Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị tổn thương dịch kính do vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 105 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐÊ
Chấn thương mắt là nguyên nhân chính gây giảm thị lực và mù một mắt
trên thế giới . Tại Việt Nam, theo Phan Đức Khâm (1999) tỷ lệ chấn thương mắt
chiếm khoảng 13% tổng số các bệnh nhân mắt điều trị tại bệnh viện .
Theo Schörkhuber và cộng sự (2014) trong các trường hợp chấn thương
mắt, có từ 22% - 52% xảy ra ở trẻ em và là nguyên nhân chính gây mù một
mắt ở nhóm tuổi này . Mỗi năm trên thế giới có khoảng 250000 trẻ em bị các
chấn thương nhãn cầu nghiêm trọng .Trong đó vết thương xuyên nhãn cầu
chiếm 53% - 73,67% các chấn thương mắt ở trẻ em ,.
Vết thương xuyên nhãn cầu là một chấn thương nhãn cầu nặng,
những tổn thương do vết thương xuyên nhãn cầu thường rất trầm trọng do
phối hợp nhiều tổn thương cùng lúc, trong đó các tổn thương dịch kính
như: xuất huyết dịch kính, viêm mủ nội nhãn, dị vật buồng dịch kính là
những yếu tố tiên lượng xấu cho sự phục hồi thị lực. Do những tổn
thương của dịch kính thườngkết hợp nhiều tổn thương khác của thể thủy
tinh, võng mạc, vì vậy có thể gây nên những rối loạn trầm trọng về giải
phẫu và sinh lý của nhãn cầu ,.
Vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em xảy ra trong các hoàn cảnh đa
dạng và bệnh cảnh thường nặng nề. Mặt khác do những đặc điểm sinh lý của
lứa tuổi nên diễn biến bệnh phức tạp, việc chẩn đoán, điều trị gặp nhiều khó
khăn và tỷ lệ biến chứng cao, có khi phải khoét bỏ nhãn cầu.
Phát triển thị giác ở trẻ kéo dài cho đến 9 – 10 tuổi. Vì vậy mà việc điều
trị vết thương xuyên nhãn cầu có thành công thì thị lực cũng không cải thiện
hoàn toàn do bị nhược thị .
Mặc dù các kỹ thuật điều trị đã phát triển nhưng các tổn thương của
dịch kính: xuất huyết, viêm mủ nội nhãn, dị vật do vết thương xuyên nhãn cầu


2



vẫn gây giảm thị lực và mù một mắt với tỷ lệ rất cao ở trẻ em, thường phải trải
qua nhiều lần phẫu thuật. Những yếu tố đó gây ảnh hưởng nhiều đến quá trình
phát triển tâm sinh lý của trẻ, gây tốn kém chi phí cho y tế của gia đình và xã
hội, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của xã hội trong tương lai.
Để tìm hiểu về các tổn thương của dịch kính do vết thương xuyên nhãn
cầu gây ra ở trẻ em. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị tổn thương dịch kính do vết
thương xuyên nhãn cầuở trẻ em” với hai mục tiêu sau:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng tổn thương dịch kínhdo vết thương xuyên
nhãn cầu ở trẻ em.
2. Đánh giá kết quả điều trị ban đầu tổn thương dịch kính do vết thương
xuyên nhãn cầu ở trẻ em.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. VẾT THƯƠNG XUYÊN NHÃN CẦU

1.1.1. Khái niệm và phân loại vết thương xuyên nhãn cầu
Theo phân loại về chấn thương nhãn cầu của Kuhn và cộng sự năm
1996 , chấn thương nhãn cầu gồm có chấn thương nhãn cầu kín và chấn
thương nhãn cầu hở.
Chấn thương nhãn cầu hở là chấn thương gây rách toàn bộ chiều dày
của thành nhãn cầu, bao gồm rách nhãn cầu và vỡ nhãn cầu. Trong rách nhãn
cầu gồm có vết thương xuyên nhãn cầu có dị vật nội nhãn, vết thương xuyên
nhãn cầu không có dị vật nội nhãn và vết thương xuyên thấu nhãn cầu.
Vết thương xuyên nhãn cầu là vết thương đi qua toàn bộ chiều dày của

thành nhãn cầu, thường gây bởi vật sắc, nhọn. Vết thương xuyên thấu nhãn
cầu là vết thương đi qua thành nhãn cầu, có một lỗ vào và một lỗ ra.
Kuhn và cộng sự (1996) đã đưa ra bảng phân loại chấn thương nhãn
cầu:
Chấn thương nhãn cầu

CT nhãn cầu kín

CT
đụng
dập

CT nhãn cầu hở

Rách
nhãn
cầu

CT
Rách
lớp

VT xuyên

VT xuyên
thấu

Vỡ
nhãn
cầu


Dị vật nội
nhãn


4

Sơ đồ 1.1. Phân loại chấn thương nhãn cầu
Theo Kuhn (1996) , dựa vào vị trí vết thương trên thành nhãn cầu chấn
thương nhãn cầu hở được phân ra 3 vùng chấn thương:
Vùng I: toàn bộ giác mạc.
Vùng II: từ rìa giác mạc đến củng mạc cách rìa 5mm.
Vùng III: từ củng mạc cách rìa 5mm đến hậu cực.
Vết thương xuyên phần trước nhãn cầu là những vết thương ở Vùng I
và Vùng II.
Vết thương xuyên phần sau nhãn cầu là vết thương xuyên nhãn cầu ở
Vùng III.
Vùng II

Vùng I
Vùng III

Vùng II

Hình 1.1. Vị trí vết thương xuyên nhãn cầu
1.1.2. Cơ chế của vết thương xuyên nhãn cầu
Vết thương xuyên nhãn cầu là một chấn thương rất nặng nề với nhãn
cầu. Đây là một vết thương hở, không chỉ bị tổn thương tại chỗ do tác nhân
chấn thương gây ra, mà còn gây rối loạn môi trường trong suốt, dễ nhiễm
trùng gây viêm mủ nội nhãn, gây tăng sinh dịch kính võng mạc, có thể dẫn

đến mất chức năng và teo nhãn cầu cao.


5

Tác nhân gây vết thương xuyên nhãn cầu thường là những vật sắc,
nhọn, đâm xuyên với quán tính lớn, không chỉ gây tổn thương tại thành nhãn
cầu còn gây tổn thương các thành phần nội nhãn: xuất huyết dịch kính, rách
hắc võng mạc, bong hắc võng mạc, dị vật nội nhãn...
Với tác nhân là vật đầu tù thì vết thương xuyên còn kèm theo những
tổn hại do cơ chế đụng dập. Trước khi tác nhân xuyên thủng vỏ nhãn cầu, thì
nhãn cầu đã chịu một lực ép cơ học tác động mạnh, trong một thời gian ngắn
làm tăng áp lực nội nhãn, gây rạn nứt thành nhãn cầu, tổn thương các thành
phần nội nhãn .
Ở trẻ em, vết thương xuyên nhãn cầu thường xảy ra trong sinh hoạt là
chủ yếu. Tác nhân thường gặp là những vật sắc, nhọn chọc vào mắt khi bị
ngã, do bạn chơi chọc hoặc do người lớn vô ý chọc vào trong lúc làm việc...
Theo Thompson và cộng sự (2002) báo cáo 72 vết thương xuyên thấu nhãn
cầu ở trẻ em, có 58% tai nạn xảy ra tại nhà, 17% do vật sắc nhọn, 17% do vật
ném như đá, kim loại, cành cây . Schorkhuber (2009) báo cáo 72 mắt chấn
thương nhãn cầu hở ở trẻ em, có 89% do vật sắc nhọn, trong đó 48,4% là đồ
chơi, dụng cụ gia đình, bút . Theo Nguyễn Thị Thu Yên (2007) trên 136 mắt
bị vết thương xuyên nhãn cầu nặng ở trẻ em có 38,2% là vết thương xuyên
phần sau, 93,3% do tai nạn sinh hoạt, 41,9% do que chọc .
1.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA TỔN THƯƠNG DỊCH KÍNH DO VẾT
THƯƠNG XUYÊN NHÃN CẦU Ở TRẺ EM

1.2.1. Dịch tễ học
Theo tổ chức Y tế thế giới, trên toàn thế giới mỗi năm có khoảng 55
triệu người bị chấn thương mắt, trong đó có 1,6 triệu người trở thành mù lòa .

Chấn thương mắt chủ yếu xảy ra ở trẻ em và người lao động, trong đó chấn
thương mắt ở trẻ em chiếm 22% – 52% . Chấn thương mắt chiếm 10% – 15%
các bệnh về mắt ở trẻ em . Trong chấn thương mắt thì vếtthương xuyên nhãn


6

cầu là một nguyên nhân chính gây giảm thị lực và mù một mắt ở cả trẻ em
cũng như người lớn. Ở trẻ em vết thương xuyên nhãn cầu chiếm tới 53%
trong tổng số trẻ bị chấn thương mắt , theo Nguyễn Thị Đợi là 69,35% , theo
Kaur là 73,67% . Do đặc điểm hoàn cảnh, cơ chế chấn thương, cấu tạo giải
phẫu nên vết thương xuyên nhãn cầuở trẻ em có tổn thương dịch kính thường
đi kèm theo các tổn thương khác của nhãn cầu: thể thủy tinh, hắc mạc, võng
mạc. Trong đó các tổn thương dịch kính: xuất huyết dịch kính, viêm mủ nội
nhãn, dị vật buồng dịch kính là những yếu tố góp phần tiên lượng xấu cho sự
phục hồi giải phẫu, chức năng do vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em.
Nghiên cứu của Jandeck (2000) về chấn thương nhãn cầu hở ở trẻ em,
có 18,4% tổn thương dịch kính đơn thuần, 28,9% tổn thương dịch kính phối
hợp tổn thương phần trước nhãn cầu .
Nghiên cứu của Ghieshaber (2006) trên 100 trẻ bị vết thương xuyên
nhãn cầu ở Nam Phi, chỉ có 3% tổn thương dịch kính đơn thuần, 22% có tổn
thương phối hợp dịch kính và thể thủy tinh .
1.2.2. Các tổn thương dịch kính do vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em
Tương tự như ở người lớn, vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em cũng có
thể gây nên những tổn thương dịch kính sau:
1.2.2.2. Các tổn thương dịch kính
 Thoát dịch kính
Vết thương xuyên nhãn cầu có thể gây vỡ màng Hyaloid nên dịch kính
có thể thoát ra ngoài tiền phòng hoặc ra ngoài nhãn cầu. Lúc này những sợi
collagen sẽ bị mất chỗ dựa gây xẹp khung collagen và hóa lỏng dịch kính. Sự

di chuyển của khối dịch kính về phía vết thương có thể tạo nên hiện tượng co
kéo của dịch kính lên võng mạc, đặc biệt ở những vùng có dính dịch kính võng mạc. Đây là một trong những nguyên nhân gây rách võng mạc và gây
bong võng mạc. Hơn nữa hiện tượng kẹt dịch kính vào mép vết thương sẽ tạo
điều kiện cho các tế bào xơ xâm nhập và gây tăng sinh dịch kính võng mạc,
tiền đề của bong võng mạc co kéo.


7

Thoát dịch kính là một dạng tổn thương dịnh kính hay gặp do vết
thương xuyên nhãn cầu, theo nghiên cứu của Ghieshaber và cộng sự là 25% ,
theo Elder là 24,5% , theo Beby và cộng sự là 24% .
 Đục dịch kính
Đục dịch kính là hiện tượng mất tính trong suốt của dịch kính. Đục dịch
kính trong vết thương xuyên nhãn cầu do phản ứng viêm của dịch kính hoặc
do sự xâm nhập của tế bào viêm, đại thực bào, hồng cầu, nguyên bào xơ…qua
vết thương xuyên vào trong buồng dịch kính.
Đục dịch kính hình thái nhẹ là những vẩn đục lơ lửng khu trú hoạc toả
lan nhưng vẫn soi được đáy mắt toàn bộ hay từng phần. Đục dịch kính hình
thái nặng thì toàn bộ dịch kính đục, bị các chất lạ chiếm giữ, không soi được
đáy mắt .
 Xuất huyết dịch kính
Bản thân khối dịch kính không có mạch máu. Xuất huyết dịch kính do
tổn thương các tổ chức lân cận, tổn thương các mạch máu của thể mi, hắc
mạc, võng mạc. Đây là một trong những tổn thương nặng, điều trị tiêu máu
khó khăn và là một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực cho bệnh nhân
nếu không được điều trị can thiệp phẫu thuật cắt dịch kính. Mặt khác, xuất
huyết dịch kính cũng cản trở khả năng quan sát đáy mắt để phát hiện và điều
trị kịp thời các tổn thương dịch kính - võng mạc phối hợp khác (như các rách
võng mạc). Máu xâm nhập vào buồng dịch kính sẽ khởi động một quá trình

bệnh lý phức tạp nhằm tiêu máu mà hậu quả là cấu trúc dịch kính sẽ bị phá
hủy kèm theo nhiều biến đổi ảnh hưởng trầm trọng đến chức năng của dịch
kính - võng mạc và của toàn nhãn cầu.
Xuất huyết dịch kính có nhiều hình thái và mức độ khác nhau, có thể ít,
khu trú ở phía trước hay tỏa lan trong các bó dịch kính ở chu biên hoặc xuất


8

huyết toàn bộ dịch kính. Những trường hợp xuất huyết dịch kính nhẹmáu có
thể tiêu được sau một thời gian điều trị nội khoa. Những trường hợp xuất
huyết dịch kính nặng, máu không tiêu được sẽ để lại hậu quả là tổ chức hóa
dịch kính có thể dẫn đến bong võng mạc do co kéo, và một loạt các biến
chứng khác do tiêu máu như glôcôm do tế bào ma, hiện tượng nhãn cầu bị
nhiễm kim loại. Trên những mắt xuất huyết dịch kính dày đặc, khả năng bong
võng mạc phối hợp là 100%, trong đó khả năng phát hiện rách võng mạc chỉ
có 44% .
Tỷ lệ xuất huyết dịch kính do vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em theo
báo cáo của Beby và cộng sự là 26% , theo Gupta và cộng sự là 20% , theo
Nguyễn Thị Thu Yên là 16,2% . Xuất huyết dịch kính ở trẻ em thường khó
tiêu máu do dịch kính ở trẻ em đặc hơn ở người lớn.
 Tăng sinh dịch kính võng mạc (TSDKVM)
TSDKVM là tình trạng làm sẹo quá mức và bệnh lý, nó bao gồm rất
nhiều các biểu hiện lâm sàng khác nhau như các màng tăng sinh trước và dưới
võng mạc, các dây chằng dưới võng mạc, co kéo tại vùng nền dịch kính,
màng thể mi… tất cả đều phản ánh một quá trình tăng sinh trong nội nhãn.
Vết thương xuyên nhãn cầu thường gây ra một đáp ứng viêm dữ dội
trong buồng dịch kính. Phản ứng viêm, sự thiếu máu cục bộ cùng với các tế
bào hoạt hóa phản ứng viêm của máu xuất hiện do vết thương xuyên sẽ tạo ra
các cytokines và các yếu tố tăng sinh. Kết quả là kích thích quá trình tăng sinh

xơ trong dịch kính gây co kéo từ sau ra trước và xung quanh vùng nền dịch
kính lên vùng võng mạc chu biên. Chính các co kéo này sẽ tạo nên các vết
rách võng mạc. Thời gian xuất hiện TSDKVM sau khi chấn thương có thể dao
động từ 1 tháng đến 6 tháng. TSDKVM sau vết thương xuyên chính là nguyên
nhân gây ra bong võng mạc co kéo và bong võng mạc có vết rách.


9

Các yếu tố làm tăng nguy cơ gây tăng sinh dịch kính võng mạc
gồm: tổn thương thuỷ tinh thể, sự tồn tại của máu, mủ trong buồng dịch
kính, rách võng mạc.
Đối vớivết thương xuyên nhãn cầu có kèm dị vật nội nhãn,các yếu tố
nguy cơ có khả năng làm tăng sự xuất hiện TSDKVM, bao gồm: kích thước
của dị vật, sự xuất hiện của tổn thương võng mạc và tổn thương thủy tinh thể
phối hợp .
 Dị vật trong buồng dịch kính
Vết thương xuyên nhãn cầu có dị vật trong buồng dịch kính là một chấn
thương rất nặng của nhãn cầu, do gây tổn thương phức tạp và nhiều biến
chứng. VTX nhãn cầu có dị vật nội nhãn chiếm khoảng 20%-40% các
trường hợp VTX nhãn cầu nói chung. Trong đó, dị vật phần sau nhãn cầu
chiếm 72,5%, vị trí dị vật hay gặp nhất là trong dịch kính với 43,9% . Tỷ lệ
vết thương xuyên có dị vật buồng dịch kính ở trẻ em trong nghiên cứu của
Elder (1993) là 5,9% , trong nghiên cứu của Hosseini và cộng sự (2011) là
9,2% . Tổn thương do dị vật nội nhãn bao gồm những tổn hại do dị vật gây
ra trên đường đi và các quá trình bệnh lý do đáp ứng của tổ chức nội nhãn
với dị vật.
Khi dị vật đi vào nhãn cầu sẽ gây tổn thương các cấu trúc, tổ chức
của nhãn cầu (rách giác mạc, rách củng mạc, đục vỡ thể thủy tinh, tổn
thương mống mắt, thoát dịch kính, xuất huyết dịch kính, xuất huyết võng

mạc, rách võng mạc, bong võng mạc tức thì...) trong đó thoát dịch kính,
xuất huyết dịch kính – võng mạc, rách võng mạc là nguyên nhân gây bong
võng mạc thứ phát sau này.
Mặt khác, các tổn thương này làm cho sự trong suốt của các môi trường
trong mắt mất đi do chảy máu, nhiễm trùng, tổ chức hoá. Tất cả các quá trình


10

trên có thể dẫn tới một phản ứng tăng sinh ào ạt của dịch kính – võng mạc và
hậu quả cuối cùng là làm biến đổi cấu trúc bình thường của nhãn cầu.
Những tổn thương nhãn cầu do đáp ứng của tổ chức nội nhãn với dị vật
thường là những phản ứng nhiễm trùng, nhiễm độc và các phản ứng viêm khác.
- Nhiễm trùng nội nhãn: là biến chứng rất nặng. Biến chứng này có thể
xuất hiện ngay trong lần khám đầu tiên do bệnh nhân đến muộn sau chấn
thương hoặc do độc lực cao của vi khuẩn.
- Nhiễm kim loại: là do các tổ chức thấm dần chất độc do quá trình oxy
hoá dần dần của các thành phần kim loại có trong dị vật. Nhìn chung mắt
dung hoà rất tốt với vàng, chì, nhôm, niken, kẽm, nhưng lại kém dung nạp với
sắt, đồng .
 Viêm mủ nội nhãn (VMNM)
Viêm mủ nội nhãn là nguyên nhân quan trọng gây mù lòa sau vết
thương xuyên nhãn cầu. Các triệu chứng của VMNM sau VTX có thể bị che
lấp bởi các triệu chứng của VTX. Thường khó phân biệt đáp ứng viêm do
chấn thương với viêm do nhiễm trùng nội nhãn ở giai đoạn sớm. Những tổn
thương bên ngoài như phù nề mi, kết mạc sau chấn thương làm khó khăn và
hạn chế việc khám xét kỹ các triệu chứng của bệnh. Mặt khác trẻ nhỏ thường
không phối hợp khi thăm khám. Chính vì những lý do trên mà việc chẩn đoán
VMNN sau VTX nhãn cầu ở trẻ em thường bị muộn .
Nghiên cứu của Junejo và cộng sự (2010) về viêm mủ nội nhãn trên vết

thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em cho thấy 62,7% mắt bị VMNM có vị trí vết
thương xuyên ở giác mạc, 25,6% ở củng mạc, 11,7% ở củng giác mạc. Có
44,1% mắt VMNM được phát hiện khi vào viện, 46,6% đến viện sau 24 giờ
từ khi chấn thương . Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Yên tỷ lệ
VMNM là 41,9% trong 136 mắt bị vết thương xuyên ở trẻ em .


11

Các nghiên cứu của tác giả Acar , Narang , Junejo , Meena cho thấy
VMNM là một trong các yếu tố tiên lượng nặng với vết thương xuyên nhãn
cầu. Các yếu tố nguy cơ gây VMNN sau chấn thương xuyên là sự chậm trễ
khâu phục hồi sự toàn vẹn nhãn cầu, vết thương phần sau nhãn cầu, thoát dịch
kính, vỡ thể thủy tinh, dị vật nội nhãn, kích thước VTX nhãn cầu trên 8mm.
1.2.2.3. Các tổn thương phối hợp
 Rách và bong võng mạc
Rách võng mạc thường xuất hiện tại vị trí VTX hoặc tại điểm chạm
võng mạc của dị vật nội nhãn. Tuy nhiên, các vết thương võng mạc lại thường
không phải là nguyên nhân chính gây bong võng mạc. Ở đây, TSDKVM
(xuất hiện và được kích thích bởi một loạt yếu tố như xuất huyết dịch
kính, vỡ thể thủy tinh, xử trí không tốt VTX…) mới là tác nhân gây bong
võng mạc co kéo .
 Rách hắc mạc
Trong VTX phần sau nhãn cầu, hắc mạc rách tại nơi tác nhân xuyên
qua thành nhãn cầu. Khi rách các mao mạch hắc mạc thường dẫn đến xuất
huyết trong hắc mạc, dưới võng mạc hay xuất huyết dịch kính. Thường xuất
huyết che lấp chỗ rách. Khi xuất huyết và phù nề võng mạc tiêu hết sẽ thấy
một vết sẹo mầu trắng vàng nằm ở mức màng Bruch, thường có đọng sắc tố
quanh vết rách .
 Xuất huyết tiền phòng

Xuất huyết tiền phòng là tổn thương thường gặp khi bị vết thương
xuyên nhãn cầu, làm hạn chế thăm khám phần sau nhãn cầu, dễ gây biến
chứng tăng nhãn. Nghiên cứu của Schorkhuber vá cộng sự (2014) tỷ lệ
xuất huyết tiền phòng là 37,9% và cũng là một trong các yếu tố tiên lượng
kết quả thị lực kém .
 Tổn thương thể thủy tinh


12

VTX nhãn cầu có thể làm rách bao sau thể thủy tinh gây thoát chất
nhân vào buồng dịch kính. Khi dây chằng Zinn bị đứt hoàn toàn sẽ gây lệch
thể thủy tinh hoàn toàn và có thể rơi vào trong buồng dịch kính .
1.2.2.4. Các biến chứng của tổn thương dịch kính dovết thương xuyên cầu
ở trẻ em
 Rách và bong võng mạc
Trong vết thương xuyên nhãn cầu có tổn thương dịch kính, rách và
bong võng mạc thường là hậu quả của tăng sinh dịch kính võng mạc.
 Viêm màng bồ đào
Là biến chứng hay gặp trong chấn thương nhãn cầu
 Tăng nhãn áp
Theo tác giả Girkin (2005) nguy cơ phát triển glôcôm sau vết thương
xuyên nhãn cầu là 2,67% . Khi có tổn thương vùng II, tổn thương thể thủy
tinh, xuất huyết dịch kính, dị vật nội nhãn là các yếu tố nguy cơ gây glôcôm
sau vết thương xuyên nhãn cầu .
 Nhiễm kim loại
Khi vết thương xuyên có dị vật nội nhãn kim loại, các tổ chức thấm dần chất
độc do quá trình oxy hoá dần dần của các thành phần kim loại có trong dị vật.
 Nhãn viêm giao cảm
Theo Võ Quang Hồng Điểm và cộng sự (2008) tỷ lệ nhãn viêm giao

cảm sau vết thương xuyên nhãn cầu xấp xỉ 0,2%, xuất hiện sớm nhất 16
ngày .
 Teo nhãn cầu
Là hậu quả cuối cùng của vết thương xuyên nhãn cầu có biến chứng
1.3. ĐIÊU TRỊ TỔN THƯƠNG DỊCH KÍNH DO VẾT THƯƠNG XUYÊN Ở
TRẺ EM

1.3.1. Nguyên tắc điều trị
Đóng kín vết thương, phục hồi lại bình diện giải phẫu, khôi phục và
duy trì sự toàn vẹn của nhãn cầu.


13

Cố gắng bảo tồn và hồi phục tối đa chức năng của mắt bị chấn thương.
Điều trị các tổn thương phối hợp.
Ngăn chặn và hạn chế các biến chứng nặng xảy ra trong quá trình điều trị.
1.3.2. Xử trí cấp cứu
Cố gắng bảo tồn nhãn cầu. Phẫu thuật càng sớm càng tốt để hạn chế
phòi các tổ chức nội nhãn, hạn chế nhiễm trùng.
Những vết rách giác mạc hay rách giác củng mạc thương thấy rõ. Rách
củng mạc thường phải thăm dò.
Nếu có dịch kính thoát ra, dùng kéo cắt sát bề mặt củng mạc. Không
được để dụng cụ chọc vào buồng dịch kính. Nếu có võng mạc phòi ra, cần
đẩy trở lại. Nếu thấy có rách võng mạc cần phải lạnh đông vùng có rách võng
mạc (sau khi đã khâu phục hồi nhãn cầu).
Khi đã phục hồi hình thể toàn vẹn của nhãn cầu, lúc này mới xem xét
đến xử trí các tổn thương dịch kính và các tổn thương phối hợp khác.
1.3.3. Điều trị nội khoa
Tiêm phòng uốn ván cho bệnh nhân.

Sử dụng kháng sinh tại chỗ và toàn thân, thường phối hợp 2 kháng sinh.
Khi nghi ngờ viêm nội nhãn cần tiêm kháng sinh nội nhãn.
Chống viêm: Sử dụng Corticoid toàn thân và tại chỗ khi vết thương
được đóng kín.
Sử dụng chống viêm Nonsteroid tra mắt.
Thuốc chống dính: Tra dung dịch Atropin 0,5%.
Thuốc giảm phù nề, thuốc tiêu máu, giảm đau, an thần, các vitamin.
1.3.4. Xử trí các tổn thương dịch kính
1.3.4.1. Xử trí xuất huyết dịch kính
Nếu xuất huyết ít, tiên lượng có thể tiêu được thì điều trị nội khoa.


14

Nếu xuất huyết nhiều hơn, không có khả năng tự tiêu sẽ chỉ định cắt
dịch kính ngay cả khi không có các biến chứng như rách võng mạc, bong
võng mạc, tăng nhãn áp, hay có dị vật nội nhãn kèm theo…Cắt dịch kính
thường được chỉ định sớm trong vòng 7 – 10 ngày nhằm loại trừ các biến
chứng do TSDKVM, đặc biệt là trên các mắt có chấn thương nặng .
1.3.4.2. Xử trí dị vật nội nhãn phần sau nhãn cầu
Về nguyên tắc, một dị vật nội nhãn mới nên được lấy khỏi nhãn cầu
càng sớm, càng tốt. Lựa chọn phương pháp lấy dị vật nội nhãn phụ thuộc vào
bản chất dị vật, kích thước, vị trí dị vậtvà mức độ trong suốt của dịch kính.
 Lấy dị vật có từ tính từ bên ngoài bằng nam châm:
Phương pháp này thực hiện khi dị vật nằm trong dịch kính, phía trên
võng mạc mà không có biểu hiện làm thủng võng mạc hay dị vật nằm quá ra
sau.Hiện nay hay lấy dị vật qua đường Pars Plana: ở vị trí cách rìa 4 mm rạch
củng mạc toàn bộ chiều dày và điện đông, đặt nam châm tại vị trí rạch củng
mạc để hút dị vật ra, tránh rạch củng mạc ở vị trí 3 và 9 giờ dễ gây tổn thương
mạch máu và thần kinh thể mi dài.

 Lấy dị vật trong buồng dịch kính bằng phương pháp cắt dịch kính:
Dị vật không có từ tính.
Dị vật nội nhãn kèm theo đục dịch kính nhiều: xuất huyết, mủ, tổ chức
hóa dịch kính.
Dị vật cắm vào hắc võng mạc.
Dị vật từ tính có bao xơ bọc.
Dị vật đã lấy bằng phương pháp khác không có kết quả.
1.3.4.3. Xử trí viêm mủ nội nhãn
Điều trị VMNN sau VTX nhãn cầu cần phối hợp: kháng sinh, corticoid,
tiêm kháng sinh nội nhãn và cắt dịch kính.


15

Mắt được chẩn đoán viêm mủ nội nhãn ngoài việc dùng kháng sinh,
corticoid toàn thân, tra mắt cần phải được tiêm kháng sinh nội nhãn càng sớm
càng tốt. Kháng sinh tiêm nội nhãn hiện nay thường dùng là: Ceftazidim liều
2,25mg/0,1ml và Vancomycin liều 1mg/0,1ml. Sau 24h nếu không tiến triển
tốt thì có chỉ định cắt dịch kính, bơm dầu silicon nội nhãn.
1.3.5. Tình hình nghiên cứu và kết quả điều trị tổn thương dịch kính do
vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em.
Điều trị tổn thương dịch kính do vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em
bao gồm: phục hồi cấu trúc giải phẫu của nhãn cầu, cải thiện thị lực, ổn định
nhãn áp, xử lý các biến chứng là những tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị.
Nghiên cứu của Jandeck (2000) trên 38 trẻ em chấn thương nhãn cầu
hở, có 71% vết thương xuyên, 7,9% vết thương xuyên thấu nhãn cầu, 7,9% dị
vật nội nhãn. Kết quả điều trị: trong số mắt có tổn thương thoát dịch kính
(18,4%) kết quả thị lực ≥ 20/40 chiếm 57%, 100% có kết quả thị lực ≥
20/200, khi có tổn thương cả dịch kính và bán phần trước (28,9%) kết quả thị
lực ≥ 20/40 chỉ được 36%, ≥ 20/200 là 55% [18].

Theo Nguyễn Thị Thu Yên (2004), điều trị cắt dịch kính 136 mắt bị vết
thương xuyên nhãn cầu nặng trên 135 trẻ em thấy rằng: tình trạng dịch kính
tốt khi vào viện chỉ chiếm 0,7%, sau thời gian điều trị và theo dõi 1 năm đã
tăng lên 29,4%. Khi vào viện thị lực ĐNT < 1m chiếm tỷ lệ rất cao 97,1%, thị
lực ĐNT ≥ 1m chỉ chiếm 2,9%. Sau ra viện 1 tháng, tỷ lệ thị lực ĐNT ≥ 1m
đã tăng lên 36,1% [37].
Nghiên cứu của Narang và cộng sự (2004) trên 72 trẻ dưới 14 tuổi bị
chấn thương nhãn cầu hở, có 18,06% tổn thương thoát dịch kính, 38,89% xuất
huyết dịch kính, 45,8% phát hiện viêm mủ dịch kính khi nhập viện. Kết quả
điều trị: 52,86% có thị lực ≥ ĐNT 5m, 21,43% thị lực ≥ 20/40, tính riêng ở
nhóm có viêm mủ nội nhãn kết quả thị lực ≥ ĐNT 5m là 45,95%, nhóm
không viêm mủ nội nhãn kết quả thị lực ≥ ĐNT 5m là 60,61% [29].


16

Nghiên cứu của Beby và cộng sự (2006) trên 74 trẻ bị vết thương
xuyên nhãn cầu, có 24% tổn thương thoát dịch kính, 26% xuất huyết dịch
kính. Thị lực khi vào viện< 20/100 chiếm 65%, sau phẫu thuật 22 tháng
45% đạt thị lực ≥ 20/40. Có 2 yếu tố tiên lượng kết quả thị lực kém là: xuất
huyết dịch kính và tổn thương thể thủy tinh [7].
Grieshaber và cộng sự (2006) nghiên cứu nguyên nhân và kết quả điều
trị vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em Nam Phi. Tổn thương phần sau nhãn cầu
25%, viêm mủ buồng dịch kính là 4%. Thị lực sau điều trị: từ 20/200 trở lên là
71%, từ 20/40 trở lên là 51%. Những yếu tố tiên lượng thị lực phục hồi kém
gồm: vết thương dài trên 11mm, vết thương xuyên củng giác mạc, vết thương
xuyên phần sau nhãn cầu, có tổn thương thủy tinh thể [9].
Nghiên cứu của Sheard (2007) phẫu thuật dịch kính võng mạc trên 61
trẻ dưới 16 tuổi bị chấn thương mắt. Chấn thương nhãn cầu hở chiếm 45,9%,
trong đó 28,6% xuất huyết dịch kính, 14,3% viêm mủ nội nhãn, 11,8%

TSDKVM. Tất cả những mắt bị chấn thương nhãn cầu hở có chỉ định cắt dịch
kính đều có thị lực ≤ ĐNT 5m. Sau phẫu thuật, 60% mắt thị lực cải thiện,
24% mắt thị lực không cải thiện, 16% mắt thị lực kém hơn [38].
Nghiên cứu của Junejo và cộng sự (2010), trong số 43 trẻ bị VTX nhãn
cầu có 44,1% viêm mủ nội nhãn. Trong số đó, 2 bệnh nhân (13,3%) có kết
quả thị lực ĐNT ≥ 5m, 4 bệnh nhân (26,7%) thị lực BBT, 5 bệnh nhân
(33,4%) thị lực ST (+), 2 bệnh nhân (13,3%) bị teo nhãn cầu .
Nghiên cứu Acar và cộng sự (2011) trên 30 mắt bị vết thương xuyên
nhãn cầu ở 29 trẻ từ 15 tuổi trở xuống. Vết thương xuyên giác mạc chiếm
66,67%, vết thương xuyên củng giác mạc chiếm 23,33%, vết thương xuyên
củng mạc là 10%, có 3,33% mắt có xuất huyết dịch kính, 10% có bong
võng mạc. Thị lực khi vào viện: 9,09% thị lực ≥ 20/40, 18,18% thị lực
20/200 – 20/50, 36,36% thị lực ST(+) – BBT, có 9,09% thị lực ST(-). Kết


17

quả thị lực sau 1 năm theo dõi: 29,63% thị lực ≥ 20/40, 40,47% thị lực
20/200 – 20/50, 11,1% thị lực ST(+) – BBT, có 11,1% thị lực ST(-) .
Nghiên cứu của Ilhan và cộng sự (2013) trên 90 trẻ dưới 16 tuổi chấn
thương nhãn cầu hở ở Thổ Nhĩ Kỳ. Trong đó 3,3% mắt có xuất huyết dịch kính,
5,6% có dị vật nội nhãn, 1,1% viêm mủ buồng dịch kính. Khi vào viện thị lực ≤
ĐNT 5m chiếm tỷ lệ 54,4%, thị lực ≥ 20/200 chỉ chiếm 8,9%. Sau 6 tháng thị lực
≥ 20/200 tăng lên 51,1%, thị lực ≤ ĐNT 5m chỉ còn 33,3% .
Nghiên cứu của Khanzada (2012) các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thị
lực sau điều trị chấn thương nhãn cầu hởtrên trẻ em. Trong tổng số 52 mắt
nghiên cứu có 2 mắt (3,84%) xuất huyết dịch kính, 4 mắt (7,69%) viêm mủ
buồng dịch kính, 10 mắt (19,23%) có dị vật nội nhãn. Kết quả thị lực tốt ≥ 20/40
là 36/52 mắt (69,23%), thị lực kém < 20/200 là 16/52 mắt (30,76%) [34].
Nghiên cứu của Schörkhuber (2014) trên 71 trẻ có chấn thương nhãn

cầu hở thấy rằng: 2,8% có viêm mủ buồng dịch kính, 2,8% có vết thương
xuyên thấu nhãn cầu, 18,3% xuất huyết dịch kính. Kết quả điều trị sau 36
tháng: 63,4% có thị lực ≥ 20/40, 19,7% thị lực từ 20/200 – 20/50, 5,6% thị lực
ĐNT, 4,2% thị lực ST(+) – BBT, 7% thị lực ST(-) .
Nghiên cứu của Feng và cộng sự (2014) về đặc điểm lâm sàng và kết
quả điều trị cắt dịch kính trong chấn thương nhãn cầu ở trẻ em. Trong đó có
28 mắt (31,5%) vết thương xuyên nhãn cầu, 20 mắt (22,5%) có dị vật nội
nhãn, 6 mắt (6,7%) bị vết thương xuyên thấu nhãn cầu, có 17 mắt (19,3%) bị
viêm mủ buồng dịch kính. Kết quả điều trị có 72 mắt (80,9%) có kết quả giải
phẫu trung bình trở lên, có 3 mắt phải múc nội nhãn, 42 mắt (47,7%) có kết
quả thị lực trên 4/200, 30 mắt (33,8%) có thị lực ST(+) - 4/200, 17 mắt
(13,5%) ST(-) .


18

Elder (1993) nghiên cứu 118 trẻ từ 6 tháng đến 17 tuổi bị vết thương xuyên
nhãn cầu ở Israel. Trong đó có 15 mắt vết thương xuyên có dị vật nội nhãn.
Khi có vết thương xuyên củng giác mạc, xuất huyết dịch kính, bong võng mạc
là những yếu tố tiên lượng nặng .
Theo Meena (2008) trong số 100 trẻ bị chấn thương nhãn cầu hở, khi
vào viện có 46 mắt trong 71 mắt có thị lực ≤ 20/200, khi ra viện còn 21
mắt trong số 46 mắt trên có thị lực ≤ 20/200. Các tổn thương gây giảm thị
lực nhiều nhất là bong võng mạc, viêm mủ nội nhãn .
Tok và cộng sự (2011) nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả thị lực
sau chấn thương nhãn cầu hở ở trẻ em. Nghiên cứu thấy rằng: chấn thương
chủ yếu xảy ra ở nhóm tuổi 3 – 6 (37,8%), tác nhân chấn thương chủ yếu là
vật kim loại sắc nhọn. Các yếu tố tiên lượng kết quả thị lực kém là: thị lực
vào viện kém, vị trí vết thương xuyên phần sau, thoát dịch kính, bong võng
mạc, phòi kẹt hắc mạc, xuất huyết tiền phòng .

Trong nghiên cứu của Bunting H và cộng sự (2013) hồi cứu 131 trẻ
dưới 18 tuổi chấn thương nhãn cầu hở, có 56,5% thị lực ≥ 20/40 sau thời gian
theo dõi 24,8 tháng. Các yếu tố tiên lượng thị lực kém là: xuất huyết dịch
kính, bong võng mạc, vết thương xuyên vùng 3 .
Elfayoumi và Zayed M(2013) nghiên cứu dịch tễ học chấn thương nhãn
cầu hở ở trẻ em từ 2 – 16 tuổi tại Cairo, Ai Cập thấy rằng: hầu hết chấn
thương xảy ra ở lứa tuổi 2 – 6 tuổi là 44,9%, lứa tuổi 7 – 10 là 22,6%, lứa tuổi
11 – 16 là 32,4%. Tỷ lệ trẻ nam là 73,4%, trẻ nữ là 26,6%. Có 4,3% trẻ bị
chấn thương nhãn cầu hở có thoát dịch kính qua vết thương, 1,6% có dị vật
nội nhãn .
Nghiên cứu của Liu và cộng sự (2014) xác định các yếu tố tiên lượng
thị lực kém (≤ 20/200) cho chấn thương nhãn cầu hở ở trẻ em dưới 17 tuổi là:
trẻ em dưới 6 tuổi, thị lực vào viện kém, vết thương xuyên phần sau nhãn cầu,


19

xuất huyết dịch kính, bong võng mạc, xuất huyết tiền phòng, phải phẫu thuật
cắt dịch kính .
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chẩn đoán và điều trị tổn thương dịch
kính do vết thương xuyên ở trẻ em
Khai thác bệnh sử về hoàn cảnh chính xác của chấn thương là yếu tố
quan trọng để xác định tác nhân gây chấn thương, cơ chế chấn thương, vị trí
chấn thương. Từ đó có thể tiên lượng được mức độ chấn thương, tiên lượng
kết quả điều trị. Trẻ nhỏ không thể mô tả được hoàn cảnh chấn thương, thậm
chí những trẻ lớn còn che dấu, không nói chính xác nguyên nhân hoàn cảnh
chấn thương. Vì vậy làm chậm trễ cho việc chẩn đoán, sơ cứu và điều trị.
Ở trẻ nhỏ (dưới 6 tuổi) việc khám mắt sau khi chấn thương rất khó
khăn do trẻ không hợp tác, đặc biệt khám các tổn thương phía sau nhãn cầu:
dịch kính, võng mạc. Do đó nhiều tổn thương của dịch kính chỉ được phát

hiện trên bàn mổ hoặc qua siêu âm.
Đáp ứng viêm, miễn dịch trên mắt trẻ em rất mạnh. Nên vết thương
xuyên nhãn cầu có tổn thương dịch kính ở trẻ em phản ứng viêm rất mạnh,
diễn biến khó lường, phức tạp, khó tiên lượng.
Dịch kính ở mắt trẻ em đặc hơn và chắc hơn so với người lớn, khi chấn
thương rất dễ gây rách võng mạc, bong võng mạc do co kéo, khi phẫu thuật sẽ
phức tạp hơn.
Phát triển thị giác ở trẻ em kéo dài cho đến 9 – 10 tuổi, vì vậy bất cứ
nguyên nhân nào cản trở sự tạo ảnh của vật trên võng mạc trong giai đoạn này
đều có thể gây nhược thị, đặc biệt ở những trẻ dưới 6 tuổi. Nhược thị là một
trong những nguyên nhân làm giảm thị lực do chấn thương mắt ở trẻ em.
Vết thương xuyên nhãn cầu có tổn thương dịch kính là một chấn
thương nặng, có khi phải phẫu thuật nhiều lần. Điều này sẽ ảnh hưởng nhiều
đến tâm lý của trẻ .


20

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu sẽ được tiến hành tại khoa Chấn thương Bệnh viện Mắt
Trung ương từ tháng 10/2014 đến tháng 6/2015.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Bệnh nhân là trẻ em, dưới 16 tuổi bị vết thương xuyên nhãn cầu, có tổn
thương dịch kính.
Có điều kiện theo dõi.
Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân

Những bệnh nhân có bệnh toàn thân nặng hoặc mắt đã có chấn thương cũ.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu theo phương pháp mô tả, tiến cứu không có
nhóm chứng.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
n = Z21-α/2

p (1-p)
(p.ε)2

Trong đó:
Tỷ lệ vết thương xuyên có tổn thương dịch kính điều trị có kết quả
Schorkhuber M là: 0,888 .
ε: Khoảng sai lệch tương đối được ấn định trong nghiên cứu, ε = 0,11.
α: Mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 0,05.
Z: (hệ số tin cậy) = 1,96.
Từ công thức trên cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu là n ≈ 36 mắt.
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu


21

Chọn mẫu toàn thể liên tục các bệnh nhân trẻ em bị vết thương xuyên
nhãn cầu có tổn thương dịch kính đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn.
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu
Bảng thị lực Snellen hoặc bảng hình.
Nhãn áp kế Maclakov với quả cân 10g.
Sinh hiển vi đèn khe, máy chụp ảnh.

Máy soi đáy mắt đảo ngược Schepen, kính Volk 90D.
Máy siêu âm B.
Máy chụp X quang thường, CT Scan.
Sinh hiển vi phẫu thuật.
Compa đo kích thước vết thương xuyên và vị trí của vết thương xuyên so
với vùng rìa.
Các dụng cụ phẫu thuật, máy cắt dịch kính, kim chỉ, khí nở, dầu silicon
nội nhãn, IOL, lạnh đông, laser nội nhãn...
2.2.5. Tiến hành nghiên cứu
2.2.5.1. Hỏi bệnh
Hành chính: Họ và tên, tuổi, giới, địa chỉ của bệnh nhân.
Lý do vào viện.
Tác nhân và hoàn cảnh gây chấn thương: que chọc, bị ném đá, vật sắc
nhọn, do động vật cắn, mổ....
Địa điểm xảy ra chấn thương: ở trường, ở nhà, nơi công cộng.
Thời gian bị chấn thương, thời gian đến viện sau chấn thương.
Xử trí ban đầu: thời gian, cách xử trí, cơ sở y tế đã xử trí.
Tiền sử bệnh lý và tiền sử chấn thương hai mắt, tiền sử toàn thân.
2.2.5.2. Khám lâm sàng


22

Đánh giá tình trạng toàn thân, phát hiện chấn thương sọ não (nếu có), các
tổn thương cơ quan khác phối hợp...
Khám, đánh giá các tổn thương của nhãn cầu.
Đo thị lực nhìn xa bằng bảng Snellen đối với trẻ lớn và bằng bảng hình
đối với trẻ nhỏ.
Đo nhãn áp khi vết thương xuyên thành nhãn cầu đã liền sẹo.
2.2.5.3. Cận lâm sàng

Siêu âm mắt: tìm tổn thương thành nhãn cầu phần sau nhãn cầu.
Chụp X quang hốc mắt, khu trú Baltin, CT scan hốc mắt (nếu cần thiết):
xác định dị vật nội nhãn.
Làm các xét nghiệm cơ bản.
2.2.5.4. Phương pháp điều trị
 Xử trí cấp cứu:
- Khâu bảo tồn nhãn cầu: Cần đóng vếtthương xuyên càng sớm càng tốt
để hạn chế phòi các tổ chức nội nhãn, hạn chế nhiễm trùng. Nếu có mủ, xuất
tiết tiền phòng thì lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm vi sinh.
- Tiêm kháng sinh nội nhãn khi có viêm mủ nội nhãn hoặc có nguy cơ
viêm mủ nội nhãn: mủ, xuất tiết tiền phòng, tác nhân chấn thương bẩn. Kháng
sinh tiêm nội nhãn hiện nay thường dùng là: Ceftazidim liều 2,25mg/0,1ml và
Vancomycin liều 1mg/0,1ml.
- Điều trị nội khoa phối hợp: kháng sinh, chống viêm toàn thân và tra
mắt. Atropin 0,5% tra mắt.
 Xử trí thì 2 các tổn thương dịch kính:
- Điều trị nội khoa phối hợp phẫu thuật hoặc có thể điều trị nội khoa
đơn thuần khi không có chỉ định phẫu thuật.
- Phẫu thuật cắt dịch kính qua Pars plana
- Đai củng mạc
- Phẫu thuật lấy thể thuỷ tinh: khi thể thuỷ tinh đục hoặc đục vỡ, lệch
do chấn thương phối hợp dịch kính trước và cắt bao sau ở trung tâm.


23

2.2.5.5. Theo dõi
Các bệnh nhân được đánh giá và theo dõi diễn biến hàng ngày trong
thời gian nằm điều trị tại khoa Chấn thương.
Theo dõi định kỳ sau khi ra viện 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng. So sánh kết

quả giữa các lần khám. Có thể khám gây mê khám bệnh nếu trẻ nhỏ không
hợp tác khi thăm khám.
2.2.6. Các chỉ số nghiên cứu
2.2.6.1. Thông tin nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Tuổi, giới, địa dư, mắt chấn thương.
2.2.6.2. Thông tin về chấn thương
Địa điểm xảy ra chấn thương.
Hoàn cảnh xảy ra chấn thương.
Tác nhân gây chấn thương.
Thời gian đến viện sau chấn thương.
Xử trí ban đầu.
2.2.6.3. Đặc điểm vết thương xuyên thành nhãn cầu
Vị trí: giác mạc, củng mạc, giác củng mạc.
Kích thước, số lượng.
Mép vết rách: gọn sạch hay nham nhở, mất tổ chức, kẹt tổ chức nội
nhãn, dị vật, áp xe.
2.2.6.4. Đặc điểm tổn thương dịch kính
Dịch kính vẩn đục: trong buồng dịch kính xuất hiện những dải, màng
tổ chức liên kết nhưng vẫn quan sát rõ toàn bộ võng mạc. Ánh đồng tử
hồng. Nếu không soi được đáy mắt (sẹo giác mạc, thủy tinh thể đục
vỡ…), siêu âm thể hiện bằng những vẩn đục nhỏ ≤ 2mm, rải rác.
Dịch kính đục: dịch kính xuất hiện các dải, màng tổ chức liên kết dày,
tỏa lan hay các tế bào viêm làm cản trở khả năng quan sát chi tiết toàn bộ


24

võng mạc. Ánh đồng tử kém hồng. Nếu không soi được đáy mắt, siêu âm thể
hiện bằng những mảng đục to, dày hoặc vẩn đục nhỏ dày đặc.
Thoát dịch kính qua vết rách thành nhãn cầu hoặc ra tiền phòng.

Xuất huyết dịch kính. Được chia làm 3 mức độ:
- Xuất huyết ít: dịch kính chỉ vẩn đục, ánh đồng tử hồng, soi rõ đáy mắt.
- Xuất huyết trung bình: che lấp một phần đáy mắt.
- Xuất huyết dịch kính nhiều: máu đầy buồng dịch kính, che lấp hoàn
toàn đáy mắt, ánh đồng tử tối.
Mủ trong dịch kính.
Dải xơ trong dịch kính.
Dị vật trong dịch kính.
Chất thể thủy tinh rơi trong buồng dịch kính.
2.2.6.5. Đặc điểm các tổn thương kèm theo
Xuất huyết tiền phòng.
Tổn thương thể thủy tinh: đục, vỡ, lệch
Tổn thương hắc - võng mạc: Rách hắc - võng mạc, bong võng mạc.
2.2.6.6. Đặc điểm thị lực khi vào viện
Theo bảng OTS cho chấn thương nhãn cầu của Kuhn (2002) :
Mức 1: ≥ 20/40
Mức 2: 20/200 đến 20/50
Mức 3: ĐNT 0,3m đến 20/400
Mức 4: Phân biệt được sáng tối (ST(+)) đến BBT
Mức 5: Không thấy ánh sáng (ST(-)).
2.2.6.7. Đánh giá kết quả điều trị
 Đánh giá kết quả giải phẫu
Theo tình trạng dịch kính – võng mạc:


25

- Tốt: dịch kính trong, soi rõ đáy mắt từ trước xích đạo đến võng mạc
trung tâm, võng mạc áp. Trên siêu âm (nếu được) thể hiện dịch kính trong,
võng mạc áp.

- Trung bình: dịch kính vẩn đục hoặc đục khu trú, đắy mắt soi rõ qua
những vùng dịch kính trong và vùng trung tâm, còn những dải tăng sinh trước
võng mạc khu trú, võng mạc áp. Trên siêu âm (nếu được) thể hiện bằng những
vẩn đục nhỏ ≤ 2mm, rải rác, võng mạc áp.
- Xấu: dịch kính đục không soi rõ đáy mắt hoặc bong võng mạc. Siêu âm
(nếu được) thể hiện bằng những mảng đục to, dày, hoặc vẩn đục nhỏ dày
đặc, bong võng mạc.
 Đánh giá chức năng
- Thị lực sẽ được đánh giá là thị lực chỉnh kính tối ưu:
+ Thị lực tốt: ≥ 20/40
+ Thị lực trung bình: từ ĐNT 1m – 20/50
+ Thị lực xấu: ST (-) – ĐNT < 1m
- Nhãn áp (nhãn áp Maclakov 10g):
+ Nhãn áp bình thường: 14 – 24 mmHg
+ Nhãn áp cao: ≥ 25 mmHg
+ Nhãn áp thấp: < 14 mmHg
 Kết quả chung
- Thành công:
+ Về mặt giải phẫu: kết quả giải phẫu từ trung bình trở lên
+ Về mặt thị lực: kết quả thị lực trung bình trở lên
- Thất bại:
+ Về mặt giải phẫu: kết quả giải phẫu xấu
+ Về mặt thị lực: kết quả thị lực xấu.
2.2.6.8. Đánh giá các biến chứng sau điều trị
Viêm màng bồ đào
Tăng nhãn áp
Đục thể thuỷ tinh



×