Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Ph n t ch nh h ng c a thu v tr c p i v i th tr ng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.29 KB, 29 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ án,
báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả
mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp
của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin
quý khách gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Phân tích ảnh hưởng của thuế và trợ cấp đối với thị trường

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />MỤC LỤC
Chương I: Độc quyền và những tổn thất phúc lợi do độc quyền
I. Hệ số co dãi của cầu.
1.1. Khái niệm
1.2 Co dãn của cầu theo giá
1.2.1. Khái niệm phân tích
1.2.2. Độ lớn của hệ số co dãn, các dạng của đường cầu.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến co dãn của cầu.
1.3. Các loại hệ số co dãn khác của cầu.
1.3.1. Co dãn của cầu theo thu nhập.
1.3.2. Co dãn theo giá chéo của cầu.
II. Co dãn của cung
2.1. Khái niệm, phương pháp xác định.
2.2. Độ lớn, hệ số của co dãn, các dạng của đường cung.
III. Những công cụ can thiệp gián tiếp của chi phí vào thị trường.
Chương II. Phân tích ảnh hưởng của thuế và trợ cấp đối với thị trường .
I. Thuế.
1.1. Khái niệm, các loại thuế.
1.2. Tác động của thuế đến thị trường
1.2.1. Mục đích của việc đánh thuế
1.2.2. Tác động của thuế đối với người sản xuất và người tiêu dùng.
1.2.2.1. Tác động của thuế đối với người sản xuất


1.2.2.2. Thuế đối với người tiêu dùng
1.2.3. ảnh hưởng của có giãn đến thuế và gánh nặng thuế
II. Trợ cấp
2.1. Tác động của trợ cấp
2.1.1. Trợ cấp đối với người sản xuất
2.1.2. Trợ cấp đối với người tiêu dùng
2.2. Lợi ích của các bên tham gia thị trường

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thị trường là trung tâm các hoạt động kinh tế, với nhiệm vụ quản lý nền kinh tế theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Chi phí phải can thiệp vào các hoạt động thị trường thông qua
các công cụ điều tiết để nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Tuy nhiên, đôi khi tác động
của các công cụ điều tiết bị phân tán, bóp méo do co dãn của cung và cầu làm cho nền
kinh tế có dấu hiệu chững lại. Gặp nhiều khó khăn. Để có có nhiều bước đi vững chắc trên
con đường phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta hãy cùng nhau xem xét
về co dãn cung và cầu. Để biến các đường cung và đường cầu thành công cụ thực sự hữu
ích.
I. Hệ số co giãn.
1.1. Khái niệm
Luật cầu nói rằng sự giảm giá của một hàng hoá làm giảm lượng cầu về nó. Để lượng hoá
được mức độ phản ứng của người tiêu dùng, mô tả được lượng cầu các nhà kinh tế đã sử
dụng một thước đo đó là độ co dãn của cầu:
Độ co dãn là só đo tính nhạy cảm của biến số này đối với một biến số khác, độ co dãn
được xác định = % thay đổi trọng lượng cầu về hàng hoá chia cho % thay đổi của các
nhân tố tác động.
Chúng ta có thể tính hệ số độ co dãn = con số theo công thức sau:
Độ co dãn của cầu =
Như vậy độ co dãn cầu là thước đo không phụ thuộc vào đơn vị đo lường vì tỉ lệ % thay
đổi của một biến số độc lập với đơn vị đo lường của biến số đó.

Ví dụ: Nếu giá xăng từ 7.000đ là 500đ. Nếu đơn vị tính là nghìn đồng thì một sự tăng giá
của chi phí từ 7 nghìn đồng đến 7.5 nghìn đồng là 0.5 nghìn đồng. Trường hợp 1 làm tăng
lên 500 đơn vị, trường hợp 2 làm tăng 0.5 đơn vị nhưng chúng đều phản ánh sự tăng lên
7.14% trong giá bán xăng.
Ngoài ra độ co dãn của cầu còn cho biết khi các nhân tố tác động thay đổi 1% lượng cầu
sẽ thay đổi bao nhiêu %.
Căn cứ vào các nhân tố tác động đến cầu chúng ta có thể chia co dãn thành cac loại sau:
- Co dãn của cầu theo giá ( giá của các hàng hoá, dịch vụ, giá nguồn lực).
- Co giãn của cầu theo thu nhập (2)
- Co giãn của cầu theo giá chéo.
Trước hết chúng ta hãy nhìn vào sự phản ứng của người tiêu dùng đối với sự thay đổi của
giá:
1.1.2. Co dãn của cầu theo giá:
1.2.1. Khái niệm, phương pháp tính
* Trên thị trường, phần lớn các đối tượng khách hàng bị thu hút bởi giá của các hàng hoá.
Đó là nhân tố đầu tiên mang tính quyết định đến tiêu dùng của họ theo đúng như luật cầu.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Chúng ta hoàn toàn có thể xác định mức độ phản ứng của người tiêu dùng thông qua độ co
dãn của cầu theo giá.
Độ co dãn của cầu theo giá phản ánh mức độ phản ứng của cầu trước sự thay đổi của giá.
Nó cho chúng ta biết có bao nhiêu % biến đổi về lượng cầu khi giá thay đổi 1 %.
Độ co dãn theo giá được đo bằng hệ số co dãn của cầu và được tính bằng công thức sau:
EDP =
EDP=
Trong đó: EDP là độ co giãn của cầu hàng hoá X theo giá
Giả sử. Sự gia tăng 5% giá vé xem phim sẽ làm cho lượng người xem giảm đi 10% chúng
ta tính toán hệ số co giãn của cầu trong trường hợp này như sau:
Hệ số co giãn của cầu = = 2
Trong ví dụ này hệ số co giãn = 2 cho chúng ta biết rằng sự thay đổi của lượng cầu lớn

gấp 2 lần sự thay đổi của giá.
Với nguyên lý đường cầu dốc xuống: lượng cầu về một hàng hoá có quan hệ tỉ lệ nghịch
với giá của nó nên % thay đổi của lượng cầu luôn trái dấu với % thay đổi của giá, trong ví
dụ trên % thay đổi của giá là " + " 5% ( sự tăng lên ) còn % thay đổi của cầu là "âm " 10%
( giảm xuống ). Do đó sự co giãn của cầu theo giá sẽ luôn mang dấu " âm ". Để có thể
đánh giá được mức độ phản ứng của người tiêu dùng cũng như có thể so sánh được độ lớn
của hệ số co giãn.
Chúng ta thống nhất ket (Ep) để chuyển hệ số co dãn thành gt (+). Như vây theo quy ước
hệ số co dãn giá càng lớn, mức độ co dãn của lượng cầu đối với giá càng mạnh. Để đơn
giản chúng ta chỉ ghi EPD không tính đến dấu của hệ số co dãn để chuyển hệ số co dãn
thành giá trị dương.
* Bây giờ, chúng ta cùng xem xét cách tính hệ số co dãn cầu
• Trên một khoảng: Nếu xét miền biến động của giá giữa 2 điểm AB tương ứng với sự
biến động từ mức giá PA → PB (hình 1, 2). Khi đó độ co dãn của dầu một khoảng AB thuộc
đường cầu D
EPD = x
Vì chúng ta xét sự biến động của giá và sản lượng lên một khoảng AB do đó chúng ta phải
tính TB cộng của giá vào lượng
EPD = x
P
• Trên 1 điểm:
Nếu những tăng giảm của giá là vô cùng nhỏ (∆PPrất
A

A

nhỏ) khi đó điểm A là lân cận của điểm B, độ co dãn


B


PB

D
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
0

QA



Q


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />trên khoảng AB trở thành độ co dãn của 1 điểm trên
đường cầu D.
G/s : hàm cầu có dạng QD = f(p)
thì độ co dãn tại 1 điểm được xác định theo công thức:
DQ
EWDL =

dQ
P
P
Q
=
x
= Q' x
dp
dP

Q
Q
P

Nếu P = f(QD) thì ta có : EPD = x
Ngoài ra chúng ta còn có thể xác định được hệ
số co dãn tại một điểm nhờ phương pháp hình
học. Giả sử tính hệ số co dãn thuộc điểm I.
Trên đường cầu D ta vẽ tiếp tuyến AB với
đường cầu thuộc I. Nối OI (hình 1.3). Với hàm
cầu có dạng P = f(QD) thì P'(Q) chính là độ dốc
của đường cầu D tại điểm I. Độ dốc của đường
OI chính là tỉ lệ P/Q. Như vậy độ co dãn của
cầu ≡ điểm I sẽ được xác định như sau:
EPD =
IQ
IQ
OB
BI
BA
BI
OQ
=
x
=
x
=
EPD =
OA
OA OQ

BA
IA
IA
OB
BI
QB
PO
=
=
EPD =
IA
QO
PA

I

Q

Như vậy bằng các phương pháp phân tích khác nhau chúng ta có thể xác định được độ co
dãn của cầu về hàng hoá và dịch vụ theo sự biến động của giá cả hàng hoá đó. Khi tính
toán độ co dãn cần hết sức chú ý các điểm sau:
- Coi mọi độ co dãn đều dương
- Tăng giảm đơn vị đo lường không ảnh ưởng tới độ co dãn
- Quá trình tính % tăng giảm giá và lượng, để tránh sự mơ hồ chúng ta sử dụng giá và
lượng trung bình.
* Để có cách nhìn toàn diện về co giãn cầu theo giá. Ngoài sự co giãn của cầu về hàng
hoá, dịch vụ đã xét trên chúng ta cũng mở rộng phạm vi phân tích cho cầu về các yếu tố
đầu vào như lao động và vốn.
+ Về lao động: Có thể mô tả mối quan hệ giữa lượng lao động mà doanh nghiệp có nhu
cầu thuê với mức tiền lương phải trả cho mỗi người lao động bằng hàm số sau.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />L = F (w)
Trong đó: L: số lượng lao động mà mỗi doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng.
w: tiền lương trả cho mỗi người lao động.
Chúng ta có thể vận dụng lý thuyết co dãn cầu để mô tả sự tăng giảm của lượng
- Cầu khi tiền lương tăng giảm.
Độ co dãn của cầu LĐ theo số theo TL =
EDP =
Như vậy co dãn cầu lao động theo tiền lương là % tăng giảm của lượng cầu về lao động
khi có 1% tăng giảm về tiền lương.
+ Tương tự co dãn của cầu vốn theo lãi suất đo lường độ nhạy cảm của số lượng vốn
được cung ứng hoặc yêu cầu khi lãi suất tăng giảm.
Nếu: K = f(i)
Trong đó : K là lượng vốn có nhu cầu.
i là lãi suất
thì Độ co giãn về vốn theo lãi suất =
EiDh= x
Về bản chất, trong các lĩnh vực khác nhau này thì co dãn của cầu là co dãn theo giá nói
chung vấn đề chủ chốt là độ nhạy cảm của cầu như thế nào thông qua độ lớn, nhỏ của hệ
số co dãn.
1.2.2. Độ lớn của hệ số co dãn, các dạng của đường cầu
Hệ số co dãn giá có quan hệ chặt chẽ với độ dốc của đường cầu tương ứng với mỗi loại
hàng hoá khác nhau thì có nhiều đường cầu khác nhau và hệ số co dãn khác nhau. Hình
dạng, độ dốc của đường cầu cho ta nhiều thông tin quan trọng về phản ứng của người tiêu
dùng với sự biến động của giá cả. Ngoài ra cùng loại hàng hoá người tiêu dùng với sự biến
động của giá cả. Ngoài ra cùng một loại hàng hoá người tiêu dùng cũng có những mức
phản ứng khác nhau đối với các mức giá khác nhau. Chúng ta có 5 trường hợp xảy ra của
co dãn cầu theo giá
EPD =

- Khi EPD = ∞ được gọi là
P
Cầu hoàn toàn co dãn
Đường cầu này ít khi gặp, có thể minh hoạ về
đường cầu của trung ương với tỉ giá cố định trong
một khoảng (+) nhất định. VD: **** chi phí thì sẵnP

1. Tại mức giá cao hơn P0
lượng cầu = 0

D

sàng mua bất kỳ một lượng vàng nào của nướcP0
ngoài với giá = 35USD và không mua nếu giá cao
hơn.
- EPD = 0 cầu hoàn toàn không co dãn

P2
↑0
P1

D

2. Giá = P0 người mua sẽ
mua bất kỳ
3. Giá thấp hơn lượng
cầu = ∞

Giá ↑


Q1

Q

Hình 1-4
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />0

Q0→ lượng
không đổi =
Q0

Hình 1-5

Q


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trường hợp này cũng ít gặp, xét một phạm vi hẹp
thì nó trở nên phổ biến. VD cầu của 1 bệnh nhân với
1 loại thuốc đặc trị.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />P
- EDP > cầu co dãn
Giá tăng giảm 1% làm cho lượng cầu tăng giảm lớn

hơn 1% và khi đó giảm giá sẽ làm tăng tổng doanh

P2


P1
Giá ↑

thu cho người bán.

- Khi EPD < 1: Cầu kém co dãn
Giá biến động 1% → lượng cầu tăng giảm nhỏ hơn
1% trong trường hợp này giảm giá làm tổng doanh

D

0

Q2
Q1

thu của người bán giảm xuống.

Lượng ↓
nhiều



P

- EDP = 1 co dãn đơn vị % tăng giảm của lượng cầu

0

tương đương % tăng giảm lượng của giá.

P

2


P1

Như vậy đường cầu càng dốc thì hệ số co dãn càng nhỏ và ngược lại hệ số co dãn càng lớn
Q

Q

Q

2 ←
khi đường cầu càng thoải. Tuy nhiên không
được nhầm
lẫn 1giữa độ dốc của đường cầu và
P

hệ số co dãn.

2


P1

0

Q2




Q1

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến co dãn của cầu
Vấn đề đặt ra ở đây là tại sao nhu cầu của một loại hàng hoá nào đó rất nhạy cảm với giá
cả trong khi đó những loại hàng hoá khác lại rất ít nhạy cảm? Những yếu tố nào quyết
định nhu cầu về một hàng hoá co dãn hay không co dãn, đó là do các nguyên nhân sau:
- Trước hết là khả năng thay thế
Càng nhiều hàng hoá thay thế thì co dãn của cầu hàng hoá đó càng lớn và ngược lại. Nhìn
chung độ co dãn của cầu theo giá đối với những hàng hoá thiết yếu là thấp (VD: khi giá
các dịch vụ khám bệnh tăng thì con người không giảm đáng kể số lần đi khám). Còn đối
với hàng xa xỉ thi co dãn mạnh. Mặt khác mức độ thay thế giữa 2 hàng hoá còn tuỳ thuộc
vào mức độ chúng ta xác định rộng hẹp khác nhau.
- Thứ 2: là tỉ trọng chi tiêu cho hàng hoá trong tổng ngân sách:
Chi tiêu cho 1 hàng hoá chiếm tỉ trọng càng lớn trong tổng chi tiêu thì cầu càng co dãn và
ngược lại tỷ phần của tổng chi tiêu tính cho 1 hàng hoá càng nhỏ, độ co dãn của cầu đối
với hàng hoá đó càng ít.
- Thứ 3: Nhân tố thời gian
Hàng hoá thường có cầu co dãn hơn trong khoảng (+) dài hơn. Khi giá xăng tăng, cầu về
xăng giảm chút ít trong một vài tháng đàu, nhưng về lâu dài, người ta mua nhiều loại xe
tiết kiệm nguyên liệu hơn, chuyển sang sử dụng phương tiện giao thông công cộng hoặc
chuyển nhà về gần nơi làm việc hơn. Trong vài năm, cầu về xăng giảm đáng kể.
1.3. Các loại hệ số co dãn của cầu
1.3.1. Co dãn của cầu theo thu nhập
Ngoài hệ số co dãn của cầu theo giá, các nhà kinh tế còn tính toán một số hệ số co dãn
khác để mô tả hành vi của người mua trên thị trường.

Lượng cầu về một hàng hoá của người tiêu dùng còn phụ thuộc vào thu nhập của họ. Để
xem xét vấn đề này chúng ta hãy xét hệ số co dãn thu nhập của cầu. Nó được xác định
bằng công thức:
E ID = =
Độ co dãn của cầu theo thu nhập cho biết % tăng giảm trong lượng cầu khi thu nhập người
tiêu dùng tăng giảm 1%.
Ta thấy phản ứng của người tiêu dùng rất khác nhau đối với các loại hàng hoá khác nhau:
- Hàng hoá thông thường, hệ số co dãn thu nhập dương
- Hàng thứ cấp có hệ số co dãn thu nhập âm
- Hàng xa xỉ có hệ số co dãn thu nhập rất cao.
1.3.2. Co dãn theo giá chéo của cầu
Các hàng hoá có tác động với nhau không? Co dãn của cầu trong trường hợp này mô tả sự
tác động liên đới giữa các hàng hoá có liên quan.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Độ co dãn của cầu theo giá chéo cho biết sự tăng giảm về lượng cầu của hàng hoá X. Khi
giá cả của hàng hoá Y tăng giảm 1% với điều kiện giá của hàng hoá X và thu nhập không
tăng giảm.
EPyDx =
Trong đó: EPyDx là hệ số co dãn của cầu hàng hoá X theo giá hàng hoá Y
%∆QDX là % tăng giảm lượng cầu của hàng hoá X
%∆QPY là % tăng giảm lượng cầu của hàng hoá Y
Hệ số co dãn giá chéo này mang dấu (-) hay (+) tuỳ thuộc vào chỗ 2 hàng hoá là hàng thay
thế hay bổ sung.
II. CO DÃN CỦA CUNG
2.1. Khái niệm, phương pháp xác định
Theo luật cung: giá tăng làm tăng lượng cung. Co dãn của cung đo lường sự phản ứng của
lượng cungứng hàng hoá dịch vụ khi có sự tăng giảm của các nhân tố tác động đến cung.
Độ co dãn của cung được xác định bằng công thức sau:

EPS =
Các nhân tố tác động ở đây gồm nhiều biến số như giá cả của hàng hoá dịch vụ, giá cả đầu
vào.
+ Với nhân tố giá cả hàng hoá dịch vụ: Theo luật cung thì giá tăng dẫn tới lượng cung tăng
và ngược lại. Vì vậy co dãn cung trong trường hợp này mang dấu dương và được xác định
bằng công thức:
EPS =
Trong đó:
ESP là hệ số co dãn của cung theo giá
%∆QS là % tăng giảm của lượng cung
%∆P là % tăng giảm của giá hàng hoá
EPS =
Trong đó: % ∆Pi là % tăng giảm của giá đầu vào.
Độ co dãn của cung theo giá đầu vào sẽ là 1 số âm. Sự gia tăng giá đầu vào (tăng chi phí
với các doanh nghiệp) thì lượng hàng cung ứng sẽ giảm.
VD: G/s giá sữa 2,85$ → 3,15$, 1 thùng làm tăng lượng sữa của nhà sản xuất sửa từ 9000
lên 11.000 thùng mỗi tháng (sử dụng phương pháp trung điểm).
Ta có: % tăng giảm giá = . 100 = 10%
% tăng giảm của lượng cung = . 100 ≈ 20%
→ Hệ số co dãn giá của lượng cung = 20%/10% = 2
Điều này cho ta thấy lượng cung tăng giảm với tỉ lệ lớn gấp 2 lần so với tỉ lệ tăng giảm
của giá cả.
2.2. Độ lớn của hệ số co dãn, các dạng của đường cung
Co dãn của cung cho biết sự tăng giảm khả năng cung ứng trong các thời kỳ khác nhau.
* Trong thời điểm I' thời
Đường cung trong trường hợp này hoàn toàn không
co dãn.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />P

S

S

Hệ số co dãn E P = 0
VD: Cung thuê nhà ở thành phố do chỉ có một số
nhà I' dịchlên giá nhà tăng cao mà lượng cung
P
không đối với ((t) ngắn)

1


P0

D1
D0

* 1 Thời kỳ ngắn hạn: đường cung dốc, co dãn của
cung thấp
EPS < 1 (cung không co dãn)

P0

Q1

Q
S

Không làm tăng giảm

lượng
P1
Giá ↑


P0
T

* Trong thời kỳ dài hạn: cung co dãn mạnh EPS > 1 P

0

Q0→ Q1

Q

Làm tăng lượng cung Slên
P1

P0

0

Q0



Q1

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />• Cung co dãn đơn vị EPS = 1
P
Lượng tăng của giá = Lượng tăng của khả năng
cung ứng.

S
P1
P0

• Cung hoàn toàn co dãn.

P
0

P0

Q0

Q1

Tại mức giá cao hơn P0
lượng cung bằng vô
cùng

P0 người
bán
cung
bất
Như vậy co dãn của cung và cầu rất quan trọng đó là cơGiá

sở lí=luận
để giải
thích
một
sốkỳ
vấn
lượng giảm giá thấp hơn lượng

đề thực tế. Đồng thời nó còn giúp chúng ta có được phương pháp luận
khoa
cung
= 0học trong việc
hoạch định các chính sách cho nền kinh tế trong từng0 thời kỳ.
Q
III. NHỮNG CÔNG CỤ CAN THIỆP GIÁN TIẾP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ
TRƯỜNG
Một trong mười nguyên lý kinh tế học cho rằng "thị trường là cách tốt để tổ chức hoạt
động kinh tế". Nền kinh tế thị trường có rất nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó cũng chứa
rất nhiều khuyết tật. Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để hạn chế bớt những khuyết tật
này. Cũng có một nguyên lí khác nói rằng đôi khi chính phủ có thể cải thiện kết cục thị
trường. Trên thực tế, chính phủ can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trường để điều
tiết vĩ mô nền kinh tế.
Can thiệp trực tiếp chính phủ sử dụng các công cụ như giá trần, giá sàn. Tuy nhiên, việc
kiểm soát giá trực tiếp này lại tạo ra sự bất công trong nền kinh tế. Ngoài ra cùng với việc
kiểm soát trực tiếp này, chính phủ còn có thể dùng pháp luật, thuế, trợ cấp can thiệp gián
tiếp vào thị trường thông qua cung cầu. Tức là sử dụng những chính sách này tác động đến
tổng cung và tổng cầu từ đó gián tiếp tác động đến giá cả, sản lượng để điều chỉnh kết quả
thị trường theo ý muốn của chính phủ.
Thật vậy, chính phủ ban hành pháp luật để quản lý xã hội, mọi công dân đều phải tuân
theo pháp luật, trong lĩnh vực kinh tế cũng vậy, chính phủ ban hành các luật định các

chính sách bắt buộc mọi người tham gia kinh tế phải tuân thủ, từ đó có thể quản lý điều
hành đảm bảo nền kinh tế ổn định, phát triển.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thuế và trợ cấp cũng là công cụ can thiệp gián tiếp, trước hết về thuế chính phủ đánh thuế
→ giá tăng, bằng công cụ này chính phủ có thể điều chỉnh việc phân bố nguồn lực sản
xuất, lựa chọn quyết định sản xuất (thuế gián thu) hay với chính sách thuế ưu đãi, thuế bảo
hộ nhà nước có thể khuyến khích được sản xuất một mặt hàng nào đó, khuyến khích đầu
tư trong cũng như ngoài nước… từ đó tạo điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra với sự điều chỉnh thông qua thuế (thuế nhập khẩu…) chính phủ có thể điều tiết
được việc tiêu dùng, với chính sách phân biệt đối xử thông qua thuế giữa các ngành, có
thể thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nước.
Bên cạnh chính sách thuế chính phủ còn áp dụng chính sách trợ cấp để đem lại lợi ích cho
cả người sản xuất và người tiêu dùng. Trợ cấp được sử dụng khi giá cả của hàng hoá trên
thị trường tăng quá cao hoặc giảm quá thấp gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của
nhân dân. Chính phủ trợ cấp dưới rất nhiều hình thức: có thể trợ cấp trực tiếp vào thu
nhập, trợ cấp cho đầu vào sản xuất hoặc trợ cấp làm tăng khả năng cung ứng của người
sản xuất hoặc làm tăng yêu cầu của người mua hàng (trợ giá, hỗ trợ lãi suất…). Với những
hình thức trợ cấp này làm thay đổi cung cầu dẫn đến tăng giảm giá và sản lượng trên thị
trường. Với người mua, trợ cấplàm giảm giá giúp họ mua được nhiều hàng hoá cần thiết
đồng thời khuyến khích được việc tăng khối lượng sản xuất hàng hoá, góp phần làm cân
đối cung cầu. Nếu giá hàng hoá giảm xuống quá thấp thì trợ cấp sẽ giúp cho người sản
xuất giảm mức thiệt hại.
Như vậy với pháp luật, thuế, trợ cấp chính phủ tác động đến cung cầu từ đó gián tiếp can
thiệp vào thị trường nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển, công bằng.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ VÀ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI
THỊ TRƯỜNG

Thuế và trợ cấp là 2 công cụ can thiệp gián tiếp và thị trường. Cả 2 công cụ này được
chính phủ sử dụng nhằm khắc phục những khuyết tật của thị trường và tạo ra nguồn thu
trong ngân sách. Vậy cách thức, cơ chế tác động của nó như thế nào? Trong chương này
chúng ta cũng xem xét ảnh hưởng của nó đến tính hiệu quả và công bằng trong cung cấp
hàng hoá dịch vụ.
I. THUẾ
1.1. Khái niệm các loại thuế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các cá nhân, doanh nghiệp cho NSNN để trang trải
chi phí hoặc hạn chế lượng cung hàng hoá trên thị trường.
Thuế tác đọng đến sản xuất và tiêu dùng, khi có thuế giá của tiêu dùng thường bị đẩy lên
và giá của người sản xuất bị đẩy xuống. Phần chênh lệch giữa giá người tiêu dùng phải trả
và người sản xuất nhận được chính là mức thuế của nhà nước. Thuế của nhà nước gồm rất
nhiều loại như:
- Thuế cố định
- Thuế theo sản lượng
- Thuế đơn vị
- Thuế VAT
Mỗi một loại thuế có một vai trò, tuy nhiên ở đây để xét ảnh hưởng của thuế tới thị trường
chúng ta chỉ xét đến thuế đánh trên đơn vị sản phẩm sản xuất ra.
1.2. Tác động của thuế đến thị trường
1.2.1. Mục đích của việc đánh thuế
Như đã nói ở trên thuế là công cụ của chính phủ nhằm khắc phục những thất bại của thị
trường và phân phối lại thu nhập, nó là một công cụ rất quan trọng. Chính phủ đánh thuế
vào rất nhiều mặt hàng khác nhau như thuốc lá, rượu, bia, lương tháng, lợi nhuận… để
hướng dẫn người sản xuất, hướng dẫn người tiêu dùng và thu ngân sách của chính phủ.
Tuy nhiên việc đánh thuế như thế nào, những hàng hoá nào nhà nước nên đánh thuế và
đánh thuế như thế nào để có được công bằng?... thì chính phủ phải xem xét lựa chọn rất
kỹ.
1.2.2. Tác động của thuế đối với người sản xuất và người tiêu dùng
1.2.2.1. Tác động của thuế đối với người sản xuất P

Giả sử chính phủ đánh thuế tđồng/1 đvsp đầu ra.
• Trước khi có thuế, đường cung S giao với đườngE
cầu D tại điểm cân bằng là A. Khi đó hàng hoá đượcPm

St
S

B

A

bán với giá là P0 và lượng hàng hoá giao dịch là Q0.P
Pb

D

C

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />F

Q1

Q0

Q


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Lúc này thặng dư tiêu dùng là diện tích P 0AE, thặng
dư sản xuất là diện tích P0AF và tổng PLXH là diện
tích (EAF = P0AE + P0AF)

• Khi chính phủ đánh thuế, người bán biết rằng với mỗi đơn vị hàng hoá bán ra, họ phải
trả mức t cho chính phủ dưới dạng thuế. Điều đó làm chi phí biên sản xuất tăng thêm một
lượng đúng bằng t và đường cung sẽ dịch chuyển lên tương ứng thành S t tại điểm cân
bằng thị trường mới là B. Sản lượng giao dịch là a 1 với mức giá Pm. Tuy nhiên đây chỉ là
mức giá người mua phải trả.
Về phái người mua giá Pm cao hơn P0 do đó người mua đã chịu một phần thuế. Phần thuế
người mua chịu là PoPm và tổng gánh nặng thuế về phía người mua là diện tích P0PmBG.
Với mong muốn tăng giá lên (Ptt) để chuyển thuế sang người mua, nhưng thực tế giá bán
chỉ tăng đến Pm thấp hơn (Pott). Vì người mua giảm cầu do đó xảy ra dư cung tại mức giá
(Pott). Để thiết lập lại cân bằng thị trường, giá bán sẽ phải giảm nếu cầu co dãn càng mạnh
thì khả năng chuyển thuế từ người sản xuất sang người mua càng nhỏ. Về phía người bán,
mặc dù nhận được mức giá P m nhưng họ lại phải trả thuế cho chi phí. Do đó mức giá thực
sự nhận được của họ là (Pm - t) (khoảng cách S và St là t). Vì thế mức giá sau thuế của
người bán là Pb (= Pm - t) thấp hơn mức giá trước thuế. Vậy người bán cũng chịu một phần
thuế (P0Pb) và tổng gánh nặng thuế là SP0PbCG.
Như vậy tuy trên danh nghĩa là đánh vào sản xuất nhưng thực tế cả người mua và người
bán đều thiệt đem lại cho ngân sách một khoảng thu P mPbCB. Phần người mua phải chịu
lớn hơn hay nhỏ thuộc co dãn của cung cầu.
Ngoài tác động phân phối lại thu nhập thuế còn gây ra tổn thất phúc lợi xã hội. Thật vậy,
sau khi đánh thuế thặng dư tiêu dùng = sản phẩm mBE, thặng dư sản xuất = P0CE cộng
thêm phần thuế của chi phí thì phúc lợi xã hội là EBCF thấp hơn trước thuế đúng bằng là
ABC. Đây là phần mất không của phúc lợi xã hội, nó tuỳ thuộc vào thuế suất và co dãn
cung cầu.
VD: Gía xăng tăng → 4 đô la 1 galông thì 1 đô la (1 galông…
1.2.1.2. Thuế đối với người tiêu dùng
Phân tích ảnh hưởng của thuế đánh vào người sản xuất cũng tương tự như phân tích ảnh
P
hưởng của thuế đánh vào tiêu dùng chỉ khác là đánh
vào người sản xuất dịch chuyển


đường S còn đánh vào người tiêu dùng sẽ làm dịchEchuyển đường D. Cân bằng thị trường
lúc đầu tại P0, Qm.
Pm
Sau khi có thuế t đánh vào người mua, ngưòi mua
biết rằng, với mỗi đơn vị hàng hoá họ mua họ sẽP

S

B
G
C

Pb

A

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />D
F

Pb
0

Q1

Q0

Q


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />phải trả thêm t đồng tiền thuế. Do đó, họ sẵn sàng

trả cho người bán ở mức (P0 - t), kết quả là đường
cầu dịch chuyển từ D xuống D t và cân bằng thị
trường mới tại điểm C, tức Pb, Q1.
Thặng dư sản xuất là: PbCF, thặng dư tiêu dùng là
PmBE, PLXH là EBCF và phúc lợi xã hội mất
khoảng là ABC.
Kết luận: Trong 2 cả trường hợp, thuế đều đặt 1 chiếc nêm vào giữa giá người mua trả và
giá người bán nhận được. Chiếc nêm này không được thay đổi cho dù thuế được đánh vào
người mua hay người bán.
Tác động thật sự của thuế không phụ thuộc vào việc luật thuế quy định thuế do ai chịu.
Tác động đó chỉ chịu ảnh hưởng của độ co dãn của đường cung và đường cầu.
1.2.3. ảnh hưởng của co dãn cầu đến thuế, gánh nặng thuế
+ Cầu co dãn hoàn toàn (EPD = 0)
Cung co dãn lớn hơn (PPS >1)
P
- Trường hợp này người sản xuất không thể chuyển
St

thuế cho người tiêu dùng thông qua giá, gánh nặng

S0

thuế hoàn toàn do người sản xuất phải chịu.
E1

P


+ Cầu co dãn (EPD > 1)
PS

Cung ít co dãn (EPS < 1) hoặc co dãn đơn vị (EPS P
=



Q1

cho người tiêu dùng do đó gánh nặng thuế chủ yếu

St Q

Q0

do người sản xuất chịu (TP) và phần nhỏ do người

S0

TC

PD
P0

D

t

T0

1). Người sản xuất chuyển được một phần nhỏ thuế 0


tiêu dùng chịu (TC).

E0

E1
t

TP

E0

D

PS
0
Q0

Q1

Q

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+ Cầu ít co dãn (EPD < 1), cung co dãn (EPS > 1)
P
hoặc co dãn đơn vị (EPS = 1). Gánh nặng thuế chủ

St

yếu do người tiêu dùng phải chịu (TC), người sản

xuất chỉ gánh một phần nhỏ (TP).

PD
TC

P0
PS
P

Pd

t

TP

+ Cầu hoàn toàn không co dãn (E PD = 0), cung co 0
dãn hoặc co dãn đơn vị (EPS ≥ 1), gánh nặng thuế
hoàn toàn do người tiêu dùng chịu.

S0

E1

Q0
TC

PS
TP

E0


D
D

St

Q1
E1

Q
S0

t
E0

0
Q
II. TRỢ CẤP
Bên cạnh chính sách thuế chính phủ còn thi hành chính sách trợ cấp. Trợ cấp là chuyển

giao của chính phủ tạo ra một khoản đệm giữa giá mà người tiêu dùng trả và chi phí sản
xuất khiến cho giá thấp hơn chi phí biên.
Trợ cấp đem lại lợi ích cho cá nhân người sản xuất và người tiêu dùng, nó giúp cho người
sản xuất bù lỗ trong kinh doanh đồng thời hỗ trợ cho người tiêu dùng. Khi có trợ cấp, giá
người bán tăng lên, giá người mua giảm xuống. Phần chênh lệch giữa giá người bán người
được với giá người mua trả lại là mức trợ cấp của chính phủ.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2.1. Tác động của trợ cấp

2.1.1. Trợ cấp đối với người sản xuất
Để tăng cung về hàng hoá, dịch vụ, chính phủ tiến hành trợ cấp cho người sản xuất. Các
khoản trợ cấp này có thể thực hiện dưới dạng trợ giá (bù lỗ) hoặc trợ thuế sản xuất. Tác
động của trợcấp trong trường hợp này như thế nào? Việc phân tích tác động của trợ cấp
cũng giống như thuế (trợ cấp là thuế âm) nhưng theo chiều ngược lại.
Khi trợ cấp đánh vào người sản xuất, đường cung sẽ dịch chuyển sang phải thành đường
cung SS. Mức giá cân bằng mà người mua phải trả là P m. Nhưng với mỗi đơn vị hàng hoá
cung ứng, người bán được trợ cấp một khoảng bằng S, khiến mức giá họ thực sự nhận
được là Pm+S hay Pb, vì khoảng cách giữa 2 đường cung là mức trợ cấp S
Trợ cấp = Tổng doanh thu của người sản xuất - Tổng doanh thu của người tiêu dùng.
= Pb . Q1 - Pm . Q1
P
= Q1 (Pb - Pm)
= Q1 . X
(Tổng số tiền trợ cấp mà chi phí chi là diện tích hình
PS ↑
S

thêm

PmPtCB).

C

Pd

X

P0
PS

0

SS
B

CS↑thêm

D

Tác động của trợ cấp vào
cung

Q

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2.1.2. Trợ cấp đối với người tiêu dùng
Để kích thích tiêu dùng, để đảm bảo công bằng xã hội chính phủ tiến hành trợ cấp cho
người tiêu dùng dưới các hình thức như trợ cấp bằng hiện vật, tem phiếu, trợ thuế tiêu
dùng.
P
Tác động của trợ cấp vào người tiêu dùng hoàn toàn
tương tự như tác động của trợ cấp vào người sản

S

xuất chỉ khác ở chỗ khi có trợ cấp, đường cầu (chứ

C


Pd
không phải đường cung) sẽ dịch chuyển sang phải

A

DS

X

P0
từ D sang DS. Và mức trợ cấp S cũng là khoảng

B

cách giữa 2 đường cầu.
PS
D
2.2. Lợi ích các bên tham gia thị trường
Chúng ta thấy trên danh nghĩa là trợ cấp cho sản 0xuất, trợ cấpQcho người
tiêu dùng,
Q
Q tuy
0

1

nhiên thực tế thì cả nười sản xuất và người tiêu dùng Tác
đều động
chia nhau
lợi cấp

ích vào
của trợ cấp.
của trợ
cầu
Người bán được hưởng một phần lợi ích dưới dạng bán được hàng
hoá với mức giá cao
hơn giá cân bằng trước trợ cấp, còn người mua được hưởng lợi từ việc trả giá thấp hơn.
Như vậy: khoản trợ cấp sẽ được chuyển vào người sản xuất bao nhiêu? Người tiêu dùng
bao nhiêu? Điều này phụ thuộc vào độ co dãn của cung cầu của mặt hàng được trợ cấp. Ta
có những trường hợp sau:
* Trường hợp : co dãn cung bằng co dãn cầu EPD = EPS
Q→Q1

Pd

X

P0

S

S0
Stc

Pd
X

P0

Dtc


Trong
PStrường hợp này người sản xuất và người tiêu
PS dùng đều được hưởng lợi như nhau.
D0
D
* Trường hợp 2: Cầu co dãn EPD
> 1,
P
cung ít co dãn EPS < 1
Q0
Q1
Trợ cấp cho người sản xuất
Ta thấy giá người tiêu dùng phải trả giảm → tiêu dùng
PS↑
Pb Trợ cấp cho người
tiêu Stc
thêm

tăng Q0 → Q1. Do cung ít co dãn nên khoản trợ cấp

dùng
S0

làm cho giá tăng lên đáng kể. Doanh thu của người
A

P
sản xuất tăng lên cao do bán được hàng với giá cao P→
0


thặng dư sản xuất > thặng dư tiêu dùng.
Pm
Vậy trong trường hợp này trợ cấp chuyển cho người

CS↑
PS↑
thêm
thêm

B
D

S0

P0b
StcQ
sản xuất nhiều hơn người tiêu dùng.
Q1
Q0
D
* Trường hợp 3: Cầu ít co dãn EP < 1,
Tác động của trợ cấp vào
P0
Tài liệu này được tải miễn phí từ website />vàcầu
/>Pm
0

CS↑
thêm


D

Q0

Q1

Q


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />cung co dãn ES < 1
Do cầu ít co dãn nên lượng cầu tăng ít, người tiêu
dùng được lợi nhiều hơn do giá giảm mạnh. Vì vậy
trong trường hợp này trợ cấp sẽ chuyển về phía
người tiêu dùng nhiều hơn người sản xuất.
* Trường hợp 4: Cầu hoàn toàn không co dãn, cung co dãn (E PS > 1), co dãn đơn vị (EPS =
1 hoặc ít co dãn EPS < 1).
Ta thấy sản lượng trao đổi trên thị trường không đổi,
P

giá bán của người sản xuất vẫn là P 0 giá người mua

S0

giảm xuống Pm. Trong trường hợp này người không

Stc

được hưởng lợi ích từ khoản trợ cấp, chính sách trợ
cấp cho người sản xuất không thực hiện được.

* Trường hợp 5: Cầu hoàn toàn co dãn

P0

X

Pm

P
Giá người mua không đổi bằng P0, giá bán tăng lên
P0b
Pb, cao hơn P0 đúng bằng khoản trợ cấp. Vậy trong

CS↑
thêmP↑
thêm

S0
X

Stc Q

trường hợp này trợ cấp được chuyển hết cho người
sản xuất.

P0

D

⇒ Tóm lại: lợi ích của một khoảng trợ cấp được phân chia giữa người sản xuất và người

tiêu dùng tuỳ thuộc rất lớn vào độ co dãn của cung cầu. Khoản trợ cấp được chuyển phần
lớn cho người tiêu dùng nếu cầu ít co dãn, cung co0 dãn nhiều hay E PDQ
/E0PS < 1. Khoản
Q trợ
cấp phần lớn chuyển cho người sản xuất nếu E PD/EPS > 1. Khoản trợ cấp sẽ dồn cả cho
người sản xuất (hoặc tiêu dùng) nếu cung (hoặc cầu) hoàn toàn co dãn. Cũng có thể người
sản xuất và người tiêu dùng được hưởng trợ cấp bằng nhau nếu EPS = EPD.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Chương III.
Bước vào thập kỉ 90, Việt Nam mở cửa mạnh mẽ để phát triển kinh tế đặc biệt là xu hướng
hội nhập quốc tế hiện nay. Dưới tác động của " nhiều chiếc bình thông nhau " nền kinh tế
nước ta có rất nhiều thay đổi trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Để giữ vững
nền kinh tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa, chi phí duy thuế và trợ cấp gián tiếp
can thiệp và thị trường thông qua luật cung cầu. Tuy nhiên ở đây, để có thể nghiên cứu sâu
chúng ta chỉ xét đến sự tác động gián tiếp của thuế.
I. DANH SÁCH THUẾ CỦA CHI PHÍ.
1.1. Danh sách thuế đối với sản xuất
Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, cùng với sự đổi mới
hoàn thiện của danh sách tài chính quốc gia, danh sách thuế chủ yếu không ngừng được
sửa đổi, hoàn thiện với mục tiêu khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút vốn,
khuyến khích chuyển giao công nghệ. Bảo hộ sản xuất, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
nước ngoài.
1.1.1. Thuế đối với mặt hàng có cầu co dài E DP < 1 như lúa gạo, ga, thuốc lá,thép…Khi
đánh thuế vào mặt hàng này, gánh nặng thuế chủ yếu do người tiêu dùng gánh chịu danh
sách thuế một thời gian qua góp phần khuyến khích thúc đâỷ phát triển và hướng dần tiêu
dùng đúng hướng.
Cụ thể chúng ta xét danh sách thuế của chi phí đối với việc sản xuất thuốc lá.Có thể nói
thuốc lá ở Việt Nam hiện nay được xếp vào một trong nhiều loại hàng hoá đặc bịêt phải

chịu điều tiết về thuế rất cao, cụ thể đối với nguyên liệu sản xuất thuốc lá: Nhà nước thu
thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với cơ sở sản xuất, hộ gia đình, cá nhân, nông dân trồng
thuốc lá nguyên liệu. Việc kinh doanh thuốc lá phải nộp thuế GTGT 10% trên giá bán, sản
phẩm thuốc lá phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt từ 25% đến 65%. Cơ sở sản xuất thuốc lá
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 32% trên tổng thu nhập chịu thuế hàng năm.
Hiện nay việc sản xuất thuốc lá được sản xuất từ nguyên liệu nhập ngoại chiếm 50% trong
tổng sản lượng thuốc lá có đầu lọc chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ 45% - 65%. Vậy tính bình
quân thuế tiêu thụ đặc biệt của Việt Nam đối với thuốc lá đã đạt tới 65% (thuế gián thu ).
Như vậy thuế thuốc lá ở Việt Nam rất cao để có thể kiểm soát sản xuất thuốc lá. Từ ngày
1/1/2004 - 2006 sản phẩm thuốc lá phải nộp thuế GTGT vừa phải nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt thuế GTGT là 10%, thuế tiêu thụ hiện vẫn giữ 3 mức thuế hiện nay.
+ Thuốc lá không đầu lọc 25%
+ Thuốc lá có đầu lọc sản xuất từ nhiên liệu trong nước 45% nhập khẩu 65%
áp dụng thuế nhập khẩu thuốc lá là 30%,nhờ vậy có thể quản lý chặt chẽ hơn việc sản xuất
thuốc lá.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />• Đối với lúa gạo, đây cũng là mặt hàng có cầu ít co dãn. Nhà nước đã kích cấu tiêu
dùng qua xuất khẩu gạo bằng cách giảm dần thuế xuất khẩu từ 1,5% (1998) xuống 0%
(1994) tạo điều kiện khuyến khích thúc đẩu xuất khẩu, tăng cầu, tăng giá đảm bảo thu
nhập cho người nông dân
Đồng thời với việc giảm thuế xuất khẩu gạo làm tăng cầu, chính sách thuế đất nông
nghiệp cũng góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sản xuất phát triển. Luật thuế sử dụng
đất quy định giảm thuế suất trên tất cả các hạng đất, tính thuế theo hạng đất ( chất đất, vị
trí, địa hình, khí hậu, điều kiện tưới tiêu). Đồng thời thuế sử dụng đất nông nghiệp lại ổn
định trong (t) dài góp phần khuyến khích nông dân thâm canh, tăng vụ, cải tạo đất.
Kết quả đạt được: (s) canh tác lúa tăng từ 5,67%ha lên từ 7,6triệu ha (1999)
Năng suất lúa tăng từ 28,1tạ/ha lên tới 40,8ta/ha(1999)
Với mức tăng trưởng như thế đã đưa nước ta từ nước nhập khẩu gạo trở thành nước xuất
khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới ( năm 1998 sản lượng gạo xuất khẩu đạt 3,7triệu tấn, năm

1999 tăng 4,55triệu tấn ).
1.1.2. Đối với hàng hoá có cầu co dãn EPD > 1 như ôtô, xe máy…Chi phí thực sự bảo hộ,
khuyến khích phát triển vì nhiều ngành này đem lại giá trị thặng dư lớn đặc biệt là ngành
cơ khí lắp ráp ôtô.
Ở Việt Nam có tổng cộng 11 Doanh nghiệp lắp ráp ôtô:TOYTOTA, FORD, VINASTAR,
VIDAMCD, ISUZU, MEKONG, MER - CEDES, VISAUCO, VMC, VINDCO và HINO.
Nhà nước dành rất nhiều chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp sản xuất ôtô
Đó là: - Thuế nhập khẩu linh kiện ôtô thấp
Thuế suất thuế nhập ôtô nguyên chiếc cao.
Cụ thể theo nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của chi phí về việc quy định chi tiết thi
hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và luật sửa đổi bổ sung một số - điều của luật
thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu quy định: - Ôtô từ 5 chỗ ngồi trở xuống nguyên chiếc nhập
khẩu thuế suất 200%
- Bộ linh kiện:

-

SKD1: 150%
CKD1:50%
CKD2:30%
IKD: 5%
Cộng với thuế suất, thuế danh thu đối với nhiều cơ sở sản xuất, lắp ráp ôtô

trong nước là 4%. Như vậy mức ưu đãi thuế suất thấp nhất khoảng 46%. Do ôtô là mặt
hàng co dãn rất nhiều nên gánh nặng thuế do người sản xuất chịu chủ yếu việc ưu đãi thuế
này góp phần giảm bớt gánh nặng thuế cho cơ sở sản xuất trong nước, bảo hộ cho sản xuất
trong nước phát triển, giảm bớt sự bóp méo do thuế gây ra cho nền kinh tế.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trong tiến trình hội nhập, để đảm bảo cho sự thống nhất giữa thuế hàng nhập khẩu và

hàng sản xuất ở trong nước, ôtô sản xuất, ắp ráp trong nước được đưa vào đối tượng chịu
thuế TTĐB như đối với ôtô nhập khẩu ( từ 24 chỗ ngồi trở nên ) đồng thời TTĐB ưu đãi
với cơ sở lắp ráp trong nước được giảm 60% đến 100% mức thuế suất theo kiểu TTĐB
trong thời hạn 5 năm đầu nhờ đó mà thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần tạo ra mức
tăng trưởng khá cao trong ngành sản xuất, lắp ráp ôtô.
1.2. Chính sách thuế đối với người tiêu dùng.
Bên cạnh việc bảo hộ, phát triển sản xuất, thu hút vốn đầu tư trong và ngoầi nước. Chính
sách thuế còn góp phần quan trọng trong việc điều tiết, hướng dẫn tiêu dùng một cách hợp
lý.
1.2.1. Đối với mặt hàng ít co dãn như xăng dầu, ga, thuốc lá, lúa gạo…
• Trước hết chúng ta xét về mặt hàng xăng dầu: Đây là mặt hàng nhập khẩu. Hiện nay
các doanh nghiệp trong nước đang phải đối đầu với thực tế là giá xăng tăng nhanh.
Đầu tiên để khuyến khích tiêu dùng vật tư này một cách tiết kiệm Nhà nước ấn định thuế
xuất nhập khẩu xăng dầu cao: 1993 thuế là 70% từ đó làm cho giá xăng cao và tăng liên
tục: 1997 là 4,364 đ/líta; năm 2000 là 4,950 đ/lít.
Do đó Nhà nước giảm dần thuế nhập khẩu xăng dầu ( 6/1999) giảm xuống còn 60% rồi
đến 28/8/1999 thì giảm xuống còn 15% và đến 22/9/2000 nhà nước đã giảm thuế nhập
khẩu xăng xuống mức thấp nhất là 0% và bãi bỏ chế độ phụ thu xăng dầu nhập khẩu.
Nhưng đến cuố năm 2000 giá xăng trên thế giới giảm do đó trong 2/12/2000 thuế nhập
khẩu được tăng từ 0% đến 20%.
Hiện nay, giá dầu liên tục tăng, kỷ lục trong nửa đầu tháng 10 năm 2004 đã tăng 65% kể
từ đầu năm giá dầu WTI tăng lên mức cao nhất trong 23 năm qua với 54,75USD/thùng,
giá Brent tăng lên mức cao trong một lịch sử 16 năm là 50,84USD/thùng, giá dầu Opec
cũng đạt 46,69/thùng. Giá dầu thế giới tăng cao đã khiến cho thị trường xăng dầu trong
nước có nhiều biến động do giá dầu tác động đến nhiều ngành kinh tế, cho nên Nhà nước
đã phải giảm thuế nhập khẩu giảm 0% và tiếp tục bù lỗ cho các loại dầu, giá dầu trên thế
giới vẫn tăng; bình quân trong ngày đầu tháng 10 giá xăng tăng 11,2%.
Như vậy: để giữ ổn định giá bán xăng dầu trong nước như trong tháng 10 đầu năm đến
nay, Nhà nước đã phải giảm thu thông qua giảm thuế nhập khẩu và bù lỗ cho hoạt động
kinh doanh xăng dầu. Từ đó khắc phục được những biến động do giá xăng gây ra, đồng

thời khuyến khích được tiêu dùng một cách tiết kiệm, đảm bảo lợi ích cho người tiêu
dùng.
• Thuế đối với thép.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trong nhiều tháng qua, giá thép trên thị trường tăng với tốc độ chóng mặt, không những
làm cho nhà doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng lao đao, người tiêu dùng
khốn đốn mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế khác.
Trong nhiều tháng đầu năm 2004 giá sắt thép trên thị trường thế giới và trong nước liên
tục tăng cao. Giá thép bán ra quý 1/2004 tăng 35% - 40% so với năm 2003 trước tình hình
đó Nhà nước đã điều chỉnh thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng sắt thép, thuế nhập khẩu
với các mặt hàng này đều giảm. Ban đầu là giảm 50% so với trước và sau đó đồng loạt
giảm xuống mức 0% đối với tất cả các chủng loại thép thành phẩm và phôi thép. Ngày
1/3/2004 bộ tài chính đã quyết định giảm thuế nhập khẩu 21 loại phôi sắt, thép xuống còn
0%. Vời quyết định này đã nhận được sự đồng tình của các ngành, các doanh nghiệp đặc
biệt là người dân.
• Thuế đối vời tiêu dùng thuốc lá.
Đây cũng là một trong nhiều mặt hàng có cầu ít co dãn cho nên gánh nặng thuế chủ yếu do
người tiêu dùng phải gánh chịu. Thuốc lá cũng là mặt hàng có hại cho sức khoẻ do đó phải
hạn chế tiêu dùng. Do vậy, mặt hàng này chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất rất cao.
Đối với thuốc lá có đầu lọc sản xuất bằng nguyên liệu trong và ngoài nước chịu 50% thuế.
Đến 8/1993 tăng lên 70% với thuốc có đầu lọc sản xuất bằng nguyên liệu nhập khẩu và
52% với thuốc lá sản xuất bằng nguyên liệu trong nước.
Đến 1999 với chương trình cải cách thuế, thuế xuất có giảm xuống nhưng không đáng kể,
đối với thuốc sản xuất bằng nguyên liệu nhập khẩu giảm xuống còn 65% và bằng nguyên
liệu trong nước là 45%
Đối với thuốc lá nhập khẩu phải chịu thuế là 120% (1993) và đến 1995 giảm xuống còn
70%
Với mức thuế cao 1995 giá bán thuốc lá tăng, mặc dù do cầu ít co dãn nhưng giá tăng quá
cao nên số lượng tiêu dùng cũng tăng đáng kể.

1.2.2. Đối với hàng hoá có cầu co dãn lớn. EDP > 1
Chúng ta quay lại xem xét mặt hàng ôtô, xe máy… đây là những mặt hàng xa xỉ cao cấp
cần hạn chế tiêu dùng, nhiều mặt hàng này chịu thuế rất cao: 50% đối với xe ngắn máy và
ôtô bên 24 chỗ ngồi, 200% đối với ôtô 5 chỗ ngồi trở xuống. Đối với mặt hàng này dù giá
cao nhưng do tâm lí tiêu dùng . Đối với gánh nặng thuế nhập khẩu hoàn toàn do người tiêu
dùng, do vậy phần nào hạn chế được tiêu dùng mặt hàng này.
II. Ý KIẾN ĐỀ SUẤT
1. Thuế.
" thuế như chiếc nêm đóng vào giữa đường cung và đường cầu ". Đối với chi phí đánh
thuế với hy vọng " chiếc nêm đó " được dài nhất, thu được nhiều thuế nhất cho ngân sách
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nhà nước. Như vậy chi phí phải đánh thuế như thế nào, đánh vào những mặt hàng nào,
làm thế nào để đảm bảo công bằng, vừa phục vụ mục đích của mình vừa đảm bảo đời sống
cho nhân dân, vừa đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp đồng thời thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, hoàn thành quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước cụ thể.
• Đối với những mặt hàng có cầu thay đổi co dãn. Hệ thống chính sách thuế hiện nay đã
góp phần quan trọng trong việc hướng dẫn tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều điểm cần hoàn thiện, như đối vời mặt hàng sản xuất ôtô, để có thể
khuyến khích sản xuất phát triển, điều tiết tiêu dùng, hướng tiêu dùng vào hường lắp ráp
trong nước thì chi phí lên tăng mức thuế tiêu thụ đặc biệt bình quân lên cao hơn, đảm bảo
cạnh tranh giữa ôtô nhập khẩu và ôtô lắp ráp trong nước. Hay đối với hàng điện tử điện
lạnh cao cấp thì thuế VAT lên giữ như hiện nay (10%), còn đối với thuế suất nhập khẩu
cần phải cắt giảm nhằm tạo điều kiện cho mặt hàng này được hưởng thuế suất ưu đãi.
• Đối với mặt hàng ít co dãn như lúa gạo, thuốc lá, xăng dầu… chi phí cũng có nhiều
chính sách can thiệp nhằm thúc đẩy khuyến khích sản xuất phát triển.
Hiện nay, khi bước sang thế kỷ 21, một giai đoạn mới trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và trong tiến trình hội nhập quốc tế, đưa nền kinh tế nước ta đứng
trước nhiều thời cơ thuận lợi và nhiều thách thức nhất định cần phải vượt qua. Trước yêu
cầu thực tiễn đó, hệ thống chính sách thuế phải được hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế và mở rộng hợp tác trong thời gian tới.

Để đạt được những mục tiêu tăng trưởng kinh tế và mở rộng hợp tác quốc tế, chính sách
thuế cần phải được thực hiện như sau:
Hệ thống chính sách thuế phải khuyến khích được sản xuất phát triển cả về
quy mô lẫn hiệu quả, đảm bảo được nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước . Thuế phải thực
sự là công cụ có hiệu lực trong tay Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Hệ thống chính sách thuế phải đảm bảo ổn định và công bằng xã hội, điều tiết
1 cách hợp lí thu nhập giữa các tầng lớp nhân dân, hướng dẫn tiêu dùng XH để phát triển
sản xuất, đồng thời khuyến khích tiết kiệm nhằm tạo vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế.
Hệ thống chính sách thuế phải đảm bảo vừa phù hợp với những điều ước quốc
tế mà chúng ta đã thoả thuận theo các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, vừa bảo hộ
hợp lí cho sản xuất trong nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu kinh tế
với các nước trong khu vực và thế giới. Chính sách thúê vừa phải khuyến khích thu hút

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×