Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Bồi dưỡng Nông nghiệp :PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NÔNG THÔN BỀN VỮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.19 KB, 14 trang )

Chuyên đề 10
PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NÔNG THÔN BỀN VỮNG
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Khái niệm phát triển
Phát triển là sự thay đổi theo hướng khác biệt đi theo hướng tốt hơn, hài
lòng và ổn định hơn. Phát triển mang tính so sánh, mang tính thời gian.
Mục đích của phát triển là nâng cao chất lượng đời sống của người dân; là
quá trình xác định nguồn lực sẵn có để giải quyết những khó khăn và cản trở
trong quá trình phát triển, và tiến tới một tương lai thay đổi. Các nguồn lực trong
cộng đồng chính là con người và cơ sở vật chất, quá trình phát triển phải có sự
tham gia rộng rãi của những người sẽ được hưởng lợi.
2. Khái niệm phát triển bền vững
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những yêu cầu của hiện tại
nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”
Phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội
công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Tất cả các thành phần kinh tế xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... cùng thực hiện nhằm mục đích dung
hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
3. Cộng đồng
3.1. Khái niệm: “Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các con
người sống chung ở một địa bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội hoặc sinh
học nào đó và cùng chia sẻ với nhau một lợi ích vật chất hoặc tinh thần nhất định.”
3.2. Phân loại cộng đồng: Có thể phân ra làm hai loại cộng đồng
Cộng đồng địa lý, gồm những người dân cư trú trong cùng một địa bàn
có chung các đặc điểm văn hoá xã hội và có mối quan hệ ràng buộc với nhau.
Cộng đồng chức năng, gồm những người cư trú gần nhau hoặc không gần
nhau nhưng có lợi ích chung. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề nghiệp hoặc sở
thích, hợp tác hay hiệp hội có tổ chức.
4. Phát triển cộng đồng
4.1. Khái niệm phát triển cộng đồng (PTCĐ)
Năm 1956, Liên Hợp Quốc đã định nghĩa về PTCĐ, theo đó “PTCĐ là
những tiến trình mà qua đó nỗ lực của dân chúng kết hợp với nỗ lực của chính


quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của các cộng đồng và
giúp cộng đồng này hội nhập và đồng thời góp vào đời sống quốc gia.”Định nghĩa
này nhấn mạnh hai yếu tố:
- Sự tham gia với sự tự lực tối đa của người dân,
- Sự hỗ trợ về kỹ thuật và dịch vụ của Nhà nước để khuyến khích sáng
kiến, sự tự lực và những cố gắng của người dân.


4.2. Quan điểm, mục tiêu và tiến trình phát triển cộng đồng.
4.2.1. Một số quan điểm định hướng
Phát triển cộng đồng phải xuất phát từ nhu cầu của chính người dân. Phát
triển phải đồng bộ trên mọi khía cạnh của đời sống xã hội: kinh tế, xã hội văn
hóa… phải được nâng lên.
Sự tham gia của chính quyền được coi như là một nhân tố bên trong,
nó không đứng bên ngoài hoặc bên trên là thành phần quan trọng của cộng đồng.
Tạo được sự chuyển biến xã hội thay đổi nhận thức, hành vi của người
dân nhằm mục đích phát triển; Phát triển cộng đồng theo nguyên tắc “không làm
thay” người dân.
Các nghiên cứu làm nền tảng cho việc khai thác các dự án phải đặt
ngang tầm với vị trí cần có của nó trong công tác phát triển cộng đồng. Hoạt
động đánh giá, lượng giá là một bước “đo lường” hiệu quả xã hội của các dự án
và mở ra những vấn đề mới cho cộng đồng.
4.2.2. Mục tiêu của phát triển cộng đồng
Là góp phần mở rộng và phát triển nhận thức và hành động có tính chất
hợp tác trong cộng đồng, phát triển năng lực tự quản cộng đồng, được thể hiện:
- Hướng tới cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng với sự cân
bằng về vật chất và tinh thần.
- Tạo sự bình đẳng trong tham gia của mọi nhóm xã hội trong cộng
đồng, kể cả các nhóm thiệt thòi nhất đều có quyền nêu lên nguyện vọng của
mình và được tham gia vào các hoạt động phát triển.

- Củng cố các thiết chế/tổ chức để điều kiện thuận lợi cho chuyển biến xã
hội và sự tăng trưởng. Thu hút sự tham gia của người dân vào tiến trình phát triển.
4.2.3. Tiến trình phát triển cộng đồng
Là một quá trình làm chuyển biến từ cộng đồng nghèo, thiếu tự tin trở thành
cộng đồng tự lực thông qua các giai đoạn:
- Giai đoạn thức tỉnh cộng đồng: giúp cộng đồng hiểu được chính mình
thông qua các hoạt động trao đổi, thảo luận, điều tra đánh giá nhu cầu và xác định
những vấn đề khó khăn cũng như các tiềm năng và thuận lợi.
- Giai đoạn tăng năng lực cộng đồng: Đã xác định những điểm mạnh
điểm yếu, biết cộng đồng có những nguồn lực gì, đang cần có sự trợ giúp gì? Qua
quá trình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức để khắc phục những hạn chế, tăng cường
kiến thức và kỹ năng để hành động.
- Giai đoạn cộng đồng tự lực: Biết cách huy động các nguồn lực nội tại để
giải quyết những vấn đề khó khăn; hoặc biết cách kết hợp nguồn lực nội tại với
nguồn lực bên ngoài cộng đồng để giải quyết các vấn đề của cộng đồng một cách
Cộng đồng
Cộng
Cộng
Cộngphải phụ thuộc.
chủ động mà không
tăng
năng
đồng
tự
đồng
đồng còn
lực
Hình 1. Sơ
đồ
tiến

trình
phát
triển
cộng
đồng
lực
thức
tỉnh
yếu kém

Tìm hiểu
và phân
tích

Huấn
luyện

Phát huy
tiềm năng

2

Hình thành
các nhóm
liên kết

Hành động chung có lượng giá từ thấp đến cao

Tăng
cường

năng lực
tự nguyện


II. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NÔNG THÔN
1. Nguyên tắc phát triển cộng đồng nông thôn
- Dựa vào nội lực và cộng đồng địa phương, Nhà nước chỉ hỗ trợ một
phần làm động lực để phát huy sự đóng góp của người dân và cộng đồng.
- Các hoạt động cụ thể phải do chính người dân của thôn/bản tự đề xuất và
xây dựng trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua cộng
đồng. Chính quyền và các cấp chỉ đóng vai trò hướng dẫn kỹ thuật; tổng hợp các
đề xuất, kiến nghị; phê duyệt kế hoạch phát triển và tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.
- Phát triển nông thôn phải đảm bảo hài hòa các yếu tố: kinh tế, môi
trường và góp phần bảo tồn các giá trị truyền thống của địa phương.
2. Nội dung phát triển cộng đồng nông thôn
2.1. Giải quyết những vấn đề xã hội của phát triển cộng đồng nông thôn.
Người dân vùng nông thôn đã và đang phải đối mặt với những vấn đề:
khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội; thiếu việc làm, di dân tự phát,
xung đột xã hội gia tăng; dân trí thấp; dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ yếu kém;
đời sống văn hoá có nhiều biểu hiện tiêu cực, xuống cấp; năng lực quản lý xã hội,
kết cấu hạ tầng thấp kém.
Sự phát triển dân số nhanh làm tăng nhu cầu về sử dụng đất, việc làm, tiêu
dùng lương thực và những nguồn lực khác… n h ấ t l à c á c dân tộc thiểu số.
Nghèo đói, thiếu dinh dưỡng, mức sống thấp, chịu nhiều thiệt thòi, ít được học
hành, ít được tiếp cận các dịch vụ khuyến nông, dịch vụ y tế so với người kinh.
Nông dân mất đất canh tác, cùng với thiếu việc làm tại khu vực nông thôn,
nông nghiệp đã làm trầm trọng thêm sự chênh lệch giàu nghèo giữa các nhóm xã
hội. Tỷ lệ nghèo đói của Việt Nam vẫn còn khá cao, tập trung chủ yếu ở các vùng
nông thôn đặc biệt là vùng núi.

Giáo dục cộng đồng nông thôn là giúp cho một cộng đồng được trang bị
đầy đủ kiến thức, kỹ năng để hành động chung, hành động để giải quyết những
vấn đề của mình. Thông qua giáo dục cộng đồng, người dân, cán bộ cấp cơ sở
được nâng cao kỹ năng tổ chức để tự quản lý đi lên bằng chính sức mình.
Giáo dục cộng đồng bao gồm:
- Thức tỉnh cho chính quyền địa phương và cộng đồng về hiện trạng của
cộng đồng.
- Hình thành giá trị của cộng đồng, giúp thay đổi nhận thức, thái độ hành vi
tiêu cực, đề cao giá trị tích cực, khơi dậy truyền thống cần cù hiếu học.
Sự phát triển theo hướng kinh tế thị trường đã dẫn tới sự phân hóa nghèo
ngày càng lớn.

3


Ngoài ra, để tăng năng lực của cộng đồng, việc mở các lớp tập huấn, hướng
dẫn kinh nghiệm làm ăn, huấn luyện kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cây trồng,
vật nuôi, kỹ thuật bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Các buổi hội thảo tại thôn hay
hội thảo đầu bờ… nhằm tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm cũng như nâng
cao kiến thức làm ăn có ý nghĩa rất quan trọng, giúp nâng cao năng lực, kỹ năng
của người lãnh đạo cộng đồng và mỗi người dân trong việc lập kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội trên địa bàn để có thể tự giải quyết các vấn đề còn tồn tại và
phát sinh mới trong mỗi cộng đồng.
Để giúp cộng đồng tự lực phát triển, lãnh đạo cộng đồng (chính quyền xã,
trưởng các thôn/bản) cần nhận thức rõ: sự giúp đỡ từ bên ngoài, của các cá nhân
hay mỗi tổ chức xã hội chỉ là chất xúc tác, điều quan trọng là làm sao để bản thân
người dân tại cộng đồng phát huy được các nguồn nội lực nêu trên.
Nếu người dân không tự cố gắng vươn lên mà chỉ trông chờ, ỷ lại vào sự
giúp đỡ của Nhà nước và của các cộng đồng khác thì vấn đề đói nghèo không thể
được giải quyết một cách triệt để và bền vững được.

2.2. Bảo vệ môi trường trong phát triển cộng đồng nông thôn
Phần lớn các biện pháp chỉ chú trọng việc kiểm tra, xử lý hành vi gây ô
nhiễm môi trường… Tuy nhiên cần phải luôn gắn liền với chủ thể chịu tác động
môi trường là cộng đồng dân cư, cùng tham gia vào công tác bảo vệ môi trường
thì khả năng cải thiện và quản lý môi trường mới thực sự bền vững. Chính
quyền p hải biết dựa vào dân, cùng dân bàn bạc để dần từng bước thay đổi nhận
thức, đưa ra những giải pháp tốt nhất để vừa đảm bảo nâng cao đời sống nhân dân
vừa gắn với bảo vệ môi trường; trong quá trình tự lập kế hoạch, tổ chức, giám sát
và cưỡng chế thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường có sự gắn kết với quyền
lợi của người dân.
2.3. Phát triển kinh tế nông thôn
Chiến lược của Chính phủ trong 20 năm tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
sang hướng công nghiệp hóa với sự phát triển mạnh của công nghiệp chế biến và
dịch vụ. Theo đó, các vùng nông thôn thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia;
+ Cung cấp nguyên liệu và sức lao động cho nhiều ngành công nghiệp và
dịch vụ;
+ Tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn. Hạn chế di dân tự do
từ nông thôn ra thành thị;
+ Tạo nguồn thu nhập ngoại tệ thông qua xuất khẩu sản phẩm nông
nghiệp và ngành nghề thủ công;
+ Bảo vệ và làm giàu môi trường sinh thái và cảnh quan;
+ Duy trì và tôn tạo các di sản văn hóa kể cả các dân tộc thiểu số một bộ
phận phong phú các bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, nông nghiệp cần chuyển nhanh từ sản xuất
tự túc, tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa năng suất, chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu chế biến và xuất khẩu trong môi trường cạnh tranh:
4



+ Sản xuất hàng hóa nông nghiệp gắn với các nhà máy chế biến hiện đại
quy mô lớn. Những nơi cho sản lượng nông phẩm thấp cần trang bị các cơ sở chế
biến qui mô vừa và nhỏ. Ưu tiên phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông
thôn.
+ Sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và nguyên liệu trong vùng,
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm truyền thống của người dân địa phương;
+ Chú trọng phát triển nguồn lực cho khu vực nông thôn;
+ Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đảm bảo
tính bền vững, gắn việc khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên với yêu cầu cải
tạo, bảo vệ môi trường sinh thái
* Một số giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu:
+ Tiếp tục thực thi các chính sách, biện pháp phát triển thị trường.
+ Bổ sung các chính sách khuyến khích các nhà đầu tư và các nhà đầu tư
nước ngoài vào đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn;
+ Phát triển kết cấu hạ tầng, trước hết là cho những ngành sản xuất hàng
hóa lớn và những địa bàn phát triển cùng chuyên canh, quy mô lớn.
+ Tổ chức sản xuất theo hợp đồng giữa hộ nông dân, với hợp tác xã và
doanh nghiệp để đảm bảo cho lợi ích của người nông dân, phát triển sản xuất bền
vững đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
III. TỔ CHỨC VÀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG
TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1. Các nguồn lực cộng đồng trong nông nghiệp, nông thôn
1.1. Nguồn lực
+ Nhóm nguồn lực vật chất gồm có: tài nguyên thiên nhiên (đất, rừng,
biển, thuỷ điện, nước, khí hậu, vị trí địa kinh tế...) và cơ sở vật chất kỹ thuật đã
tạo dựng (nhà cửa, công trình công cộng, đường sá, hải cảng, sân bay, hệ
thống sản xuất và truyền tải điện, hệ thống cung cấp và thoát nước, hệ thống xử
lý chất thải, hệ thống viễn thông và truyền thông...).
+ Nhóm nguồn lực con người (gắn với trí thức) và tài nguyên thông tin.
Việc bồi dưỡng sức dân và thực hiện nhân đạo hiện đại đối với vấn đề sinh sản.

Để có được nguồn thông tin chất lượng cao nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ
cho người dân, nhà nước phải tiến hành xây dựng hệ thống thông tin thống nhất từ
trung ương tới các địa phương.
1.2. Các nguồn lực cộng đồng trong nông nghiệp, nông thôn
1.2.1. Nội lực: Đây là nguồn lực chính của cộng đồng, bao gồm
- Nguồn lực tự nhiên: đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi …
- Nguồn nhân lực: nhân khẩu, kỹ năng, sở thích của người dân địa
phương, khả năng quản lý lãnh đạo địa phương, phương thức phân công lao
động…
- Nguồn lực xã hội: những luật lệ, quy ước, niềm tin tôn giáo, các thiết chế,
các tổ chức xã hội, cơ chế hợp tác…
5


- Nguồn lực vật chất: cơ sở hạ tầng và dịch vụ công cộng, công cụ sản
xuất, thiết bị máy móc, phương tiện giao thông đi lại, thiết bị truyền thông, tài sản
khác của hộ gia đình và cộng đồng
- Nguồn lực tài chính: các khoản thu nhập thường xuyên, khả năng tiếp
cận tài chính (tín dụng tiết kiệm), thu nhập từ chi trả phúc lợi…
1.2.1. Ngoại lực
Các nguồn vốn hỗ trợ từ nhà nước; nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức phi
chính phủ.Ví dụ: Các nguồn hỗ trợ trong các chương trình 135, 30a, chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.....
1.3. Sự cần thiết và cách thức huy động nguồn lực trong cộng đồng
nông thôn.
1.3.1. Sự cần thiết
Các cấp quản lý, người làm công tác tổ chức cộng đồng cần khuyến
khích và giúp đỡ người dân xác định và sử dụng nguồn lực hiện có ở địa phương.
1.3.2. Cách huy động nguồn lực
Cần có sự tham gia của người dân trong việc đưa ra quyết định của chính

họ, xác định những nguồn lực mà cộng đồng của mình đang có, cũng như
những cơ hội vẫn còn tiềm ẩn, rồi cùng lập kế hoạch tìm cách tận dụng những
cơ hội này để phát triển địa phương.
+ Huy động nguồn nhân lực: Phải xác định và đánh giá được thực trạng
nguồn nhân lực của cộng đồng; Tổ chức các khóa tập huấn bồi dưỡng kiến thức
với các nội dung khác nhau đáp ứng nhu cầu của cộng đồng. Tổ chức các khóa
bồi dưỡng về khoa học kỹ thuật: chăn nuôi, trồng trọt, phòng trừ sâu bệnh...;
có thể là các khóa đào tạo nghề phù hợp với mong muốn của người dân và đáp
ứng nhu cầu của thị trường lao động như sửa chữa xe máy, vô tuyến, mộc....
Đặc biệt cần chú ý huy động các nguồn lực tiềm năng từ những người thợ lành
nghề, có kinh nghiệm.
+ Nguồn tài nguyên thiên nhiên: Tìm kiếm và sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên của cộng đồng một cách bền vững. Sử dụng tiết kiệm, bảo vệ
khai thác nguồn nước sạch một cách bền vững.
+ Mối quan hệ xã hội: Chúng ta có thể nhận được sự đóng góp, chia sẻ
của những người dân trong cộng đồng bằng ngày công, bằng tài chính để cải
tạo nhà ở, công trình vệ sinh phù hợp tiêu chuẩn; cải tạo ao, vườn để có cảnh quan
đẹp và có thu nhập; cải tạo cổng, ngõ, tường rào…; đầu tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hộ gia đình để tăng thu nhập và đóng góp để xây dựng các công trình
công cộng. Việc người dân chủ động phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải tạo
nhà ở và các công trình khác phục vụ cho chính nhu cầu của gia đình mình cũng
là một hình thức xây dựng và phát triển cộng đồng của mình. Rộng hơn nữa và ở
một hình thức cao hơn nữa là đóng góp công sức, hiến đất…để xây dựng các công
trình công cộng.
1.4. Tổ chức cộng đồng và huy động nguồn lực trong cộng đồng
nông nghiệp, nông thôn
1.4.1. Mục tiêu tổ chức cộng đồng nông, nghiệp nông thôn
6



- Nối kết các đầu tư kinh tế xã hội vào nhóm cộng đồng nghèo cơ sở.
- Ủng hộ cho sự liên kết rộng rãi các tổ chức trong việc giải quyết các vấn
đề của cộng đồng.
- Tạo sự quan tâm về công bằng xã hội trong tiến trình lập kế hoạch xã hội.
1.4.2. Tiến trình tổ chức cộng đồng nông nghiệp, nông thôn
Bước 1: Chọn cộng đồng
Việc lựa chọn cộng đồng được bắt đầu từ phạm vi rộng và hẹp dần đến khi
phù hợp với tiêu chuẩn và khả năng đáp ứng của cơ quan phát triển. Căn cứ
trên các nguồn thông tin đại chúng, từ số liệu thống kê công khai của các cộng
đồng hoặc qua sự giới thiệu hay tham khảo ý kiến của đồng nghiệp hoặc các cơ
quan xã hội có kinh nghiệm liên quan đến các cộng đồng này.
Phải trực tiếp phỏng vấn các lãnh đạo và dân địa phương, kết hợp với
quan sát đời sống sinh hoạt của người dân ở các khu vực nghèo để có những
thông tin chính xác hơn.
Một vài tiêu chí tham khảo để chọn:
Cộng đồng:
+ Có những nhu cầu, bức xúc phù hợp với lĩnh vực hoạt động hoặc khả
năng đáp ứng của chương trình và chiến lược phát triển của địa phương.
+ Cộng đồng không bất ổn về an ninh, chính trị .
+ Quy mô cộng đồng không quá lớn, thường thì một thôn/bản là lý tưởng
+ Có tài nguyên và tiềm năng phát triển, ví dụ: có đất đai, nguồn nước, có
kinh nghiệm sản xuất, nuôi trồng, có lực lượng lao động trẻ.
Chính quyền:
+ Lãnh đạo địa phương cởi mở, hiểu và chấp nhận phương pháp phát
triển
+ Có năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển.
+ Nhiệt tình tham gia, có trách nhiệm và quan tâm giải quyết những vấn
đề bức xúc của người dân trong cộng đồng.
+ Nội bộ đoàn kết.
Một số điểm lưu ý:

Các công việc trên áp dụng cho trường hợp tác viên cộng đồng là người
từ bên ngoài đến làm việc tại cộng đồng. Việc lựa chọn cộng đồng sẽ đơn giản
hơn khi tác viên là cán bộ hay người đang sinh sống tại địa phương hoặc cơ quan
phát triển hay tác viên được chính quyền hay một ban ngành, đoàn thể địa
phương mời giúp đến địa phương làm công tác tổ chức phát triển cộng đồng.
Thống nhất với chính quyền địa phương các cấp về một số tiêu chuẩn của
cộng đồng để chọn địa bàn.
Bước 2: Hội nhập cộng đồng, nhận diện những người có khả năng tích
cực trong cộng đồng.
Khi cộng đồng đã được chọn, các tác viên chính thức bắt đầu đi vào
cộng đồng với tác phong “ba cùng” (cùng ăn, cùng ở, cùng làm với dân).
7


Việc đầu tiên của bước hội nhập cộng đồng là để thông báo công khai mục
đích, nhiệm vụ công tác của bạn trong cộng đồng. Tìm hiểu, trao đổi với người
dân, với lãnh đạo hay với những người có uy tín trong cộng đồng. Phát hiện ra
những tiềm năng nhất về con người để chuẩn bị hình thành nhóm nòng cốt.
Hội nhập cộng đồng, cách hay nhất để có thể có được mối quan hệ tốt với
người dân và hiểu sâu hơn về cộng đồng là tham dự những sinh hoạt những
công việc của cộng đồng chẳng hạn tham gia các hoạt động kinh tế như trồng trọt,
chăn nuôi, làm ruộng, khi ở trong gia đình người dân.
Công việc này giúp tác viên có thể nghe thấy, hiểu tâm tư, nhu cầu, vấn đề
khó khăn, tiềm năng của người dân cũng như hiểu chính những khó khăn, hạn
chế của bản thân trong cộng tác vận động quần chúng. Tác viên có đủ thông
tin để đánh giá tình hình xã hội của cộng đồng và những yếu tố khả thi của một
chương trình/ dự án tương lai.
Bước 3: Xây dựng và bồi dưỡng, tập huấn nhóm lãnh đạo nòng cốt.
Qua sự bàn bạc với cán bộ địa phương cùng cộng tác với tác viên,
nhóm nòng cốt được lựa chọn và hình thành. Nhóm này gồm người thực sự đại

diện cho dân, có ý thức tiến bộ trong cộng đồng (có thể bao gồm những cán bộ
chính quyền, ban ngành, đoàn thể địa phương, những người dân hay lãnh đạo
nhóm phi chính thức trong cộng đồng, lãnh đạo tôn giáo nhiệt tình có uy tín).
Một số tiêu chuẩn để nhận diện người nòng cốt: Có uy tín và có ảnh hưởng
tích cực trong cộng đồng; Suy nghĩ có ý thức với những người xung quanh; Đáp
ứng, thích nghi với những thay đổi mới; Có kỹ năng truyền thông và giao tiếp tốt;
Có khả năng phát biểu, nói lên tiếng nói thay cho người dân; Vì lợi ích của
người nghèo trong cộng đồng; Có dũng khí nói lên tiếng.
Sau khi nhóm nòng cốt được hình thành, việc lên kế hoạch và tổ chức tập
huấn được bàn bạc để thực hiện. Chương trình tập huấn căn bản và phương
pháp tổ chức phát triển cộng đồng lồng ghép một số kỹ năng như kỹ năng làm
việc nhóm, truyền thông….. vì đây là mấu chốt để có thể triển khai các chương
trình theo đúng phương pháp tổ chức phát triển cộng đồng. Những loại hình
sinh động của phương pháp “giáo dục chủ động” cần được vận dụng tối đa và
các minh họa lý thuyết tổ chức phát triển cộng đồng cần được gắn với tình hình
thực tế của địa phương.
Cuối khóa tập huấn, việc lập kế hoạch giúp nhóm nòng cốt tự tìm hiểu và
phân tích tình hình cộng đồng cần được chuân bị nếu thuận lợi thì có thể bầu tạm
thời một Ban phát triển cộng đồng hay Tổ phát triển cộng đồng gồm 3-5 người
(tốt nhất là nên có sự tham gia của một vài người dân có uy tín, số người còn lại
trong nhóm nòng cốt sẽ là những người cùng Ban phát triển tiến hành bước tìm
hiểu cộng đồng sau này.
Bước 4: Tìm hiểu và phân tích cộng đồng
Việc tìm hiểu và phân tích cộng đồng cần tổ chức theo phương thức có sự
tham gia của ban phát triển và các thành viên trong nhóm nòng cốt; nhóm tác
viên tiếp tục làm nhiệm vụ tư vấn về chuyên môn kỹ thuật nghiên cứu và phân
tích.
8



Phương pháp thu thập thông tin:
- Điều tra xã hội học; Tìm hiểu cộng đồng qua các thông tin tư liệu, báo
cáo có sẵn của các cơ quan chức năng; Phỏng vấn các lãnh đạo địa phương và
những người am hiểu vấn đề; Phỏng vấn người dân; Tổ chức thảo luận trong dân;
Điều tra từng mảng vấn đề với sự tham gia chủ động của người dân.
Thông tin cần tìm hiểu:
Số liệu dân số, địa lý, kinh tế (cơ cấu ngành nghề), văn hóa xã hội, y tế
(trình độ dân trí, cơ sở trường học, bệnh viện, môi trường phong tục tập quán
tín ngưỡng...), an ninh trật tự của cộng đồng.
Các tổ thức, chương trình đã và đang hoạt động tại cộng đồng, mục đích
hành động của họ, số lượng hội viên, cách tiếp cận.
Nhận thức, kỳ vọng của người dân vào lãnh đạo địa phương và các lãnh
đạo của họ.
Các nguồn tiềm năng và lực cản.
Các mối quan hệ tương tác trong cộng đồng
Ghi chép những kinh nghiệm cảm xúc, những suy nghĩ của người đi thu
thập thông tin. Tác viên trong bước này là cùng với nhóm khảo sát tổng hợp và
phân tích thông tin. Yêu cầu cần đạt ở bước này là cộng đồng nhận ra vấn đề,
nhu cầu, tiềm năng của họ và sắp xếp các vấn đề ưu tiên cần giải quyết.
Nhu cầu và các vấn đề của cộng đồng: Nhu cầu về ăn mặc, đi lại, chữa
bệnh, việc làm, thu nhập...
Bước 5: Chính thức hình thành Ban điều hành/Ban phát triển cộng đồng
và lập kế hoạch các chương trình phát triển.
Ban phát triển hay Ban đại diện cộng đồng là một cơ chế điều hành
quản lý có sự tham gia đại diện của người dân, cùng nhóm nòng cốt sẽ cùng
cộng đồng thực hiện những chương trình hành động cụ thể để giải quyết vấn đề
của cộng đồng. Ban tự xây dựng các quy định, điều lệ hoạt động chính thức.
Ban phát triển cùng nhóm nòng cốt sẽ nhận thấy cần có những chương
trình hành động cụ thể để giải quyết vấn đề cộng đồng. Đây là lúc tác viên giúp
hình thành một cơ chế ban điều hành quản lý, có thể là Ban phát triển thôn/bản

với các quy định, điều lệ hoạt động chính thức. Một cơ chế quản lý có sự tham gia
của đại diện người dân thường sẽ là cơ hội tốt để giúp tăng nhận thức của người
dân.
+ Chọn lựa các đại diện của cộng đồng: Chọn lựa các thành viên của nhóm
đại diện cộng đồng luôn phải cởi mở và công khai, kêu gọi sự tham gia của toàn
cộng đồng ngay từ khi khởi đầu. Tiến trình này bao gồm cả việc tổ chức các
cuộc họp cộng đồng, bảo đảm rằng tất cả cộng đồng đều được mời họp.
+ Tại sao cần có Ban phát triển: Ban phát triển là một nhóm nhỏ đại diện
người dân, do đó các buổi họp sẽ hiệu quả hơn khi cần nghe ý kiến phản hồi hay
đề nghị của cộng đồng với chính quyền địa phương hoặc với tổ chức đối tác.
+ Tiến trình họp cộng đồng (tác viên cần phối hợp với chính quyền).
9


Nêu mục tiêu của buổi họp; Giải thích quan điểm và yêu cầu thành lập Ban
đại diện cộng đồng; Thảo luận về số lượng và chất lượng/tiêu chuẩn của các
thành viên tham gia Ban phát triển; Bầu Ban phát triển theo số lượng thống nhất
phù hợp với yêu cầu và hoạt động của cộng đồng.
+ Tiêu chuẩn chọn thành viên Ban phát triển
Là người nòng cốt tại cộng đồng; Hiểu biết đầy đủ về các quan tâm của
cộng đồng; Quan tâm đến những hoạt động của dự án hỗ trợ cộng đồng; Có thời
gian thích hợp để đảm đương vai trò; Sẵn sàng là việc theo nhóm; Biết cách nêu
đề xuất một cách hợp lý; Có tỉ lệ nam/nữ thích hợp;
+ Trách nhiệm Ban phát triển
Đại diện cho toàn cộng đồng; Chịu trách nhiệm về các thông tin phản hồi và
các kiến nghị từ cộng đồng; Tại các buổi họp, phải xem xét vấn đề một cách toàn
diện cho toàn bộ cộng đồng, không chỉ cục bộ nơi mình đang sống; Lập ra quy
chế hoạt động chính thức; Thảo luận và phản hồi ý kiến với các nhà lập kế hoạch
về bản đề xuất dự án, chẳng hạn nguồn nước tại khu vực, địa điểm sử dụng làm
công trình công cộng, các dịch vụ xã hội tại cộng đồng, kiểm soát và sử dụng các

nguồn tài nguyên của cộng đồng.
+ Trách nhiệm của chính quyền địa phương
Tạo điều kiện tổ chức các cuộc họp cộng đồng để chọn các đại diện của họ;
Chấp thuận danh sách các thành viên đã được bầu ra trong buổi họp cộng đồng;
Tạo điều kiện cần thiết cho mọi hoạt động của các thành viên trong nhóm đại
diện cộng đồng ; Hỗ trợ việc thông tin đến cộng đồng qua lãnh đạo; Khuyến khích
việc trao đổi thông tin giữa các thành viên Ban phát triển và Ủy ban nhân dân.
+ Lập kế hoạch hành động
Nên bắt đầu bằng một chương trình nhỏ, liên quan đến một lĩnh vực vừa
với điều kiện tài nguyên và nhân sự của cộng đồng, nhắm vào những nhu cầu
thiết thực của người dân, (ví dụ: tín dụng tiết kiệm). Khi chương trình ban đầu đi
vào nề nếp, tác viên bàn bạc với Ban phát triển lên kế hoạch lồng ghép thêm các
chương trình liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, chẳng hạn như sức khỏe,
giáo dục vui chơi, giải trí…
Lập kế hoạch hành động trong cộng đồng cho từng hoạt động cụ thể: cải
hiện vệ sinh môi trường, truyền thông nâng cao nhận thức về môi trường và các
vấn đề về xã hội, tín dụng, xóa tình trạng trẻ suy dinh dưỡng, tập huấn nâng cao
kỹ năng kinh doanh nhỏ cho các hộ buôn bán nhỏ, xóa mù chữ…
Để lập kế hoạch cần quan tâm tới các lĩnh vực sau:
. Nhiệm vụ gì? Cái gì cần làm trước? Cái gì cần làm kế tiếp?
. Điều quan trọng là phải lồng ghép việc duy trì hoạt động; Ai sẽ thực hiện
từng công việc? Do cộng đồng? Tổ chức phát triển?/ Tổ chức tài trợ? Hoặc chính
quyền địa phương? Nhiệm vụ sẽ thực hiện như thế nào? Công cụ, phương tiện
cần thiết? điều kiện gì? Thời gian, kinh phí, con người… Khi nào thực hiện? Khi
nào kết thúc?
Bước 6: Vận động và phát huy tiềm năng nhóm, củng cố tổ chức
10


Tác viên cộng đồng sẽ thường xuyên củng cố tổ chức của các nhóm và phát

huy những sáng kiến, kinh nghiệm của địa phương thông qua việc hỗ trợ Ban phát
triển và các nhóm thụ hưởng về quản lý dự án và giải quyết mâu thuẫn trong các
hoạt động của họ thông qua huấn luyện đào tạo, tham quan rút kinh nghiệm
thường kỳ. Thông qua bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực, tính sáng tạo
và dân chủ trong tổ chức nhóm. Tránh ý nghĩ rằng họ sẽ không làm tốt nếu không
có tác viên.
Hãy để người dân rút ra bài học làm thế nào để nhận diện và giải quyết
vấn đề.
Hãy để ra những hoạt động mà họ có thể cùng làm chung với nhau để đạt
mục đích chung.
Bước 7: Rút kinh nghiệm
Lượng giá (định lượng các kết quả đạt được, chưa đạt được) của các
chương trình hành động và sự phát triển của các nhóm.
Rút kinh nghiệm công tác, tổ chức lãnh đạo nhóm và thực hiện các hoạt
động dự án là việc làm thường xuyên thông qua các buổi họp định kỳ.
Phương pháp lượng giá nhằm giúp các nhóm nhận ra mục tiêu trên. Ngoài
ra còn tạo cơ hội để những người dân học tập cách lượng giá và có thêm cơ
hội để cùng làm việc chung… Sự lượng giá các mặt này giúp cho nhóm lớn
mạnh, có kinh nghiệm hơn trong giải quyết tình huống, trở lực xảy ra trong như
ngoài nhóm, tăng cường động lực tự nguyện trong nhóm và nhóm cũng chính
là nhân tố thúc đẩy động lực tự nguyện trong cộng đồng.
Bước 8: Liên kết các nhóm hành động
Hoạt động của các nhóm hành động trong cộng đồng dù độc lập về mặt sở
thích, nguyện vọng, ngành nghề nhưng cùng đặt dưới sự phối hợp của ban
phát triển và cần chia sẻ kinh nghiệm hoặc phối hợp hoạt động.
Ngoài hình thức liên kết hành động bên trong cộng đồng, việc liên kết với
các nhóm khác cùng lĩnh vực hoạt động ở ngoài cộng đồng để giúp cho các
nhóm có thêm cơ hội học tập kinh nghiệm lẫn nhau (tăng lăng lực) các nhóm
còn mở rộng sự hợp tác, giúp cho hoạt động phát triển và tiến đến những thiết
chế lớn hơn đáp ứng cho nhu cầu phát triển trên diện rộng (tăng sức mạnh).

Bước 9: Chuyển giao cộng đồng tự lực
Các tác viên rút dần sự tham gia, hỗ trợ tư vấn của mình cho cộng đồng để
đi đến một cộng đồng mới. Trường hợp tác viên là người trong cộng đồng cũng
nên rút dần sự tham gia nhưng đóng vai trò tư vấn khi cộng đồng cần.
Tóm lại, tổ chức cộng đồng vừa là một chiến lược vừa là một tiến trình để
giúp cộng đồng, những người thiệt thòi tăng năng lực, quyền lực. Nghĩa là nâng
cao nhận thức của họ về tình hình địa phương, khả năng giải quyết vấn đề và bồi
dưỡng năng lực lãnh đạo trong cộng đồng.
1.5. Vai trò của người làm công tác tổ chức phát triển cộng đồng nông
thôn
1.5.1. Ai là người làm công tác tổ chức phát triển cộng đồng nông thôn
11


Người làm công tác phát triển cộng đồng nông thôn là những người
thường xuyên tiếp xúc với cộng đồng, giúp cộng đồng phát triển, những
người này chính là cán bộ thôn, xã.
1.5.2. Những phẩm chất cần thiết của cán bộ tổ chức phát triển cộng
đồng nông thôn
Năng lực chuyên môn
Cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng phải có đầy đủ năng lực chuyên môn
để tự tin và tạo niềm tin nơi người dân. Do vậy, họ cần được đào tạo để có các
kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công tác tổ chức phát triển cộng đồng
Hòa đồng
Cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng phải có phong cách hòa đồng,
cùng ăn cùng ở, cùng làm với người đân. Biết lắng nghe, đồng cảm, chấp
nhận giúp cho cán bộ thôn, xã hòa đồng với người dân. Tuy nhiên, trong hòa
đồng cán bộ cộng đồng tránh các mối quan hệ quá riêng tư làm ảnh hưởng đến
quan hệ chung, đến toàn cộng đồng.
Trung thực

Cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng phải trung thực với dân và với chính
mình. Họ phải luôn tự khám phá mình và không e ngại khi người khác nhìn
vào mình để giúp mình trau chuốt phẩm chất. Người dân nhận thức các giá trị
mà cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng đem lại cho họ như: dân chủ, hợp tác,
công bằng xã hội, tôn trọng nhân phẩm không phải là qua lời nói mà qua con
người và cách sống của họ. Sự ba hoa, hứa hẹn, tạo uy tín bằng cái mình
không có, không thuộc về phẩm chất của cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng.
Kiên trì nhẫn nại
Cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng hạn chế nóng vội, nêu cao thành tích áp
đặt ý kiến, sáng kiến của mình. Họ đã bực tức khi người dân không thực hiện điều
họ mong muốn. Vì sự thay đổi trong thái độ, hành vi không thể diễn ra một sớm
một chiều. Biết kiên trì, chờ đợi là một phẩm chất quan trọng. Điều quan trọng
không phải là ta làm được gì mà người dân làm được gì.
Khiêm tốn, biết học hỏi người dân
Trong công tác sự học hỏi phải hai chiều từ cán bộ tổ chức phát triển cộng
đồng đến người dân, cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng sự hiểu biết và kinh
nghiệm và cuộc sống của người dân. Chỉ có sự khiêm tốn mới giúp cho cán bộ
tổ chức phát triển cộng đồng lắng nghe ý kiến của người dân. Chấp nhận sự góp ý
mới thực hiện tốt chương trình phát triển của cộng đồng và nâng cao năng lực và
phẩm chất của chính mình.
Khách quan vô tư
Cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng không nên có thái độ phê phán. Tinh
thần khách quan, vô tư giúp các bộ tổ chức phát triển cộng đồng giải quyết tốt
các mâu thuẫn trong cộng đồng và làm tốt vai trò xúc tác, liên kết nhóm trong
cộng đồng lại với nhau.
Đạo đức
12


Cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng phải có cuộc sống đạo đức phù hợp

với giá trị, mẫu mực của xã hội.
1.5.2. Một số điều chỉ dẫn dành cho cán bộ phát triển cộng đồng
nông thôn
Làm việc và tiếp xúc với người nghèo/ thiệt thòi chứ không làm cho họ:
hãy giúp họ thấu hiểu, phân tích hoạch định, thực hiện, đừng làm thay. Họ có
quyền phản bác ý kiến của cán bộ phát triển cộng đồng, có quyền sai, sự phát
triển xuất phát từ sự tự hiểu biết về chính nhu cầu và quyền lợi của họ.
Phát triển là một tiến trình, ý thức về chính hoàn cảnh của mình/cộng đồng.
Người dân có nhiều kinh nghiệm sống quý giá. Hãy lắng nghe họ.
Hãy để dân chúng có cơ hội lớn lên/trưởng thành: trưởng thành là kết quả
của một kinh nghiệm được lựa chọn, quyết định cái phải làm, phát triển phải bắt
đầu từ tiềm năng/nội lực từ đó tiến lên và tăng trưởng.
Tạo sự liên đới trách nhiệm trong dân chúng: phát triển sẽ xảy ra khi cùng
hành động với người khác trong tinh thần đoàn kết vì thế chia sẻ chăm sóc cho
nhau và cùng tiến về xã hội mới trong đó tính nhân bản của chúng ta mới được
đảm bảo đầy đủ.
Xây dựng và củng cố những tổ chức hợp tác trong cộng đồng: tổ chức có
lớn mạnh thì tiếng nói của người nghèo/thiệt thòi mới có cơ hội thương lượng,
đối thoại vói những thành phần xã hôi có thế lự khác trong cộng đồng.
1.5.3. Vai trò nhiệm vụ của cán bộ địa phương trong phát triển cộng
đồng nông thôn
Cán bộ địa phương với tư cách là cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng có
vai trò chính dưới đây:
Là người Tạo thuận lợi
Muốn trở thành nhà tổ chức thì chúng ta phải tạo ra được bầu không khí
thuận lợi để người dân tự tổ chức. Cách “tạo thuận lợi” được nhấn mạnh trong
mọi lĩnh vực hoạt động vì vậy mới phát huy được tiềm năng của tập thể.
Là Nhà nghiên cứu về phát triển cộng đồng
Cán bộ thôn, xã phải biết tìm hiểu khía cạnh khác nhau của cộng đồng,
vạch ra một kế hoạch, các hướng dẫn cần thiết để cùng người dân địa phương tìm

hiểu về cộng đồng của mình. Cán bộ thôn xã phải có kỹ năng thu thập, phân tích
các dữ kiện về cộng đồng. Điều quan trọng là tạo điều kiện cho người dân
tham gia ngay từ đầu.
Là Nhà huấn luyện về phát triển cộng đồng
Điều người dân trong cộng đồng cần thiết là có được nhận thức mới, phân
tích được tình trạng xã hội trong đó họ đang sống, tìm ra nguyên nhân của các
vấn đề. Do đó mọi mục tiêu tiếp xúc, đối thoại với dân đều có tác dụng giáo
dục. Cán bộ thôn, xã phải có kỹ năng tổ chức các lớp tập huấn, sử dụng các
phương pháp thông tin, huấn luyện khác nhau bằng lời nói, chữ viết, hình ảnh,
sắm vai, diễn kịch....
Hướng dẫn lập kế hoạch phát triển cộng đồng
13


Cán bộ thôn, xã cần giúp người dân lập kế hoạch. Kế hoạch phải xuất phát
từ nhu cầu và các vấn đề của cộng đồng. Trong kế hoạch phải đề ra mục tiêu
khả thi, những công việc cần làm theo từng đối tượng và theo thời gian, ai
thực hiện? Bao giờ bắt đầu? Khi nào kết thúc? Thực hiện bằng phương tiện gì?
Điều kiện gì?
Giữ vai trò “xúc tác” trong phát triển cộng đồng
Cán bộ thôn, xã phải làm thay đổi thái độ và hành vi cá nhân, biến đổi các
mối quan hệ, chuyển động trong các nhóm và tổ chức cộng đồng.



14




×