Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

T ch c c ng t c k to n b n h ng v x c nh k t qu b n h ng t i C ng ty TNHHTM v DV Tu n Th o

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 66 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ án, báo
cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả mọi người.
Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp của quý khách để
kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý khách gửi về

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHHTM và DV
Tuấn Thảo

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã khẳng định tầm quan trọng của thương
mại trong đời sống kinh tế xã hội. Với vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, thương mại đã
làm cho quá trình lưu thông hàng hoá được nhanh chóng và thuận tiện hơn, người mua có thể tìm
thấy ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại nhiều loại hàng hoá mà mình cần. Trước đây, trong
cơ chế quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp thương mại hoạt động theo chỉ tiêu sản xuất của nhà
nước. Nhưng hiện nay, để đứng vững và phát triển doanh nghiệp thương mại phải nắm bắt và đáp
ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu
mã phong phú nhằm làm tốt cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng cũng như góp phần thúc đẩy sản
xuất.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì bán hàng là một khâu quyết định trong
mỗi chu kì kinh doanh vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của chu kì đó.
Giải quyết tốt khâu này tức là doanh nghiệp đã đảm bảo cho các chu kì kinh doanh được diễn ra
thường xuyên liên tục. Quá trình bán hàng là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, đó là
mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Để thực hiện được mục tiêu, mỗi doanh nghiệp cần nắm bắt các thông tin làm cơ sở đánh
giá, phân tích, lựa chọn và ra quyết định đầu tư kinh doanh như doanh thu, chi phí và kết quả..vv.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, kế toán đã theo dõi, phản ánh, ghi chép đầy đủ những
thông tin đó và cung cấp cho các doanh nghiệp, cụ thể là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết


quả bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại nói chung và công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Tuấn Thảo nói riêng, bằng kiến thức lý luận được trang bị ở nhà trường và sự giúp đỡ tận tình
của Giám đốc, kế toán Công ty TNHHTM &DV Tuấn Thảo, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề
tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHHTM
và DV Tuấn Thảo”.
Nội dung của đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận chung, thực tế và những đánh giá,
kiến nghị về công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả của công ty, nội dung được
trình bày cụ thể như sau:
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty
TNHHTM & DV Tuấn Thảo
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHHTM & DV Tuấn Thảo.
Với kiến thức tích luỹ còn hạn chế, phạm vi đề tài rộng và thời gian thực tế chưa có nhiều
nên bài khó tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo, giúp đỡ của
các thầy cô giáo, Giám đốc, kế toán Công ty để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1

Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại

1.1.1 Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp

thương mại và sự cần thiết phải quản lý.
Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tuần hoàn vốn trong
doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá. Trong mối quan hệ này, doanh
nghiệp phải chuyển giao hàng hoá cho người mua và người mua phải chuyển giao cho doanh
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nghiệp số tiền mua hàng tương ứng với giá trị của hàng hoá đó, số tiền này được gọi là doanh thu
bán hàng. Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ 2 điều kiện sau:
- Gửi hàng cho người mua
- Người mua đã trả tiền thanh toán hay chấp nhận thanh toán
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng, nhận được tiền hoặc giấy chấp
nhận thanh toán của người mua, hai việc này có thể diễn ra đồng thời cùng một lúc hoặc không
đồng thời tuỳ theo phương thức bán hàng của doanh nghiệp. Có thể nói công tác bán hàng là cực
kì quan trọng đối với doanh nghiệp, thể hiện ở nội dung sau:
- Đối với sản xuất, sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ biện chứng với nhau. Sản xuất là
tiền đề của tiêu thụ cũng như hoạt động mua vào trong kinh doanh thương mại và ngược lại, tiêu
thụ lại ảnh hưởng quyết định tới sản xuất, tới việc thu mua hàng hoá. Nếu sản xuất ra không tiêu
thụ được hay mua hàng về không bán được sẽ dẫn đến kinh doanh bị ứ đọng, ảnh hưởng tới tình
hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy thực hiện tốt
công tác bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn kinh doanh,
từ đó đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp còn ảnh hưởng tới nhiều đối tượng khác nhau.
Chẳng hạn, nếu mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp này là nguyên vật liệu của nhiều doanh
nghiệp khác thì việc đảm bảo tiêu thụ của mình sẽ tạo đIều kiện cho các doanh nghiệp này hoạt
động có hiệu quả hơn, đảm bảo cùng tồn tại và phát triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân
công lao động xã hội. Tổ chức công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy, nhưng mối quan
tâm không chỉ dừng lại ở đây mà là kết quả của việc tổ chức thực hiện đó. Đây cũng là qui luật tất
yếu trong sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều muốn biết mình đang và sẽ thu được gì sau
hàng loạt các hành vi tác nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả của hoạt động sản xuất

kinh doanh, kết quả của hoạt động tài chính, kết quả của hoạt động khác. Đối với doanh nghiệp
thương mại, kết quả hoạt động kinh doanh thực chất là kết quả bán hàng nó sẽ là nguồn lợi chính,
là chênh lệch giữa doanh thu thuần (tổng doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi khoản giảm doanh
thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp) với
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />trị giá vốn hàng đã bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp , được xác định theo
công thức:
Kết quả bán hàng = DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ- giá vốn của hàng bán –
CFBH, CFQLDN phân bổ cho số hàng đã bán.
Trong điều kiện khu vực hoá, toàn cầu hoá, tự do thương mại và tự do cạnh tranh làm cho
sự khác biệt giữa thị trường trong nước và ngoài nước ngày càng mờ nhạt, điều đó vừa tạo ra cơ
hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng lại đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước lớn hơn do đối
thủ cạnh tranh ngày một nhiều và mạnh. Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
lựa chọn cho mình một chính sách sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu
đa dạng của thị trường và tăng hiệu quả kinh doanh.
Để quản lý tốt quá trình bán hàng, tiết kiệm chi phí và tối đa hoá lợi nhuận cần đảm bảo
một số yêu cầu sau:
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại hàng hóa, theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị của chúng. Đối với từng loại hàng hoá không chỉ theo dõi về các chỉ
tiêu tổng hợp mà cần phải mở sổ chi tiết để quản lý chặt chẽ.
- Để đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp cần nắm vững thị trường, xác định
đúng giá cả, lựa chọn phương thức tiêu thụ cho phù hợp và xây dựng thương hiệu cho doanh
nghiệp. Ngoài yếu tố giá cả và chất lượng và thương hiệu là một nhân tố tích cực thúc đẩy tốc độ
tăng doanh số bán.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả CFBH, CFQLDN nhằm tối đa hoá lợi nhuận và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, quản lý chặt chẽ việc chấp hành chế độ tài chính về phân phối
kết quả.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý bán hàng, kế toán với tư cách là công cụ

phục vụ đắc lực cho quản lý kinh tế, khi kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng
được tổ chức khoa học hợp lý sẽ cung cấp được những thông tin có ích cho nhà quản lý trong việc
ra quyết định sản xuất và tiêu thụ cho phù hợp, có hiệu quả. Muốn vậy doanh thu bán hàng và xác
định kết quả bán hàng phải thực hiện của các nhiệm vụ sau:
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra về tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng trị
giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí
khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thanh toán với người
mua với ngân sách nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
Như vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả là công tác quan trọng của doanh nghiệp
nhằm xác định số lượng, giá trị của lượng hàng hoá bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy được vai trò và thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trên đòi
hỏi phải tổ chức tốt công tác kế toán thật khoa học, hợp lý, đồng thời cán bộ kế toán phải nắm
vững nội dung của việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2 Lý luận về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1 Các phương thức bán hàng
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường để thúc đẩy quá trình tiêu thụ các doanh nghiệp sử
dụng rất linh hoạt các phương thức bán hàng. Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính chất
quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng và ghi nhận doanh thu, tiết kiệm chi phí bán
hàng để tăng lợi nhuận. Căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là bán
hàng có thể chia quá trình bán hàng thành hai phương thức:
Phương thức bán hàng trực tiếp
Phương thức gửi bán
1.2.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng thì đồng

thời khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay. Nghĩa là quá trình chuyển giao hàng
và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro
gắn với quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và ngay lúc chuyển giao hàng đã thoả mãn đầy đủ
các điều kiện ghi nhận doanh thu. Phương thức bán hàng trực tiếp giúp cho quá trình bán hàng
được thực hiện nhanh chóng, dứt khoát tiết kiệm được các chi phí về vận chuyển, bảo quản hàng
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />hoá và giảm rủi ro cho doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp cần đầu tư nhiều thời gian và chi
phí vào các hoạt động marketing, mở rộng và tiếp cận thị trường, tìm kiếm các khách hàng mới.
Do được xác định là nghiệp vụ bán hàng ngay khi chuyển giao hàng hoá, kế toán bán hàng trong
trường hợp này sử dụng TK632 để phản ánh trị giá vốn hàng bán và TK511 để phản ánh doanh
thu mà không cần sử dụng TK157- Hàng gửi đi bán
1.2.1.2 Phương thức gửi bán
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp theo những thoả thuận đã ghi trong hợp
đồng. Khách hàng có thể là những đơn vị mua một lần hoặc những khách hàng mua thường xuyên
theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá đó vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp bởi chưa thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Chỉ đến khi
khách hàng đã chấp nhận thanh toán doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu.
Đối với phương thức bán hàng này, kế toán cần phải chú ý thời điểm và các điều kiện ghi
nhận doanh thu. Đồng thời cần phải mở các tài khoản tổng hợp và chi tiết để theo dõi, quản lý
hàng hoá gửi bán và thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu có các dấu hiệu giảm
giá. Bán hàng theo phương thức gửi bán đạt hiệu quả cao trong nền kinh tế thị trường, khi mà sự
phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc từ khâu sản xuất đến tiêu dùng.
Các doanh nghiệp sản xuất sẽ giảm được các khoản đầu tư vào khâu bán hàng để tập trung vào
khâu sản xuất. Tuy nhiên, phương thức này có nhược điểm là khó quản lý các sản phẩm, hàng
hoá đã gửi bán, khả năng rủi ro cao. Các nhà quản lý cần theo dõi, đôn đốc việc thu tiền từ các
khách hàng khi sản phẩm, hàng hoá đã được xác định bán. Để phản ánh trị giá vốn sản phẩm,
hàng hoá xuất kho gửi bán, kế toán sử dụng TK 157- Hàng gửi đi bán. Chỉ khi đã xác định là
nghiệp vụ bán hàng, kế toán mới ghi nhận giá vốn và doanh thu bán hàng ở TK632, TK511 và
các tài khoản liên quan.

1.2.2 Doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì hạch toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp. Doanh thu được xác định bằng các khoản đã thu được hoặc sẽ thu
được sau khi trừ đi các khoản CKTM, GGHB và giá trị hàng bán bị trả lại. Tuỳ theo loại hình sản
xuất kinh doanh có các loại doanh thu:
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,hàng hoá cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Nếu doanh nghiệp có doanh thu bán hàng bằng
ngoại tệ thì doanh thu được qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế của nghiệp vụ phát sinh
hoặc tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Trong kì kế toán, doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thực
hiện được có thể thấp hơn doanh thu bán hàng ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: doanh
nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại
(do không đảm bảo điều kiện về qui cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế) và doanh nghiệp
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính
trên doanh thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện được trong kì kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác, doanh thu chỉ được ghi nhận
khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

- Doanh nghiệp phải xác định được thời điểm chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn
liền với quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng trong từng trường hợp cụ thể. Hầu hết các trường
hợp thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích. Nếu doanh
nghiệp vẫn phải chịu phần lớn rủi ro và lợi ích thì doanh thu không được ghi nhận. Nếu lợi ích
kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ được ghi nhận doanh
thu khi các yếu tố này đã xử lý xong. Mặt khác, doanh thu và chi phí của cùng một giao dịch phải
được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Khoản tiền nhận trước của khách hàng không
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />được ghi nhận là doanh thu mà phải ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận trước
của khách hàng.
1.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu được tính vào doanh thu ghi
nhận ban đầu. Để xác định doanh thu thuần cuối kỳ phải kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
sang TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Như vậy để tăng doanh thu thuần một mặt
phải tăng lượng hàng tiêu thụ, một mặt ta phải hạn chế các khoản giảm trừ doanh thu có như thế
mới tăng được kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần theo dõi, phản
ánh chi tiết, riêng biệt từng khoản giảm trừ doanh thu để cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp
thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
1.2.3.1 Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại (CKTM) là khoản tiền mà doanh nghiệp bán đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng mua với khối lượng lớn theo thoả thuận về
CKTM đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua hàng. Cần phân biệt chiết
khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm cho người mua trừ vào số tiền phải trả do thanh
toán trước thời hạn đã ghi trong hợp đồng còn CKTM là khoản người bán giảm cho người mua do
mua nhiều hoặc do khách hàng quen bất kể là đã thanh toán ngay hay chưa. Đây là một biện pháp
các doanh nghiệp khuyến khích người mua hàng nhằm tăng doanh thu và giữ mối quan hệ tốt với
khách hàng. Kế toán cần theo dõi chi tiết các khoản CKTM với từng khách hàng.
1.2.3.2 Giảm giá hàng bán

Giảm giá hàng bán (GGHB) là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Thông thường, doanh nghiệp vẫn bán sản phẩm, hàng hoá và
phát hành hóa đơn theo giá niêm yết. Nhưng khi giao hàng cho người mua, bên nhận thường kiểm
tra hàng hoá trước khi nhập kho. Nếu phát hiện không đảm bảo chất lượng, quy cách đã ghi trong
hợp đồng thì bên mua sẽ yêu cầu bên bán giảm giá hàng bán hoặc trả lại lô hàng đó. Doanh
nghiệp nếu chấp thuận thì sẽ tiến hành giảm giá cho bên mua bằng cách trừ vào số tiền còn phải
trả hoặc nếu đã thanh toán thì trả lại tiền. Nếu doanh nghiệp đã viết hoá đơn cho khách hàng thì có
thể viết hoá đơn theo giá đã giảm và khi đó không hạch toán vào TK532 – Giảm giá hàng bán nữa
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />và doanh thu được ghi nhận theo giá hoá đơn. Giảm giá hàng bán không chỉ làm giảm doanh thu
và kết quả bán hàng của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp đối với
khách hàng. Do vậy doanh nghiệp cần quản lý tốt chất lượng sản phẩm, hàng hoá và đảm bảo các
điều kiện về giao nhận hàng để hạn chế tối đa các khoản giảm giá hàng bán.
1.2.3.3 Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua
ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại và trường hợp trả lại toàn
bộ thì phải trả lại hoá đơn. Hàng bán bị trả lại cũng là khoản làm giảm doanh thu bán hàng thuần
của doanh nghiệp và do vậy làm giảm kết quả kinh doanh chung của doanh nghiệp. Mặt khác, nó
làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp cần quản lý, theo dõi chi tiết các
khoản hàng bán bị trả lại và có giải pháp hạn chế. Nếu cần thiết, doanh nghiệp có thể giảm giá
hợp lý cho khách hàng để tiêu thụ được hàng hoá.
1.2.4 Giá vốn hàng tiêu thụ
Khi ghi nhận doanh thu bán hàng phải đồng thời với việc ghi nhận các khoản chi phí liên
quan làm cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh. Giá vốn của hàng đã tiêu thụ bao gồm hai
thành phần: giá vốn hàng xuất bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
hàng đã bán.
Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho và thông tư 89 của Bộ Tài Chính, giá vốn của hàng tồn

kho (vật tư, thành phẩm, hàng hoá) được xác định bằng một trong bốn phương pháp sau:
∗ Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng xuất
để xác định trị giá vốn thực tế của lô hàng đó. Phương pháp này đảm bảo sự phù hợp giữa chi phí
và thu nhập. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này thì doanh nghiệp pahỉ theo dõi được
đơn giá thực tế từng lần nhập, nhận diện được cụ thể từng lô hàng. Phương pháp này áp dụng đối
với các doanh nghiệp có ít các nghiệp vụ nhập xuất, các lô hàng có giá trị lớn và ít chủng loại
hàng hoá.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />∗ Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này, trị giá hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
∗Phương pháp nhập sau xuất trước:
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất
trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước đó.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, giá trị của hàng tồn cuối kỳ dược tính theo giá của hàng nhập đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ.
∗ Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi
nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Đơn giá

Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ


bình quân

=

Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Trị giá vốn thực
tế hàng xuất kho

Số lượng
=

xuất

×

Đơn

giá

bình quân

Đồng thời việc tính giá vốn của hàng xuất kho cũng phụ thuộc từng loại hàng tồn kho và
từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: trị giá vốn của vật tư xuất kho được tính bầng trị giá thực tế
vật tư nhập kho bao gồm giá mua và chi phí mua. Trị giá vốn thành phẩm xuất kho hoặc sản phẩm
hoàn thành không qua kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm. Theo
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />chuẩn mực hàng tồn kho việc tính giá trị hàng xuất của doanh nghiệp sản xuất cũng áp dụng theo

một bốn phương pháp trên. Tuy nhiên đối với thành phẩm do việc nhập xuất diễn ra hàng ngày, số
lượng thành phẩm luôn biến động nhưng việc xác định giá thành sản phẩm không thể tiến hành
hàng ngày mà thường tính vào cuối kỳ hạch toán. Bởi vậy đối với doanh nghiệp sản xuất chỉ có
thể áp dụng tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Đối với doanh nghiệp thương mại: trị giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán bao gồm trị giá mua
thực tế của hàng hoá xuất kho và chi phí mua phân bổ cho số hàng đã bán. Trong đó:
-Trị giá mua thực tế cuẩ hàng xuất kho để bán được xác định theo một trong bốn phương
pháp tính giá hàng xuất kho ở trên.
- Chi phí mua phân bổ cho số hàng đã bán: do chi phí mua liên quan đến nhiêù chủng loại
hàng hoá, liên quan đến cả khối lượng hàng hoá trong kỳ và hàng tồn đầu kỳ nên cần phân bổ chi
phí mua cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn kỳ. Tiêu thức phân bổ có thể là số lượng, trọng
lượng hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá.

Chi phí
phân

bổ

cho hàng
hoá

đã

bán trong
kỳ

Chi phí của HH
tồn đầu kỳ

+


Chi phí mua của HH
phát sinh trong kỳ

Tiêu chuẩn
phân bổ của
× hàng hoá đã

=

xuất bán
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của HH tồn đầu kỳ
và hàng hoá đã xuất bán trong kỳ

1.2.5. Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ từ hoạt động kinh doanh bán hàng
trong một thời kỳ nhất định. Kết quả bán hàng cùng với kết quả hoạt động tài chính tạo thành kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì kết quả bán hàng thường chiếm tỷ trọng lớn. Kết quả bán
hàng được xác định theo công thức:
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Kết quả
bán hàng

Doanh thu thuần về
= bán hàng và cung -

CPBH,


Giá vốn của
hàng bán

-

CPQLDN

phân bổ cho số

cấp dịch vụ
hàng đã bán
Trong đó, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ như CKTM, GGHB, hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Để tối đa hoá lợi
nhuận các nhà doanh nghiệp rất chú trọng nâng cao kết quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Đây là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định đối với kết quả cuối cùng
của doanh nghiệp. Các nhà quản lý doanh nghiệp thường áp dụng đồng bộ các biện pháp để nâng
cao kết quả bán hàng. Các chính sách về tiêu thụ, định giá bán, phương thức bán hàng, các dịch vụ
hậu mãi được chú trọng đặc biệt để tăng khối lượng hàng hoá bán ra. Mặt khác, các doanh nghiệp
cần giảm thiểu các khoản giảm trừ doanh thu, phấn đấu hạ giá thành sản xuất, sử dụng tiết kiệm
các khoản chi phí để ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán là một phương thức kiểm tra và giám đốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
của doanh nghiệp. Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập, thu thập đầy đủ các
chứng từ phù hợp theo đúng nội dung, qui định của nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi
sổ kế toán.
Trong doanh nghiệp thương mại thường sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn bán hàng

- Hoá đơn thuế GTGT
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
- Phiếu thanh toán
- Chứng từ thuế
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các tài liệu và chứng từ thanh toán khác
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Ngoài ra nếu các doanh nghiệp tham gia hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu hàng hoá,
các chứng từ còn gồm:
- Hoá đơn thương mại
- Vận đơn đường biển, đường không
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Giấy chứng nhận phẩm cấp
- Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng
- Giấy chứng nhận kiểm định
- Tờ khai hải quan
- Bảng kê chi tiết hàng xuất nhập khẩu
Đối với chứng từ, kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng qui
định về biểu mẫu, nội dung và phương pháp lập. Người lập phải chịu trach nhiệm về tính pháp lý,
hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Một chứng từ kế toán
phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý
1.3.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thương mại và
dịch

vụ


Tuấn

Thảo

thường

sử

dụng

những

tài

khoản

sau:

TK156,TK511,

TK131,TK331,TK133,TK632, và TK911
- TK 156: Hàng hoá
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động về trị giá vốn thực tế của hàng hoá
trong kho ở các doanh nghiệp
- Tài khoản 156 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK1561: Trị giá mua hàng hoá
+TK1562 : Chi phí mua hàng hoá
-

TK131 : Phải thu của khách hàng


Tài khoản này phản ánh các khoản phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, vật tư mà khách
hàng chưa thanh toán.
TàI khoản này theo dõi chi tiết cho từng đối tượng.
- TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong
một kì kinh doanh
TK 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2:
+TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK331: Phải trả cho người bán
-TK 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm dịch vụ (đã thanh toán hoặc được
chấp nhận thanh toán)
-TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Đây là số thuế doanh nghiệp đã nộp cho Nhà nước khi mua vật tư, sản phẩm, dịch vụ, TSCĐ để
khi Doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hóa thông qua người bán sẽ được khấu trừ.
TK133 có số dư bên Nợ và có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa vật tư
+ TK1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để phản ánh, xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của
doanh nghiệp trong một kỳ nhất định
1.3.3 Trình tự hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.3.1 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Sơ đồ tổng hợp một số nghiệp vụ chính kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo
phương pháp kê khai thường xuyên
TK111,131

TK156

TK632

TK133

TK911

(3)

(14)

(13)

TK 157
(1)

TK511,512 TK111…

(2a)

(5a)

TK333(1)

TK531,532,
521

(4)
TK156

(12)

(5b)

TK111,131...

(2b)

(6)
TK333

TK334,338

TK641,642

(11)

(7)
TK152,153,142
(8)

(15)

TK214

(9)
TK111,112…
(10)
TK821
(16)
TK 421
(17a)
(17b)

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Sơ đồ được giải thích như sau:
(1) Nhập kho hàng hoá mua về
(2a) Giá trị hàng hoá gửi bán
(2b) Nhập kho hàng gửi bán
(3) Phản ánh trị giá vốn (.63trị giá mua và chi phí mua) của hàng hoá dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ
(4) Trị giá mua của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý đã được bán
(5a) Phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ đã thu được tiền hoặc người mua đã chấp nhận
thanh toán (giá không có thuế GTGT).
(5b) Phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp cho hàng đã bán.
(6) Phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ đã thu bằng tiền hay bán chịu hoặc người mua
chấp nhận thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế GTGT).
(7) Lương và các khoản trích theo lương nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý.
(8) Chi phí bao bì, văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, chi phí trích trước.
(9) Chi phí khấu hao TSCĐ.
(10) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(11) Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp
(12) Kết chuyển các khoản giảm trừ (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại)
(13) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh

(14) Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
(15) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
(16) Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(17a) Kết chuyển lỗ về hoạt động tiêu thụ
(17b) Kết chuyển lãi về hoạt động tiêu thụ
1.3.3.2 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này kế toán không theo dõi phản ánh thường xuyên liên tục tình hình
nhập xuất kho hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ để đến cuối tháng căn cứ vào biên
bản kiểm kê hàng hoá, xác định lượng hàng hoá xuất ra trong kỳ. Do đó giá vốn hàng hoá xuất
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />kho theo phương pháp này là số chênh lệch giữa giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng
hoá mua vào trong kỳ với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
Sơ đồ tổng hợp một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
theo phương pháp kiểm kê định kỳ

TK111,131

TK611

TK133

TK632
(3)

TK911
(14)

TK 157
(1a)

TK156

(2)

TK511,512 TK111…

(4)

(13)

(5a)

TK333(1)
TK531,532,
521
(12)

(5b)

TK111,131...

(1b)
(6)
(1c)

TK333

TK334,338 TK641,642
(11)
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
(7)
TK152,153,142
(8)

(15)

TK214
(9)
TK111,112…
(10)
TK821
(16)

TK421
(17a)
(17b)

Sơ đồ được giải thích như sau:
(1a) Hàng hoá được mua bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mua chịu
(1b) Kết chuyển hàng hoá tồn kho đầu kỳ
(1c) Kết chuyển hàng hoá tồn kho cuối kỳ
(2) Giá trị hàng hoá gửi bán
(3) Phản ánh trị giá vốn (trị giá mua và chi phí mua) của hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong
kỳ
(4) Trị giá mua của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý đã được bán
(5a) Phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ đã thu được tiền hoặc người mua đã chấp nhận
thanh toán (giá không có thuế GTGT).
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />(5b) Phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp cho hàng đã bán.
(6) Phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ đã thu bằng tiền hay bán chịu hoặc người mua
chấp nhận thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế GTGT).
(7) Lương và các khoản trích theo lương nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý.
(8) Chi phí bao bì, văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, chi phí trích trước.
(9) Chi phí khấu hao TSCĐ.
(10) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(11) Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp
(12) Kết chuyển các khoản giảm trừ (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại)
(13) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
(14) Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
(15) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
(16) Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(17a) Kết chuyển lỗ về hoạt động tiêu thụ
(17b) Kết chuyển lãi về hoạt động tiêu thụ
1.3.4 Sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình của doanh nghiệp, điều kiện kinh doanh, trình độ quản lý
cũng như bộ phận kế toán của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 4 hình
thức sổ kế toán tổng hợp :
Hình thức Nhật ký - sổ cái
Hình thức Nhật ký - chung
Hình thức Chứng từ - ghi sổ
Hình thức Nhật ký - chứng từ
Sau đây em xin trình bày hình thức sổ nhật ký chung là hình thức sổ được vận dụng tại đơn
vị em thực tập. Vận dụng hình thức này kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng
các loại sổ sau: sổ kế toán tổng hợp (sổ nhật ký chung, sổ cái, các bảng biểu, các chứng từ gốc
cùng loại) và sổ kế toán chi tiết

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Chương II
THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TUẤN THẢO
2.1 Đặc điểm tổ chức và quản lý kinh doanh ở Công ty TNHH TM-DV Tuấn Thảo
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM-DV Tuấn Thảo
Công ty TNHH TM-DV Tuấn Thảo được thành lập và hoạt động theo Giấy đăng ký kinh doanh
lần đầu số 2502000369 ngày 04 tháng 05 năm 2006; thay đổi lần 01 ngày 18 tháng 7 năm 2006.
Trụ sở chính của công ty đóng tại Tổ 23- Phường Tân Thịnh- Thành phố Hòa Bình.
Mã số thuế:
Các thành viên của Ban giám đốc và kế toán trưởng gồm:
+ Bà Khương thị Thảo: Giám đốc.
+ Bà Khương thị Lợi: Phó Giám đốc.
+ Ông Đào Thanh Đoàn: Kế toán trưởng.
Hoạt động kinh doanh chính của công ty là mua bán các thiết bị điện tử, điện lạnh, hàng tiêu dùng
v…v.
Với ngành nghề kinh doanh phong phú và đa dạng, cùng với sự nỗ lực của toàn thể ban
lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty đã từng bước khẳng định mình và phát
triển. Doanh thu của công ty luôn tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Sau đây là một số chỉ
tiêu cụ thể:
Lợi nhuận của năm 2006 là:3.581.378 VNĐ
Lợi nhuận sau thuế cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2007 là:72.593.605 VNĐ
Lợi nhuận chưa phân phối của công ty tại thời điểm ngày 31/12/2007 là:69.012.227 VNĐ

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nhìn chung từ ngày thành lập đến nay Công ty TNHH TM-DV Tuấn Thảo không ngừng
phát triển, cơ sở vật chất ngày càng đầu tư xây dựng phù hợp với điều kiện kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường, ngày càng có nhiều đối tác ký hợp đồng. Tuy nhiên, đứng trước điều kiện cạnh

tranh khốc liệt, công ty cũng không tránh khỏi sự giảm sút về mặt lợi nhuận và đang dần khắc
phục. Hiện nay công ty vẫn tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện tốt các kế hoạch kinh doanh, đồng
thời khai thác công việc, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tỷ suất lợi nhuận, tăng thu nhập và
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TMDV Tuấn Thảo
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý Công ty TNHH TM-DV Tuấn Thảo được tổ chức theo một cấp, dưới sự
điều hành thống nhất của giám đốc, phó giám đốc tới các đơn vị độc lập tương đối với nhau thuộc
công ty: Phòng kinh doanh & phòng kế toán
Sơ đồ 3
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng
kế toán

Phòng
kinh
doanh

+Ban Giám đốc chịu trách nhiệm về việc lập báo cáo tài chính, phản ánh trung thực, hợp
lý, tình hình kết quả kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty trong năm hoạt động
và điều hành các bộ phận chức năng.
+Phòng kinh doanh : có chức năng giúp giám đốc xây dựng kế hoạch, phương án kinh
doanh hàng tháng, quý, năm, và dài hạn cho công ty. Xác định qui mô mặt hàng kinh doanh, định
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />mức dự trữ hàng hoá. Thực hiện tốt công tác thị trường và xây dựng kế hoạch giao cho khách
hàng.
+Phòng kế toán: có nhiệm vụ phụ trách theo dõi phần tài chính kế toán của công ty như ghi

chép, tính toán, phản ánh, kiểm tra giám sát tình hình hiện có và sự vận động của tài sản, hàng
hoá, tiền vốn của công ty. Tính toán và phản ánh chính xác tình hình kết quả hoạt động kinh
doanh, lập báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo là mua
bán các thiết bị đIện tử, đIện lạnh và hàng tiêu dùng.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với qui mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý, phù hợp với khả năng
trình độ của nhân viên kế toán. Công ty đã lựa chọn phương thức tổ chức bộ máy kế toán tập
trung. Bộ máy kế toán được tổ chức ở công ty với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng về chức
năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Sơ đồ 4

kế toán tổng hợp, kiêm KT
TSCĐ, XĐKQKD)

Kế toán
tiền mặt và
công nợ

Kế toán
thuế và
các
khoản
phải nộp


Kế toán
hàng hoá
và bảo
hành

Thủ quỹ

Phòng kế toán bao gồm 05 người, chức năng nhiệm vụ của từng người như sau :
- Kế toán tổng hợp, kiêm TSCĐ, và xác định kết quả kinh doanh : là người tổ chức chỉ đạo
toàn diện công tác kế toán, kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, tình hình tăng giảm TSCĐ và tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán.
- Kế toán tiền mặt, công nợ: theo dõi các khoản công nợ phải thu phải trả của công ty, đồng
thời theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để kịp thời có kế hoạch đòi nợ hoặc chi
trả.
- Kế toán thuế và các khoản phải nộp : có nhiệm vụ theo dõi ghi chép kê khai đầy đủ các
loại hàng hoá, đầu ra và đầu vào để tính số thuế được khấu trừ một cách chính xác ( đối với thuế
GTGT được khấu trừ và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước như các khoản thuế, nhập khẩu, xuất
khẩu, phí và lệ phí..vv.
- Kế toán hàng hoá có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho
từng loại hàng hoá, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng.
- Thủ quỹ :là người quản lý lượng tiền mặt tại công ty, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp
lệ để thu và chi, ghi sổ quĩ tiền mặt.
2.1.4.2 Hình thức kế toán

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Để công tác kế toán vừa đơn giản, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của công ty mà mang
lại hiệu quả cao. Công ty vận dụng hình thức nhật ký chung cùng các loại sổ tổng hợp và sổ chi
tiết có liên quan
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH TMDV Tuấn Thảo

Chứng từ kế toán

Nhật ký chung

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo kế toán

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước hết, ghi nghiệp vụ phát
sinh váo sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các
tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh cũng
được ghi vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×