạch toán kinh doanh độc lập, chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển vốn và thực hiện các
nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Bảng 9:

Cơ cấu vốn của Công ty bánh kẹo Hải Hà
2000
Giá trị
(tỷ đ)

Chỉ tiêu

1.Theo cơ cấu
-Vốn lưu động
-Vốn cố định
Tổng số
2.Theo nguồn vốn
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn vay
Tổng số



54,13
122,70
176,83
5,05
171,78
176,83

Tỷ
trọng(%)
30,61
69,39
100
2,86
97,14
100

2001
Giá trị
(tỷ đ)


2002
Giá trị
(tỷ đ )

Tỷ

Tỷ
trọng(%)

57,69
127,80
185,49

31,10
68,90
100

57,97
156,31
214,28

27,05
72,95
100

5,35
180,14
185,49


2,88
97,12
100

10,56
203,72
214,28

4,93
95,07
100

trọng(%)

Về mặt tài sản: Tài sản của Công ty không ngừng tăng qua các năm. Năm 2000

tổng tài sản của Công ty là 176,83 tỉ đồng, trong đó tài sản lưu động 30,61%, đến năm 2002
tổng tài sản của Công ty là 214,28 tỉ đồng, trong đó tài sản lưu động là 27,05%.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Về mặt nguồn vốn: Vốn vay chiếm tỉ lệ rất lớn, tuy vốn chủ có tăng qua các năm,

năm 2000 vốn chủ 5,05tỉ chiếm 2,86%, năm 2001 vốn chủ là 5,35 tỉ chiếm 2,88%, năm
2002 là 10,56tỉ chiếm 4,93%.
Tỉ lệ giữa vốn lưu động và vốn cố định là 3/7, đây là tỉ lệ hợp lý của ngành sản xuất bánh
kẹo do đòi hỏi nguồn đầu tư lớn cho máy móc thiết bị. Nguồn vốn vay chiếm tỉ trọng lớn
chứng tỏ Công ty rất có uy tín, tuy nhiên điều này làm khả năng huy động vốn khó khăn

hơn, chi phí vốn cao dẫn đến giá thành sản phẩm tăng làm giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh
hưởng tiêu cực tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
PHẦN THỨ HAI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ
I.
Phân tích các hoạt động phục vụ cho cạnh tranh
1.
Hoạt động thông tin quảng cáo
Với thời đại thông tin quảng cáo, và thực tế hiện nay các đối thủ cạnh tranh của Công ty
đang sử dụng các chiến dịch quảng cáo với quy mô lớn và rất có hiệu quả như Công ty Kinh
Đô, Biên Hoà, Hải Châu...Thời gian gần đây hoạt động quảng cáo đã được Công ty rất chú
trọng với chi phí ngày càng tăng, đặc biệt là sản phẩm mới kẹo Chew có chương trình quảng
cáo rất quy mô và có ấn tượng lớn đối với người xem về chủng loại cũng như mẫu mã, riêng
tháng 4 năm 2002 chi phí quảng cáo kẹo Chew là 151,13triệu đồng với thời lượng phát sóng
là 104 lần trong các chương trình phim chuyện của 23 tỉnh trong nước, thêm vào đó chương
trình quảng cáo này đã khắc hoạ rõ nét biểu tượng HAIHACO của Công ty.
Biểu tượng của Công ty còn xuất hiện ở tất cả các đại lý trong nước trên phông, biển
quảng cáo; trên những xe vận chuyển của Công ty; trên áo, mũ của những đợt khuyến mãi.
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty được đặt trước Công ty giới thiệu tất cả các sản
phẩm của Công ty về chất lượng cũng như giá cả tránh cho khách hàng những nhầm lẫn hay
khúc mắc khác khi mua hàng ở những cửa hàng khác.
Bảng 10: Chi phí quảng cáo của Công ty qua 3 năm
Năm
Chi phí quảng cáo(tỉ đồng)
Doanh thu(tỉ đồng)
% Chi phí quảng cáo theo

2000
2,346

195,540
1,200

2001
3,097
212,140
1,460

2002
4,24
226,73
1,870

So sánh(%)
01/00
02/01
132,01
136,90
108,49
106,88

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />doanh thu
Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty đã quan tâm nhiều hơn đến lĩnh vực quảng cáo qua
các năm, cụ thể năm 2001 chi phí cho quảng cáo là 3,097 tỉ tăng 0,751tỉ tương ứng với
32,01% so với năm 2000. Năm 2002, chi phí là 4,24 tỉ tăng 1,143tỉ tương ứng với 36,9% so
với năm 2001. Bên cạnh đó tỉ lệ chi phí quảng cáo trong doanh thu cũng tăng cùng với sự
tăng trưởng của doanh thu qua các năm. Năm 2000 chi phí quảng cáo chiếm 1,2% doang
thu, năm 2001 là 1,46%, năm 2002 là 1,87%.

Tuy nhiên nếu so sánh với quy mô hoạt động quảng cáo của những Công ty khác trong
ngành thì phạm vi, mức độ, chi phí của các chiến dịch quảng cáo của Công ty còn quá nhỏ.
Những Công ty mới thâm nhập vào thị trường trong nước đã có những chỗ đứng vững chắc
với những sản phẩm đặc trưng thì các chiến dịch quảng cáo rất hiệu quả của họ đóng một
vai trò rất quan trọng. Như chúng ta đã thấy những chiến dịch quảng cáo rầm rộ của Kinh
Đô, Bibica hay Hữu Nghị với vụ mùa bánh Trung thu, nó đã khắc hoạ được tên tuổi của
những Công ty này với người tiêu dùng. Công ty Perfetti Việt Nam với sản phẩm kẹo
Alpenliebe đã tài trợ cho chương trình truyền hình được nhiều người ưa thích, đó là một
chiến lược mang lại hiệu quả rất lớn. Hay chương trình tài trợ Seagame23 tổ chức tại Việt
Nam của Kinh Đô...
Ngoài hoạt động quảng cáo có thể kể đến vai trò thông tin của các hội nghị khách hàng,
hội nghị khách hàng là cơ hội rất tốt cho cả Công ty cũng như khách hàng khi muốn trao đổi
thông tin với nhau. Hiện nay Công ty mỗi năm chỉ mới tổ chức hội nghị khách hàng một lần
thì chưa tương xứng với vai trò của nó.
Quảng cáo là một hoạt động có thể coi là hỗ trợ tích cực nhất để nâng cao năng lực cạnh
tranh của một Công ty. Đối với Công ty Hải Hà trong thời gian tới cần xác định được những
chiến dịch quảng cáo với hiệu quả cao, một chiến dịch quảng cáo có quy mô cần được xây
dựng và thực hiện với một sự đầu tư lớn do vậy Công ty cần thành lập bộ phận chuyên trách
như bộ phận Marketing để đảm bảo hiệu quả cao.

2.

Hoạt động triển lãm, hội chợ
Đây là hoạt động Công ty tham gia rầm rộ và cũng mang lại hiệu quả rất lớn. Công ty

tham gia hầu hết các hội chợ từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn như những cuộc triển lãm
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />thanh niên ở quận đến các hội chợ mang tính quốc gia như Hội chợ xuân, Hội chợ người
tiêu dùng, Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao...Qua việc tham gia của Công ty tại các

hội chợ này đã nâng cao uy tín của Công ty, và qua đó cũng đánh giá được khả năng tiêu thụ
của Công ty. Trong thời gian tới Công ty nên tiếp tục duy trì hoạt động này.
Có thể đánh giá hoạt động triển lãm, hội chợ của Công ty qua Hội chợ xuân tổ chức tại
cung văn hoá Hữu Nghị Việt Xô, và Triển lãm Giảng Võ 3 năm 2001 - 2003 với số liệu sau:
Bảng 11: Một số chỉ tiêu tổng kết từ Hội chợ xuân 2001 - 2003
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí gian hàng
Chi phí nhân sự
Chi phí vận chuyển
Chi phí vật chất khác

2001
387
25
8,4
4,6
8

2002
402
25
9
5,4
9,5

2003
475
27

9,8
6
11

Tham gia hoạt động hội chợ triển lãm với mục đích chính không phải là lợi nhuận mà là
nâng cao uy tín, giới thiệu sản phẩm mới, thăm dò thị hiếu của khách hàng, nên Công ty đã
hầu như không bỏ qua một hội chợ triển lãm nào thuộc lĩnh vực của mình. Sự thành công
của các hội chợ xuân, và các hội chợ khác trong những năm gần đây đã góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty, và Công ty tiếp tục nhận được các lời đề nghị tham gia hội
chợ của các tổ chức trong nước, chứng tỏ được uy tín và tên tuổi của Công ty trong ngành
công nghiệp thủ đô cũng như của cả nước.
II. Phân tích tình hình thực hiện các công cụ cạnh tranh chủ yếu
1.
Về sản phẩm
Chữ tín của sản phẩm quyết định chữ tín của doanh nghiệp và tạo lợi thế có tính quyết
định trong cạnh tranh.
1.1.
Phân tích trình độ đa dạng hoá sản phẩm
Công ty bánh kẹo Hải Hà với tên tuổi lâu năm, được người tiêu dùng từ nông thôn đến
thành thị biết đến với những sản phẩm kẹo quen thuộc. Công ty thoả mãn yêu cầu của thị
trường trong nước với sự đa dạng của chủng loại sản phẩm. So với các Công ty khác trong
ngành, sản phẩm của Hải Hà được xếp là đa dạng và phong phú nhất và có thể coi đây là lợi
thế cạnh tranh lớn nhất của Công ty hiện nay.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Năm 2002 Công ty đã cung cấp cho thị trường cả nước hơn 12.000 tấn bánh kẹo với hơn
130 chủng loại sản phẩm, trong đó có nhiều sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng với
chất lượng cao, mẫu mã bao bì mới hấp dẫn, đa dạng, đủ sức cạnh tranh với bánh kẹo cùng
loại trong và ngoài nước.

Bảng 12 : Cơ cấu chủng loại sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Hà
Bánh
Ngọt
Quy xốp,
bông

lúa,

Kẹo
Mặn
Cứng
Mềm
Dẻo
bánh Violet, Dạ lan Dứa, dưa, dâu, Dứa, Dâu, Cốm Jelly chip chip,
Hải hương,Thuỷ

đường,
tiên, Cracker...
Cẩm chướng,
Bánh bơ galette,
Kem xốp, Kem
xốp phủ sôcôla...

xoài, Hoa quả, sữa, Sữa dừa, Jelly cốc, Jelly
Wandisnay, Tây Cà phê, ...

hộp, kẹo gôm,

du


Chew...

ký,

Me,

Sôcola,
Caramel...

Trong những năm đổi mới, Công ty đã mạnh dạn đầu tư, liên tục đưa ra thị trường các sản
phẩm mới như: Bánh Cracker với dây chuyền sản xuất hiện đại của Italia, bánh phủ sôcôla,
kẹo dứa thơm, kẹo dứa mềm, kẹo Jelly, bánh Violet, bánh Dạ lan hương, bánh kem xốp...
Đặc biệt cuối năm 2002 Công ty đầu tư thêm dây chuyền kẹo Chew của Đức với 8 loại kẹo
Chew là sản phẩm mới nhất của Công ty cũng như của thị trường bánh kẹo trong nước.
Bảng 13 : Cơ cấu sản phẩm của Công ty năm 2002
Chủng loại
sản phẩm
Bánh kem xốp
Bánh mặn
Bánh biscuits
Bánh hộp
Kẹo Jelly
Kẹo Caramen
Kẹo cứng có nhân
Kẹo mềm
Kẹo cân

Số loại
sản phẩm
12

10
17
12
13
9
25
21
5

Sản lượng
(tấn)
1094
436
1855
225
465
335
2686
4085
385

Tỷ trọng
(%)
9,02
3,59
15,29
1,85
3,83
2,76
22,14

33,67
3,17

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Kẹo Chew
Tổng

8
132

564
12130

4,65
100

Từ thực hiện theo đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, Công ty thực hiện cả việc đa dạng
hoá về hình thức, mẫu mã bao gói, trọng lượng bao gói. Trước đây kẹo chủ yếu được gói
250g, nhưng hiện nay trọng lượng mỗi gói rất da dạng, ví dụ như kẹo Jelly chip chip có đến
5 loại trọng lượng: 25g, 50g, 150g, 250g, 500g. Với sự đa dạng hoá sản phẩm Công ty thâm
nhập rộng rãi và trở thành quen thuộc đối với người tiêu dùng trong cả nước, đặc biệt là ở
thị trường miền Bắc.
Ta có thể làm phép so sánh chủng loại sản phẩm của Hải Hà với Hải Châu, đối thủ cạnh
tranh mạnh tại thị trường miền Bắc qua các năm như sau:
Bảng 14 : Chủng loại sản phẩm của Hải Hà và Hải Châu từ 1998-2002
Nhóm sản 1998
Hải
phẩm


Kẹo cứng 18
các loại
Kẹo mềm 26
các loại
Bánh các
loại
Tổng

Hải

1999
Hải Hải

2000
Hải Hải

2001
Hải

Hải

2002
Hải Hải

Châu
6


24


Châu
7


30

Châu
13


39

Châu
14


39

Châu
15

8

28

9

31

14


34

15

42

19

17

20

20

24

42

35

51

39

51

41

61


34

72

40

103

62

124

68

132

75

Biểu đồ 1: So sánh chủng loại sản phẩm của Hải Hà và Hải Châu qua 5 năm

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×